Tài liệu Một số biện pháp đẩy mạnh Tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Cổ phần khí Công Nghiệp Việt Nam: LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã tạo nên nhiều sự chuyển biến mới trong xã hội . Việc chuyển đổi sang một cơ chế mới mang lại cho doanh nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những khó khăn thử thách .Nền kinh tế thị trường ra đời ,cùng theo nó là sự cạnh tranh gay gắt khiến cho việc duy trì và mở rộng thị trường càng trở nên vô cùng quan trọng .Bởi thông qua hoạt động này , khi sản phẩm của doanh nghiệp được... Ebook Một số biện pháp đẩy mạnh Tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Cổ phần khí Công Nghiệp Việt Nam
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1445 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp đẩy mạnh Tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Cổ phần khí Công Nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực hiện được quá trình tái sản xuất , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , ngược lại, nếu sản phẩm của doanh nghiệp không được thị trường chấp nhận thì quá trình tái sản xuất không được tiếp diễn doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn . Vì thế vấn đề đặt ra là sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra phải được thị trường chấp nhận và khi đã chiếm lĩnh thị trường thì vấn đề duy trì , mở rộng và đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Đây là một bài toán khó cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường.
Nhận thức thức được tầm quan trọng của vấn đề đó , trong thời gian thực tập tại Phòng kinh doanh của Công ty Cổ phần khí công nghiệp Việt Nam , em đã đi sâu vào nghiên cứu và chọn đề tài “ Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần khí Công Nghiệp Việt Nam ‘’ làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình .
Mục đích của nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần khí Công Nghiệp Việt Nam trong những năm qua , từ đó chỉ ra những mặt mạnh , mặt yếu còn tồn tại . Trên cơ sở đó , đề xuất một số ý kiến mà công ty có thể áp dụng để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Ngoài phần mở bài và phần kết luận , kết cấu của chuyên đề thực tập gồm 2 phần :
Phần 1 : Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam
Phần 2 : Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam
Trong quá trình hoàn thiện chuyên đề thực tập này , em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong trường , các cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam ; đặc biệt là sự tận tình , chu đáo chỉ bảo của thầy giáo trực tiếp hướng dẫn em : thầy giáo , Tiến sĩ Trương Đức Lực .Em rất trân trọng cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu trên để em có thể hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình .
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do vốn kiến thức và trình độ còn có hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót ,em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn.
PHẦN 1 : PHÂN TÍCH THỰC TRANG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
I. Quá trình hình thành và phát triển và đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty cổ phấn khí công nghiệp Việt Nam .
1.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam
- Tên Công ty : Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Việt Nam .
- Tên tiếng Anh : VietNam Industrial Gas Joint Stock Company
- Tên viết tắt : ThanhGas .
- Được Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 055108 ngày 03/06/1999.
- Trụ sở : Đức Giang , Long Biên , Hà Nôị .
- Điện thoại : (84-4)8273374
- Email : kcn@fpt.vn
- Số vốn điều lệ : 25 000 000 000 VNĐ (25 tỷ VNĐ đồng )
- Số lượng cán bộ công nhân viên : 215 người
2.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam :
Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam ( VietNam Industrial Gas Joint Stock Company) có trụ sở tại Đức Giang , Gia Lâm , Hà Nội là đơn vị tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh , hạch toán kinh tế độc lập ,tự chủ về tài chính , có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Thành phố Hà Nội.
Tiền thân của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có tên gọi là Nhà máy dưỡng khí Yên Viên , được thành lập vào năm 1960 thuộc Tổng cục hoá chất Việt Nam , có nhiệm vụ cung cấp dưỡng khí cho bệnh viện , quốc phòng .
Năm 1960 , Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam được thành lập tại Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội dưới tên gọi là Nhà máy dưỡng khí Yên Viên , được trang bị một hệ thống thiết bị sản xuất có công suất 50 m3/h và 50 công nhân .
Năm 1971 – 1972, nhà máy được trang bị 3 hệ thống máy 70M của Liên Xô cũ . Năm 1972 hệ thống thiết bị sản xuất này đã bị bom phá huỷ .
Năm 1975, nhà máy được đầu tư hệ thống OG 125m3/h của CHLB Đức . Tuy nhiên , từ năm 1982 đến năm 1987 sản xuất của công ty rất bấp bênh , không đáp ứng nhu cầu của xã hội cả về số lượng và chất lượng .
Năm 1987, nhà máy bắt đầu thực hiện các biện pháp khẩn trương để khôi phục sản xuất.
Năm 1990 , Nhà máy đã chủ động vay vốn mua thiết bị OG 250m3/h để lắp đặt tại địa điểm mới (Đức Giang – Long Biên- Hà Nội) và nay trở thành trụ sở chính của Công ty .
Năm 1995, nhà máy đổi tên thành Công Ty Khí Công nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Việt Nam.
Năm 1999, đáp ứng yêu cầu của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá , công ty tiến hành cổ phấn hoá với 100% vốn của cán bộ công nhân viên chức.
Năm 2000, Công ty đầu tư mở rộng sản xuất , lắp đặt một hệ thống sản xuất oxy lỏng KKA 0,25 công suất 200m3/h do Liên Xô (cũ ) chế tạo. Dây chuyền này được đưa vào hoạt động từ 1/7/2001 và đã đáp ứng được một phần về sản phẩm oxy lỏng cho thị trường .
Năm 2003, công ty đầu tư lắp đặt một hệ thống oxy , nitơ lỏng LOX 500 của CHLB Đức và được đưa vào sản xuất từ tháng 5/2004. Đây là thiết bị sản xuất khí công nghiệp có công nghệ hiện đại tiên tiến nhất thế giới trong giai đoạn hiện nay và đã cho ra sản phẩm chất lượng cao phục vụ đựoc 1 phần cho các nghành kỹ thuật công nghệ cao.
Đầu năm 2005, công ty triển khai dự án đầu tư hệ thống sản xuất oxy , nitơ lỏng KDON 1000Y của Trung Quốc với công nghệ hiện đại tương đương với CHLB Đức . Dự kiến sẽ được lắp đặt tại khu vực Hải Phòng và đến đầu năm 2006 đưa vào hoạt động chính thức .
Năm 2005, để đón đầu cho tương lai phát triển công nghiệp đóng tàu miền Duyên Hải Việt Nam cũng như việc chuẩn bị mọc lên một loạt nhà máy sản xuất gang thép, xi măng tại Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hoá. Công ty TNHH khí Công nghiệp Việt Nam ( thuộc Công ty Cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam) được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 8/2005. Hiên nay Công ty đang hoạt động rất hiệu quả với công suất 360.000m3/ năm, đáp ứng nhu cầu khí công nghiệp cho các xí nghiệp đóng tàu nhỏ ở khu vực Nam Định, Thái Bình, Thanh Hoá, đồng thời cấp khí công nghiệp tại chỗ cho Khu Công nghiệp Hoà Xá, Nam Định.
Khi các ngành công nghiệp khu vực này có động thái gia tăng, Công ty TNHH Khí công nghiệp Việt Nam sẽ đầu tư mở rộng nâng công suất lên khoảng 2 triệu m3/ năm.
Năm 2006, cùng với phát triển sản xuất khí công nghiệp, Công ty đã đầu tư một Nhà máy Cơ khí Chế tạo Thiết bị áp lực tại Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội, chuyên sản xuất thiết bị cơ khí cho ngành khí công nghiệp và các ngành công nghiệp khác.
Sản phẩm của công ty bao gồm:
+ Téc siêu lạnh: Chứa và vận chuyển các sản phẩm khí hoá lỏng như Oxy, Nitơ, Argon, CO2 lỏng…
+ Van khí áp lực: Van chai Oxy, Nitơ, Argon…
+ Các kết cấu thép chịu áp lực hoặc trang trí trong công nghiệp và dân dụng.
+ Các thùng tháp chịu áp lực: bình khí nén, nồi hấp, và các thiết bị cho công nghệ thực phẩm.
Các sản phẩm của Nhà máy đã được cung cấp trên thị trường cả nước, cho các ngành công nghiệp, công nghệ thực phẩm, hoá dược, điện tử, y tế, nghiên cứu khoa học…
Trong đó sản phẩm téc siêu lạnh và van khí áp lực của Công ty là sản phẩm duy nhất đầu tiên được chế tạo tại Việt Nam theo các đề tài: Đề tài cấp Nhà Nước số: 27-49/HĐ-KHCN - chế tạo van khí áp lực.
Các sản phẩm này đã được đưa ra thị trường trong nước, thay thế một phần hàng nhập ngoại từ năm 1995.
3.Các hoạt động chính của Công ty :
+ Sản xuất và kinh doanh các loại khí công nghiệp , khí y tế ( bao gồm oxy , nitơ dạng lỏng , dạng khí , cacbonic, acctylen , argon , các loại khí hốn hợp và các loại khí mà pháp luật ko nghiêm cấm ).
+ Chế tạo thiết bị áp lực : téc siêu lạnh , van chai oxy , cấu kiện thép , thùng tháp công nghiệp .
+Sửa chữa ,cải tạo và đóng mới các xe vận chuyển téc .
