Một số biện pháp hạ giá thành công trình cầu ở Chi nhánh Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 4 - Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói chung và trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây dựng nói riêng vấn đề hạ giá thành luôn là mục tiêu phấn đấu trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chi nhánh Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 – Hà Nội từ khi hình thành và phát triển đến nay cũng luôn theo đuổi chiến lược đó. Bởi vì hạ giá thành là vấn đề cốt lõi của việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Hơn nữ

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp hạ giá thành công trình cầu ở Chi nhánh Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 4 - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a qua thực tế thi công xây dựng công trình có những chi phí phát sinh lớn làm cho giá thành thực tế của các công trình luôn vượt cao hơn giá thành kế hoạch. Do đó, nghiên cứu các biện pháp hạ giá thành là một đề tài mang tính thiết thực và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Ở Chi nhánh Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 – Hà Nội với sự hình thành còn non trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý thi công xây dựng công trình. Và trong xu hướng phát triển của trình độ khoa học - kỹ thuật vấn đề hạ giá thành là tất yếu khách quan mà mỗi doanh nghiệp cần phải thực hiện. Tuy nhiên làm sao để hạ giá thành hiệu quả, đảm bảo chất lượng công trình thì không phải doanh nghiệp xây dựng nào cũng làm được. Đề tài “ Một số biện pháp hạ giá thành công trình cầu ở Chi nhánh Tổng công ty xâydựng công trình giao thông 4 – Hà Nội” nhằm góp phần giúp Chi nhánh có cái nhìn toàn diện và hoàn thiện hơn vấn đề hạ giá thành công trình. PHẦN I - TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 4 – HÀ NỘI. 1. Qúa trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 – Hà Nội. 1.1. Thông tin chung về Chi nhánh: - Tên công ty: Chi nhánh Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 tại Hà Nội. - Tên gọi tắt: Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội. - Tên Tiếng Anh: CIVIL ENGINEERING CONSTUCTION CORPORATION No. 4 – HANOI BRANCH. - Địa chỉ: Số 19 – Ngõ 1B - Cầu Tiên - Thịnh Liệt – Hoàng Mai – Hà Nội. - Điện thoại: 04.6.420.368. - Fax: 04.6.420.382. - Mã số thuế: 2900324850-004. - Tài khoản Ngân hàng: 1201.00000.16977, tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của Chi nhánh: Chi nhánh Tổng công ty XDCTGT 4 tại Hà Nội ( gọi tắt là Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội ) được thành lập theo Quyết định số 3139/QĐUB ngày 18/8/1997 của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội, Quyết định số 312/QĐ ngày 18/2/1997 của Bộ GTVT và Quyết định số 447/2000/TCCB-LĐ của Tổng giám đốc Tổng công ty XDCTGT 4 ngày 17 tháng 7 năm 2000. Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Như vậy, tính đến nay Chi nhánh tại Hà Nội đã được thành lập hơn 6 năm. Từ những ngày đầu mới thành lập với 30 công nhân viên chính thức cho đến hôm nay với số lượng cán bộ công nhân viên là 217 người Chi nhánh tại Hà Nội đã dần đi vào ổn định và phát triển. Từ xây dựng những công trình cầu nhỏ, có giá trị nhỏ như cầu Tự Khoát – Hà Nội đến những công trình lớn như cầu Tân Đệ - Quốc lộ 10 (Nam Định – Thái Bình ); cầu Yên Lệnh - Quốc lộ 39 ( Hà Nam – Hưng Yên); cầu Rế ( Hải Phòng ); cầu Vĩnh Tuy ( Hà Nội ); cầu Đà Rằng ( Phú Yên ); cầu Thị Nại ( Quy Nhơn – Bình Định ). Trong quá trình phát triển Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội cũng đã mở rộng lĩnh vực và địa bàn hoạt động của mình. Cụ thể là: Chi nhánh tại Hà Nội đã tham gia xây dựng các công trình cầu thuộc khu vực miền núi. Đó là dự án 4 cầu ở Sơn La. Đây là một cố gắng đáng khích lệ đối với cán bộ công nhân viên Chi nhánh. Vì việc xây dựng các công trình ở các vùng miền núi là rất khó khăn và phức tạp, đặc biệt là các công trình cầu. Như chúng ta đã biết các sản phẩm xây dựng phụ thuộc rất lớn đến điều kiện tự nhiên tại nơi thực hiện dự án và thời gian xây dựng kéo dài. Sơn La là một tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc với độ ẩm lớn và nhiệt độ rất thấp. Do đó cán bộ công nhân viên thực hiện dự án tại đây phải làm việc trong điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên, ngoài ra với độ ẩm lớn thì độ đông cứng của các hạng mục công trình là rất khó và phải sau một thời gian dài hơn so với các công trình tương tự được thực hiện ở những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn. Chi nhánh tại Hà Nội còn tham gia xây dựng công trình thủy điện với quy mô lớn như cầu Nậm Sản. Với những nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh tại Hà Nội thì hiện nay sản lượng Chi nhánh đạt được từ 30 – 40 tỉ/ năm. Mặc dù là đơn vị thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc nhưng Chi nhánh tại Hà Nội đã linh hoạt trong quá trình hoạt động của mình để Chi nhánh ngày càng phát triển và ổn định hơn. Đó là, ngoài việc được giao thầu từ Tổng công ty, Chi nhánh tại Hà Nội đã tự tìm kiếm các hợp đồng thầu phụ như cầu Trắng – KM 319 + 34,758 – QL 6, cầu vượt Đầm Thị Nại, công trình cầu Ba Hạ,... Có thể nói Chi nhánh tại Hà Nội là một đơn vị xây dựng công trình giao thông còn non trẻ, đang đi những bước đầu tiên của mình cùng trong quá trình phát triển chung của Đất nước. Nhưng với sự quyết tâm và ý chí vươn lên mạnh mẽ của một tập thể cán bộ công nhân viên nhiệt tình, sáng tạo và trình độ cao đã đưa Chi nhánh vượt qua những khó khăn của những ngày đầu non trẻ đó. Đúng vậy, đối với một đơn vị còn non trẻ trong lĩnh vực xây dựng để đạt được những thành tựu đó không phải dễ dàng. Đặc biệt ngành Giao thông vận tải với vai trò to lớn trong quá trình xây dựng và phát triển Đất nước. Nó được ví như là mạch máu xuyên suốt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đất nước. Vì vậy Chi nhánh Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 tại Hà Nội đã không ngừng vươn lên để góp phần vào việc hoàn thiện mạng lưới giao thông đất nước nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh tế và cân đối sự phát triển giữa các vùng. Nhận thức được vai trò to lớn và cao quý đó, Chi nhánh đã đặt ra mục tiêu phát triển cho giai đoạn 5 năm tới là: Thứ nhất, là mục tiêu kinh tế: Hoàn thành tôt các nhiệm vụ mà Tổng công ty giao; tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên; ngày càng thực hiện nhiều dự án có quy mô lớn và mở rộng hơn nữa lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh; phấn đấu đạt doanh thu 60 tỉ/năm. Thứ hai, là mục tiêu chính trị xã hội: Chấp hành đúng chế độ chính sách Nhà nước quy định; nâng cao chất lượng các công trình mà Chi nhánh tham gia; đảm bảo an ninh trật tự xã hội nhằm góp phần tạo cơ sở hạ tầng tốt để nền kinh tế đất nước phát triển đạt được mục tiêu phát triển chung của Đất nước. 2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Chi nhánh Tổng công ty 4 – Hà Nội ảnh hưởng tới công tác hạ giá thành. 2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh: 2.1.1. Sơ lược cơ cấu tổ chức: - Giám đốc. - Phó giám đốc kinh doanh. - Phó giám đốc kỹ thuật - Ban nhân chính. - Ban kỹ thuật. - Ban tài chính. - Ban kế hoạch. - Ban vật tư - thiết bị. - Các đội cầu: đội cầu 1, đội cầu 2 và đội cầu 9. - Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là 217 người, trong đó: nhân viên quản lý 34 người . Như vậy, đứng đầu Chi nhánh là giám đốc. