ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ MỸ HẠNH
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI VIETCOMBANK AN GIANG
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI VIETCOMBANK AN GIANG
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ MỸ HẠNH
Lớp: DH6KT1 - Mã số
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1735 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank AG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sv: DKT052180
Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ VẠN HẠNH
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ VẠN HẠNH
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1:………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2:………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh ngày……tháng……năm 2009
LỜI CÁM ƠN
WWÛXX
Qua bốn năm học tập dưới mái trường Đại học An Giang, được sự dìu dắt tận
tình của quý thầy cô nói chung và thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
nói riêng, giờ đây tôi đã sắp ra trường, kiến thức mà thầy cô truyền đạt sẽ là
hành trang vô cùng quý báu cho tôi bước vào môi trường thực tế. Trong thời
gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang, với sự nổ lực
của bản thân, cộng với sự chỉ dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn - ThS.
Nguyễn Thị Vạn Hạnh và sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ nhân viên ở
ngân hàng, tôi đã hoàn thành khoá luận của mình. Nhân đây, tôi xin gửi lời
cám ơn chân thành và sâu sắc nhất đến:
- Các thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã hết lòng giảng dạy tôi
trong bốn năm vừa qua.
- Cô Nguyễn Thị Vạn Hạnh đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành khoá luận
này.
- Ban Giám Đốc, các cô, chú, anh, chị ở phòng Hành chính nhân sự, Tổ Tổng
hợp – Phòng Khách hàng, cùng toàn thể cán bộ nhân viên tại ngân hàng đã
nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu trong suốt thời gian thực tập tại ngân
hàng.
Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và gặt hái nhiều thành công trong
giảng dạy.
Kính gởi đến Ban Giám Đốc, các cô, chú, anh, chị cùng toàn thể cán bộ nhân
viên tại ngân hàng lời chúc sức khỏe và luôn hoàn thành tốt công việc được
giao, góp phần xây dựng ngân hàng ngày một phát triển hơn.
Xin trân trọng kính chào!
Long Xuyên, ngày 25 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Mỹ Hạnh
TÓM TẮT
W X
Cùng với sự phát triển không ngừng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, từ khi
thành lập đến nay (01/10/1991), Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang đã thực
hiện có hiệu quả trên một số lĩnh vực quan trọng như: huy động vốn, cho vay, tổ chức
thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu
cầu của xã hội và nền kinh tế.
Cho vay là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng, mang lại từ 70% - trên
80% trong tổng lợi nhuận, tuy nhiên nó luôn chứa đựng những rủi ro khôn lường. Do
đó, bên cạnh mở rộng thị phần tín dụng thì công tác quản lý rủi ro tín dụng luôn được
chi nhánh đặt lên hàng đầu.
Với đề tài “Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang”,
khoá luận hướng tới mục tiêu là tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng trong ngân hàng
để từ đó đưa ra những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng, thông qua việc tập
trung phân tích một số chỉ tiêu như: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn và các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
Kết quả phân tích cho thấy, trong ba năm qua (2005 – 2007), tình hình hoạt động của
Vietcombank là khá tốt, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước, thị phần tín dụng
cao hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn, nợ quá hạn giảm và luôn nằm trong
mức giới hạn mà Ngân hàng Nhà Nước quy định.
Qua đó khoá luận xin đưa ra một vài giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh như sau:
- Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp.
- Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay.
- Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô.
- Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
i
MỤC LỤC
TÓM TẮT ..............................................................................................................Trang i
MỤC LỤC....................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN .......................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 2
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 3
2.1 Ngân hàng thương mại ......................................................................................... 3
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ............................................................... 3
2.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại..................................... 3
2.2 Những vấn đề về tín dụng .................................................................................... 3
2.2.1 Khái niệm tín dụng...................................................................................... 3
2.2.2 Phân loại hoạt động tín dụng....................................................................... 4
a. Phân loại dựa vào mục đích của tín dụng.................................................. 4
b. Dựa vào thời hạn tín dụng.......................................................................... 4
c. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng ............................................... 4
d. Dựa vào phương thức cho vay ................................................................... 4
e. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay ....................................................... 5
2.3 Rủi ro tín dụng ..................................................................................................... 5
2.3.1 Khái niệm.................................................................................................... 5
2.3.2 Phân loại rủi ro tín dụng .....................................................................................5
2.3.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng ....................................................................... 6
2.4 Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng ........................................................................ 7
2.5 Sự cần thiết hạn chế rủi ro tín dụng ..................................................................... 7
2.6. Phân nhóm nợ ..................................................................................................... 7
2.7. Một số chỉ tiêu dùng để phân tích ....................................................................... 8
2.7.1 Doanh số cho vay........................................................................................ 8
ii
2.7.2 Doanh số thu nợ .......................................................................................... 8
2.7.3 Dư nợ........................................................................................................... 8
2.7.4 Nợ quá hạn .................................................................................................. 8
2.7.5 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động và tổng nguồn vốn ..................................... 9
2.7.6 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ................................................................ 9
2.7.7 Tỷ lệ thu nợ ............................................................................................... 10
2.7.8 Hệ số rủi ro tín dụng ................................................................................. 10
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
AN GIANG ................................................................................................................... 11
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................... 11
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam........................ 11
3.1.2 Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang
(Vietcombank An Giang)............................................................................................... 12
3.2 Những thành tựu và hạn chế .............................................................................. 13
3.2.1 Thành tựu .................................................................................................. 13
3.2.2 Hạn chế ..................................................................................................... 14
3.3.Cơ cấu tổ chức.................................................................................................... 16
3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank An Giang
trong 3 năm (2005-2007) .............................................................................................. 16
3.5 Đánh giá thuận lợi khó khăn và phương hướng kế hoạch năm 2008................. 17
3.5.1 Thuận lợi ................................................................................................... 17
3.5.2 Khó khăn ................................................................................................... 18
3.5.3 Kế hoạch phát triển kinh doanh 2008 ....................................................... 18
CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI VIETCOMBANK AN GIANG .............................................................. 20
4.1 Phân tích về cơ cấu nguồn vốn tại Vietcombank An Giang .............................. 20
4.1.1 Cơ cấu nguồn vốn ..................................................................................... 20
4.1.2 Tình hình huy động vốn ............................................................................ 21
4.2 Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietcombank An Giang ................................. 23
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay....................................................................... 23
a/ Doanh số cho vay theo thời hạn ............................................................... 23
b/ Doanh số cho vay theo ngành kinh tế ...................................................... 25
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ ........................................................................ 28
a/ Doanh số thu nợ theo thời hạn ................................................................. 28
b/ Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế ........................................................ 30
iii
4.2.3 Phân tích dư nợ cho vay............................................................................ 32
a/ Dư nợ cho vay theo thời hạn .................................................................... 32
b/ Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế ........................................................... 34
4.2.4 Phân tích nợ quá hạn ................................................................................. 36
4.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
tại Vietcombank An Giang ............................................................................................ 37
4.4 So sánh hoạt động tín dụng của Vietcombank An Giang với một số ngân hàng
khác trên địa bàn ............................................................................................................ 39
4.5 Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang ......... 40
4.5.1 Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 40
4.5.2 Nguyên nhân chủ quan.............................................................................. 40
4.5.3 Nguyên nhân về phía khách hàng ............................................................. 41
4.5.4 Nguyên nhân về phía chính sách, cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước..... 42
4.6 Biện pháp xử lý nợ quá hạn của chi nhánh ........................................................ 43
CHƯƠNG V: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI VIETCOMBANK AN GIANG............................................................................45
5.1 Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp.............................................45
5.2 Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay............................................46
5.3 Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô .........................49
5.4 Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng ....................................49
5.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.......................................................................50
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 51
6.1 Kết luận.......................................................................................................................51
6.2 Kiến nghị ............................................................................................................ 51
6.2.1 Đối với Nhà nước...................................................................................... 52
6.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.........................................................52
6.2.3 Đối với Ngân hàng Vietcombank ....................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................54
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.....................................Trang 16
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn.......................................................................................... 20
Bảng 4.2: Tình hình huy động vốn ................................................................................ 22
Bảng 4.3 Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng ....................................................... 23
Bảng 4.4 Doanh số cho vay theo ngành kinh tế ............................................................. 25
Bảng 4.5 Doanh số thu nợ theo thời hạn........................................................................ 28
Bảng 4.6 Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế ............................................................... 30
Bảng 4.7 Dư nợ cho vay theo thời hạn........................................................................... 32
Bảng 4.8 Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế .................................................................. 34
Bảng 4.9 Nợ quá hạn phân theo thời hạn....................................................................... 36
Bảng 4.10 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ............................................. 37
Bảng 4.11 Hoạt động tín dụng của Vietcombank AG với các NH khác........................ 39
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Khái niệm tín dụng ......................................................................................... 4
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 16
Biểu đồ 3.1 Tăng trưởng lợi nhuận của Ngân hàng ....................................................... 17
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng............................................................... 20
Biểu đồ 4.2 Tình hình huy động vốn ............................................................................. 22
Biểu đồ 4.3 Doanh số cho vay theo thời hạn ................................................................. 24
Biểu đồ 4.4 Doanh số cho vay theo ngành kinh tế......................................................... 25
Biểu đồ 4.5 Doanh số thu nợ theo thời hạn.................................................................... 29
Biểu đồ 4.6 Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế ........................................................... 30
Biểu đồ 4.7 Dư nợ cho vay theo thời hạn ...................................................................... 33
Biểu đồ 4.8 Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế.............................................................. 34
Biểu đồ 4.9 Nợ quá hạn phân theo thời hạn................................................................... 36
v
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB-CNV Cán bộ công nhân viên
CCTG Chứng chỉ tiền gửi
CN Chi nhánh
Cty CP Công ty cổ phần
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DSCV Doanh số cho vay
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
HTX Hợp tác xã
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHNNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHNT Ngân hàng Ngoại thương
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NQH Nợ quá hạn
TCTD Tổ chức tín dụng
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TGTT Tiền gửi thanh toán
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TW Trung Ương
UBND Uỷ Ban Nhân Dân
VĐC Vốn điều chuyển
VHĐ Vốn huy động
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay,Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại kinh tế
thế giới WTO. Sự kiện này mở ra rất nhiều cơ hội phát triển cho Việt Nam. Song, nó
cũng chứa đựng không ít thách thức và rủi ro đối với chúng ta, nhất là khi nền kinh tế
của ta còn đang ở trình độ phát triển thấp đang chuyển đổi dần sang nền kinh tế thị
trường.
Hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến mọi lĩnh vực, với mọi ngành kinh tế trong xã hội
nói chung và đối với hoạt động của ngành ngân hàng nói riêng.
Khi bước vào cánh cửa hội nhập, các ngân hàng Việt Nam sẽ bước vào một môi trường
cạnh tranh khá gay go, khốc liệt. Hệ thống ngân hàng ở Việt Nam hiện nay còn hạn chế
về trình độ, công nghệ, chuyên môn nghiệp vụ… Trong khi đó, các ngân hàng nước
ngoài có quy mô rất mạnh về nguồn vốn, hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, cộng với tính
chuyên nghiệp cao… Khi các ngân hàng nước ngoài mở rộng quy mô hoạt động vào
Việt Nam, đòi hỏi hệ thống ngân hàng nước ta phải nổ lực rất nhiều, bước vào một cuộc
tranh tài mới để giữ vững và nâng cao uy tín của mình trên thị trường.
Đối với các ngân hàng, quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho
nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay go, khiến hầu hết các doanh
nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua
lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động
khá đặc biệt và nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu
sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội,…
đó là lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Do đó, rủi ro mà các ngân hàng gặp phải thường rất
phức tạp, đa dạng với nhiều hình thức và mức độ khác nhau, chứa đựng nhiều tiềm ẩn
rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước được. Ở Việt Nam, các ngân hàng hiện nay
hoạt động trong lĩnh vực tín dụng là chính – lĩnh vực này mang lại hơn 70% thu nhập
cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động mang rủi ro cao nhất. Loại rủi ro này là rủi ro
chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn và chi phối hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng tới sự tồn tại
và phát triển của cả hệ thống ngân hàng.
Cùng với các NHTM khác trong cả nước, NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam, "Ngân
hàng tốt nhất Việt Nam năm 2004 " - do tạp chí The Banker bình chọn năm thứ 5 liên
tiếp, cũng đang hòa mình vào nhịp phát triển kinh tế chung trong cả nước, góp phần vào
việc phát triển kinh tế địa phương, từng bước nâng cao đời sống con người theo hướng
hiện đại. Cũng như các NHTMCP khác, hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp
vụ chủ yếu tạo ra giá trị lớn cho ngân hàng nhưng rủi ro mà nó mang lại là rất lớn. Nếu
rủi ro tín dụng ở mức quá cao sẽ hủy hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn đến phá
sản. Vì vậy, để NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam, cụ thể là Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương An Giang (Vietcombank An Giang) ngày càng phát triển hơn, nâng cao
khả năng cạnh tranh đối với các NHTM khác và có thể đưa ra những biện pháp hiệu quả
để hạn chế những thiệt hại mà rủi ro tín dụng gây ra.
Với tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng, tôi quyết định
chọn đề tài “Một số biên pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang” để
làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là hoạt động quan trọng và chiếm
tỷ trọng lớn nhất vì khả năng mang lại lợi nhuận của nó cho ngân hàng. Tuy nhiên, nó
luôn chứa đựng những rủi ro nhất định. Với đề tài nghiên cứu “Một số biên pháp hạn
chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang” sẽ hướng đến các mục tiêu sau:
− Một là: tìm hiểu về thực trạng hoạt động tín dụng trong ngân hàng.
− Hai là: đưa ra một số giải pháp nhằm làm giảm thiểu, hạn chế rủi ro trong hoạt động
tín dụng tại NH Vietcombank An Giang.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Để bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra, đề tài vận dụng và kết hợp các phương pháp
sau:
− Thu thập số liệu, các báo cáo hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
− Thu thập các dữ kiệu khác có liên quan từ các sách báo, internet…
− Dùng các phương pháp phân tích số chênh lệch phần trăm, đối chiếu, so sánh số liệu
qua các năm.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động của NH Vietcombank An Giang rất đa dạng, phong phú với nhiều sản phẩm,
dịch vụ, lĩnh vực khác nhau. Do giới hạn của đề tài, nên chỉ tập trung nghiên cứu xoay
quanh lĩnh vực hoạt động tín dụng của NH Vietcombank An Giang trong thời gian 3
năm, từ 2005-2007.
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 3
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Ngân hàng thương mại:
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại:
Pháp lệnh ngân hàng ngày 23/5/1990 của hội đồng nhà nước Việt Nam xác định: “Ngân
hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Qua định nghĩa trên, chúng ta hiểu ngân hàng thương mại:
- Trước hết, đó là một tổ chức được phép nhận ký thác với trách nhiệm hoàn trả.
- Thứ hai, đó là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng cho chính
mình.
- Thứ ba, mục đích sử dụng ký thác của công chúng là để cho vay, chiết khấu và thực
hiện các dịch vụ tài chính khác. Và chỉ những tổ chức nào có đầy đủ các yếu tố trên mới
được xem là ngân hàng thương mại.
2.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại:
- Hoạt động huy động vốn.
- Hoạt động tín dụng.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán.
- Hoạt động ngân quỹ.
- Các hoạt động khác: góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh
ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm,
nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động
ngân hàng.
2.2 Những vấn đề về tín dụng:
2.2.1 Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một
lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng này thể hiện ba mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng
giá trị dôi ra gọi là lợi tức.
Thiếu một trong ba mặt trên không còn là phạm trù tín dụng nữa, hay nói khác đi, một
quan hệ được gọi là tín dụng khi có đầy đủ ba mặt như đã nêu.
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 4
Sơ đồ 2.1 Khái niệm tín dụng
2.2.2 Phân loại hoạt động tín dụng:
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các
quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
a. Phân loại dựa vào mục đích của tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
b. Dựa vào thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay
này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
c. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để
quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
d. Dựa vào phương thức cho vay:
- Cho vay theo món: Là loại cho vay mà khách hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ
xin vay món đó. Nếu trong một khách hàng có bao nhiêu món vay, thì khách hàng phải
làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay vốn. Bộ phân tín dụng sẽ tiến hành phân tích hồ sơ xin vay
và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời hạn nhất
định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay vốn
Hoàn trả vốn và lãi
Người cho vay Người đi vay
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 5
Đặc điểm của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món
vay. Cụ thể, khách hàng nộp hồ sơ một lần vào đầu quý, dù trong quý khách hàng có
nhiều món vay cũng chỉ cần làm một hồ sơ duy nhất. Ngân hàng tiến hành phân tích tín
dụng và nều đồng ý cho vay, hai bên ký kết hợp đồng tín dụng, trong hợp đồng tín dụng
ngân hàng sẽ xác định hạn mức cho khách hàng.
Khác với loại vay thông thường, ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng món
vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng, có nghĩa là vào một thời điểm nào đó nếu
dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ không
phát tiền vay cho khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng.
e. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài
chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.3 Rủi ro tín dụng:
2.3.1 Khái niệm:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu
hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn
cho ngân hàng.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (Ban
hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh
toán của ngân hàng.
Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan
đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
2.3.2 Phân loại rủi ro tín dụng:
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành
các loại sau:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp
vụ.
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 6
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong h._.ợp
đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho
vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia
thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình
cho vay có rủi ro cao.
2.3.3 Nguyên nhân:
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng thương
mại nhưng đây cũng chính là lĩnh vực nghiệp vụ phức tạp và ẩn chứa nhiều rủi ro nhất.
