Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty TNHH phát triển công nghệ Châu Âu

Lời mở đầu Nền kinh tế nước ta đang ở giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Đó là sự đổi mới về tư duy và trước hết là tư duy kinh tế. Trước sau trong thời kỳ bao cấp việc sản xuất ra cái gì, số lượng bao nhiêu và sản xuất cho ai là do Nhà nước quyết định thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh. Hàng hoá sản xuất ra chỉ c

doc47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty TNHH phát triển công nghệ Châu Âu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó bảo đảm chất lượng hay không cuối cùng cũng được tiêu thụ hết, khi đó không có cạnh tranh. Chuyển sang nền kinh tế thị trường là chúng ta đã thừa nhận thị trường cùng các quy luật đặc thù của nó: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Mọi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều phải tự mình vận động để thích nghi với cơ chế thị trường, đứng vững trong cạnh tranh. Muốn tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp phải có đủ khả năng để cạnh tranh. Sự bùng nổ ra hàng loạt của các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế đồng thời với sự có mặt của các công ty Nhà nước trên thị trường Việt Nam càng làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng thêm gay gắt và quyết liệt. Để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một con đường đi tốt nhất hay chính là tìm các giải pháp tốt nhất để tăng cường khả năng cạnh tranh, đó là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Hoà đồng với xu thế chung Công ty TNHH phát triễn công nghệ châu Âu tuy mới được thành lập nhưng đã phải cạnh tranh với các công ty sản xuất rượu vang có bề dày kinh nghiệm , có tiềm lực về tài chính ,về nhân lực ... lớn . Sau Đại hội Đảng VI đã mở ra một trang sử mới cho dân tộc, một nền kinh tế tập trung bao cấp bị xoá bỏ thay thế vào đó là một nền kinh tế thị trường đầy hứa hẹn, nhiều tiềm năng và cơ hội nhưng cũng rất nhiều nguy cơ đe doạ. Thêm vào đó sau khi chủ trương đổi mới có rất nhiều doanh nghiệp trong ngành sản xuất rươu vang và nước giải khát được thành lập tạo ra môi trường cạnh tranh hết sức khốc liệt. Trước tình hình đó công ty chủ trương tìm hướng đi thích hợp, đồng thời cũng đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh để vững bước phát triển trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ những vấn đề trên và cũng qua quá trình nghiên cứu và thực tập tại công ty, trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã thu thập được trong quá trình học tập tại trường và được sự hướng dẫn tận tình của thầy Đỗ Văn Lư em đã chọn và nghiên cứu chuyên đề “Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao sức cạnh tranh của công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu Nội dung chuyên đề gồm 3 phần PHầN I : LờI NóI ĐầU PHầN II : NộI DUNG Chương I: Một số đặc điểm kinh tế –kỹ thuật chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của Công ty. ChươngII: Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của Công tyTNHH phát triển công nghệ châu Âu Chương iii: Các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu PHầN III : KếT LUậN. CHƯơng I MộT Số ĐặC ĐIểM KINH Tế -Kỹ THUậT CHủ YếU CủA CÔNG TY Có ảNH HƯởng tới sức cạnh tranh của công ty . I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH PHáT TRIểN CÔNG NGHệ CHÂU ÂU 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1.1.Quá trình hình thành và phát triển. Công ty TNHH Phát Triển công nghệ Châu Âu là một doanh nghiệp tư nhân được chính thức thành lập ngày 06/10/1995 theo quyết định số 6145/QĐ-UB của UBND thành phố Hà nội.Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua 2 giai đoạn sau: Giai đoạn 1995 - 1998:Sản xuất thủ công Công ty TNHH Phát Triển công nghệ Châu Âu được thành lập từ ngày 06/10/1995 theo quyết định số 6145/QĐ-UB.Tiền thân của Công ty là Xưởng sản xuất rượu và nước giải khát lên men trực thuộc HTX Chế biến thực phẩm Gia Lâm .Sản phẩm truyền thống của Xưởng là rượu pha chế các loại. Từ những năm đầu thành lập ,Xưởng mới được đầu tư về công nghệ và phương tiện để sản xuất rượu Vang. Mới thành lập,Xí nghiệp còn là một đơn vị sản xuất nhỏ với 20 công nhân,sản xuất hoàn toàn thủ công,đại bộ phận nhà xưởng là nhà cấp 4(hiện đã thanh lý) cơ sở vật chất nghèo nàn,lạc hậu. Có thể coi 3 năm thuộc giai đoạn 1995-1998,từ khi thành lập công ty đến nay là giai đoạn phát triển đột biến về năng lực sản xuất,chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty. Trong 3 năm này,thiết bị và công nghệ sản xuất của Công ty đã được cải tiến rõ rệt.Sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển các công trình phúc lợi.Bộ mặt mạnh,ổn định với mức tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng15%. Công ty đã đầu tư gần 320 triệu đồng cho thiết bị,nhà xưởng,môi trường,văn phòng và Công ty đã hoàn toàn thay đổi. Mẫu mã mặt hàng của Công ty đạt trình độ tiên tiến: chai ngoại,nút ngoại theo truyền thống tiêu dùng quốc tế;nhãn mác sản phẩm đạt trình độ kỹ thuật in tiên tiến của nước ta. Chất lượng sản phẩm cũng đã thay đổi rõ rệt thông qua việc áp dụng vào sản xuất những tiến bộ công nghệ,. Từ năm 1995 đến 1998,sản lượng rượu Vang của Công ty đã tăng gấp hơn hai lần,từ 45 nghìn lít/năm(1996) lên 94 nghìn lít/năm(1998).Thị trường Vang của công ty đã phát triển ở khắp các tỉnh phía Bắc,một số tỉnh miền Trung . Tuy nhiên,sự chuyển đổi từ một Xưởng sản xuất lên thành Công ty TNHH đã đánh dấu bước khởi đầu đầy tốt đẹp đối với sự phát triển của Công ty sau này,sản lượng của Công ty tăng từ 45000lít/năm(năm 1996) lên tới gần 250000lít/năm(năm 2002).Kho công nghệ,dung tích chứa đựng tăng dần theo mức tăng của sản lượng.Thị trường rượu vang của Công ty được mở ra nhanh chóng,có thị phần tăng của các mặt hàng cùng loại, góp phần khẳng định xu hướng tiêu dùng mới về loại đồ uống có cồn. Mặc dù thời gian hoạt động của công ty chưa dài nhưng những thành tựu mà công ty đã đạt được là rất đáng tự hào .Sản lượng của công ty ngày càng tăng , công ty đã tạo công ăn việc làm cho hơn 100 người với thu nhập ổn định đồng thời công ty cũng làm nhiều công việc từ thiện như : giúp đồng bào bị bão lụt , chăm sóc Bà mẹ Việt nam anh hùng ,giúp đỡ trẻ em tàn tật ,bị nhiễm chất độc màu da cam... Quá trình hoạt động của công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể: - Được tặng bằng khen của Hội doanh nghiệp trẻ Hà nội. - Hàng năm công ty đã sản xuất hàng trăm nghìn lít rượu vang thành phẩm mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp, cho người lao động , đồng thời cho cả nhà nước . * Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH phát triển công nghệ Châu Âu. Cơ cấu tổ chức bộ máy đóng vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành hoạt động của một doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức gọn gàng ổn định và hợp lý, trong tổ chức có sự phân công cụ thể rõ ràng đúng người, đúng việc. Trong tổ chức phải phân rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn để tạo nên một môi trường hoạt động thuận lợi, thúc đẩy sự tích cực của từng bộ phận của mỗi cá nhân, cán bộ nhân viên trong bộ máy tổ chức phải hoà đồng và có sự liên kết tác động qua lại lẫn nhau để hoàn thành mục tiêu chung cho toàn công ty. Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu có bộ máy quản lý thống nhất, đứng đầu là giám đốc công ty, sau đó là phó giám đốc và trợ lý giám đốc, chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban Sơ đồ cơ cấu tổ chức Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng Tổ Chức Phòng Nhân Sự Phòng Hành Chính Phòng Kế Toán Phòng Đầu Tư Phòng Quản Lý Chất Lượng Giám đốc :là người điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. -Phó giám đốc:là người giúp giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý,chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ được giao. -Phòng tổ chức:làm công tác tổ chức nhân sự,quản lý lao động trong Công ty. -Phòng hành chính:thực hiện công tác quản lý hành chính hàng ngày,quản lý hồ sơ,văn thư lưu trữ và các thiết bị văn phòng,quản lý nhà khách;tổ chức công tác thi đua tuyên truyền. -Phòng Kế toán:có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính,tính toán chi phí,thu hồi công nợ,...nhằm đảm bảo cho hoạt động tài chính của Công ty được lành mạnh và thông suốt. -Phòng nghiên cứu-đầu tư:có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển và hoàn thiện qui trình công nghệ sản xuất và nghiên cứu phát triển -Phòng thị trường:làm nhiệm vụ nghiên cứu phát triển,mở rộng thị trường;nắm bắt nhu cầu khách hàng và kịp thời thông báo cho các bộ phận liên quan thực hiện những thay đổi cần thiết nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu cầu đó. -Phòng quản lý chất lượng(QC):có nhiệm vụ đảm bảo chất lượng sản phẩm bán ra,nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm. --Ban bảo vệ:có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của Công ty,phòng chống bão lụt,cháy nổ,trộm cắp và thực hiện kiểm tra hành chính. -Nhà ăn:có nhiệm vụ đảm bảo ăn giữa ca cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. -Các tổ sản xuất :là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm của Công ty. -Các cửa hàng :thực hiện việc bán hàng,giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng và thu thập thông tin phản hồi cho ban lãnh đạo Công ty. Mối quan hệ giữa các bộ phận,phòng ban chức năng trong Công ty khá chặt chẽ,phòng thị trường và hệ thống các cửa hàng(cửa hàng kinh doanh Tổng hợp và cửa hàng giới thiệu sản phẩm)ngoài nhiệm vụ bán hàng còn có nhiệm vụ thu thập thông sản phẩm mới. tin về thị trường,về khách hàng,thông tin kịp thời cho ban giám đốc ra các quyết định kinh doanh kịp thời, chính xác. Hệ thống các phòng ban chức năng giúp giám đốc theo từng lĩnh vực chuyên môn được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc,trước pháp luật về các quyết định của mình. Cơ cấu tổ chức của Công ty đã có sự thay đổi so với các năm trước,nó đã điều chỉnh cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh,với chức năng, nhiệm vụ của Công ty..Đặc biệt,cơ cấu tổ chức của Công ty còn phải phù hợp với các qui trình quản lý chất lượng mà công ty đang phấn đấu áp dụng là Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và Hệ thống phân tích xác định và kiểm soát các điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình sản xuất HACCP. Căn cứ vào quyết định thành lập, công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu là một công ty chuyên sản xuất rượu vang các loại. Tạo công ăn việc làm lâu dài, ổn định từng bước đời sống người lao động trước mắt và lâu dài trong công ty. * . Những thành tích Công ty đã đạt được : Qua các giai đoạn ,Công ty liên tục là một trong những doanh nghiệp sản xuất-kinh doanh có hiệu quả có mức tăng trưởng sản xuất và nộp thuế đầy đủ. Thành tích trong các mặt hoạt động nghiên cứu khoa học và cải tiến công nghệ: Với phương trâm “Chất lượng và an toàn thực phẩm là sự sống còn của Công ty",hầu hết các công trình nghiên cứu của Công ty đều tập trung vào việc làm thế nào để nâng cao chất lượng sản phẩm,tạo ra sản phẩm mới và nâng cao năng suất lao động.Nhiều đề tài đã được Công ty áp dụng rất hiệu quả lao động sáng tạo của Tổng liên đoàn lao động Việt nam.Cụ thể có thể kể tới một số đề tài sau: -Đề tài:”Nghiên cứu nguyên liệu mới để sản xuất rượu Vang Hibicus". -Đề tài:”Tỉ lệ phối liệu hợp lý” đã tiết kiệm cho công ty gần76 triệu đồng. -Đề tài:”Tạo hương Vang”,nâng cao chất lượng cảm quan -Đề tài:”Qui trình Vang quả:Vang nho,Vang dứa”,đã đưa dự án vào ứng dụng -Nghiên cứu:”Thiết kế và chế tạo thiết bị lên men theo tiêu chuẩn quốc tế” -Dự án :”Đa dạng hóa sản phẩm “,đã làm r a 3 loại Vang mới :Vang nho,Vang dứa,được thị trường chấp nhận và