Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty TNHH thương mại và và dịch vụ Hồng Phong

Lời mở đầu Nền kinh tế thế giới đang có những thay đổi sâu sắc dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế và đời sống xã hội diễn ra mạnh mẽ tạo ra những cơ hội mới cho các nước để phát triển. Tuy nhiên, các nước phát triển nắm hầu hết các ưu thế về vốn, công nghệ và thị trường nếu họ là người được lợi nhiều nhất còn đối với các nước chậm và đang phát triển thì đứng trước những thử thách to lớn mà nếu không

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty TNHH thương mại và và dịch vụ Hồng Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kịp thời khắc phục sẽ bị thiệt thòi rất lớn trong quá trình này. Bối cảnh đó mở ra con đường thời cơ lớn đồng thời cũng đã đặt ra nhiều thách thức không nhỏ cần phải vượt qua. Trên cơ sở thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở,đa phương hoá, đa dạng hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày càng phát triển theo hướng tăng nhanh về số lượng, đa dạng, phong phú về cách thức mặt hàng. Do tính chất quan trọng của hoạt động kinh tế này,Văn kiện Đại hội Đảng IX đã xác định : phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Qua hơn 10 năm đổi mới, đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển vượt bậc. Trong sự thành công đã phải kể đến vai trò của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu trong ngành thương mại dịch vụ, một ngành chiếm tỷ trọng khá trong nền kinh tế. Đây là lĩnh vực hoạt động kinh doanh phát triển rất nhanh so với các lĩnh vực khác. Thương mại quốc tế đã thực sự thực hiện được nhiệm vụ của mình là phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới nền kinh tế nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, bằng cách tạo nguồn vốn cho nhập khẩu các cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu phát huy và sử dụng tốt nguồn lao động, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng cao được uy tín của nước ta trên trường quốc tế. Chúng ta đang bước vào một thế kỷ mới với một số những cơ may, những kỳ vọng lớn lao và đòi hỏi nghị lực để biến những thành cơ may cho đất nước phát triển . ở thời điểm bước ngoặt này, lịch sử đòi hỏi mỗi người dân và cả cộng đồng Việt Nam phải đưa ra được một hệ thống các giải pháp khá nhằm phát huy mọi nguồn lực cho sự phát triển. Chính vì vậy, với phạm vi kiến thức được trang bị trong đợt thực tập cuối khoá tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội. Tôi đã lựa chọn đề tài " Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty TNHH thương mại & và dịch vụ Hồng Phong " làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp. Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc doanh nói chung và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nó riêng, thực trạng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần SIMEX và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Kết cấu đề tài gồm 3 phần chính: Phần I : Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. Phần II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu nam Hà Nội. Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty TNHH thương mại & dịch vụ Hồng Phong Phần I Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường I. Bản chất và vai trò của xuất khẩu hàng hoá. 1. Bản chất của xuất khẩu - Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ của một quốc gia mà sang quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống. Song hoạt động này có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian nhiều, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh và hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau nên phải tuân thủ các tập quán quốc tế cũng như các luật lệ khác nhau. 2. Vai trò của xuất khẩu. 2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia. - Xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ tốt nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng giữa các nước với nhau. Hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn hệ thống kinh tế với sự điều hành của nhà nước. 2.2. Đối với một doanh nghiệp. Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản phẩm phù hợp với thị trường, không ngừng đổi mới, máy móc, trang thiết bị kỹ thuật. II. Những nội dung cơ bản của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. 1. Nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một trong những việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại hàng hóa cụ thể thông qua sự biến động nhu cầu, mức cung ứng, giá cả thị trường từ đó đáp ứng nhu cầu của thị trường. * Lựa chọn mặt hàng kinh doanh. Mục đích của lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là lựa chọn mặt hàng kinh doanh thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất mặt hàng đó vừa đáp ứng được nhu cầu của thịt rường vừa phù hợp với khả năng kinh nghiệm của doanh nghiệp. * Lựa chọn thị trường xuất khẩu. Doanh nghiệp phải xác định được từng mặt hàng nào, vào thị trường nào, thời điểm nào, hình thức Marketing như thế nào cụ thể doanh nghiệp cần nghiên cứu những vấn đề: * Thị trường và dung lượng thị trường Doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trường hàng hoá theo nhóm hàng. * Lựa chọn bạn hàng kinh doanh Các nội dung để tìm hiểu đối tác buôn bán có hiệu quả. - Quan điểm kinh doanh của đối tác. - Lĩnh vực kinh doanh của họ. - Khả năng về tài chính ( khả năng về vốn cơ sở vật chất) - Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh. - Những người đại lý cho công ty kinh doanh và phạm vi chịu trách nhiệm của họ đối với công ty. 2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một doanh nghiệp, một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất khẩu (đảm bảo về yêu cầu chất lượng quốc tế). * Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là biểu hiện bề ngoại của mối quan hệ giữa các doanh nghiệp ngoại thương với khách hàng về trao đổi mua bán hàng xuất khẩu. * Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống các công việc, các nhiệp vụ được thể hiện qua các nội dung sau: - Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu. - Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu - Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu - Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu - Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu 3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng. 3.1. Các hình thức giao dịch - Giao dịch trực tiếp. - Giao dịch qua thư tín. - Giao dịch qua điện thoại. 3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán. Là quá trình đàm phán về các điều kiện của hợp đồng là cơ sở đi đến ký kết hợp đồng trong kinh doanh thương mại quốc tế, các chủ thể đàm phán từ các quốc gia khác nhau về ngôn ngữ, tập quán kinh doanh cũng khác nhau làm cho việc đàm phán trở nên phức tạp hơn. Bên cạnh đó, những tranh chấp thương mại quốc tế đòi hỏi chi phí cao. Chính vì vậy, đàm phán trong kinh doanh xuất nhập khẩu càng đòi hỏi phải tinh tế, khéo léo. 3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá. Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các phàn sau: - Người ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi. - Các chủ thể hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện. - Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp. - Đối với một số loại hợp đồng đặc biệt khi ký kết phải tuân theo những thủ tục thể thức nhất định. Nội dung và điều khoản của hợp đồng bao gồm: 4. Thực hiện hợp đồng. Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết, doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ theo luật quốc tế, đồng thời phải đảm bảo quyền lợi và uy tín kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. 1) Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá: 2) Kiểm tra thư tín dụng L/C. 3) Chuẩn bị hàng xuất khẩu: 4) Thuê tàu chuyên chở hàng hoá 5) Mua bảo hiểm: 6) Kiểm tra chất lượng hàng hoá. 7) Làm thủ tục Hải quan. 8) Giao hàng lên tàu. 9) Thủ tục thanh toán. 10) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. 5. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu 5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết qủa định lượng: Lợi nhuận: * Tỷ suất lợi nhuận. * Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu. 5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính. * Uy tín của doanh nghiệp. * Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường. III. Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động xuất khẩu của công ty simex 1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh doanh (Bên ngoài doanh ngiệp) a. Các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước b. Nhu cầu tiêu dung, sự bố trí sản xuất của dân cư tập trung hay phân tán: c. Môi trưòng khoa học- kỹ thuật tự nhiên 2. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp : a. Trình độ quản lý kinh tế : b. Chi phí sản xuất: Nhân tố tác động đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . c. Chất lượng sản phẩm d. Tổ chức các hoạt động tiêu thụ: e. Tổ chức quản lý hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp: Phần ii thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu nam hà nội I. khái quát chung về công ty xnk nam hà nội 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội được thành lập tháng 3 năm 2003. - Tên gọi: Công ty thương mại & dịch vụ Hồng Phong. - Trụ sở chính: 497 Điện Biên Phủ - quận 3 - thành phố Hồ Chí Minh. - Vốn kinh doanh: 12,8 tỷ đồng. Trong đó: Vốn cố định: 1,228 tỷ đồng. Vốn lưu động: 11,572 tỷ đồng. 2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty. * Chức năng hoạt động của công ty: - Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm, hải sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác do Công ty thu mua, gia công chế biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra. - Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng: công cụ sản xuất, vật tư, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, kể cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất. - Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng. * Nhiệm vụ của công ty: - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Sở Thương mại Hà Nội. - Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, tổ chức tiếp thị tốt để nâng cao năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. - Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của Pháp luật. - Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ cô nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và sự phân cấp quản lý của Sở thương mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc, thực hiện phân phối công bằng. - Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn xã hội trong phạm vi quản lý của công ty theo qui định của pháp luật.ng 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty. Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội từ khi cổ phần hoá, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau: giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng tiền lương Phòng kế toán tài vụ Phòng kinh doanh Phòng nhập khẩu Phòng xuất khẩu Giám đốc: Là người điều hành công việc hoạt động hàng ngày của công ty và là người đại diện pháp lý cho công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền, nhiệm vụ được giao. Như vậy, tổ chức công ty có sự phân công các chức năng cụ thể cho từng cơ quan khác nhau, giám sát lẫn nhau trong mọi công việc. Nhiệm vụ của các phòng ban như sau: Phòng kinh doanh: * Phòng nhập khẩu: + Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thông tin thị trường trong nước và nhu cầu mặt hàng, về nguồn hàng, tình hình sản xuất, giá cả và các biến động. + Xác nhận kế hoạch kinh doanh hàng năm, 6 tháng, đề xuất các phương án kinh doanh, liên doanh, liên kết tiêu thụ hàng hoá và phối hợp thực hiện các phương án đó sau khi đã được công ty phê duyệt. + Quản lý sử dụng tiền vốn, hàng hoá cơ sở vật chất theo quy định của Nhà nước, của ngành và theo sự hướng dẫn thực hiện của công ty. * Phòng xuất khẩu: + Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thông tin thị trường nước ngoài về nhu cầu mặt hàng, số lượng, giá cả, các nhân tố ảnh hưởng. + Tổ chức xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu các kết hoạch xâm nhập thị trường mới, mở rộng thị trường truyền thống. + Phối hợp với phòng nhập khẩu tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu mà công ty đã lên phương án. Phòng tổng hợp hành chính: phòng tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động hành chính, quản lý tài chính và nhân sự. Phối hợp với các phòng chức năng khác để quản lý và điều hành hoạt động của công ty theo đúng định hướng và kế hoạch. Phòng lao động tiền lương: + Có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng bộ máy quản lý kinh doanh. + Tổ chức, sắp xếp cán bộ, thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp.v.v. theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ của công ty. Phòng kế toán tài vụ: + Tổ chức hạch toán kinh doanh các hoạt động của công ty, cụ thể là nắm giữ sổ sách, ghi lại các nghiệp vụ chỉ tiêu của công ty và thực hiện cân đối đến cuối kỳ, lập bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh. + Nắm giữ và quản lý vốn của công ty. Có trách nhiệm giao vốn và hạch toán các hợp đồng xuất nhập khẩu của phòng kinh doanh. + Định kỳ báo cáo tình hình kinh doanh lên ban giám đốc, đề xuất các kiến nghị nhằm cân đối các ngân quỹ, các biện pháp tài chính khác nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty. Thủ trưởng các đơn vị phụ thuộc dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động theo đúng điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và pháp luật Nhà nước. Giám đốc Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên thuộc Công ty. Người lao động có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện những điều khoản đã ký kết trong hợp đồng lao động, chấp hành pháp luật Nhà nước và quy định của Công ty về nội quy làm việc, có trách nhiệm xây dựng và bảo vệ Công ty. Quyền lợi của người lao động là được hưởng thụ theo lao động, được tham gia các tổ chức đoàn thể được pháp luật thừa nhận. II. đặc điểm kinh doanh của công ty xnk nam hà nội 1. Đặc điểm về vốn Vốn kinh tế của Công ty bao gồm vốn cố định, vốn lưu động được phản ánh trong bảng tổng kết tài sản của Công ty. Vốn kinh doanh của Công ty được hình thành như sau: - Vốn cố định bao gồm vốn ngân sách cấp, phát hành cổ phiếu mới, vốn vay và vốn góp liên doanh. - Vốn xây dựng cơ bản bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn đầu tư từ các quỹ, vốn vay, vốn nhận góp liên doanh, vốn khác. - Vốn lưu động gồm vốn ngân sách cấp, phát hành cổ phiếu mới, vốn vay, vốn nhận góp liên doanh. Ngoài ra, Công ty còn hình thành quỹ phát triển sản xuất, nguồn vốn để hình thành quỹ này chủ yếu là từ lợi nhuận cuối cùng thu được sau một chu kỳ kinh doanh. Năm 1995 vốn kinh doanh của Công ty khoảng 12,453 tỷ đồng, năm 1996 là 12,822 tỷ và năm 1997 là 14,420 tỷ đồng, năm 1998 là 14,131tỷ đồng, năm 1999 là 14,265 tỷ đồng và năm 2000 là 12,8 tỷ đồng. Hệ thống sổ sách, công tác hạch toán kế toán, phân phối lợi nhuận của Công ty thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và