Do đó, việc đi sâu nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là thực sự cần thiết
để các ngân hàng thương mại có được các giải pháp cần thiết để hạn chế rủi ro này và
đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất
Như chúng ta đã biết, rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng
của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro này có nguyên nhân từ nhiều phía: từ phía
người cho vay, từ phía người đi vay và cả từ môi trường bên ngoài.
Nguyên nhân từ phía khách hành vay vốn:
Do khả năng quản lý, điều hành chủ doanh nghiệp còn yếu kém nên quản lý kinh doanh
không chặt chẽ làm thất thoát tài sản, kinh doanh không hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn tại
ngân hàng, một số sử dụng vốn không đúng mục đích.
Do môi trường kinh doanh thay đổi không thuận lợi, như giá cả hay nhu cầu của thị
trường, chính sách của Chính phủ dẫn đến việc thua lỗ, làm cho khách hàng không trả
được nợ.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Cán bộ tín dụng yếu nghiệp vụ, đạo đức, chủ quan đối với khách hàng cũ.
Ngân hàng gia tăng doanh số cho vay quá lớn, mở rộng thị trường thiếu kiểm soát và
quản lý hoạt động tín dụng, thiếu thông tin về khách hàng.
Cho vay ưu đãi đối với thành viên Hội đồng quản trị của ngân hàng.
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 7
Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác:
Tình hình kinh tế chính trị thế giới và khu vực.
Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước (khủng hoảng, thiên tai, chính sách kinh
tế...) ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ.
2.4 Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng:
- Đối với ngân hàng: Khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm cho công tác thu nợ của ngân
hàng gặp phải khó khăn, làm cho lợi nhuận giảm đi.
- Đối với xã hội: Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền
kinh tế. Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra làm phá sản một vài ngân hàng sẽ có khả năng
phát sinh lây lan đến các ngân hàng khác, tạo cho người dân một tâm lý sợ hãi và sẽ đua
nhau đến rút tiền. Điều này sẽ tác động xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
2.5 Sự cần thiết hạn chế rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng xảy ra thường tạo ra cho ngân hàng những tổn thất về tài chính. Nhưng
những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn
lớn hơn rất nhiều. Rủi ro tín dụng giống như “ngòi nổ” tự mình nó sự phá hoại chỉ giới
hạn trong phạm vi hẹp, nhưng khi có những chất kích nổ sự phá hoại lan truyền và sự
tàn phá khủng khiếp sẽ diễn ra. Rủi ro tín dụng lúc đó có thể là đầu mối của những cuộc
khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế xã hội.
Rủi ro tín dụng luôn đứng vị trí đầu bảng được các ngân hàng quan tâm. Từ xưa đến
nay, rủi ro tín dụng luôn là đầu mối quan tâm hàng đầu của tất cả các ngân hàng. Tín
dụng là hoạt động mang tính sơ khai, tính bản chất của các ngân hàng và là cơ sở chủ
yếu để đánh giá chất lượng hoạt động ngân hàng. Hoạt động tín dụng giữ một vai trò
cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ một ngân hàng nào. Nó xứng đáng nhận được sự chú ý
đặc biệt trong quản trị ngân hàng cũng như trong công tác giám sát, điều chỉnh hoạt
động ngân hàng của ngân hàng Trung Ương. Việc quản trị tín dụng có ảnh hưởng rất
lớn đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Trong hầu hết các trường hợp, một
danh mục cho vay được quản trị kém là tác nhân chủ yếu gây nên sự thất bại của ngân
hàng và do tính chất nhạy cảm của loại hình doanh nghiệp này (ngân hàng), ảnh hưởng
đến cả hệ thống tài chính và đôi khi mở đầu của một cuộc khủng hoảng kinh tế.
2.6. Phân nhóm nợ:
Căn cứ theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2006 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng, Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN thì có các nhóm nợ sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi
đúng hạn
Các khoản NQH dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và
lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 8
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Các khoản NQH từ 10-90 ngày
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Các khoản NQH từ 91- 180 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Các khoản NQH từ 181-360 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lấn thứ 2 quá hạn
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã
quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
2.7. Một số chỉ tiêu dùng để phân tích:
2.7.1 Doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong
một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh
số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
2.7.2 Doanh số thu nợ:
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân hàng kể
cả năm nay và những năm trước đó.
2.7.3 Dư nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao
nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
2.7.4 Nợ quá hạn:
Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn,
không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Nếu khi đến hạn mà khách
hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 9
hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Đây là
chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Để đảm bảo quản lý
chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được
phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm sau:
- Nợ quá hạn dưới 60 ngày: Nợ cần chú ý.
- Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày: Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày: Nợ nghi ngờ.
- Nợ quá hạn trên 360 ngày: Nợ có khả năng mất vốn.
2.7.5 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động và tổng nguồn vốn:
- Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn. Thông
thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn sử
dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động. Nếu ngân hàng sử dụng vốn
cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn
vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng,
khi đó ngân hàng sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy động được.
Ta có công thức:
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động =
Vốn huy động
*100%
- Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của ngân hàng so với tổng nguồn vốn,
hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của
ngân hàng.
Ta có công thức sau:
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
*100%
2.7.6 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Thông thường chỉ
số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một
thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn thì nó
phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và ngược
lại.
Ta có công thức:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
*100%
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 10
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các ngân hàng
thương mại không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho
vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng.
2.7.7 Tỷ lệ thu nợ:
Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Ta có công thức:
Doanh số thu nợ
Tỷ lệ thu nợ =
Tổng doanh số cho vay
*100%
2.7.8 Hệ số rủi ro tín dụng:
Ta có công thức:
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng =
Tổng tài sản có
*100%
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục
tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng
cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3
nhóm:
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay có
mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản
tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay có
mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây cũng
là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mạng lại cho ngân hàng là
vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng.
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 11
CHƯƠNG III
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG AN GIANG
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam:
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số
115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra
từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung Ương (nay là NHNN). Theo
Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy
nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm
cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo
hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân
hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện
trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh
đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà
nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc
NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình
Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm
1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2006,
NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở
Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn
phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người.
Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và
ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất
động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp
xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND
(4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu 8% theo chuẩn quốc tế.
Năm 2005: NHNT được trao giải thưởng Sao Khuê 2005 – do Hiệp hội doanh nghiệp
phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dưới sự bảo trợ của Ban chỉ đạo quốc gia về
công nghệ thông tin và Bộ Bưu chính Viễn thông. NHNT là đơn vị ngân hàng duy nhất
được nhận giải thưởng này.
Năm 2006: NHNT vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu "Điển hình sáng tạo"
trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho Việt Nam.
Năm 2007, NHNT được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006 do
Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ chức. Đặc biệt thương hiệu
Vietcombank lọt vào Top Ten (mười thương hiệu mạnh nhất) trong số 98 thương hiệu
đạt giải. Đây là lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank được trao tặng giải thưởng này.
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 12
3.1.2 Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang
(Vietcombank An Giang):
Ngày 01/10/1991, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang được thành lập và đi
vào hoạt động từ phòng Quản lý Ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang. Là
một tỉnh đầu nguồn của dòng sông MeKong có vựa lúa lớn nhất ĐBSCL, năm 1991 là
năm đầu tiên sản lượng lương thực của tỉnh vượt qua con số 1,5 triệu tấn, đánh dấu tiềm
năng của một nền kinh tế nông nghiệp phát triển. Thế nhưng trên địa bàn lúc bấy giờ
chưa có một ngân hàng thương mại nào làm dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu. Nắm
bắt tình hình này và được sự cho phép của chính quyền địa phương, ngày 07/05/1991
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết định số 55/NH-QĐ thành lập chi nhánh,
chính thức khai sinh ra ngân hàng đối ngoại trên địa bàn thực hiện chức năng cho vay
tài trợ xuất nhập khẩu thời kỳ đó và đến nay đã trở thành một ngân hàng thương mại đa
năng.
Về mạng lưới tổ chức, nếu năm 1991 chi nhánh chỉ có 01 chi nhánh và 23 người thì đến
nay ngoài chi nhánh, tỉnh đã thành lập mới 02 chi nhánh và 01 phòng giao dịch trực
thuộc với 200 người, tăng 8,6 lần so với năm 1991. Phần lớn số cán bộ chi nhánh đã qua
trình độ đại học, vững vàng về chính trị, am hiểu về chuyên môn, đáp ứng tốt các yêu
cầu trong điều kiện kinh doanh mới.
Với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể Ban lãnh đạo và CB-CNV, chi nhánh đã từng bước
xây dựng được niềm tin đối với khách hàng trong và ngoài nước, trở thành người bạn
đồng hành đáng tin cậy với các doanh nghiệp. Chi nhánh tập trung mọi nguồn vốn đầu
tư vào các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh với tổng doanh số cho vay 15 năm
là 30.937 tỷ đồng, tăng 33 lần so với năm 1991, dư nợ đến tháng 06/2006 đạt trên 1.200
tỷ đồng, trong đó tập trung đầu tư hai ngành hàng chủ lực là lương thực và thuỷ sản.