đang có xu hướng mở rộng tiêu thụ. -Cải tiến:”Kết cấu nút trong của chai Vang” -Cải tiến:”Qui trình lên men-nâng cao chất lượng lên men,chất lượng sản phẩm”,giảm 40% lao động,tăng năng suất 45%,tiết kiệm 0.3%nguyên liệu,tương đương 25 triệu đồng. -Cải tiến :”Mẫu mặt ngoài,nhãn chai Vang” -Cải tiến:”Qui trình lựa chọn,phân lập,bảo quản,thuần chủng giống men”, giảm thời gian lên men chính 2 ngày cho một mẻ sản phẩm,góp phần tăng sản lượng sản xuất 35 nghìn lít Vang,tương đương doanh thu gần 1,2 tỷ đồng. -Cải tiến :”Khâu cấp chai,thu hồi két rỗng liên hoàn từ khâu rửa chai đến khâu chiết Vang-nâng cao chất lượng chai cấp...”,giảm 11%lao động,tăng năng suất cấp chai 14%,giảm hao hụt 1%,tương đương với giá trị làm lợi khoảng 67 triệu đồng. -“Thiết kế,lắp đặt hệ thống chuyển tải chất lỏng liên hoàn giữa các công đoạn sản xuất ...” Những thành tích trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh : Có thể nói Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu là một doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động,sáng tạo trong hoạt động sản xuất-kinh doanh,đạt năng suất,chất lượng và hiệu quả cao. Ta có bảng so sánh mức tăng trưởng các chỉ tiêu sản xuất năm 2002 so với khi mới thành lập-năm1995 như sau: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1996 Năm 2002 Mức tăng trưởng(lân) Doanh thu Tỉ đồng 1,08 6,3 5,83 Sản lượng 1000 lít 45 200 4,5 Lội nhuận Tr.đồng 54 329,4 6,1 Biểu 1:Một số chỉ tiêu cơ bản năm 1995 và năm 2002 Cùng với sự tăng lên của doanh thu tiêu thụ,lợi nhuận và số lượng lao động và qui mô vốn của Công ty cũng không ngừng tăng lên (như đã trình bày ở phần 1) ,nhờ đó,thu nhập của người lao động ổn định và được nâng cao,góp phần cải thiện đời sống vật chất cho người lao động. Riêng trong giai đoạn 5 năm từ 1998 trở lại đây,Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu đã đạt được những kết quả vượt bậc,không chỉ tạo việc làm và ổn định thu nhập cho người lao động mà còn làm nghĩa vụ nôp thuế cho Nhà nước mỗi năm gần 200 triệu đồng.Bảng số liệu sau đây sẽ cho ta thấy rõ điều này(Biểu 2) Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001 2002 2000/2001 2001/2002 Chênh lệch % so với năm trước Chênh lệch %so với năm trước Doanh thu Tỉ đồng 3,8 4,2 4,9 0,4 10,52 0,7 16,67 Lợi nhuận Triệu đồng 178 205 240,7 27 15,17 35,7 8.42 Sản lượng 1000lít 149,8 171 196,65 21,2 14,15 25,65 15,1 Tổng số lao động Người 78 88 102 10 12,82 14 15,9 Biểu 2:Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả SX-KD của Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu qua các năm(2000,2001,2002) Qua bảng số liệu trên cho phép chúng ta đánh giá tổng quát tình hình sản xuất-kinh doanh của Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu trong 3 năm là tương đối tốt,có chiều hướng phát triển: -Doanh thu tăng lên trong cả 3 năm,nếu năm 2000 doanh thu chỉ đạt 3,8 tỉ đồng thì năm 2001 đã tăng thêm 10.52% tương đương với 0.4 tỉ đồng;sang năm 2002 mức tăng so với năm 2001 lên tới 16,67% tương đương với 0,7 tỉ đồng. Giải thích những nguyên nhân dẫn tới doanh thu của Công ty luôn tăng năm sau cao hơn năm trước trước hết phải kể đến nguyên nhân chủ quan là sự cố gắng vươn lên của hơn 100 con người,đã tạo ra cơ hội mở rộng qui mô sản xuất-kinh doanh của Công ty.Mặt khác,do nhu cầu thị trường về rượu Vang các loại của Công ty ngày càng tăng do sản phẩm của Công ty có chất lượng tốt,giá cả phù hợp thu nhập của khách hàng.Công ty đã mạnh dạn đầu tư nghiên cứu cải tiến kỹ thuật,lắp ráp công nghệ sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất,chất lượng sản phẩm và thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.Song song với quá trình đó,Công ty luôn chú ý đến khâu tiêu thụ,tìm hiểu,phân tích và đánh giá nhu cầu thị trường,tiến hành các hoạt động xúc tiến bán hàng để đẩy mạnh công tác tiêu thụ,nhất là vào những thời điểm rượu Vang được tiêu thụ mạnh như quí I và quí VI. -Nhờ sản xuất phát triển,qui mô kinh doanh mở rộng nên số lao động của Công ty cũng tăng lên,góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.Số lượng lao động của Công ty năm 2002 so với năm 1998 tăng 45 người,và chất lượng đội ngũ lao động cũng được nâng lên,.