theo pháp lệnh kế toán. Việc phân tích hoạt động kinh tế tài chính của Công ty được thực hiện theo quy chế hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành. 2. Đặc điểm về mặt hàng xuất khẩu Công ty Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội là một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị đáp ứng nhu cầu khác nhau của sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện các dịch vụ gia công sản xuất, tái sản xuất hàng hóa, chuyển khẩu. Trong kinh doanh xuất khẩu, mặt hàng chủ yếu của Công ty bao gồm: Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng sau: + Hàng nông sản, lương thực, thực phẩm. + Hàng thủy sản. + Hàng lâm sản và các sản phẩm chế biến từ gỗ + Hàng thủ công mỹ nghệ. + Hàng dược liệu. + Một số hàng công nghiệp tiêu dùng. Từ mặt hàng kinh doanh của Công ty ta biết được chiến lược kinh doanh của Công ty là kinh doanh tổng hợp. Tuy nhiên, những mặt hàng mà Công ty chú trọng nhất trong xuất khẩu vẫn là hàng nông, lâm, hải sản. Đây là mặt hàng truyền thống của Công ty, có nguồn cung ứng khá phong phú và dồi dào ở trong nước, phù hợp với điều kiện sản xuất của nước ta. Nhìn chung, những mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của Công ty đều thuộc diện khuyến khích và ưu đãi của Nhà nước. Đây cũng là những mặt hàng kinh doanh chủ lực của phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh XNK trực tiếp. Đối với Công ty, vấn đề đặt ra là phải tìm được nguồn hàng có chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. 3. Đặc điểm về thị trường xuất khẩu Cùng với sự chuyển biến tích cực của hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, công ty đã đa dạng hoá, đa phương hoá các mối quan hệ làm ăn với nhiều công ty của nhiều nước trên thế giới. Đến nay, công ty đã tiến hành kinh doanh với hơn 40 công ty nước ngoài, trong đó có đến 30 bạn hàng truyền thống tập trung chủ yếu ở khu vực Châu á , bao gồm các nước như Thái Lan, Singapore, Indonexia, Đài Loan, Hàn Quốc … Đây là những thị trường mà các mặt hàng của công ty đã có vị thế cạnh tranh khá thuận lợi đồng thời, đây cũng là những thị trường tạo nguồn thu kim nghạch chủ yếu của công ty( trung bình chiếm từ 60 đến 70% tổng kim nghạch xuất khẩu ) Bên cạnh những thị trường truyền thống công ty cũng đã tiếp cận những thị trường mới như Mỹ, úc, Thuỷ Điển, Tiệp…Mức kim nghạch trên những thị trường này còn nhỏ so với tổng kim nghạch xuất khẩu, nhưng theo đánh giá thì đây là những thị trường rất có triển vọng trong tương lai. Tuy nhiên, những thị trường mới này đòi hỏi công ty phải tuân thủ các điều kiện hết sức nghiêm ngặt như chất lượng, kiểm dịch, độ vệ sinh của sản phẩm… 4. Đặc điểm về phương thức kinh doanh xuất khẩu Pương thức kinh doanh xuất khẩu được sử dụng chủ yếu ở công ty xuất nhập khẩu nam Hà Nội là phương thức xuất khẩu trực tiếp. Với phương thức này, từ khi giao dịch kí kết hợp đồng đến khi thanh toán đều được thực hiện giữa công ty với khách hàng mà không qua bất kỳ một trung gian nào. Ngoài ra, công ty còn nhận uỷ thác xuất khẩu và làm một số dịch vụ xuất khẩu cho các tổ chức kinh tế trong nước nếu có nhu cầu. III. phân tích thực trạng xuất khẩu ở công ty xnk nam hà nội 1. Cách thức tiến hành hoạt động xuất khẩu a- Công tác tạo nguồn hàng và thu gom hàng xuất khẩu Nhiệm vụ của nghiệp vụ này là lựa chọn nguồn hàng, thị trường và nhà cung cấp, giao dịch, ký kết hợp đồng, tiến hành vận chuyển và bảo quản hàng hóa. Trong những năm gần đây, Công ty đã sử dụng các hình thức tạo nguồn sau: - Mua đứt bán đoạn: đây là hình thức thu mua chủ yếu của Công ty, chiếm gần 80% giá trị hàng hóa thu mua. Sau khi Công ty và người bán đã đạt được những thỏa thuận về mặt số lượng, chất lượng, mẫu mã, phương thức thanh toán, điều kiện và cơ sở giao hàng... thì hai bên mới tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Hợp đồng này là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thông thường người ký kết hợp đồng là Giám đốc Công ty hoặc cán bộ phòng xuất nhập khẩu được uỷ quyền. - Phương thức ủy thác: Là phương thức mà Công ty dùng danh nghĩa của mình để giao dịch với khách hàng nước ngoài nhằm thỏa thuận với họ về các điều khoản: Số lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng... và tổ chức bán hộ hàng cho người ủy thác. Phương thức thu mua này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong hoạt động kinh doanh của Công ty. - Phương thức đầu tư, liên doanh liên kết hàng xuất khẩu. Theo phương thức này, Công ty sẽ bỏ vốn ra đầu tư vào các đơn vị sản xuất chế biến hàng xuất khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó Công ty chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm được sản xuất ra. Thông thường Công ty chỉ ứng vốn trước cho các cơ sở chứ không tham gia trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất. Hình thức này được áp dụng khi Công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà nguồn hàng trong nước chưa có sẵn. Công tác thu mua tạo nguồn hàng của Công ty được thực hiện theo quy trình sau: - Xác định nhu cầu: Căn cứ vào các đơn đặt hàng của nước ngoài và các hợp đồng đã ký kết. - Xây dựng đơn hàng: Dựa trên các điều kiện: Số lượng, chất lượng, giá cả... biến đơn hàng nước ngoài thành đơn hàng của mình. - Lựa chọn khu vực thị trường: Căn cứ vào tính chất và yêu cầu hàng hóa xuất khẩu theo từng hợp đồng. Thông thường, thị trường khai thác hàng của Công ty là các tỉnh phía Nam vì nơi đây tập trung các mặt hàng nông, lâm, thủy sản là những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của Công ty. - Tìm kiếm và lựa chọn người cung cấp: Căn cứ vào khu vực thị trường đã lựa chọn, Công ty tiến hành tìm kiếm người cung cấp. Bước đầu là tập hợp các nhà cung cấp có thể có, sau đó tiến hành phân loại các nhà cung cấp theo các chỉ tiêu ưu tiên và dùng phương pháp loại trừ dần để chọn nhà cung cấp có khả năng đáp ứng được yêu cầu của đơn hàng. - Tiếp cận và đàm phán với nhà cung cấp: Trên cơ sở đã xác định được nhà cung cấp, Công ty tiếp cận đàm phán về các điều kiện của đơn hàng, ký kết hợp đồng thu mua nếu đạt được các thoả thuận với nhà cung cấp. - Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán. Trong khâu này, vận chuyển là khâu quan trọng nhất. Công ty sử dụng các hình thức tiếp nhận, vận chuyển sau: + Giao hàng tại cảng xuất khẩu. + Giao hàng tại kho của Công ty + Giao hàng lên phương tiện vận chuyển của Công ty tại kho người bán. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà Công ty lựa chọn các điều kiện cơ sở giao hàng phù hợp. b. Công tác giao hàng Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau: - Chuẩn bị hàng: Sau khi Công ty đã đưa hàng về kho thì tiến hành các khâu chuẩn bị như đóng gói hàng hóa, kẽ ký mã hiệu, để hoàn thiện hàng theo đơn hàng của nước nhập khẩu. - Thuê tàu và ký kết hợp đồng vận chuyển. Thông thường, Công ty sử dụng điều kiện giao hàng theo điều kiện FOB với nước ngoài, do vậy ở khâu này, Công ty chỉ việc ký hợp đồng vận chuyển với các tổ chức vận tải, thuê các tổ chức này đưa phương tiện đến tận kho hàng của Công ty để chuyển hàng hóa ra cảng xuất khẩu, sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để Hải quan kiểm định hàng hóa. - Hoàn thiện thủ tục giấy tờ. Khi làm thủ tục giấy phép xuất khẩu Công ty thường phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau: + Hợp đồng thương mại (bản chính và bản sao) + Bản dịch hợp đồng + Hạn ngạch, quota nếu xuất khẩu hàng hạn ngạch. + Giấy chứng nhận xuất xứ. + Giấy kiểm dịch vệ sinh hàng hóa + Các giấy tờ hải quan - Tổ chức khai báo và giám định hải quan. Khâu này Công ty có trách