+ Môi giới , kinh doanh bất động sản .
+ Xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp , giao thông , thuỷ lợi , cơ sở hạ tầng, công trình ngầm dưới đất , dưới nước .
+ Xây dựng kết cấu công trình.
+Kinh doanh dịch vụ vận tải và các hoạt động phụ trợ vận tải .
4.Nhiệm vụ của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam :
Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam có các nhiệm vụ sau :
Xây dựng và triển khai tốt các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
Quản lý, điều hành, khai thác tốt tiềm năng các nguồn lực như: lao động, vốn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật,...
Thực hiện đầy đủ các chính sách, quy định về quản lý và sử dụng vật tư tài sản, đào tạo đội ngũ lao động, các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, đảm bảo an toàn bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên, vệ sinh môi trường cho công ty và các khu vực xung quanh.
Chấp hành và thực hiện đầy đủ các quy định về hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, các nghĩa vụ đối với Nhà nước và cam kết trong hợp đồng.
5. Đặc điểm về công nghệ sản xuất :
Năm 1960 , công ty được thành lập mà tiền thân là Nhà máy dưỡng khí Yên Viên , được trang bị một hệ thống thiết bị sản xuất có công suất 50m3
Năm 1970 , thiết bị này bị bom phá huỷ
Năm 1971-1972 , nhà máy được trang bị 3 hệ thống máy 70M của Liên Xô cũ
Năm 1975, nhà máy được đầu tư hệ thống OG 125m3/h của CHDC Đức .
Năm 1990, nhà máy đã chủ động vay vốn mua thiết bị OG 2503/h lắp đặt tại trụ sở mới tại Đức Giang
Năm 2000, công ty tiến hành đầu tư mở dộng sản xuất , lắp đặt 1 hệ thống sản xuất oxy lỏng KKA 0,25 công suất 200m3/h do Liên Xô ( cũ ) chế tạo.
Năm 2003. công ty đầu tư lắp đặt một hệ thống sản xuất oxy , nitơ lỏng LOX 500 của CHLB Đức và đưa vào sản xuất từ tháng 4/2004
Đầu năm 2005, công ty triển khai dự án đầu tư hệ thống sản xuất oxy, nitơ lỏng KDON 1000Y của Trung Quốc với công nghệ tương đương với CHLB Đức
Như vậy , trong những năm gần đây , công ty rất mạnh dạn trong việc đổi mới công nghệ bằng cách đầu tư và đưa vào hoạt động các hệ thống sản xuất tiên tiến .Cho đến nay công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam có rất nhiều hệ thống tách khí hiện đại, sản xuất các sản phẩm khí công nghiệp chất lượng cao nhất ở Việt Nam : oxy 99,7% , nitơ 2ppm, argon 99,999% . Không những sản xuất ra các loại khí công nghiệp ở dạng khí đóng chai , công ty còn cung cấp các loại khí ở dạng lỏng chứa trong các téc siêu lạnh và các loạt thiết bị áp lực khác
Dưới đây là sơ đồ quy trình sản xuất khí và quy trình sản xuất các thiết bị áp lực của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam :
Sơ đồ 1 : Quy trình sản xuất khí
Đầu vào
(khí)
Nén
Khí
Lọc
Khí
Phân
Ly
Khí
Nạp thành phẩm
Giãn
Khí
Sơ đồ 2 : Quy trình sản xuất thiết bị áp lực :
NVL
Cắt
Cuốn
Thành
Phẩm
Kiểm
Tra
Hàn
Ghép
Sơn
Từ sơ đồ trên ta thấy , quy trình sản xuất các loại khí công nghiệp và các thiết bị áp lực là hoàn toàn khác nhau ,chúng độc lập riêng biệt và chi phí tiêu hao cũng khác nhau .Do đó công ty luôn tìm mọi cách cắt giảm chi phí một cách hợp lý nhất để đảm bảo giảm chí phí thấp nhất trong điều kiện có thể.
6.Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam :
Để đáp ứng nhu cầu về vốn của công ty trong sản xuất kinh doanh , công ty đã tiến hành huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn vốn khác nhau .
Sau khi tiến hành cổ phần hoá với 100% vốn của CBCNV công ty , số vốn của công ty hiện nay là 25 tỷ VNĐ.Duới đây là bảng ‘’ Tình hình nguồn vốn của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam qua các năm 2003-2007’’
Bảng 1.Tình hình cơ cấu vốn qua các năm : Từ năm 2003-2007
Đơn vị tính : Triệu VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng số vốn
21489
22680
23465
23890
24790
Vốn lưu động
9572
5580
6370
6480
6595
Vốn cố định
11917
17100
17095
17410
18195
( Nguồn : Phòng Hành Chính - Tổ Chức )
Rõ ràng nhận thấy :
- Công ty có một nguồn vốn khá lớn và tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây khá cao.
- Vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn do đặc trưng của một công ty sản xuất công nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng cuả vốn cố định khá cao do công ty đã từng bước cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất .
- Nguồn vốn của công ty được huy động từ nhiều nguồn khác nhau : Vốn vay , vốn từ công nhân viên chức .
7. Đặc điểm về lao động và tiền lương :
7.1.Về lao động :
Là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có quy mô khá lớn nên Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam có một lực lượng lao động dồi dào. Trong những năm gần đây, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh danh , công ty đã thực hiện từng bước tinh giảm biên chế đồng thời nâng cao chất lượng lao động bằng cách đào tạo nâng cao và đào tạo lại chuyên môn cho cán bộ công nhân viên chức toàn công ty .
Dưới đây là bảng ‘’ Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam qua các năm 2003-2007 “:
Năm
Phân Loại
2003
2004
2005
2006
2007
Số lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số lượng
Tỉ
lệ
(%)
Số lượng
Tỉ
lệ
(%)
Số lượng
Tỉ lệ
(%)
1.Tổng số lao động
2.Theo giới tính
- Nam
- Nữ
3.Theo trình độ
-Đại học và trên đại học
- Trung cấp
-Tốt nghiệpPTTH
4.Theo hình thức làm việc
-Lao động gián tiếp
-Lao động trực tiếp
197
100
217
100
230
100
250
100
290
100
124
62,9
131
60,4
141
61,3
161
64,4
201
69,3
73
37,1
86
39,6
89
38,7
89
35,6
89
30,7
45
22.8
45
20,7
47
20,4
48
19,2
50
17,2
12
6.1
10
4,7
13
5,6
14
5,6
14
4,8
140
71.1
162
74,6
170
74
188
75,2
226
78
25
12,7
28
12,9
30
13
32
12,8
34
11,7
172
87,3
189
87,1
200
87
218
87,2
256
88,3
Biểu 2 : Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam
( Nguồn : Phòng Hành Chính -Tổ Chức )
Ta thấy rằng :
Về tổng số lao động : Tổng số lao động của Công ty năm 2007 tăng 40 người so với năm 2006 và tăng 20 người vào năm 2006 so với năm 2005., tăng 13 người năm 2005 so với 2004, tăng 120 người năm2004 so với năm 2003.Nguyên nhân của sự thay đổi này có thể được đánh giá dựa vào sự biến động của lao động về mặt cơ cấu như sau:
+ Cơ cấu lao động theo giới qua các năm :
Lao động nam tăng từ n ăm2007 so với 2006 là 40 người , năm 2006 so với 2005 là 20 nguời , năm 2005 so với năm 2004 là 10 người , và năm 2004 so với năm 2003 là 7 người.
Lao động nữ từ năm 2007 so với năm 2006 không tăng , năm 2006 vẫn giữ nguyên so với năm 2005 , n ăm 2005 tăng 3 người so với năm 2004 , năm 2004 tăng 7 người so với năm 2003
è Do đặc thù của ngành sản xuất khí công nghiệp là lao động cần có sức khoẻ nên số lao động nam trong công ty chiếm tỷ trọng lớn và là lực lượng chủ yếu .Tốc độ tăng trưởng của lao động nam luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng của lao động nữ
+ Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn :
Tốt nghiệp đại học và trên đại học chỉ tăng từ năm 2007 so với năm 2006 là 2 người
Tốt nghiệp trung cấp trong các năm gần đây hầu như ko tăng , năm 2005 tăng 3 người so với năm 2004
Tốt nghiệp THPT năm 2007 tăng 38 người so với năm 2006 , năm 2006 so với năm 2005 là 18 người , năm 2005 so với năm 2004 là 8 người , năm 2004 so với năm 2003 là 22 người
è Lao động chủ yếu trong Công ty ở các trình độ : kỹ sư kỹ thuật , kỹ sư kinh tế , kế toán tốt nghiệp các trường ĐH : Bách Khoa , kinh tế ….., còn lại chủ yếu là công nhân kỹ thuật . Lượng lao động tốt nghiệp bậc ĐH và từ ĐH trở lên đang ngày càng tăng .
+ Hình thức làm việc :
Lao động gián tiếp tăng ít trong các năm , lao động gián tiếp , năm 2007 so với năm 2006 tăng 38 người , năm 2006 so với năm 2005 là 18 người , năm 2005 so với năm 2004 là 11 người , năm 2004 so với năm 2003 là 14 nguời .