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc: phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật. Dưới quyền là 5 phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ với các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể và 3 đội cầu do Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm quy định. Bộ máy quản lý của Chi nhánh tại Hà Nội được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Chi nhánh đến từng đội cầu. Theo kiểu tổ chức này, người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng chức năng, các chuyên gia, các hội đồng tư vấn trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết định những vấn đề ấy vẫn thuộc về thủ trưởng. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được thủ trưởng thông qua, biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định. Các phòng chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân xưởng, các bộ phận sản xuất. Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi nhánh Tổng công ty 4 – Hà Nội. Đội Cầu 9 Đội Cầu 2 Đội Cầu 1 Ban Kỹ thuật Ban Tài chính Kế toán Phó giám đốc kỹ thuật Ban Nhân chính Ban Kế hoạch Ban vật tư thiết bị Phó giám đốc Kinh doanh Giám đốc Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa bảo đảm quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến. 2.1.2. Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận: * Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc là người đứng đầu Chi nhánh, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban: quản lý hai phó giám đốc và Ban Nhân chính, Ban Tài chính - Kế toán. Phó giám đốc là những người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc được giao cũng như các công việc được Giám đốc ủy quyền khi vắng mặt. Chi nhánh gồm có 2 Phó giám đốc: Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp phụ trách Ban Kế hoạch, Ban Vật tư - thiết bị và các đội cầu. Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp phụ trách Ban kỹ thuật và các đội cầu. * Ban Kế hoạch có nhiệm vụ: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo công tác kế hoạch, công tác thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh, công tác lập dự toán. Tổng hợp các vấn đề lập Hợp đồng giao, nhận khoán trình Hội đồng Giao nhận khoán duyệt. * Ban Nhân chính có nhiệm vụ: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý công tác tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công tác thi đua khen thưởng, công tác lao động tiền lương và thực hiện các chế độ chính sách về lao động tiền lương. Cụ thể như: - Tính toán quỹ lương theo bản HĐGK. - Báo cáo nhu cầu CBCNV đáp ứng sản xuất kinh doanh của Chi nhánh để gửi Tổng công tuyển dụng và điều động CBCNV chi Chi nhánh. - Phụ trách công tác BHXH, BHYT và các loại bảo hiểm khác nếu xét thấy cần thiết. * Ban Tài chính - Kế toán: Tham mưu giúp Giám đốc về quản lý kinh tế tài chính và tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán của Chi nhánh. Cụ thể như: - Cung cấp tài chính cho thi công HĐGNK đã ký. - Tổng hợp, phân tích, hạch toán kết quả kinh doanh bằng tiền của Chi nhánh theo từng công trình xây dựng và theo niên độ kế toán. - Lập kế hoạch và tài vụ từng năm, quý, tháng, lập báo cáo tài chính của Chi nhánh theo từng thời kỳ. * Ban vật tư - thiết bị có nhiệm vụ: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, tổ chức cung ứng vật tư thiết bị một cách hiệu quả nhất. Cụ thể: - Lựa chọn nhà cung cấp vật tư chủ yếu để phục vụ cho thi công; - Có kế hoạch cung ứng vật liệu cho đơn vị thi công; - Xem xét lại các định mức tiêu hao nhiên liệu,...; - Cân đối thiết bị hiện có của Chi nhánh để có kế hoạch đầu tư hoặc thuê mướn; * Ban Kỹ thuật có nhiệm vụ: Tham mưu giúp Giám đốc trong công tác quản lý xây dựng công trình nhằm đảm bảo quá trình xây dựng công trình được thực hiện tôt, đúng thiết kế được duyệt, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả kinh tế. Cụ thể: - Lập biện pháp tổ chức thi công tổng thể và chi tiết trình lãnh đạo duyệt; - Lập tiến độ thi công tổng thể và chi tiết trình lãnh đạo duyệt; - Bảng tính toán tiên lượng vật tư kỹ thuật, vật tư thi công, các thiết bị thi công,... * Các đội sản xuất có nhiệm vụ: Nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công, đơn giá tổng hợp và các điều kiện cung ứng về: Nhân lực, vốn, vật tư, thiết bị, chi phí gián tiếp cấp đội,... trước khi ký HĐGNK. Tổ chức thực hiện đúng các điều khoản thuộc trách nhiệm của Đội ghi trong HĐGNK; tiếp nhận, quản lý và sử dụng vật tư, thiết bị, tiền vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Sửa chữa kịp thời những sai sót và tự chịu mọi chi phí do thi công không đảm bảo kỹ thuật, chất lượng phải phá đi làm lại. Thực hiện các hợp đồng thi công xây dựng công trình do Chi nhánh ký kết, đảm bảo đúng thiết kế được duyệt, chất lượng và hiệu quả theo kế hoạch Chi nhánh đã giao. Cơ cấu tổ chức đội bao gồm: Đội trưởng, đội phó, kế toán đội, nhân viên kỹ thuật, thủ kho, bảo vệ, cấp dưỡng, thợ điện, trạm trộn, còn lại là các công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. Đội trưởng phải chịu trách nhiệm cá nhân về các khoản vay bằng tiền và các nguồn lực vật chất khác của Chi nhánh giao cho Đội. Nếu Đội trưởng thuyên chuyển công tác phải tiến hành bàn giao và xác định rõ trách nhiệm cá nhân trong quản lý Đội. Đội trưởng có quyền: Đề xuất thay đổi, bổ sung cán bộ, công nhân kỹ thuật phù hợp với yêu cầu công việc để thực hiện HĐGNK có hiệu quả; từ chối nhận khoán nếu tính toán thấy lỗ; từ chối nhận các vật tư thiết bị do Chi nhánh cấp nếu không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, hạng mục công trình. 2.2. Đặc điểm về sản phẩm. Như đã giới thiệu ở phần I, Chi nhánh Tổng giao thông 4 tại Hà Nội với nhiệm vụ xây dựng các công trình cầu là chủ yếu. Ngoài ra, Chi nhánh tại Hà Nội còn tham gia xây dựng các công trình thủy, thủy điện, nhà cửa. Vì vậy, sản phẩm của Chi nhánh làm ra là các sản phẩm xây dựng, các công trình được tổ hợp từ sản phẩm của rất nhiều ngành sản xuất tạo ra. So với sản phẩm của các ngành khác, sản phẩm xây dựng có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu sau: - Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của từng chủ đầu tư. - Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao. - Sản phẩm xây dựng thường có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài. - Sản phẩm xây dựng là công trình bị cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc nhiều vào điều kiên tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời. - Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, quốc phòng cao. Nét đặc thù của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng đặt ra nhiều yêu cầu không chỉ đối với mặt kỹ thuật xây dựng, mà cả mặt quản lý và kinh doanh xây dựng. 2.3. Đặc điểm cơ sở vật chất thiết bị. Ngành xây dựng là một ngành mang tính đặc thù, phức tạp và khó áp dụng sự tiến bộ của khoa học – công nghệ hơn so với các ngành khác. Vì vậy, máy móc thiết bị đóng một vai trò hết sức quan trọng đến việc thực thi các dự án xây dựng công trình và hiệu quả của các công trình xây dựng đó. Cơ sở máy móc thiết bị của Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội bao gồm: - Các thiết bị được dùng đóng cọc như: búa đóng cọc, búa khoan cọc nhồi. - Các loại cần cẩu, trạm trộn bê tông tươi, các máy phát điện, các giá lao cầu, hệ thống giá đúc hẫng,...; các loại ô tô, máy xúc, máy đào, dụng cụ dầm bê tông, ván khuôn dầm bêtông,... Bảng 1: Tổng hợp kiểm kê máy móc - thiết bị thi công. Đơn vị: Đồng Chủng loại – Quy cách ĐV SL Nguyên giá Gía trị còn lại 1. Gía long môn + xe lao dầm bộ 1 1.887.592.174 1.635.914.217 2. Thiết bị bê tông trạm 4 9.923.405.404 3.106.651.896 - Trạm trộn bê tông BM 60m3/h cái 1 1.238.095.200 962.962.933 - Xe chở bê tông 29T - 0218 cái 1 501.390.000 374.142.424 - Xe chở bê tông 29T - 0219 cái 1 501.390.000 374.142.424 - Máy bơm bê tông Putmeize cái 1 1.633.643.842 1.395.404.115 3. Thiết bị giàn khoan nhồi bộ 1 2.963.594.343 2.239.968.380 - Đầu khoan Soimez RT3 cái 1 2.592.230.000 1.987.376.334 - Bộ thiết bị phụ kiện đồng bộ bộ 1 246.666.667 177.666.668 - Phụ kiện khác 123.697.676 79.925.378 4. Thiết bị lao lắp dầm bộ 1 213.4999.143 127.506.432 - Gía FOOCTICH lao lắp dầm bộ 1 213.4999.143 127.506.432 Nguồn: Ban vật tư - thiết bị Nhìn chung, hệ thống máy móc thiết bị của Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội có gía trị còn lại khá lớn, chứng tỏ hệ thống máy móc thiết bị còn mới và khá hiện đại. Do nhận thức được vai trò của máy móc thiết bị, Chi nhánh tại Hà Nội đã chú trọng đầu tư đầy đủ các loại với giá trị lớn và chất lượng cao. Đặc biệt là các loại thiết bị bê tông, vì đây là một trong các yếu tố có tính chất quyết định trực tiếp đến chất lượng công trình. Tuy nhiên số lượng còn chưa nhiều, điều này do quy mô của Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội còn nhỏ. Số lượng này sẽ tăng lên với tiến trình phát triển của Chi nhánh. Hệ thống máy móc thiết bị của Chi nhánh Tổng công ty 4 – Hà Nội còn đa dạng về chủng loại và tầm quan trọng của máy móc thiết bị đó. Bảng thống kê sau sẽ cho ta thấy cụ thể điều này: Bảng 2: Bảng tổng hợp các loại máy thi công khác Đơn vị: Đồng Quy cách - Chủng loại ĐV SL Nguyên giá Gía trị còn lại 1. Máy bơm cái 5 115.953.586 62.673.664 2. Kích cái 14 335.395.105 145.040.003 3. Máy phát máy 2 369.678.000 251.984.580 4. Máy thi công cái 4 629.421.095 400.040.093 5. Máy trộn cái 5 116.618.242 63.624.147 6. Đầm các loại cái 84 169.991.787 84.538.614 7. Tời cái 3 85.942.571 42.072.409 8.Palăng xích cái 2 13.333.334 6.944.445 9.Máy đo lường cái 3 75.171.225 21.088.048 10.Xe công cụ cái 4 34.049.996 10.182.396 Nguồn: Ban vật tư - thiết bị Dựa vào bảng 2 chúng ta thấy rằng, ngoài các loại máy thi công chính thì Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội còn có các loại máy thi công khác nhằm hỗ trợ cho công tác thi công xây dựng các công trình cầu được thuận lợi, tiết kiệm thời gian và hiệu quả hơn. Các loại máy thi công của Chi nhánh tại Hà Nội không những đa dạng về chủng loại mà còn đảm bảo tôt về chất lượng, điều này thể hiện qua 2 chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn lại. Các loại máy móc thiết bị của Chi nhánh tại Hà Nội chủ yếu được nhập khẩu từ các nước có công nghệ phát triển như Nhật Bản, Italia,... Bên cạnh đó Chi nhánh tại Hà Nội còn trang bị đầy đủ các loại máy móc thiết bị phục vụ cho khối văn phòng như máy tính, máy in, máy photo, máy fax,... và đã nối mạng Internet nhằm phục vụ cho khối văn phòng làm việc hiệu quả, thông tin nhanh nhạy, từ đó đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn, kịp thời. Bảng 3: Bảng kiểm kê một số máy móc - thiết bị văn phòng. Đơn vị: Đồng Chủng loại – Quy cách ĐV SL NguyênSLS Nguyên giá Gía trị còn lại 1. Điều hòa Queentech cái 2 14.181.818 13.354.545 2. Tivi Sony 29 inch + kệ để TV cái 1 12.350.000 8.012.797 3. Máy tính + máy in bộ 1 16.504.000 7.269.619 4. Máy in A3 XEROX cái 1 18.836.800 15.517.936 5. Máy in Laser Jet 6L cái 1 6.764.363 1.268.318 6. Máy photo XEROX cái 1 28.917.000 17.074.800 7. Máy tính xách tay Toshiba cái 1 40.460.290 36.875.500 8. Máy Fax Toshiba cái 1 12.168.000 8.913.200 Nguồn: Ban vật tư - thiết bị Qua đây có thể thấy được Chi nhánh tại Hà Nội cũng rất quan tâm đến điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên. Chi nhánh tại Hà Nội đã đầu tư các thiết bị cần thiết và hiện đại nhằm tạo cho người lao động cảm giác thoái mái và an tâm khi làm việc. 2.4. Đặc điểm lao động: 2.4.1. Cơ cấu lao động: Trong sản xuất kinh doanh nói chung và trong sản xuất kinh doanh xây dựng nói riêng, yếu tố lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, từ những ngày đầu mới thành lập cho đến nay Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội đã đặc biệt quan tâm đến yếu tố này. Đó là Chi nhánh Tổng công ty 4 – Hà Nội hằng năm có chính sách tuyển mộ, tuyển dụng thêm lao động và xây dựng cơ cấu lao động ngày càng tối ưu hơn. Để minh chứng cho điều này chúng ta hãy xem xét bảng sau: Bảng 4: Cơ cấu lao động của Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số lượng ( người) Tỷ trọng ( % ) Số lượng ( người ) Tỷ trọng ( % ) Số lượng ( người ) Tỷ trọng ( % ) 1.Tổng số 170 100 190 100 217 100 - LĐ gián tiếp 29 17,06 31 16,31 34 15,67 - LĐ trực tiếp 141 82,94 159 83,69 183 84,33 2. Trình độ 170 100 190 100 217 100 - Đại học 20 11,76 24 12,63 26 11,98 - CĐ – THCN 10 5,88 14 7,37 15 6,91 - CNKT 140 82,36 152 80,00 176 81,11 Nguồn: Ban Nhân chính Từ bảng trên cho ta thấy số lượng lao động của Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội ngày càng tăng, điều này chứng tỏ Chi nhánh đang trên đà phát triển. Số lao động gián tiếp tăng chậm hơn so với lao động trực tiếp và tỷ trọng số lao động trực tiếp lớn hơn nhiều so với tỷ trọng số lao động gián tiếp. Tỷ trọng này tăng từ 83,69% năm 2005 lên 84,33% năm 2006. Đây là một cơ cấu lao động hợp lý, vì ngành xây dựng công trình giao thông đòi hỏi số lượng lao động trực tiếp lớn. Trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động cũng được nâng lên, trong đó số lượng lao động có trình đại học tập trung ở đội ngũ lao động gián tiếp. Như vậy, Chi nhánh tại Hà Nội có một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao nên có khả năng tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát và điều hành tới các đội cầu. Từ đó, làm cho Chi nhánh hoạt động một cách nhịp nhàng và hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Tổng công ty giao. Mặt khác lao động trực tiếp trong biên chế của Chi nhánh tại Hà Nội không có lao động phổ thông. Lực lượng lao động trực tiếp đều đã qua đào tạo, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm để có thể thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao. 2.4.2. Chất lượng lao động: Cùng với sự phát triển của Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội thì đội ngũ lao động của Chi nhánh không những tăng lên về lượng mà còn phát triển về chất. Trước hết, là lao động gián tiếp; lực lượng không trực tiếp tạo ra các sản phẩm nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả toàn bộ quá trình hoạt động của Chi nhánh tại Hà Nội. Bảng 5: Chất lượng cán bộ gián tiếp. ( Đơn vị: Người) Nghề nghiệp Chuyên môn THCN CĐ ĐH Cầu + đường bộ 5 1 9 Cảng - Đường thủy 1 Cơ khí + Điện + Khảo sát 1 1 1 Máy xây dựng và xếp dỡ 2 Cầu hầm 1 Tài chính - Kế toán + Kinh tế xây dựng 7 Luật 1 Quản trị Kinh doanh + Quản trị nhân sự 4 Tổng 6 2 26 Nguồn: Ban Nhân chính Chú thích: -THCN: Trung học chuyên