nhiệm xuất trình đầy đủ giấy tờ, mở hàng hóa để Hải quan kiểm tra. - Giao hàng lên tàu và lập vận đơn. Thông thường Công ty ủy thác toàn phần cho hãng vận tải. Sau khi giao hàng lên tàu thì đại diện của Công ty và cơ quan bảo hiểm xác nhận hàng vào biên bản để Công ty tiến hành mua bảo hiểm. Cũng trong khâu này, đại diện Công ty phải lấy xác nhận thuyền phó và sau đó đổi lấy vận đơn thuyền trưởng. c. Hoạt động thanh toán Đối với thanh toán đầu vào, các phòng hoặc đơn vị thực hiện nhiệm vụ trực tiếp thì được Công ty ủy quyền giao vốn để thanh toán. Sau khi nhận được tiền hàng bên nhập khẩu thanh toán, đơn vị sẽ giao lại cho Công ty toàn bộ doanh thu và các chi phí hợp lý. Hình thức thanh toán nguồn hàng chủ yếu bằng tiền mặt. Nguồn vốn để thanh toán đầu và của Công ty một phần là vốn tự có, nhưng do điều kiện còn rất thiếu vốn nên Công ty thường chủ động vay ngắn hạn ngân hàng. Việc thanh toán của đơn vị nhập khẩu là khâu ấn định kết quả cuối cùng cả quá trình nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa. Số tiền thanh toán căn cứ vào trị giá hàng hóa và thời hạn thanh toán đã được quy định trong hợp đồng. Phương thức thanh toán trong xuất khẩu của Công ty có rất nhiều, chẳng hạn, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) , thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán trao tay tiền mặt. Ngoại trừ phương pháp mở L/.C còn các phương pháp khác rủi ro là khá lớn, vì vậy, Công ty chủ trương tạo điều kiện để bên đối tác mở L/C. 2. Thực trạng xuất khẩu ở công ty XNK Nam Hà Nội a. Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, trong thời gian qua nhờ phát huy lợi thế các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới, do đó hoạt động xuất khẩu của công ty đã có hiệu quả, kim ngạch xuất khẩu đã không ngừng tăng qua các năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu từ năm 1997 là 22.889.914 USD thì đến năm 2001 con số này là 33.156.278USD Bảng i: Kết quả xuất khẩu theo mặt hàng (1997-2001) (đơnvị-USD) Mặt hàng 1997 1998 1999 2000 2001 Cà phê 8.327.280 13.055.748 9.310421 5.438.777 2.155.053 Hạt điều thô 450.000 0 0 0 0 Hạt điều nhân 2.732.764 264.531 422.235 602.093 702.327 Hạt tiêu 1.270.440 11.579.428 5.358.231 5.027.338 6.239.913 Đậu các loại 504.777 420.320 107.306 1.209.164 0 Mực, tôm khô 4.735.061 5.991.438 3.155.314 8.587.184 18.584.48 Cá đông các loại 495.435 0 0 0 0 Da trâu bò muối 878.240 754.880 472.750 343.700 0 Hàng thủ công mỹ nghệ 654.387 0 692.454 920.096 1.358.325 Trà đen các loại 753.339 945.490 899.462 360.608 233.456 Dược liệu 66.347 0 0 0 0 Bắp 244.860 0 0 0 0 Gỗ thành phần 1.775.984 2.571.411 2.309.170 2.127.695 2.526.745 Thực phẩm chế biến 0 147.264 318.244 803.873 1.326.548 Da trăn 754.880 121.969 136.700 549.502 Dụng cụ thể thao 31.991 99.102 233.330 256,435 Hàng khác 2.308.939 709.809 2.130.788 2.876.785 Tổng cộng 22.889.914 38.826.320 23.976467 27.921346 33.156.278 Qua bảng trên cho thấy mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là những mặt hàng thuộc lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản. Bên cạnh đó, một số sản phẩm thuộc nghành công ngiệp nhẹ, hàng thủ công mỹ nghệ cũng được công ty đưa vào danh mục mặt hàng kinh doanh của mình. Tính từ năm 1997 đến năm 2001 trong toàn bộ mặt hàng của công ty nổi lên 4 mặt hàng luôn có giá trị kim ngạch xuất khẩu cao và được đánh giá là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Các mặt hàng này bao gồm: cà phê, hạt tiêu, mực, tôm khô và gố thành phẩm . Năm 1997 các mặt hàng chủ lực chiếm 70.37% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, cà phê chiếm 36.4% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu, hạt tiêu chiếm 5.55%, mực, tôm khô chiếm 20,68%, gỗ thành phẩm chiếm 7.8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt 33198.025USD chiếm 85,5% tổng kim ngạch xuất khẩu Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt 20.133.136USD chiếm 83,97% tổng kim ngạch xuất khẩu Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt 21.180.990 USD chiếm 75,8% tổng kim ngạch xuất khẩu Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt 29.506190 USD chiếm 88,99% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đồ thị dưới đây sẽ biểu diễn kim ngạch xuất khẩu của hàng chủ lực và tổng kim ngạch xuất khẩu Đồ thị biểu diễn kim ngạch xuất khẩu hàng chủ lực và tổng kim ngạch Giá trị tổng kim ngạch Giá trị kim ngạch hàng chủ lực Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, Công ty đã không ngừng mở rộng và tăng cường xuất khẩu các mặt hàng khác,và một điểm đáng chú ý thể hiện qua kết quả kinh doanh theo mặt hàng của công ty là năm 1998-2001 Công ty đã phát triển thêm một số mặt hàng xuất khẩu khác như hàng thực phẩm chế biến, da trăn, dụng cụ thể thao…Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này còn chưa cao nhưng nó đã chứng tỏ rằng công ty đã bắt đầu có sự chú trọng đầu tư phát triển mặt hàng theo chiều sâu thông qua các hoạt động đầu tư liên doanh, liên kết sản xuất và chế biến, nâng cao giá trị hàng xuất khẩu . b. Tình hình xuất khẩu theo thị trường Thị trường đầu ra cho sản phẩm hàng hoá luôn là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình. ở công ty XNK Nam Hà Nội công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá luôn được quan tâm và đầu tư đặc biệt. Hiện công ty đã có trao đổi buôn bán với khoảng 40 công ty ở 30 quốc gia khác nhau trên thế giới. Bảng II: Kết quả xuất khẩu theo thị trường (1997-2001) Đơn vị: USD Năm Thị trường 1997 1998 1999 2000 2001 Singapo 8.297.587 16.417.369 8007.221 8579.153 4850.190 Nhật Bản 1.247.238 1.949.141 976.650 1009.354 1520.565 Thái Lan 720.057 1.045.935 752.356 764.325 150.058 Hồng Kông 1.408.116 618.867 581.235 591.415 911.380 Đài Loan 564.363 5.289.268 4771.175 5.934.956 4.154.470 Malaysia 531.238 265.086 327.573 752.145 1.856.250 Inđônêxia 1.100.190 400.505 0 1.458.715 1.208.102 Trung Quốc 2.423.940 220.341 409.535 1.102.684 10.215.850 Hàn Quốc 728.664 1.724.518 664.334 3862.430 5.928.213 Philipin 404.236 124.640 525.588 145.216 402.518 Lào 249.598 27.180 71.500 321.377 0 ấn Độ 0 0 0 447.000 0 Anh 445.869 512.640 56.340 0 0 Bỉ 342.332 95.374 0 216.995 264.256 Pháp 1.241.460 2.081.076 1.278.035 1.464.916 137.560 Hà Lan 321.069 2.492.439 266.055 76.556 66.720 Đức 447.170 1.759.902 588.371 243.302 400.568 Đan Mạnh 83.040 28.377 86.400 72.120 0 Italya 320.783 543.010 727.930 677.085 220.145 Tây Ban Nha 496.095 220.060 86.940 39.562 0 Ba Lan 0 74.880 0 232.980 445.560 Thuỵ Sĩ 0 450.688 0 0 20.058 Nga 50.222 103.275 0 0 0 Pakistan 0 16.320 0 0 0 úc 124.357 99.349 1.588.832 1.965.240 1.110.538 Mỹ 342.289 2.275.532 808.879 809.790 419.128 Tổng cộng 22.889.914 38.826.320 23.976467 2._.7.921346 33.156.278 Qua số liệu trên chúng ta có thể chia thị trường của công ty thành 3 khu vực: khu vực thị trường Châu á, khu vực thị trường Châu Âu, thị trường Châu úc và Mỹ Xét về thị trường Châu á là thị trường gần gũi về mặt địa lý, phong tục tập quán và đã có mối quan hệ buôn bán lâu dài với công ty trong những năm qua. Năm 1997 là 8.297.587 đô la, chiếm 36,25%, năm 1998 là 16.417.369 đô la, chiếm 42,3%,năm 2000 đạt 8.579.100 USD và năm 2001 đạt giá trị 4.850.190 USD. Thị trường Singapore là thị trường trung chuyển hàng hóa của Công ty, hàng được xuất sang đây, sau một số công đoạn chế biến thêm, họ sẽ xuất sang các nước khác. Đứng sau thị trường Singapore là thị trường Nhật Bản, thị trường Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, kim ngạch xuất khẩu qua các nước này mỗi năm đều trên 1 triệu đôla, tuy tốc độ phát triển chưa cao nhưng mang tính ổn định. Có thể