Đặc biệt, với thị phần kinh doanh cho vay lương thực của chi nhánh chiếm trên 90% địa
bàn, đã giúp các doanh nghiệp, nông dân trong tỉnh tiêu thụ được hàng hoá đạt hiệu quả
rất cao. Đối với cho vay thuỷ sản, chi nhánh cũng đã giúp các doanh nghiệp giải quyết
được cho khoảng 3.000 công nhân lao động tại địa phương và đối tượng mở rộng cơ bản
cho vay là công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho
vay tiêu dùng.
Tên giao dịch tiếng Việt: Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Bank For Foreign Trade of Viet Nam – An
Giang Branch, viết tắt: Vietcombank An Giang.
Trụ sở chính: Số 01 - đường Hùng Vương - thành phố Long Xuyên - tỉnh An Giang.
Vietcombank An Giang được thực hiện một số chức năng nghiệp vụ như:
- Huy động vốn
- Cho vay nội ngoại tệ
- Bảo lãnh, bao thanh toán
- Thanh toán xuất nhập khẩu
- Mua bán các loại ngoại tệ
- Chi trả kiều hối
- Thanh toán và phát hành thẻ
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 13
- Các dịch vụ khác
Với bề dày kinh nghiệm trên 15 năm trong hoạt động ngân hàng và một đội ngũ cán bộ
tinh thông nghiệp vụ, đầy năng lực và nhiệt huyết, chi nhánh luôn khẳng định vai trò
chủ lực trong hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang, đặc biệt là
Vietcombank An Giang luôn có vị trí xứng đáng trong hệ thống Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
3.2 Những thành tựu và hạn chế:
3.2.1 Thành tựu:
Mở rộng tín dụng cho mọi thành phần kinh tế: CN đã có những bước đi ban đầu phù
hợp khi chuyển sang nền kinh tế thị trường trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai trò
chủ đạo, cơ cấu tín dụng của chi nhánh tăng dần cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
đồng thời vẫn bảo đảm tỷ lệ đầu tư cho những doanh nghiệp nhà nước chủ lực của địa
phương. Từ tỷ trọng cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là 0,4%, còn lại 99,6%
là doanh nghiệp nhà nước vào lúc mới thành lập (năm 1991), đến nay tỷ trọng đầu tư
cho doanh nghiệp nhà nước chỉ còn chiếm khoảng 30%. Ngoài việc tăng dần tỷ trọng
cho vay khu vực ngoài quốc doanh, trong dó chi nhánh chú trọng đầu tư cho nhiều
thành phần kinh tế trong khu vực này: HTX, Cty CP, THHH, DNTN, hộ cá thể, đặc biệt
thực hiện đầu tư khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, góp phần cải thiện đời
sống người dân tại địa phương và phát huy mọi nguồn lực đóng góp cho nền kinh tế,
từng bước mở rộng và cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chiếm lĩnh thị phần đầu tư tín dụng đối với hai ngành hàng chủ lực của tỉnh là lương
thực và thuỷ sản, góp phần tăng thị phần thanh toán xuất nhập khẩu qua NHNT.
Tận dụng cơ hội phát triển tín dụng tại chi nhánh gắn với mục tiêu, chiến lược phát triển
kinh tế của tỉnh, qua đó tạo khả năng an toàn về vốn tín dụng, hạn chế rủi ro trong thời
gian qua.
Mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn: Chi nhánh đã mạnh dạn đầu tư trung dài
hạn cho các dự án trang bị dây chuyền sản xuất các sản phẩm công nghiệp nhẹ xuất
khẩu, cải tiến máy móc thiết bị chế biến thuỷ sản, mua sắm mới tài sản để nuôi trồng
thuỷ sản… chi nhánh đã từng bước hướng chủ trương đầu tư tín dụng gắn với vùng
nguyên liệu sản xuất với chế biến sản phẩm xuất khẩu của địa phương.
Từng bước mở rộng thị trường cho vay bán lẻ, với sự đa dạng các hình thức và sản
phẩm cho vay như: cho vay tiêu dùng, cho vay đi du học, cho vay xây dựng nhà ở, mua
ô tô…
Hoàn thành xuất sắc các chương trình khuyến công của địa phương thông qua việc đẩy
mạnh vốn tín dụng đầu tư cho phát triển công nghiệp nhiều ngành nghề tạo tiền đề cho
giai đoạn phát triển công nghiệp hoá tại địa phương, góp phần thúc đẩy các xí nghiệp,
nhà máy phát huy hiệu quả của máy móc thiết bị, công nghệ mới bằng cách đầu tư vốn
lưu động cho các dự án sản xuất công nghiệp, cũng như tham gia vốn tín dụng cho các
ngành nghề tiểu thủ công mỹ nghệ truyền thống trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
tại địa phương.
Không ngừng phát triển nguồn nhân lực: từ ngày mới thành lập, đội ngũ cán bộ công
nhân viên của chi nhánh chỉ có 23 người, đến nay là 130 người, tăng hơn 5 lần. Trong
quá trình hoạt động, chi nhánh luôn coi trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực, coi đây
là nhân tố quyết định sự thành đạt của chi nhánh, tạo mọi điều kiện cho cán bộ, nhân
viên trong chi nhánh tham gia học tập, nâng cao trình độ về chuyên môn cũng như ngoại
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 14
ngữ. Hiện chi nhánh có số cán bộ có trình độ đại học và sau đại học chiếm trên 80% số
cán bộ viên chức, cán bộ có trình độ B Anh văn trở lên chiếm 65%. Đây là một ưu thế
lớn đã tạo sức bật cho chi nhánh hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu do ngân hàng cấp trên
giao phó.
Tăng trưởng dư nợ tín dụng, tiên phong trong đầu tư tín dụng trên địa bàn An Giang:
Chi nhánh luôn quan tâm đến chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng, từng bước mở
rộng về quy mô, thay đổi cơ cấu đầu tư phù hợp từng giai đoạn phát triển của tỉnh. Chi
nhánh đã có nhiều đề xuất với ngân hàng cấp trên để cải tiến giấy tờ gọn nhẹ nhưng vẫn
đảm bảo nguyên tắc chế độ ngành. Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ tín dụng tăng
trưởng theo nhu cầu vốn tại địa phương, năm sau cao hơn năm trước. Tổng doanh số
cho vay 15 năm đạt khoảng 30.937 tỷ đồng. Để đạt được kết quả trên, trong thời gian
qua chi nhánh luôn luôn bám sát, quán triệt các chỉ đạo của ngành ngân hàng, các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh để tập trung tín dụng vào các lĩnh vực:
Cho vay mua gạo xuất khẩu, cho vay chương trình thuỷ sản, chương trình khuyến công,
cho vay trang trại, cho vay thí điểm nhà ở nông thôn, cho vay cán bộ công nhân viên, uỷ
thác cho Quỹ hỗ trợ và phát triển cho vay các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trong
tỉnh… Trong đó nổi bật là việc chi nhánh tổ chức làm đầu mối cho vay hợp vốn với các
Ngân hàng thương mại để đầu tư tín dụng kịp thời cho các doanh nghiệp mua gạo trong
dân theo chỉ tiêu của UBND Tỉnh và Chính phủ giao; góp phần đẩy mạnh xuất khẩu.
Đồng thời tham gia cho vay hợp vốn với các Ngân hàng thương mại, Quỹ hỗ trợ phát
triển về lĩnh vực cho vay trung dài hạn. Hỗ trợ vốn cho cán bộ nhân viên các cơ quan
trong tỉnh phát triển đời sống, kinh tế gia đình với doanh số cho vay khoảng 40 tỷ đồng
(Cân đối Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương An Giang 2006).
Thông qua hoạt động tín dụng chi nhánh đã khẳng định là một ngân hàng chủ lực trong
thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, là cầu nối giữa các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu của tỉnh với thương nhân nước ngoài trong hoạt động đối ngoại, từng
bước tạo uy tín với khách hàng trong và ngoài nước, tạo thế đứng trên thương trường
quốc tế.
Ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, mang tiện ích đến mọi đối tượng khách hàng
trong và ngoài nước, là ngân hàng đầu tiên trên địa bàn triển khai dịch vụ thanh toán thẻ
nội địa do Vietcombank phát hành, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Master
card, Visa card, chấp nhận thanh toán trực tiếp các loại thẻ quốc tế Master card, Visa
card, Amex, JCB. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, Chi nhánh còn triển khai thí
điểm dịch vụ ngân hàng tại nhà – Electronic banking/ Banking home – cho một số
doanh nghiệp có quan hệ vay vốn với chi nhánh, cùng với xu thế đổi mới ngành ngân
hàng nói chung và hệ thống Vietcombank nói riêng, năm 2002 Vietcombank An Giang
đã triển khai và ứng dụng thành công hai sản phẩm công nghệ hiện đại và đa tiện ích là
dịch vụ thanh toán chuyển tiền liên hàng nội bộ trực tuyến “IBT_Online” và hệ thống
giao dịch tự động “Vietcombank ATM Connect 24 hours”, qua đó hỗ trợ các đơn vị
vay thực hiện thanh toán tiền hàng, trả lương tự động qua ngân hàng một cách nhanh
chóng, an toàn, gọn nhẹ.