nghiệp - CĐ: Cao đẳng - ĐH: Đại học Từ những ngày đầu mới thành lập số lượng cán bộ gián tiếp chỉ có 20 người thì hiện nay số lượng này đã lên 34 người với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đầy đủ các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật – xã hội. Nhìn vào bảng 5 chúng ta càng thấy rõ hơn về chất lượng đội ngũ lao động gián tiếp của Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội. Trong tổng số 34 người thì đã có 26 người có trình độ ở bậc Đại học, tương đương 75%. Hơn nữa, số lao động có trình độ đại học trong lĩnh vực cầu đường là lớn nhất. Điều này rất hợp lý với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh tại Hà Nội là xây dựng các công trình cầu đường. Bên cạnh đó là đội ngũ lao động trong lĩnh vực tài chính - kế toán cũng có trình độ cao giúp cho công việc quản lý tài chính được thuận lợi, rõ ràng và chính xác các dự án mà Chi nhánh tại Hà Nội thực hiện cũng như các hoạt động tài chính khác của Chi nhánh. Còn đối với các lĩnh vực khác sẽ tăng lên cùng với sự phát triển và mở rộng lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh tại Hà Nội. Vì vậy, trong những năm qua đội ngũ lao động gián tiếp đã góp phần từng bước đưa Chi nhánh tại Hà Nội ngày càng đi vào ổn định và phát triển. Tuy nhiên, để đạt được thành quả đó thì lực lượng lao động trực tiếp cũng đóng một vai trò không nhỏ. Nhận thức được vai trò của đội ngũ lao động trực tiếp, Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội đã không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ này. Hàng năm, Chi nhánh tại Hà Nội đã tổ chức cho công nhân học nâng cao tay nghề và thi nâng bậc thợ. Dựa vào bảng 6 chúng ta có thể thấy được chất lượng của lao động trực tiếp khá cao. Vì số lượng công nhân có bậc thợ từ bậc 3 trở lên chiếm 126 người trong tổng số 183 người, tương đương 68,85%, nhưng số lượng lao động trực tiếp chưa nhiều. Điều này cũng phù hợp với quy mô hiện tại của Chi nhánh tại Hà Nội. Ngoài ra, khi tham gia những dự án có quy mô lớn Chi nhánh tại Hà Nội đã linh hoạt thuê nhân công ngoài tại địa phương (nơi thực hiện dự án ). Đây là một chính sách lao động hợp lý, vì như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí lao động trực tiếp mà vẫn bảo đảm tiến độ thi công. Tuy nhiên điều này cũng có thể ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Bảng 6: Biểu chất lượng công nhân trực tiếp sản xuất Đơn vị: Người Nghề nghiệp Tổng số Bậc thợ 1 2 3 4 5 6 7 Lao lắp cầu 100 20 27 22 10 7 8 6 Lái xe 10 5 2 2 1 Lái máy lu 2 2 Lái máy xúc 5 2 3 Thợ nề 5 3 2 Sắt – Hàn 32 3 20 1 6 2 Lái máy cẩu 5 3 1 1 Thợ điện 2 1 1 Máy điện 4 1 2 1 Lái xe con 2 2 Khảo sát 6 1 2 1 2 Đường 10 3 2 3 2 Cộng 183 25 32 55 28 18 16 9 Nguồn: Ban Nhân chính Trong bảng 6 cũng cho ta thấy được rằng số công nhân lao lắp cầu chiếm số lượng lớn nhất ( 100 người trong tổng số 183 người ). Đây cũng là một yếu tố hợp lý với nhiệm vụ chính hiện nay mà Chi nhánh tại Hà Nội thực hiện là xây dựng các công trình cầu là chủ yếu. Sau đó, là công nhân sắt – hàn với 32 người trong tổng số 183 người. Tất cả những đặc điểm này đều phù hợp với nhiệm vụ trọng tâm của Chi nhánh tại Hà Nội. Vì ngành xây dựng cầu đòi hỏi phải có đội ngũ lao động có trình độ cao, được đào tạo chính quy và đặc biệt là có sự phối kết hợp giữa các loại nghề khác nhau một cách nhịp nhàng và hiệu quả. Đó là một quá trình phức tạp và khó khăn nên chỉ có những người có trình độ và kinh nghiệm mới thực hiện được. 2.5. Đặc điểm nguyên vật liệu: Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Chi nhánh tại Hà Nội là xây dựng cầu nên nguyên vật liệu chính để thực hiện các công trình là sắt thép, cát sỏi, cột bê tông,... Đây là những loại nguyên vật liệu dễ bảo quản, nhưng chúng đòi hỏi phải có không gian lớn để chứa đựng, bảo quản chúng. Trong những năm gần đây giá của các loại nguyên vật liệu này thường không ổn định. Đặc biệt trong năm 2005 và năm 2006, giá cả các loại nguyên vật liệu nói chung rất biến động và thường là tăng. Điều này là do Đất nước ta trên đường hội nhập kinh tế quốc tế với sự mở rộng các hành lang thương mại nên các loại hàng hóa và nguồn nguyên liệu từ nước ngoài nhập vào ngày càng lớn, nhất là từ Trung Quốc. Đối với nguyên liệu thép thì ngành thép Việt Nam cũng đang gặp nhiều khó khăn đối với các loại thép từ Trung Quốc. Có lẽ chính vì điều này làm cho giá thép trong thời gian qua có những biến động bất thường. Khi giá nguyên vật liệu nói chung và giá thép nói riêng biến động thường xuyên, thì Chi nhánh cũng gặp rất nhiều khó khăn trong kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân là do trong quá trình cung ứng nguyên vật liệu cho đơn vị thi công, với mỗi lần có giấy báo giá từ nhà cung ứng gửi đến thì phòng Kế hoạch báo cáo lên Giám đốc để có quyết định cuối cùng cho việc mua hay không mua loại nguyên vật liệu đó. Do đó, trong hoàn cảnh biến động về giá nguyên vật liệu thì phải mất thời gian cho quá trình ra quyết định từ ban lãnh đạo Chi nhánh mới cung ứng nguyên vật liệu đến đội thi công. Như thế sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình và tâm lý của cán bộ công nhân viên đang tham gia xây dựng công trình. 2.6. Đặc điểm môi trường kinh doanh: Cuối năm 2006 Việt Nam gia nhập tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO). Các doanh nghiệp Việt Nam bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh ở lĩnh vực nào đều chịu những tác động từ sự kiện này. Chi nhánh Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 với tư cách là một doanh nghiệp Nhà nước cũng không nằm ngoài vòng xoáy này. Như vậy, bây giờ không những chỉ có các doanh nghiệp trong nước mà còn có các doanh nghiệp nước ngoài sẽ đến Việt Nam đầu tư và tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội cũng đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Trước hết là cơ hội: Cùng với sự mở rộng đầu tư mạnh mẽ từ các doanh nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng, thì các doanh nghiệp này sẽ đưa vào Việt Nam những công nghệ hiện đại, tiên tiến trên Thế giới. Nhờ vậy, Chi nhánh sẽ có cơ hội tiếp xúc các quy trình, máy móc hiện đạt này và học hỏi kinh nghiệm từ các nhà đầu tư nước ngoài. Chi nhánh không những chỉ học hỏi kinh nghiệm về kỹ thuật mà còn học hỏi được kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực xây dựng công trình từ các doanh nghiệp nước ngoài. Từ đó, Chi nhánh có thể phát triển về mọi mặt và mở rộng lĩnh vực hoạt động sang các nước khác. Ngoài ra, các nguồn nguyên liệu ngoại nhập sẽ có xu hướng nhiều và rẻ hơn. Do đó chúng ta sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn về nguồn nguyên vật liệu tốt để thực hiện dự án xây dựng công trình. Thứ hai là thách thức: Như chúng ta đã biết lĩnh vực xây dựng rất khó áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật và vốn đầu tư thường rất lớn. Khi Việt Nam tham gia vào WTO thì các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Chi nhánh nói riêng thường gặp rất nhiều khó khăn về vốn. Ngược lại, các doanh nghiệp nước ngoài với trình độ kỹ thuật và quản lý cao, họ còn có vốn lớn nên họ có những ưu thế lớn trong việc thâm nhập vào thị trường xây dựng Việt Nam. Thứ ba là điểm mạnh của Chi nhánh: Chi nhánh có đội ngũ lao động đều đã qua đào tạo và trình độ cao với đầy đủ các lĩnh vực trong ngành xây dựng công