è Tỷ trọng lao động trực tiếp cao hơn so với lao động gián tiếp là 1 điều hoàn toàn dễ hiểu . Bởi do đặc thù công ty là sản xuất công nghiệp. Lao động gián tiếp vẫn tăng trong các năm tuy nhiên tỷ trọng trong lực lượng lao động lại giảm dần . Đây là 1 tín hiệu đáng mừng , vì công ty đang thực hiện các biện pháp tinh giảm biên chế , hạn chế bớt số lao động dư thừa .
7.2.Về tiền lương :
Về tiền lương , công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý ,phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên chức từ đó khuyến khích ngừoi lao động làm việc , nâng cao hiệu quả kinh doanh . Hiện nay , ở Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam , áp dụng các hình thức trả lương :
+ Trả lương theo sản phẩm
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo công việc hoàn thành , % doanh thu bán hang , khối lượng sản phẩm
Hiện nay mức thu nhập bình quân đầu người ở công ty cổ phần khí đã dần đựoc cải thiện qua các năm .Tình hình đó được thể hiện qua bảng 3:
Bảng 3. Bảng quỹ tiền lương Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam
(Đơn vị tính : đồng )
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng quỹ tiền lương (/tháng)
177.300.000
368.900.0000
414.000.000
475.000.000
580.000.0000
Thu nhập bình quân (đồng/ng)
900.000
1.700.000
1.800.000
1.900.000
2.000.000
Ta thấy rằng , mức thu nhập bình quân đầu người / tháng của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam tăng dần do nhiều lí do cũng có thể kể đến là do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả ngày càng cao và các chính sách tiền lương của công ty cũng tốt .
8. Đặc điểm về sản phẩm , thị trường tiêu thụ :
* Là một công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm khí công nghiệp , khí y tế và các dịch vụ lien quan . Sản phẩm của công ty cao cấp bao gồm : oxi , nitơ dạng khí và lỏng , CO2, C2H2,….và các loại khí hỗn hợp khí hiếm .. được ứng dụng nhiêù trong các nghành :
+ Công nghệ hàn oxy – acetylene
+Công nghệ luyện tim
+Công nghệ xây dựng
+ Công nghệ hoá chất
+ Công nghệ thực phẩm
+Bảo vệ môi trường
+ Công nghê đo lường
+Y tế
* Mô hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam
Nhằm cung cấp sản phẩm khí công nghiệp một cách nhanh chóng , hiệu quả và an toàn nhất cho khách hàng , công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam nghiên cứu , cân nhắc mọi thông số của khách hàng như khoảng cách từ nhà máy đến nới khách hàng sử dụng , loại khí và áp suất sử dụng , điều kiện giao thông , khả năng sử dụng ….để đưa ra phương án cung cấp có lợi nhất cho ngưòi sử dụng. Có phương pháp cung cấp khi công nghiệp sau đây xếp theo thứ tự tăng dần về số lượng sử dụng :
- Cấp khí bằng chai.
- Cấp lỏng hoá khí.
- Cấp tại chỗ .
- Cấp bằng đường ống .
Mô hình cung cấp sản phẩm khí công nghiệp Việt Nam :
Khách Hàng
Khách Hàng
Khách Hàng
Trạm Nạp
N.m phân ly không khí
Trạm nạp ThanhGas
Công ty CP khí công nghiệp Việt Nam
*Thị trường và khách hàng
- Thị trường trong nước : Thành lập từ năm 1960 , đến nay công ty có 3 cơ sở sản xuất tại Hà Nội và Nam Định .Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực khí công nghiệp lớn nhất tại miền Bắc .Công ty có hơn 400 khách hàng thường xuyên chủ yếu tại các tỉnh , thành phố phía Bắc Việt Nam.
Bên cạnh đó , Công ty đang từng bước mở rộng thị phần của mình ở miền Nam và miền Trung thông qua các hệ thống đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm .
9. Đặc điểm về uy tín thị trường:
Uy tín là một tài sản vô cùng quý báu của bất kỳ doanh nghiệp nào . Một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường thì mọi sản phẩm của doanh nghiệp đều dễ dàng được khách hàng chấp nhận . Bất kỳ sự nỗ lực nào của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm đều nhằm mục đích được khách hàng chấp nhận và nâng cao uy tín của công ty mình. Sản phẩm của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam luôn được đánh giá cao về chất lượng và giá cả. Công ty đã nhiều năm đoạt các giải thưởng và huân chương do nhà nước ban tặng. Đây là một tài sản vô giá , một thế mạnh của công ty trong việc mở rộng và tiêu thụ sản phẩm.
10. Đặc điểm về môi trường kinh doanh :
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay , tình hình cạnh tranh diễn ra là vô cùng gay gắt .Hiện tại công ty có khoảng hơn 10 đối thủ cạnh tranh . Mạnh nhất phải kể đến Công ty hoá chất Phú Thọ , Nghệ An .. .và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài . Một vấn đề khác đặt ra là ngay cả những công ty mà trước kia là khách hàng của công ty giờ đây cũng tự sản xuất khí công nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất của mình như: Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng , trước kia là khách hàng quen thuộc của công ty , chuyên tiêu thụ các loại khí phục vụ cho ngành công nghiệp đóng tầu . Tuy nhiên trong những năm gần đây , nhà máy này đã tự đầu tư trang thiết bị , sản xuất các loại khí phục vụ cho quá trình sản xuất của mình .
Dưới đây là bảng đánh giá sức hấp dẫn của ngành sản xuất khí công nghiệp và ngành thiết bị áp lực , để thấy rõ đặc điểm về môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam :
Bảng 4.Bảng đánh giá sức hấp dẫn của ngành :
Lĩnh vực
Khí công nghiêp
Thiết bị áp lực
Quy mô thị trường
Tỉ lệ tăng trưởng thị trường
Lợi nhuận biên
Cường độ cạnh tranh
Lợi thế sản xuất
Tổng hợp
Cao
Trung bình
Thấp
Cao
Trung bình
Trung bình
Cao
Cao
Trung bình
Cao
Trung bình
Cao
Rõ ràng với sức hấp dẫn của ngành khí công nghiệp ở mức độ trung bình và thiết bị áp lực ở mức cao ,cộng thêm cường độ cạnh tranh ở mức cao khiến cho môi trường kinh doanh của công ty càng trở nên gay gắt . Điều đó buộc công ty phải có những cải tiến , chính sách hợp lý để chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm .
II.Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam :
Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2003-2007:
Bảng 5.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam giai đoạn 2003-2007
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Giá trị tổng sản lượng( đồng)
4.388.462.996
25.601.928.991
26.902.319.625
32.526.742.593
48.484.961.173
Doanh thu thuần (đồng)
5.791.092.845
34.260.714.971
40.271.306.423
47.886.363.358
70.666.261.469
Nộp ngân sách (đồng)
245.600.000
1.185.118.000
1.249.000.000
1.650.000.000
3.100.000.000
Lợi nhuận sau thuế (đồng)
225.963.798
3.163.620.824
1.856.671.574
2.384.755.183
5.103.192.795
Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu (%)
3,9
8,76
4,6
4,98
7,22
Tỷ suất lợi nhuận /vốn CSH ( %)
0,98
13,1
7,43
9,53
20,1
( Nguồn : Phòng Hành Chính- Tổ Chức )
Bảng 6. Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam giai đoạn 2003-2007
Tương quan
So sánh
Chỉ tiêu
2004/2003
2005/2004
2006/2005
2007/2006
CL
Tỉ lệ (%)
CL
Tỉ lệ (%)
CL
Tỉ lệ (%)
CL
Tỉ lệ (%)
Giá trị tổng sản lượng
21.213.466.000
483%
1.300.390.634
5,07%
5.624.422.968
21%
15.958.218.580
49,06%
Doanh thu thuần
28.469.622.130
491%
6.010.591.453
17,5%
7.616.056.935
18,9%
22.779.898.110
47,6%
Nộp ngân sách
939.518.000
382,5%
63.882.000
5,4%
401.000.000
32,1%
2.718.437.612
113,9%
Lợi nhuận sau thuế
2.937.657.035
1300%
-1.306.949.250
-41,3%
528.083.609
28,4%
2.718.437.612
113,9%
Qua bảng ‘’Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam ‘’, ta có thể đánh giá hiệu quả sản xuất của công ty qua các mặt sau : Giá trị tổng sản lượng , doanh thu , nộp ngân sách , tỷ suất lợi nhuận /doanh thu , tỉ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu
1.1.Giá trị tổng sản lượng :
-Năm 2004 so với năm 2003 :Giá trị tổng sản lượng tăng 21.213.466.000 đ tương ứng với tăng 483%
-Năm 2005 so với năm 2004 : Giá trị tổng sản lượng tăng 1.300.390.634 đ tương ứng với tăng 5,07%
-Năm 2006 so với năm 2005 : Giá trị tổng sản lượng tăng 5.624.422.968 đ tương ứng với tăng 21%
-Năm 2007 so với năm 2006 : Giá trị tổng sản lượng tăng 15.958.218.580 đ tương ứng với tăng 49,06%
è Ta thấy rằng từ năm 2004 giá trị tổng sản lượng của công ty tăng vọt , sở dĩ vậy vì sau khi tiến hành cổ phần hoá , công ty đã đi vào đầu tư hệ thống thiết bị mới , mở rộng quy mô sản xuất .Bằng việc thay toàn bộ trang thiết bị đã cũ , xuống cấp và lỗi thời bằng các thiết bị tiến tiến hiện đại nhập khẩu từ CHLB Đức và Trung Quốc , giá trị tổng sản lượng của công ty năm 2004 đã tăng vọt gấp 4 lần so với năm 2003
Giá trị sản lượng từ năm 2005 -2007 cũng theo xu hứớng ngày càng tăng ,tỷ lệ tăng năm nay cao hơn so với năm trước . Sở dĩ có điều này vì từ năm 2005 đến nơi , công ty đã ko ngừngmở rộng sản xuất , liên tục đầu tư trang thiết bị , xây dựng them 2 nhà máy mới ở Hà Nội và Nam Định.
