LỜI MỞ ĐẦU
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển như vũ bão, nó là phần không thể thiếu của mọi hoạt động kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói chung, mỗi doanh nghiệp nói riêng. Trong ngành xây lắp thì máy móc, thiết bị còn đóng vai trò quan trọng hơn. Nó ảnh hưởng tới chất lượng, uy tín cũng như phản ánh năng lực của doanh nghiệp.
Thị trường xây lắp và vật liệu xây dựng ngày càng cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay, nhất là nước ta
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị ở Công ty Tây Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày càng tiến tới hội nhập với khu vực và quốc tế. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trong ngành xây lắp muốn làm được điều này thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị góp phần không nhỏ. Trong quá trình quản lý đó thì lập kế hoạch là khâu xương sống. Kế hoạch tốt là tiền đề cho quá trình quản lý được hiệu quả hơn.
Công ty Tây Hồ là đơn vị thuộc Tổng cục công nghiệp quốc phòng, được thành lập từ năm 1996. Từ đó đến nay Công ty đã có được một hệ thống máy móc, thiết bị xây dựng với số lượng nhất định và hai dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng. Tuy nhiên trình độ hiện đại và số lượng máy móc, thiết bị của Công ty còn hạn chế, đòi hỏi Công ty phải có kế hoạch quản lý tốt mới nâng cao hiệu quả.
Là một sinh viên thực tập tại phòng kế hoạch - kỹ thuật của Công ty, trong suốt thời gian thực tập được tiếp xúc với thực tế hoạt động của Công ty em đã quyết định lựa chọn đề tài cho báo cáo của mình: “Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị ở Công ty Tây Hồ”. Báo cáo gồm các phần chính:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Tây Hồ và những đặc trưng kinh tế kỹ thuật chủ yếu
Chương 2: Thực trạng công tác kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị ở Công ty Tây Hồ.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị ở Công ty Tây Hồ.
Qua đây em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Quân trong suốt thời gian em thực tập. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể ban lãnh đạo cán bộ công nhân viên Công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng nói chung và phòng kế hoạch - kỹ thuật nói riêng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt quá trình thực tập của mình.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thuỳ Nhiên
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÂY HỒ VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
Những thông tin chung và quá trình hình thành, phát triển của Công ty Tây Hồ
Công ty Tây Hồ với tên đầy đủ là Công ty Tây Hồ - Bộ Quốc phòng, tên giao dịch là Công ty Tây Hồ - Bộ Quốc phòng. Tên viết tắt là Công ty Tây Hồ. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Quốc phòng có trụ sở tại số 02 - Đường Hoàng Quốc Việt - Quận Cầu Giấy – Hà Nội.
Điện thoại 04.7540719 – 04.7540718
Fax: 04.7540977.
Công ty có số đăng ký kinh doanh 010600102 do sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 30/12/2003. Công ty đăng ký lần đầu ngày 20 tháng 07 năm 1996, đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 30 tháng 12 năm 2003.
Công ty Tây Hồ thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng được thành lập vào ngày 18 tháng 4 năm 1996 theo quyết định số 505/QĐQP trên cơ sở sáp nhập hai doanh nghiệp là:
Công ty Tây Hồ
Công ty xây dựng 232
Quyết định thành lập Công ty Tây Hồ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành dựa trên các văn bản chủ yếu sau:
Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 của chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20 tháng 4 năm 1995.
Thông báo số 1119ĐMDN/TB ngày 13 tháng 3 năm 1996 của chính phủ.
Trụ sở của Công ty:
Từ lúc thành lập đến năm 1998 đặt tại số 34A - Đường Trần Phú – Ba Đình – Hà Nội
Từ năm 1998 đến nay đặt tại số 2 - Đường Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy – Hà Nội
Từ ngày đầu theo quyết định thành lập Công ty Tây Hồ là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, thực hiện hoạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ), có con dấu riêng, có trụ sở chính tại 34A - Trần Phú – Ba Đình – Hà Nội và có vốn kinh doanh (ngân sách cấp và tự bổ sung) là 3.790.000.000 đồng. Cũng theo quyết định này Công ty được phép kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
Xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, trang trí nội thất, ngoại thất.
Lắp đặt thiết bị công trình, dây chuyền sản xuất
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị xây dựng, vật tư thanh xử lý.
Kinh doanh bất động sản (kể cả dịch vụ mua, bán nhà…)
Nhập vật tư, thiết bị phục vụ xây dựng của Công ty
Khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng, xây dựng thủy lợi
Xuất khẩu nông sản, lâm sản, khoáng sản, hàng thủ công mỹ nghệ
Nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên liệu thực phẩm chế biến hàng tiêu dùng
Chế biến gỗ, xây lắp đường dây và trạm biến áp từ 35KV trở xuống
Khoan giếng nước ngầm và lắp đặt hệ thống khai thác nước
Nổ mìn, khai thác đá, sử dụng vật liệu nổ
Năm 1982 Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - Bộ Quốc Phòng đã thành lập và trực tiếp chỉ đạo hoạt động trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ Bộ Quốc phòng. Trung tâm thực hiện việc quản lý, giao dịch các hoạt động có liên quan đến xuất nhập khẩu trong quân đội, thực hiện quản lý ngoại hối trong toàn quân thông qua hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là cơ quan duy nhất của Bộ Quốc phòng hoạt động không vì lợi nhuận lúc bấy giờ do trung tâm không trực tiếp xuất khẩu.
Năm 1988 Bộ Quốc phòng đã quyết định chuyển đổi trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ Bộ Quốc phòng thành Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ Bộ Quốc phòng với chức năng chính là kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Từ lúc này Công ty được công nhận là đơn vị hoạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân và thực hiện hai nhiệm vụ chính là xuất nhập khẩu vật tư hàng hóa, các trang thiết bị quân sự phục vụ cho Quốc phòng và kinh doanh xuất nhập khẩu các loại hàng hóa khác được Bộ Quốc phòng và Bộ thương mại đồng ý cho phép.
Năm 1992 Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ Bộ Quốc phòng sáp nhâp với Công ty kinh doanh vật tư Bộ Quốc phòng theo chủ trương của Bộ Quốc phòng giảm thiểu các đầu mối. Công ty với chức năng chính là kinh doanh vật tư, xuất nhập khẩu các loại hàng hóa, trang thiết bị phục vụ sự nghiệp Quốc phòng và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Công ty tiếp tục phát triển đi lên.
Thực hiện chủ trương cải tổ và sắp xếp lại các doanh nghiệp trong quân đội của Bộ Quốc phòng và thực tế của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cho thấy lĩnh vực xây dựng cơ bản đang là một trong những lĩnh vực thu hút được một lượng vốn đầu tư rất lớn trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, ngày 18 tháng 4 năm 1996 Bộ Quốc phòng đã quyết định sát nhập Công ty Tây Hồ và Công ty xây dựng 232 để thành lập Công ty Tây Hồ Bộ Quốc phòng với một chức năng, nhiệm vụ hoàn toàn mới. Theo chức năng nhiệm vụ này Công ty phải chuyển hướng lấy nhiệm vụ sản xuất xây lắp là chính.
Từ năm 1996 đến nay, Công ty luôn làm ăn có hiệu quả và thực hiện tốt hai nhiệm vụ xây lắp và kinh doanh thương mại, đặc biệt đến năm 2004, nhà máy xi măng X18 sát nhập vào Tây Hồ tạo cho Công ty thêm một lĩnh vực kinh doanh mới là sản phẩm công nghiệp, tăng vị thế của Công ty trên thị trường vật liệu xây dựng. Năm 2003 sáp nhập thêm Nhà máy sản xuất xi măng X18, Công ty có thêm một hệ thống sản xuất xi măng công nghệ bán khô của Trung Quốc. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam và được quản lý bằng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000.
Chức năng nhiệm vụ
- Theo quyết định thành lập và trên cơ sở các ngành nghề được phép kinh doanh Công ty Tây Hồ thực hiện hai chức năng kinh doanh chính:
+ Xây lắp
+ Kinh doanh thương mại
Trước đây là môt Công ty thương mại thuần túy chuyên thực hiện chức năng xuất nhập khẩu các loại hàng hóa, vật tư, trang thiết bị phục vụ quốc phòng và hoạt động kinh doanh của Công ty. Sau khi sáp nhập với Công ty xây dựng 232, Công ty phải chuyển hướng sang thực hiện chức năng xây lắp là chính nên bước đầu đã gặp khó khăn. Ngay từ năm 1997 Công ty đã thực hiện chủ trương của bộ Quốc phòng giảm dần chức năng xuất nhập khẩu và tăng dần chức năng xây lắp để tiến tới đưa Công ty Tây Hồ trở thành một Công ty xây dựng quy mô lớn. Từ đó đến nay cơ cấu mặt hàng có sự thay đổi cơ bản theo nhiệm vụ trọng tâm xây lắp là chính. Đến năm 2004 Công ty có thêm chức năng là sản xuất sản phẩm công nghiệp, cụ thể là xi măng.
- Nhiệm vụ kinh doanh
Do tính chất đặc thù của Công ty Tây Hồ là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của bộ Quốc phòng do vậy mà bên cạnh nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước thì Công ty còn phải thực hiện nghĩa vụ đối với quốc phòng, và đặc biệt hơn là nhiệm vụ duy trì và phát triển doanh nghiệp không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong tương lai.