trình giao thông. Thứ tư là điểm yếu: Chi nhánh là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Nhà nước và thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc. Do đó, Chi nhánh sẽ không có được sự linh hoạt trong việc tìm kiếm thị trường vì không đủ tư cách để tham gia đấu thầu. Qua đây, chúng ta thấy vấn đề đặt ra là Chi nhánh cần phải biết nắm bắt những cơ hội, phát huy những điểm mạnh của mình để khắc phục những tồn tại, khó khăn và hạn chế những rủi ro. Từ đó đưa Chi nhánh Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 - Hà Nội ngày càng lớn mạnh và bền vững. PHẦN II – ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HẠ GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH CẦU CỦA CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 4 – HÀ NỘI. 1. Đánh giá chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 – Hà Nội. 1.1. Tình hình thực hiện kế hoạch xây lắp. 1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ những ngày đầu mới thành lập cho đến nay Chi nhánh đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Mặc dù trong quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh đã gặp không ít những khó khăn và trở ngại nhưng Chi nhánh đã nỗ lực hết mình để hoàn thành các nhiệm vụ mà Tổng công ty giao phó và tạo sự tin tưởng đối với Ban lãnh đạo Tổng công ty. Để làm rõ hơn luận điểm này chúng ta hãy xem xét bảng sau: Bảng 7: Kết quả sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Năm Doanh thu (đồng ) Lợi nhuận sau thuế (đồng ) Doanh thu năm nay so với năm trước 2002 9.182.178.739 45.626.573 - 2003 31.320.089.827 470.337.097 3,4 2004 10.109.388.967 -2.481.089.554 0,3 2005 30.353.505.286 59.552.087 3,0 2006 41.132.565.035 350.036.884 1,3 Nguồn: Ban Tài vụ Biểu đồ 1: Biểu đồ doanh thu qua các năm (Đơn vị: Tỉ đồng) Nguồn: Ban Tài vụ Dựa vào bảng 7 chúng ta thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh của Chi nhánh tại Hà Nội đang trên đường đi vào ổn định. Năm 2002, do mới thành lập nên doanh thu của Chi nhánh ._.chỉ đạt được 9.182.178.739 đồng, lợi nhuận sau thuế là 45.626.573 đồng. Điều này là do Chi nhánh còn non trẻ nên chưa có kinh nghiệm và các điều kiện khác để Tổng công ty giao nhiệm vụ nhiều. Mặt khác cũng với nguyên nhân đó nên Chi nhánh chưa có đủ năng lực để tự tìm các dự án ngoài, cộng thêm các chi phí ban đầu cho tài sản cố định còn lớn. Năm 2003, sau khi Chi nhánh tại Hà Nội mới thành lập được 2 năm doanh thu đã đạt được 31.320.089.827 đồng, gấp 3,4 lần so với năm 2002 và lợi nhuận là 470.337.097 đồng. Đây là một kết quả đáng khích lệ đối với Chi nhánh. Để đạt được kết quả này, tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh tại Hà Nội đã nỗ lực hết mình trên mọi lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh. Trước hết, đó là năm 2002 Chi nhánh tại Hà Nội đã cố gắng chi trả các khoản chi phí ban đầu cho tài sản cố định và các chi phí khác để Chi nhánh ngày đi vào hoạt động một cách ổn định, linh hoạt hơn. Bên cạnh đó năm 2003, Chi nhánh tại Hà Nội đã chủ động trong công tác thi công khối lượng các công trình đã có sẵn từ năm trước chuyển sang và việc quản lý tổ chức điều hành sản xuất đã khoa học dẫn đến việc nghiệm thu thanh toán khối lượng công trình có nhiều chuyển biến. Nên doanh thu và tiền thu từ công trình đã tăng lên so với cùng kỳ năm trước. Nhưng sang năm 2004 thì tình hình sản xuất kinh doanh của Chi nhánh tại Hà Nội đã rơi vào tình trạng thua lỗ. Doanh thu chỉ đạt được 10.109.388.967 đồng, chỉ đạt 1/3 doanh thu so với năm 2003 và lợi nhuận âm. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là Chi nhánh gặp khó khăn trong công tác quản lý tổ chức điều hành sản xuất do công tác bàn giao công việc giữa hai giám đốc và thanh kiểm tra số liệu tài chính. Mặc dù, Chi nhánh đã chủ động trong công tác thi công khối lượng các công trình đã có sẵn từ năm trước chuyển sang. Tuy nhiên khối lượng dở dang vẫn còn tồn đọng nhiều, nợ phải trả còn lớn vì chủ yếu vay vốn thi công tại Tổng công ty nên phải chịu lãi vay lớn. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn đầu tư tài sản cố định nhưng không phát huy được hết hiệu quả và công suất sử dụng, trích khấu hao tài sản theo chế độ cao nhưng không có đủ công trình để khai thác và sử dụng. Đến năm 2005 tình hình sản xuất kinh doanh của Chi nhánh đã đi vào ổn định hơn. Mặc dù doanh thu đã đạt 30.353.505.286 đồng gấp 3 lần doanh thu năm 2004, nhưng lợi nhuận chỉ mới đạt được 59.552.087 đồng. Điều này là do năm 2004 Chi nhánh bị thua lỗ nên nợ phải trả và các khoản bù đắp khác còn lớn. Vì vậy Chi nhánh đã phải trích một phần trong doanh thu năm 2005 nhằm cải thiện tình hình tài chính của Chi nhánh đồng thời làm cho Chi nhánh được ổn định hơn để tiếp tục phát triển. Chính điều này đã có tác dụng ngay trong năm 2006. Thật đúng vậy, năm 2006 doanh thu đạt được là 41.132.565.035 đồng, gấp 1,3 lần doanh thu năm 2005 và lợi nhuận là 350.036.884 đồng, tức là gấp gần 6 lần so với lợi nhuận đạt được năm 2005. Đây là một bước đột phá lớn của Chi nhánh trên con đường hình thành và phát triển đầy khó khăn và thử thách. 2. Phân tích thực trạng công tác hạ giá thành công trình cầu của Chi nhánh Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 – Hà Nội. 2.1. Gía thành xây dựng công trình cầu: 2.1.1. Đối tượng tính giá thành: * Tầm quan trọng của việc xác định đối tượng tính giá thành: Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Về mặt tổ chức sản xuất, nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là một đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp cho doanh nghiệp tăng cường được công tác quản lý kiểm tra tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm ( chi tiết giá thành ), lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính gía thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Đối tượng tính giá thành ở Chi nhánh Tổng giao thông 4 - Hà Nội: Chi nhánh thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc nên chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ mà Tổng công ty giao. Do vậy, đối tượng tính giá thành của Chi nhánh Tổng giao thông 4 – Hà Nội là căn cứ vào bản vẽ thiết kế kỹ thuật, đơn giá do các cơ quan Nhà nước ban hành trình và các thông tin liên quan đến lập giá thành xây dựng công trình cầu phòng kế hoạch cung ứng sẽ tiến hành xác định dự toán công trình. Đây là giá mà hai bên chỉ định thầu xem xét đi đến ký hợp đồng. 2.1.2. Nội dung của giá thành công trình cầu: Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất. Gía thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm và hạ giá thành. Gía thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Giá thành một sản phẩm nói chung là một phạm trù của sản xuất hàng hóa phản ánh giá trị của lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Hình 2: Cơ cấu giá thành công trình cầu Chi phí phục vụ công nhân trực tiếpthi công xây dựng Chi phí chung Gía thành xây dựng Chi phí trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nhân công Chi phí máy thi công Chi phí quản lý hành chính Chi phí phục vụ thi công Chi phí gián tiếp Trong đó: * Chi phí trực tiếp bao gồm: - Chi phí vật liệu: + Là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các kết cấu bán thành phẩm. + Các vật liệu luân chuyển ( ván khuôn, đà giáo,...), + Các thiết bị vệ sinh di kèm với