Thông qua tốc độ tăng giá trị tổng sản lượng đã khẳng định , năng lực sản xuất của công ty đang ngày càng được củng cố và lớn mạnh
1.2.Doanh thu thuần :
- Năm 2004 so với năm 2003 : Doanh thu thuần tăng 28.469.622.130đ tương ứng tăng 491%
- Năm 2005 so với năm 2004 : Doanh thu thuần tăng 6.010.591.453 đ tương ứng tăng 17,5%
- Năm 2006 so với năm 2005 : Doanh thu thuần tăng 7.616.056.935 đ tương ứng với 18,9 %
- Năm 2007 so với năm 2006 : Doanh thu thuần tăng 22.779.898.110 tương ứng với 47,6%
è Giá trị sản lượng tăng kéo theo doanh thu từ năm 2004 tăng mạnh .Sở dĩ có điều này vì công ty chú trọng vào việc đầu tư thiết bị công nghệ , mở rộng thị trường …Doanh thu ngày càng tăng chứng tỏ công ty đã và đang được thị trường chấp nhận và uy tín của công ty ngày 1 nâng cao .
1.3. Các khoản nộp ngân sách nhà nước :
Năm 2004 so với năm 2003 : Nộp ngân sách tăng 939.518.000 đ tương ứng tăng 382,5%
Năm 2005 so với năm 2004: Nộp ngân sách tăng 63.882.000đ tương ứng tăng 5,4%
Năm 2006 so với năm 2005 : Nộp ngân sách tăng 401.000.000 tương ứng tăng 32.1%
Năm 2007 so với năm 2006 : Nộp ngân sách tăng 2.718.437.612 đ tương ứng tăng 113,9%
è Tình hình nộp ngân sách phản ánh nghĩa vụ thực hiện của công ty với nhà nước .Các năm qua công ty đều hoàn thành và nộp đúng kế hoạch nghĩa vụ đóng thuế với nhà nước
1.4.Lợi nhuận sau thuế :
- Năm 2004 so với năm 2003: Lợi nhuận sau thuế tăng 2.937.657.035 đ tương ứng tăng 1300%
- Năm 2005 so với năm 2004: Lợi nhuận sau thuế giảm 1.306.949.250 đ tương ứng giảm 41,3%
- Năm 2006 so với năm2005 : Lợi nhuận sau thuế tăng 528.083.609 đ tương ứng tăng 28,4%
- Năm 2007 so với năm 2006 : Lợi nhuận sau thuế tăng 2.718.437.612 tương ứng tăng 113.9%
è Lợi nhuận sau thuế của công ty trong giai đoạn 2004-2007 tăng giảm ko đều : Năm 2004 tăng vọt so với năm 2003 , trong khi đến năm 2005 lại giảm đến 41,3% so với năm 2004. Tuy nhiên trong 2 năm trở lại đây , lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng và ổn định hơn. Điều đó chứng tỏ sự phát triển của công ty trong thời gian vừa qua.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu :
Năm 2004 so với năm 2003 : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng từ3,9% đến 8,76%
Năm 2005 so với năm 2004 : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm tỳư 8,76% xuống còn 4,6%
Năm 2006 so với năm 2005 : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng 4,6% đến 4,98%
Năm 2007 so với năm 2006 : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng 4,98% đến 7,22%
Tỷ suất lợi nhuận năm 2003 thấp chứng tỏ hiệu quả sản xuất trong năm này ko cao . Đến năm2004 hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng , đến năm 2005 , tỉ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu lại giảm . Tuy nhiên 2 năm trở lại đây tỉ suất này tăng . Chứng tỏ hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang dần ổn định
1.6 .Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu
- Năm 2004 so với năm2003 : tỷ suất lợi nhuận / Vốn CSH tăng từ 0,98 % đến 13.1 %
- Năm2005 so với năm2004 : tỷ suất lợi nhuận / Vốn CSH giảm từ 13,1% xuống 7,43%
- Năm 2006 so với năm 2005: tỷ suất lợi nhuậ / vốn CSH tăng tử 7.43% đến 9,53%
- Năm 2007 so với năm2006: tỷ suất lợi nhuận / vốn CSH tăng từ 9,53% đến 20,1 %
èTỷ suất lợi nhuận trong các năm qua có nhiều biến động , vào năm 2003 nó hạ xuống mức thấp nhất 0,98% , công ty phát triển ko mang lại hiệu quả , đến 2004 , do công ty thực hiện nhiều biện pháp về cải tiến kỹ thuật ,phương thức bán hàng , …..lên tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn CSH đã tăng và ổn định hơn . Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn 1 cách có hiệu quả,hiệu quả sản xuất kinh doanh cao . Công ty đang từng bước phát triển vững mạnh
Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2003-2007 :
Chuyển sang cổ phần hóa, công ty đã chuyển sang một giai đoạn phát triển hoàn toàn khác với sự ra đời của cổ phần phát hành có các đối tượng trong công ty. Khi đó công nhân viên chức là chủ thực sự của công ty và quyết định sự phát triển của công ty, đó là tác động lớn đến việc tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế rõ rệt. Đồng thời các trang thiết bị máy móc cũng được cải tiến cho phù hợp hơn với tình hình sản xuất trên địa bàn mà công ty phục vụ và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của công ty. Mặt khác cổ phần hóa cũng phát huy được hết năng lực nội bộ trong công ty, phát huy được nguồn vốn để có thể đầu tư về kinh phí mua sắm các thiết bị máy móc cần thiết để phục vụ s ản xu ất (đ ầu t ư d ây truy ền thi ết b ị m ới ). Từ đó ta thấy rằng sự tác động lớn của việc cồ phần hóa đến tính hiệu quả kinh tế của công ty là rất lớn và hiệu quả kinh tế là phải tăng cao rõ rệt.
Cũng chính vì sự cổ phần hóa mà số lao động đã bị cắt bớt để tạo sự phát triển thực sự về mọi mặt, tăng thu nhập cho người lao động, nhưng đã tạo ra sự thất nghiệp cho đông đảo người lao động trước đó vẫn làm cho công ty ( do cắt bớt số lao động không có nhu cầu sử dụng tại công ty sau khi cổ phần hóa ) và có thể tạo ra sự mất ổn định trong xã hội. Tuy nhiên, sau khi cổ phần hóa công ty sẽ mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh rộng khắp trên toàn tỉnh, tăng thêm việc làm cho số lao động ít việc và tạo điều kiện thu hút lao động sau khi đã cắt giảm số lượng lao động dư thừa khi đó giảm bớt số người lao động thất nghiệp và tạo lại sự ổn định trong xã hội. Điều này có thể dẫn đến tăng hiệu quả kinh tế rất lớn, thu hút được lực lượng lao động có đủ trình độ về văn hóa hay chuyên môn.
Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam bắt đầu hoạt động theo mô hình cổ phần hoá từ năm 1999 .Trong 4 năm từ 1999-2003 , hiệu quả sản xuất của công ty đã đạt được những thành tựu không nhỏ so với thời kỳ trước đó . Từ năm 2003 trở đi , công ty đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ , mở rộng quy mô sản xuất khiến cho giá trị tổng sản lượng , doanh thu tăng vọt . Điều đó chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả
Năm 2003 là năm mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao : nó thể hiện qua sự tụt giảm về giá trị tổng sản lượng , doanh thu , lợi nhuận , tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu , tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn CSH .
