Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX

LỜI TỰA ĐẦU Trong xu hướng hội nhập với kinh tế thế giới và phát triển đi lên của đất nước, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến việc phát triển của ngành Dược Việt Nam. Trong đó công ty dược trung ương MEDIPLANTEX được vinh dự là con chim đầu đàn của ngành Dược. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của bản thân, công ty dược trung ương MEDIPLANTEX luôn luôn nỗ lực, phấn đấu hoàn thiện để có thể phục vụ cho nhân dân, đồng bào trong nước cũng như quốc tế những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất,

doc111 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
góp một phần vàp sự phát triển đi lên của nước nhà. Thành công của ngày hôm nay là sự cố gắng nỗ lực tự hoàn thiện, nâng cao của cán bộ công nhân viên cũng như bộ máy lãnh đạo của công ty. Chính sự đoàn kết cùng nhau phấn đấu đó mà đến nay công ty MEDIPLANTEX đã đạt được những thành tựu lớn,minh chứng rõ rệt cho điều này đó là sự công nhận của đảng, nhà nước và chính phủ Việt Nam bằng các huân huy hiệu, cúp vàng cao quý như: giải thưởng sao vàng đất việt; huy chương hồ chí minh; cúp danh nhân; giải thưởng hàng việt nam chất lượng cao… Tiền thân là công ty dược trung ương I - trực thuộc bộ y tế,hoạt động trong các mảng kinh doanh như: kinh doanh thuốc tân dược; dụng cụ y tế thông thường; bao bì; hương liệu; mĩ liệu; buôn bán các mặt hàng thuốc nam, thuốc bắc; cao đơn hoàn tán; giống cây trồng; dược liệu nhằm phục vụ cho công tác phòng chữa bệnh, xuất khẩu của nhà nước. Đến tháng 12/2004 công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định 4410/QĐBT ngày 7/12/2004 của bộ trưởng bộ y tế, với tên gọi mới là: công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX tên giao dịch quốc tế là: MEDIPLANTEX NATIONAL PHARMACUTICAL JOINT STOCK COMPANY Từ đó đến nay công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX đã bổ sung thêm nhiều ngành nghề kinh doanh mới như: cho thuê văn phòng, kho tàng, nhà cửa; kinh doanh vắc xin sinh phẩm y tế; mua bán máy móc, thiết bị y tế; kinh doanh hoá chất ( trừ các hoá chất nhà nước cấm); chất màu phục vụ cho dược phẩm, mĩ phẩm… Tuy nhiên với việc đất nước đang trên đà phát triển đi lên theo hướng hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, thì mức độ cạnh tranh kinh tế sẽ mạnh mẽ, khốc liệt hơn, môi trường kinh doanh sẽ đầy biến động hơn. Trước những thách thức đó thì công ty mặc dù đã có nhiều thay đổi cả trong nhận thức lẫn tư duy kinh doanh những vẫn còn nhiều nhược điểm nhiều vấn đề vẫn chưa theo kịp so với các donh nghiệp khác, bỏ ngỏ hoặc chưa đáp ứng kịp, chẳng hạn như: chinh sách quản lý, tổ chức và sử dụng nhân sự cũng như chính sách chi trả tiền lương; chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển dàn trải của công ty; Hệ thống máy móc kĩ thuật; chủng loại mặt hàng, sản phẩm thuốc ; Cơ cấu thị trường bán hàng của công ty; … Bản báo cáo thực tập chuyên đề mang tiêu đề : “ Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX” này là cái nhìn khái quát về công ty và nêu những mặt mạnh, mặt hạn chế của công ty để từ đó nêu ra một số giải pháp đẩy mạnh , nâng cao và hoàn thiện. Báo cáo do NGUYỄN XUÂN HOÀNG, sinh viên lớp TM45A khoa THƯƠNG MẠI- trường đại học Kinh Tế Quốc Dân viết và sự tham mưu tư vấn của : PGS.TS HOÀNG MINH ĐƯỜNG giảng viên khoa Thương Mại– trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Dược sĩ NGUYỄN VĂN HẢO phó phòng MARKETTING, công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX Dược sĩ LÊ QUỐC CHUNG tổ trưởng tổ nghiên cứu thị trường, trực thuộc phòng MARKETTING , công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX Dược sĩ TRƯƠNG QUỐC CHÍNH thuộc tổ nghiên cứu thị trường , công ty MEDIPLANTEX Dược sĩ LÊ VĂN TIẾN thuộc tổ nghiên cứu thị trường, công ty MEDIPLANTEX và các bộ phận phòng ban khác của công ty MEDIPLANTEX đã giúp đỡ em, viết và hoàn thiện báo cáo thực tập chuyên ngành này. Bài viết chỉ chuyên về mảng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX chon nên vẫn không tránh khỏi thiếu sót, khuyết điểm nhất định. Do đó rất mong được sự cộng tác, đóng góp ý kiến của độc giả . Một lần nữa xin được cảm ơn thầy giáo HOÀNG MINH ĐƯỜNG giảng viên khoa THƯƠNG MẠI , trường đại học KINH TẾ QUỐC DÂN cùng các anh chị trong công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX đã nhiệt tình giúp đỡ, tham gia đóng góp ý kiến cho đề cương và bản thảo chuyên đề thực tập này. Xin cảm ơn! Kí tên Phần I: KINHDOANH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Khái niệm hoạt động kinh doanh và bản chất hoạt động kinh doanh Kinh doanh là một hoạt động chủ đạo của hầu hết các công ty bởi suy cho cùng mục tiêu của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận để tồn tại và nuôi sống bản thân công ty, muốn thế chỉ có thể thông qua thực hiện hoạt động kinh doanh.. Hoạt động kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau chẳng hạn như: doanh nghiệp dược kinh doanh thuốc; doanh nghiệp rệt kinh doanh vải; doanh nghiệp điện kinh doanh điện;… cho đến các doanh nghiệp trong ngành cũng có những điểm khác nhau như: kinh doanh thuốc ở công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX có sản phẩm và chiến lược quảng bá sản phẩm khác công ty dược TRAPHACO,... Vậy kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Kinh doanh bao gồm hai loại hình: sản xuất kinh doanh và kinh doanh dịch vụ. Đặc trưng cơ bản của sản xuất kinh doanh là việc chế tạo ra sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của thị trường, còn kinh doanh dịch vụ là thực hiện các hoạt động dịch vụ trên thị trường Kinh doanh xuất hiện là do kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội và phân công lao động xã hội; cũng như sự mở rộng hoạt động trao đổi hàng hoá và lưu thông hàng hoá. Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để bán, để trao đổi. Khi hoạt động trao đổi hàng hoá phát triển đến trình độ xuất hiện tiền tệ là chức năng phương tiện lưu thông hàng hóa. Lúc này hoạt động kinh doanh sẻ trở thành một hệ thống mang tính khoa học. Phân công lao động xã hội phát triển dẫn tới việc chuyên môn hoá đựơc mở rộng; hàng hoá được cung cấp cho các nơi có nhu cầu, cho các khách hàng một cách kịp thời và thuận tiện. Sự hoạt động chuyên nghiệp của việc trao đổi và lưu thông hàng hoá đưa đến hiệu quả là hàng hoá đến đúng nơi có nhu cầu, đúng thời gian, đúng khách hàng có nhu cầu và có khả năng thanh toán với chi phí kinh doanh, chi phí lưu thông hạ. Lợi thế này được tạo ra là do kết quả của phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội và nâng cao năng suất lao động xã hội trong khâu lưu thông. Về mặt lịch sử, lưu thông hàng hoá ra đời ngay từ xã hội chiến hữu nô lệ, khi đó trong xã hội đã có sự phân công lao động giữa trồng trọt và chăn nuôi. Những chủ nô đã chiếm hữu những sản phẩm thặng dư của những người nô lệ làm ra và chúng đem những sản phẩm đó trao đổi để lấy những sản phẩm khác nhằm phục vụ cho chúng. Sự trao đổi sản phẩm lúc đầu mang tính chất giản đơn, ngẫu nhiên, hiện vật, dần dần phát triển và mở rộng, đặc biệt khi tiền tệ ra đời. Lúc này hoạt động kinh doanh sẽ được xem là không thể thiếu đối với xã hội nói chung và sự phát triển kinh tế của các quốc gia nói riêng. Nhiều học thuyết kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh và đạt hiệu quả kinh doanh đã từ đó mà ra đời.Trải qua thời gian dài thay vì doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh buôn bán thì đã có một bộ phận tách ra hoạt động trong sản xuất và bộ phận khác đảm nhận việc kinh doanh tiêu thụ ( doanh nghiệp thương mại). Ngay trong doanh nghiệp nói chung vừa sản xuất vừa kinh doanh thì cũng có sự tách biệt giữa sản xuất và kinh doanh chẳng hạn như: doanh nghiệp dược MEDIPLANTEX có hẳn xí nghiệp, nhà máy chuyên sản xuất và thực hiện các hoạt động liên quan đến sản xuất - hoạt động độc lập như công ty con và bộ phận còn lại thì chỉ thực hiện chuyên về kinh doanh và hoạt động kinh doanh buôn bán. Đối với ngành dược nói chung và công ty MEDIPLANTEX nói riêng thì vẫn mang những đặc điểm của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường, song nó cũng có những đặc điểm riêng biệt khác với những ngành nghề khác. Chưa có một định nghĩa, khái niệm thống nhất nào nói rõ hoạt động kinh doanh của ngành dược. Từ những thông tin trên sách báo và đài cũng như những nghiên cứu của bản thân thì theo theo em: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh thuốc là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất kinh doanh đế tiêu thụ sản phẩm thuốc hoặc các dịch vụ liên quan đến việc buôn bán thuốc trên thị trường nhằm mục đích phục vụ việc phòng và chữa bệnh cho mọi người và sinh ra lợi nhuận cho công ty. 1. Đặc trưng cơ bản của kinh doanh : - Thứ nhất: kinh doanh cần phải có vốn kinh doanh, chính là khoản vốn bằng tiền.tiền tệ thực chất là một loại hàng hoá đặc biệt, một loại hàng hoá có giá trị sử dụng khá phổ biển trong sản xuất và đời sống xã hội, phải tốn nhiều công sức mới tìm ra nó( sản xuất ra được) và có khả năng dự trữ, chia nhỏ… mà không bị hao mòn, hư hỏng, đó chính là vàng, bạc và đá quý. Ngày nay, tiền của tất cả các quốc gia chỉ là tiền pháp định. Tiền pháp định chỉ là phương tiện để lưu thông hàng hoá, tuy nhiên người ta vẫn thường so sánh nó với vàng để nói giá trị của các đồng tiền. Khi lưu thông hàng hoá xuất hiện, lưu thông hàng hoá không phủ định hoàn toàn việc trao đổi hàng hoá mà tồn tại song song, đặc biệt trong những trường hợp đồng tiền pháp định mất giá( do lạm phát ) hoặc do hai quốc gia chưa có quan hệ thanh toán quốc tế với nhau thì việc trao đổi hàng hoá vẫn được thực hiện. Sự xuất hiện tiền tệ làm cho việc lưu thông hàng hoá thuận tiện, linh hoạt và dễ dàng – là cơ sở tổ chức hoạt động sản xuất và thực hiện kinh doanh buôn bán trong nền kinh tế quốc dân. Nó có vai trò to lớn trong việc phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hoá. - Thứ hai: Kinh doanh phải hiểu hàng hoá và quản lí hàng hoá. Điều này là yêu cầu bắt buộc cho doanh nghiệp bời vì việc hiều và quản lí tốt hàng hoá giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động cho việc thực hiện sản xuất kinh doanh buôn bán, dự trữ, bảo quản tốt hàng hoá … qua đó đáp ứng tốt nhu cầu về sản phẩm hàng hoá của thị trường người tiêu dùng Đây chính là hoạt động cần thiểt cho sản xuất lâu dài và phục vụ đời sống lợi ích xã hội. - Thứ ba: Kinh doanh dùng vốn kinh doanh đòi hỏi sau mỗi chu kì hoạt động sản xuất kinh doanh phải bảo toàn vốn và có lãi. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường và môi trường kinh doanh, phải nghiên cứu cung, cầu, giá cả và canh tranh, phải chú ý đến luật pháp, cơ chế quản lý, đến những nguy cơ rủi ro có thể xẩy ra,… hoạt động kinh doanh phải có lợi nhuận từ đó mới mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh. Nếu không ngược lại chi phí cao, nhiều rào cản, rủi ro có thể dẫn tới doanh nghiệp phải phá sản. - Thứ tư: Đối với doanh nghiệp dược nói riêng hoạt động sản xuất kinh doanh không vì mục tiêu lợi nhuận là trên hết mà còn phải vì sức khoẻ và vẻ đẹp của con người tức yêu cầu cần đảm bảo chất lượng tốt nhất trong mức giới hạn có thể trên một sản phẩm đồng thời phải trải qua nhiều giai đoạn nghiên cứu, thử nghiệm và cuối cùng là được các cấp, các ngành có liên quan cho phép sản xuất lưu thông trên thị trường thì lúc đó mới tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh 2. Mục đích, vai trò, chức năng, và nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: 2.1 mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Khi tham gia hoạt động buôn bán trên thị trường doanh nghiệp kinh doanh có những mục đích, mục tiêu khác nhau. Nhưng nói chung đều có các mục tiêu cơ bản đó là: F mục tiêu lợi nhuận : Là mục tiêu trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Nó là nguồn động lực của người hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là khoản dôi ra khi so sánh giữa doanh thu và chi phí kinh doanh. Muốn có lợi nhuận thì doanh thu bán hàng và dịch vụ phải lớn hơn chi phí kinh doanh. Muốn có doanh thu bán hàng và dịch vụ lớn thì phải có thị trường, phải chiếm được khách hàng, phải bán được nhiều và nhanh hàng hoá dịch vụ, và phải giảm được các chi phí sản xuất - kinh doanh có thể và không cần thiết. Mức độ đạt được về lợi nhuận và sự kì vọng về lợi nhuận phụ thuộc vào chất lượng của loại hàng hoá, khối lượng và giá cả hàng hoá bán được, lượng cung cầu của loại hàng hoá đó trên thị trường; chi phí kinh doanh và tốc độ tăng giảm của chi phí kinh doanh, tài kinh doanh, trường vốn kinh doanh của người quản trị doanh nghiệp và điều kiện môi trường kinh doanh. Mức độ đạt được về lợi nhuận còn phụ thuộc vào sự độc đáo của mặt hàng kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường( độc quyền hay doanh nghiệp nhỏ) và sự mạo hiểm trong các thương vụ kinh doanh. FMục tiêu vị thế của doanh nghiệp: Là một mục đích kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh theo đuổi mục tiêu phát triển doanh nghiệp từ nhỏ vừa và lên lớn. Từ kinh doanh ở thị trường địa phương tiến tới kinh doanh ra thị trường cả nước và quốc tế hoặc doanh nghiệp tăng thị phần hàng hóa của mình trên thị trường. Tỉ trọng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường càng cao gắn với quy mô của doanh nghiệp và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Kì vọng vị thế của doanh nghiệp trong kinh doanh phụ thuộc vào nguồn lực và tăng trưởng nguồn lực của doanh nghiệp; phụ thuộc vào chiến lược và sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp; phụ thuộc vào tài năng và trình độ quản lý của người lãnh đạo doanh nghiệp và phụ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước trong từng giai đoạn. FMục tiêu an toàn: Cũng là một mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thị trường cạnh tranh với nhiều biến động to lớn có thể gây bất lợi cho doanh nghiệp như mâu thuẫn về chính trị; Các chính sách về thuế quan và hàng rao phi thuế quan; Luật pháp thay đổi ; Sự thay đổi của khoa học công nghệ;… Sẻ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: thay đổi mặt hàng ; Giá cả, chính sách của người cung ứng; Sự thay đổi về thị hiếu về mặt hàng của người tiêu dùng; Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có nguồn lực và kinh nghiệm kinh doanh mạnh hơn; Sự xuất hiện nhiều mặt hàng thay thế có giá cả canh tranh và đặc biệt sự tiến bộ nhanh của các đối thủ hiện hữu,… Tất cả các biến động bất lợi đó yêu cầu doanh nghiệp phải đặt ra mục tiêu an toàn trong kinh doanh. An toàn trong kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường có khả năng và tiềm năng phát triển, cũng như có thể dự báo được xu hướng phát triển của nó. Các hình thức bảo đảm an toàn trong kinh doanh đó là thành lập quỹ dự phòng để tự bù đắp; Phải bỏ ra chi phí để mua bảo hiểm cho quá trình hoạt động kinh doanh; phải đa dạng hoá kinh doanh;… Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để đưa ra cách thức thực hiện an toàn cho doanh nghiệp. Yêu cầu người lãnh đạo doanh nghiệp phải nhìn xa trông rộng, cân nhắc được việc lợi hại của doanh nghiệp để đưa ra quyết định có lợi nhất cho doanh nghiệp 2.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh : Khi tham gia hoạt động sản xuất để sau đó kinh doanh buôn bán thì doanh nghiệp luôn mong muốn đạt lợi nhuận tối đa. Đồng thời bên cạnh đó doanh nghiệp cũng gây ảnh hưởng nhiều mặt lên nền kinh tế và lĩnh vực tiêu dùng, vì thế hoạt động kinh doanh có vai trò hết sức to lớn đối với không chỉ doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội. Chẳng hạn như: - Kinh doanh có tác dụng to lớn thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Đồng thời thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu tiêu dùng theo hướng văn minh hiện đại. Hoạt động kinh doanh thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất sử dụng các loại vật tư kỉ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ nguồn để nâng cao năng suất trong lao động trong sản xuất và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, tiên tiến, hiện đại; đồng thời nó cũng chỉ mua những sản phẩm có đủ tiêu chuẩn chất lượng, giá thành hạ, phù hợp với tiêu dùng của xã hội… đối với quá trình tiêu dùng nhò tiếp xúc với thị trường trong và ngoài nước, kinh doanh thương mại đưa cho giới tiêu dùng những hàng hoá tốt, đa dạng, độc đáo. Các sản phẩm độc đáo hiện đại này có tác dụng kích thích nhu cầu và gợi mở nhu cầu, hướng người tiêu dùng tới những hàng hoá có chất lượng cao. Thuận tiện trong sử dụng và đa dạng hoá các nhu cầu theo hướng văn minh hiện đại. - Kinh doanh thực hiện việc dự trữ các hàng hoá tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng trong khâu lưu thông có tác dụng to lớn tronmg việc đảm bảo cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp sản xuất và người tiêu dùng một cách thường xuyên , liên tục và kịp thời. Dự trữ hàng hoá ở khâu lưu thông được lưu chuyển nhanh, linh hoạt, một đơn vị kinh doanh vừa sản xuất vừa kinh doanh thì bên cạnh việc thực hiện liên kết giữa sản xuất và người tiêu dùng thông qua lưu thông thì nó cũng giúp cho doanh nghiệp tranh việc bị ứ đọng hàng hoá, đẩy nhanh sự tái sản xuất của xã hội. Khối lượng dự trữ hàng hoá trong khâu lưu thông tăng giảm gây ảnh hưởng lên dự trữ ở doanh nghiệp sản xuất ( dự trữ sản xuất). Vì thế nó có tầm quan trọng đối với toàn bộ quá trình sản xuất lưu thông và tiêu dùng. - Kinh doanh có vai trò to lớn đối với việc điều hoà cung cầu hàng hoá. Thông qua hoạt động kinh doanh thương mại thì sẻ có sự kết nối, liên hệ giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất, khi này nhu cầu của người tiêu dùng sẻ được đáp ứng một cách đầy đủ nhất từ nhà sản xuất. Hạn chế được sự dư thừa cũng như sự thiếu hụt hàng hoá..trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, kinh doanh thương mại góp phần phân bố lại lực lượng sản xuất xã hội, góp phần sử dụng các nguồn tiềm năng và khả năng tốt hơn, khai thác được tiềm năng và thế mạnh của các doanh nghiệp, các vùng đất của đất nước một cách có hiệu quả và hợp lý. - Kinh doanh là một lĩnh vực quan trọng của sản xuất và đời sống xã hội. Phát triển lĩnh vực này có tác dụng to lớn trong phục vụ cho quá trình sản xuất và đời sống xã hội. Kinh doanh hàng hoá tư liệu sản xuất là khâu bảo đảm hàng hoá tư liệu sản xuất- là khâu bảo đảm các loại máy móc, thiết bị nguyên vật liệu phụ tùng… cho sản xuẩt. Phát triển kinh doanh tư liệu sản xuất có tác dụng to lớn trong việc bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng và chính xác các đối tượng lao động và một phần tư liệu lao động để các doanh nghiệp sản xuất tiến hành liên tục. Kinh doanh tư liệu sản xuất còn góp phần bảo đảm cho sản xuất ngày càng nhiều những hàng hoá tư liệu sản xuất tốt, hiện đại, văn minh và với các dịch vụ thuận lợi, kịp thời. Kinh doanh còn là thị trường và điều kiện không thể thiếu được để tiêu thụ các sản phẩm được doanh nghiệp sản xuất chế tạo ra. Kinh doanh hàng hoá tiêu dùng nhằm phục vụ hoạt động tiêu dùng của đời sống của mọi người. Việc bảo đảm cung ứng ngày càng nhiều những hàng hoá tốt văn minh, hiện đại ở những nơi thuận tiện có tác dụng to lớn đối với lĩnh vực tiêu dùng. Đặc biệt việc cung ứng các hàng hoá đã chuẩn bị sẵn, bán hàng ở những nơi gần dân cư sống có tác dụng tiết kiệm thời gian, tiết kiệm việc đi lại, góp phần giải phóng con người đối với những công việc tốn thời gian và công sức. Từ đó tạo ra đời sống văn minh hiện đại. - Kinh doanh phát triển ra ngoài phạm vị quốc gia, tức là phát triển hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa ( thương mại quốc tế) có vai trò hết sức to lớn, tiếp thu nguồn lực từ bên ngoài và mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài. Khi đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng, hạ giá thành, hàng hoá phải có mẫu mã đa dạng, phong phú, đạt tiêu chuẩn quốc tế, có nguồn hàng lớn và phải giao đúng hạn, cũng như phải nghiên cứu áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng đạt tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với thông lệ quốc tế. Nhập khẩu hàng hoá, đặc biệt nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hoá chất phụ tùng,… là điều kiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Việc nhập khẩu hàng hoá phải thực hiện chiến lược phát triển nền kinh tế quốc dân hướng ra xuất khẩu. Chỉ có như vậy chúng ta mới thực hiện nhanh công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 2.3 Chức năng của kinh doanh buôn bán: J Kinh doanh buôn bán là thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá từ nguồn hàng đến lĩnh vực tiêu dùng khi sản xuất ra sản phẩm đầu tiên thì sản phẩm chỉ ở trạng thái khả năng, chỉ khi nào sản phẩm được đưa vào sử dụng( trong sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân) thì sản phẩm mới thực sự trở thành sản phẩm và quá trình sản xuất mới hoàn thành. Doanh nghiệp sản xuất có thể kiêm luôn việc lưu thông sản phẩm hàng hoá của mình nếu thấy có lợi, nhưng việc lưu thông sản phẩm hàng hoá đòi hỏi phải có hoạt động trên thị trường, phải có cơ sở vật chất để kinh doanh, phải có lao động, tốn thời gian và chi phí. Nếu doanh nghiệp sản xuất đảm nhiệm thêm các khâu lưu thông như trao đổi hàng hoá; lưu thông hàng hoá… thì doanh nghiệp sản xuất phải mở rộng hệ thống tiêu thụ sản phẩm; doanh nghiệp sản xuất sẻ phân tán vốn đầu tư, phân tán các nguồn lực ở cả khâu sản xuất và lưu thông. Vì thế đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất kiêm thực hiện lưu thông hàng hoá thì có tiềm lực và có vị thế kinh doanh nhất định. Còn nếu doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ sản phẩm qua trung gian thì doanh nghiệp sản xuất sẻ không phải đầu tư nhiều vào khâu tiêu thụ sản phẩm; có thể dành nguồn lực vào tăng vòng quay của sản xuất; trong khi đó doanh nghiệp thương mại sẻ có điều kiện mở rộng lưu thông, thực hiện việc đưa hàng hoá đến đúng nơi, đúng thời gian, đúng đối tượng có nhu cầu và hạ được phí lưu thông hàng hoá. Thực hiện việc lưu thông hàng hoá một cách chuyên nghiệp. L Chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông: Quá trình sản xuất theo nghĩa rộng bao gồm có bốn khâu: sản xuất; phân phối trao đổi( lưu thông) và tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh buôn bán là khâu nằm ở giữa sản xuất và tiêu dùng sản phẩm. Trong quá trình trao đổi hàng hoá, lưu thông sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thì các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh buôn bán hay doanh nghiệp thương mại thực hiện việc phân loại, chọn lọc, đóng gói, vận chuyển, dự trữ, bảo quản sản phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, sữa chữa, lắp ráp, bảo hàng sản phẩm… đây chính là chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông. Chức năng này giúp hoàn thiện sản phẩm ở dạng tốt nhất để sản phẩm thích hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Với điều kiện này đòi hỏi doanh nghiệp thương mại kinh doanh sản phẩm hàng hoá phải hiểu biết tính kỉ thuật của sản phẩm hàng hoá đồng thời cũng phải hiểu lĩnh vực sản xuất ( nguồn hàng) và phải hiểu được công dụng của sản phẩm và nhu cầu của lĩnh vực tiêu dùng. Điều này sẻ thuân lợi hơn cho doanh nghiệp vừa hoạt động sản xuất vừa thưc hiện hoạt động kinh doanh so với doanh nghiệp thương mại, chuyên kinh doanh và buôn bán sản phẩm hàng hoá. L Chức năng dự trữ hàng hoá và điều hoà cung cầu: Doanh nghiệp thực hiện việc kinh doanh hàng hoá đòi hỏi khi nhận nguồn hàng về mà chưa bán được thì cần hoạt động dự trữ sản phẩm hàng hoá. Cũng qua hoạt động dự trữ hàng hoá mà doanh nghiệp thoả mãn đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng. Nhờ có mạng lưới rộng ( kho trạm, cửa hàng, quầy hàng, siêu thị, đại lý,…) mà doanh nghiệp bảo đảm thuận lợi cho khách hàng có thể mua được hàng hoá cần thiết vừa tiết kiệm được thời gian, vừa không phải đi quá xa. Ngoài ra với việc mua những mặt hàng của doanh nghiệp uy tín có chất lượng tốt và đặc biệt là giá rẻ thì sẻ giúp cho khách hàng lựa chọn được sản phẩm ưng ý với giá cả phải chăng. Điều này một cách tự nhiên sẻ điều hòa cung - cầu hàng hoá từ nơi giá rẻ, phong phú mặt hàng đến nơi giá đắt, khan hiếm. Nhờ quá trình chuyên môn hoá, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mà hiện nay việc dự trữ, bảo quản, lưu thông hàng hoá cũng như cung ứng hàng hoá ngày càng hoàn thiện. L Chức năng tích luỹ vốn để phát triển hoạt động kinh doanh: Trong qua trình tổ chức hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp đòi hỏi phải có lợi nhuận. Sau mỗi niêm khoá kinh doanh hay mỗi chu kì kinh doanh thì phải trích một phần lợi nhuận để bổ sung vào luồng vốn kinh doanh. Thông qua các nguồn quỹ như: quỹ đầu tư phát triển,... Điều này sẻ giúp doanh nghiệp có nguồn vốn bổ sung để mở rộng hoạt động kinh doanh sau mỗi kì kinh doanh có lợi nhuận. 