Đồng thời cùng với sự phát triển của mình,Công ty còn tạo điều kiện việc làm và tăng thu nhập của nhân dân các vùng trồng nguyên liệu,đóng góp vào việc giải quyết các vấn đề xã hội. -Mặc dù số lượng lao động tăng lên,song nhờ Công ty đã tổ chức lao động khoa học,quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động và cải tiến hệ thống máy móc thiết bị nên năng suất lao động bình quân tăng lên đáng kể qua các năm.Nhờ đó,Công ty tiết kiệm được chi phí và tăng lợi nhuận. -Đời sống của người lao động trong Công ty nhìn chung khá ổn định.Ngoài mức lương trung bình đạt 1,1 triệu đồng/người/tháng,phúc lợi bằng tiền bình quân là 70-90 nghìn đồng/1 người/1tháng,bao gồm : bảo hiểm thân thể,chi phí y tế,...Chi phí bình quân về bảo hiểm lao động là 1,3 triệu đồng /người/năm. -Trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước,Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu luôn thực hiện đầy đủ.. Thành tích về mặt xã hội: Ngoài những hoạt động mang tính chất kinh doanh,tạo việc làm,tăng thu nhập cho người lao động và đóng góp vào ngân sách nhà nước,Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu còn tích cực tham gia các công tác xã hội có ý nghĩa như :hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn,tham gia ủng hộ đồng bào bị thiên tai-bão lut,... 2. Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất rươuVang và hê thống máy móc thiết bị: Qui trình công nghệ sản xuất rượu Vang là một qui trình khép kín,trải qua nhiều công đoạn đòi hỏi các tiêu chuẩn kỹ thuật khá khắt khe.Trước năm 1999,công nghệ sản xuất rượu Vang của Công ty là công nghệ truyền thống nên khá lạc hậu,khả năng tự động hóa không có,cơ giới hóa chỉ chiếm 20%,còn lại lao động thủ công chiếm phần lớn,dẫn đến năng suất thấp,chất lượng sản phẩm sản xuất ra không cao.Từ sau năm 1999,ban lãnh đạo Công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng sản phẩm và quyết tâm khắc phục khó khăn để đầu tư đổi mới côngnghệ.Tới nay,Công ty đã có hệ thống dây chuyền sản xuất đồng bộ,hiện đại với các dây chuyền thiết bị chủ yếu nhập từ nước ngoài.(Hàn Quốc ,Trung Quốc). Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất rượu vang cuả Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu có thể khái quát qua sơ đồ dưới đây : Nguyên liệu trái cây Chọn,rửa sạch,sơ chế Ngâm đường Rút cốt quả Bã Lên men chính Lên men phụ 15-20o,giống men Lọc Chiết chai Đóng nút Dán nhãn Rửa sạch,làm khô Chai Thành phẩm Kho 3. Đặcđiểm về lao động: Lao động là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty.Kỹ năng và trình độ lành nghề của người lao động là điều kiện quan trọng để Công ty nâng cao chất lượng sản phẩm,nâng cao năng suất lao động và tạo lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh.Nhận thức được vấn đề này,Công ty không ngừng nâng cao trình độ cho người lao động,một mặt luôn đổi mới cơ chế và hình thức tuyển dụng,mặt khác chú trọng đào tạo bồi dưỡng thêm kiến thức để người lao động đáp ứng được những đòi hỏi của trình độ thiết bị hiện đại và phương pháp quản lý mới,nhất là để người lao động nhận thức được hết ý nghĩa và tầm quan trọng của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và hê thống HACCP.Chính vì vậy,trình độ của người lao động của Công ty ngày càng được nâng cao qua các năm,nhất là giai đoạn 2000, 2001, 2002. Qua khảo sát ở Công ty cho thấy tay nghề của người lao động khá cao,bình quân bậc thợ công nhân là bậc 3,có hơn 2/3 số công nhân của Công ty đã qua các lớp đào tạo về tay nghề do Công ty tổ chức;cơ cấu lao động thay đổi theo hướng tích cực với tỷ trọng lao động có trình độ không ngừng tăng lên. + 2000 2001 2002 Số LĐ Tỉ trọng Số LĐ Tỉ trọng Số LĐ Tỉ trọng Đại học 6 7,7 9 10,22 11 10,78 Trung cấp 26 33,3 32 36,37 39 38,24 LĐPT 46 59 47 53,41 52 50,98 Tổng số 78 88 102 Biểu 3: Cơ cấu lao động của Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu năm 1999,2000,2001 Qua biểu ta thấytình hình phân phối cơ cấu lao động ở trên ta thấy hiện nay tại công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu thì số cán bộ có trình độ kỹ thuật còn ít bộ phận giảm tiếp chiếm tỷ lệ lớn so với bộ phận trực tiếp sản xuất, công nhận bậc thợ bình quân còn thấp, thợ lành nghề bậc cao ít, chất lượng lao động chưa cao, cần được đào tạo thêm để đáp ứng được yêu cầu công nghệ và tốc độ phát triển ngày nay. - Thời gian sử dụng lao động. Do đặc điểm riêng của dây truyền công nghệ tại công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu được áp dụng theo chế độ sản xuất hai ca liên tục đối với khối lượng lao động trực tiếp sản xuất, còn ngày nghỉ cuối tuần lại được dồn lại vào cuối tháng 8 ngày hoặc nghỉ lượt mỗi tuần hai ngày. Đối với khối lượng lao động gián tiếp thì làm việc 22 ngày một tháng nghỉ thứ 7 và chủ nhật. 3.1 Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu. - Số ngày làm việc theo chế độ được xác định theo công thức sau: NCĐ = NL - (L + T + CN +F) Trong đó: NCĐ: Số ngày làm việc theo chế độ NL : Số ngày theo lịch 1 năm là 365 ngày L : Số ngày nghỉ lễ 1 năm là 5 ngày T : Số ngày nghỉ tết 1 năm là 3 ngày CN : Số ngày nghỉ chủ nhật và thứ 7 là 104 ngay F : Số ngày nghỉ phép một năm là 12 - Trên cơ sở làm việc của một người, công ty đã chia lương cho từng người lao động. - Số ngày làm việc theo chế độ theo quy định chung là 8 h/ ngày. 3.2 Tuyển dụng và đào tạo * Tuyển dụng: Vì công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu là một doanh nghiệp nhỏ nên nhu cầu tuyển dụng ít. Nhưng hàng năm công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để có kế hoạch tuyển dụng lao động cho phù hợp. * Đào tạo: Để đáp ứng được nhu cầu quản lý lao động và sản xuất ngang tầm với nhiệm vụ phát triển của công ty trong thời gian hiên nay. Công ty đã hết sức chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức đào tạo là đào tạo cơ bản và đào tạo nâng cao. + Đào tạo cơ bản bao gồm: - Đào tạo đối với lao động mới tuyển dụng về các nội dung: - Truyền thống và quá trình phát triển của công ty - Nội dung kỷ luật lao động, chế độ chính sách đối với người lao động. - Các quy trình và các chú ý an toàn khi sản xuất các loại sản phẩm của công ty. - Đào tạo lao động do thay đổi vị trí làm việc mới: Công nhân trước khi được bố trí vào làm việc ở một vị trí mới phải được đào tạo lại cho phù hợp vơi công việc mới được phân công (đối với lao động trực tiếp đứng máy phải bắt buộc qua khoá đào tạo, đối với lao động phổ thông thì có hình thức đào tạo kèm cặp). + Đào tạo nâng cao - Đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động cho CBCNV: hàng năm công ty tổ chức đào tạo nâng cao tây nghề cho CBCNV nhằm góp phần nâng cao ý thức làm việc tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó công ty cũng tổ chức đào tạo về công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động cho CBCNV nhằm giúp họ có ý thức phòng tránh cũng như có kiến thức cơ bản về hoá chất 4. Đặc điểm về nguyên liệu sản xuất rươu Vang: Nguyên vật liệu có thể phân chia làm hai loại là nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ;nguyên vật liệu chính là hợp phần cơ bản cấu tạo nên thực thể sản phẩm,đặc tính và chất lượng của nguyên vật liệu chính có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của sản phẩm.