Năm 2004 trở đi , các chỉ số này lại tăng lên và đang trở lên dần ổn định . Điều này chứng tỏ công ty đã có những nỗ lực rất lớn trong thời gian đầu của cổ phần hoá và đổi mới công nghệ . Và nó cũng chứng tỏ rằng , quyết định cổ phần hoá của công ty cũng là đi._. đúng hướng ,giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty , khẳng định chỗ đứng và uy tín của công ty trên thị trường , nâng cao sức cạnh tranh của công ty , đồng thời củng cổ niềm tin của cán bộ công nhân viên đối với công ty
III. Đánh giá các mặt hoạt động quản trị của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam :
1. Cơ câú tổ chức của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam :
1.1 .Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty :
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
QMR
(Điều độ sản xuất)
Phó tổng giám đốc
Phòng kế toán tài chính
Phòng quản trị bảo vệ đời sống
Phòng hành chính tổ chức
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật vật tư
Phòng KCS An toàn
Xưởng khí công nghiệp
Xưởng cơ điện
Trạm C02
Phòng bán hàng
Nhà máy thiết bị áp lực
1.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban :
1.2.1.Ban lãnh đạo công ty :
a.Tổng Giám Đốc :
* Trách nhiệm công việc :
- Là người quản lý điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước hội đồng quản trị và pháp luật
-Trực tiếp phụ trách các phòng và bộ phận sau :
+ Phòng hành chính tổ chức
+ Phòng quản trị bảo vệ đời sống
+ Phòng tài chính - kế toán
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng bán hàng
+ Phòng kỹ thuật - vật tư
+ Phòng KCS – an toàn
+ Xưởng khí công nghiệp
+ Xưởng cơ điện
+ Nhà máy thiết bị áp lực
+ Trạm C02
* Quyền hạn :
- Bổ nhiệm ,miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty , trừ các chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi miễn
- Thay mặt công ty tuyển dụng lao động , ký kết hợp đồng lao động , thoả ước lao động tập thể , quyết định mức lương , thưởng ,phụ cấp ; xử lý kỷ luật đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động và quy chế nội bộ của công ty
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty
- Quy định thanh toán các hợp đồng nhập khẩu trong toàn bộ hệ thống , quy định các giải pháp về tài chính , và đầu tư mới
b.Phó Tổng giám đốc thứ nhất :
* Trách nhiệm :
- Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác thương mại ( bao gồm : quá trình bán hang , kinh donah , tiếp thị sản phẩm ) và công tác hành chính tổ chức của công ty
- Trực tiếp phụ trách công ty TNHH Khí Công Nghiệp Việt Nam( Nam Định )
*Quyền hạn :
- Có quyền đề nghị tổng giám đốc bổ nhiệm , miễn nhiệm , khen thưởng , kỷ luật các trưởng /phó phòng kinh doanh , phòng bán hang , phòng hành chính tổ chức , phòng quản trị bảo vệ đời sống
-Có quyền yêu cầu tất cả các phòng ban trong công ty cung cấp số liệu để phục vụ công tác quản trị
c.Phó tổng giám đốc kỹ thuật :
*Trách nhiệm :
-Chịu trách nhiệm toàn bộ về quy trình , công nghệ sản xuất về tình trạng kỹ thuật của thiết bị trong toàn công ty ( kể cả công ty TNHH Khí Công Nghiệp Việt Nam )
- Đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định , sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quy định hoặc theo yêu cầu của khách hàng đồng thời đảm bảo an toàn cho nhân viên vận hành , tuổi thọ thiết bị bền lâu
-Trực tiếp phụ trách nhà máy thiết bị áp lực
*Quyền hạn :
- Có quyền đề nghị tổng giám đốc bổ nhiệm , miễn nhiệm , khen thưởng , kỷ luật các trưởng /phó phòng kỹ thuật –VT , phòng KCS – an toàn , Giám đốc /Phó giám đốc /Đốc công các xưởng , nhà máy , trạm
- Có quyền yêu cầu tất cả các phòng ban trong công ty cung cấp số liệu để phục vụ công tác của mình
1.2.2 Các phòng ban :
a.Phòng Hành Chính Tổ Chức :
*Chức năng , nhiệm vụ của bộ phận tổ chức :
- Tham mưu cho tổng giám đốc các vấn đề : tuyển dụng , đào tạo và cho thôi việc
- Nghiên cứu các chế độ chính sách của nhà nước , xếp lương , thưởng và các chế độ khác có liên quan đến quyền lợi người lao động nhằm thúc đẩy lao động sản xuất
-Xây dựng và theo dõi các quy chế về thưởng - phạt
-Nghiên cứu sắp xếp , tổ chức quản lý nhân sự , điều chuyển lao động phù hợp với khả năng và nghành nghề đào tạo
*Chức năng , nhiệm vụ của bộ phần hành chính -kế hoạch :
- Nhận công văn, thư từ , báo chí đến và đi , quản lý giấy giới thiệu và dấu công ty
-Quản trị văn phòng : tạp vụ , y tế , trực tổng đài , lễ tân ,hướng dẫn khách đến làm việc của các bộ phận trong công ty .Soạn thảo các văn bản , đánh máy , in ấn , photocopy các ấn phẩm khi các phòng ban có yêu cầu
-Mua sắn trang thiết bị , văn phòng phẩm và phân phối văn phòng phẩm của công ty
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo kỳ ( tháng , quý , năm ) và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch
-Lên lịch công tác hàng tuần và các kỳ trọng điểm
-Xây dựng các phương án ,dự án đầu tư mới
-Giúp tổng giám đốc trong vấn đề đối nội , đối ngoại
-Tham gia quảng bá thương hiệu công ty
*Trách nhiệm ,quyền hạn của trưởng phòng :
- Trách nhiệm : Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về : quản lý điều hành phòng hành chính tổ chức :
+ Trên cơ sở kế hoạch của từng bộ phận trong công ty , xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh theo kỳ ( tháng , quý , năm ) của toàn công ty . Theo dõi và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch của các đơn vị cũng như của toàn công ty trình tổng giám đốc .
+ Quản lý , cập nhật hồ sơ cán bộ công nhân viên , các chế độ chính sách , hợp đồng lao động , BHXH , BHY tế , tuyển dụng , thôi việc , đề bạt cán bộ ….phân công sử dụng trang thiết bị văn phòng
+ Tham mưu cho lãnh đạo về công tác tổ chức cán bộ , đào tạo, tiền lương , mô hình doanh nghiệp
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhân viên trong phòng .Chỉ đạo , kiểm tra nghiệp vụ các nhân viên , đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ các nhân viên . Đề nghị khen thưởng , kỷ luật nhận viên
+ Đào tạo mới , đào tạo lại nhân viên trong phòng
+ Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng công ty .Tham gia chương trình đánh giá nội bộ , các đơn vị trong công ty
*Quyền hạn :
+Được quyết định những vấn đề khẩn cấp thuộc phạm vi mình quản lý ,báo cáo tổng giám đốc sau.
+Có quyền điều động , bố trí nhân lực làm việc , nghỉ phép , bù , đình chỉ làm việc viết kiểm điểm khi nhân viên vi phạm kỷ luật tối đa 3 ngày
+Lập và ký biên bản , đề nghị xử lý vi phạm về nội quy , quy chế công ty
+ Có quyền kiến nghị việc không muốn tiếp nhận nhân viên không phù hợp chuyên môn , nghiệp vụ vào biên chế các phòng
b.Phòng quản trị bảo vệ đời sống :
*Chức năng , nhiệm vụ của phòng :
- Chăm lo công tác đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty
- Thường trực bảo vệ công ty 24/24h . Theo dõi vỏ chai ra ,vào công ty . Quản lý bảo vệ tài sản của công ty
- Thực hiện công tác quân sự , trật tự an ninh , phòng cháy chữa cháy và vệ sinh công nghiệp
- Quản lý , bảo quản nhà cửa vật kiến trúc
-Quản lý , theo dõi và điều động xe con
*Trách nhiệm , quyền hạn của trưởng phòng :
- Trách nhiệm : Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về :
+ Quản lý điều hành phòng quản trị bảo vệ đời sống .Xây dựng kế hoạch tháng , quý , năm về : nhà ăn , bảo vệ , vệ sinh công nghiệp , quân sự , PCCC và bảo quản nhà cửa vật kiến trúc . Tổng hợp báo cáo tháng quý năm trình TGĐ
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ , các lĩnh vực và các nhân viên của phòng . Quản lý thời gian , chất lượng công việc của các lĩnh vực và nhân viên. Đề nghị khen thưởng kỷ luật nhân viên . Đề nghị giảm bớt , bổ sung nhân viên
+Quản lý các văn bản , tài liệu về quản trị bảo vệ đời sống. Phân công sử dụng trang thiết bị văn phòng
+ Than gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng công ty . Tham gia chương trình đánh giá nội bộ , các đơn vị trong công ty
-Quyền hạn :
+ Được quyết định những vấn đề khẩn cấp thuộc phạm vi mình quản lý , báo cáo tổng giám đốc sau :
+ Trong phạm vi phòng , có quyền điều động , bố trị nhân lực làm việc , nghỉ phép , bù , đình chỉ làm việc viết bản kiểm điểm khi nhân viên vi phạm kỷ luật tối đa 3 ngày
+ Lập , ký biên bản , đề nghị xử lý vi phạm về nội quy , quy chế công ty
+ Có quyền kiến nghị việc không muốn tiếp nhận nhân viên không phù hợp chuyên môn , nghiệp vụ vào biên chế của phòng .