Theo chủ trương của bộ Quốc phòng trong những năm tới sẽ đưa Công ty Tây Hồ trở thành một Công ty xây dựng có trình độ chuyên môn hóa cao có thể đảm bảo được các công trình xây dựng và công trình giao thông có quy mô lớn. Bên cạnh đó Công ty cũng chủ động mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh để thực hiện việc đa dạng hóa chủng loại sản phẩm. Từ chỗ chỉ có thể thi công công trình xây dựng, công trình giao thông thủy lợi, trạm biến áp, bến cảng, sân bay…
- Triết lý kinh doanh: Công ty luông lấy trách nhiệm và chất lượng là mục tiêu cao nhất trong quản lý và kinh doanh của mình.
Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới công tác kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị
Đặc điểm về sản phẩm
Ngay từ năm 1996 Công ty đã chủ chương lấy nhiệm vụ xây lắp làm trọng tâm, nhiệm vụ kinh doanh thương mại chỉ là hoạt động hỗ trợ cho hoạt động xây lắp. Nên bài viết này phần lớn đề cấp tới sản phẩm xây lắp dân dụng, chúng có một số đặc điểm chủ yếu:
- Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây lắp rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao. Có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài.
- Sản phẩm xây lắp là công trình được cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ngoài trời.
- Sản phẩm xây lắp là sản phẩm liên ngành, mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, quốc phòng cao.
Đặc điểm về quy trình thực hiện công trình
Sơ đồ quy trình thực hiện công trình
Tiếp thị công trình àĐấu thầu à Nhận thầu và ký hợp đồng à Thi công xây dựng à Bàn giao và thanh quyết toán công trình.
Ta thấy ở từng giai đoạn của quy trình máy móc thiết bị có vai trò khác nhau: Ở khâu tiếp thị Công ty phải giới thiệu về danh tiếng, thực lực, kinh nghiệm của Công ty cho chủ đầu tư xem xét, thì máy móc thiết bị cũng góp phần cho thấy thực lực của Công ty đến đâu. Đến giai đoạn đấu thầu thì trình độ hiện đại của máy móc thiết bị và sự sử dụng hợp lý chúng là một trong những tiêu chí để nhà đầu tư tính điểm. Tiếp đến thi công xây dựng là giai đoạn chứng tỏ thực lực của mình trong thực tế thi công. Giai đoạn này thể hiện ở tiến độ thi công và chất lượng công trình thực hiện. Cuối cùng là giai đoạn bàn giao và thanh quyết toán công trình, Công ty và đối tác cùng kiểm tra công trình, tiến hành bàn giao và thanh quyết toán những khoản còn đọng giữa hai bên. Kết thúc giai đoạn này công trình đưa vào hoạt động. Ở những giai đoạn sau này thì việc bảo quản và sử dụng hợp lý máy móc thiết bị là cơ sở đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình. Do đó cần phải có kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa máy móc hiệu quả.
Đặc điểm về nguyên nhiên vật liệu sử dụng
Vật liệu xây dựng của Công ty bao gồm nhiều loại, chủng loại với những đặc trưng vật lý, hóa học khác nhau, có vai trò, công dụng khác nhau đối với từng loại sản phẩm xây dựng.
Chi phí vật liệu xây dựng chiếm một tỷ lệ cao trong tổng chi phí cho công tác xây dựng, khối lượng vận chuyển vật tư xây dựng lớn hơn nhiều so với các ngành khác. Do các công trình luôn biến động theo địa điểm và chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện của từng địa phương nơi tiến hành thi công từ đó tùy thuộc vào từng điều kiện mà Công ty tiến hành cung ứng vật liệu đúng và đảm bảo về số lượng, thời gian. Do đó Công ty thường đặt mua của các bạn hàng truyền thống. Việc cấp phát nguyên liệu được thực hiện căn cứ vào định mức và khối lượng công tác của công trình.
Nguyên nhiên vật liệu của Công ty Tây Hồ có thể chia làm hai loại
Nguyên vật liệu thông thường
Nguyên vật liệu thông thường Công ty mua trên thị trường và hoạch toán như bình thường. Việc cung cấp nguyên nhiên vật liệu theo số lượng, chủng loại và tiến độ thi công. Doanh nghiệp không dự trữ nguyên vật liệu mà thường mua trực tiếp trên thị trường.
- Nguyên vật liệu đặc chủng
Công ty tiến hành lập kế hoạch xin cấp phát trình lên Tổng cục, cơ quan cấp trên. Những loại này Công ty phải kiểm tra về chất lượng, chủng loại nguyên vật liệu cũng như độ chính xác, an toàn của nguyên vật liệu.
Đặc điểm về thị trường tiêu thụ của Công ty
Công ty Tây Hồ là một doanh nghiệp xây dựng nên sản phẩm của nó là các công trình. Trên thị trường sản phẩm xây lắp số người tham gia một lần mua bán thường lớn, việc mua bán diễn ra trực tiếp giữa chủ đầu tư cùng các nhà tư vấn với bên kia là các đơn vị tham gia tranh thầu. Như vậy cạnh tranh trên thị trường này chỉ diễn ra mạnh trong giai đoạn tiếp thị công trình và đấu thầu. Khi hợp đồng đã được ký và thủ tục nhận thầu diễn ra thì cạnh tranh cũng kết thúc. Các nhà đầu tư giữ vai trò quyết định giá. Bên cạnhh đó thì Công ty xây dựng phải ứng trước tiền để tiến hành thi công.
Là một doanh nghiệp quân đội nên Tây Hồ luôn có thị trường truyền thống là các công trình trong quân đội. Nhưng Công ty lại có hạn chế ở việc tiếp cận thị trường xây lắp dân dụng. Thị trường thường gắn liền với một địa phương, với các đô thị, khu dân cư. Ngày nay thị trường này ngày càng cạnh tranh gay gắt.
Khả năng tài chính
Các nguồn cung cấp vốn chủ yếu là ba nguồn:
- Vốn ngân sách cấp: Công ty Tây Hồ là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động dựa trên nguồn vốn do Nhà nước cấp và hàng năm được Nhà nước và Bộ Quốc phòng xét duyệt thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Vốn vay: Tây Hồ là một doanh nghiệp quân đội có cổ phần tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội nên Công ty có thể vay vốn tại Ngân hàng này với mức lãi suất ưu đãi.
- Vốn tự bổ sung của Công ty: đó là nguồn vốn mà hàng năm Công ty tự bổ sung từ lợi nhuận để lại.
Công ty luôn làm tốt công tác quản lý tài chính từ cơ quan đến các đơn vị cơ sở thành viên, thực hiện nghiêm các chế độ báo cáo tài chính, quyết toán tài chính. Chú trọng xử lý công nợ tồn đọng, tăng cường kiểm tra giám sát, hạn chế tới mức thấp nhất công nợ ở người mua và không để xảy ra hiện tượng rủi ro khó đòi. Thường xuyên rà soát các định mức chi phí phục vụ sản xuất, xây lắp để có phương án điều chỉnh hợp lý, tiết kiệm. Chủ động tạo nguồn vốn phục vục sản xuất kinh doanh, kiên quyết bảo toàn vốn.
Lượng vốn dùng để đầu tư mới máy móc, thiết bị và sửa chữa chúng phần lớn là vốn vay, vì Công ty quyết tâm giảm sự phụ thuộc vào Nhà nước. Do đó Công ty phải tính làm sao để tính khấu hao và dự trữ thiết bị sửa chữa, cũng như máy móc, thiết bị hợp lý để giảm chi phí vay vốn cũng như tránh ứ đọng vốn. Công ty có một lợi thế là đã tích cực quan hệ với cơ quan tài chính cấp trên, các ngân hàng trong và ngoài quân đội. Do vậy hoạt động vay vốn của Công ty đã diễn ra tương đối thuận lợi, vốn sản xuất kinh doanh của Công ty luôn được bảo toàn.
Nhân tố lao động
Hàng năm Công ty có một lượng lớn lao động thường xuyên và mùa vụ, nhưng chủ yếu gồm hai loại:
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty Tây Hồ
Năm
Cơ cấu
lao động
2002
2003
2004
2005
KH
TH
So sánh
KH
TH
So sánh
KH
TH
So sánh
KH
TH
So sánh
Mức
%
Mức
%
Mức
%
Mức
%
CBCNV
1301
1368
67
105
1382
2010
628
145
1724
2024
301
117
2079
2083
3.6
100
LĐTT
1127
1188
61
105
1198
1724
527
144
1464
1734
270
118
1782
1790
8.1
100
LĐGT
49
48
-1
98.1
50
94
44
186
96
97
1
101
99
94
-5.4
95
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật)
Lao động trong lĩnh vực quản lý
Đối với Công ty họ chính là những sỹ quan quân đội được đào tạo qua các trường lớp và nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong Công ty. Mặt khác Công ty luôn chú trọng đến việc hạn chế số lượng và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý nhằm cập nhật những kiến thức quản lý mới cho họ. Do vậy cho đến nay Công ty chỉ có khoảng 5.57% cán bộ quản lý các cấp và trên 70% trong số họ đã tốt nghiệp đại học và cao học. Đội ngũ lao động quản lý vừa có năng lực chuyên môn, lại có lập trường tư tưởng vững vàng nên điều hành sản xuất kinh doanh tương đối hiệu quả.