3.2.2 Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chi nhánh còn có những hạn chế trong hoạt
động kinh doanh. Cụ thể là:
Việc mở rộng tín dụng gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế của tỉnh chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp, tốc độ phát triển công nghiệp chậm, do đó mà khả năng tăng trưởng tín
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 15
dụng của chi nhánh chưa thực sự ổn định trong thời gian qua, chủ yếu phụ thuộc vào hai
ngành chủ lực của tỉnh là lương thực và thuỷ sản. Cho vay theo vụ mùa, cho vay xuất
khẩu hàng hoá nông nghiệp, vòng quay sử dụng vốn nhanh, dư nợ không ổn định lên
xuống bất thường.
Chênh lệch lãi suất đầu ra so với đầu vào thấp do lãi suất huy động tăng liên tục và sự
cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn ngày càng quyết liệt, hiện tượng
giánh khách hàng, lấn chiếm thị phần truyền thống của chi nhánh bằng chính sách hạ
thấp lãi suất cho vay và mua bán ngoại tệ với giá cao của các ngân hàng nước ngoài có
chi nhánh tại Hà Nội, TPHCM.
Rủi ro về giá và thị trường xuất khẩu chưa ổn định của doanh nghiệp tác động xấu đến
tính lành mạnh tín dụng ngân hàng. Đặc thù của tỉnh thuần nông, sản xuất theo mùa,
trình độ sản xuất yếu kém, máy móc thiết bị lạc hậu.
Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn cũng như các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài ngày càng gay gắt, bên cạnh đó sự phối hợp bán chéo sản phẩm cho khách
hàng tại chi nhánh trong thời gian qua chưa thực sự hiệu quả, chưa hấp dẫn và chưa đáp
ứng được những nhu cầu của khách hàng như các ngân hàng nước ngoài, từ đó chưa tạo
ra được một quy trình cho vay khép kín từ tín dụng – thanh toán quốc tế - kinh doanh
ngoại tệ để thúc đẩy đồng thời sự tăng trưởng các mặt nghiệp vụ. Thị phần hoạt động
của Vietcombank An Giang so với các tổ chức tín dụng trên địa bàn còn thấp.
Chưa đẩy nhanh được tiến trình thu hồi các khoản nợ xấu mà còn phụ thuộc vào các cơ
quan quản lý nhà nước, cơ quan pháp luật làm ảnh hưởng đến quá trình thu hồi vốn để
mở rộng đầu tư tín dụng cho sự phát triển kinh tế tại địa phương.
Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, khả năng thẩm định dự án của cán bộ tín dụng còn
hạn chế, bên cạnh đó quá trình khai thác, thu thập và xử lý thông tin để phục vụ cho
công tác phân tích, dự báo tình hình thị trường, phát triển kinh tế chưa được quan tâm
đồng bộ giữa các bộ phận ngân hàng và các khách hàng cho nên quyết định kinh doanh,
quyết định cho vay có khi chưa chuẩn.
Trong quá trình cơ cấu lại ngân hàng, tốc độ đào tạo nguồn nhân lực chậm hơn tốc độ
phát triển công nghệ và sản phẩm dịch vụ. Do vậy hoạt động của các bộ phận chi nhánh
đòi hỏi phải có một thời gian để thực hiện như một ngân hàng hiện đại.
Các sản phẩm tín dụng chưa có sự gắn kết, kết hợp với nhau, chưa có sự bán chéo phổ
biến mà còn rời rạc, chưa có tính chuyên nghiệp, tính hiện đại và còn thiếu những đặc
trưng riêng của Ngân hàng ngoại thương.
Thị phần bán lẻ còn quá nhỏ, chưa nhạy bén như các ngân hàng cổ phần khác, troong
khi đó, nguồn nhân lực để thực hiện hoạt động ngân hàng bán lẻ còn thiếu và yếu, cung
cách bán hàng còn ở trình độ thấp, các sản phẩm, tiện ích chưa nhiều.
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 16
3.3.Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank An Giang trong 3 năm
(2005-2007):
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2006/2005 2007/2006
Khoản
mục 2005 2006 2007 Tuyệt đối (%)
Tuyệt
đối (%)
Doanh thu 166 286 357 120 72,29 71 24,83
Chi phí 131 244 282 113 86,26 38 15,57
LNTT 35 42 75 7 20 33 78,57
LNST 25 30 54 5 20 24 80,00
(Nguồn: Tổ Tổng hợp - Phòng khách hàng)
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
ngân quỹ
Phó Giám đốc
Phòng
QHKH
Tổ
Tổng hợp
Phòng
KDDV
Phòng
TTQT
Phòng
Kế toán
PGD
TTTM
Phòng
KTNB
PGD
TGLX
Phòng
HCTC
Tổ
Vi tính
Tổ
QL Nợ
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 17
Biểu đồ 3.1 Tăng trưởng lợi nhuận của Ngân hàng
Qua bảng số liệu trên cho thấy:
Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank An Giang rất khả quan và luôn tăng
trưởng qua các năm. Doanh thu và chi phí có xu hướng tăng, cao nhất là vào năm 2007
với doanh thu đạt 357 tỷ đồng, tăng 24,83% so với năm 2006, chi phí đạt 282 tỷ đồng,
tăng 15,57% so với năm 2006. Tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi
phí. Qua đó làm cho lợi nhuận của năm này đạt mức cao nhất trong ba năm với lợi
nhuận sau thuế đạt 54 tỷ đồng, tăng 80% so với năm 2006.
Kết quả trên đã chứng minh được rằng, mặc dù nền kinh tế trong giai đoạn 2005 – 2007
có nhiều biến động phức tạp, khó dự đoán, nhưng nhìn chung thì hoạt động kinh doanh
của ngân hàng vẫn đã đạt được những kết quả rất khả quan, do ngân hàng luôn chủ động
trong kinh doanh, vạch ra những kế hoạch kinh doanh rõ ràng, nhạy bén với nền kinh tế
có nhiều biến động, mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng các loại hình kinh doanh,
dịch vụ, tăng nguồn vốn huy động, nắm bắt kịp thời các chủ trương phát triển kinh tế xã
hội của địa phương trong từng thời kỳ để đầu tư tín dụng cho nền kinh tế. Qua đó giúp
ngân hàng trở thành nên cung cấp nguồn vốn đáng tin cậy cho các ngành kinh tế trê._.dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý
sau khi đã áp dụng mọi biện pháp nhưng vẫn chưa thu hồi đầy đủ nợ.
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 45
CHƯƠNG V
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI VIETCOMBANK AN GIANG
Như đã phân tích ở phần thực trạng hoạt động tín dụng và một số nguyên nhân cơ bản
dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại nói chung và Vietcombank An Giang
nói riêng, rủi ro tín dụng có thể xảy ra từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan,
từ chính bản thân ngân hàng, từ khách hàng và từ cả môi trường kinh tế bên ngoài.
Nhận diện được những nguyên nhân trên là điều kiện cơ bản để phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng. Trong giai đoạn vừa qua, chi nhánh đã thực hiện khá nhiều giải pháp
hiệu quả để giảm thiểu rủi ro.
Tuy nhiên, quản lý rủi ro là một quá trình liên tục trong một ngân hàng thương mại nên
để hiệu quả hoạt động bền vững thì nhất thiết không ngừng đề ra các giải pháp để
nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý rủi ro, đặc biệt trong hoạt động tín dụng. Ngân
hàng thương mại muốn giảm thiểu rủi ro cho mình nhất thiết phải có một hệ thống
giải pháp chủ động ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ những nguyên nhân chủ quan nội
bộ cũng như hạn chế sự ảnh hưởng từ phía khách hàng. Sự chủ động này được thể
hiện ngay từ khi xây dựng chính sách cho vay, quy trình cho vay, thực hiện quy trình
và kể cả các biện pháp kỹ thuật để ngăn chặn gian lận từ phía khách hàng cũng như
đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng khi khách hàng gặp rủi ro. Sau đây, chúng ta sẽ đi
sâu phân tích việc áp dụng và hiệu quả áp dụng của các giải pháp theo trình trình tự trên.