c.Phòng Kế Toán :
*Chức năng , nhiệm vụ của phòng :
- Cân đối thu chi và tham mưu cho tổng giám đốc về kế hoạch tài chính
- Hạch toán tập trung và phân tích toàn bộ các hoạt động kinh tế - tài chính của công ty . Đặc biệt là hàng tháng lập bảng báo cáo các yếu tố chi phí , phân tích so sánh , đánh giá để tìm ra nguyên nhân của sự tăng , giảm chi phí , trình Tổng Giám Đốc
- Quản lý vốn cố định , vốn lưu động , các chứng từ kế toán , theo dõi và đôn đốc công nợ
- Hạch toán về tiền lương , thưởng và … các chi phí khác
* Trách nhiệm , quyền hạn của trưởng phòng :
- Trách nhiệm : Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về :
+ Quản lý điều hành công tác hạch toán kế toán , thống kê , phân tích hoạt động kinh tế trong toàn công ty
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhân viên tỏng phòng . Chỉ đạo , kiểm tra nghiệp vụ các nhân viên , đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ các nhân viên . Đề nghị khen thưởng , kỷ luật nhân viên . Đề nghị giảm bớt , bổ sưng nhân viên
+ Quản lý , cập nhật hồ sơ , các văn bản , tài liệu về kế toán . Phân công sử dụng trang thiết bị văn phòng
+ Tham mưu cho lãnh đạo về các vấn đề quản lý tài chính . Đề xuất các biện pháp giảm chi phí , bảo toàn , luân chuyển vốn
+ Đào tạo mới , đào tạo lại nhân viên trong phòng
+ Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng công ty . Tham gia chương trình đánh giá nội bộ , các đơn vị trong công ty
Quyền hạn :
+ Được quyết định những vấn đề khẩn cấp thuộc phạm vi mình quản lý , báo cáo tổng giám đốc sau (đặc biệt những dấu hiệu gây thất thoát vốn , tài sản )
+ Có quyền điều động , bố trí nhân lực làm việc , nghỉ phép , bù , đình chỉ làm việc viết kiểm điểm khi nhân viên vi phạm kỷ luật tối đa 3 ngày
+ Lập và ký biên bản , đề nghị xử lý vi phạm về nội quy , quy chế công ty , vi phạm pháp lệnh kế toán hoặc bểi hiện tiêu cực trong quản lý kế toán tài chính
+ Có quyền kiến nghị việc không muốn tiếp nhận nhân viên không phù hợp chuyên môn , ,nghiệp vụ vào biên chế của phòng.
d.Phòng Kinh Doanh :
* Chức năng , nhiệm vụ của phòng :
- Thực hiện hoạt động tiếp thị các sản phẩm của công ty , giữ vững khách hang hiện có , mở rọng khắch hàng mới và sản phẩm mới . Tham gia chăm sóc khách hàng
- Khai thác ký hợp đồng bán sản phẩm với khách hàng , chuyển cho phòng bán hang thực hiện hợp đồng , giám sát quá trình thực hiện hợp đồng
- Quản lý công tác xuất nhập khẩu
- Đo lường sự thoả mãn của khách hàng , phân tích dữ liệu về thị trường , khách hàng.
-Xử lý và trả lời khiếu nại của khách hàng
- Kết hợp với phòng kế toán và phòng bán hàng thu hồi công nợ , thu hồi vỏ chai
* Trách nhiệm , quyền hạn của trưỏng phòng :
- Trách nhiệm : Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về : quản lý điều hành phòng kinh doanh :
+ Xây dựng kế hoạch phát triển thị trường theo kỳ cho từng loại sản phẩm.Khai thác ký kết các hợp đồng mới về cung cấp sản phẩm. Tổng hợp báo cáo tháng , quý ., năm về công tác phát triển thị trường trình tổng giám đốc.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhân viên trong phòng . Chỉ đạo , kiểm tra nghiệp vụ các nhân viên , đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của các nhân viên. Đề nghị khen thưởng , kỷ luật nhân viên . Đề nghị giảm bớt , bổ sung nhân viên .
+ Quản lý , cập nhật hồ sơ , các văn bản , tài liệu về công tác thị trường . Phân công sử dụng trang thiết bị văn phòng.
+ Tham mưu cho lãnh đạo về các vấn đề thị trường , khách hàng : nhu cầu thị trường , đối thủ cạnh tranh , sự biến động của khách hàng , xử lý khiếu nại của khách hàng . Đề xuất các chính sách tiếp thị, chăm sóc khắch hang , tổ chức hội nghị khách hàng ….
+ Đào tạo mới , đào tạo lại nhân viên trong phòng.
+ Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng công ty . Tham gia chương trình đánh giá nội bộ , các đơn vị trong công ty.
Quyền hạn :
+ Được quyết định những vấn đề khẩn cấp thuộc phạm vi mình quản lý , báo cáo Tổng Giám Đốc sau(đặc biệt những yêu cầu mua sản phẩm đột xuất ngoài kế hoạch của khách hàng ).
+Có quyền điều động , bố trí nhân lực làm việc , nghỉ phép . bù , đình chỉ làm việc , viết kiểm điểm khi nhân viên vi phạm kỷ luật tối đa 3 ngày .
+ Lập và ký biên bản , đề nghị xử lý vi phạm về nội quy , quy chế công ty hoặc biểu hiện tiêu cực trong tiếp thị .
+ Có quyền kiến nghị việc không muốn tiếp nhận nhân viên không phù hợp chuyên môn nghiệp vụ vào biên chế của phòng .
e.Phòng bán hàng :
* Chức năng , nhiệm vụ của phòng :
- Thực hiện các công việc bán hàng theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng do phòng kinh doanh khai thác , cân đối việc cung cấp sản phẩm từ sản xuất đến khách hàng.
- Tham gia chăm sóc khách hàng và tham gia xử lý khiếu nại của khách hàng.
-Theo dõi , quản lý các kho: sản phẩm , vỏ chai, vật tư
- Vận chuyển sản phẩmg đến nơi sử dụng theo yêu cầu của khách hàng.
- Kết hợp với phòng kế toán và phòng kinh doanh thu hồi công nợ , thu hồi vỏ chai .
* Trách nhiệm , quyền hạn của trưởng phòng :
- Trách nhiệm : Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về :
+ Quản lý điều hành phòng bán hang xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo kỳ cho từng loại sản phẩm , quản lý tài sản kinh doanh ( vỏ chai , téc lỏng , phương tiện vận tải , kho vật tư ) Tổng hợp báo cáo tháng , quý , năm về công tác bán hàng trình tổng giám đốc .
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhân viên trong phòng. Chỉ đạo , kiểm tra nghiệp vụ các nhân viên , đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ các nhân viên . Đề nghị khen thưởng , kỷ luật nhân viên. Đề nghị giảm bớt , bổ sung nhân viên .
+ Quản lý , cập nhật hồ sơ , các văn bản , tài liệu về công tác bán hang, Phân công sử dụng trang thiết bị văn phòng.
+Tham mưu cho lãnh đạo về các vấn đề bán hàng. Kiểm tra sự phù hợp của quá trùnh bán hàng cải tiến quy trình bán hàng.
+ Tham gia xử lý , giải quyết những ý kiến , khiếu nại của khách hang
+ Đào tạo mới , đào tạo lại nhân viên trong phòng
+Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng công ty . Tham gia chương trình đánh giá nội bộ , các đơn vị trong công ty .
Quyền hạn :
+ Được quyết định những vấn đề khẩn cấp thuộc phạm vi mình quản lý , báo cáo tổng giám đốc sau (đặc biệt việc bán sản phẩm trong các dịp lễ tết , khách hàng cần cung cấp sản phẩm ngoài kế hoạch .
+ Được uỷ quyền ký duyệt hoá đơn bán hàng thông thường và chịu trách nhiệm về nội dung đã ký .
+ Có quyền điều động, bố trí nhân lực làm việc , nghỉ phép , bù , đình chỉ làm việc , viết kiểm điểm khi nhân viên vi phạm kỷ luật tối đa 3 ngày
+ Lập và ký biên bản , đề nghị xử lý vi phạm về nội quy , quy chế công tácn hoặc biểu hiện tiêu cực trong bán hàng.
+ Có quyền kiến nghị việc không muốn tiếp nhận nhân viên không phù hợp chuyên môn , nghiệp vụ vào biên chế của phòng .
f. Phòng Kỹ thuật - Vật tư :
* Chức năng , nhiệm vụ của phòng :
- Nghiên cứu , đề xuất , tham mưu cho tổng giám đốc về chiến lược phát triển , đầu tư công nghệ phục vụ lợi ích lâu dài cho sự phát triển của công ty .
- Quản lý các dây chuyền thiết bị sản xuất , Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng thếit bị định kỳ và lập kế hoạch dự trù vật tư , linh kiện để phục vụ sửa chữa
- Nghiên cứu đề xuất sang kiến và các giải pháp kỹ thuật , hợp lý hoá công nghệ nhằm nâng cáo năng suất và ổn định về mặt chất luợng .
- Lập quy trình và hướng dẫn công nhân vận hành các dây chuyền thiết bị của công ty. Lập và hướng dẫn sử dụng an toàn sản phẩm cho khách hàng.
