Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp quốc tế của Công ty xây dựng Lũng Lô

mở đầu Cùng với sự chuyển đổi kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN là mở cửa nền kinh tế, chấp nhận sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước cũng như trên trường quốc tế. Trong lĩnh vực XDCB cũng vậy, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng ngày càng trở nên gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau mà còn giữa các doanh nghiệp trong nước với các công ty nước ngoài. Khác với các ngành khác, sự cạnh tranh giữa các d

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp quốc tế của Công ty xây dựng Lũng Lô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp xây dựng lại được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức đấu thầu do chủ đầu tư tổ chức. Vì vậy, đấu thầu là một hình thức cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng Là một nước đang phát triển nhu cầu đầu tư xây dựng ở nước ta rất lớn bao gồm đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện lực, xây dựng công nghiệp, dân dụng…với tổng mức vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh vực này chiếm tỷ lệ không nhỏ trong GDP. Bên cạnh đó, sự tăng lên của đầu tư nước ngoài (bằng nguồn vốn của WB và ADB…) đã tạo ra nhiều cơ hội cạnh tranh hơn cho các doanh nghiệp xây dựng. Để thực hiện các dự án đầu tư XDCB một cách hiệu quả, hệ thống cần thiết phải tạo ra một môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp xây dựng. Trên thực tế, dấu thầu là hình thức cạnh tranh tạo ra môi trường tốt nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hoạt động đấu thầu chỉ mới xuất hiện vào những năm gần đây và trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế xã hội. Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng đã trở nên ngày càng gay gắt thông qua hình thức đấu thầu. Đấu thầu xây lắp là hình tổ chức kinh doanh có hiệu qủa nhất đối với cả chủ đầu tư cũng như đối với các doanh nghiệp tham gia đấu thầu, đồng thời đấu thầu cũng mang lại lợi ích lớn cho xã hội. Để dành thắng lợi trong đấu thầu xây lắp, đặc biệt là đấu thầu xây lắp quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh, chứng minh sự vượt trội của mình so với các nhà thầu khác dưới con mắt của chủ đầu tư. Qua quá trình thực tập ở Công ty xây dựng Lũng Lô - Bộ Quốc phòng, tôi nhận thấy giành thắng lợi trong đấu thầu xây lắp quốc tế là một vấn đề quan trọng bậc nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, đề tài: "Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp quốc tế của Công ty xây dựng Lũng Lô" được chọn để nghiên cứu. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của Chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề lí luận chung về đấu thầu xây lắp quốc tế và sức cạnh tranh trong đấu thầu quốc tế về xây lắp. Nội dung của phần này làm rõ các vấn đề cơ bản trong đấu thầu, đồng thời xác định một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu của công tác đấu thầu xây dựng. Chương II: Thực trạng dự thầu và thắng thầu xây lắp quốc tế ở Công ty xây dựng Lũng Lô. Phần này phân tích và đánh giá tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu trong sản xuất kinh doanh và việc tổ chức thực hiện công tác đấu thầu xây lắp quốc tế ở Công ty xây dựng Lũng Lô Chương III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp quốc tế ở Công ty xây dựng Lũng Lô. Qua nghiên cứu lý luận ở Chương I và phân tích đánh giá thực trạng ở Chương II, phần này đề ra một số biện pháp để khắc phục một số hạn chế nhằm tăng khả năng thắng thầu của Công ty. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Nguyễn Thị Hường đã hướng dẫn tôi hoàn thành Chuyên đề này và các thầy cô Khoa QTKDQT đã cho tôi hệ thống kiến thức giúp tôi nghiên cứu Chuyên đề. Do thời gian và trình độ có hạn nên Chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong được sự góp ý kiến của các thầy cô giáo, cùng các bạn đọc để Chuyên đề được hoàn thiện hơn chương I những vấn đề lí luận chung về đấu thầu xây lắp quốc tế và sức cạnh tranh trong đấu thầu quốc tế về xây lắp I. Những vấn đề cơ bản về đấu thầu xây lắp quốc tế 1. Những khái niệm cơ bản về đấu thầu 1.1. Khái niệm và thực chất của đấu thầu a. Khái niệm đấu thầu: Theo nghị định 83 /NĐ- CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ thì “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu”. Như vậy đấu thầu là phương thức mà bên mời thầu sử dụng để tổ chức cạnh tranh giữa các nhà thầu nhằm lựa chọn một nhà thầu có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu của dự án đầu tư. Các yêu cầu đó thường là các yêu cầu về mặt kinh tế tài chính, kĩ thuật, chính trị – xã hội. Về thực chất, đấu thầu là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện. Phương pháp này đòi hỏi sự so sánh các phương án tổ chức trên cùng một phương diện như (kĩ thuật hay tài chính) hay sự hài hoà giữa các phương diện để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả năng. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một phương án tổ chức thực hiện tốt nhất. Đấu thầu cũng là một hoạt động mua bán nhưng nó khác những vụ mua bán thông thường ở chỗ hàng hoá để mua bán là “công việc”. ở đây, người mua là chủ đầu tư và người bán là các nhà thầu. b. Khái niêm đấu thầu xây lắp quốc tế : Đấu thầu quốc tế về xây lắp, thực chất là đấu thầu song có sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài có đủ tư cách pháp nhân. Điều kiện đấu thầu quốc tế: Cũng theo nghị định 83/ NĐ- CP, ngày 1/9/1999 của Chính phủ thì Chủ đầu tư chỉ được đấu thầu quốc tế trong các trường hợp sau: - Các gói thầu không chỉ có hoặc chỉ có một nhà thầu trong nước đáp ứng yêu cầu của dự án. - Các dự án sử dụng nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước ngoài có quy định trong hiệp định phải đấu thầu quốc tế. 1.2. Các khái niệm liên quan khác Dự án: là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư. Dự án đầu tư: là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tiến những đối tượng nhất định nhằm đạt được tăng trưởng về số lượng, cải tiến hay nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Chủ đầu tư: là cá nhân hay tổ chức pháp nhân được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật. Tổng mức đầu tư : là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán công trình bao gồm những khoản chi phí có liên quan đến khảo sát, thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù giải toả mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Vốn đầu tư được quyết toán: là toàn bộ chi phí hợp pháp được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký kết và thiết kế dự toán được phê duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những quy định hiện hành của nhà nước có liên quan. Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân, nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư, nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu: là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Mở thầu: là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu. Xét thầu: là quá trình phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét chọn bên trúng thầu. Giá gói thầu: là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt. Giá dự thầu: là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu. Giá đề nghị trúng thầu: là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Giá trúng thầu : là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đầu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt. Giá ký hợp đồng: là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng thầu. 2. Trình tự thực hiện đấu thầu xây lắp 2.1. Chuẩn bị đấu thầu Để tổ chức tốt một cuộc đấu thầu chủ đầu tư phải chuẩn bị các công việc cần thiết: - Lập kế hoạch đấu thầu về phân chia gói thầu, phương thức thực hiện hợp đồng, kế hoạch về thời gian, kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền đầu tư phê duyệt. - Chuẩn bị nhân sự: gồm những người có thẩm quyền quyết định đầu tư của bên mời thầu (chủ đầu tư hoặc đại diện) và chỉ định tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc. - Chuẩn bị hồ sơ mời thầu : hồ sơ mời thầu bao gồm: + Thư mời thầu...hoặc thông báo mời thầu. + Mẫu đơn dự thầu. + Chỉ dẫn đối với nhà thầu. + Hồ sơ thiết kế kĩ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật. + Tiến độ thi công. + Các điều kiện tài chính, thương mại, tỷ giá ngoại tệ, phương thức thanh toán. + Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. + Mẫu bảo lãnh dự thầu. + Mẫu thoả thuận hợp đồng . + Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Công việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu là khâu chuẩn bị hết sức quan trọng đối với bên mời thầu vì nó có vai trò quyết định đối với kết quả đấu thầu và chất lượng công trình sau này. 2.2. Sơ tuyển nhà thầu (nếu có) Hình thức sơ tuyển chỉ áp dụng cho những dự án lớn, yêu cầu kỹ thuật cao nhằm chọn ra những nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật và kinh nghiệm để tiếp tục vào đấu thầu ở giai đoạn sau. 2.3. Mời thầu Bên mời thầu sử dụng hai hình thức là ra thông báo mời thầu hoặc gửi thư mời thầu cho các nhà thầu. Thông báo mời thầu: hình thức này áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc đối với các gói thầu sơ tuyển. Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu theo quy định. Gửi thư mời thầu: hình thức này được áp dụng trong thể loại đấu thầu hạn chế. Bên mời thầu phải gửi thư mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách đã được duyệt, nội dung thư mời thầu tuỳ vào từng lĩnh vực cụ thể. 2.4. Nộp hồ sơ dự thầu Sau khi đã hoàn tất hồ sơ dự thầu, các nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu cho bên mời thầu ở trong tình trạng niêm phong trước thời hạn quy định, bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu theo hình thức bảo mật cho đến thời điểm mở thầu. Hồ sơ dự thầu phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, theo các biểu mẫu của hồ sơ mời thầu. Thông thường, hồ sơ dự thầu thường được dịch ra hai thứ tiếng, tiếng Việt và tiếng Anh. Một số dự án đặc biệt có thể phải dịch sang ba thứ tiếng, ngoài tiếng Việt, tiếng Anh còn thêm tiếng Pháp hoặc tiếng Nga hoặc tiếng Nhật. Song, sẽ có một thứ tiếng là tiếng chủ đạo, thường là tiếng Việt hoặc tiếng Anh. 2.5. Mở thầu Những hồ sơ dự thầu của các nhà thầu đáp ứng đầy đủ các điều kiện của bên mời thầu sẽ được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý trong các điều kiện đảm bảo bí mật. Việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai theo ngày giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu. Đại diện của bên mời thầu và của các nhà thầu sẽ tham gia mở thầu và kí vào biên bản mở thầu. 2.6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu Giai đoạn này được tiến hành thông qua 3 bước: a, Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu: bên mời thầu xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu. Đối với các gói thầu đã qua sơ tuyển thì xem xét tính hợp lệ về khả năng đáp ứng năng lực tổ chức và kỹ thuật, còn đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển thì kiểm tra tư cách và năng lực nhà thầu. b, Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn Việc đánh giá tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được người có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn vào danh sách ngắn. Bước 2: Đánh giá về mặt tài chính, thương mại Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt nhằm xác định giá đánh giá bao gồm các nội dung sau: Sửa lỗi. Hiệu chỉnh các sai lệch. Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung. Đưa về một mặt bằng so sánh. Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu. c, Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn và xếp hạng nhà thầu Dựa vào kết quả đánh giá chi tiết ở phần trên và căn cứ vào thang điểm đã được lập (phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt) bên mời thầu sẽ rút ra đánh giá tổng hợp và cho điểm các hồ sơ dự thầu từ đó xếp hạng thứ tự nhà thầu để có căn cứ trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư và phê duyệt nhà thầu trúng thầu. Qua đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn theo hệ thống thang điểm thì các nhà thầu được xếp hạng theo một thứ tự từ cao đến thấp để làm căn cứ trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét và phê duyệt kết quả đấu thầu. 2.7. Trình duyệt kết quả đấu thầu Trách nhiệm phê duyệt trong quá trình đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc sau: - Người có thẩm quyền phê duyệt dự án có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án và kết quả đấu thầu các gói thầu có giá trị lớn. Phân cấp hoặc uỷ quyền cho cấp dưới phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu có giá trị nhỏ. - Cơ quan thẩm định và cá nhân tham gia thẩm định chịu trách nhiệm về các ý kiến thẩm định của mình. 2.8. Công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng Nguyên tắc chung: Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu, tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu. - Thông