5.1 Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp:
Hiện nay, chính sách cho vay với các quy định cơ bản về nguyên tắc chung, điều
kiện cho vay, các tỷ lệ an toàn trong cho vay vẫn đang được chi nhánh thực hiện
theo quy định chung của Ngân hàng Nhà nước cũng như quy định cụ thể của ngân
hàng. Quyền chủ động trong xây dựng chính sách cho vay nhằm phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng là việc xây dựng các chính sách về lãi suất, chính sách khách hàng, quy
mô và cơ cấu tín dụng phù hợp với đặc điểm nguồn vốn, khả năng quản lý và nhân
lực. Cụ thể, chính sách cho vay nên được xây dựng theo hướng sau:
- Về chính sách lãi suất: trong môi trường cạnh tranh hiện nay thì chính sách lãi suất
của một ngân hàng thương mại sẽ được xây dựng tùy thuộc vào uy tín của khách
hàng, tính khả thi của hoạt động vay vốn và độ an toàn của món vay. Trên cơ sở đó,
chính sách lãi suất ưu đãi hoặc lãi suất linh hoạt cần được áp dụng cho những khách
hàng có lịch sử quan hệ tốt và có uy tín, có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, có
dự án sử dụng vốn vay khả thi cũng như có tài sản đảm bảo thích hợp. Trong chính
sách về lãi suất, các ngân hàng thương mại vẫn chấp nhận cho vay những món vay
có rủi ro cao (ví dụ thiếu hoặc không có tài sản đảm bảo,…) với mức lãi suất cao
vượt trội để nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, cần phải giới hạn hình thức này trong một tỷ
lệ nhất định để tránh rủi ro quá lớn.
- Về chính sách khách hàng: việc xây dựng một chính sách khách hàng là điều
cần thiết nhất là trong tình hình cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau
như hiện nay nhằm giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới theo hướng đa
dạng hóa thành phần từ cá nhân đến tổ chức kinh tế để vừa mở rộng thị phần, vừa
phân tán rủi ro. Để thực hiện tốt chính sách khách hàng, có thể sử dụng một số biện
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 46
pháp sau:
+ Chuyển đổi cơ cấu khách hàng theo hướng tích cực để xóa bỏ tình trạng bị động
vào một số lượng khách hàng nhất định. Cần tiến hành phân loại khách hàng theo các
tiêu chí như: tiền gửi thanh toán, chất lượng tiền vay,…để áp dụng giá vốn huy động phù
hợp, có chính sách động lực đối với khách hàng lớn.
+ Tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu tâm lý của từng nhóm khách hàng để hoàn thiện
chính sách huy động vốn kết hợp lãi suất và chính sách chăm sóc khách hàng cho phù
hợp với từng nhóm đối tượng nhằm tăng tính ổn định của nguồn vốn.
+ Thường xuyên tiến hành trao đổi, tham khảo, đóng góp ý kiến giữa ngân hàng
và khách hàng để có thể tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa khách hàng và ngân hàng
cũng như giúp ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Xây dựng chính sách giá khép kín nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng kết
hợp nhiều sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh như: dịch vụ thanh toán trong nước, dịch
vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ chi hộ lương, dịch vụ ngân quỹ,…
+ Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ ngân hàng. Đây là biện pháp
hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng vốn của ngân hàng, qua đó cũng nâng cao năng
lực của ngân hàng. Chất lượng phục vụ bao gồm nhiều lĩnh vực có liên quan đến
khách hàng chẳng hạn như là: thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, thời gian xử lý nghiệp vụ
nhanh chóng, tư vấn cho khách hàng hiệu quả, phong cách, thái độ giao tiếp tốt để làm
vừa lòng khách hàng, nơi giao dịch sạch sẽ, thuận tiện,…
- Về chính sách sản phẩm tín dụng: sự đa dạng của sản phẩm tín dụng góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động nói chung của ngân hàng thương mại, vừa mở rộng, đa dạng
khách hàng, lĩnh vực đầu tư, mở rộng quy mô tín dụng sẽ góp phần phân tán và hạn
chế rủi ro tín dụng nếu hệ thống sản phẩm được thiết kế chặt chẽ.
- Về chính sách đối với tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo là nguồn thu thứ cấp để thu hồi
vốn khi có rủi ro xảy ra, vì vậy cần phải có quy định cụ thể hơn về việc định giá tài sản
đảm bảo chẳng hạn như là việc xác định giá trị tài sản đảm bảo cần khách quan, có
khả năng chuyển nhượng, có đủ điều kiện pháp lý và tính khả mại. Ngân hàng cần
thường xuyên theo dõi tài sản đảm bảo, nắm bắt thông tin về tài sản đảm bảo, nếu có
biến động lớn thì cần xem xét định giá lại tài sản. Đồng thời, cần thường xuyên thu
thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị trường và trung tâm bán đấu giá để có cơ
sở định giá. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên kết hợp với nhiều cơ quan ban ngành khác
trong việc xử lý tài sản đảm bảo và kết hợp các biện pháp bảo hiểm tài sản thế chấp mà
người thụ hưởng là ngân hàng.
5.2 Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay:
Quy trình cho vay đang được áp dụng tại Vietcombank An Giang được xây dựng khá
khoa học và chặt chẽ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay và kiểm tra sử dụng vốn, thu hồi vốn sau khi cho
vay vẫn còn lỏng lẻo. Để quy trình này đạt được hiệu quả thì cần phải thực hiện chặt chẽ
ở các giai đoạn sau:
- Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng
Việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, năng
lực quản lý, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai nguồn thông tin là từ khách hàng
và từ thông tin nội bộ trên mạng của ngân hàng. Nhân viên tín dụng cần phải tận
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 47
dụng toàn bộ nguồn thông tin này để có được nhận định chính xác về khách hàng
vay.
Vì nguồn thông tin do chính khách hàng cung cấp có thể tính chính xác không
cao, đặc biệt trong trường hợp khách hàng cố ý làm sai nên để tránh gặp phải rủi ro
thông tin, ngân hàng cần có sự kết hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ chức
năng để đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp (ví dụ: cơ quan thuế,…) và áp
dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp, khách hàng vay và một
số đối tượng có liên quan, đồng thời sử dụng triệt để nguồn thông tin từ trung tâm
thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) để nắm bắt tính xác thực của
thông tin.
- Giai đoạn thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ
Khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần xem xét tính xác thực của
phần vốn tự có của khách hàng tham gia vào phương án, dự án xin vay. Yêu cầu
khách hàng chứng minh nguồn cụ thể của vốn tự có này vì đây là một vấn đề rất quan
trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án, dự án. Vì nếu vốn tự có tham gia vào
càng lớn thì doanh nghiệp sử dụng vốn sẽ hiệu quả hơn, họ sẽ thận trọng hơn trong
việc đầu tư vào kế hoạch kinh doanh sắp tới. Để dự án mang lại hiệu quả và có nguồn
trả nợ cho ngân hàng thì:
+ Tỷ lệ vốn tự có /vốn vay > 1
+ Lãi ròng sau thuế và khấu hao > Tổng nợ đến hạn phải trả
Ngoài ra, khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải đánh giá
năng lực tài chính, khả năng sản suất kinh doanh của khách hàng vay để xem xét hiệu
quả vốn tín dụng. Quá trình này phải kết hợp với nguyên nhân khách hàng vay, đánh
giá được các phương diện: rủi ro do ngành, rủi ro do kinh doanh,…và nên được thực
hiện dựa trên các chỉ tiêu như: khả năng sinh lời, khả năng khai thác và sử dụng tài sản,
tình hình sử dụng nguồn vốn và khả năng thanh toán.
Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải
nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức là khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn
thu khác mà khách hàng cam kết trả nợ cho ngân hàng khi nguồn trả nợ chính có sự cố,
đồng thời xem xét kèm theo những rủi ro tiềm tàng có thể mà bước đầu tín dụng chưa
thẩm định được nhằm điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ hợp lý. Có thể nói trong
bất kỳ trường hợp nào thì nguồn vốn tự có phải được coi là nguồn lý tưởng để trả nợ.
Nhân viên tín dụng phải cố gắng tránh quan điểm cho vay hoàn toàn dựa vào tài sản đảm
bảo trực tiếp hoặc của bên thứ ba bảo lãnh vì khi xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay
thì quá trình này diễn ra lâu dài, mất nhiều thời gian và thiệt thòi luôn nghiêng về phía
người cho vay. Đồng thời, ngân hàng nên yêu cầu doanh nghiệp vay phải có số liệu
báo cáo hàng tháng, hàng quý về tình hình hoạt động kinh doanh với những nguồn
vốn vay của ngân hàng trong thời hạn đang vay vốn nhằm phát hiện những thay đổi có
chiều hướng xấu của doanh nghiệp để có biện pháp xử lý kịp thời.
Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể tăng cường thuê đội ngũ thẩm định chuyên nghiệp
trong những phương án xin vay lớn, mang tính kỹ thuật sâu để có thể phân tích chính
xác tính khả thi trước khi quyết định cho vay.
- Giai đoạn quyết định cho vay
Trước khi cán bộ tín dụng đề xuất cho vay và lãnh đạo ngân hàng quyết định cho vay
thì cần phải tập hợp một số thông tin về thị trường, chính sách kinh tế,… để có cái nhìn
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 48
hệ thống về rủi ro có thể xảy ra trong một bối cảnh cụ thể trước khi ra quyết định.
Việc ra quyết định cho vay cần phải có sự kiểm tra kỹ lưỡng thay vì kiểm tra sơ sài và
quyết định theo đề nghị của cán bộ tín dụng thì hiệu quả phòng ngừa rủi ro sẽ cao hơn.