Lao động trực tiếp
Xu hướng của Công ty là xây dựng một mô hình gọn nhẹ với các đội khung, đội kỹ thuật và đội thi công cơ giới. Các đội này chỉ bao gồm cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao. Khi có công trình Công ty trực tiếp giao cho từng đội và các đội có nhiệm vụ thuê mướn sử dụng lao động tại địa phương theo hợp đồng hoặc theo công trình. Do vậy số lượng lao động trực tiếp của Công ty hiện nay là khoảng 1790 nhưng đa phần là lao động thuê theo hợp đồng ngắn hạn (mang tính mùa vụ). Số lượng lao động này thiếu kinh nghiệm trong việc sử dụng và tiếp cận với máy móc thiết bị nên dễ xảy ra tai nạn. Việc lập kế hoạch phải cân bằng giữa việc người lao có cơ hội đi học nâng cao kinh nghiệm với đảm bảo đủ thợ vận hành máy thi công đúng tiến độ đã định.
Bảng 2: Thực trạng chất lượng lao động năm 2005
TT
Chức danh
Số lượng
Số năm trong nghề
Loại công trình tham gia thi công
≤10
≥10
I
Cao học
4
1
Ngành xây dựng
2
2
Cấp I, II
2
Ngành kinh tế
2
2
Cấp I, II
II
Đại học
151
1
Cử nhân KT – TC
23
12
11
Cấp I, II
2
Kiến trúc sư
17
17
Cấp I, II
3
Kỹ sư các ngành
111
41
70
Cấp I, II, II
III
Trung cấp
61
42
19
Cấp I, II, II
IV
Công nhân kỹ thuật
801
459
342
Cấp I, II, III, IV
Tổng cộng
1017
554
463
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật)
Đặc điểm về cơ cấu hoạt động (Sơ đồ 1)
- Bộ phận sản xuất chính gồm các xí nghiệp, đội thi công, xây lắp được biên chế như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động
+ Xí nghiệp xây lắp 497: Quân số 65 người, được chia thành 5 đội xây lắp có nhiệm vụ xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp trong cũng như ngoài quân đội.
Công ty
Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận sản xuất phù trợ
Xưởng cơ khí lắp máy
Xí nghiệp xây lắp 497
Xí nghiệp xây dựng giao thông thủy lợi
Xí nghiệp xây lắp 897
Đội xe cơ giới
Xí nghiệp xây dựng giao thông
Đội thi công cơ giới
Xí nghiệp xây lắp điện nước
Xí nghiệp giao thông 797
Các đội xây lắp
+ Xí nghiệp xây lắp 897: Quân số 60 người, được chia thành 5 đội xây lắp, có nhiệm vụ xây dựng các công trình công nghiệp trong cũng như ngoài quân đội.
+ Xí nghiệp xây dựng giao thông: Quân số 55 người, được chia thành 4 đội xây dựng, có nhiệm vụ thi công các công trình giao thông như đường xá, cầu cống.
+ Xí nghiệp xây dựng giao thông thủy lợi: Quân số 70 người, được chia thành 6 đội xây dựng, có nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi nông thôn.
+ Các đội xây lắp: Đây là các đội trực thuộc Công ty, mỗi đội trung bình có 25 đến 30 người, được chia thành các tổ nhỏ. Các đội có nhiệm vụ thi công các công trình đặc biệt, độ phức tạp cao, quy mô không lớn và sẵn sàng cơ động, bổ sung cho các xí nghiệp khi cần thiết để hoàn thành tiến độ công trình.
+ Đội thi công cơ giới: Quân số 25 người, bao gồm các cán bộ quản lý, lái xe và các cán bộ kỹ thuật, được hoạch toán riêng, có nhiệm vụ quản lý, sử dụng một lượng lớn máy móc thiết bị của Công ty, sẵn sàng huy động cho các công trình khi có các nhu cầu.
+ Xí nghiệp xây lắp điện nước: Quân số 50 người, được chia thành 3 đội, có nhiệm vụ thi công các công trình điện nước.
+ Xưởng cơ khí lắp máy: Quân số 35 người, được chia thành 3 đội, có nhiệm vụ sửa chữa máy móc thiết bị cho các đội, các xí nghiệp. Ngoài ra xưởng có nhiệm vụ gia công chế tạo, cải tiến, lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị cho phù hợp với từng công trình và thực hiện các hợp đồng do bên ngoài thuê.
- Bộ phận sản xuất phụ trợ với chức năng chính là đảm bảo cho bộ phận sản xuất chính hoạt động hiệu quả nhất. Các bộ phận sản xuất chính và phụ trợ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (Sơ đồ 2)
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng lãnh đạo cao nhất là giám đốc Công ty. Đây là người chịu trách nhiệm trước Đảng ủy và thủ trưởng Tổng cục về toàn bộ các mặt hoạt động của Công ty, đồng thời có trách nhiệm đảm bảo đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kỹ thuật, thiết kế, thi công xây dựng và vận hành máy móc thiết bị. Điều độ sản xuất toàn Công ty nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
Đồng thời phụ trách về khâu tiếp thị, đấu thầu, lập kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư kỹ thuật, thanh quyết toán công trình và quan hệ kinh doanh với các đối tác, phụ trách các bộ phận kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu.
- Chức năng nghiệp vụ của các phòng ban:
+ Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Lập kế hoạch tiến độ trong từng giai đoạn, kiểm tra đôn đốc, nghiệm thu, bàn giao công trình. Lập báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm để báo cáo với Tổng cục. Nghiên cứu xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật chuẩn trong thi công xây dựng, xử lý các sai phạm kỹ thuật cho từng công trình và nghiên cứu áp dụng các kỹ thuật xây dựng mới.
+ Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ quản lý công tác tài chính kế toán, thống kê và hoạch toán nội bộ trong Công ty. Quản lý bằng tiền mọi hoạt động của Công ty trên cơ sở quy định, pháp luật của Bộ Quốc phòng và Nhà nước. Đảm bảo các nguồn vốn chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lương, thưởng, bảo hiểm và các chế độ thanh quyết toán, nộp ngân sách đầy đủ.
+ Phòng thiết kế dự án đấu thầu: Làm nhiệm vụ tiếp thị công trình, lập hồ sơ thầu, và tính toán giá thành công trình.
+ Phòng chính trị: Có nhiệm vụ xây dựng công tác Đảng, công tác chính trị, giáo dục đường lối trong toàn Công ty. Xây dựng, chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức quần chúng.
+ Phòng tổ chức hành chính: Đảm bảo thực hiện mọi quyền lợi nghĩa vụ của Nhà nước đối với người lao động, phụ trách nâng lương, nâng bậc, nâng quân hàm hàng năm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, làm thủ tục nhận và cho thôi việc cũng như các chế độ bảo hiểm xã hội. Tổ chức bảo đảm an toàn sản xuất và bảo hộ lao động. Ban hành các quy chế, quy định, trả lương thưởng đúng chế độ Nhà nước. Bố trí lực lượng lao động phù hợp với tính chất của từng công trình.
Những thành tựu chủ yếu mà Công ty đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Tây Hồ qua gần 10 năm hoạt động đến nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao trên thị trường xây lắp trong cũng như ngoài quân đội. Từ ngày đầu mới thành lập Công ty có vốn ban đầu khoảng 3.7 tỷ đồng và lao động khoảng 300 người thì đến nay đã có khoảng trên 32.7 tỷ đồng và lao động là 2083 người kể cả lao động ngắn hạn, mùa vụ cho thấy quy mô Công ty đã tăng lên rất nhiều. Bên cạnh đó ngoài trụ sở chính của Công ty ở Hà Nội Công ty còn có chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh, văn phòng đại diện ở Lạng Sơn, nhà máy xi măng X18 ở Ninh Bình. Công ty từ chỗ chỉ thi công những công trình dân dụng nhỏ và kinh doanh vật liệu xây dựng thì nay đã có thể thi công những công trình lớn và có tính trọng điểm như sân bay, trạm biến áp, cầu cảng, đường giao thông…
Sự tăng trưởng và phát triển của Công ty còn được thể hiện qua các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận như sau:
- Doanh thu và lợi nhuận hàng năm luôn đạt và vượt kế hoạch đặt ra, đặc biệt là năm 2003 doanh thu bằng 188% kế hoạch, lợi nhuận bằng 502.1% kế hoạch chỉ có năm 2001 doanh thu và lợi nhuận nhỏ hơn so với kế hoạch đặt ra là do:
+ Cơ cấu vốn vay lớn, chi phí vốn vay cao làm giảm lợi nhuận giảm.
+ Thị trường xây lắp cạnh tranh gay gắt để thắng thầu Công ty phải giảm giá thành vì thế mà giảm lợi nhuận.
- Qua biểu đồ 1 và 2 cũng như các số liệu bảng 3 và 4 cho thấy doanh thu và lợi nhuận của Tây Hồ liên tục tăng qua các năm, và trong một trăm đồng doanh thu thì số đồng lợi nhuận có được cũng có xu hướng tăng lên thể hiện ở chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu bán hàng qua các năm cho thấy một xu hướng làm ăn có hiệu quả của Tây Hồ. Tuy nhiên sự gia tăng đó có xu hướng giảm dần.