báo trúng thầu: Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản qua đường bưu điện tới nhà trúng thầu kèm theo dự thảo hợp đồng có lưu ý những điều kiện cần thiết phải bổ sung (nếu có) để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời bên mời thầu phải gửi kèm lịch biểu nêu rõ thời gian, địa điểm thương thảo ký kết hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng. - Thương thảo ký kết hợp đồng: Khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp nhận hoặc từ chối thương thảo trong phạm vi không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo. nếu không nhận được thư chấp nhận hoặc từ chối của nhà thầu, bên mời thầu không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Sau khi đã thống nhất về thời gian, địa điểm, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng chính thức. Sơ đồ 1: Trình tự thực hiện tổ chức đấu thầu. Chuẩn bị đấu thầu Sơ tuyển nhà thầu (Nếu có) Chuẩn bị hồ sơ mời thầu Mời thầu Nộp và nhận hồ sơ dự thầu Mở thầu Đánh giá hồ sơ dự thầu Trình duyệt kết quả đấu thầu Công bố kết quả đấu thầu Thương thảo và ký hợp đồng thực hiện Chủ đầu tư chỉ hoàn trả bảo lãnh dự thầu và tổ chức triển khai thực hiện hợp đồng khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày kí kết hợp đồng. 3. Các điều kiện của DNXD khi tham gia đấu thầu 3.1. Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký ngành nghề Đây là các giấy tờ có tính chất pháp lý của nhà thầu được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận cho nhà thầu được quyền hoạt động trên thị trường về những ngành nghề kinh doanh mà nhà thầu đăng ký trong thời gian nhất định được ghi trong 2 loại giấy tờ trên. Khi xin giấy phép kinh doanh và đăng ký kinh doanh hành nghề thì các cơ quan nhà nước cử đoàn thanh tra đi kiểm tra. Nếu đảm bảo đúng quy cách, tiêu chuẩn, năng lực thì nhà thầu đủ tư cách pháp lý để tham gia đấu thầu những ngành nghề mình đăng ký. 3.2. Đủ năng lực kỹ thuật, tài chính đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu Đây là điều kiện có tính chất cụ thể, thực tế hơn, điều kiện bao gồm: - Đủ năng lực kỹ thuật: Doanh nghiệp phải có đủ máy móc, thiết bị, công nghệ để thi công công trình, điều này được nêu trong hồ sơ mời thầu. Về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ được thể hiện trong bảng kiểm kê máy móc thiết bị hàng năm và trong những công trình mà doanh nghiệp đã thi công. - Đủ năng lực tài chính: Năng lực tài chính được thể hiện ở báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp . 3.3. Hồ sơ dự thầu hợp lệ Điều này có nghĩa là hồ sơ dự thầu của nhà thầu phải đủ giấy tờ hợp pháp được các cấp thẩm quyền xác nhận mà bên mời thầu yêu cầu (đầy đủ con dấu và con dấu hợp lệ). Hồ sơ dự thầu phải được niêm phong cẩn thận và nộp cho bên mời thầu theo thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu. Mỗi nhà thầu chỉ được tham gia và nộp một đơn dự thầu trong một gói thầu dù đơn phương hay liên doanh dự thầu. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu 4.1. Pháp luật của nhà nước Đây là nhân tố ảnh hưởng bao trùm nhất tới việc đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng. Nó sẽ ảnh hưởng tới tất cả mọi mặt của đấu thầu: hình thức và phương thức đấu thầu, cá nhân tổ chức trong nước hay nước ngoài nào có đủ tư cách tham gia đấu thầu, người có thẩm quyền quyết định đầu tư... Nhân tố ảnh hưởng lớn tới kết quả đấu thầu, thể hiện ở hai khía cạnh sau: - Đối với việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư: Pháp luật và quy chế quy định các dự án nào phải tổ chức đấu thầu, những hình thức lựa chọn nhà thầu, các phương thức áp dụng trong đấu thầu... nhận hồ sơ dự thầu như thế nào, mở thầu và xét thầu ra sao... - Đối với việc dự thầu của các nhà thầu, Pháp luật và quy chế quy định những doanh nghiệp xây dựng nào được phép tham gia dự thầu, điều kiện và nguyên tắc tham gia dự thầu, quyền lợi và nghĩa vụ của nhà thầu... ở nước ta, hiện nay có 2 văn bản chính điều chỉnh hoạt động đấu thầu xây dựng là Nghị định số 52/1999/NĐ- CP của Chính phủ ban hành ngày 08/07/1999 về quy chế quản lý đầu tư xây dựng, Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/09/1999 về quy chế đấu thầu. 4.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư Theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/09/1999 về quy chế đấu thầu, có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu. Với mỗi hình thức nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư cũng như việc dự thầu của các nhà thầu: Đấu thầu rộng rãi: Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng (nếu rõ điều kiện thời gian dự thầu) tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đối với gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ kĩ thuật thì bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để chọn nhà thầu có đủ năng lực tham gia dự thầu. Trong hình thức này mỗi nhà thầu phải cạnh tranh với nhiều nhà thầu khác. Đấu thầu rộng rãi là hình thức áp dụng chủ yếu trong đấu thầu. Đấu thầu hạn chế: Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham dự (tối thiểu là 5). Đây thường là các công trình có quy mô lớn, công nghệ kỹ thuật phức tạp. Với hình thức này thì bên mời thầu có thể tiết kiệm chi phí và thời gian tổ chức đấu thầu. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quyết định. Chỉ định thầu: Đây là trường hợp đặc biệt, là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Quyền chỉ định thầu thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Hình thức này chỉ áp dụng trong các trường hợp đặc biệt: Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo ngay thủ tướng Chính phủ để xem xét phê duyệt. Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh quốc phòng do thủ tướng Chính phủ quyết định. Các gói thầu đặc biệt do thủ tướng Chính phủ quyết định khác. 4.3. Các phương thức đấu thầu Cũng theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP thì ở nước ta hiện nay áp dụng 3 phương thức đấu thầu: Đấu thầu 1 túi hồ sơ: là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong 1 túi hồ sơ, cả hồ sơ tài chính và hồ sơ kĩ thuật. Như vậy nhà thầu phải có biện pháp lập hồ sơ dự thầu thích hợp vì hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật sẽ được đánh giá cùng một lúc. Phương thức này áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Đấu thầu 2 túi hồ sơ: là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ kỹ thuật sẽ được xem xét đánh giá trước. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở nên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ tài chính để đánh giá. Với phương thức này các nhà thầu phải kết hợp hài hoà giữa kỹ thuật và tài chính khi lập hồ sơ. Đấu thầu 2 giai đoạn: phương thức này áp dụng cho những dự án lớn phức tạp về công nghệ kỹ thuật, hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay. - Giai đoạn 1: các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá trị) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức. - Giai đoạn 2: bên mời thầu các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1 nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuât và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung và tiến độ thực hiện điều kiện hợp đồng, giá dự thầu. 5. Kinh nghiệm quốc tế về đấu thầu xây lắp Trong quá trình công tác, qua tiếp xúc, trao đổi làm việc với các đối tác liên danh nước ngoài cũng như tham khảo kinh nghiệm của các nhà thầu khác, có một số kinh nghiệm để thắng thầu trong đấu thầu xây lắp quốc tế tại Việt Nam được tôi đúc rút như sau: Trước hết, khi tham gia vào đấu thầu quốc tế tức là nhà thầu sẽ tham gia vào một thị trường rất mới, có sự cạnh tranh gay gắt và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Vì vậy, để đạt được thành công, các nhà thầu nước ngoài nên tìm ít nhất một đối tác tại Việt Nam liên danh, liên kết. Đối tác này sẽ đóng vai trò tìm hiểu thị trường và các yếu tố liên quan trực tiếp đến đấu thầu. Pháp luật là một trong những yếu tố quan trọng mà nhà thầu nước ngoài nào cũng cần phải quan tâm trước khi muốn thâm nhập vào thị trường mới. Hãy chứng tỏ mình là một nhà thầu có đầy đủ tư cách pháp nhân, có uy tín và thực sự muốn hợp tác, làm ăn lâu dài tại Việt Nam. Các nhà thầu Việt Nam thường hiểu rõ thị trường xây dựng trong nước hơn, nhưng trái lại, năng lực tài chính, thiết bị và nhân sự thường thua kém các nhà thầu nước ngoài. Do đó, trong quá trình đấu thầu, hãy chú ý tận dụng, bổ sung cho nhau các mặt mạnh này. Phải tìm hiểu kỹ các thông tin về gói thầu trước khi quyết định tham gia đấu thầu: liệu gói thầu đó có phù hợp với khả năng của mình không, giá trị gói thầu là bao nhiêu, lợi nhuận thu được ước tính là bao nhiêu, phải đóng những loại thuế gì... Giá thầu là yếu tố quan trọng nhất, hầu như là quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình đấu thầu. Các nhà thầu hãy xác định giá thầu thật hợp lý, nên tận dụng những nguồn NVL, nhân công địa phương (nếu có thể). Biện pháp kỹ thuật thi công cũng nên bám sát với tình hình văn hoá, chính trị, xã hội và môi trường hiện tại của Việt Nam. II. vai trò của đấu thầu xây lắp quốc tế 1. Vai trò của đấu thầu xây lắp quốc tế đối với nền kinh tế 1.1. Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế Đấu thầu góp xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản. Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản ở nước ta. Đấu thầu xây lắp là động lực điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng trong và ngoài nước cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng. 1.2. Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầu hợp lý nhất và có khả năng đáp ứng yêu cầu tốt nhất của dự án. Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu chủ đầu tư sẽ tăng cường dược quản lý vốn đầu tư tránh tình trạng thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình thi công xây lắp . Đấu thấu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu duy nhất. Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của bản thân chủ đầu tư, tiếp cận được công nghệ tiên tiến của nước ngoài và học hỏi kinh nghiệm, phong cách làm việc mới, hiệu quả. 1.3. Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, tạo sự công bằng và hiệu qủa cao trong xây dựng Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất kinh doanh. Để thắng thầu, mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ thuật, công nghệ lao động. Từ đó, sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp không chỉ trong một lần tham gia đấu thầu mà còn từng bước góp phần phát triển mở rộng quy mô doanh nghiệp . Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức, tổ chức quản lý nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, trình độ ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng, sẽ tự nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Vai trò của đấu thầu xây lắp quốc tế đối với doanh nghiệp xây dựng Ngày nay, đã hết thời kỳ mà doanh nghiệp xây dựng có các công trình xây dựng do cấp trên giao cho. Muốn sản xuất kinh doanh cũng như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp xây dựng phải tham gia vào thị trường xây dựng có sự tham gia của các yếu tố nước ngoài để tìm kiếm tranh giành lấy các dự án. Vậy, có thể nói đấu thầu là tiền đề, cơ sở và nền móng của qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong cơ chế thị trường. - Khi tham gia đấu thầu nhiều DNXD ngày càng được hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý đội ngũ CBCNV được nâng cao về trình độ, kinh nghiệm, đặc biệt là phong cách làm việc công nghiệp từ phía nước ngoài. - Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu thì doanh nghiệp tạo được quan hệ tốt với chủ đầu tư, với cơ quan trong và ngoài nước, với các bạn hàng khác. Điều này có nghĩa doanh nghiệp đang đứng vững trên thị trường xây dựng và có xu hướng đi lên. - Khi thắng thầu nhiều, doanh nghiệp tạo được công ăn việc làm nhiều cho CBCNV, ngày càng gắn chặt người lao động với doanh nghiệp III. Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp quốc tế và các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu của DNXD 1. Khái niệm về cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp - Theo nghĩa hẹp: cạnh tranh trong đấu thầu là quá trình các DNXD đưa ra các giải pháp kỹ thuật, tài chính, tiến độ và giá bỏ thầu thoả mãn một cách tối ưu nhất yêu cầu của bên mời thầu nhằm đảm bảo thắng thầu. Quan niệm này cho thấy sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong đấu thầu chính là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp nhằm mục đích chiến thắng. Sự ganh đua này được thực hiện bằng những biện pháp khác nhau nhằm thoả mãn những yêu cầu của chủ đầu tư về kỹ thuật, tài chính và tiến độ thi công cùng các điều kiện khác. Tuy nhiên, khái niệm này chỉ bó hẹp sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng tham gia một cuộc thầu mà chưa chỉ ra được sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh . - Theo nghĩa rộng: Cạnh tranh trong đấu thầu và sự đấu tranh gay gắt giữa các DNXD kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin, đưa ra các giải pháp tham gia