Đối với những khoản vay phải thông qua hội đồng tín dụng để xét duyệt thì
càng ẩn chứa rủi ro cao, hoạt động của hội đồng tín dụng vẫn mang tính hình thức,
các thành viên không có đủ thời gian cần thiết để nghiên cứu hồ sơ và đa phần vẫn
quyết định theo đề nghị của cán bộ tín dụng trực tiếp xử lý hồ sơ. Chính vì vậy,
hoạt động của hội đồng tín dụng cần quy định thời gian nghiên cứu hồ sơ cụ thể và
phải có ý kiến bằng văn bản của tất cả thành viên hội đồng trước khi họp để ra
quyết định.
- Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay
Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra tín dụng.
Ngay cả đối với các khoản vay tốt nhất cũng cần có một số kiểm tra nhất định, định
kỳ để đảm bảo nó đang hoạt động theo dự kiến, tình trạng của khoản vay không xấu
đi. Vì vậy, giai đoạn này mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro
và giảm thiểu rủi ro trước khi nó xảy ra, gây hậu quả nặng nề với phần vốn vay.
Tuy nhiên, hiện nay công tác này vẫn còn được thực hiện một cách đối phó cho đủ
thủ tục quy định nên hiệu quả kiểm tra không cao. Các vấn đề cần phải xem xét sau
khi cho vay:
+ Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng xem
việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không. Nêu rõ nguyên nhân gây ra sai lệch.
+ Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến
ban đầu.
+ Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp đồng
tín dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng các
dịch vụ tại ngân hàng, qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ, vừa tăng thêm phí dịch
vụ thu được.
+ So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu: tình hình các yếu tố đầu vào, thị
trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản thế
chấp/cầm cố tại thời điểm kiểm tra.
+ Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài chính
của khách hàng (khách hàng doanh nghiệp) hoặc sự thay đổi về tình trạng gia đình và
nguồn thu nhập (khách hàng cá nhân). Đánh giá ảnh hưởng của các thay đổi này đến khả
năng trả nợ.
Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay cần phải được thực hiện một
cách nghiệm ngặt và cán bộ tín dụng cần phải thực hiện tốt giai đoạn này trong quy
trình để có thể cảm nhận được môi trường, hiệu quả công việc của doanh nghiệp.
Nếu có các dấu hiệu bất thường nào của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán khoản vay thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để
có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp.
Ngoài việc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, nên có một cơ chế kiểm
tra chéo trong giai đoạn này để bảo đảm tính khách quan trong kiểm tra, nếu có
điều kiện, có thể thành lập một bộ phận kiểm tra sử dụng vốn chuyên biệt cho
những món vay lớn, có tầm quan trọng đặc biệt để nhận diện rủi ro ngay từ khi mới
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 49
phát sinh.
Ngoài ra, khi có sự thay đổi về nhân sự trong việc chuyển giao hồ sơ từ cán bộ tín dụng
này sang cán bộ tín dụng khác thì cần phải quy định cụ thể trách nhiệm bàn giao, nội
dung bàn giao. Có thể quy định việc lập sổ nhật ký tín dụng về các lần phát vay, thu nợ,
biến động tài sản đảm bảo, tình hình kinh doanh và tài chính để đảm bảo sự liên tục,
thuận tiện trong việc theo dõi và chuyển giao hồ sơ giữa các cán bộ tín dụng.
5.3 Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô:
Một phần khá lớn rủi ro trong hoạt động tín dụng xuất phát từ việc thiếu thông tin hoặc
tiếp nhận thông tin không chính xác từ khách hàng, xử lý thông tin thị trường còn sơ sài.
Tất cả phần việc trên hiện đều đặt trách nhiệm vào cán bộ tín dụng nên việc xảy ra
thiếu sót và xử lý sai lệch là điều khó tránh khỏi. Để tránh được rủi ro từ nguyên nhân
này, chi nhánh nên thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô, bộ
phận này sẽ dựa trên tất cả các kênh thông tin, các nguồn nghiên cứu và dự báo khác
để làm định hướng cho hoạt động tín dụng, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, chiến
lược khách hàng và chiến lược đầu tư vốn tín dụng của mình. Bộ phận này sẽ tiến hành
phân tích, đánh giá quy mô, cơ cấu và hiệu quả tín dụng của các ngành kinh tế, thành
phần kinh tế, địa bàn nông thôn và thành thị để trên cơ sở đó ngân hàng có thể thực hiện
các gải pháp mở rộng tín dụng an toàn - hiệu quả - bền vững.
5.4 Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng:
Công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng
quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn
chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt
động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng
gây ra.
Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, Vietcombank
An Giang cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho
phòng kiểm soát. Và tiêu chuẩn đối với người làm công tác kiểm toán nội bộ cần phải
có là: có phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật và sự nhìn nhận khách quan;
có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật, về quản trị kinh doanh và các nghiệp vụ
ngân hàng; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến
thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ.
- Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng, có thể tăng cường cán bộ làm trực
tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng
kiểm soát. Trong đó, phải đào tạo đạo đức nghề nghiệp để cán bộ kiểm toán nội bộ
trong quá trình tác nghiệp phải thực hiện vô tư, tránh tình trạng cả nể và chưa thực sự
góp ý thẳng.
- Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích thưởng
phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.
- Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các
biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của kiểm
tra.
- Bên cạnh đó, hệ thống kiểm soát nội bộ cần được thường xuyên tự đánh giá bởi vì
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 50
việc này sẽ có tác dụng phòng ngừa rủi ro và hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý rủi
ro của ngân hàng.
5.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ hoạt
động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng
đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch
vụ và hình ảnh của ngân hàng và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
Vì vậy, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được đưa ra tập trung vào một số
nội dung sau:
Ngân hàng cần quan tâm đúng mức việc đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về từng
nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh
doanh cụ thể. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi các bài học kinh nghiệm
liên quan đến tín dụng. Cập nhật kiến thức nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật
mới. Ngoài ra, cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên gia bên ngoài, các cán bộ
chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm của ngân hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình
giảng dạy mang tính thực tiễn, trang bị tốt cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, tổ
chức kiểm tra nghiêm túc, khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng đề
bạt.
Ngân hàng cũng cần phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn và có thái độ rõ ràng hơn
đối với cán bộ tín dụng nhằm để hạn chế rủi ro trong cho vay như là:
- Về năng lực công tác: đòi hỏi những cán bộ có liên quan đến hoạt động cho vay phải
thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững, thực hiện đúng các quy định hiện hành và
phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn
những thủ đoạn lợi dụng khách hàng.
- Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tu
dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm. Cán bộ ở cương vị càng cao
thì càng phải gương mẫu.
Và ngân hàng cần phải có chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý, công bằng: đối với cán
bộ có thành tích xuất sắc thì nên được biểu dương, khen thưởng cả về mặt vật chất lẫn
tinh thần tương xứng với kết quả mà họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước thời
hạn hoặc đề bạt lên vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm thì tùy theo mức độ mà
có thể giáo dục thuyết phục hoặc xử lý kỷ luật. Có như vậy thì kỷ cương trong hoạt
động tín dụng, uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao và chất lượng tín dụng
chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể.
Ngoài ra, ngân hàng phải thường xuyên liên kết, tổ chức các khóa đào tạo về chuyên
môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ. Nếu chưa gửi người đi đào tạo kịp thời thì có thể
đào tạo tại chỗ, các giảng viên là các lãnh đạo phòng hay các chuyên viên có kinh
nghiệm. Và ngân hàng cũng cần mở các lớp học bồi dưỡng về ngoại ngữ nhằm rèn
luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ cho nhân viên để phục vụ cho nhóm khách
hàng có vốn đầu tư nước ngoài.
Đồng thời, ngân hàng không thể bỏ qua việc xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự, thực
hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút được nhân tài và duy trì đủ nhân lực
chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 51
CHƯƠNG VI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận:
Với đề tài “Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang”,qua
quá trình phân tích cho thấy trong những năm qua, mặc dù tình hình thời tiết không thuận
lợi, thiên tai gây thiệt hại nặng nề ở nhiều vùng và khu vực trong cả nước; dịch cúm gia
cầm và nhiều dịch bệnh khác ở người, dịch lở mồm long móng ở gia súc, dịch rầy nâu,
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá ở cây trồng; bên cạnh đó nền kinh tế có nhiều biến động bất
thường về giá cả, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, nhiên liệu, nguyên vật liệu đầu vào, nhất
là giá xăng dầu, vật tư, sắt thép, phôi thép…, nhưng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng đã đạt được những kết quả rất khả quan và ngày càng phát triển. Cụ thể như:
doanh số cho vay và dư nợ cho vay của ngân hàng tăng lên liên tục. Tính đến thời điểm
năm 2007, doanh số cho vay đạt 6.327 tỷ đồng, dư nợ cho vay đạt 1.034 tỷ đồng. Doanh
số thu nợ tăng, đạt 5.669 tỷ đồng vào năm 2007, nợ quá hạn giảm, vốn huy động tăng
liên tục qua các năm, uy tín và vị thế của ngân hàng luôn được khẳng định so với các
ngân hàng khác trên địa bàn, công tác tín dụng luôn được quan tâm, góp phần làm cho
hoạt động tín dụng được đẩy mạnh đáp ứng được yêu cầu vay vốn của khách hàng, giúp
khách hàng có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập, qua
đó góp phần vào việc phát triển kinh tế trên địa bàn, nâng cao đời sống của người dân.