Cùng với sự làm ăn có hiệu quả đó thì đời sống của cán bộ công nhân viên ngày được nâng cao, thu nhập bình quân đầu người luôn đạt kế hoạch đặt ra hàng năm và năm sau cao hơn năm trước, đến năm 2005 là 1850000đồng/người/tháng. Công ty hàng năm còn đóng góp một lượng đáng kể vào ngân sách Nhà nước và của Tổng cục công nghiệp Quốc phòng nói riêng cũng như bộ Quốc phòng nói chung.
Bảng 3: Một số chỉ tiêu hiệu quả của Công ty Tây Hồ
NămChỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Doanh thu (Trđ)
103500
109581
209792
227714
239011
Lợi nhuận (Trđ)
540
584.1
3163.5
3523.5
3667.5
Tốc độ phát triển liên hoàn của doanh thu (%)
100
105.88
191.45
108.54
104.96
Tốc độ phát triển liên hoàn của lợi nhuận (%)
100
108.17
541.60
111.38
104.09
Tốc độ phát triển định gốc của doanh thu (%)
100
105.88
202.70
220.01
230.93
Tốc độ phát triển định gốc của lợi nhuận (%)
100
108.17
585.83
652.50
679.17
Doanh lợi của doanh thu bán hàng (%)
0.52
0.53
1.51
1.55
1.53
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật)
Sở dĩ có được những kết quả trên là do Tây Hồ luôn được sự quan tâm ủng hộ của tổng cục và các cơ quan chức năng đặc biệt là sự hỗ trợ về vốn cho sản xuất kinh doanh của Công ty (vốn là vấn đề mà hầu hết các Công ty xây dựng Việt Nam hiện nay đều vấp phải).
Thứ nữa, do sự quyết tâm, đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty trong sản xuất kinh doanh, đội ngũ đó luôn được nâng cao trình độ tay nghề, công tác quản lý ngày càng đi vào nề nếp. Sự thuận lợi cũng được tạo ra từ uy tín trong ngành xây lắp mà Tây Hồ có từ lâu. Đặc biệt sản phẩm tạo ra sự khác biệt cho Công ty đó là sản phẩm xi măng chịu mặn do nhà máy X18 sản xuất, cho đến nay đó là sản phẩm đóng góp rất lớn cho Nhà nước trong việc xây dựng các công trình trên biển và vùng ngập mặn, sản phẩm sản xuất ra đến đâu thường tiêu thụ hết đến đó. Năm 2005 hiệp hội các nhà khoa học trẻ đã trao giải thưởng sao vàng đất Việt cho sản phẩm xi măng chịu mặn này.
Vai trò của máy móc, thiết bị
Trong sản xuất kinh doanh máy móc, thiết bị luôn có vai trò quan trọng, đặc biệt trong ngành xây lắp hiện nay máy móc, thiết bị là phương tiện không thể thiếu. Máy móc, thiết bị quyết định tới quy mô công trình, chất lượng, đặc điểm của sản phẩm. Đối với những công trình quy mô lớn, kết cấu phức tạp đòi hỏi số lượng máy móc thiết bị lớn, hiện đại, cơ cấu máy phức tạp thì mới thực hiện được. Nó còn giúp rút ngắn thời gian thi công. Chúng là công cụ sản xuất, là tài sản của doanh nghiệp.
Ngày nay máy móc, thiết bị dần thay thế lao động thủ công, nếu nó phù hợp với trình độ sử dụng của người lao động thì có thể tiết kiệm được số lao động đồng thời tăng năng suất lao động. Đó là một yếu tố giúp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Trong xây lắp thì nguyên vật liệu thường ở xa nơi thực hiện công trình do đó để đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu nguyên vật liệu, đảm bảo công trình thường xuyên hoạt động thì cũng đòi hỏi một số lượng máy móc, thiết bị lớn của doanh nghiệp và trong doanh nghiệp quản lý máy móc, thiết bị làm sao tạo ra độ cơ động lớn trong vận chuyển.
Trong xây dựng các công trình cao tầng thường có độ cao lớn, hoặc các công trình phục vụ quốc phòng phải sử dụng các vật liệu đặc biệt có thể gây hại cho người. Vì thế mà máy móc, thiết bị dùng để thực hiện các công việc phức tạp, nặng nhọc, nguy hiểm, công việc ở trên cao mà con người không thể làm hoặc không nên làm.
Hàng năm các Công ty xây lắp phải tham gia đấu thầu trong thị trường xây lắp cạnh tranh ngày càng gay gắt để giành các công trình cho doanh nghiệp mình. Cạnh tranh mạnh nhất diễn ra trong quá trình tranh thầu, ở quá trình đó số lượng, chủng loại và dạng máy móc, thiết bị phản ánh năng lực của doanh nghiệp, là yếu tố để các nhà đầu tư tính điểm khi lựa chọn.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức điều hành Công ty Tây Hồ
NHÀ MÁY XI MĂNG Q.PHÒNG 18
CÁC ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1,2,3,4,5, 6
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP DÂN DỤNG VÀ HẠ TẦNG 497
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG VÀ THỦY LỢI 797
CHI NHÁNH PHÍA NAM
PHÒNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
XÍ NGHIỆP LẴP MÁY VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 597
ĐỘI THI CÔNG CƠ GIỚI
PHÒNG KINH DOANH VẬT TƯ THANH XỬ LÝ
XÍ NGHIỆP XÂY LẴP CÔNG NGHIỆP VÀ DÂN DỤNG 897
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP DÂN DỤNG VÀ ĐIỆN 997
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG CHÍNH TRỊ
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG THIẾT KẾ DỰ ÁN ĐẤU THẦU
Giám đốc điều hành
Các phòng chức năng chỉ đạo
chỉ tiêu
2001
Bảng 4: Một số chỉ tiêu tổng quát
2002
2003
2004
2005
KH
TH
so sánh
KH
TH
so sánh
KH
TH
so sánh
KH
TH
so sánh
KH
TH
so sánh
mức
%
mức
%
mức
%
mức
%
mức
%
Giá trị sản xuất (trđ)
82260
83250
990
101
85500
89672
4172
105
94667
192856
98189
204
176556
210243
33687
119
215913
246177
30264
114
Doanh thu (trđ)
102060
103500
1440
101
103500
109581
6081
106
111600
166500
54900
149
193489
227714
34224
118
234545
239011
4466,7
101,9
Doanh thu xây lắp (trđ)
82260
74925
-7335
91,1
85500
81825
-3675
95,7
93600
148500
54900
159
157940
187122
29182
118
193270
197290
4020
102,1
Doanh thu thương mại (trđ)
19800
20250
450
102
18000
18664
664,2
104
18000
18000
0
100
18000
19800
1800
110
19800
19800
0
100
Nộp ngân sách (trđ)
7700,4
6899,4
-801
89,6
6722,1
6949,8
227,7
103
7110
5396,4
-1714
75,9
9518,4
16508
6989
173
17181
17195
13,5
100,1
Thu nhập bình quân (ngđ/t)
810
810
0
100
810
811,8
1,8
100
877,5
1118,6
241,1
127
1254
1530
276
122
1575
1665
90
105,7
Giá trị tăng thêm (trđ)
18227
16538
-1689
90,7
16794
20111
3317
120
20631
29502
8871
143
42584
43950
1365
103
44278
28827
-15451
65,1
Lợi nhuận (trđ)
1138,5
540
-599
47,4
567
584,1
17,._.1
103
630
1215
585
193
3172,5
3523,5
351
111
3629,7
3667,5
37,8
101
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH SỬ DỤNG, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA MÁY MÓC THIẾT BỊ Ở CÔNG TY TÂY HỒ
Về công tác lập kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa
Quan điểm của Công ty Tây Hồ về kế hoạch và vai trò của kế hoạch
Qua phân tích ở trên ta đã thấy được vai trò của máy móc thiết bị đối với doanh nghiệp xây lắp. Để sử dụng có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên phải xây dựng kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời với tình hình sản xuất.
Kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa là những chỉ tiêu, con số dự kiến và ước tính trước các công việc trong sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa cho phù hợp với yêu cầu thực tế, với pháp luật và khả năng thực tế của từng cơ sở sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị có vai trò
Là công cụ phản ánh các mặt của hoạt động sửa dụng, bảo dưỡng và sửa chữa.
Phản ánh mục tiêu đòi hỏi mỗi công nhân điều khiển máy, mỗi tổ, đội phản thực hiện.
Tạo điều kiện cho Công ty chủ động trong việc điều động xe, máy đảm bảo làm ăn có hiệu quả, giảm thiểu rủi ro.
Các căn cứ Công ty dùng để lập kế hoạch
Sản phẩm, thị trường và nguyên vật liệu
Khi lập kế hoạch Công ty phải tính tới sản phẩm và thị trường để xác định cơ cấu máy hợp lý cho từng công trình, chi phí vận chuyển, bảo dưỡng các loại máy, và việc điều động máy sao cho luôn chủ động trong việc huy động máy khi cần giữa các công trình. Đồng thời phải tính toán việc thuê máy hay mua máy mới sao cho phù hợp với các thị trường ở các khu vực khác nhau, điều kiện tự nhiên từng vùng, cũng như yêu cầu về độ phức tạp, đa dạng của sản phẩm và phải góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để tăng năng lực cạnh tranh bởi vì sản phẩm xây dựng do chủ đầu tư là người quyết định giá. Vị trí của công trình, bản thiết kế công trình, thời hạn thi công cũng là những yếu tố cần xem xét khi lập kế hoạch.