dự thầu đảm bảo thắng thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành công trình bàn giao cho chủ đầu tư. Theo cách tiếp cận này thì cạnh tranh trong đấu thầu là sự cạnh tranh theo cả một quá trình, có thể mô tả bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu. Tìm kiếm thông tin Tham gia đấu thầu Tổ chức ký kết hợp đồng Hoàn thành bàn giao 2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu của DNXD Một DNXD khi tham gia đấu thầu luôn muốn biết khả năng thắng thầu của mình là bao nhiêu. Nhưng có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia đấu thầu nên điều này không thể định lượng chính xác. Nhưng để đánh giá khả năng này có một số chỉ tiêu sau: + Số nhà thầu tham gia: Với n là số nhà thầu tham gia đấu thầu thì xác suất trúng thầu trung bình của một nhà thầu là 1/n *100%. Như vậy số nhà thầu tham gia càng ít thì xác suất trúng thầu càng cao. + Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng: - Tính theo số công trình tham gia đấu thầu thì thị phần của doanh nghiệp là n/m x 100%. Trong đó: n: số công trình trúng thầu của doanh nghiệp . m: số các cuộc đấu thầu có trên thị trường xây dựng. - Tính theo giá trị của các cuộc thầu thì thị phần của doanh nghiệp là : Trong đó: SGTdn: tổng giá trị các công trình thắng thầu của doanh nghiệp . SGTtt: Tổng giá trị các cuộc thầu có trên thị trường. Với chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể tính cho một khu vực thị trường nào đó và trong một khoảng thời gian xác định. Nếu thị phần của doanh nghiệp càng cao thì khả năng thắng thầu của doanh nghiệp này càng lớn và ngược lại. + Uy tín của doanh nghiệp : uy tín của DNXD là một lợi thế cạnh tranh rất mạnh để các nhà thầu tham gia cạnh tranh. Đây là một chỉ tiêu khó có thể định hướng được mà nó chỉ thể hiện qua số thư mời thầu doanh nghiệp nhận được. + Năng lực hiện có của doanh nghiệp : Năng lực của DNXD là năng lực tài chính, máy móc, thiết bị, công nghệ, kinh nghiệm… Việc tính toán chỉ tiêu này dựa trên cơ sở những báo cáo tài chính, bảng kê máy móc thiết bị, bảng kê tình h._.ình nhân sự, hồ sơ kinh nghiệm… Năng lực của doanh nghiệp lớn mạnh thì khả năng thắng thầu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Như vậy, trong Chương I này, chúng ta đã đề cập đến khái niệm, nội dung và các hình thức của đấu thầu XLQT cũng như những vấn đề liên quan khác đến đấu thầu quốc tế về xây lắp. Qua đây, chúng ta hiểu được trình tự thực hiện hoàn chỉnh một cuộc đấu thầu, biết được các nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu. Hơn nữa, chúng ta càng thấy được vai trò quan trọng của đấu thầu XLQT đối với một quốc gia nói chung và đối với các DNXD nói riêng, từ đó càng khẳng định được rằng, ở Việt Nam, một đất nước đang CNH-HĐH, xây dựng đang là một yêu cầu cần thiết trong việc phát triển đất nước. Vì vậy, các DNXD cần phải làm gì để góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển đó. Qua các điều kiện để tham gia đấu thầu và các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu, các DNXD hãy tự xem xét, đánh giá khả năng của mình để phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu và phải tự hoàn thiện mình bằng việc nâng cao năng lực tài chính, máy móc thiết bị và đặc biệt là trình độ của người lao động.. Công ty XD Lũng Lô là một DNXD khá lớn trên thị trường xây dựng Việt Nam. Trong những năm qua, Công ty đã tham gia đấu thầu một số gói thầu XLQT. Thực trạng dự thầu XLQT và thắng thầu của Công ty ra sao, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ở Chương II tiếp theo. chương ii thực trạng dự thầu và thắng thầu xây lắp quốc tế ở Công ty xây dựng lũng lô I. giới thiệu chung về công ty xD lũng lô I. Lịch sử ra đời Tiền thân của Công ty xây dựng (XD) Lũng Lô là Công ty XD công trình ngầm Lũng Lô thành lập ngày 16/11/1989 theo Quyết định số 294/QĐ-QP của Bộ Quốc phòng. Lúc này, đất nước đã chuyển sang thời bình, trong công cuộc CNH-HĐH, các chiến sỹ của cục công trình thuộc Bộ Tư lệnh Công binh trước đây tham gia xây dựng hầm hào chiến đấu thì nay chuyển sang làm công tác kinh tế. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty lúc bấy giờ là nhận thầu quy hoạch, khảo sát thiết kế, thi công các công trình ngầm trong công nghiệp dân dụng, giao thông thuỷ lợi. Ngày 18/7/1990, Bộ Quốc phòng có Quyết định số 196 / QĐ-QP về việc chuyển Công ty XD công trình ngầm Lũng Lô thành Công ty Khảo sát thiết kế XD Lũng Lô. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cơ cấu ngành nghề của Công ty là nhận thầu quy hoạch, khảo sát thiết kế, xây dựng thi công các công trình ngầm, xử lý ứng dụng vật liệu nổ công nghiệp, làm dịch vụ đầu tư xây dựng. Ngày 26/8/1993, Bộ Quốc phòng có Quyết định số 577/ QĐ-QP đổi tên Công ty thành Công ty XD Lũng Lô với vốn pháp định 2.232,4 triệu đồng. Lúc này, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty không thay đổi nhưng cơ cấu tổ chức thì không còn như cũ. Ngày 17/4/1996, Bộ Quốc phòng có Quyết định 466/QĐ - QP thành lập Công ty xây dựng Lũng Lô mới trên cơ sở sát nhập ba doanh nghiệp : Công ty XD Lũng Lô (cũ) Công ty XD 25-3 Xí nghiệp khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng Công ty có trụ sở tại 256 Thuỵ Khê - Hà Nội, với vốn pháp định là 3.625 triệu đồng. Đến tháng 7/1999, Công ty chuyển trụ sở về 162 Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội. Ngoài các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như trên, Công ty còn tham gia xây dựng các công trình điện hạ thế, kinh doanh bất động sản, được cấp giấy phép hành nghề và đăng ký kinh doanh : - Đăng ký kinh doanh số 110753 do Uỷ ban Kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày 26/6/1990. - Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 455BXD/CSXD do Bộ Xây dựng cấp ngày 20/10/1997. - Giấy phép hành nghề xây dựng giao thông số 2417/CGĐ do Bộ Giao thông Vận tải cấp ngày 21/8/1996 . - Giấy phép hành nghề xây dựng thuỷ lợi số 62-GP/NN do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp ngày 20/8/1996 . - Giấy phép hành nghề khảo sát, dò tìm, rà phá bom mìn, vật nổ số 1614/QP do Bộ Quốc phòng cấp ngày 12/8/1996. 