Đối với sản phẩm rượu Vang là mặt hàng thực phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người tiêu dùng nên chất lượng và độ an toàn của sản phẩm là vấn đề hệ trọng và liên quan tới sự sống còn của nhà sản xuất. Nguyên liệu chính để sản xuất rượu Vang là trái cây các loại(loại không tạo ra độc tố) và nước.Việt nam là nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nên trái cây rất đa dạng và sẵn có,mùa nào thức nấy,vấn đề chỉ là lựa chọn loại trái cây có chất lượng tốt,đồng đều và còn tươi nguyên để đưa vào quá trình lên men.NgoàI ra Công ty còn nhập loại hoa Hibicus từ nước ngoàI để làm nguyên liệu cho viêc sản xuất rượu vang Hibicu Hiện tại,Công ty TNHH phát triển công nghệ châu Âu có hơn 8 nhà cung cấp trái cây phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty :Nho,(Ninh Thuận),Dứa(Ninh Bình).Hàng năm,Công ty nhập khoảng 45 tấn trái cây tươi các loại phục vụ cho quá trình sản xuất,công tác kiểm tra chất lượng của Công ty được thực hiện tốt nên sản phẩm làm ra có chất lượng cao,nhất là từ khi Công ty phấn đấu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO9002 và hệ thống HACCP. Nguyên liệu trái cây Chọn,rửa sạch,sơ chế Ngâm đường Rút cốt quả Bã Lên men chính Lên men phụ 15-20o,giống men Lọc Chiết chai Đóng nút Dán nhãn Rửa sạch,làm khô Chai Thành phẩm Kho .Tới nay,Công ty đã có hệ thống dây chuyền sản xuất đồng bộ,hiện đại với các dây chuyền thiết bị chủ yếu nhập từ nước ngoài.(Hàn Quốc ,Trung Quốc). 5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ - Mặt hàng Công ty đang sản xuất-kinh doanh là các loại rượu Vang Đông Đô và Vang Hibicus - Thị trường rượu Vang của công ty trải rộng khắp các tỉnh phía Bắc Việt nam và một số tỉnh miền Trung khoảng từ 80-85% sản lượng hiện nay của Công ty -Thị trường các tỉnh phía Nam Việt nam,đặc biệt là thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long đang được tích cực mở rộng. Công ty đã bắt đầu chào hàng và giới thiệu sản phẩm.ở Lào và Campuchia -Thị trường các tỉnh biên giới Việt_Trung : Móng cái,Lào cai,Lạng sơn,đặc biệt là thị trường Móng cái-khu kinh tế mở đầu tiên của Việt nam,đang được tích cực khai thác,tạo điều kiện mở rộng thị trường sang các tỉnh phía Nam Trung Quốc 6 . Đặc điểm về vốn kinh doanh: Có thể nói vốn là yếu tố quyết định để doanh nghiệp tiến hành các kinh doanh tạo ra lợi thế cạnh tranh.Doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó có rất nhiều thuận lợi trong cạnh tranh.Trong cơ chế thị trường hiện nay,người ta thường hay nhắc đến một "công thức"để làm giàu, đó là:"Tiền vốn + Kiến thức + Bản lĩnh kinh doanh + Cơ hội".Như vậy, trong cơ chế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động ắm được yêu cầu đó,trong những năm qua Công ty TNHH phát triển công nghệ Châu Âu luôn tìm mọi cách huy động và sử dụng hợp lý,có hiệu quả các nguồn vốn.Đặc biệt việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị là việc làm đòi hỏi đầu tư rất lớn, hơn nữa thời gian thu hồi vốn lại kéo dài. Tổng giá trị tài sản của Công ty tính đến thời điểm năm 2002 là 5,65 tỷ đồng.Trong đó: Tài sản: Nguồn vốn: -TSCĐ :2,45 tỷ đồng -Công nợ phải trả:,0,908 tỷ đồng - TSLĐ : 3,2 tỷ đồng -Nguồn vốn chủ sở hữu:4,742 tỷ đồng + Do hoạt động kinh doanh tốt,năm 2002 Công ty đã đầu tư gần 900,000,000đồng cải tạo,nâng cấp nhà xưởng,mua sắm trang thiết bị máy móc sản xuất,tích cực mở rộng thị trường.Công ty phấn đấu đến năm 2005 đạt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Trong tình hình hiện nay của công ty, để đánh giá tình hình tài chính của công ty chúng ta dựa vào bảng cơ cấu vốn năm 1999. Để đánh giá tình hình sử dụng hiệu quả vốn cố định ta sử dụng công thức: Vốn cố định bình quân - Hệ số hiệu quả vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân - Hệ số hiệu quả vốn lưu động = Doanh thu thuần Tổng doanh thu thuần Vòng quay của vốn = Vốn lưu động Công tác kế hoạch tài chính của công ty TNHH và phát triển công nghệ châu Âu : xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quyết toán các loại kế hoạch tài chính được lập và báo cáo định kỳ dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty cùng với các phòng ban nghiêp vụ có liên quan. Đồng thời công ty thực hiện chế độ quản lý tài chính vừa tập chung, vừa phân tán, hạch toán kinh doanh độc lập, công ty giao vốn cho từng