Bên cạnh đó Công ty còn phải dựa vào việc cung cấp nguyên vật liệu của các nhà cung cấp có thường xuyên, đầy đủ và đúng thời gian không, khoảng cách giữa nơi cung ứng với các công trình để điều động xe, máy tránh trường hợp điều động thừa hoặc nguyên vật liệu không đến kịp làm tăng thời gian chết của máy móc, thiết bị. Tuy nhiên đối với nguyên vật liệu thông thường do Công ty thường xuyên đặt hàng của những bạn hàng truyền thống nên việc cung ứng được đảm bảo hơn, và các nguyên vật liệu đặc chủng thì được cấp trên cấp phát theo đúng kế hoạch và nhu cầu sản xuất nên yếu tố nguyên vật liệu ảnh hưởng không lớn tới việc lập kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị.
Công ty Tây Hồ thực hiện giao khoán sử dụng một số máy móc thiết bị dùng thường xuyên và giá trị không lớn cho các đội xây lắp thi công còn các máy phục vụ xây lắp mà giá trị lớn, chuyên dụng được tập trung tại đội thi công cơ giới khi các đội khác có nhu cầu sẽ được phép huy động và phải trả chi phí cho đội thi công cơ giới. Riêng cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh và nhà máy xi măng X18 hoạt động tương đối độc lập. Họ thực hiện những chỉ thị của Công ty rồi hàng tháng gửi báo cáo về phòng kế hoạch - kỹ thuật để phòng theo dõi đánh giá, tổng hợp và báo cáo lên ban giám đốc Công ty.
Tình hình sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc hiện tại của Công ty
Để xây dựng một kế hoạch cho một vấn đề hiển nhiên phải xem xét vấn đề đó hiện đang diễn ra như thế nào. Ví dụ để xây dựng được kế hoạch cho năm 2005, người làm kế hoạch đã phải dựa vào tình hình thực hiện sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị của năm 2004 như sau: Thực hiện 100% kế hoạch sửa chữa lớn (7lần) và 100% kế hoạch bảo dưỡng (525 lần). Tiến hành 352 lần sửa chữa bất thường. Thời gian huy động máy trung bình là 27 ngày/tháng và công suất bình quân là 70,78% so với công suất thiết kế. Từ tình hình này kết hợp với việc máy móc, thiết bị của Công ty ngày càng cũ và nhiều công trình ở xa nên Công ty dự kiến năm 2005 sẽ tăng số lần sửa chữa lớn và số lần bảo dưỡng lên. Trên cơ sở ưu tiên sử dụng máy móc, thiết bị sẵn có buộc các đội, xí nghiệp phải tăng thời gian làm việc cũng như công suất làm việc lên, giảm thiểu thời gian ngừng máy. Việc thực hiện này còn là cơ sở xác định trách nhiệm của từng người vận hành máy về hiệu quả sử dụng và đảm bảo tăng công suất.
Căn cứ chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh luôn là căn cứ để xây dựng mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch chiến lược trong vài năm tới: Công ty dự định thực hiện xong cổ phần hoá trong năm 2006, và phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để thu hút vốn. Bên cạnh mục tiêu tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, giảm chi phí… thì trong tình hình mới Công ty còn dự định đầu tư tăng năng lực sản xuất:
Bảng 5: Kế hoạch đầu tư mua mới máy móc thiết bị đến năm 2010
Stt
Nội dung
Năm 2008
Năm 2010
1
Cẩu tháp (chiếc)
1
2
2
Máy xúc (chiếc)
1
1
3
Máy lu (chiếc)
1
2
4
Giáo (bộ)
25
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật)
Đồng thời tiến hành đào tạo nâng cao hiểu biết của cán bộ quản lý, công nhân Công ty về doanh nghiệp cổ phần cũng như vai trò, nghĩa vụ của người cổ đông. Đào tạo nâng cao năng lực của người quản lý và công nhân… Trong thời gian tới, Công ty Tây Hồ tiếp tục đầu tư chuyên sâu vào một số lĩnh vực mới, như đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng, kinh doanh khách sạn và đầu tư chuyển đổi công nghệ sản xuất sản phẩm xi măng từ công nghệ lò đứng sang công nghệ lò quay. Công ty luôn quán triệt phương trâm “Uy tín, chất lượng và hiệu quả”. Những dự định này đòi hỏi Công ty khi lập kế hoạch phải tính tới để khi có máy móc, thiết bị mới có thể đưa vào sửa dụng ngay mà vẫn tận dụng được công suất của máy cũ.
Các yếu tố bên ngoài Công ty
Ngành xây dựng là ngành có nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện từng giai đoạn trong quá trình thi công xây lắp, từ khảo sát thiết kế đến thi công và nghiệm thu, quản lý công trình. Trong quá trình đó luôn có các định mức về chi phí đặt ra. Khi lập kế hoạch đòi hỏi người làm nắm rõ các quy định của Nhà nước. Hiện nay Công ty dựa vào quyết định số 1260/QĐ-BXD ban hành 28/11/1998 về việc ban hành bảng giá dự toán ca máy và thiết bị xây dựng, thông tư 06/2005/TT-BXD ngày 15/04/2005 để dự tính giá ca máy từng loại trong tháng, quý, năm. Bên cạnh đó còn thực hiện theo quy định về mức trích khấu hao, về định mức nhiên liệu cho sử dụng, sửa chữa….
Công ty là một doanh nghiệp quân đội chịu sự quản lý trực tiếp của tổng cục công nghiệp quốc phòng nên khi lập kế hoạch còn phải dựa vào các chính sách tổng cục xây dựng chung cho các Công ty, xí nghiệp xây dựng trong toàn tổng cục.
Quy trình lập kế hoạch (sơ đồ 3)
Hàng năm vào tháng 11 phòng kế hoạch - kỹ thuật theo sự chỉ đạo của ban giám đốc tiến hành lập kế hoạch. Phòng kế hoạch phối hợp với đội thi công cơ giới tiến hành đánh giá tình hình bằng kinh nghiệm của mình và dựa vào báo cáo của các xí nghiệp dự báo nhu cầu về máy móc, thiết bị sẽ sử dụng trong năm từ đó đề ra các mục tiêu, rồi tiến hành xây dựng bản kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa cùng với các bản kế hoạch hỗ trợ cho việc sử dụng và sửa chữa như về nhiên liệu, phụ tùng thay thế…. Các bản kế hoạch được trình lên ban giám đốc. Sau khi ban giám đốc ký duyệt, bản kế hoạch chính thức có hiệu lực. Tiếp đó ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch - kỹ thuật và đội thi công cơ giới thực hiện kế hoạch để kịp thời điều chỉnh những biến đổi bất thường so với kế hoạch. Bên cạnh đó phòng kế hoạch - kỹ thuật là nơi chịu trách nhiệm duy nhất trong Công ty về quản lý sử dụng, sửa chữa máy móc, thiết bị. Giữa các đội, các xí nghiệp không có sự giám sát lẫn nhau. Việc triển khai kế hoạch, giám sát thực hiện đều do phòng kế hoạch - kỹ thuật làm, dưới sự đồng ý của ban giám đốc.
Sơ đồ 3: Quy trình lập và thực hiện kế hoạch
Thiết lập các mục tiêu
Xây dựng bản kế hoạch
Lập các kế hoạch hỗ trợ
Trình ban giám đốc duyệt
Tổ chức thực hiện
Điều chỉnh kế hoạch
Đánh giá tình hình và tiến hành dự báo nhu cầu
Phân chia trách nhiệm lập kế hoạch: Phòng kế hoạch - kỹ thuật có hai bộ phận với hai chức năng khác nhau là bộ phận kế hoạch và bộ phận kỹ thuật. Việc làm kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa do bộ phận kỹ thuật làm dưới sự tham mưu, hỗ trợ của bộ phận kế hoạch.
Trong vấn đề quản lý máy móc, thiết bị thì các phòng ban tham gia nhiều là:
Phòng kế hoạch – kỹ thuật có nhiệm vụ:
Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ
Duyệt kinh phí sửa chữa
Quản lý hồ sơ thiết bị
Báo cáo năng lực, hiệu quả sử dụng theo quý thiết bị
Xem xét nhu cầu, năng lực các đơn vị thành viên từ đó trình giám đốc ra quyết định điều động.
Đội thi công cơ giới
Cho các đôi công trình thuê máy dưới hình thức có kèm công nhân lái máy và người phục vụ cho máy.
Cho thuê máy: Nếu là máy móc thi công thì cho thuê theo ca làm việc còn nếu là ô tô vận tải cho thuê theo tần cây số.
Phương pháp lập kế hoạch
Theo lý thuyết có nhiều phương pháp lập kế hoạch khác nhau, nhưng trong thực tế việc doanh nghiệp sử dụng phương pháp nào còn tùy thuộc loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, loại sản phẩm và nhiều yếu tố khác.
Một số phương pháp lập kế hoạch trong thực tế:
Phưong pháp cân đối
Phưong pháp tổng mức
Phương pháp trung bình
Phương pháp phân tích kết hợp
Công ty Tây Hồ chủ yếu sử dụng phương pháp cân đối để xây dựng kế hoạch. Với phương pháp này Công ty xác định những bước làm như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu, từ đó đưa ra các định mức và nhu cầu về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ sử dụng và bảo quản máy
Công ty không xác định trước nhu cầu sử dụng mà tuỳ theo từng dự án tính nhu cầu máy móc, thiết bị, và theo báo cáo của các đơn vị để đưa ra lệnh điều động máy,
Đối với việc sửa chữa và bảo dưỡng Công ty sử dụng phương pháp lập lịch xích sửa chữa để dự báo nhu cầu. Cụ thể:
Bảng 6: Bảng chu kỳ sửa chữa máy móc, thiết bị
Danh mục thiết bị
Trình tự các lần sửa chữa theo kế hoạch
Số lần xem xét giữa hai kỳ sửa chữa
Xe Kamazben, máy ủi, máy xúc, cần trục, xe lu
L1 – B1 – N1 – N2 – V1 – B2 – N3 – N4 – V2 – L2
1
Máy khoan, máy mài, đầm dùi, máy bơm, máy hàn
L1 – B1 – N1 – N2 – N3 – N4 - V1 – N5 –– N6 – L2
1
Máy trộn bê tông, máy phát điện
L1 – B1 – N1 – N2 – V1 – B2 – N3 – N4 – V2 – L2
2
Máy búa, khí nén
L1 – B1 – N1 – V1 – N2– V2 – N3 – L2
2
Máy ép thủy lực
L1 – B1 – N1 – N2 – N3 – V1 – B2 –– N4 – N5 – L2
1
Trong đó: L: Sửa chữa lớn N: Sửa chữa nhỏ
B: Bảo dưỡng V: Sửa chữa vừa
1,2,3… Số thứ tự lần sửa chữa
Xác định độ dài chu kỳ sửa chữa
Nó chính là khoảng cách giữa hai lần sửa chữa lớn, nó phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản:
Chất lượng chế tạo của các thiết bị
Chế độ làm việc
Chất lượng và trình độ của cán bộ sử dụng thiết bị đó
Điều kiện khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng của từng loại công trình mà thiết bị đó tham gia.
Vì thế mỗi loại thiết bị khác nhau có độ dài chu kỳ sửa chữa khác nhau
Lập lịch xích sửa chữa
Ta tiến hành lập như sau
Xác định thời gian giữa hai kỳ sửa chữa (to)
To = Tck / n
Trong đó: Tck: độ dài chu kỳ sửa chữa (tháng)
n: Số khoảng thời gian giữa các lần sửa chữa (được tính bằng cách lấy số lần sửa chữa trong một kỳ trừ đi 1)
Để lập lịch xích cho công tác sửa chữa Công ty căn cứ vào thời gian giữa hai kỳ sửa chữa để xác định thời gian giữa hai lần sửa chữa đến lần xem xét hoặc giữa hai lần xem xét với nhau bằng cách chia đều khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa cho số lần xem xét cộng 1.
Ví dụ
Một xe Kamazben đưa vào sử dụng tháng 08 năm 2001
Cơ cấu chu kỳ sửa chữa: L1 x B1 x N1 x N2 x V1 x B2 x N3 x N4 x V2 x L2
Trong đó: x là dạng xem xét giữa hai lần sửa chữa.
Độ dài chu kỳ sửa chữa Tck = 5 năm = 60 tháng
Theo cơ cấu chu kỳ sửa chữa ta có tổng số lần sửa chữa, bảo dưỡng là 10
n = 10 – 1 = 9
Vậy to = 60/9 = 6.67 => to = 7 tháng
Từ kết quả trên ta có thể lập được bảng lịch xích theo cơ cấu chu kỳ trên như sau:
Tháng 8 năm 2001: đưa vào sử dụng Tháng 2 năm 2004: Bảo dưỡng 2
Tháng 11 năm 2001: Xem xét Tháng 5 năm 2004: Xem xét
Tháng 2 năm 2002: Bảo dưỡng 1 Tháng 8 năm 2004: Nhỏ 3
Tháng 5 năm 2002: Xem xét Tháng 11 năm 2004: Xem xét
Tháng 8 năm 2002: Nhỏ 1 Tháng 2 năm 2005: Nhỏ 4
Tháng 11 năm 2002: Xem xét Tháng 5 năm 2005: Xem xét
Tháng 2 năm 2003: Nhỏ 2 Tháng 8 năm 2005: Vừa 2
Tháng 5 năm 2003: Xem xét Tháng 11 năm 2005: Xem xét
Tháng 8 năm 2003: Vừa 1 Tháng 2 năm 2006: Lớn 1
Tháng 11 năm 2003: Xem xét
Bước 2: Đánh giá khả năng, tiềm năng trong ngắn hạn về các nguồn lực của Công ty
Dựa vào báo cáo phân tích tài chính của phòng tài chính kế toán và phòng tổ chức hành chính đưa lên, và báo cáo của các đội, xí nghiệp về tình hình sản xuất kinh doanh hàng năm Công ty xác định năng lực của từng tổ đội, và năng lực máy móc, thiết bị hiện có của mình.
Bước 3: Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về các yếu tố nguồn lực.
Sau khi xác định được nhu cầu, bằng kinh nghiệm làm kế hoạch người làm kế hoạch sẽ tăng hoặc giảm một số phần trăm so với năm trước để dự tính kinh phí, nhân công, và đề ra một số biện pháp thực hiện và phân chia kế hoạch cho từng đội, xí nghiệp.
Trong quá trình thực hiện do sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan người làm công tác kế hoạch và để phù hợp với hoạt động của Công ty nên không phải lúc nào nguyên tắc của phương pháp cân đối là: cân đối động, cân đối liên hoàn, cần đối các yếu tố trước khi cân đối tổng thể… cũng được tôn trọng và thực hiện tuyệt đối khoa học. Việc áp dụng phương pháp này ở Công ty Tây Hồ vẫn bằng kinh nghiệm và đánh giá chủ quan của người làm công tác kế hoạch là chính, chưa có sự hỗ trợ của máy tính bằng những phần mềm chuyên dụng. Đó là một hạn chế làm cho chất lượng của kế hoạch tạo ra chưa cao, còn phải điều chỉnh nhiều.
Nội dung của bản kế hoạch hiện thời
Hàng năm Công ty chỉ quản lý những máy móc thiết bị lớn và chuyên dụng còn những máy móc thiết bị nhỏ giao cho các xí nghiệp quản lý.
Mục tiêu của kế hoạch
Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị
Giảm chi phí bảo dưỡng, sửa chữa.
Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công nhân trong việc thực hiện
Giảm thiểu sai hỏng lớn và bất thường
Giảm thời gian ngừng máy để sửa chữa
Nâng cao hệ số sử dụng máy móc, thiết bị và hệ số kỹ thuật của chúng.
Các công việc cụ thể:
Trong năm 2005 dự định bảo dưỡng 680 xe máy và thiết bị các loại.
Năm 2005 dự kiến số lần sửa chữa nhỏ là: 147 lần và sửa chữa vừa 47.
Dự kiến mức trích khấu hao: 2376 Triệu đồng
Dự kiến kinh phí sửa chữa: 3518175 nghìn đồng
Kế hoạch sửa chữa lớn máy móc, thiết bị cụ thể ở bảng 7
Việc điều động máy trong sử dụng thì dựa vào báo cáo năng lực của các đơn vị hàng quý, tháng hoặc khi có nhu cầu rồi lập hồ sơ điều động trình ban giám đốc đưa ra quyết định điều động xe, máy, thiết bị. Nếu công trình ở xa thì tiến hành thuê máy.
Việc vận chuyển và lắp dựng xe máy Công ty hoàn toàn thuê ngoài nó phát sinh cùng với nhu cầu điều động xe, máy và thiết bị.
Biện pháp thực hiện kế hoạch
Chăm lo đời sống của cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty, nhất là cán bộ kỹ thuật và công nhân trực tiếp vận hành máy
Thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh
Phối hợp với tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng trong Công ty
Tranh thủ sự ủng hộ của Bộ Quốc phòng và Tổng cục công nghiệp Quốc phòng tạo điều kiện
Khai thác các nguồn tín dụng để có thêm kinh phí cho hoạt động sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa.
Phối hợp với phòng tổ chức có kế hoạch đưa công nhân đi đào tạo về vận hành xe, máy và thiết bị.
Bảng 7: Kế hoạch sửa chữa lớn máy móc, thiết bị năm 2005
Stt
Loại máy móc, thiết bị
Số đăng ký
Nước sản xuất
Phẩm cấp chất lượng
Nguồn gốc
Nội dung sửa chữa
Ghi chú
1
KAMAZ 55111
80K - 0247
Nga
3
Tự mua sắm
Động cơ, hệ thống điện, gầm, truyền động
2
TOYOTA camry
TK 90 - 35
Nhật
2
Tự mua sắm
Cơ cấu di chuyển, động cơ
3
Xe ủi DZ 171
Nga
2
Trang bị quốc phòng
Toàn bộ
4
Cần trục bánh hơi 18 tấn
Nga
3
Trang bị quốc phòng
Hệ thống thuỷ lực
5
Máy trộn bê tông 300 - 800L
Trung Quốc
3
Trang bị quốc phòng
Động cơ, thùng trộn, hệ thống di chuyển
6
Máy phát điện lưu động 25KW
Trung Quốc
Tự mua sắm
Thay bơm nhiên liệu
7
Máy hàn điện
Nga
Trang bị quốc phòng
Toàn bộ
8
Dây truyền sản xuất xi măng
Trung Quốc
Trang bị quốc phòng
Thay ghi lò nung số, hoàn chỉnh buồng lắng bụi khô
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật)
Phân chia kế hoạch (sơ đồ 4)
Sau khi bản kế hoạch chính thức được thông qua, phòng kế hoạch - kỹ thuật tiến hành phân chia kế hoạch cho từng quý và từng đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện. Phân chia không có nghĩa là chia đều các quý mà dựa vào các căn cứ:
Tình hình thực hiện kế hoạch các quý của những năm trước
Sự biến động của nhu cầu sử dụng máy móc, thiết bị theo mùa vụ, và theo từng quý vì sản phẩm xây dựng phụ thuộc rất lớn vào thời tiết.