2.4 Nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh buôn bán sản phẩm hàng hoá K Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách thoả mãn đầy đủ, kịp thời và thuận lợi nhu cầu hàng hoá dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Mục tiêu của doanh nghiệp kinh doanh là thoả mãn đầy đủ nhu cầu của khách hàng tiêu dùng và cũng thông qua đó để làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn nguồn hàng mua vào, đồng thời doanh nghiệp phải tính toán kỹ lỗ, lãi, phải giảm chi phí kinh doanh, giảm chi phí lưu thông để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chỉ có nâng cao hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp chuyên kinh doanh buôn bán mới có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, để có thể đứng vững trên thị trường. Hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kinh doanh. Kinh doanh có hiệu quả thì hiệu số của phép tính này là dương còn nêu không thì chứng tỏ doanh nghiệp đó kinh doanh chưa có hiêu quả. Ngoài ra người ta còn so sánh giữa lợi nhuận và các yếu tố kinh doanh khác để thấy hiệu quả tương đối; lợi nhuận so với vốn kinh doanh( vốn lưu động, vốn cố định, vốn chủ sở hữu…); Lợi nhuận so với chi phí kinh doanh; lợi nhuận so với lãi tiền vay ngân hàng khi vay mượn các nguồn lực để thực hiện kinh doanh so với các năm trước đó để đáng giá việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp… K Cung ứng những hàng hoá có chất lượng tốt, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, về vệ sinh và về xã hội – môi trường, phù hợp với xu thế của tiêu dùng hiêu đại, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng xã hội phát triển, thúc đẩy tiến bộ khoa học – công nghệ trong sản xuất và giá cả thích hợp. Mục tiêu của doanh nghiệp chuyên kinh doanh là thực hiện việc sản xuất trong lưu thông, hoạt động kinh doanh gắn với sản xuất xã hội bằng các hoạt động cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất( cung ứng vật tư kỉ thuật) và tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra; đồng thời cung ứng hàng tiêu dùng cho lĩnh vực tiêu dùng xã hội. Việc cung ứng những máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu mới, tiết kiệm nguồn năng lượng… sẻ thúc đẩy sản xuất phát triển cũng như cung ứng hàng tiêu dùng có chất lượng cao có kỷ thuật tiên tiến hiện đại hoặc được sản xuất bằng công nghệ bảo đảm vệ sinh, an toàn và thân thiện với môi trường sẻ hướng người tiêu dùng tới nhu cầu văn minh, hiện đại. K Phát triển các hoạt động dịch vụ khách hàng đầy đủ, kịp thời, thuận lợi và văn minh Phát triển hoạt động dịch vụ khách hàng trong kinh doanh là phát triển hoạt động dịch vụ phục vụ việc mua bán, dự trữ, bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ phân loại, chọn lọc, đóng gói, hướng dẫn sử dụng, vận hàng, lắp đặt, bảo hành,… hàng hoá cho khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất, đầy đủ nhất, kịp thời nhất, văn minh nhất cho khách hàng. Mục tiêu cuối cùng của phát triển hoạt động dịch vụ đó là thu được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Và đương nhiên thu nhập từ nguồn này sẻ tính gộp vào doanh thu bán hàng hoặc tính riêng các khoản dịch vụ mà khách hàng yêu cầu để đảm bảo thu nhập về dịch vụ có thể duy trì và phát triển ngày càng nhiều dịch vụ phục vụ khách hàng. Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh dịch vụ khách hàng là lĩnh vực cạnh tranh. Doanh nghiệp có thể mở rộng và phát triển được thị trường hay không, co thu hút được khách hàng tiềm năng hay không, có giữ được khách hàng truyền thống hay không, một phần quan trọng phụ thuộc vào các hoạt động dịch vụ khách hàng có kịp thời, thuận tiện, linh hoạt và văn minh hay không. K Giảm chi phí kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, tuân thủ luật pháp và chính sách xã hội. Giảm chi phí kinh doanh là giảm các khoản chi phí có thể và cần thiết phải giảm như: chi phí do mua hàng giá quá cao( hơn mức bình thường); các khoản chi phí lưu thông phải giảm như hao hụt trên đinh mức, tiền cước phí vận chuyển loanh quanh… muốn tăng hiệu quả kinh doanh, tăng kinh doanh, tăng lợi nhuận thì đi đôi với việc tăng nhanh doanh số bán hàng và dịch vụ, mở rộng thị trường, tìm được nhiều khách hàng lớn, ổn định, cần phải giảm các khoản chi phí kinh doanh không cần thiết, các khoản chi tiêu lãng phí và các khoản chi có thể cắt giảm. Một trong những cách để đảm bảo tốt khi không thể cắt giảm chi phí là nó tạo ra lợi nhuận hoặc chi ít là phục vụ cho việc tạo ra lợi nhuận. Không phải khi nào cũng cắt giảm chi phí bởi có nhiều khi doanh nghiệp đòi hỏi tăng chi phí mới tăng hiệu quả kinh doanh, thu nhiều lợi nhuận như chi phí kinh doanh, chi phí phúc lợi khuyến khích người lao động…) Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh là nhiệm vụ thường xuyên của doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là doanh nghiệp chuyên thực hiện việc kinh doanh buôn bán thì luồng vốn lưu động lớn( có độ rủi ro cao). Vốn kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tỷ lệ lạm phát, quan hệ tỷ giá với đồng tiền chuyển đổi và tỉ lệ lãi suất tiền vay, tiền vay của các ngân hàng. Do đó để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thì doanh nghiệp kinh doanh thường tính giá bán hàng theo giá mua cộng với chi phí lưu thông cộng với tỉ lệ lãi nhất định có so với giá trị của vàng hoặc tỉ giá ngoại tệ chủ yếu có quan hệ buôn bán để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường phải tuân thủ luật pháp của nhà nước, được sự cho phép của pháp luật. Ngoài những luật, bộ luật trong từng thời gian, nhà nước và các cấp quản lý còn ban hành nhiều chính sách để điều tiết hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoặc thương nhân, từng ngành, từng loại hoặc từng nhóm loại mặt hàng. Địa bàn hoặc thương nhân, cũng như việc bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và an sinh xã hội … vì vậy, doanh nghiệp thương mại cần tuân thủ nghiêm chỉnh luật pháp và các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước đã ban hành có liên quan đến lĩnh vực mình hoạt động. II. Nội dung và phương thức kinh doanh sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp 1 Nội dung 1.1 Nghiên cứu và xác định nhu cầu của thị trường về loại hàng hoá và dịch vụ để lựa chọn kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty Doanh nghiệp kinh doanh hoặc doanh nghiệp thương mại có thể kinh doanh một loại hàng hoá hoặc vài loại nhóm hàng hoá khác nhau (tổng hợp) hoặc kinh doanh hỗn hợp ( vừa kinh doanh vừa sản xuất, gia công hàng hoá) nhưng trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường và xác đinh nhóm loại mặt hàng để lựa chọn kinh doanh. Có nhiều loại hàng hoá khác nhau, mỗi loại hàng hoá khác nhau có đặc tính cơ, lý, hoá học và trạn._.g thái khác nhau, có nhu cầu tiêu dùng cho các khách hàng khác nhau: tiêu dùng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng cá nhân. Doanh nghiệp thương mại kinh doanh phải nghiên cứu xác định nhu cầu của khách hàng cho khu vực thị trường của mình đinh kinh doanh và sự đáp ứng cho các nhu cầu về mặt hàng đó hiện nay. Nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu của thị trường về mặt hàng doanh nghiệp định kinh doanh phải trên cơ sở doanh nghiệp có đủ trình độ chuyên môn về mặt hàng và doanh nghiệp nắm bắt được khả năng khai thác, đặt hàng, mua hàng để đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng tốt hơn cách đáp ứng nhu cầu hiện tại. Từ đó doanh nghiệp chuẩn bị cơ sở vật chất, chuẩn bị mặt hàng, chuẩn bị các điều kiện để đưa vào hoạt động kinh doanh.đây là hoạt động mà đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện liên tục. Doanh nghiệp kinh doanh cũng phải xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh nếu muốn tồn tại và phát triển nhanh. Trong môi trường cạnh tranh, việc xác định đúng đối tượng kinh doanh và thực hiện chiến lược là nội dung quan trọng để dẫn dắt doanh nghệp đứng vững trong môi trường cạnh tranh và phát triển nhanh chóng theo hướng đích đã chọn. 1.2 Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực để đưa vào kinh doanh. Không chỉ đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh thì bắt buộc phải huy động các nguồn lực để tiến hành hoạt động kinh doanh. Các nguồn lực ở đây bao gồm: vốn hữu hình như tiền, vàng bạc, ngoại tệ… nhà cửa, kho tàng, quầy hàng và vốn vô hình như sự nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá, sự tín nhiệm của khách hàng... Và con người với tài năng, học vấn, kinh nghiệm, nghề nghiệp được đào tạo, trình độ quản lý… Được huy động vào kinh doanh. Việc huy động nguồn lực là điều không không thể thiếu được của hoạt động kinh doanh nhưng việc sử dụng các nguồn nhân lực một cách hợp lý, có kết quả và có hiệu quả mới là hoạt động quyết định của kinh doanh. Việc quyết định phương hướng, kế hoạch sử dụng các nguồn lực phải do bộ máy quản lý doanh nghiệp đảm nhiệm, mà cụ thể là do ban giám đốc và hệ thống tham mưu chức năng giúp giám đốc quyết định yêu cầu đòi hỏi là phải phát huy được nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp đặc biệt là khả năng của mọi thành viên trong doanh nghiệp, vấn đề kỉ luật, kỉ cương trong doanh nghiệp và vấn đề khuyến khích bằng lợi ích vật chất và tinh thần đối với mọi thành viên. 1.3 Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ mua bán, dự trữ, bảo quản, vận chuyển, xúc tiến thương mại và các hoạt động kinh doanh khác Nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh doanh là phải tổ chức tạo nguồn hàng, khai thác, gia công, đặt hàng, kí kết hợp đồng mua hàng đề đảm bảo nguồn hàng cho doanh là khâu nghiệp vụ quan trọng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. tổ chức mạng lưới bán hàng cơ hữu và đại lý bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh quan trọng bậc nhất bởi vì chỉ có bán được hàng doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, mới có nguồn chi trang trải chi phí lưu thông và có lãi để tái đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh. Doanh nghiệp cũng phải dự trữ hàng hoá để bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và ổn định cho khách hàng. Yêu cầu của việc dự trữ đó là phải bảo quản, bảo vệ đa số số lượng và chất lượng hàng hoá dự trữ. Doanh nghiệp cũng phải tổ chức tốt hệ thống thu mua, đặt hàng, khai thác, tiếp nhận hàng hoá để có nguồn hàng phong phú, ổn định và chất lượng tốt. Để giảm chi phí kinh doanh, đặc biệt chi phí lưu thông, doanh nghiệp thương mại cần tổ chức hợp lý nghiệp vụ giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá ở các ga, cảng đầu mối tiếp nhận hàng hoá, tổ chức tốt chân hàng và hợp đồng vận chuyển hàng hoá thẳng từ nguồn hàng đến nơi sử dụng. Tránh và hạn chế tối thiểu nhất các chi phí không cần thiết trong quá trình vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, dự trữ hàng hoá. Xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ. các hoạt động xúc tiến thương mại là: Bán hàng cá nhân; Quảng cáo thương mại; Tổ chức hội chợ triển lãm; quan hệ công chúng; Xúc tiến bán hàng; Ứng dụng công nghệ thông tin như bán hàng qua diện thoại, internet; Xây dựng, bảo vệ và quảng bá thương hiệu. yêu cầu của hoạt động xúc tiến bán hàng đó là linh hoạt, phong phú, đa dạng thì mới có thể thu hút được khách hàng và khách hàng tương lai đến với doanh nghiệp. 