nói, quan hệ của SIMEX ở thị trường Châu á, là rất rộng lớn, có truyền thống lâu dài và đang ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong những năm qua, Công ty đã chú trọng tăng cường mối quan hệ hợp tác với các bạn hàng ở thị trường này. Đến nay, Công ty đã thiết lập được quan hệ làm ăn với hơn 40 hãng lớn trong đó có Công ty Hongsand, Hatwan ở Singapore; Công ty QC leathe Co.Ltd, NBS ở Thái Lan, Công ty Bando Supple Welk ở Nhật Bản. Hiện tại, Công ty đang đẩy mạnh việc mở rộng hơn nữa thị trường ở Trung Quốc, đây là thị trường tiêu thụ lớn, gần gũi về địa lý, chi phí vận chuyển thấp và đang hứa hẹn nhiều tiềm năng. Xét về thị trường châu Âu. Các bạn hàng lớn ở Tây Âu và Bắc Âu tiêu thụ hàng hoá của Công ty SIMEX là Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch. Từ năm 1992, Công ty đã vươn ra và xâm nhập vào các thị trường này. Đến nay, Công ty đã tạo lập được uy tín nhất định và có được chỗ đứng khá vững chắc ở thị trường này. Trong các nước Tây Âu thì Pháp là bạn hàng tiêu thụ lớn nhất. Năm 1997, hàng của Công ty xuất sang Pháp khoảng 1.241.460 đôla thì đến năm 1998 giá trị hàng xuất sang thị trường này đã tăng tới 2.081.076 đôla, tăng 2,53 lần và đến năm 2001 lại giảm xuống chỉ còn 137.560 USD. Bên cạnh đó, giá trị hàng xuất khẩu sang thị trường Đức, Anh, cũng có xu hướng tăng đáng kể trong giai đoạn 1997-1998. Sang giai đoạn 1999-2000 thì giá trị hàng xuất khẩu sang thị trường này lại giảm đáng kể, thậm chí hai năm gần đây 2000-2001 thị trường Anh không có doanh thu. Năm 2001, Công ty SIMEX đã mở rộng thêm một số thị trường mới ở Đông Âu mà trước đây đã bị gián đoạn như Ba Lan, Thuỵ sỹ và Bỉ. Tuy kim ngạch xuất khẩu sang các nước này chưa cao, nhưng nó cũng hứa hẹn một triển vọng mới sáng sủa hơn. Thị trường Mỹ đặc biệt được Công ty chú trọng. Tuy chỉ mới xâm nhập vào thị trường này trong những năm gần đây, song tốc độ xuất khẩu của Công ty tăng rất cao. Năm 1997, Công ty đã xuất được một lô hàng vào thị trường Mỹ với giá trị 342.289 đôla, năm 1998, con số trên đã tăng lên đột biến với giá trị là hơn 2 triệu đô. Thị trường Mỹ có sức tiêu thụ rất lớn, quan hệ Việt - Mỹ gần đây đã được cải thiện đáng kể, điều đó đang mở ra cho Công ty SIMEX một triển vọng mới trong kinh doanh. Công ty cần nhanh chóng xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường này. Đồ thị biểu diễn thị trường xuất khẩu của công ty 3. Phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của mọi doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Dù hiệu quả kinh doanh có đạt hay không đạt như kế hoạch ban đầu đều cần phải xem xét đánh giá và tìm ra nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả này Để phân tích dánh giá hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của công ty ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau: Tốc độ tăng, giảm giá trị kim ngạch xuất khẩu Lợi nhuận xuất khẩu Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu 3.1 Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 3.1.1 Tốc độ tăng, giảm giá trị kim ngạch xuất khẩu Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốc độ tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty hằng năm. chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Tốc độ tăng, giảm giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm X = Giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm X Giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm X-1 Bảng iii: tốc độ tăng( giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty ( 1997-2001 ) Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Tổng giá trị kim nghạch xuất khẩu 22.889.914 38.826.32 23.976.476 27.921.346 33.156.278 Tốc độ tăng (giảm)% 169,62 61,75 116,45 118,74 Từ số liệu trên ta thấy trong khoảng thời gian từ 1997-2001 năm 1998 là năm có tốc độ tăng trưởng kim ngạch cao nhất, tăng 69,62% so với năm 1997 mặc dù có nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tiền tệ châu á nhưng về phía công ty luôn chủ động mặt hàng và thị trường và công ty đẵ tìm thêm được một số mặt hàng phù hợp. Năm 1999 do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là cuộc khủng hoảng tài chính khu vực lúc này mới thực sự đã làm kim ngạch xuất khẩu của công ty giảm mạnh, giảm 38,25%. Năm 2000-2001 nhịp độ tăng trưởng kim ngạch bắt đầu có dấu hiệu phục hồi, năm2000 tăng16,45% và năm 2001 tăng 38,28% so với 1999. 3.1.2 Lợi nhuận xuất khẩu Lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu của công ty được tính theo công thức: Lợi nhuận xuất khẩu = Thu nhập xuất khẩu – Chi phí xuất khẩu Trong đó: + Thu nhập từ xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đã quy đổi theo tỷ giá VND/USD tại thời điểm chấp nhận thanh toán + Chi phí cho xuất khẩu tính bằng VND bảng IV: lợi nhuận xuất khẩu cuả công ty ( 1997- 2001 ) Đơn vị: tỷ VND Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Thu nhập từ xuất khẩu 295,188 429,251 287,952 371,173 474,644 Chi phí cho xuất khẩu 293,446 426,635 286,449 369,008 471,792 Lợi nhuận xuất khẩu 1,742 2,616 1,502 2,165 2,952 3.1.3 Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động xuất khẩu thông qua việc đánh giá kết quả thu được từ một đồng chi phí bỏ ra. Nó cho biết nếu doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Dx = Lợi nhuận xuất khẩu / chi phí xuất khẩu x 100% Từ số liệu ở bảng IV ta tính được tỷ suất doanh lợi xuất khẩu qua các năm như sau: - Năm 1997 Dx =0,5936 % nghĩa là với 100 đồng vốn bỏ ra công ty sẽ thu về 0,5936 đồng lợi nhuận Năm 1998 Dx =0,6132 % Năm 1999 Dx = 0,5244% Năm 2000 Dx = 0,5867% Năm 2001 Dx = 0,6257% Như vậy có thể nói rằng việc sử dụng chi phí trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty là có hiệu quả, lợi nhuận thu về trên chi phí bỏ ra là tương đối lớn 3.2. Hiệu quả sử dụng vốn xuất khẩu Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Nam hà nội SIMEX hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên nhu cầu về vốn kinh doanh của công ty rất lớn đặc biệt là nhu cầu về vốn lưu động. Vốn kinh doanh của công ty đực hình thành từ ba nguồn chính :vốn chủ sở hửu( vốn cổ phần và vốn tự bổ sung ), nguồn vốn đi vay và nguồn vốn chiếm dụng trong đó chủ yếu là vốn cổ phần. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty thể hiện qua bảng sau: Bảng V: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty SIMEX năm 1999-2001 Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Vốn kinh doanh (tỷ đ) 30,198 49,692 64,728 Vốn lưu động (tỷ đ) 27,023 46,276 61,115 Vốn cố định (tỷ đ) 3,156 3,415 3,621 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 0,085 0,065 0,06 Vòng quay vốn lưu động(vòng ) 4 3.2 6,5 Tốc độ quay (ngày) 90 113 55 Hệ số đãm nhận vốn lưu động 0,25 0,31 0,15 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn kinh doanh công ty bỏ ra công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhình vào bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của công ty đạt được tương đối cao. Năm1999, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh đạt 0,085, đến năm 2000 giảm xuống còn 0,065 và sang năm 2001chỉ đạt 0,06, Bình quân mỗi nămlà 0,07 nghĩa là cứ một đồng vốn bỏ ra kinh doanh, công ty thu được 0,07 đồng lợi nhuận . Đây là một kết quả tương đối cao phản ánh hiệu quả kinh doanh mà công ty đạt được là khá lớn . -Vòng quay vốn lưu động :đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Nó cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu,hay số lần vòng quay vốn lưu động trong kỳ .Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Nghiên cứu bảng trên ta thấy vòng quay vốn lưu động của công ty khá cao. Thời kỳ 1999-2001 bình quân mổi năm vốn lưu động quay được 5 vòng. Tốc độ quay bình quân 86 ngày/vòng .