Năng lực hoạt động của từng đơn vị, xí nghiệp
Sơ đồ 4: Pphân chia và thực hiện kế hoạch
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch - kỹ thuật
Đội thi công cơ giới
Các xí nghiệp
Cán bộ quản lý và lái xe, sử dụng thiết bị
Công nhân vận hành máy
Kế hoạch được chia ra cho các đơn vị liên quan như sau:
Đội thi công cơ giới quản lý các máy móc, thiết bị lớn và chuyên dụng của Công ty, tiến hành theo dõi, phát hiện kịp thời những sai hỏng để báo về Công ty và tiến hành những sửa chữa, nếu là sửa chữa nhỏ thì đội tự sửa chữa. Trong năm đội thực hiện các lần sửa chữa lớn đối với máy móc, thiết bị dùng trong xây lắp theo kế hoạch đã định, nếu có phát sinh báo ngay về phòng kế hoạch - kỹ thuật hoặc có thể trình lên ban giám đốc.
Máy móc ở xí nghiệp X18, xí nghiệp trực tiếp quản lý và tiến hành thực hiện kế hoạch sửa, hàng tháng báo cáo lên phòng kế hoạch - kỹ thuật về tình hình của máy móc, thiết bị ở xí nghiệp.
Đánh giá khái quát về tổ chức thực hiện công tác kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị
Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng
Danh mục máy móc thiết bị hiện có của Công ty Tây Hồ
Bảng 8: Danh mục máy máy móc, thiết bị của Công ty Tây Hồ
TT
Loại thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng
Giá trị còn lại
I
Trang thiết bị các loại
1
Máy đào một gầu bánh xích
Dung tích: 1 m3
2,5 m3
- Xúc bánh lốp 2,8 m3
- Máy đào HITACHI
Nga
Nga
Nhật
01
01
02
01
40%
40%
80%
45%
2
Trạm trộn Asphan 30 T/h
VN
01
40%
3
Đầm bánh hơi tự hành 17,55 T
Nga
03
40%
4
Cần trục tháp POTAIN 32A
Pháp
01
80%
5
Cần trục bánh hơi sức nâng 18 tấn
1,5 tấn
Nga
Trung Quốc
01
01
40%
40%
6
Máy phun vữa xi măng 1,5 m3/h
Đức
01
40%
7
Máy trộn bê tông 300L – 800L
Trung Quốc
01
40%
8
Trạm trộn bê tông
Trung Quốc
01
60%
9
Máy phát điện lưu động 25 KW
Trung Quốc
04
40%
10
Máy phun sơn năng suất 400 m2/h
Đức
02
40%
11
Búa Diezel tự hành bánh xích trọng lượng đầu búa 3,5 T
Nga
01
40%
12
Máy sàng rửa đá sỏi 11 m3/h
35 m3/h
Trung Quốc
Trung Quốc
02
01
40%
40%
13
Máy ép cọc lực ép 40 tấn, 60 tấn
VN, Nga
04
35%
14
Máy khoan cắt bê tông
Nhật
04
50%
15
Máy giải bê tông asfan 100 T/h
Đài Loan
01
40%
16
Hệ thống trạm trộn asfan 80 T/h
VN
01
60%
17
Máy phun nhựa đường 190 CV
Đài Loan
01
40%
18
Máy trộn bê tông 250L, 350L
Trung Quốc
Nga, Nhật
24
40%
19
Đầm cóc MIKASA
Nhật
04
40%
20
Đầm dùi
TQ, Đức
40
45%
21
Vận thăng
Nga
12
60%
22
Máy hàn điện, hơi
Nga
08
40%
23
Máy lu 6-8T; 8-12T
Trung Quốc
02
60%
24
Máy bơm nước
Nga, TQ
09
60%
25
Máy mài cầm tay
Đức
06
40%
26
Máy trắc địa
Trung Quốc
04
40%
27
Máy cắt thép
Nhật
04
50%
28
Máy cắt gạch
Nhật
05
50%
29
Dàn giáo thép
Việt Nam
600
50 Bộ mới
30
Xe nâng 3T-5T
Thụy Điển
02
60%
31
Kính thủy lực 5- 10T
Nga
04
40%
32
Palăng xích 10Tấn
Nga
02
60%
33
Máy nén khí DK-9
Nga
02
40%
34
Lu rung bánh lốp 16-25T
Trung Quốc
06
60%
35
Ván khuôn ép
W 400 liên doanh
600m3
60%
36
Máy khoan cầm tay
Trung Quốc
10
60%
37
Máy khoan tự hành IN23-IN27
Trung Quốc
10
60%
38
Máy khoan “Longyear” ĐK lớn
Canada
02
50%
39
Máy khoan ZIP – 120 ĐK lớn
Nga
02
40%
40
San tự hành
Nhật
01
60%
II
Phương tiện vận tải
1
Xe tự đổ 7-9 tấn
Đức
03
40%
2
Xe tự đổ 7 – 9 tấn
Nga
03
40%
3
Xe tự đổ 10 – 12 tấn
Đức
05
40%
4
Ô tô vận chuyển bê tông 6,1 m3
Trung Quốc
02
40%
5
Ô tô tưới nước 6,1 m3
Trung Quốc
01
40%
6
Xe KAMAZ tự đổ 10 – 12 T
Nga
12
60%
7
Xe ủi DZ 171
Nga
04
60%
8
Máy ủi 50CV
160CV
Nga
Nga
01
01
60%
60%
III
Dụng cụ đo, kiểm, thí nghiệm
1
Máy kinh vĩ
Đức
04
45%
2
Máy thủy chuẩn
Thụy sĩ
04
50%
3
Phễu rót cát
Việt Nam
08
50%
4
Côn tiêu chuẩn
Việt Nam
11
50%
5
Phao Kavaliep (P64)
Việt Nam
03
50%
6
Trùy xuyên tay
Việt Nam
02
50%
7
Nhiệt kế đo nhiệt nhựa
Việt Nam
10
50%
8
Thước nhôm 3m
Việt Nam
100
50%
9
Thước tỷ lệ
Việt Nam
10
50%
10
Bộ rây tiêu chuẩn
Trung Quốc
03
50%
11
Cần Benkenman
Việt Nam
04
50%
12
Súng bắn bê tông
Thụy sĩ
05
50%
13
Con súc sắc
Việt Nam
15
50%
14
Dụng cụ nén tĩnh
Việt Nam
01
50%
15
Thước ép 30 -50m
Trung Quốc
10
50%
16
Các bộ mẫu màu chuẩn để xác định tạp chất hữu cơ trong đá, cát
Trung Quốc
10
50%
17
Dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng
Trung Quốc
2
Hết khấu hao
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật)
Trong cơ cấu máy móc, thiết bị của Công ty chủ yếu là máy công trình và máy phục vụ thi công và chúng có nguồn gốc phần lớn ở các nước xã hội chủ nghĩa nên tính hiện đại của chúng không cao. Các máy móc, thiết bị này mua từ nhiều năm trước hầu như đã cũ và nhiều cái đã khấu hao hết. Vì thế mà trong những năm qua Công ty luôn cố gắng lập kế hoạch để có thể nắm hết được tình trạng hoạt động và sử dụng của các trang thiết bị tại các đơn vị. Việc quản lý sử dụng các trang thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ tại X18 luôn được quan tâm, chú trọng vì dây chuyền sản xuất ở đây cũ có từ năm 1979 của Trung Quốc mà nhu cầu về xi măng ở X18 luôn luôn rất lớn, hàng năm sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường. Tuy nhiên nhờ sự quan tâm của Công ty mà xí nghiệp luôn chủ động trong sản xuất, công tác sửa chữa, thay thế nhanh chóng kịp thời.
Nhờ làm tốt công tác quản lý nên Công ty đã cơ bản nắm được nhu cầu của các đơn vị trong việc sử dụng trang bị máy móc. Qua đó có các quyết định điều chuyển để phục vụ sản xuất kịp thời khi có nhu cầu. Vì thế mặc dù máy móc, thiết bị của Công ty đã cũ nhưng vẫn có được tần suất hoạt động cao. Đặc biệt là dây chuyền sản xuất tại nhà máy X18 và trang bị phục vụ thi công xây lắp tại chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty không có nhiều máy móc chuyên dụng nên khi có những công trình đặc biệt thì Công ty phải đi thuê làm hạn chế khả năng chủ động trong việc thi công xây dựng. Bên cạnh đó Công ty tiến hành hoạch toán độc lập cho các đội, xí nghiệp cùng với quá trình đó là việc phân chia máy móc, thiết bị cho từng đội, xí nghiệp. Với số lượng máy móc hạn chế không thể chia đều cho các đội mà một số loại thiết bị đặc chủng phải có sự dùng chung giữa các đội, do vậy nhiều khi dẫn đến tình trạng máy ở đội này không có việc làm còn máy ở đội kia thì không có phải đi thuê, dẫn đến chi phí tăng lên ảnh hưởng doanh số của từng công trình. Đây vẫn là bài toán khó đối với những người làm kế hoạch ở Tây Hồ.