Trong thời gian qua, chi nhánh đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện tốt kế hoạch
huy động vốn, kế hoạch cấp tín dụng, tổt chức tốt công tác thanh toán, xử lý có hiệu quả
nợ quá hạn, không ngừng tập trung các công nghệ tiên tiến, cung ứng các dịch vụ tiện
ích ngân hàng hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
và các tầng lớp dân cư trong xã hội. Với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể Ban lãnh đạo và
Cán bộ - công nhân viên, chi nhánh đã từng bước xây dựng được niềm tin đối với khách
hàng trong và ngoài nước, trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy với các doanh
nghiệp.
Có được những thành tựu trên là do sự quan tâm của tỉnh, đường lối hoạt động, chính sách
tín dụng đúng đắn, phù hợp, nhạy bén của Ban lãnh đạo ngân hàng với tầm nhìn chiến lược
cao, sự lành nghề trong chuyên môn, nghiệp vụ, nổ lực phấn đấu của các cán bộ tín dụng,
sự đoàn kết, gắn bó của toàn thể cán bộ - công nhân viên trong ngân hàng.
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa, mội trường kinh doanh ngày càng khó khăn, phức tạp
đòi hỏi chi nhánh phải năng động hơn, nhạy bén hơn, biết chớp lấy thời cơ, vượt qua thách
thức, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực, trình độ cao đáp ứng được yêu cầu đổi
mới và hội nhập. Mong rằng với những điều kiện thuận lợi trên, Vietcombank An Giang sẽ
luôn luôn phấn đấu để ngày càng tiến xa hơn nữa, khẳng định vai trò của mình trên địa bàn
và vững tin sánh vai với các ngân hàng nước ngoài khác trong thời kỳ hội nhập.
6.2 Kiến nghị:
Hoạt động tín dụng của Vietcombank An Giang trong những năm qua đã đạt được
những thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên ngân hàng cũng còn gặp phải không ít những
hạn chế. Hơn nữa, với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác trên
địa bàn đòi hỏi Vietcombank An Giang cần phải có những giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng và giảm thiểu hậu quả mà rủi ro tín dụng
gây ra. Để thực hiện được những giải pháp như đã đề ra ở Chương V, khoá luận xin có
những kiến nghị sau:
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 52
6.2.1 Đối với Nhà nước:
Cần điều chỉnh luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng vừa phù hợp tình
hình phát triển kinh tế của Việt Nam, vừa phù hợp với luật pháp quốc tế cũng như
những thông lệ quốc tế trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Bởi vì các quy định của
luật Ngân hàng Nhà nước và luật của các tổ chức tín dụng chỉ mang tính chất nội địa,
các hoạt động ngân hàng thương mại còn lạc hậu về công nghệ, các quy trình giao dịch;
hạn chế về vốn, thanh toán tiền mặt quá lớn trong khi thanh toán chuyển khoản phát
triển với tốc độ chậm và chưa được luật pháp hoá. Hệ thống kết nối trực tuyến giữa các
NHTM, giữa NHTM với các cơ quan, doanh nghiệp còn sơ khai và quá yếu kém. Ví dụ
như chưa công nhận thanh toán bằng điện tử, chữ ký điện tử, thực hiện chưa đồng bộ về
dịch vụ trả lương, nộp thuế, trả tiền điện, nước, bảo hiểm…của các tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân qua ngân hàng.
Đặc biệt các quy định của luật Ngân hàng Việt Nam chưa phù hợp trong điều kiện Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), chưa phù hợp với các luật pháp của
các nước trên thế giới.
Một vấn đề lớn cần thực hiện sớm là cổ phần hoá tất cả các ngân hàng thương mại nhà
nước đi đến nhà nước không can thiệp vào hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương
mại; tạo môi trường hoạt động các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước bình
đẳng, lành mạnh, cạnh tranh tích cực. Khi các ngân hàng Nhà nước được cổ phần hoá sẽ
nâng cao vai trò quản trị, trách nhiệm của các cấp lãnh đạo ngân hàng; mục tiêu của
ngân hàng là lợi nhuận. Do vậy sự an toàn, phát triển hệ thống và hạn chế rủi ro trong
các lĩnh vực ngân hàng được quan tâm hàng đầu, thường xuyên nhằm mục đích là tối đa
hoá lợi tức của các cổ đông.
6.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Nâng cao mạnh mẽ và toàn diện trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước
nhằm hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý rủi ro các ngân hàng thương mại và của nền
kinh tế Việt Nam. Nước ta tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, các doanh nghiệp, cá nhân
mở rộng phạm vi hoạt động từ trong tỉnh, vùng, toàn quốc và quốc tế cho nên việc quản lý
khách hàng, quản lý thương mại, quản lý rủi ro khách hàng ngày một khó khăn, phức tạp
hơn nhất là đối với các chi nhánh ngân hàng thương mại ở xa trung tâm thành phố lớn. Đối
tượng quản trị rủi ro không chỉ để quản trị đối với hoạt động tín dụng mà phải đa dạng hoá
các lĩnh vực rủi ro ngoài việc cung cấp thông tin tín dụng khách hàng mà phải còn phải
phát triển thêm dịch vụ tư vấn, có đánh giá, dự báo tình hình hoạt động của khách hàng
theo đơn đặt hàng của các ngân hàng thương mại khi cần.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng thương
mại. Qua kết quả kiểm tra và qua thực trạng về thay đối môi trường hoạt động các ngân
hàng thương mại trong từng thời kỳ để có điều chỉnh công tác kiểm tra, giám sát cho phù
hợp.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các ngân hàng thương mại cần ban hành các
tiêu chuẩn để phân chia chất lượng các khoản tín dụng trong ngân hàng và có quy định về
trích quỹ dự phòng với tỷ lệ hợp lý theo từng nhóm phân loại tín dụng, cũng như đảm bảo
an toàn vốn đạt chuẩn 8% theo thông lệ quốc tế.
6.2.3 Đối với Ngân hàng Vietcombank:
Ngân hàng Vietcombank Việt Nam xây dựng chính sách phân quyền của cấp cán bộ nhất
là những cán bộ trực tiếp giải quyết đầu tư tín dụng. Phân quyền càng cụ thể, chi tiết, rõ
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 53
ràng sẽ giúp cho cán bộ thừa hành thực thi tốt nhiệm vụ được giao, hạn chế tình trạng xử lý
nghiệp vụ theo ý chủ quan, sai lệch quy trình cho vay và từ đó mà phát rinh rủi ro.
Thiết lập bộ phận quản lý rủi ro theo hệ thống từ ngân hàng mẹ đến các chi nhánh trực
thuộc. Riêng công tác định tính, định lượng đối với rủi ro tín dụng phải thực hiện thông
qua việc quy định tiêu chuẩn chấm điểm, xếp hạng rủi ro đối với khách hàng.
Tiêu chuẩn hoá cán bộ cho vay trong toàn bộ hệ thống:
- Đào tạo theo chuyên môn hoá cho từng nghiệp vụ ngân hàng.
- Xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngân hàng.
- Có chính sách thưởng phạt phân minh.
Trong hệ thống có chiến lược khách hàng, trong đó đối tượng khách hàng vay vốn phải là
những người có định hướng rõ ràng những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh có
tính khả thi, tiềm năng để khuyến khích đầu tư tín dụng. Đồng thời khuyến cáo, hạn chế
cho vay đối với lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao.
Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank An Giang
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Châu Thị Hoàng Oanh. 2008. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
ngân hàng Đông Á An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân. Khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh, Đại học An Giang.
Huỳnh Lê Xuân Hà. 2008. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân. Khoa Kinh tế
- Quản trị kinh doanh, Đại học An Giang.
Nguyễn Thị Hồng Nhung. 2008. Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang. Luận văn tốt
nghiệp Cử nhân. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Đại học An Giang.
Tiền tệ - Ngân hàng - Nguyễn Ninh Kiều - Trường ĐH kinh tế - ĐH quốc gia TPHCM -
NXB Thống kê 1998.
Tiền tệ và ngân hàng - PGS.TS Lương văn tề, TS Ngô Hướng biên soạn – NXB Thống
kê - 2000.
Tìm hiểu thể lệ tín dụng mới - Hồ Ngọc Cẩn sưu tầm, tuyển chọn và hệ thống hoá –
NXB TPHCM 1998.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1075.pdf