mảng kinh doanh một số vốn nhất định. Khi cần vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh theo nhu cầu từng mảng, công ty lại cấp thêm vốn, sau đó khi hết nhu cầu công ty lại thu hồi vốn về. Tóm lại công ty có thể tổ chức lại quy mô hoạt động kinh doanh như là chia doanh nghiệp ra từng bộ phận nhỏ. chia theo nghành nghề, hạch toán kinh doanh độc lập, kết hợp với việc sắp xếp lại mạng lưới hoạt động kinh doanh, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý gọn gàng, phận công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng giúp cho việc điều hành lao động có hiệu quả. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo. Giữ vững khách hàng quen thuộc, tìm kiếm nguồn khách hàng mới nhằm khai thác triệt để các khả năng và nguồn lực sẵn có. Từ đó thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng doanh nghiệp , quy mô lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước. Chương ii phân tích thực trạng khả năng Cạnh tranh của công ty tnhh phát triển công nghệ châu âu I. CạNH TRANH TRONG NềN KINH Tế THị TRƯờNG 1.Nhận thức cơ bản về thị trường. 1.1. Khái niệm về thị trường. Khái niệm về thị trường rất phong phú và đa dạng, theo Mác thì sản phẩm được sản xuất ra để bán trên thị trường. Thị trường ra đời gắn liền với sự phát triển của sản xuất trải qua nhiều thế kỷ. Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu trong đó người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua nhiều hay ít phản ánh quy mô lớn hay nhỏ của thị trường. Việc xác định nên mua hay nên bán hàng hoá và dịch vụ với khối lượng, giá cả bao nhiêu là do cung, cầu quyết định. 1.2. Vai trò của thị trường. Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh và quản lý kinh tế. - Đối với sản xuất hàng hoá: Thị trường nằm trong khâu lưu thông, một khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất, thị thường là cầu nối giữa các nhà sản xuất và người tiêu dùng. Thị trường là nơi kiểm nghiệm các chi phí và thực hiện quy luật xã hội. - Đối với kinh doanh: Thị trường là nơi thể hiện quan hệ hàng hoá, tiền tệ do đó thị trường được coi là môi trường kinh doanh. Thị trường tồn tại một cách khách quan. Do vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải hoạt động một cách năng động để thích ứng với cơ chế thị trường. Thị trường là tấm gương để các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh nhận biết nhu cầu của xã hội và đánh giá hiệu quả kinh doanh của chính mình. - Đối với quả lý kinh tế: Thị trường là đối tượng là căn cứ của kế hoạch hoá, là công cụ bổ xung cho hoạt động vĩ mô của nhà nước và để từ đó nhà nước dùng nó để điều tiết và tác động vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3. Chức năng của thị trường. Thị trường tác động một cách khách quan tới quá trình sản xuất vàkinh tế xã hội. Thị trường có 4 chức năng sau: - Chức năng điều tiết và khích thích: Đối với người sản xuất, thông qua nhu cầu thị trường họ có thể quyết định đầu tư vào ngành này hay ngành khác, sản phẩm này hay sản phẩm khác điều đó nẩy sinh sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Do đó các doanh nghiệp phải tận dụng được khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, bởi vì không phải bất cứ mức giá nào nhà nước sản xuất cũng được thị trường chấp nhận. - Chức năng thừa nhận: Hàng hoá sản xuất ra là để bán, việc bán hàng hoá được thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trường chính là được người mua chấp nhận, do đó hàng hoá được bán ra khi thị trường đã thực hiện chức năng thừa nhận thì cũng có nghĩa về cơ bản quá trình sản xuất hàng hoá thừa nhận giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội, thực hiện các hoạt động mua và bán. - Chức năng thực hiện: Thị trường là hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện tổng số cung và tổng số cầu trên thị trường, thực hiệ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29008.doc
Tài liệu liên quan