Thực hiện kế hoạch sử dụng về mặt thời gian
Xem xét hoạt động của máy móc, thiết bị về mặt thời gian là rất cần thiết vì không phải máy nào cũng chạy tốt nhất là máy móc, thiết bị của Công ty hiện nay đã cũ. Thêm vào đó đặc điểm của ngành xây dựng hệ thống máy móc, thiết bị phải làm việc ngoài trời nên dễ han gỉ, hỏng hóc. Khi máy hỏng phải ngừng hoạt động để sửa chữa dẫn đến thời gian chết, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất. Ngoài ra có một số máy móc, thiết bị chỉ hoạt động trong một giai đoạn nhất định thì nghỉ.
Công ty rất quan tâm tới việc nâng cao hệ số thời gian hoạt động của máy móc, thiết bị để giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh mà vẫn đảm bảo chất lượng. Trong những năm qua thời gian huy động bình quân của máy móc, thiết bị ở Tây Hồ tương đối cao.
Ta thấy thời gian làm việc bình quân luôn biến động qua các năm, và tình hình thực hiện kế hoạch về thời gian hoạt động của máy móc, thiết bị cũng có sự thay đổi. Năm 2001 Công ty hoàn thành vượt kế hoạch do Công ty thực hiện giao các xe, máy về các xí nghiệp chủ động quản lý và Công ty đã có một số lượng công trình lớn để thi công so với dự kiến kế hoạch vì vậy mà thời gian làm việc của máy móc, thiết bị xây dựng tăng lên.
Bảng 9: Thời gian làm việc thực tế bình quân
Năm
Thời gian làm việc theo kế hoạch bình quân (ngày/ tháng)
Thời gian làm việc thực tế bình quân
(ngày/ tháng)
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch
2001
23
24
104,35
2002
24
23
95,83
2003
24
27
112,50
2004
28
27
96,43
2005
28
28
100
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật)
Năm 2002 và 2004 thời gian làm việc của máy móc, thiết bị không hoàn thành kế hoạch đặt ra do Công ty có nhiều công trình ở vùng sâu, vùng xa, phân tán, nhiều công trình phải thuê máy hoạt động, vì tính chi phí vận chuyển và sử dụng máy khi mà chuyển máy đến được các công trình đó lớn hơn là đi thuê, trong khi máy của Công ty thì lại khó cho thuê vì thị trường cho thuê máy xây dựng rất sôi động. Năm 2002 công nợ tồn đọng lớn nên thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh, khi máy móc, thiết bị hỏng hóc Công ty chưa có kinh phí kịp thời thay thế sửa chữa làm máy ngừng hoạt động. Năm 2004 giá cả vật liệu xây dựng đặc biệt là giá thép tăng đột biến ảnh hưởng đến thị trường xây dựng. Công ty phải tìm kiếm các nguồn cung ứng nguyên vật liệu có giá cả hợp lý với công trình nên tác động tới thời gian cung ứng nguyên vật liệu cho từng công trình làm việc sử dụng máy móc, thiết bị cũng bị ảnh hưởng. Giá nhiên liệu cho sản xuất xi măng tăng lên và dây chuyền sản xuất xi măng đến kỳ phải sửa chữa nhiều do vậy mà thời gian ngừng máy tăng lên.
Năm 2003 thời gian làm việc thực tế trung bình của máy móc, thiết bị tăng đột biến là do có sự sáp nhập của nhà máy xi măng X18, nhà máy này luôn hoạt động với thời gian tối đa để có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường bình thường trung bình 29 ngày/tháng nhưng máy móc ở xí nghiệp này có số lượng lớn nhưng chúng đã hết khấu hao, thời gian ngừng sửa chữa cũng nhiều.
Năm 2005, công tác quản lý được làm tốt, giá nguyên vật liệu đã ổn định hơn, thời tiết khá thuận lợi cho việc thi công xây dựng nên Công ty hoàn thành kế hoạch sử dụng về mặt thời gian.
Bên cạnh hoạt động xây lắp lại phụ thuộc khá lớn vào địa lý và điều kiện khí hậu nên thời gian huy động máy móc vào sử dụng cũng biến đổi theo các quý trong năm. Trong năm thì quý I và IV là mùa xây dựng nên máy móc sử dụng nhiều hơn, thời gian sử dụng lớn hơn. Cụ thể ở bảng sau:
Bảng 10: Thời gian hoạt động thực tế của máy móc, thiết bị qua các quý
Thời gian họat động thực tế của máy móc thiết bị (Ngày/tháng)
Năm 2005
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
29
25
26
28
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật)
Đây là một trong những căn cứ cho việc lập kế hoạch sử dụng về mặt thời gian.
Thực hiện kế hoạch về mặt công suất
Ta thấy máy móc, thiết bị sử dụng trong thi công xây lắp phần lớn là máy móc, thiết bị cũ, trong những năm vừa qua các máy móc này bắt đầu hỏng hóc nhiều nên cần có thời gian sửa chữa do vậy mà công suất hoạt động của chúng thấp hơn rất nhiều so với công suất thiết kế.
Các máy như: máy xúc, ô tô tải, xe lu, trạm trộn bê tông có công suất huy động lớn hơn các máy khác do chúng không thể thiếu cho mỗi công trình. Còn các máy: máy phát điện, cần trục, máy bơm nước không phải công trình nào cũng cần nên chúng có công suất thực tế thấp hơn các loại máy khác.
Bảng 11: Thực hiện kế hoạch sử dụng về mặt công suất
TT
Danh mục MMTB
2001
(%)
2002
(%)
2003
(%)
2004
(%)
2005
(%)
1
Xe ô tô vận tải
63
64
65
67
64
2
Máy ủi
62
62
62
62
62
3
Máy xúc
60
61
61
62
63
4
Máy lu 6- 8T; 8-12T
52
58
61
63
66
5
Máy lu rung
48
52
53
55
56
6
Máy khoan
48
50
50
51
52
7
Máy bơm nước
46
44
42
41
39
8
Máy mài
46
44
43
42
41
9
Máy trộn bê tông250–300L
80
85
88
91
94
10
Máy dùi
67
69
70
72
73
11
Dàn giáo thép
50
51
52
53
54
12
Máy phát điện 25 KW
50
44
41
38
34
13
Cần trục
42
41
41
41
41
14
Máy hàn
52
54
56
58
61
15
Máy phun nhựa đường
55
63
69
76
82
Tính chung
54,7
55,77
56,9
58,03
58,77
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật)
Trong những năm qua, giá trị sản xuất của Công ty không ngừng tăng lên, Công ty thường trúng thầu các công trình lớn. Công ty có uy tín ngày càng tăng trên thị trường và được sự tin tưởng của tổng cục công nghiệp quốc phòng cũng như Bộ quốc phòng nên Công ty nhận được nhiều công trình quốc phòng, do vậy mà công suất huy đông thực tế liên tục tăng qua các năm.
Tuy nhiên, Công ty thường xuyên không thực hiện được kế hoạch về công suất do thường xuyên có nhiều công trình ở xa, việc cung cấp nguyên vật liệu và sửa chữa gặp nhiều khó khăn và điều kiện tự nhiên, thời tiết ở các vùng đó phức tạp làm han gỉ máy móc, tiến độ thi công, phải dừng máy để sửa chữa do đó mà thời gian ngừng việc tăng lên.
Bảng 12: % công suất hoạt động so với công suất thiết kế
% công suất
2001
2002
2003
2004
2005
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
55
54,7
57
55,77
58
66,63
84
70,78
83
72,78
(Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật)
Bên cạnh đó thì việc vận chuyển, điều động máy móc đến các công trình đó cũng không dễ dàng nên Công ty phải đi thuê, trong khi đó có máy lại không dùng nên xảy ra hiện tượng không hoàn thành kế hoạch về huy động công suất làm việc của máy móc, thiết bị.
Mặc dù vậy Công ty luôn cố gắng quan tâm, quản lý sát sao tới việc sử dụng máy móc, thiết bị ở các xí nghiệp và các đội. Buộc các đội phải có biện pháp huy động hết công suất máy móc, thiết bị mà mình quản lý. Thêm vào sự sáp nhập của nhà máy X18 với công suất hoạt động luôn vượt quá công suất thiết kế vì thế mà từ năm 2003 công suất hoạt động thực tế của toàn bộ máy móc, thiết bị ở Công ty luôn đạt mức cao.
Thực hiện kế hoạch tính và trích khấu hao
Công ty hiện nay đang áp dụng hai phương pháp tính khấu hao cơ bản là phương pháp khấu hao tuyến tính và phương pháp khấu hao lũy thoái. Trong đó phương pháp khấu hao t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36504.doc