Đây là một con số khá cao cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện tương đối nhanh với quy mô lớn. Nguyên nhân chủ yếu làcông ty đẵ xaay dựng dược một mạng lưới kinh doanh rộng kháp , xây dựng mối quan hệ với các đơi vị nguồn hàng. Chính điều này đẫ giúp công ty liên tục ký kết các hợp đỗng xuất nhập khẩu , thực hiện hợp đồng một cách nhanh chống và thu nhanh được tiền về thực hiện các hoạt động kinh doanh tiếp theo. Nghịch đảo chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động ta được chỉ tiêu mức độ đảm bảo nhận vốn . Nó cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn. Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu này rất nhỏ .Như vậy để tiến hành hoạt động khinh doanh công ty cần rất ít vốn, Nguyên nhân là do trong quá trình kinh doanh công ty đẵ tận dụng tối đa nguồn vốn chiếm dụng của khách hàng, bằng cách mua trả chậm ,thường sau khi bán hàng công ty mới trả cho người cung ứng. Điều này cho phép công ty giảm đáng kể lượng vốn cho hoạt đông kinh doanh . Công ty SIMEX là một công ty cổ phần do đó để đánh giá toàn diện tình hình sử dung vốn kinh doanh người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu sau đây : -Thu nhập của mỗi cổ phiếu thường: chỉ tiêu này cho biết mỗi cổ phiếu thường trong kỳ đã thu được bao nhiêu đòng lợi nhuận . Đây là một chỉ tiểu rất quan trọng , là căn cứ để trả lãi nên được các nhà đầu tư rất quan tâm .Chỉ tiêu này được phản ánh qua bảng sau: Bảng VI:thu nhập mổi cổ phiếu thường 1999-2001 Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Lơi nhuận sau thuế (tỷ đ) 1,858 2,602 3,921 Tiền lãi của một cổ phiếu (đ) 2.903 4.066 6.113 Thu nhập của mỗi cổ phiếu thường (đ) 14.516 20.328 30.563 Tỷ suất sinh lãi cổ phiếu 0,029003 0,04066 0,06113 Phân tích bảng trên ta thấy thu nhập của mổi cổ phiếu thường của công ty rất cao và đều tăng qua các năm. Chỉ riêng năm 1999 chỉ tiêu này có giảm nhưng sau đó lai tăng rất cao. Năm 1997 thu nhạp của mỗi cổ phiếu đạt 15.133 đồng nhưng đén năm 2000 tăng lên 20.328 đồng .Đặc biệt năm 2001, thu nhập của mỗi cổ phiếu đạt 30.563 đồng .Đây là những con số rất cao chứng tỏ công ty đã sử dung vốn có hiệu quả . Mặc dù thu nhập của mỗi cổ phiếu cao nhưngtỷ suất sinh lãi cổ phần lại chưa đạt được mức tương xứng. Năm1997 ty sất sinh lãi cổ phiếu chỉ đạt 0,03027 nhưng đến năm 2000 con số này tăng lên đến 0,04066 nghĩa là cứ một đồng vốn đầu tư sẽ mang lại 0,04066 đồng lợi nhuận . Năm 2001 tỷ suất sinh lãi cổ phiêú đã đạt 0,06113. Thông qua phân tích các chỉ tiêu sử dụng vốn của công ty SIMEX ta nhận thấy hầu hết các chỉ tiêu hiệu quả sử dung vốn của công tychỉ đạt mức tương đối mặc dù doanh thu và kim nghạch xuất khẩu rất cao. 3.3 Hiệu quả sử dụng lao động . Hiệu quả hoạt động ngoại thương không chỉ biểu hiện thông qua lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn mà còn được phản ánh thông qua hiệu quả sử dụng lao động . Đối với công ty SIMEX, vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn lao đông rất được công ty coi trọng. Bảng VII: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty SIMEX năm 1999-2001 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm Tỷ lệ 1999 2000 2001 00/99 01/00 Doanh thu bình quân một lao động Tỷ đồng 2,913 4,019 10,711 1,38 2,665 Mức sinh lợi của một lao động Nghìn đồng 0,069 0,088 0,106 1,28 1,205 Thu nhập bình quân một lao động Nghìn đồng 1.299 1.310 2.383 1,008 1,82 Qua bảng trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lao động của công ty tăng lên khá rỏ rệt .Mức doanh thu bình quân năm trong giai đoạn 1999-2001đạt 5,881 tỷ đồng/người năm , mức sinh lợi bình quân đạt 0,088 triệu đồng /người năm . Mức sinh lời lao động tăng với tốc độ chậm hơn doanh thu bình quân . Như vậynăng suất lao động mỗi năm một tăng chứng tỏ rằng công ty đã tận dụng được tối đa nguồn nhân lực , sử dụng một cách có hiệu quả lao động. Đây là kết quả của việc thực hiện một loạt các chính sách và biện pháp kích thích người lao động tichs cực sáng tạo ,hăng say lao động đống góp hết khả năngvà năng lực của mình cho sự phát triển của công ty .Chính điều này đã khiến cho doanh thu và kim nghạch xuất khẩu của công ty ngày càng cao, lợi nhận thu được ngày càng nhiều và thu nhập của người lao động ngày một tăng , đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện tốt hơn . Bình quân thu nhập đầu người của công ty đạt 1.664.000 đồng/tháng , đặc biệt năm 2001thu nhập bình quân đầu người tăng lên 2.383.000 đồng/tháng .Đây là một con số rất cao, nó cho thấy công ty đã sử dụng một cách hợp lý nhất lực lượng lao động, phân công bố trí công việc phù hợp với trình độ năng lực của mỗi người và quản lý lao động chặt chẻ từ đó nâng cao được hiệu quả kinh doanh. 3.4. Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất nhập khẩu của công ty SIMEX giai đoạn 1999-2001. Để biết được một cách chính xác hoạt động xuất nhập khẩu có thực sự đem lại lợi nhuận hay không chúng ta cần phải tính toán và xem xét các chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu và tỷ xuất ngoaị tệ hàng nhập khẩu . Đem so sánh các chỉ tiêu này với tỷ gía hối đoái giữa đồng việt nam và đồng ngoại tệ ta sẻ xác định được việc suất khẩu học nhập khẩu có lợi hay không. Công ty sẻ thu được lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu nếu thoả mản hệ thức : Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu <Tỷ giá hối đoái<Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu Việc xem xét các chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu và tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu cho ta đánh giá được sơ bộ hiệu quả của việc kinh doanh xuất nhập khẩu . Bảng VIII: Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất nhập khẩu của công ty SIMEX giai đoạn 1999-2001. Chỉ tiêu Năm Bình quân 1999 2000 2001 Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu (VNĐ/USD) 11.974,32 13.216,15 14.289,22 13.159,8 Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu (VNĐ/USD) 12.070,95 14.087,95 14.198,47 13.452,47 Tỷ giá hối đoái (VND/USD) 12.000 14.000 14.500 13.500 Qua bảng số liệu tính toán ở trên ta thấy các tỷ suất ngoại tệ liên tục tăng qua các năm cùng với sự gia tăng của tỷ giá hối đoái. Nhưng nhình chung các tỷ suất ngoại tệ của công ty đều thoả mản hệ thức trên . Xét trong năm 2001 công ty đạt tỷ suất ngoại tệ suất khẩu là 14.289,22 so với tỷ giá hối đoái 14500 VNĐ/USD thì mức chênh lệch là 210,87.Như vậy cứ 1USD doanh thu xuất khẩu thì công ty thu được 210,78VNĐ lợi nhuận .Mặc dù con số không cao nhưng nó củng nói lên rằng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty có mang lạilợi nhuận và đạt hiệu quả cho dù nó chưa cao. Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho tỷ suất ngoại tệ hàng suất khẩu của công ty không cao trong đó giá cả hàng hoá xuất khẩu là một nhân tố quan trọng nhất .Trong năm qua mặc dù kim nghạch xuất khẩu của công ty rất lớn nhưng giá xuất khẩu lại giảm đáng kể đặc biệt là giá cà phê do vậy ảnh hưởng đến tỷ suất ngoại tệ hàng suất khẩu .Trong những năm tới công ty cần có những biện pháp tích cực trongviệc cải thiện chất lượng hàng hóa xuất khẩu từ đó nâng cao được giá xuất khẩu của hàng hoá , giảm tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. IV. đánh giá về hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. 