1.4 Quản trị vốn, phí, hàng hoá và nhân sự trong hoạt động kinh doanh Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là thể hiện bằng tiền của tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp. quản trị vốn kinh doanh củi doanh nghiệp đòi hỏi phải có chiến lược vàkế hoạch kinh sử dụng vốn hợp lý, cũng như bảo đảm huy động vốn kịp thời cho các nhu cầu kinh doanh hàng hoá - dịch vụ của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển được vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh, chấp nhận các nguyên tắc và kỷ luật, sử dụng vốn tiết kiệm. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền của cac chi phí về lao động sốngvà lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạ được kết quả kinh doanh trong một thời kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý , năm ). Quản lý chi phí kinh doanh là phải có kế hoạch và mục tiêu chi phí, có quy định rõ mức độ quyền hạn của các cấp trong doanh nghiệp đêựơc duyệt chi và chi phí thế nào là hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm. Quản trị chi phí kinh doanh là nắm bắt nôi dung của cac khoản chi, nắm bắt được khoản chi, nắm được các nguyên tắc, chế độ chi trả, thanh toán và mức độ (tỷ lệ) của các khoản chi trong doanh thu, lợi nhuận, cũng như các yêu cầu khác như kế hoạch, mục đích, tiết kiệm, hợp lý và hợp lệ, giảm các tổn thất. Quản trị kinh hàng hoá trong kinh doanh đòi hỏi người quản trị doanh nghiệp và các bộ phận chức năng liên quan đến giao nhận, bốc dỡ, vận chuyển, dự trữ, bảo quản, thu mua, bán hàng phải nắm bắt được tính chất vật lý, hoá học của hàng hoá, phải biết cách sắp xếp, bao gói, bảo quản, giữ gìn hàng hoá sao cho khỏi đổ vỡ, hư hỏng, biến chất, mất mát. để dự trữ, bảo vệ, bảo quản đòi hỏi doanh nghiêp phải có cơ sở vật chất kỷ thuật tương ứng theo yêu cầu của từng mặt hàng kinh doanh như nhà kho, các phương tiện để chứa đựng, để bảo quản, bảo vệ hàng hoá, các phương tiện đóng gói, bao bì, các phương tiện vận chuyển vận chuyển để bốc dỡ hàng hoá, cũng như các cán bộ công nhân kỹ thuật có tay nghề thành thạo để hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn vận hành, sữa chữa, thay thế, lắp ráp, lắp đặt, hiệu chỉnh, tu chỉnh hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt đối với những loại hàng hoá có hàm lượng kỷ thuật cao và đòi hỏi kỷ thuật bảo quản đặc biệt, những hàng hoá siêu trường, siêu trọng… Ngoài ra người lãnh đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu và cách thức mua hàng ưa thích của khách hàng, dich vu khách hàng ưng ý nhất để từ đó tranh được tình trạng hàng hoá ứ đọng, hư hỏng trong bảo quản,… Vừa lãng phí của cải vật chất của xã hội vừa không đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ kinh doanh thương mại là lĩnh vực kinh tế kỹ thuật. Hoạt động kinh doanh chỉ che lấp mặt kỷ thuật đi mà thôi. Quản trị nhân sự là quản trị những hoạt động liên quan đến nhân sự như: Việc tạo lập, duy trì, sử dụng và phát triển có hiệu quả yếu tố con người nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp một cách tốt nhất. Quản trị nhân sự bao gồm: Các quá trình hoạch định, tuyển dụng , tổ chức sắp xếp, đào tạo và phát triển, đãi ngộ nhân sự và phân quyền, giao quyền, tạo dựng êkíp cũng nhưn đánh giá nhân sự. Quản trị nhân sự là quản trị con người, đó là nguồn lực quan trọng nhất. vì con người là có suy nghĩ, có tâm tư, tình cảm, có tài năng, sức khoẻ khác nhau chon nên việc quản trị con người là có nghệ thuật và có tính khoa học cao. Vì “ mọi quản trị suy cho cùng đều là quản trị con người” cho nên đối với người quản lý doanh nghiệp thì yêu cầu có khả năng trình độ trong tổ chức quản lý là bắt buộc phải có. Việc sử dụng con người đúng đắn, phù hợp thì doanh nghiệp thành công, còn sử dụng không đúng đắn với năng lực, trình độ chuyên môn, tài năng,… Thì doanh nghệp sẻ không đạt được những mục tiêu như mong muốn. 1.5 Thực hiện tốt “đạo đức nghề nghiệp kinh doanh” trong hoạt động kinh doanh Trong một môi trường kinh tế đầy cạnh tranh như hiện nay ý thức trong giữ gìn đạo đức kinh doanh ngày càng khẳng định vai trò quan trọng. Đạo đức kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với văn hoá xã hội. Xuất phát từ những quan niệm về một con người hoàn thiện của triết học cũng như những học thuyết của các nhà tư tưởng lớn ở Phương Đông như: Lão Tử; Mạnh Tử, Hật Giáo,… Cho rằng “Là con người phải sống cho vẹn toàn”( Đạo Đức Kinh – Nho Giáo). Bác hồ đã từng căn dặn: “ Làm người có tài mà không có đức cũng thành vô dụng…” cho nên bản thân mỗi người kinh doanh, nhất là các nhà kinh doanh - những người đang trực tiếp nắm giữ vận hội của Đất Nước phải “thực hiện tốt đạo đức kinh doanh” trong hoạt động kinh doanh của mỗi người. Nền kinh tế càng phát triển thì những hoạt động tham nhũng, tham ô, hối lộ,… Sẻ càng nhiều vì thế để xã hội phát triển phồn vinh hạnh phúc thì nhà nước cần khuyến khích việc thực hiện tốt đạo đức nghề nghiệp kinh doanh đối với mỗi công dân. “Thực hiện tốt đạo đức kinh doanh” trong hoạt động kinh doanh là cơ sở cho sự phát triển ổn định và bền vững của xã hội và nền kinh tế. 2. Các phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1 Phương pháp đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty: Có nhiều phương pháp đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. song về cơ bản là có những phương pháp phổ biến sau: 2.1.1 phương pháp so sánh: Là phương pháp được dùng phổ biến nhất hiện nay bởi vì nó đánh giá khá chính xác kết quả của hoạt động kinh doanh. Xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. để tiến hành so sánh phải có các điều kiện sau: phải có ít nhất hai chỉ tiêu so sánh trở lên. Hai chỉ tiêu khi so sánh với nhau phải có cùng một nội dung kinh tế và có cùng một tiêu chuẩn biểu hiện. 2.1.2 phương pháp chi tiết: Phương pháp này dùng để đánh giá chính xác kết quả đạt được. Có thể đánh giá theo bộ phận cấu thành, theo thời gian hoặc theo địa điểm. Song có nhược điểm là thời gian lâu dài, số liệu đòi hỏi phải chi tiết. 2.1.3 phương pháp thống kê kinh nghiệm: Là phương pháp đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu lâu dài, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Nó được sử dụng nhiều trong đánh giá hiệu quả của một công đoạn kinh doanh hoặc toàn bộ quá trình kinh doanh trong một thời gian nhất định. từ đó cho nhận định về tính khả thi của công việc kinh doanh. 2.1.4 phương pháp tổng hợp: Là tổng hợp của các ưu điểm các phương pháp trên. Nó được sử dụng rộng rãi và được dùng để làm phương pháp đánh giá chính của báo cáo này. Phương pháp này tập trung làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và giải pháp xử lý đối với các nhân tố đó, đồng thời đánh giá hiệu quả kinh doanh bằng các chỉ tiêu đánh giá đơn giản, dễ hiểu. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục cho những thiếu sót trong quá trình kinh doanh. 2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2.2.1 Nhóm chỉ tiêu mua hàng đầu vào( bao gồm cả hàng nhận từ bộ phận sản xuất và hàng mua của doanh nghiệp khác): Chỉ tiêu mua vào và nhận từ bộ phận sản xuất được xác định căn cứ vào chỉ tiêu bán ra, chỉ tiêu dự trữ hàng hoá cuối kỳ và đầu kì theo công thức sau: M = XKH + DCK – DĐK Trong đó: M : Số lượng hàng hóa cần mua và nhận từ bộ phận sản xuất tính theo từng loại( tấn,…) XKH: Số lượng hàng hoá bán ra kỳ kế hoạch DCK: Dự trữ hàng hoá cuối kỳ kế hoạch( tấn,…) DĐK : Dự trữ hàng hoá đầu kỳ kế hoạch ( tấn,…) 2.2.2 Chỉ tiêu dự trữ hàng hoá: - Chỉ tiêu dự trữ hàng hoá đầu kỳ kế hoạch (DĐK). Khi lập kế hoạch cho năm kế hoạch thì năm báo cáo chưa kết thúc, vì vậy cần phải tính chỉ tiêu dự trữ hàng hoá đến đầu kỳ kế hoạch. DĐK = OTĐ + ƯN – ƯX DĐK: Dự trữ hàng hoá đầu kỳ kế hoạch( tấn,…) OTĐ: Tồn kho hàng hoá ở thời điểm kiểm kê( tấn,…) ƯN: Ước nhập hàng hoá từ thời điểm kiểm kê đến cuối năm.( tấn,…) ƯX: Ước xuất hàng hoá từ thời điểm kiểm kê đến cuối năm.( tấn,…) - Chỉ tiêu dự trữ hàng hoá đến cuối kỳ kế hoạch( DCK): Chỉ tiêu này có thể xác định theo công thức sau: DCK = m x t DCK: Dự trữ hàng hoá cuối kỳ kế hoạch( tấn,…) m: Mức bán ra bình quân một ngày đêm kỳ kế hoạch ( tấn/ngày) t: Thời gian dự trữ cần thiết ( ngày) 2.2.3 Chỉ tiêu bán ra: Có thể xác định bằng cách tổng hợp toàn bộ khối lượng và danh điểm hàng hoá bán ra của tất cả các hình thức bán và phương thức bán ở các khâu của doanh nghiệp kinh doanh. dự kiến cho năm kế hoạch và tổng hợp lại. Việc xác định chỉ tiêu bán ra đi từ đơn vị cơ sở( quầy hàng, cửa hàng, siêu thị, kho trạm, chi nhánh, công ty,…) cho thấy khả năng của từng đơn vị cũng như quy mô kinh doanh của công ty. Nếu doanh nghiêp có quy mô nhỏ hoặc vừa thì việc lập kế hoạch theo cách tổng hợp trực tiếp từ dưới lên là tương đối chính xác, còn đối với doanh nghiệp lớn, danh điểm mặt hàng nhiều và phạm vi kinh doanh rộng thì cần lưu ý là việc lập kế hoạch từ dưới lên dễ bị chậm thời gian và tổng hợp có thể bị bỏ sót hoặc trùng lặp. - chỉ tiêu bán ra: Người ta cũng thường dùng phương pháp thống kê kinh nghiệm để xác đinh chỉ tiêu bán ra theo công thức sau: XKH = XB/Cx( 1± h%) Trong đó: XKH: Số lượng hàng hoá bán ra kỳ kế hoạch( tấn,…) XB/C: Số lượng hàng hoá bán ra kỳ báo cáo( tấn,…) h% : Hệ số tăng giảm kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo. - Biểu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá: ( hình vẽ trang bên) - chỉ tiêu cân đối Trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu bán ra, mua vào, dự trữ hàng hoá đầu kỳ, phải tiến hành cân đối theo công thức sau: D ĐK + M = XKH + DCK Trong đó: D ĐK: Dự trữ hàng hoá đầu kỳ kế hoạch( tấn,…) M : Số lượng hàng hoá mua vào và nhận từ bộ phận sản xuất của công ty( tấn,…) XKH: Số lượng hàng hoá bán ra kỳ kế hoạch( tấn,…) DCK: Dự trữ hàng hoá cuối kỳ kế hoạch( tấn,…) bảng 1: bảng biểu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá trong kỳ kinh doanh Tên doanh nghiệp kinh doanh kế hoạch lưu chuyển hàng hoá năm 200… Đơn vị tính: tấn,… số tt Tên hàng (ký mã hiệu và quy cách) Đơn vị tính dự trữ đầu kỳ Mua vào trong kỳ Bán ra trong kỳ dự trữ cuối kỳ Ghi chú tổng số Trong đó tổng số Trong đó nhập khẩu Mua qua đại lý nhận từ bộ phận sản xuất Mua khác Bán buôn Bán lẻ Bán qua đại lý Bán khác 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 nhóm chỉ tiêu khác: Là các chỉ tiêu hỗ trợ bổ sung để đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả kinh tế qua các chỉ số sau : Lơi nhuận sau thuế v Hệ số lợi nhuận trên doanh thu: = Doanh thu thuần Doanh thu thuần v Hệ số quay vòng của vốn = Tổng nguồn vốn Lợi tức sau thuế v Hệ số lợi nhuận trên vốn = Tổng vốn chủ sở hữu a. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản : TSCĐ & Đầu tư dài hạn v Tỷ suất đầu tư = 100 x Tổng tài sản b. Phân tích tình hình cơ cấu nguồn vốn : Nguồn vốn CSH x 100 v Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn Nợ phải trả x 100 v Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn c. Phân tích khả năng thanh toán : Tổng tài sản v Hệ số thanh toán hiện hành = Tổng nợ phải trả Giá trị thuần của TSLĐ v Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn Tiền + ĐTNH + Các khoản phải thu v Hệ số thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn 3. các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh tế – chính trị: Trình độ phát triển Kinh Tế - Xã Hội của môi trường kinh doanh; Luật pháp và các chính sách kinh tế - chính trị của nhà nước; Đặc điểm truyền thống tâm lí tập quán xã hội… Nhóm nhân tố thuộc môi trường sinh thái: Các ràng buộc của xã hội về môi trường và bảo vệ môi trường; Vấn đề xử lý phế thải của sản xuất và kinh doanh; Vấn đề xử lý ô nhiễm, bảo vệ cảnh quan và vệ sinh, an sinh bền vững… Nhóm nhân tố thuộc môi trường hành chính kinh tế: Mô hình tổ chức quản lý kinh tế và hoạt động kinh doanh của nhà nước; Hoạt động của bộ máy hành chính kinh tế của chính phủ; Các thủ tục hành chính – kinh tế thành lập, giải thể, sát nhập doanh nghiệp… Nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh tế và kinh doanh quốc tế: Thông lệ và thủ tục kinh doanh quốc tế; Đặc điểm tập quán trong hoạt động kinh doanh quốc tế; các chính sách kinh doanh quốc tế của nhà nước,… Nhóm nhân tố thuộc môi trường văn hoá – xã hội: Dân Tộc - Tôn Giáo; Quan niệm các giá trị đạo đức của xã hội; phong tục tập quán và đặc điểm tâm lý; dân số và xu hướng biến động của dân số; Thu nhập và phân bổ thu nhập của người dân; Việc làm và phát triển việc làm đối với người lao động Nhóm nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng Kỉ Thuật – Công Nghệ và Điều Kiện Tự Nhiên: Bao gồm hệ thống giao thông vận tải; Hệ thống bến cảng nhà kho, các cửa hàng cung ứng xăng dầu, điện, nước, khách sạn nhà hàng… Sự biến động của thời tiết , thiên tai, bão lụt hạn hán, dịch bệnh; Sự biến động của các nguồn tài nguyên sẵn có… Nhóm nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp: Bao gồm nguồn nhân lực; Hệ thống cơ sở vật chất kỷ thuật và mạng lưới kinh doanh; lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh; Hệ thống thông tin; Thị trường và thị phần của doanh nghiệp, nề nếp văn hoá của tổ chức; Nhãn hiệu và thương hiệu; Nghiên cứu và phát triển… Nhóm nhân tố thuộc môi trường tác nghiệp: Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu và tiềm ẩn; Khách hàng và xu hướng mua hàng của doanh nghiệp; Các nhà cung ứng nguồn hàng đầu vào của doanh nghiệp… Phần II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX I. Giới thiệu về CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX Tên tiếng Anh: MEDIPLANTEX NATIONAL PHARMACUTICAL JOINT STOCK COMPANY Địa chỉ: 358 đường Giải phóng, Thanh Xuân Thành phố/tỉnh : Hà Nội Quốc gia: Việt Nam Mã bưu điện: 2000 Tel: 84-4-6643841/8643367 Fax: 84-4-8641584 Website: www.Mediplantex.com.vn Ngành nghề kinh doanh: - Kinh doanh dược phẩm; - Kinh doanh mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh và thực phẩm dưỡng sinh, lương thực, thực phẩm; - Kinh doanh nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, tinh dầu, hương liệu, phụ liệu, hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm), chất màu phục vụ cho dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm và công nghệ; - Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh; - Mua bán máy móc, thiết bị y tế; thiết bị bao bì phục vụ cho sản xuất tân dược, thuốc y học cổ truyền, mỹ phẩm, thực phẩm bổ dưỡng; - Trồng cây dược liệu; - Kinh doanh bất động sản; - Cho thuê nhà cửa, văn phòng, kho tàng; - Dịch vụ môi giới đầu tư, môi giới thương mại và ủy thác xuất nhập khẩu - Kinh doanh vacxin sinh phẩm y tế. II. Đặc điểm của công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG – MEDIPLANTEX tới nay đã trải qua 48 năm hình thành và phát triển. Trong thời gian đó công ty đã trải qua nhiều sự kiện quan trọng, cụ thể: 1. Công ty đựơc thành lập năm 1958 với tên gọi đầu tiên là: CÔNG TY THUỐC NAM THUỐC BẮC TRUNG ƯƠNG - trực thuộc Bộ Ngoại Thương; là đơn vị kinh doanh, buôn bán các mặt hàng thuốc Nam; thuốc Bắc; Cao Đơn Hoàn Tán; Giống cây trồng; Dược liệu nhằm phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh, sản xuất, xuất khẩu của Nhà Nước. 2. Từ 1968- 1970: công ty trở thành Cục Dược Liệu - thuộc Bộ Y Tế 3. Đến năm 1971 theo quyết định số 170 ngày 4/1/1971của Bộ Trưởng Bộ Y Tế công ty đổi tên thành công ty Dược Liệu Cấp I- trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam (nay là tổng công ty Dược Việt Nam), thuộc Bộ Y Tế để phù hợp với ngành nghề kinh doanh. 4. Từ năm 1985-12/2004 công ty đổi tên thành CÔNG TY DƯỢC TRUNG ƯƠNG - MEDIPLANTEX trực thuộc bộ Y Tế. Ngày 9/12/2003 Bộ Trưởng Bộ Y Tế ra quyết định số 95( QĐ95/BYT) về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh chủ yếu cho công ty Dược trung ương MEDIPLANTEX, kinh doanh thành phẩm thuốc Tân dược; Dụng cụ y tế thông thường; Bao bì; Hương liệu; Mĩ liệu để hỗ trợ cho việc phát triển Dược Liệu. Từ sau quyết định này hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mở rộng phong phú và đa dạng. Ngoài dược liệu, công ty còn kinh doanh thuốc Tân Dược và các mặt hàng khác. 5. Từ tháng 12/2004 đến nay công ty cổ phần hoá theo quyết định số 4410/QĐ BYT ngày 7/12/2004 của Bộ Trưởng Bộ Y Tế, với tên gọi là: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG – MEDIPLANTEX Tên giao dịch quốc tế là: Mediplantex National Pharmacutical Joint - Stock Company viết tắt là: MEDIPLANTEX - trực thuộc Tổng Công Ty Dược VN. 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX Hiện nay, Công ty cổ phần dược trung ương Mediplantex là một đơn vị độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam, ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, ngân hàng công thương Đông Đa có con dấu riêng theo thể thức Nhà nước quy định. Công ty có chức năng, nhiệm vụ: - Sản xuất, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng tân dược, đông dược, dược liệu, tinh dầu, hoá chất, nguyên liệu bao bị cao cấp của ngành dược phẩm, dụng cụ y tế, hương liệu, mỹ phẩm theo kế hoạch. - Hướng dẫn trồng trọt, thu mua, chế biến dược liệu, phân phối thuốc Nam, thuốc Bắc trong toàn quốc. - Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả Công ty có nhiệm vụ kết hợp kế hoạch Nhà nước giao và kế hoạch của Công ty. - Tuân thủ các chính sách của Nhà nước. - Nghiên cứu các biện pháp để nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm tiêu thụ, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex có 3 phân xưởng sản xuất riêng biệt, bao gồm: - Phân xưởng thuốc viên( Nhà Máy Dược Phẩm Số 1 – 358 Giải Phóng) chủ yếu sản xuất các mặt hàng thuốc viên. - Phân xưởng Đông Dược( Nhà Máy Sản Xuất Thuốc Số 2 – Mĩ Đình, Hà Nội) : Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các mặt hàng thuốc Đông Dược. - Phân xưởng Hoá Dược Nhà Máy Sản Xuất Thuốc Mê Linh – Vĩnh Phúc): Chuyên sản xuất các mặt hàng thuốc chống sốt rét. Thuốc chữa bệnh là mặt hàng đặc biệt, liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và sinh mạng của con người nên quy trình sản xuất có giai đoạn phải đảm bảo khép kín và vô trùng. Đặc biệt đối với sản phẩm thuốc viên, đơn vị phải chính xác đến từng miligam, milimet, phải đảm bảo theo tiêu chuẩn Dược Việt Nam. Trong 3 phân xưởng sản xuất thì phân xưởng sản xuất thuốc Viên là phân xưởng sản xuất có số lượng sản xuất lớn nhất, còn phân xưởng Đông dược và Hoá dược công việc sản xuất chưa đều, sản lượng sản xuất còn nhỏ. Mỗi phân xưởng có quy trình công nghệ sản xuất thuốc khác nhau với đặc điểm riêng và tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành Dược. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên là quy trình sản xuất điển hình, rõ ràng qua từng khâu nên ta sẽ đi sâu nghiên cứu về quy trình này. Cụ thể: Thông qua bộ phận nghiên cứu làm thử các mẻ nhỏ, mỗi lần làm thử phải có đầy đủ các thủ tục như: Làm thử xong phải kiểm nghiệm và phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn được đề ra, sau đó mới sản xuất đại trà. Các giai đoạn sản xuất : Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: căn cứ vào lệnh sản xuất, tổ trưởng tổ pha chế có nhiệm vụ chuẩn bị đầy đủ các thủ tục như phiếu lĩnh vật tư, lĩnh vật tư. Giai đoạn sản xuất: Kỹ thuật viên phải kiểm nghiệm bán thành phẩm, nếu đạt tiêu chuẩn thì giao cho tổ dập viên, ép vỉ. Sau đó chuyển qua tổ đóng gói. Giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm: Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thành phẩm khi thành phẩm đạt tiêu chuẩn có phiếu kiểm nghiệm kèm theo thì tiến hành đóng gói. Sản phẩm hoàn thành được nhập kho để phục vụ cho công tác tiêu thụ sản phẩm, có thể bán ngay theo đơn đặt hàng của các Công ty khác… Sản lượng sản xuất hàng năm tăng (ĐVT: đồng) bảng 2: bảng sản lượng sản xuất của các phân xưởng Tên phân xưởng 2004 2005 Phân xưởng Thuốc viên 34.500.000.000 38.000.000.000 Phân xưởng Đông Dược 3.000.000.000 2.800.000.000 Phân xưởng Hóa Dược 16.722.000.000 20.000.000.000 3. Cơ cấu vốn và cơ cấu lao động: 3.1 Cơ cấu vốn của công ty: - Vốn điều lệ: 37 tỷ đồng. - Vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh. Là doanh nghiệp tuy đã cổ phần hoá nhưng vẫn trực thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam. Vốn của công ty được hình thành từ các nguồn sau: wVốn do ngân sách cấp. wVốn bổ sung từ lợi nhuận giữ lại. wVốn vay từ ngân hàng. wVồn cấp từ Tổng công ty Dược Việt Nam. wVốn cổ phần góp từ các cổ đông. Đầu tháng 4/2005, Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex đã chính thức ra mắt. Tổng số vốn 17 tỷ chia làm 170.000 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu mệnh giá là: 100.000 đồng. Trong đó : + Nhà nước nắm giữ 28% = 47.600 cổ phiếu = 4.760.000.000 đồng. + Phần bán ưu đãi cho công nhân viên chức là 52 cổ phiếu = 5.249.500.000 đồng. + Phần ưu đãi cho vùng trồng và cung cấp nguyên vật liệu 8.791 cổ phiếu = 879.100.000 đồng. + Cổ phiếu phổ thông bán trong công ty là 37.382 cổ phiếu = 3.738.200.000 đồng. + Phần cổ phiếu phổ thông bán ra ngoài theo hình thức đấu giá là 23.732 cổ phiếu. Thời gian đấu giá vào ngày 5/01/2006 qua Công ty cổ phân chứng khoán Bảo Việt với mệnh giá là 187.000đ/ 1 cổ phiếu. 