nguyên vật liệu chi phí vật liệu tính đến chân công trình. Ở đây không tính đến nguyên vật liệu dùng cho máy thi công, lán trại, thi công và nguyên nhiên liệu các xưởng sản xuất phụ. - Chi phí nhân công: + Là chi phí tiền lương ( lương cơ bản, phụ cấp lưu động, phụ cấp không ổn định sản xuất, lương phụ cho nghỉ lễ tết phép và một số chi phí lương khác ) của công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ xây lắp kể cả công nhân chuyên nghiệp hoặc không chuyên nghiệp. Ở đây không tính đến lương của công nhân điều khiển máy, công nhân sản xuất ở các phân xưởng phụ cũng như cán bộ công nhân viên gián tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công: Là những chi phí phục vụ máy trực tiếp thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình. Bao gồm: + Chi phí một lần: Là những chi phí chỉ phát sinh 1 lần ( làm đường tạm cho cầu, tháo cầu, ...). + Chi phí thường xuyên: Như chi phí nhiên liệu, động lực, khấu hao máy thi công, bảo dưỡng định kỳ, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công. Ngoài ra, trong chi phí trực tiếp còn có một số chi phí khác về vật liệu, nhân công, máy xây dựng nhưng không định mức trước được như chi phí vét bùn, tát nước, đào hố tôi vôi, điện phục vụ cho thi công ban đêm,... * Chi phí chung: Là loại chi phí phục vụ chung cho mọi công việc nằm trong dự toán xây lắp của hạng mục công trình. Bao gồm: - Chi phí quản trị hành chính, - Chi phí phục vụ công nhân trực tiếp thi công xây lắp, - Chi phí phục vụ thi công và các chi phí chung khác. Loại chi phí này có thể đựơc tách ra thành 2 phần: Chi phí chung trực tiếp phục vụ cho thi công tại công trường đối với từng hạng mục và chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành ( TT 23/BXD – VKT ngày 15/12/1994 ) chi phí chung được xác định theo tỷ lệ % so với chi phí nhân công cho từng loại công trình trừ một số dây chuyền thi công cơ giới tại hiện trường thì tính theo % so với chi phí sử dụng máy thi công. 2.2. Phương pháp xác định giá thành công trình cầu và vai trò của việc xác định giá thành công trình cầu: 2.2.1. Gía thành kế hoạch và giá thành thực tế: Phương pháp xác định giá thành sản phẩm nói chung và giá thành công trình cầu nói riêng là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho đối tượng tính giá thành. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành để chọ lựa phương pháp tính giá thành thích hợp đối với từng đối tượng tính giá thành. Mặt khác để đánh gía hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta thường xem xét hai loại giá thành. Đó là giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. Gía thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Gía thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Gía thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Gía thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Gía thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phân tích kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.2. Phương pháp xác định giá thành công trình cầu: Chi nhánh Tổng giao thông 4 – Hà Nội là đơn vị tham gia chủ yếu xây dựng các công trình cầu. Đây là một lĩnh vực sản xuất kinh doanh mang tính đặc thù và phức tạp. Vì vậy, để xác định giá thành kế hoạch công trình cầu chính xác và phù hợp với thực tế Chi nhánh Tổng giao thông 4 – Hà Nội đã dựa vào những căn cứ chủ yếu sau: - Bản vẽ thi công hoặc bản vẽ thiết kế kỹ thuật tùy theo loại công trình, - Hệ thống các định mức dự toán xây dựng cơ bản do Bộ xây dựng quy định và các văn bản của Nhà nước về hướng dẫn lập dự toán và quản lý chi phí xây dựng công trình. - Bảng giá các loại nguyên vật liệu, chi tiết, kết cấu, bảng giá ca máy, tiền lương công nhân. Như vậy, Chi nhánh Tổng giao thông 4 – Hà Nội tính giá thành công trình cầu dựa vào các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý và chế độ quản lý định mức đã kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên. Đây là phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức. Đặc điểm nổi bật của phương pháp tính giá thành theo định mức là thực hiện được sự kiểm tra thường xuyên kịp thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, phát hiện kịp thời, chuẩn xác những khoản chi phí vượt định mức ngay từ trước khi và trong khi xảy ra. Từ đó có thể đề ra biện pháp kịp thời động viên mọi khả năng tiềm tàng hiện có, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. 2.2.3. Nội dung của phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức: Trước hết phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm. Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức. Tập hợp riêng và thường xuyên phân tích những chếnh lệch đó, để đề ra kịp thời những biện pháp khắc phục nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm dở dang sản xuất dở dang nếu có. Trên cơ sở đã tính được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức và tập họp riêng được số chi phí chênh lệch thoát ly định mức. Gía thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ sẽ tính được theo công thức dưới đây: Gía thành giá thành chênh lệch chênh lệch thực tế của = định mức của +(-) do thay đổi + (-) thoát ly sản phẩm sản phẩm định mức định mức Từ những căn cứ và công thức xác định giá thành sản phẩm ở trên, chúng ta có bảng tổng hợp cách tính các loại chi phí trong khoản mục tính giá thành công trình cầu như sau: Bảng 8: DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH CẦU STT Khoản mục chi phí Cách tính Kết quả I Chi phí trực tiếp VL + NC + M T 1 Chi phí vật liệu SQi * DVLi VL 2 Chi phí nhân công SQi * DNci * HNC NC 3 Chi phí máy thi công SQi * DMi M 4 Chi phí trực tiếp khác 1,5% (VL+ NC + M) TT Cộng chi phí trực tiếp T=VL+NC+M+TT Z II Chi phí chung C = 5,3*T C Gía thành dự toán xây dựng Z = T + C Z Trong đó: Qi: Khối lượng công tác xây dựng thứ j Dvli, Dnci,Dmi : Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây dựng thứ i. P: định mức chi phí chung. CL: Chênh lệch vật liệu ( nếu có ) K,K: Hệ số điều chỉnh nhân công và máy thi công ( nếu có ). Z: Gía thành xây dựng. Chủ đầu tư căn cứ vào giá thành dự toán xây dựng, các điều kiện cụ thể nơi xây dựng công trình về tổ chức cung ứng vật tư, vật liệu xây dựng, về giải pháp công nghệ thi công xây dựng hợp lý hơn,... để xây dựng giá thành công trình của Chủ đầu tư làm căn cứ lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện và năng lực để xác định giá thành công trình theo nguyên tắc trên. Sau đây là một ví dụ: Bảng 9: Dự toán giá thành xây dựng công trình gói thầu số 9 thuộc dự án cầu Vĩnh Tuy – Hà Nội. Phần: Công trình phụ trợ. Đơn vị: Đồng STT Khoản mục chi phí Diễn giải Công trình phụ trợ I Chi phí trực tiếp 1 Chi phí vật liệu VL 1.038.643.069 2 Chi phí nhân công NC*1,066*3,36 72.168.983 3 Chi phí máy thi công MTC*1,4 481.398.039 4. Trực tiếp chi phí khác 1,5%*(VL+NC+M) 23.883.151 Cộng chi phí trực tiếp T=VL+NC+M+TT 1.616.093.243 II Chi phí chung C = 5,3*T 85.652.942 Gía thành dự toán Z = T + C 1.701.746.185 Nguồn: Ban Kỹ thuật 2.2.4. Vai trò của việc xác định giá thành công trình cầu: Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những người quản lý doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, để có các quyết định quản lý thích hợp. Đối với việc xác định giá thành công trình cầu cũng có vai trò như vậy. Xác định giá thành kế hoạch