1. Những thành tựu đạt được . Như vậy trong thời gian qua công ty SIMEX đã thực hiện hoạt động kinh doanh của mình trong những điều kiện không mấy thuận lợi , khi mà cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nổ ra ở khu vực Châu á đẩy nền kinh tế của các nước naỳ trong tình trạng đi xuống làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty. Song bằng nổ lực của mình , công ty đã cố gắng chèo lái để đứng vững trên thương trường và phát triển hoạt động kinh doanh của mình trong môi trường cạnh tranh. Về cơ bản hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả . Hiệu quả đó được thể hiện ở một số mặt sau: Thứ nhất , quy mô và tốc độ xuất khẩu liên tục được mở rộng và gia tăng . Kim ngạch xuất khẩu 3 năm 1999-2001 bình quân tăng 20,12%/năm . Riêng năm 2001 kim ngạch xuất khẩu đạt 34.561.050 USD, tăng 23,78%so với năm 2000 Thứ hai, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty đều đạt ở mức cao .Xét về mức thực hiện năm 2001 so với năm 2000 trên các mặt thì hiệu quả kinh doanh của công ty tăng đáng kể lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 3,912 tỷ đồng ,tăng 20,33%, vòng quay vốn lưu động tăng 3 vòng , tổng doanh thu tăng 66,48%, các tỷ suất lợi nhuận củng đạt mức khá cao. Điều đó cho ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả về mặt kinh tế . Thứ ba, danh mục hàng kinh doanh ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hoá mặt hàng . Trong những năm qua , thực hiên chủ trương lãnh đạo của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh xuất khẩu , công ty đã chú trọng quan tâm đến công tác tiếp thị khai thác mặt hàng, mở rộng thị trường trong và ngoài nước nên đã đã xuất khẩu được trên 20 mặt hàng bao gồm hàng nông sản ,hải sản , thủ công mỹ nghệ , thục phẩm chế biến …Tất cả các mặt hàng này được sản xuất bằng nguồn ngyên liệu có sẳn trong nước với chi phí về lao động rất rẻ lại đang được ưa chuộng trên thị trường thế giới nên kim ngạch xuất khẩu ngày càng cao, doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày càng lớn và do đó hiệu quả kinh doanh xuất khẩu đang được nâng cao. Thứ tư, thị trường của công ty không ngừng được mở rộng . Công ty có quan hệ bạn hàng với nhiều công ty ở các nước trên thế giới, không chỉ ở khu vục Châu á mà còn mỏ rộng sang Châu Âu, Châu Mỹ …Đây là xu hướng đa dạng hoá và đa phương hoá các mối quan hệ phù họp với tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay. Thứ năm , uy tính của công ty ngày càng được củng cố và nâng cao trên thương trường quốc tế. Bằng cách thực hiện nghiêm túc các hợp đồng xuất nhập khẩu đã ký kết ,không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu , công ty đã gây được thiện cảm và tạo dựng lòng tinh với khách hàng . Ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến để xây dựng các mối quan hệ làm ăn với công ty. Nhờ vậy công ty đã đứng vững trong môi trường cạnh tranh và có những dấu hiệu tăng trưởng thuận lợi . Thứ sáu ,thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao .Năm 2001, thu nhập bình quân đầu người là 2.383.000 đồng/tháng . Có được kết quả này là do công ty đã thực hiện tốt các mặt công tác sau: Một là , công ty rất quan tâm đến việc bồi dưởng đào tạo , nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn , tao điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học bổ túc ngoại ngữ , nghiệp vụ ngoại thương …Hỗu hết cán bộ nhân viên của công ty đều được ra nước ngoài , tiếp cận thị truờng , tham dự hội thảo chuyên đề về các mặt quản lý doanh nghiệp do Thành phố và Phòng thương mại tổ chức. Chính vì thế mà việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu diển ra nhanh chống, chính xác,đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước. Hai là, tổ chức lao động , bộ máy quản lý của công ty khá gọn nhẹ ,mổi người được bố trí những công việc phù hợp với trình độ và năng lực của mình do đó làm việc có hiêu quả , nang suất lao động năm sau cao hơn năm trước. Ba là , công ty đã thực hành chính sách tiết kiệm , giảm chi phí trong kinh doanh ở các khâu như vận tãi, bóc xếp bảo quản hàng hoá , các chi phí về quản lý hành chính , cáckhoản vi phạm hợp đồng …Do vậy lợi nhuận thu được ngày càng cao . Bên cạnh đó công ty còn thực hiện chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm vật chất nên mỗi thành viên của công ty đều có ý thức trách nhiệm hơn với tài sản của công ty từ đó làm giảm chi phí về hao hụt, mất mát, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2. Những tồn tại. Bên cạnh những thành tựu đạt được , hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty vẫn còn tồn tại những nhược điểm sau: Một là, các chỉ tiêu hiệu quả đạt được chưa cao, chư tương xứng với quy mô kinh doanh của công ty như tỷ suất lợi nhuận chi phí, tỷ suất lợi nhuận doanh thu. Hai là, giá cả mặt hàng xuất khẩu của công ty còn thấp so với giá cả quốc tế làm cho doanh thu xuất khẩu giảm xuống . Ba là , công ty chưa thiết lập được các mối quan hệ rộng lớn với các cơ sở kinh doanh , các đơn vị nguồn hàng xuất khẩu . Việc thu gom hàng của công ty phần nhiều còn theo kiểu thu gom hàng của từng hộ gia đình và công ty chỉ thực hiện việc thu gom hàng khi khách hàng có nhu cầu . Vì vậy trong nhiều trường hợp công ty bị động về nguồn hàng hoặc tạo nguồn hàng không đảm bảo chất lượng . Bốn là , nguồn vốn kinh doanh của công ty còn hạn chế nên công ty không có điều kiện đầu tư một cách sâu rộng cho các đơn vị nguồn hàng và đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại . chính vì vậy đã làm giảm khối lượng hàng xuất khẩu của công ty. Năm là ,thị trường của công ty phát triển theo chiều rộng nhưng hạn chế về chiều sâu .Kim ngạch xuất khâu trên mổi thị trường còn ở mức thấp, chưa tương xứng với quy mô của nó. Sáu là , trình độ của CBCNV kinh doanh của công ty vẫn chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc . Điều này đã làm chậm tiến trình giao dịch đàm phán ,ký kết hợp dồng xuất khẩu của công ty. Bảy là , cơ sở vật chất của công ty còn thiếu nên công ty phải thuê mướn kho tàng, phương tiện vận tải và các phương tiện khác phục vụ cho quá trình kinh doanh. Vì vậy công ty đã không chủ động được trong việc thu mua, vận chuyển , bảo quản hàng hoá làm ảnh hưởng đến kết quả củng như hiệu quẩ kinh doanh. 3. Nguyên nhân . Qua phân tích tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua ta thấy việc tồn tại những yếu điểm trên là do những nguyên nhân sau đây: Một là , công ty chưa chú trọng và ưu tiên đúng mức cho hoạt động nghiên cứu thị trường nên ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu của công ty. Thị trường quốc tế rất khác biệt về cung cầu, thị hiếu , văn hoá , phong tục tập quán …nên công việc nghiên cứu thị trường phải được coi trọng . Vì thiếu thông tin thị trường nên công ty chưa dám mạnh dạn ký kết các hợp đồng có giá trị lớn . Điều này làm ảnh hưởng lớn đến khôi lượng hàng hoá xuất khẩu của công ty nên làm giảm hiệu quả kinh doanh . Củng vì không nắm vững thị trừơng nên công ty không nắm bắt các thông số giá cả quốc tế , chưa dự doán được một cách chính xác sự biến động của giá cả để có các biện pháp điều chỉ kịp thời hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cho phù hợp , do đó không tận dụng được các cơ hội kinh doanh , bị chèn ép giá cả làm giảm giá hàng xuất khẩu . Hai là , công ty chưa xác định được chiến lược kinh doanh của công ty mang tính thời vụ . Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được thực hiện theo những kế hoạch ngắn hạn và thay đổi liên tục làm ảnh hưởng đến việc chủ động thực hiện các hoạt động thực hiện các hoạt động xuất khẩu và cản trở khả năng tăng trưởng quy mô kinh doanh của công ty. Ba là , trình độ của công nhân viên củng như sự hiểu biết về pháp luật , về văn hoá quốc tế còn hạn chế nên đã làm châm trể quá trình giao dịch , đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu . Việc lưa chọn phương thứcgiao dịch không hợp lý làm nãy sinh các chi phí kinh doanh không cần thiết, tổ chức thực hiện hợp đồng kinh doanh với tiến độ còn chậm , việc thanh toáncòn gặp nhiều rủi ro. Thư tư, ban lãnh đạo của công ty chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức quản lý công ty theo mô hình công ty cổ phần , một loại hình doanh nghiệp còn mới mẽ nên đã gặp lúng túng trong công tác tổ chức kinh doanh . Hoạt động của các bộ phận chưa ăn khớp nhịp nhàng ảnh hưởng đến hiệu kinh doanh của công ty. Những khiếm khuyết trên cần phải được giải quyết nhanh chống để hoạt động kinh doanh của công ty dần đi vào ổn định . Công ty phải tìm ra các biện pháp thích hợp để giải quyết khó khăn, tận dụng cơ hội để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Đây là một bài toán khó đặt ra cho ban lãnh đạo của công ty phải tìm lời giải đáp . Bài toán này được giải quyết sẽ giúp cho công ty ngày càng tăng trưởng , Phát huy thế và lực của mình trên thương trường quốc tế. Phần III một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ỏ công ty xnk nam hà nội I. Quan điểm và định hướng phát triển Thương mại Quốc tế ở Việt Nam 1. Hệ thống quan điểm cơ bản phát triển Thương mại quốc tế ở Việt Nam. Công cuộc Công nghiệp hoá, HĐH nền kinh tế nước ta đang diễn ra trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế, các quốc gia đều mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Thực chất đó là một nấc thang phát triển cao của lực lượng sản xuất, mà cụ thể là của quá trình phân công lao động quốc tế, như C.Mác đã từng dự kiến, và chính nó đang làm cho sự tuỳ thuộc lẫn nhau giữa cáchuyên ngànhền kinh tế ngày càng tăng lên đi đôi với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.H ội nghị giữa nhiệm kỳ (khoá VII) của Đảng củng đưa ra tư tưởng "giữ vưỡng độc lập, tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế , đa phương hoá , đa dạng hoá quan hệ đối ngoại ",Đại hội VIII tiếp tục khẳng định quan điểm chỉ đạo ấy , và hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII nêu quan điểm "...kiên trì đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ , rộng mở ...",đến Đại hội IX, lần đầu tiên Đảng ta đưa ra chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập , tự chủ trong quá trình tiến hành đổi mới, hội nhập , mở rộng quan hệ đối ngoại . Độc lập tự chủ không có nghĩa là đống cửa, khép kín, bài ngoại mà là chủ động hội nhập ngày càng nhiều hơn, hiệu quả hơn vào kinh tế quốc tế, không phụ thuộc vào sức ép từ bên ngoài. Dại hội khẵng định :”...trức hết là độc lập tự chủ về đườnglối, chính sách, đồng thời cótiềm lực kinh tế đủ mạnh : có mức tích luỹ ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế; có cơ cấu nền kinh tế hợp lý, có sức cạnh tranh;kết cấu hạ tầngngày càng hiện đạivà có một số ngành công nghiệp nặng then chốt; có năng lực nội sinh về khoa học công nghệ; giữ vững ổn định kinh té-tài chính vĩ mô; bảo đảm an ninh lương thực, an toàn năng lượng, tài chính, môi trường…”(Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ IX, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội 2001, tr 91, 92). Để có được quan điểm như vậy, Đảng đã xuất phát từ kinh nghiệm thực tế của quốc gia khác, từ nhận thức quốc gia khác, từ nhận thức sâu sắc về nhiều mặt của quá trình toàn cầu hoá hiện nay. Quan niệm đó vừa đúng về nguyên tắc, quan điểm, đường lối, vừa xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn, không chỉ để đảm bảo có một nền chính trị , xã hội, quốc phòng , an ninh độc lập tự chủ vững chắc , giữ vững định hướng XHCN, mà còn là cơ sở bảo đảm cho sự phát triển lâu dài của đất nước , làm cho việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế thật sự có hiệu quả. Với định hướng phát triển kinh tế của Đảng, chính sách kinh tế đối ngoại nói chung là chinh sách quan trọng chiến lược nhằm phục vụ quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chính sách xuất nhập khẩu phải tranh thủ được mức cao nhất nguồn vốn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển Thương mại với nước ngoài để đẩy mạnh sản xuất trong nước, vừa có sản phẩm tiêu dùng vừa có hàng hoá để xuất khẩu. Chính vì lẽ đó, quan điểm phát triển Thương mại quốc tế ở Việt Nam là: 1.1. Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoàivà chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả bền và bền vững. Qúa trìnhkhu vực hoá và toàn cầu hoá đang làm cho các nước, nhất là các nước chậm phát triển và đang phát triển , đứng trước nhiều thời cơ mới đi đôi với nhiều thách thức gay gắt , mà cách ứng xử thích hợp nhất là không tự cô lập mình và đứng ngoài xu thế ấy . Thực tế cho thấy , nước nào có chiến lược kinh tế đối ngoại thích hợp , sẻ vừa tranh thủ được ngoại lực, vừa phát huy được nội lực để phát triển nhanh và bền vững. Dưa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiển của 15 năm đổi mới , tại Đại hội IX, Đảng ta lần đầu tiên nêu rỏ quan điểm và chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Điều đáng lưu ý là trong hội nhập kinh tế quốc tế viêc sử dụng hiệu quả nguồn ngoại lực lại rất tuỳ thuộc vào năng lực hấp thụ ở trong nước,trong đó yếu tố quyết định là con người , kết cấu kinh tế hạ tầng kinh tế- xã hội và năng lực quản lý. Nhiều nước do năng lực hấp thụ ở mức thấp , lại thêm nạn tham nhủng làm thất thoát, lãng phí ...,nên kết cục là ngày càng vay nhiều càng thêm nghèo , ghánh nặng nợ nần ngày một chồng chất. Ngay từ những năm đầu của chính quyền cách mạng , mặc dù lúc đó viện trợ và vốn vay bên ngoài chủ yếu từ các nước trong phe XHCN, Chủ Tịch Hồ Chi Minh đã căn dặn : sự dúp đở từ bên ngoài chỉ như thêm vốn cho ta. "Ta phải khéo dùng cái vốn ấyđể bồi bổ lực lượng cho ta, phát triển khả năng của ta. Song nhân dân và cán bộ ta tuyệt đối chớ vì bạn giúp nhiều mà đâm ra ỷ lại ". Hiểu một cách thấu đáo là có phát huy cao độ nội lực mới sử dụng hiệu quả ngoại lực, kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển nhanh và bền vững. 1.2. Coi trọng hiệu quả kinh doanh Thương mại quốc tế trong hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả là mục tiêu theo đuổi của tất cả các doanh nghiệp. ở đây phải xác định và phân biệt hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả thể hiện quan hệ giữa kết quả và chi phí bỏ ra. Trước hết phải xác định hiệu quả kinh doanh thương mại quốc tế. Hiệu quả kinh doanh Thương mại quốc tế là thước đo để cân nhắc, lựa chọn các giải pháp đầu tư, quyết định đầu tư phát triển hay ngừng kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh của phần định tính và định hướng. Các chỉ tiêu định lượng như lợi nhuận, mức doanh lợi nhuận, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh... Chỉ tiêu hiệu quả định tính như khả năng cạnh tranh củng cố niềm tin của khách hàng vị thế của doanh nghiệp ... Không đạt được hiệu quả kinh doanh thì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận không đạt được, không có hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp không thể tồn tại được, hoạt động kinh doanh sẽ bị ngừng trệ. Bên cạnh đó phải tính hiệu quả kinh tế - xã hội. Vấn đề giải quyết mặt xã hội của Thương mại quốc tế trong cơ chế thị trường không giản đơn. ở đây, phải tính đến vấn đề môi sinh, môi trường, sự phát triển đồng đều giữa các vùng, các khu vực... Có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh Thương mại quốc tế phải làm sao đạt hiệu quả cao cho bản thân doanh nghiệp nhưng không ảnh hưởng đến các lợi ích xã hội đặc biệt là văn hoá, môi t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34287.doc
Tài liệu liên quan