2.2 cơ cấu lao động của công ty: - Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân kĩ thuật lành nghề có thể thích ứng nhanh với điều kiện phát triển của công ty. Bảng 3: NGUỒN LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM Đơn vị: người 2001 2002 2003 2004 2005 Dược sĩ trên đại học, Dược sĩ đại học 77 79 73 72 74 Đại học khác 62 62 70 75 79 Dược sĩ trung cấp 45 47 98 101 101 Dược sĩ sơ cấp 138 139 105 119 139 Tổng 322 327 330 365 393 + Nguồn lao động của công ty liên tục tăng qua các năm + Số Dược sĩ đại học và trên đại học rất cao, luôn chiếm trên 20% tổng nhân lực. Tính đến năm 2005 con số này là 74/393 (20%). Điều này cho thấy công ty có đội ngũ nhân lực có năng lực và trình độ đáp ứng đòi hỏi khắt khe của ngành kinh doanh đặc biệt này, cũng như đòi hỏi của kinh tế thị trường. Theo số liệu mới nhất 6 tháng đầu năm 2006 công ty có 500 cán bộ công nhân viên chức trong đó có 2 giáo sư; 2 tiến sĩ; 150 cán bộ trình độ trên đại học; 12 cán bộ trình độ thạc sĩ chuyên khoa cấp 1, cấp 2; trên 100 cán bộ đạt trình độ trung cấp và còn lại là sơ cấp. Bảng 4: BẢNG BÁO CÁO VỀ SỐ LƯỢNG NHÂN SỰ Ở CÁC PHÒNG BAN TRONG CÔNG TY (6/2006) Tên phòng Số lượng( người) % Trên tổng số Phòng Quản Lí Hành Chính 20 4 Phòng Tổ Chức Hành Chính 18 3.6 Phòng Kế Toán Tài Vụ 19 3.8 Phòng Xuất Khẩu 12 2.4 Phòng Nghiên Cứu Phát Triển 20 4 Phòng Đảm Bảo Chất Lượng 24 4.8 Nhà Máy Sản Xuất Thuốc Số 1- 358 Giải Phóng,Hà Nội 75 15 Xưởng Hoá Dược Mĩ Đình Hà Nội 76 15.2 Nhà Máy Dược Phẩm Số 2 Mê Linh Vĩnh Phúc 72 14.44 Phòng Kế Hoạch Nhập Khẩu Và Sản Xuất 10 2 Phòng Marketting 90 18 Phòng Kinh Doanh Dược Liệu 18 3.6 Phòng Vận Chuyển Và Kho Vận 16 3.2 Hệ Thống Chi Nhánh 30 6 TỔNG 500 100 - Công ty cũng thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân theo học các lớp học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và cử cán bộ quản lí sang các công ty khác để học hỏi kinh nghiệm tổ chức cũng như quản lí của họ. - Bên cạnh đó mức lương công ty trả cho nhân viên của mình cũng thoả đáng, tuỳ theo từng vị trí, và khả năng làm việc của từng người sẻ có những chế độ khen thưởng riêng. Mức lương trung bình/đầu người là: 4.000.000 đ/tháng. 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty B Đại Hội Cổ Đông: Đại hội cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau: + Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty. + Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty. + Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được phép chào bán tại điều lệ của công ty. + Thông qua báo cáo tài chính hàng năm. + Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. đại hội cổ đông bầu ra hội đồng quản trị và các phòng ban chức năng nhằm thay mặt đại hội cổ đông kiểm soát công ty. B Hội Đồng Quản Trị: là cơ quan quản lí công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau: + Quyết định chiến lược phát triển công ty. + Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại. + Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; Quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác. + Quyết định phương án đầu tư. + Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán và cho vay, vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỉ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ của công ty + Bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm, cách chức Giám đốc( Tổng giám đốc) và cán bộ quản lí quan trọng khác của công ty; Quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ quản lí đó. + Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lí nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. + Trình bày báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông. + Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lí các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh. + Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; Định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi vàng. + Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ cho cuộc họp của._.ệt để. 1.2 Những ưu điểm mang tính chủ quan: C Nhận thấy được nhu cầu thuốc chuyên khoa trong nước là rất lớn cho nên công ty đã sớm xin giấy phép nhập khẩu thuốc từ nước ngoài để đảm bảo cung ứng cho thi trường trong nước. vì thế mà hiện nay công ty đã trở thành là công ty dược nhập khẩu thuốc nước ngoài nhiều nhất việt nam đồng thời cũng là nhà phân phối thuốc nước ngoài, chuyên khoa lớn nhất việt nam. thành công này xuất phát từ nhân thức về cơ hội kinh doanh của ban quản lý doanh nghiệp. hàng năm doanh thu từ nhập khẩu thuốc của công ty là cỡ khoảng 15 triệu USD B Những năm qua, công ty luôn sử dụng tốt đồng vốn được giao (1 phần từ ngân sách nhà nước), báo cáo thanh quyết toán kịp thời, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng hạn và đầy đủ, liên tục bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận từ việc kinh doanh có hiệu quả hàng năm. B Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý nắm vững trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trẻ khỏe, năng động. Có thể nói, những người có công lớn, đóng góp trực tiếp để đưa dược liệu Việt Nam ra trên 20 nước trên thế giới là đội ngũ nhân viên thông thạo ngoại ngữ, khả năng ngoại giao và am hiểu nhiều về ngoại thương quốc tế. Công ty đã có nhiều kinh nghiệm chinh phục thị trường thế giới, tiếp cận đối tác tìm cơ hội kinh doanh như thông qua các đoàn công tác của Chính phủ, thông qua các thương vụ và đại sứ quán, mạng Internet, tích cực tham gia các triển lãm hoặc tự tổ chức đi.Với những hoạt động trên, công ty đã dần tạo được chỗ đứng cho mình trên thị trường trong và ngoài nước với thành tích đáng nể. Hơn 184 sản phẩm đang lưu hành trong nước với tỷ lệ biệt dược được nâng dần lên, doanh thu đạt 50-70 triệu đồng/năm trong những ngày mới chuyển đổi sang cổ phần nay đã tăng lên gần 500 tỷ đồng/năm, trong đó xuất khẩu đạt trên 2.5 triệu USD/năm. Thương hiệu Mediplantex đã dược nhận danh hiệu “Thương hiệu mạnh năm 2004” và giải thưởng cao quý “Sao Vàng đất Việt năm 2005” B Một điều thuận lợi mà ít công ty khác có được là cách dụng nhân khá “độc” mà Mediplantex đã làm. Đó là việc công ty thường xuyên mời các chuyên gia là các giáo sư, tiến sỹ và chuyên gia giỏi trong ngành đã nghỉ hưu tham gia cộng tác để học hỏi kinh nghiệm của họ. Kho chất xám quý báu này là chỗ dựa vững chắc để công ty tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu và dự án cấp Nhà nước, 3 đề tài cấp Bộ. Bước đầu đã nghiên cứu thành công 2 loại thuốc chống ung thư thay thế hàng ngoại nhập và đề tài bán tổng hợp thuốc sốt rét từ thanh hao hoa vàng đang mang lại hiệu quả tích cực. B Hệ thống chứng từ sổ sách của Công ty tương đối đầy đủ phù hợp với chế độ. Ngoài ra, Công ty còn tự thiết kế mẫu chứng từ, sổ sách áp dụng cho Công ty mình để phù hợp với cơ cấu ngành dược và tiện lợi hơn trong việc hạch toán. Ngoài ra, việc công ty có sử dụng phần mềm kế toán máy khiến cho khối lượng công việc kế toán của các nhân viên được giảm đi đáng kể. B Với hơn 30 năm kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, nhiều sản phẩm của công ty đã đạt tiêu chuẩn quốc tế, được cấp chứng chỉ chất lượng tại : Bỉ, Nhật, úc, Hồng Kông…và được tặng huy chương vàng, bạc tại các triển lãm thành tựu kỹ thuật quốc tế được tổ chức tại Việt Nam. B Vừa mới đây thôi, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên chính thức của WTO- Một tổ chức thương mại lớn nhất trên thế giới đã kéo theo bao lợi ích kinh tế cho từng các nhân cũng như các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong tương lai không xa nước ta cũng gia nhập khu mậu dịch tự do ASEAN-AFTA. Theo chương trình này, thuế nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng sẽ giảm xuống 0%-5%, xoá bỏ các biện pháp hạn định về số lượng, các hàng rào phi thuế quan nhằm khuyến khích mậu dịch trong ASEAN và tăng cường sức cạnh tranh. Tham gia AFTA, hàng hoá Việt Nam sẽ có cơ hội thâm nhập vào thị trường các nước ASEAN khác và ngược lại cánh cửa của thị trường Việt Nam sẽ được mở rộng đón nhận hàng hoá từ các nước ASEAN vào. Vì vậy, nếu biết nắm bắt và tận dụng những cơ hội trên thì công ty sẽ có được những thành công trọn vẹn hơn. 2. Những nhược điểm và khó khăn: 2.1. Khó khăn mang tính khách quan : D Việt Nam những năm gần đây, nền kinh tế tuy đã có những bước tiến khả quan song nhìn chung vẫn là một nước nghèo so với khu vực và toàn cầu, trong khi giá thuốc tân dược dường như là một mặt hành xa xỉ đối với thu nhập bình quân của người dân công chức thông thường. Đây thực sự là vấn đề vĩ mô rất khó cải thiện nếu đứng trên góc độ vi mô của doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm như Mediplantex . D Tuy nhận thấy được tiềm năng nguồn dược liệu trong nước nhưng khi bắt tay vào việc mới thấy để gây dựng được nguồn dược liệu không phải là dễ. Việc trồng trọt luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn, rủi ro từ việc thiếu vốn, thiếu quy hoạch tập trung, thiên tai liên miên đến sự bấp bênh của giá cả thị trường và thiếu những chính sách ưu đãi từ phía Nhà nước. Vì vậy, các cấp quản lý cùng toàn thể công nhân phụ trách trồng và chăm sóc cây dược liệu vẫn phải đang cố gắng hết sức để đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu chất lượng cho quá trình sản xuất sau đó. D Một vấn đề nổi cộm nữa là về sự bành trướng của thuốc ngoại trên thị trường nội địa. Trong nền kinh tế thị trường với xu thế quốc tế hoá, tự do hoá thương mại, cuộc cạnh tranh đang diễn ra hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp dược phẩm trong nước với nước ngoài. Rõ ràng đây là cuộc đấu không cân sức giữa các công ty, xí nghiệp dược phẩm trong nước với các công ty nước ngoài. Chúng ta thua họ cả về vốn kinh doanh, về kinh nghiệm và trình độ quản lý, về marketing - đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, về độ đa dạng và chất lượng của sản phẩm... Công ty cổ phần dược trung ương Mediplantex nói riêng và ngành Dược Việt Nam nói chung đang phải đối mặt với một thực tế là: Thuốc nội đang dần mất vị trí và bị lấn át bởi thuốc ngoại nhập theo nhiều con đường hợp pháp và không hợp pháp. Hiện nay thuốc sản xuất trong nước chỉ mới chiếm được khoảng 35% thị phần thị trường thuốc Việt Nam. Ngay cả đối với một số loại thuốc thông thường giá cả thuốc sản xuất trong nước thấp hơn nhiều so với thuốc ngoại. Điều này có thể hiểu được bởi vì thói quen, tâm lý thích dùng thuốc ngoại từ lâu đã ăn sâu vào tiềm thức của nhiều người. Và để thay đổi nhận thức này thì không phải là chuyện đơn giản, có thể giải quyết được trong một sớm một chiều. D Bên cạnh sự cạnh tranh khốc liệt của thuốc ngoại cũng như thuốc từ các doanh nghiệp cùng ngành, hiện nay công ty còn phải đối mặt với tình trạng thuốc giả, thuốc nhập lậu, thuốc quá hạn, thuốc kém chất lượng vẫn được bày bán trên thị trường đã gây ra những thiệt hại to lớn về tài chính cũng như uy tín của những đơn vị sản xuất thuốc chân chính. D sự biến động của đồng tiền như USD, vàng, VNĐ sẻ là khó khăn và thách thức cho doanh nghiệp khi tham gia thị trường xuất nhập khẩu. khi đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nhạy bén với thị trường tiền tệ để có những kế hoạch kinh doanh đúng đắn nhằm đảm bảo những thuận lợi nhất cho công ty. 2.2 Nhược điểm mang tính chủ quan : L Có thể dễ dàng nhận thấy bộ máy quản lý của công ty là tương đối cồng kềnh và đồ sộ một cách không cần thiết. ví dụ : Cả bộ phận kế toán chỉ có từ 8 đến 9 phần hành kế toán mà bố trí tới tận gần 30 kế toán viên trong phòng. Trong khi công ty có áp dụng kế toán máy vào công việc hạch toán, tức đã hỗ trợ rất nhiều cho thời gian và công sức của kế toán viên nên việc bố trí nhân lực trên không những làm phức tạp hoá công tác quản lý, gây lãng phí nguồn nhân lực, công việc hạch toán sẽ chồng chéo lên nhau và làm tăng chí phí quản lý của doanh nghiệp hoặc phòng kinh doanh còn thiếu những người năng động năm bắt nhanh thị hiếu của khách hàng cũng như sử thay đổi nhanh của thị trường kinh doanh, chủ yếu vẫn tập trung nhiều ở bộ phận văn phòng – gây lãng phí nguồn lực. bộ máy điều hành còn cồng kềnh... L Mặc dù đã có nhiều cải tiến và nâng cấp trang thiết bị dây chuyền công nghệ là tương đối hiện đại so với các doanh nghiệp đồng ngành khác song vẫn không tránh khởi những hạn chế. Đó là một phần các thiết bị cải tiến chưa đồng bộ giữa các phân xưởng, và so với dây chuyền máy móc sản xuất thuốc tiên tiến trên thế giới thì vẫn còn khiêm tốn, thực trạng đó đã gây khó khăn cho vận hành, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu lớn. Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng và uy tín cũng như năng lực cạnh tranh của Mediplantex trên thương trường quốc tế. L Một thức tế nữa là hiện nay hoạt động quảng cáo của công ty chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Các hoạt động quảng cáo phần lớn mới chỉ dựa vào cảm tính, công ty quan sát thị trường rồi đưa ra những quyết định quảng cáo rất đơn điệu cho các mặt hàng. Phương tiện quảng cáo chủ yếu của công ty là báo chí nhưng thời gian không nhiều và không thường xuyên, chỉ tập trung vào những dịp cuối năm hay những dịp đưa sản phẩm mới vào thị trường. Còn các phương tiện truyền hình, phát thanh thì rất ít và nội dung quảng cáo thì tương đối chung chung, nhàm chán không tạo được nhiều ấn tượng. Công ty chưa thực sự chú trọng lắm đến công tác quảng bá sản phẩm khiến cho người tiêu dùng hay nhầm lẫn tên tuổi công ty với các công ty dược khác là điều dễ nhận thấy. L với việc nền kinh tế phát triển nhanh thì mức sống của người dân cũng ngày càng được nâng cao do đó yêu cầu về chất lượng, mẫu mã chủng loại thuốc cũng ngày càng đòi hỏi cao hơn, thêm vào đó có nhiều đối thử cạnh tranh trong việc nhập khẩu thuốc và xuất khẩu thuốc cho nên công ty sẻ có nhiều khó khăn trong việc xin giấy phép nhập khẩu thuốc bảng 31: mô hình đánh giá về CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX là: CƠ HỘI (O) -Chiến lược phát triển ngành tạo ra hành lang pháp lý cho ngành dược phát triển. -Sự phát triển CNTT và hội nhập thế giới tạo điều kiện cho công ty tìm kiếm đối tác. -Nhu cầu thuốc chuyên khoa, thuốc OTC lớn. -Thị trường trong nước còn nhiều tiềm năng chưa khai thác, đặc biệt là vùng sâu vùng xa... THÁCH THỨC (T) -Khó khăn trong việc xin giấy nhập khẩu. - Hội nhập kinh tế tạo ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp: cạnh tranh trở nên gay gắt và khốc liệt hơn. -Sự biến động của đồng EURO và USD cũng như tình hình lạm phát đồng nội tệ theo chiều hướng tăng lên gây khó khăn trong việc nhập khẩu nguyên vật liệu, dược phẩm... ĐIỂM MẠNH (S) -Ban lãnh đạo có kinh nghiệm và quan hệ tốt với bạn hàng. -Đội ngũ nhân lục đông đảo,có trình độ. -Hệ thống phân phối rộng trải dài trên khắp cả nước -Các sản phẩm có nguồn gốc dược liệu có uy tín lớn trong thị trường. TỔ HỢP (SO) -Công ty có khả năng kinh doanh trên cả nhóm thuốc chuyên khoa và thuốc biệt dược. -Công ty có điều kiện tốt để khai thác các thị trường tiềm năng. -Mở rộng thị trường ra nước ngoài đặc biệt là nhóm nguyên liệu điều trị sốt rét, tinh dầu. TỔ HỢP (ST) -Công ty cần xây dựng thương hiệu cho riêng mình và cho sản phẩm. -Nên chú trọng đầu tư liên doanh, liên kết tạo ra sản phẩm có chất lượng. ĐIỂM YẾU (W) - Vốn chủ sở hữu ít, hàng tồn kho nhiều. khả năng cạnh tranh của sả phẩm còn thấp. -Khó khăn trong kinh phí cho hoạt động nghiên cứu dự báo và phát triển. TỔ HỢP (WO) -Tận dụng các chính sách ưu đãi của nhà nước trong liên doanh, liên kết, xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài. -Huy động nguồn vốn từ các thành viên trong công ty và các nhà cung cấp. - sắp xếp lại hệ thống nhân sự, mở rộng thị trường. TỔ HỢP (WT) -Nên tập trung vào các sản phẩm mang nhiều lợi nhuận. -Nâng cao trình độ cuả cán bộ phòng nghiên cứu thị trường và nhập khẩu. -Tăng nhiều chi phí cho nghiên cứu và hoạt động marketing. Phần III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX TRONG THỜI GIAN TỚI I. Phương hướng phát triển CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX trong thời gian tới Nhận thức rõ được các thuận lợi và khó khăn của công ty mình, hội đồng quản trị cùng ban lãnh đạo đã đưa ra những định hướng phát triển cho công ty trong thời gian tới như sau: Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp thêm gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và nâng cao năng lực cũng như năng suất lao động. Tiếp tục phát huy chính sách trọng dụng nhân tài, bổ nhiệm những cá nhân có năng lực thực sự vào công tác điều hành quản lý, khuyến khích các ý tưởng mang tính sáng tạo và khả thi để có thể ứng dụng vào thực tiễn . Nhận thức được thị truờng quốc tế là quan trọng nhưng thị trường trong nước cũng không thể lơ là. Hiện nay công ty đang phát triển và không ngừng hoàn thiện mở rộng mạng lưới phân phối thuốc trên toàn quốc, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu về các loại thuốc giữa các khu vực thị trường đã, đang và sẽ chiếm lĩnh. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc cạnh tranh với các thế lực kinh tế, các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trên quốc tế đang trở thành một áp lực vô cùng lớn đối với không chỉ Mediplantex mà còn đối với toàn thể các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khác. Hiểu rõ được bài toán trên, công ty liên tục cải tiến chất lượng và mở rộng sản xuất, tập trung xây dựng thành công các tiêu chuẩn chất lượng về sản phẩm mà trong ngành dược phẩm quốc tế yêu cầu, tăng cường năng lực sản xuất mà tới đây là việc hoàn thành nhà máy sản xuất thuốc mới ở Vĩnh Phúc. Hiện nay, công ty đang có quan hệ hợp tác kinh doanh và nghiên cứu với gần 20 đối tác trên khắp các châu lục. Một ví dụ điển hình là hợp tác nghiên cứu giữa Mediplantex và 2 công ty bên Đan Mạch là Dansk Famaceutisk Industri và Eurocare Danmark về việc cải tiến sản xuất thuốc điều trị hiệu quả căn bệnh sốt rét. ý tưởng dự án là đối tác Đan mạch, thông qua sự hỗ trợ của Chương trình hợp tác doanh nghiệp Danida, cùng Mediplantex nâng cấp trang thiết bị và quy trình sản xuất để đạt được tiêu chuẩn quốc tế GMP và GLP.Việc hợp tác này sẽ giúp liên doanh sản xuất thuốc tại Việt Nam có thể cung cấp cho thị trường thế giới, trong đó có các cơ quan nhân đạo quốc tế - đây là nguồn tiêu thụ quan trọng của loại thuốc này,điều này đòi hỏi phải có giấy chứng nhận quốc tế mà hiện nay Mediplantex chưa có (mới chỉ có trong khu vực Aseans). Nhận thứ rõ rệt được tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu, công ty hiện đang có dự án chiến lược đầu tư cho việc này với nguồn kinh phí dự kiến ban đầu là 1 tỷ đồng. Hiện nay dự án đang chờ phê duyệt và nhận được nhiều nguồn đóng góp để sớm đi vào hiện thực. Nếu đạt được mục tiêu này, người dân sẽ biết đến và tiêu dùng sản phẩm công ty nhiều hơn, quan trọng hơn là Mediplantex sẽ góp phần đẩy lùi thuốc ngoại và biến phương ngôn : “người Việt nam dùng hàng Việt nam” thành hiện thực. II. Những biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX trong thời gian tới Xuất phát từ thực trạng trên, có thể đưa ra những phương hướng giải quyết mang tính thực tiễn sau: F Giá cả là một trong những yếu tố mang tính cạnh tranh đối với mọi loại hình doanh nghiệp, nó là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của khách hàng. Vì thế, bên cạnh việc nâng cao chất lượng thì hạ giá thành sản phẩm cũng là một yếu tố thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Vì vậy, công ty nên tổ chức nghiên cứu tìm cách hạ giá thành sản phẩm , phân tích cơ cấu và các khoản mục giá tìm ra nguyên nhân tăng hoặc giảm giá, và phát hiện ra các khả năng có thể giảm giá thành từ đó hoàn thiện chính sách giá để đảm bảo giá hợp lý vừa phù hợp với túi tiền của khách hàng. (VD như: giám sát tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất tránh lãng phí, quản lý chặt chẽ khâu thu mua nguyên liệu, cải tiến tổ chức sản xuất, khai thác tối đa công suất máy móc… ) F Tiếp tục tiến hành nâng cấp trang thiết bị sản xuất, dây chuyền máy móc hiện đại , công tác đầu tư nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho sản xuất phải tiếp tục được đẩy mạnh tạo điều kiện cho việc tăng năng suất và chất lượng thành phẩm, tăng tính cạnh tranh, tạo lòng tin và uy tín đến người sử dụng. F Với bộ máy cồng kềnh của công ty, ban quản trị công ty nên có những biện pháp cắt giảm số lượng nhân lực dư thừa, đơn giản hoá quá trình quyết định kinh doanh nhưng vẫn phải đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của yêu cầu công việc. Điều đó không những giúp cho công tác kế toán diễn ra hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo công việc giữa các bộ phận mà còn giúp công ty tiết kiệm chí phí quản lý doanh nghiệp. F Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đặc biệt là lực lượng lao động trực tiếp: hợp lý về cơ cấu, đủ về số lượng, đạt về chất lượng, nâng cao trình độ phẩm chất chính trị, tay nghề chuyên môn, xây dựng tác phong lao động công nghiệp trong sản xuất để có thể thích ứng và cạnh tranh được với lao động quốc tế khi Việt nam đã gia nhập WTO. F Quảng cáo trong ngành Dược có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi vì bên cạnh mục đích thương mại thì việc thông tin, giới thiệu cho khách hàng nắm được những tiêu chí về thuốc như: công dụng, cách dùng, liều dùng, hạn dùng, chỉ định, chống chỉ định¼ là rất cần thiết. Trong tình cảnh rất nhiều doanh nghiệp cho ra các sản phẩm có mẫu mã, nhãn hiệu hay tên biệt dược gần giống nhau làm người tiêu dùng không có nhiều ấn tượng về các sản phẩm Mediplantex.Vì thế, công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược Marketing phù hợp, tạo ra tính khác biệt của các sản phẩm mang thương hiệu Mediplantex với các dược phẩm của các đơn vị khác.(Ví dụ: tăng cường quảng bá tên tuổi trên các phương tiện thông tin đại chúng khiến khách hàng, từ chỗ chưa biết gì về xí nghiệp, sau khi đọc, nghe, xem quảng cáo nhiều lần thì sẽ quen thuộc với sản phẩm của công ty, từ đó tiến tới sử dụng thử rồi quen dần với nhãn hiệu của Mediplantex). F Tiếp tục mở rộng liên doanh liên kết: Trong điều kiện kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng cạnh tranh, đối đầu nhau mà nhiều khi các doanh nghiệp cần phải biết liên kết với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau, khắc phục điểm yếu của nhau, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả cao nhất bởi lẽ mỗi doanh nghiệp đều có những thế mạnh và điểm yếu nhất định về vốn, kĩ thuật, con người ... Việc CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX( tiền thân là dược TW II) liên doanh với xí nghiệp Dược phẩm T.W I (tháng 9/ 1993) nhưng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả Công ty nên tìm ra lý do bất cập gây ra việc hoạt động kinh doanh kém hiệu quả đó để tìm cách thoát gỡ, khắc phục kịp thời . Đồng thời bên cạnh đó công ty cũng nên có các chính sách để tham gia liên doanh liên kết với các doanh nghiệp dược nước ngoài có tiềm lực và công nghệ hơn hẳn công ty để có thể tận dụng được tiềm năng và công nghệ của họ. Đây là cơ sở cho việc phát triển lâu dài và bền vững của công ty trong điều kiện hội nhập hiện nay. F Huy động và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả Sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, Công ty có thể huy động của công nhân viên chức từ nguồn tiền thưởng lợi nhuận, tiết kiệm chi phí và huy động tiền nhàn rỗi của công nhân viên, huy động vốn của các cơ sở hợp tác kinh doanh, vay thêm vốn bên ngoài. Vấn đề vay tiền Ngân hàng và các cơ sở kinh doanh khác là hết sức cần thiết, vì vậy Công ty hãy cố gắng giữ chữ tín trong kinh doanh. Đồng thời Công ty xây dựng các phương án kinh doanh hợp lý và có hiệu quả, thông tin về việc sử dụng vốn của Công ty cho công nhân viên để từ đó tạo thêm lòng tin cho công nhân viên với Công ty trong công việc và họ sẽ cho công ty vay tiền để triển khai các chiến lược của mình . - Đối với những tài sản cố định kém hiệu quả Công