công trình cầu là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra các giải pháp thi công, đưa ra các quyết định sử dụng con người, nguyên vật liệu,...một cách hợp lý nhất nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch đã đề ra của doanh nghiệp cũng như các mục tiêu chung của xã hội. Còn xác định giá thành thực tế là căn cứ để các nhà quản lý nhìn nhận, đánh giá quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó đưa ra các kết luận về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những thành tựu đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại. Đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó. Hơn nữa, ngành xây dựng là một ngành mang tính đơn chiếc, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố của điều kiện tự nhiên và những biến động của thị trường các yếu tố đầu vào. Vì vậy, xác định giá thành công trình cầu có vai trò hết sức quan trọng và cần thiết để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh khoa học và hiệu quả nhất. Điều này không những chỉ mang lại hiệu quả riêng cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho cả xã hội. Bởi thi công xây dựng các công trình cầu đều nhằm mục đích đưa vào sử dụng rộng rãi cho giao thông đi lại của xã hội. 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác hạ giá thành công trình cầu. 3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác hạ giá thành công trình cầu: 3.1.1. Ảnh hưởng của yếu tố nguyên vật liệu: Như chúng ta đã biết, nội dung cơ bản nhất của quá trình sản xuất đó là quá trình lao động. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. Chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, đến hiệu quả của việc sử dụng vốn. Vấn đề đặt ra đối với yếu tố này trong công tác quản lý là phải cung ứng đúng tiến độ, số lượng, chủng loại và quy cách. Chỉ trên cơ sở đó mới bảo đảm nâng cao các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, sản xuất kinh doanh có lãi, chu kỳ sống sản phẩm được kéo dài. Việc phân chia nguyên vật liệu chính hay phụ không phải dựa vào đặc tính vật lý, hóa học, khối lượng tiêu hao mà căn cứ vào sự tham gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất còn thể hiện ở chỗ: Xét về mặt vật chất thì nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành thực thể của sản phẩm, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Do đó cũng có thể nói, bảo đảm chất lượng của nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm. Xét về mặt tài chính ta còn thấy, vốn bỏ ra mua nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ lệ lớn trong vốn lưu động ( khoảng từ 40% đến 60% trong tổng số vốn lưu động ). Về mặt kinh doanh, trong cơ cấu giá thành yếu tố nguyên vật liệu cũng chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu giá thành ( thường chiếm tỷ trọng từ 60% đến 80% ). Đứng trên các góc độ này ta có thể rút ra kết luận: Nguyên vật liệu không những giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất mà nó còn giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý giá thành và tài chính trong các doanh nghiệp. Mặc dù, chi phí nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Nhưng chịu ảnh hưởng lớn nhất từ hai nhân tố: mức tiêu hao nguyên vật liệu trong thi công và đơn giá nguyên vật liệu. Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trong giá thành thực tế, Chi nhánh Tổng giao thông 4 – Hà Nội sử dụng phương pháp sau: Số tuyệt đối: DVL = Chi phi vật liệu thực tế - Chi phí vật liệu dự toán. Số tương đối: %VL = Chi phí vật liệu thực tế x 100% Chi phí vật liệu dự toán - Nếu %VL > 100% và DVL >0 : chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm nguyên vật liệu. - Nếu %VL < 100% và DVL < 0 : chứng tỏ doanh nghiệp đã lãng phí nguyên vật liệu. 3.1.2. Ảnh hưởng của yếu tố nhân công: Nhân công hay còn gọi là yếu tố lao động, là một trong ba yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất. Nếu không có lao động thì mọi hoạt động sản xuất bị ngừng trệ. Vì vậy, để quá trình sản xuất được thực hiện thì doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí để trả cho người lao động. Mặc dù chi phí này không chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành công trình cầu như chi phí nguyên vật liệu, nhưng những ảnh hưởng của nó đến giá thành công trình cầu thì không nhỏ. Chi phí nhân công của một công trình cầu chịu tác động của hai nhân tố chính là số lượng nhân công và giá thuê nhân công. Số lượng nhân công thay đổi theo sự thay đổi của khối lượng công việc cần làm đối với công trình đó. Do đó làm cho chi phí nhân công của công trình cũng thay đổi theo. Số lượng nhân công cũng phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án xây dựng công trình. Từ đó, giá thành xây dựng công trình cầu cũng thay đổi theo. Giá thuê nhân công thì phụ thuộc vào cơ chế chính sách tiền lương của Nhà nước ( tiền lương cơ bản và hệ số lương, hệ số phụ cấp ). Khi đó thì giá thành xây dựng công trình cầu cũng thay đổi theo. Sau đây là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của chi phí nhân công ở Chi nhánh Tổng công ty 4 – Hà Nội: - Số tuyệt đối: DNC = Chi phí nhân công thực tế - Chi phí nhân công dự toán. - Số tương đối: Chi phí nhân công thực tế %NC = x 100% Chi phí nhân công dự toán - Nếu % NC > 100% và DNC > 0: doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí nhân công. - Nếu % NC < 100% và DNC < 0: doanh nghiệp đã lãng phí chi phí nhân công. 3.1.3. Ảnh hưởng của yếu tố máy thi công: Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói riêng thì máy móc thiết bị đóng một vai trò hết sức quan trọng đến quá trình tạo ra sản phẩm và hiệu quả của quá trình đó. Máy móc thiết bị thể hiện năng lực sản xuất và cạnh tranh của doanh nghiệp đó trên thị trường. Nó thể hiện ở chỗ doanh nghiệp đó có khả năng đảm nhận xây dựng các công trình phức tạp, có quy mô lớn và bảo đảm các chỉ số kinh tế - kỹ thuật của nhà đầu tư đưa ra hay không. Mặt khác, trong lĩnh vực xây dựng chi phí mua sắm máy móc thiết bị rất tốn kém. Bởi vì, ngành xây dựng mang tính đặc thù và đơn chiếc cho nên máy móc sử dụng thường có giá trị lớn và việc vận hành cũng phức tạp, đòi hỏi phát sinh nhiều chi phí khác như chi phí nhiên liệu, năng lượng. Do vậy, chi phí máy móc thiết bị cũng có ảnh hưởng khá lớn đến giá thành xây dựng công trình cầu. Sau đây là cách xác định mức độ ảnh hưởng của chi phí máy thi công: - Số tuyệt đối: DMTC = Chi phí MTC thực tế - Chi phí MTC dự toán. - Số tương đối: Chi phí MTC thực tế % DMTC = x 100% Chi phí MTC dự toán - Nếu %MTC > 100% và DMTC > 0: doanh nghiệp đẫ tiết kiệm chi phí máy thi công. - Nếu % MTC < 100% và DMTC < 0: doanh nghiệp đã lãng phí chi phí máy thi công. 3.1.4. Ảnh hưởng của chi phí chung: Chi phí chung là một khoản mục của giá thành xây dựng công trình cầu. Chi phí chung là chi phí không liên quan trực tiếp đến quá trình thi công xây dựng công trình, nhưng cần thiết để phục vụ công tác thi công, tổ chức bộ máy quản lý và chỉ đạo sản xuất xây dựng công trình. Chi phí chung bao gồm: Chi phí quản lý hành chính, chi phí phục vụ nhân công trực tiếp thi công, chi phí phục vụ thi công và chi phí gián tiếp khác. Các chi phí này luôn biến động và liên quan đến toàn bộ sản phẩm xây dựng chứ không liên quan đến từng bộ phận kết cấu hay công tác riêng biệt. Để đánh giá tình hình thực hiện chi