- Lên kế hoạch và thực hiện mua sắm vật tư , phụ tùng phục vụ quá trình sản xuất của công ty . Khảo sát giá cả thị trường để đề xuất giá mua bán vật tư cho công ty . Đánh giá các nhà cung ứng đẻ lập danh sách các nhà cung ứng trình tổng giám đốc .
*Trách nhiệm , quyền hạn của trưởng phòng :
- Trách nhiệm : Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về : quản lý điều hành phòng kỹ thuật , vật tư :
+ Xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch kỹ thuật vật tư theo kỳ . Tổng hợp báo cáo tháng , quý , năm về công tác kỹ thuật - vật tư trình TGĐ
+Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhân viên trong phòng , chỉ đạo , kiểm tra nghiệp vụ các nhân viên . Quản lý thời gian , chất lượng công việc của các nhân viên , đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ các nhân viên . Đề nghị khen thưởng , kỷ luật nhân viên . Đề nghị giảm bớt bổ sung nhân viên .
+ Quản lý , cập nhật hồ sơ , các văn bản , tài liệu về công tác kỹ thuật - vật tư . Phân công sử dụng trang thiết bị văn phòng
+ Tham gia xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.
+ Tham gia giải quyết khiếu nại khách hàng trong việc xử lý SP không phù hợp.
+ Đào tạo mới , đào tạo lại nhân viên trong phòng .
+Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng công ty . Tham gia chương trình đánh giá nội bộ, các đơn vị trong công ty.
-Quyền hạn :
+ Được quyết định những vấn đè khẩn cấp thuộc phạm vi mình quản lý
+ Có quyền điều động , bố trí nhân lực làm việc , nghỉ phép . nghỉ bù , đình chỉ làm việc , viết bản kiểm điểm khi nhân viên vi phạm , kỷ luật tối đa 3 ngày
+ Lập và ký biên bản , đề nghị xử lý vi phạm về nội quy , quy chế công ty , quy trình quy phạm kỹ thuật an toàn , phòng chống chaý nổ an toàn công ty
+Có quyền kiến nghị việc không muốn tiếp nhận nhân viên không phù hợp vào biên chế của phòng
g. Phòng KCS – an toàn :
* Chức năng , nhiệm vụ của phòng :
- Chịu trách nhiẹm quản lý và kiểm soát (KCS) chất lượng của tất cả các sản phẩm đầu vào và đầu ra của toàn công ty
- Chịu trách nhiệm quản lý và kiểm soát công tác an toàn lao động , phòng chống cháy nổ của toàn công ty
- Tham gia xử lý khiếu nại của khách hang về mặt chất lượng sản phẩm
- Làm thủ tục đăng ký hợp cách chất lượng SP với các cơ quản quản lý nhà nước .
- Phối hợp cùng phòng Tổ chức-Hành chính tổ chức các khoá đào tạo vè an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên .
* Trách nhiệm , quyền hạn của trưởng phòng :
- Trách nhiệm : Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về : quản lý điều hành KCS – an toàn :
+ Xâ y dựng và thực hiện kế hoạch KCS và an toàn lao động theo kỳ . Tổng hợp báo cáo quý , năm về công tác KCS và an toàn lao động trình tổng giám đốc .
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên trong phòng. Kiểm tra , chỉ đạo nghiệp vụ cho nhân viên. Quản lý thời gian , chất lượng công việc. Đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên .
+ Quản lý cập nhật hồ sơ các văn bản , tài liệu về công tác KCS . Phân công sử dụng trang thiết bị văn phòng .
+Tham gia xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật.
+Tham gia giải quyết khiếu nại của khách hàng.
+ Đào tạo mới , đào tạo lại nhân viên trong phòng .
+Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của công ty.
-Quyền hạn :
+ Lập và ký biên bản , đề nghị xỷ lý vi phạm về nội quy , quy chế của công ty , quy trình quy phạm kỹ thuật an toàn , phòng chaý nổ toàn công ty
+ Được quyết định những vấn đè khẩn cấp thuộc phạm vi mình quản lý
+ Có quyền điều động , bố trí nhân lực làm việc , nghỉ phép . nghỉ bù , đình chỉ làm việc , viết bản kiểm điểm khi nhân viên vi phạm , kỷ luật tối đa 3 ngày
+ Lập và ký biên bản , đề nghị xử lý vi phạm về nội quy , quy chế công ty , quy trình quy phạm kỹ thuật an toàn , phòng chống chaý nổ an toàn công ty
+Có quyền kiến nghị việc không muốn tiếp nhận nhân viên không phù hợp vào biên chế của phòng.
h. Xưởng cơ điện :
*Chức năng , nhiệm vụ của xưởng :
- Thực hiện bảo dưỡng , sửa chữa toàn bộ thiết bị sản xuất của công ty .
- Kiểm tra gia hạn các loại chai chứa SP khí theo yêu cầu của phòng bán hàng.
-Gia công cơ khí các chi tiết phục vụ cho quá trình sửa chữa ,bảo dưỡng thiết bị hợac gia công van chai , gia công cơ khí theo đơn đặt hàng.
-Nhận lệnh SX, cân đối nhân lực , vật tư , thiết bị , triển khai sản xuất C2H2 theo kế hoạch được giao .
- Lập và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng , sửa chữa trạm cấp lỏng tại nơi sử dụng của khách hàng.
*Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc xưởng :
- Trách nhiệm : chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về :
+Quản lý điều hành xưởng cơ điện , xây dựng kế hoạch về sửa chữa , gia công , sản x uất các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của xưởng . Tổng hợp báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất theo tháng quý năm trình tổng giám đốc .
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ trưởng sản xuất . Đánh giá việc hoàn thành nhệm vụ các cán bộ chủ chốt của xưởng và xem xét việc hoàn thành nhiệm vụ của toàn công nhân viên trong xưởng cho các tổ báo cáo . Đề nghị khen thưởng , kỷ luật cán bộ trong xưởng.
+ Đôn đốc công nhân thực hiện tốt các định mức kinh tế kỹ thuật , hoàn thành kế hoạch đề ra, thực hiện nghiêm chỉnh quy trình , quy phạm kỹ thuật an toàn
+Quản lý , cập nhật hồ sơ , các văn bản , tài liệu phục vụ cho sản xuất .
+Tham mưu cho ban lãnh đạo về các vấn đề sửa chữa gia công , sản xuất sản phẩm , kiểm định chai và đặc biệt quản lý về năng lượng phục vụ sản xuất .
+Kiểm tra sự phù hợp của hướng dẫn công việc
+Tham gia giải quyết các khiếu nại của khách hàng
+ Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
-Quyền hạn :
+ Được quyết định những vấn đè khẩn cấp thuộc phạm vi mình quản lý
+ Có quyền điều động , bố trí nhân lực làm việc , nghỉ phép . nghỉ bù , đình chỉ làm việc , viết bản kiểm điểm khi nhân viên vi phạm , kỷ luật tối đa 3 ngày
+ Lập và ký biên bản , đề nghị xử lý vi phạm về nội quy , quy chế công ty , quy trình quy phạm kỹ thuật an toàn , phòng chống chaý nổ an toàn công ty
+Có quyền kiến nghị việc không muốn tiếp nhận nhân viên không phù hợp vào biên chế của phòng
Nhà máy thiết bị áp lực :
* Chức năng , nhiệm vụ của nhà máy :
- Nhận lệnh sản xuất , cân đối nhân lực , vật tư , thiết bị triển khai , chế tạo , gia công cơ khí thiết bị áp lực theo kế hoạch được giao .Trực tiếp quản lý lao động - thiết bị của nhà máy .
- Đôn đốc , nhắc nhở công nhận sản xuất thực hiện tốt các định mức kinh tế kỹ thuật , chấp hành tốt các nội quy về an toàn lao động - an toàn phòng chống cháy nổ , các quy định về kỹ thuật – công nghệ sản xuất .
- Thống kê nhà máy phải bám sát thực tế , ghi chép đầy đủ ; nhân công , nguyên vật liệu đầu vào , thành phẩm , bán thành phẩm , phế phẩm , phế liệu để giúp cho lãnh đạo , các phòng ban có số liệu thực để quản lý , đầu tư theo dõi , hạch toán .
- Cùng với phòng kỹ thuật - vật tư và phòng KCS – an toàn chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm.
- Bảo hành bảo trì sản phầm do nhà máy sản xuất .
* Trách nhiệm , quyền hạn của quản đốc phân xưởng :
- Trách nhiệm : chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về :
+ Quản lý điều hành phân xưởng chế tạo thiết bị áp lực . Xây dựng kế hoạch về chế tạo các loại téc siêu lạnh , các SP gia công cơ khí ,..tổng hợp báo cáo thực hiẹn kế hoạch sản xuất của xưởng theo quý , năm tháng trình giám đốc nhà máy .
+Phân công nhiệm vụ cụ thể cho tổ trưởng tổ sản xuất . Đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ các cán bộ chủ chốt của xưởng và xem xét việc hoàn thành nhiệm vụ của toàn bộ công nhân viên trong xưởng do các tổ báo cáo. Đề nghị khen thưởng , kỷ luật cán bộ công nhân viên trong xưởng . Đề nghị giảm bớt , bổ sung nhân sự của xưởng.