ty có thể thanh lý ngay để giải phóng vốn, giải toả hàng tồn kho bằng việc chấp nhận hoà vốn hoặc lỗ một chút để thu hồi vốn nhằm bổ sung số tiền đó vào việc thanh toán, tích cực thu hồi nợ . - Công ty nên hạch toá đầy đủ, kịp thời, chính xác số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế . - Công ty cũng nên chấn chỉnh lại công tác lập và thực hiện kế hoạch mua hàng hoá theo sát thực tế, xây dựng các định mức dự trữ hợp lý. Nhu cầu mua bán của Công ty cần phải được tính toán khoa học, cân nhắc mọi tiềm năng sẵn có như vốn, kho hàng, bến bãi, hệ thống cửa hàng. Mục tiêu của việc xác định kế hoạch là phải làm sao mua hàng về với lượng bán tối thiểu mà vốn vẫn đảm bảo yêu cầu kinh doanh F Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá và mở rộng thị trường Ngoài những vấn đề trên, để tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm Công ty cũng nên nghiên cứu, nắm bắt thông tin về thị trường, nhu cầu thị trường về loại hàng hoá mà Công ty đang kinh doanh. Nghiên cứu nắm bắt thông tin càng đầy đủ, chính xác bao nhiêu càng giúp Công ty hoạch định chiến lược giải pháp kinh doanh đúng đắn bấy nhiêu, giảm được độ rủi ro bất ngờ . Tổ chức việc mua hàng cần hợp lý hơn tránh tình trạng hàng tồn kho động trong kho quá nhiều sẽ làm cho chi phí lưu kho, bảo quản kho và một số chi phí khác có liên quan sẽ tăng quá lớn. Hơn nữa, trước khi kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá Công ty hãy xem xét xu hướng biến động giá cả của loại hàng hoá đó. Vì sau khi kí kết hợp đồng trong thời gian dài hàng mới tới Công ty, trong thời gian này giá cả có thể bị biến động do tác động của tình hình kinh tế thị trường, xã hội và chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước . Mặt khác, Công ty nên tăng cường phát triển quan hệ với bạn hàng hơn nữa nhằm xúc tiến việc kí kết các hợp đồng kinh tế, tranh thủ khai thác triệt để thị trường truyền thống, đồng thời có những biện pháp mở rộng thị trường mới. Tăng lợi ích cho bạn hàng nhằm thúc đẩy các bạn hàng đầu tư thêm lực lượng III. Điều kiện thực hiện các biện pháp trên: Điều kiện về nguồn nhân lực: Trong điều kiện hiện nay thì doanh nghiệp muốn phát triển bền vững và lâu dài thì cần phải có chính sách phát triển nguồn nhân lực, bởi suy cho cùng thì mọi hoạt động của doanh nghiệp đều cần phải có con người thực hiện. (các công việc do máy thực hiện tự động đều chịu sự kiểm soát của con người) do đó doanh nghiệp nói chung cần có chính sách thu hút và phát triển nguồn nhân lực, đối với doanh nghiêp MEDIPLANTEX thì mặc dù đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ song số lượng vẫn còn ít và sự nhạy bén về kinh doanh vẫn còn hạn chế. Để có thể phát triển bền vững hơn nữa thì cần có chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho tương lai bởi đội ngũ nhân lực của công ty là tương đối già ( độ tuổi trung bình của nhân viên ở công ty là 38 tuổi). Ngoài ra công ty cần có chính sách tiền lương thích đáng để thu hút thêm các nguồn nhân lực trẻ có trình độ vào phục vụ công ty. Điều kiện về công nghệ kỉ thuật: hiện nay với việc sự xâm lấn và cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp kinh doanh khác do đó điều kiện tiên quyết hiện nay của công ty là cần đổi mới công nghệ áp dụng thành tựu khoa học hiện đại vào sản xuất kinh doanh để đẩy mạnh hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, từ đó giảm chi phí kinh doanh từ đó hạ giá thành sản phẩm, tạo sự canh tranh cao đối với hàng hóa của công ty với các sản phẩm thuốc của doanh nghiệp khác. Trước mắt là nhanh chóng xây dựng xong hệ thống nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP – WHO ở Vĩnh Phúc( dự kiến tháng 5/ 2007 sẻ khánh thành) Điều kiện về hệ thống quản lý: Công ty MEDIPLANTEX cần nhanh chóng hoàn thiện bộ máy cơ cấu tổ chức theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000. đây là cơ sở để doanh nghiệp vươn lên tầm cao kinh doanh mới. đạt được tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 sẻ giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa cơ hội kinh doanh từ việc nhanh chóng trong ra quyết định kinh doanh, khắc phục sự cồng kềnh trong bộ máy quản lý hiện nay. Điều kiện nguồn vốn: Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty hiện nay vẫn còn ít. Chính điều này làm cho công ty bị hạn chế khi tiến hành kinh doanh. Với nguồn vốn nhiều sẻ giúp cho cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp nhiều hơn, bởi bao giờ vốn mạnh thì doanh nghiệp cũng sẻ có nhiều thuận lợi trong quan trình kinh doanh. Đối với công ty mediplantex thì vốn rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay bởi hiện công ty cần có nhiều vốn để triển khai xây dựng kênh phân phối bán thuốc cho công ty trên toàn quốc và hơn hết là xây dựng xong nhà máy sản xuất thuốc ở vĩnh phúc đạt tiêu chuẩn GMP – WHO 5. Điều kiện về chủng loại cây trồng để phục vụ cho công ty sản xuất và kinh doanh: Do nguồn hàng của công ty tự trồng hầu hết chỉ dừng lại ở một vài cây như: Thanh Hao Hoa Vàng; Cây Bạc Hà; Sả… Còn lại thì vẫn phải mua của các công ty khác, chính điều nay đã hạn chế nhiều trong việc tăng nguồn thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế trong thời gian tới doanh nghiệp cần đa dạng hóa loại cây trồng để vừa phục vụ sản xuất nhiều loại thuốc khác nhau vừa kinh doanh dược liệu. IV. Đề xuất: - Công ty cần tăng số lượng thuốc thiết yếu trong tổng số thuốc cung ứng và tập trung khai thác những thuốc đã hết quyền sở hữu công nghiệp - Công ty nên tập trung cung ứng các thuốc nằm trong danh mục của BHYT. - Để xác định nguồn thuốc cung ứng thích hợp thì công ty phẩi nâng cao năng lực và điều tra nghiên cứu và dự báo thị trường, khách hàng và nhu cầu của họ. Đồng thời nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên làm công tác này. - Hoạt động nhập khẩu đòi hỏi nghiệp vụ ngoại thương cao do đó công ty thường xuyên đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ của bộ phận nhập khẩu hàng hóa. - Tiến hành nhập khẩu thuốc có số đăng ký (ĐK) và hạn chế thuốc không có số ĐK. - Vốn phản ánh tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, với hoạt động mua thuốc thì nhu cầu về vốn là rất lớn, đặc biệt là vốn lưu động. Nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp, chủ yếu là vốn vay ngân hàng, việc trả lãi suất làm tăng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, công ty cần làm tốt hơn các biện pháp để sử dụng nguồn vốn có hiểu quả như: + Huy động triệt nguồn vốn nội bộ băng từ nguồn vốn của các thành viên trong công ty, người cung cấp nguyên liệu và ngân hàng. + Tăng cường hoạt động thanh toán sau bán hàng, giảm khối lượng hàng tiêu thụ bằng bán chịu, khuyến khích thanh toán ngay bằng tiền mặt thông qua giá ưu đãi. + Tăng vòng quay vốn bằng cách giảm lượng hàng tồn kho. KẾT LUẬN Khi nền kinh tế của đất nước trên đà phát triển theo hướng ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới thì sẻ tạo ra thuận lợi cũng như có nhiều hơn các cơ hội kinh doanh đối với doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp Dược MEDIPLANTEX nói riêng. Bên cạnh đó mức độ cạnh tranh cũng như sự biến động của thị trường chắc chắn sẻ tăng lên, hội nhập vào kinh tế quốc tế sẻ kéo theo nhiều doanh nghiệp nước ngoài có thừa tiềm năng cũng như tiềm lực xâm nhập vào thị trường trong nước trực tiếp cạnh tranh mạnh mẽ với doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra khi mức sống của người dân tăng thì yêu cầu của người tiêu dùng đối với hàng hóa cũng sẻ cao hơn,.v.v.. Đây chính là những thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị trường. Riêng với doanh nghiệp MEDIPLANTEX thì bên cạnh những thành công đã đạt được cần phải nỗ lực nhiều hơn để vừa giữ vững được thị trường hiện tại vừa có thể mở rộng thêm quy mô kinh doanh của bản thân. Đó sẻ là những thách thức không nhỏ đối với quá trình hoàn thiện và cải tiến cơ cấu tổ chức, hoạt động bán hàng, kênh phân phối,…. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp còn phụ thuộc rất nhiều vào quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước như : Thủ tục hành chính, thủ tục hải quan, chính sách thuế ... Do đó, đổi mới kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty . Một lần nữa em xin cảm ơn thầy giáo : HOÀNG MINH ĐƯỜNG – giảng viên Khoa Thương Mại Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Hà Hội, các anh chị ở các phòng ban của CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX nói chung và phòng MARKETTING nói riêng, mà trực tiếp là tổ nghiên cứu thị trường đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo thực tập chuyên để này DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ********** 1. Bản mẫu đề án chiến lược kinh doanh của CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG - MEDIPLANTEX trong hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2001 -2005 và giai đoạn 2006 – 2010. 2. Báo cáo tài chính các năm 2002; 2003; 2004; 2005; 2006 của CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG – MEDIPLANTEX. 3. Danh mục các mặt hàng sản phẩm công ty đã từng đạt các giải thưởng qua các năm từ năm 1990 đến năm 2005. 4. Danh mục các mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu cao trong giai đoạn 2001 -2005 5. PGS.TS Phạm Thị Gái (2004) “ Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận”, giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh của khoa Kế Toán - Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, tr. 189 - 242, NXB Thống Kê, Hà Nội. 6. Nguyễn Văn Tuấn (2005) “Phát triển nguồn cung ứng thuốc ở các doanh nghiệp Dược Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005”, luận văn thạc sĩ khoa học Dược, trường đại học Dược, Hà Nội. 7. Quyết định số 4410/QĐ- BYT( 2004) quyết định của Bộ Trưởng Bộ Y Tế về phê duyệt phương án cổ phần và chuyển Công ty Dược liệu trung ương 1 - Tổng công ty Dược Việt Nam thành Công ty cổ phần. 8. PGS. TS Hoàng Minh Đường - PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc(2006) Giáo trình môn “quản trị kinh doanh của doanh nghiệp thương mại” – Khoa Thương Mại, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Nxb Lao Động Và Xã Hội 9. Nguyễn Xuân Quang (2006), giáo trình “MARKETING Thương Mại” – Khoa Thương Mại , Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Nxb Lao Động Và Xã Hội 10. GS.TS Đặng Đình Đào – GS.TS Hoàng Đức Thân giáo trình “Kinh Tế Thương Mại” ( 2003), bộ môn Thương Mại –Khoa Thương Mại , Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. 9. Nguyễn Thị Thái Hằng (2005), Chính sách thuốc quốc gia, Chính sách thuốc thiết yếu quốc gia, Bải giảng Dược Xã Hội Học 10. Nguyễn Thị Ngọc (2004), “Đánh giá tình hình cung ứng và sử dụng thuốc tại Phòng Quân Y Bộ Tổng tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc Phòng”, khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học 1999 - 2004. 11. Thủ tướng chính phủ (1995), “Chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam”. 12. Nguyễn Văn Yên (2004), “Nghiên cứu thực trạng, đề xuất 1 số giải pháp quản lý sản xuất và cung ứng thuốc nhằm phục vụ tốt sức khỏe nhân dân trong cơ chế thị trường hiện nay”, đề tài tiến sĩ. 13. http// moh.gov.vn/cimsi.org.vn. 14. http//Mediplantex.com. 15. http//vnpca.org.vn. 16. www.Google.com. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 17. Jonatha. D. Quick, Jame. R. Rankin and other author (2003), Managing drug supply, Kumarian Press, USA DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ********** tên bảng trang MỤC LỤC ***** Tên mục lục Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32058.doc
Tài liệu liên quan