phí chung, Chi nhánh Tổng công ty 4 – Hà Nội cũng đã dựa vào 2 chỉ số: số tuyệt đối và số tương đối. - Số tuyệt đối: DCPC = Chi phí chung thực tế - Chi phí chung dự toán. - Số tương đối: Chi phí chung thực tế %CPC = x 100% Chi phí chung dự toán - Nếu %CPC > 100% và DCPC > 0: doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí chung - Nếu % CPC < 100% và DCPC < 0: doanh nghiệp đã lãng phí chi phí chung 3.2. Thực trạng công tác hạ giá thành ở Chi nhánh Tổng giao thông 4 – Hà Nội. 3.2.1. Tình hình thực hiện công tác kế hoạch giá thành và hạ giá thành qua các năm. Trong quá trình hình thành và phát triển, Chi nhánh Tổng công ty 4 – Hà Nội luôn đặt ra mục tiêu thực hiện các công trình tham gia xây dựng đạt chất lượng và tiết kiệm các chi phí. Để đánh giá tình hình này chúng ta hãy xem xét các kết quả hạch toán các chi phí trong khoản mục giá thành của Chi nhánh trong những năm qua thông qua 2 chỉ tiêu: - Mức hạ giá thành thực tế (DZ ) =Gía thành thực tế - Gía thành kế hoạch. - Tỷ lệ hạ giá thành thực tế (T ) = Gía thành thực tế x 100% / Gía thành kế hoạch. Chúng ta hãy xem xét bảng tổng hợp sau: Bảng 10: Tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành qua các năm. TT Năm Gía thành kế hoạch (đồng ) Gía thành thực tế (đồng ) DZ (đồng ) T ( % ) 1 2003 28.763.987.495 28.495.356.981 - 287.630.514 99,06 2 2004 10.109.388.967 11.840.111.226 1.730.722.259 117,12 3 2005 27.867.748.987 27.783.560.785 - 84.188.202 99,70 4 2006 38.398.873.655 38.187.475.235 - 211.398.420 99,45 Nguồn: Ban Tài vụ. Dựa vào bảng trên chúng ta thấy rằng tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của Chi nhánh Tổng giao thông 4 – Hà Nội trong những ănm qua có những biến động, không ổn định. Điều này là do Chi nhánh trong những năm qua đang trong quá trình hình thành và phát triển. Mặt khác, những năm qua giá cả các yếu tố đầu vào luôn biến động, đặc biệt là giá cả các loại nguyên vật liệu trong thi công xây dựng công trình cầu như sắt, thép, cát sỏi. Nhìn chung, tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của Chi nhánh Tổng công ty 4 – Hà Nội thay đổi theo xu hướng tương đối khá tốt. Năm 2003 giá thành thực tế chỉ bằng 99,06% giá thành kế hoạch, tương đương với chênh lệch là 287.630.514 đồng. Tính đến thời điểm này Chi nhánh đã đi vào hoạt động được hơn 2 năm trong lĩnh vực xây dựng công trình cầu. Do vậy Chi nhánh đã có những kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức thi công nên đã đạt được thành tựu này. Nhưng sang năm 2004 sự chênh lệch giữa giá thành thực tế nhiều hơn giá thành kế hoạch là 1.730.722.259 đồng, tương đương với giá thành thực tế bằng 117,12% giá thành kế hoạch. Điều này là do năm 2004 Chi nhánh có sự chuyển giao công việc giữa 2 giám đốc Chi nhánh nên công tác quản lý lỏng lẻo, nội bộ Chi nhánh có dự xáo trộn làm cho cán bộ công nhân viên Chi nhánh làm việc mất tập trung, không hiệu quả. Dẫn đến tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Chi nhánh không hiệu quả, các chi phí xây dựng công trình tăng hơn nhiều so với mức dự toán ban đầu. Năm 2005 và năm 2006 tình hình thực hiện kế hoạh giá thành của Chi nhánh đã lấy lại được sự ổn định và có hiệu quả hơn. Nhưng trong 2 năm này thị trường nguyên vật liệu nước ta có những biến động lớn về giá cả nên đã ảnh hưởng lớn đến công tác hạ giá thành ở Chi nhánh Tổng giao thông 4 – Hà Nội. Bảng tổng hợp sau ( bảng 13 ) sẽ chi tiết và cụ thể hơn sự biến động tình hình công tác hạ giá thành trong những năm qua của Chi nhánh Tổng giao thông 4 – Hà Nội. Năm 2003, các khoản mục chi phí trong giá thành xây dựng công trình đã được Chi nhánh sử dụng tiết kiệm. Do vậy giá thành thực tế đã thấp hơn giá thành kế hoạch như đã phân tích ở trên. Đây là một thành tựu lớn của Chi nhánh trong việc thực hiện chiến lược hạ giá thành. Năm 2004, tất cả các chi phí trong giá thành xây dựng đều tăng so với kế hoạch ban đầu. Trước hết là chi phí nguyên vật liệu tăng 567.961.937 đồng. Nguyên nhân là do công tác quản lý lỏng lẻo dẫn đến thất thoát trong quá trình thi công xây dựng công trình. Chi phí nhân công thực tế cũng tăng khá lớn so với dự toán ban đầu. Nguyên nhân là do Chi nhánh đã không xây dựng chiến lược thuê mướn và sử dụng nhân công hợp lý và khoa học. Dẫn đến số lượng nhân công thuê ngoài lớn và với chi phí cao. Từ việc không có chính sách lao động hợp lý nên làm cho chi phí sử dụng máy thi công và chi phí chung thực tế cũng tăng lên. Năm 2005, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công thực tế đã giảm hơn so với kế hoạch. Nhưng chi phí nguyên vật liệu và chi phí chung thực tế vẫn còn tăng so với kế hoạch. Nguyên nhân là do trong năm này thị trường nguyên vật liệu nước ta có những biến động về giá cả, nên khi lập dự toán Chi nhánh đã không tính hết được sự biến động này. Do có sự xáo trộn, thay đổi về cán bộ quản lý nên chi phí chung cũng tăng lên. Năm 2006, Chi nhánh đã cắt giảm được hầu hết các chi phí trong giá thành xây dựng công trình. Với sự ổn định hơn về mặt nhân sự và sự quản lý có khoa học hơn, Chi nhánh đã có những chính sách hợp lý trong việc sử dụng nguyên vật liệu, sử dụng nhân công và sử dụng máy thi công nên đã tiết kiệm được những chi phí này. Tuy vậy, chi phí chung vẫn chưa tiếi kiệm được. Nhìn chung tình hình công tác hạ giá thành qua các năm ở Chi nhánh Tổng công ty 4- Hà Nội đã đạt được một số thành tựu nhất định. Bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại như chi phí chung hầu hết các năm đều tăng, trừ năm 2003. Chi nhánh cần phải xem xét tìm ra nguyên nhân để cắt giảm những chi phí không cần thiết để không ảnh hưởng đến chiến lược chung của Chi nhánh là cắt giảm chi phí đồng thời đảm bảo chất lượng công trình. Bảng 11: Tình hình thực hiện kế hoạch các khoản mục chi phí trong giá thành công trình cầu qua các năm. Đơn vị: Đồng TT Năm NVL NC MTC CPC 1 2003 KH 18.125.645.480 3.270.535.632 6.354.915.918 1.012.890.465 TT 18.063.758.201 3.256.986.481 6.228.745.510 945.866.789 DZ - 61.887.279 - 13.549.151 -126.170.408 - 67.023.676 T(%) 99,66 99,58 98,01 93,38 2 2004 KH 6.015.463.380 1.143.824.357 2.035.245.137 914.856.093 TT 7.147.315.624 1.438.496.285 2.145.573.637 1.108.725.680 DZ 1.131.852.244 294.671.928 110.328.500 193.869.587 T(%) 118,81 125,76 105,42 121,19 3 2005 KH 17.837.862.425 3.058.641.752 5.985.279.257 987.965.553 TT 18.089.468.651 2.792.615.487 5.807.562.118 1.093.014.529 DZ 251.606.226 - 266.026.265 - 177.717.139 105.048.976 T(%) 101,41 91,30 97,03 110,63 4 2006 KH 24.735.581.572 4.469.325.771 8.093.785.638 1.100.180.674 TT 24.561.988.952 4.384.857.649 7.847.925.695 1.392.702.939 DZ -173.592.620 -84.468.122 - 245.859.943 292.522.265 T(%) 99,29 98,04 96,96 126,59 Nguồn: Phòng Tài vụ Sau đây là bảng tổng hợp tính toán tỷ lệ các khoản mục chi phí trong cơ cấu giá thành thực tế qua các năm của Chi nhánh Tổng giao thông 4 – Hà Nội. Bảng 12: Tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành thực tế qua các năm. Đơn vị: % TT Khoản mục chi phí Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Chi phí nguyên vật liệu 63,40 60,36 65,11 64,32 2 Chi phí nhân công 11,43 12,15 10,05 11,48 3 Chi phí máy thi công 21,85 18,13 20,90 20,55 4 Chi phí chung 3,32 9,36 3,94 3,65 5 Gía thành 100 100 100 100 Nguồn: Ban Tài ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31913.doc
Tài liệu liên quan