+ Đôn đốc công nhân viên thực hiện tốt các định mức kinh tế kỹ thuật , hoàn thành kế hoạch đề ra , thực hiện nghiêm chỉnh quy trình , quy phạm kỹ thuật an toàn , phòng cháy chữa cháy.
+ Quản lý , cập nhật hồ sơ , các văn bản tài liệu quản lý vận hành , bảo dưỡng các thiết bị.
+ Kiểm tra sự phù hợp của các hướng dân công việc. Đề xuất cải tiến , hợp lý hoá sản xuất.
+ Đào tạo , kèm cặp công nhân viên trong xưởng . Phân phối thu nhập cho công nhânviên trong xưởng .
+Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng công ty .
-Quyền hạn :
+ Được quyết định những vấn đề khẩn cấp thuộc phạm vi mình quản lý
+ Có quyền điều động , bố trí nhân lực làm việc , nghỉ phép . nghỉ bù , đình chỉ làm việc , viết bản kiểm điểm khi nhân viên vi phạm , kỷ luật tối đa 3 ngày
+ Lập và ký biên bản , đề nghị xử lý vi phạm về nội quy , quy chế công ty , quy trình quy phạm kỹ thuật an toàn , phòng chống chaý nổ an toàn công ty
+Có quyền kiến nghị việc không muốn tiếp nhận nhân viên không phù hợp vào biên chế của phòng
k. Trạm CO2:
*Chức năng , nhiệm vụ của trạm :
- Nhận lệnh sản xuất , cân đối nhân lực , thiết bị , kiểm tra vỏ chai trước khi triển khai nạp C02 theo kế hoạch được giao
- Đôn đốc , nhắc nhở công nhân SX chấp hành tốt các nội quy về an toàn lao động – an toàn phòng chống cháy nổ, các quy định về kỹ thuật – công nghệ sản xuất .
- Quản lý vỏ chai và sản phẩm CO2
- Bán CO2 theo đơn đặt hang của khách hang
* Trách nhiệm , quyền hạn của trạm trưởng :
- Trách nhiệm : Chịu trách nhiệm trước TGĐ về :
+ Quản lý điều hành trạm CO2. Xây dựngg kế hoạch sản xuất và sửa chữa , bảo dưỡng trạm . Tổng hợp báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất theo tháng , quý , năm trình tổng giám đốc .
+Phân công nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên của trạm. Đề nghị khen thưởgn, kỷ luật cán bộ công nhân viên trong trạm. Đề nghị bổ sung hoặc giảm bớt nhân sự của trạm
+Đôn đốc công nhânviên thực hiện tốt các định mức kinh tế kỹ thuât, hoàn thành kế hoạch đề ra , thực hiện nghiêm chỉnh quy trình , quy phạm kỹ thuật an toàn , phòng cháy chữa cháy
+Tham mưu cho ban lãnh đạo về vấn đề nạp và bán sản phẩm CO2.Cân đối sản phẩm để có dự trữ cao . thoả mãn nhu cầu khách hàng.
+ Kiểm tra sự phù hợp của các hướng dẫn công việc
+Giải quyết , xử lý các khiếu nại của khách hang
+ Đào tạo , kèm cặp cán bộ công nhânviên trong trạm. Phân phối thu nhập cho công nhân viên trong trạm.
+ Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng công ty
Quyền hạn :
+ Được quyết định những vấn đè khẩn cấp thuộc phạm vi mình quản lý
+ Có quyền điều động , bố trí nhân lực làm việc , nghỉ phép . nghỉ bù , đình chỉ làm việc , viết bản kiểm điểm khi nhân viên vi phạm , kỷ luật tối đa 3 ngày
+ Lập và ký biên bản , đề nghị xử lý vi phạm về nội quy , quy chế công ty , quy trình quy phạm kỹ thuật an toàn , phòng chống chaý nổ an toàn công ty
+Có quyền kiến nghị việc không muốn tiếp nhận nhân viên không phù hợp vào biên chế của trạm.
IV, Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần Khí công nghiệp Việt Nam :
1.Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm :
1.1 .Phân tích tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường :
Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam mà tiền than là nhà máy dưỡng khí Yên Viên thuộc Tổng Cục Hoá Chất Việt Nam là một trong các công ty chuyên sản xuất và cung cấp các loại khí công nghiệp .Cho đến nay các sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước , mà chủ yếu là ở miền Bắc và miền Trung Việt Nam. Ở miền bắc mạng lưới tiêu thụ rộng khắp ở các tỉnh từ Hà Giang ,Lạng Sơn ,Hà Nội , Nam Định…và miền Trung ở các tỉnh Thanh Hoá , Nghệ An…
Địa bàn tiêu thụ sản phẩm mạnh nhất là miền Bắc , đó là do ở miền Bắc ,Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam là một doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm khí công nghiệp lớn , có uy tín và các sản phẩm của công ty đã được khách hàng quen sử dụng ( với hơn 400 khách hàng thường xuyên ).Tuy nhiên , hiện nay trên thị trường này , cũng xuất hiện nhiều công ty , doanh nghiệp của nhà nước , doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài , 1 số doanh nghiệp tự sản xuất tự tiêu dùng các sản phẩm khí công nghiệp ,song trên khu vực thị trường miền Bắc ,các sản phẩm của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam vẫn được khẳng định và được yêu thích qua nhãn hiệu ThanhGas ,với thị phần tại khu vực miền Bắc là 45% -50%
Những năm trở lại đây , các sản phẩm của Công ty đã và đang phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm của 1 số công ty khác như : Công ty hoá chất Phú Thọ , công ty hoá chất Nghệ An …và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài , các sản phẩm ngoại nhập …Song khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở thị trường miền Trung và miền Nam đang ngày được cải thiện một cách rõ rêt . Đó là do công ty đã áp dụng một số các chính sách trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường : giá cả , chất lượng ……Trong tương lai , mục tiêu cơ bản của Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam ở 2 khu vực thị trường này là tìm cách mở rộng và thâm nhập hơn nữa đến những thị trường ngách và dần chiếm lĩnh thị trường
Cụ thể hơn , nó được thể hiện qua bảng 7
Bảng7 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường giai đoạn 2003-2007
(Đơn vị tính : %)
Năm
Khu vực thị trường
2003
2004
2005
2006
2007
Thị trường miền Bắc
30
50
45
48
53
Thị trường miền Trung
9
13
11,5
12
15
Thị trường miền Nam
3
7
7,5
8
9
Biểu đồ thị phần của công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam qua các năm ở từng khu vực thị trường
Khu vực thị trường miền Bắc : Ta thấy rằng , ở khu vực miền Bắc , thị phần mà công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam chiếm giữ là tương đối ổn định qua các năm .nó dần được tăng lên trong các năm gần đây
Biểu đồ thị phần khu vực thị trường miền Bắc qua các năm 2003-2007
Khu vực thị trường miền Trung :
Tại khu vực thị trường miền trung , thị phần mà công ty chiếm lĩnh tăng dần qua các năm , khối lượng sản phẩm tiêu thụ cũng tăng dần qua các năm , tuy nhiên tỉ trọng tại khu vực này còn thấp .
Biểu đồ khu vực thị trường miền Trung qua các năm 2003-2007
Khu vực thị trường miền Nam :
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng , thị phần tăng dần qua các năm tuy nhiên tỉ trọng trong tổng số chưa cao
Biểu đồ thị phần khu vực miền Nam qua các năm 2003-2007
è Như vậy ta thấy rằng khối lượng sản phẩm qua các năm đều tăng song chủ yếu vẫn tập trung ở khu vực miền Bắc.Còn ở miền Trung và miền Nam do cạnh tranh của các công ty hoá chất Nghệ An , công ty kỹ nghệ hàn Sài Gòn , các công ty liên doanh .Các công ty này , có lợi thế về năng lực sản xuất , địa bàn sản xuất …..nên các sản phẩm mang nhãn hiệu ThanhGas vẫn chưa thực sự được biết đến . Trong những năm gần đây , mặc dù sản lượng tiêu thụ tăng nhưng do sự cạnh tranh gay gắp của thị trường nên thị phần chưa cao .
1.2.Phân tích tình hình tiêu thụ theo chủng loại hàng hoá :
Những năm vừa qua , để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ,tận dụng nguồn lao động , trang thiết bị hiện đại …Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam đã thực hiện chuyên môn hoá , đa dạng sản phẩm .Ngoài những sản phẩm khí oxy, nitơ, argon.. ở dạng khí ,công ty còn cung cấp các loại khí ở dạng lỏng chứa trong các téc siêu lạnh .
Bảng 8 : Một số mặt hàng tiêu thụ chính
Tên sản phẩm
Đ.V.T
2003
2004
2005
2006
2007
Oxy khí
Chai
90987
401403
343682
377059
434000
Nitơ khí
Chai
6350
19202
19761
13897
18200
Oxy lỏng
Tấn
689
2697,005
2924,9
5223,681
8900
Nitơ lỏng
Tấn
54
221,045
707,3
1030,644
1900
C2H2
Tấn
29
72,639
62,5
52,5706
81
C02
Tấn
46
141,508
2._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11142.doc