2. Quá trình phát triển 2.1. Giai đoạn chưa sát nhập (1989 – 1996) Ban đầu Công ty XD công trình ngầm Lũng Lô (1989) có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, phương thức hạch toán đơn giản, Công ty chưa có giấy phép hành nghề và chỉ hoạt động chủ yếu ở phía Bắc. TSCĐ của Công ty chưa được theo dõi vì phần lớn là những thiết bị từ quân đội chuyển sang. Đến tháng 7/1990, Công ty khảo sát thiết kế XD Lũng Lô bao gồm 8 xí nghiệp trực thuộc, 1 chi nhánh ở phía Nam, 1 liên doanh với Nga có tên VUTRAX. Lúc này, Công ty đã được Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng cấp giấy phép hành nghề, hình thành tư cách pháp nhân, được phép ký kết các hợp đồng kinh tế trong phạm vi cả nước. Phương pháp hạch toán của Công ty là các xí nghiệp tự hạch toán, lập báo cáo rồi nộp cho Công ty, các xí nghiệp tự tìm việc, Công ty ký duyệt hoặc uỷ quyền cho xí nghiệp ký, sau đó các xí nghiệp nộp lợi nhuận cho Công ty theo tỷ lệ quy định trước. 2.2. Giai đoạn sau khi sát nhập (1996 – nay) Công ty xây dựng Lũng Lô là doanh nghiệp xây dựng hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Tư lệnh Công binh. Trụ sở chính của Công ty đặt tại:162 Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội. Hiện tại, Công ty có 3 chi nhánh, tại 3 miền Bắc, Trung, Nam: -Văn phòng đại diện tại miền Bắc : Cảng Vật Cách-Hải phòng -Văn phòng đại diện tại miền Trung : 21 Phan Bội Châu-Vinh-Nghệ An -Văn phòng đại diện tại miền Nam : 28C-Đường 3/2-Quận 10-Thành phố Hồ Chí Minh 2 liên doanh: - Liên doanh Lữ Xá Hồ Tây - Liên doanh VUTRAX và 8 xí nghiệp thành viên, đó là: - Xí nghiêp khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng - Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm - Xí nghiệp xây lắp phía Bắc - Xí nghiệp xây dựng dân dụng - Xí nghiệp xử lý môi trường và ứng dụng vật liệu nổ - Xí nghiệp xây dựng số 2 - Xí xây dựng 25-3 - Xí nghiệp xây lắp phía Nam Tuy là doanh nghiệp mới thành lập, nhưng Công ty XD Lũng Lô đã tạo cho mình một uy tín uy tín lớn mà không phải doanh nghiệp xây dựng nào cũng có được. Gần 10 năm qua, với trang thiết bị cơ giới hiện đại, cùng với đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm, lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, Công ty đã không ngừng lớn mạnh và tự khẳng định mình về mọi mặt, đã tham gia xây dựng hoàn thành và bàn giao nhiều công trình có nguồn vốn trong và ngoài nước được chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng tốt và thi công đúng tiến độ. Có được những bước tiến như vậy là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể Ban giám đốc, các Phòng ban và của từng CBCNV trong Công ty. Phương châm quản lý của Công ty trước hết là quản lý con người, bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí một cách logic và khoa học với những người có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm, nhiều mà không thừa, ít mà không thiếu. Thực vậy, các xí nghiệp thành viên và các chi nhánh trực thuộc Công ty có bộ máy quản lý riêng biệt độc lập, tự chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chưa có tư cách pháp nhân đầy đủ. Độc lập mà không tách rời, giữa các xí nghiệp trực thuộc có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quan hệ làm ăn, phụ trợ bổ sung và giúp đỡ nhau. Còn Công ty là cấp lãnh đạo trực tiếp với tư cách pháp nhân của mình đảm nhận mọi quan hệ đối ngoại với các ban ngành, cơ quan cấp trên, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu xây lắp quốc tế của Công ty 1. Đặc điểm cơ cấu lao động Với đội ngũ cán bộ KHKT không ngừng phát triển cả về số lượng chất lượng, Công ty thường xuyên có kế hoạch cử cán bộ tham gia các lớp học, khoá học đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật để từng bước đáp ứng được nhu cầu phát triển và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ KHKT được thử thách qua thực tế thi công các dự án lớn hiện nay đã dủ năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo chính quy qua các trường lớp và Công ty cũng thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo tại chỗ. Bên cạnh đó, Công ty luôn khuyến khích và tiếp nhận đội ngũ cán bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu được trình độ KHKT hiện đại. Công ty luôn có xu hướng trẻ hoá đội ngũ lao động, hiện tại tỷ lệ cán bộ trẻ chiếm tỷ trọng cao. Tổng lực lượng lao động toàn Công ty đến tháng 30/06/2001 là 2.275 người (Nguồn: Phòng Tổ chức – Lao động – Tiền lương), trong đó: + Quân số biên chế: 176 + Hợp đồng lao động dài hạn: 281 + Hợp đồng lao động ngắn hạn và thời vụ: 1818 Phân loại theo trình độ chuyên môn: + Trình độ đại học và trên đại học: 294 (có bảng chi tiết kèm theo) + Trình độ trung cấp và thợ có tay nghề cao: 129 + Nhân viên chuyên môn kỹ thuật, vận hành xe máy: 308 + Nhân viên chuyên môn kỹ thuật rà phá bom mìn: 187 + Thợ có tay nghề bậc 2 đến 3 và lao động phổ thông: 1357 Bảng chi tiết số lượng cán bộ trình độ đại học và trên đại học: - Tiến sỹ: 02 - Thạc sỹ: 03 - Kỹ sư xây dựng: 180 Kiến trúc sư:16 Xây dựng dân dụng: 44 Xây dựng cầu đường: 32 Xây dựng sân bay: 09 Xây dựng cảng: 12 Thuỷ lợi: 22 Điện: 14 Xe máy công trình: 19 Kỹ sư trắc địa: 12 -Kỹ sư công trình ngầm: 40 -Kỹ sư cơ khí: 25 Chế tạo máy: 18 Thiết bị: 07 -Kỹ sư điện: 08 -Kỹ sư mỏ địa chất: 12 -Kỹ sư hoá nổ: 16 -Kỹ sư kinh tế: 20 Kinh tế giao thông: 05 Kinh tế xây dựng : 06 Kinh tế tài chính :09 -Ngoại ngữ: 08 Nhìn chung, Công ty đã có một đội ngũ CBCNV có đủ trình độ, năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các dự án quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong những năm tới. Công ty đã quan tâm tới công tác tuyển chọn và quản lý sử dụng lao động, xác định lượng lao động là nhân tố quyết định sự phát triển cho hoạt động sản xuất kinh doanh lâu dài. Bảo đảm công bằng giữa quyền lợi với năng lực thực sự của người lao động là phương châm thực hiện. Quan tâm đến việc bồi dưỡng sức khoẻ cho lực lượng lao động tại các công trường, ưu tiên vật chất cho người lao động làm việc tại môi trường độc hại, nguy hiểm để đảm bảo tái sản xuất sức lao động. 2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước, hoạt động sản xuất kinh doanh là thi công theo công trình, các địa bàn không tập trung, ở xa trung tâm. Kết cấu của mỗi công trình lại khác nhau nên việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có những đặc điểm riêng không giống với những ngành sản xuất khác. Công ty có bộ máy tổ chức quản lý theo 2 cấp: Vai trò nhiệm vụ của các Phòng ban chức năng: Ban Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm trước nhà nước và thay mặt nhà nước quản lý sử dụng có hiệu quả toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh và đại diện cho tập thể CBCNV trong việc chủ sở hữu vốn của Công ty. Phòng Kế hoạch: Có chức năng xây dựng và quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm của toàn Công ty. Giúp Ban Giám đốc dự thảo ban hành, sửa đổi bổ sung quy chế; nghiên cứu tư vấn quản lý triển khai thực hiện công tác tuân thủ theo pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và đảm bảo hồ sơ pháp lý trang thiết bị tài sản, kế hoạch đầu tư, điều động trang thiết bị, quản lý đất đai toàn Công ty, quản lý các hợp đồng kinh tế và các hồ sơ có liên quan. Phòng Kinh tế - Dự án - Đối ngoại: Có chức năng khai thác các dự án, xây dựng hồ sơ đấu thầu, lập hồ sơ và quản lý các dự án từ giai đoạn tiền khả thi đến kí hợp đồng xây dựng, định mức lao động, đơn giá tiền lương cho các xí nghiệp, công trường trực thuộc phù hợp với các quy định của nhà nước, giúp Ban Giám đốc làm việc với các tổ chức kinh tế nước ngoài, quản lý các hoạt động liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Phòng Kỹ thuật - Thi công: Có chức năng xây dựng phương án kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng các công trình, kết hợp với phòng Kinh tế - Dự án - Đối ngoại lập hồ sơ kỹ thuật đấu thầu, các phương án kỹ thuật chi tiết cho các dự án lớn, chỉ đạo thi công cho công trường của xí nghiệp, các công trường trực tiếp của Công ty, lập hồ sơ kỹ thuật thực hiện đúng hợp đồng, nghiệm thu hoàn công, quản lý các hồ sơ liên quan như hồ sơ thiết kế, hồ sơ nghiệm thu Phòng Tài chính - Kế toán: Có chức năng xây dựng, theo dõi, kiểm soát, chỉ đạo hệ thống tài chính kế toán của Công ty theo quy định của nhà nước, quân đội, tổ chức thực hiện công tác thống kê kế toán chính xác, đúng pháp luật, xây dựng kế hoạch khai thác thị trường vốn có hiệu quả. Phòng Chính trị: Có nhiệm vụ tham mưu giúp Đảng uỷ Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị trong toàn Công ty, xây dựng các tổ chức quần chúng hoạt động đúng chức năng, có hiệu quả, quan hệ chặt chẽ với cấp đảng uỷ và chính quyền địa phương nơi đóng quân và các địa phương trên địa bàn làm nhiệm vụ, thẩm định chất lượng chính trị đối với toàn bộ nhân viên toàn Công ty. Phòng Tổ chức – Lao động – Tiền lương: Có chức năng thu nhận, xem xét hồ sơ, tuyển dụng và điều hành lực lượng CBCNV, người lao động của Công ty. Bên cạnh đó, Phòng còn có nhiệm vụ tính toán, lập bảng lương, làm các thủ tục đảm bảo các chế độ BHXH, BHYT, thưởng... cho toàn bộ CBCNV, người lao động tại Văn phòng Công ty và các công trường trực thuộc. Văn phòng Công ty: Có chức năng quản lý con dấu Công ty, lưu trữ thu phát công văn tài liệu đúng nguyên tắc bảo mật, quản lý vật tư trang thiết bị phục vụ công tác văn phòng, tổ chức thực hiện đón tiếp khách, tổ chức hội họp, tổ chức đánh máy in ấn, gửi tài liệu theo yêu cầu, quản lý hoạt động đội xe văn phòng, tổ chức bảo vệ Công ty và quản lý cán bộ nhân viên khu nội trú. Theo cơ cấu tổ chức của Công ty, các Phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ huy quản lý xí nghiệp nhưng có nhiệm vụ theo dõi hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tiến độ sản xuất, các quy trình tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật, các chế độ quản lý xí nghiệp. Các xí nghiệp có bộ máy quản lý riêng theo hình thức trực tuyến, được thể hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp Ban GĐ xí nghiệp Phòng Kinh tế -Kế hoạch - Kỹ thuật -Vật tư Phòng Tổ chức -Lao động - Tiền lương Đôi công trình Đội công trình ........... Đội công trình Phòng Tài chính - Kế toán Mỗi Phòng ban đều có một nhiệm vụ chức năng riêng biệt, nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, đều chịu sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty, tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh.Vị trí vai trò của mỗi Phòng ban là khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là sự sống còn và phát triển của Công ty. 3. Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ xây dựng Với mục tiêu từng bước nâng cao hiện đại hoá các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng được nhu cầu phát triển của Công ty cũng như có đủ khả năng, năng lực tham gia các dự án lớn, đặc biệt là các dự án đấu thầu quốc tế đòi hỏi cao về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thi công, Công ty luôn luôn chú trọng trong việc đầu tư trang thiết bị hiện đại. Trong những năm qua, Công ty đã tập trung đầu tư hàng trăm tỷ đồng thiết bị phục vụ các công việc như thi công công trình ngầm, đường giao thông, bến cảng, xây dựng dân dụng... Công ty luôn chú trọng tới việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đặc biệt đầu tư theo chiều sâu, nâng cao năng lực thi công thực tế đối với thiết bị đồng bộ cho dây chuyền thi công theo công nghệ tiên tiến. Những thiết bị mà Công ty mua sắm trong thời gian qua đã được phát huy tối đa công suất và đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật các công trình đòi hỏi. Năng lực trình độ công nghệ của Công ty XD Lũng Lô hiện tại là khá mạnh. Máy móc thiết bị của Công ty có thể đảm bảo được yêu cầu thi công trên nhiều địa bàn cách xa nhau và các công trình quy mô lớn yêu cầu kỹ thuật cao. Chủng loại máy móc thiết bị tương đối đầy đủ, số lượng lớn, phân bố nhiều nơi. Thiết bị máy móc chủ yếu là loại có công nghệ hiện đại, còn mới, giá trị còn lại xấp xỉ nhau, chủ yếu là từ 70-80%. ( Do đó, Công ty cần có kế hoạch tích luỹ vốn khấu hao để đầu tư đổi mới dần dần, nếu không sẽ có lúc lâm vào tình trạng phải đổi mới trang thiết bị đồng loạt). Công ty thành lập ra Hội đồng nghiên cứu đầu tư trang thiết bị vật tư xe máy. Công ty đã tập trung mua sắm trang thiết bị từng bước hoàn thiện cho ngành thi công cảng biển, công trình ngầm, đường giao thông, đê đập, thuỷ điện lớn.., đủ năng lực tham gia đấu thầu, thi công các công trình lớn có yêu cầu chất lượng cao. Tổng lực lượng trang bị của Công ty đến tháng 6/2001 gồm 934 đầu xe máy thi công với giá trị hơn 134 tỷ đồng. Toàn bộ các trang thiết bị xe máy thi công đều được đăng ký theo dõi qua sổ sách thống kê. Bộ máy quản lý trang thiết bị của Công ty được tổ chức từ công trường đến xí nghiệp đảm bảo quản lý tốt, phục vụ cho sản xuất kinh doanh cũng như liên quan đến việc thống kê, báo cáo thường kỳ với cơ quan chức năng. 4. Đặc điểm về tài chính Đặc điểm sử dụng và tình hình tài chính là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong cạnh tranh đấu thầu xây lắp của Công ty XD Lũng Lô. Việc giải trình về các nguồn vốn huy động và tình hình tài chính để thực hiện hợp đồng xây lắp trong hồ sơ dự thầu luôn là một nội dung quan trọng mà các chủ đầu tư quan tâm nhất. Tuy nhiên đặc điểm sử dụng nguồn vốn lại có tác động rất lớn tới khả năng tìm kiếm nguồn tài trợ. Các xí nghiệp cũng như chi nhánh trực thuộc được giao vốn cố định và vốn lưu động nhằm thực hiện hợp đồng xây lắp đã được ký kết. Khi đã nhận vốn của Công ty, xí nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Xí nghiệp chỉ được phép cho thuê TSCĐ, phương tiện thi công trên cơ sở hợp đồng đã được duyệt, chỉ có Công ty mới có quyền mua hoặc cho thuê TSCĐ và phương tiện thi công. Vốn lưu động của xí nghiệp được sử dụng vào việc mua sắm NVL, trả lương, tiền thưởng, chi cho quá trình phục vụ sản xuất và quản lý xí nghiệp...Nếu thiếu vốn lưu động thì xí nghiệp sẽ được cấp bổ sung theo kế hoạch trong từng tháng. Xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trực tiếp thanh toán các công trình của mình đang thi công. Ngoài ra các xí nghiệp còn được uỷ quyền thu tiền mặt nộp vào tài khoản theo phân cấp hoặc nộp lên cấp trên kèm theo chứng từ thanh toán. Xét về vốn cố định, Công ty trực tiếp quản lý bất kể vốn đó được hình thành từ nguồn nào. Các đội được giao quản lý hiện vật có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả số TSCĐ, thanh toán đầy đủ số tiền khấu hao TSCĐ đã trích theo chế độ hiện hành.Việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều do Công ty Quyết định dựa trên cơ sở đề nghị của xí nghiệp, đội công trình. Việc huy động các nguồn vốn khác để tiến hành sản xuất kinh doanh Công ty sẽ có quy định cụ thể bằng văn bản. Các đội công trình, xí nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu khả năng về vốn không đủ để đáp ứng nhu cầu thì cũng có thể vay vốn để bù đắp khoản thiếu hụt. Tuy nhiên, các đơn vị phải chấp hành đúng những nội dung đã quy định do Công ty đặt ra. Trong một số trường hợp, Công ty có thể đứng ra bảo lãnh cho các đơn vị thực hiện quá trình vay vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh có sự thay đổi về giá cả của các loại TSCĐ, vật tư thì các đơn vị phải tiến hành đánh giá, kiểm tra và báo cáo về Công ty. Xí nghiệp có thể huy động vốn đầu tư liên doanh, liên kết cho các công trình dự án cụ thể trong điều kiện các dự án này không liên quan tới an ninh quốc gia và phải được Bộ Tư lệnh Công binh và Công ty phê duyệt. Các xí nghiệp tự cân đối chi phí sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ của đơn vị mình, ngoài ra phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, Bộ Tư lệnh Công binh và Công ty. Đối với các quỹ BHXH, BHYT xí nghiệp phải thực hiện đầy đủ cho CBCNV theo đúng chế độ của nhà nước, Công ty là chủ thể đại diện thu và nộp. Các xí nghiệp có toàn quyền sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại bằng cách lập qũy phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng phúc lợi. Các công trường trực thuộc cũng phải hạch toán như các xí nghiệp, riêng lợi nhuận còn lại phải nộp chung vào quỹ Công ty. Việc thanh toán giữa Công ty với các đơn vị trực thuộc, giữa các đơn vị nội bộ với nhau đều được thực hiện theo hợp đồng đã ký kết. Công ty là trung gian thanh toán bù trừ cho các đơn vị nội bộ vì chúng không được thanh toán cho nhau. Trong những năm qua, do Công ty luôn giữ uy tín và quan hệ tài chính tốt với các ngân hàng trong và ngoài nước, các tổ chức tín dụng góp phần tạo nên kết quả cao trong sản xuất kinh doanh. Tóm lại, năng lực về tài chính của Công ty được coi là mạnh và khả năng huy động vốn đầu tư tương đối dễ dàng. Đây cũng là một thế mạnh của Công ty cần phải khai thác triệt để để nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp nói chung và đấu thầu xây lắp quốc tế nói riêng. Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong 4 năm gần đây: Bảng 1:Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng qua 4 năm 1998 – 1999 – 2000-2001 TT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 1 Tổng tài sản có 255.958 424.830 582.384 59823.779 2 Tài sản có lưu động 190.586 309.323 450.969 455.782 3 Tổng tài sản nợ 255.958 424.830 582.384 598.779 4 Tài sản nợ lưu động 196.769 366.241 512.883 530.445 5 Nợ ngắn hạn 17.138 11.220 8.700 10.065 6 Nợ dài hạn 179.631 355.021 505.183 520.380 7 Lợi nhuận ròng 12.717 18.642 25.377 30.377 8 Vốn luân chuyển 46.182 56.918 61.913 70.913 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) IIi. Phân tích thực trạng dự thầu và khả năng thắng thầu xây lắp quốc tế của Công ty XD Lũng Lô Phân tích tình hình thắng thầu XLQT của Công ty XD Lũng Lô Sau khi được thành lập vào đầu năm 1996, Công ty XD Lũng Lô vẫn chỉ duy trì các hoạt động cũ, tham gia đấu thầu các gói thầu trong nước. Vào đầu năm 1997, được phép của cơ quan lãnh đạo cấp trên là Bộ Tư lệnh Công binh, Công ty bắt đầu tham gia vào đấu thầu XLQT bằng gói thầu “ Xây dựng đường và hầm Nhà máy Thuỷ điện Hàm Thuận - Đa Mi” do Tổng công ty điện lực Việt Nam làm Chủ đầu tư. Kết quả đã thành công, Công ty đã vượt qua 6 nhà thầu khác, trúng thầu công trình với tổng giá trị là 385 tỷ đồng. Phải nói rằng, đó là kết quả hết sức bất ngờ đối với một công ty vừa mới chập chững bước vào một thị trường xây lắp mới, có sự cạnh tranh của cả các nhà thầu trong và ngoài nước. Việc trúng thầu đã tạo một bước ngoặt mới cho chiến lược phát triển lâu dài của Công ty. Đó là một nguồn động viên, cổ vũ lớn lao cho lập thể đội ngũ lãnh đạo và CBCNV trong toàn Công ty. Và tiếp theo, Công ty đã mạnh dạn tham gia đấu thầu tiếp gói thầu “ Dự án xây dựng đường hầm đèo Hải Vân” do Ban quản lý các dự án Quốc lộ 1 (PMU1) làm Chủ đầu tư. Và một lần nữa, Công ty lại trúng thầu với giá bỏ thầu là 256 tỷ đồng. Như vậy, năm mở đầu của Công ty trong lĩnh vực đấu thầu XLQT có thể coi là rất thành công với hai lần tham gia đã trúng thầu cả hai. (Xem chi tiết ở Bảng 2- Phụ lụcI). Những kết quả đạt được trong năm 1997 đã tạo cho các lãnh đạo Công ty một sự tin tưởng vào đội ngũ kỹ thuật làm hồ sơ dự thầu. Năm 1998, theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, Công ty tiếp tục tham gia đấu thầu 3 gói thầu XLQT khác nhưng kết quả chỉ trúng mỗi gói thầu “ Dự án khai thác mỏ than Núi Béo – Quảng Ninh” do Tổng công ty than Việt Nam làm Chủ đầu tư với tổng giá trị là 146 tỷ đồng. Hai gói thầu còn lại bị trượt là (chi tiết về các gói thầu Công ty trượt thầu xem Phụ lục II kèm theo): Dự án mở mỏ đá Trại Sơn A – Thuỷ Nguyên – Hải Phòng với giá mời thầu 110 tỷ đồng (giá Công ty bỏ thầu 100 tỷ đồng) Dự án cải tạo và nâng cấp đường xuyên á, đoạn Hồ Chí Minh – Phnom penh với giá mời thầu 285 tỷ (giá Công ty bỏ thầu 250 tỷ đồng). Năm 1999 là một năm không mấy thành công đối với Công ty, trong hai lần dự thầu Công ty trúng một gói và trượt một gói: Dự án cải tạo và nâng cấp Quốc lộ 18, đoạn Biểu Nghi – Bãi Cháy, giá trúng thầu 99 tỷ đồng. Dự án xây dựng Cảng cá Trần Đề – Sóc Trăng, giá mời thầu 43 tỷ đồng ( Công ty trượt thầu với giá bỏ 40 tỷ đồng) Năm 2000, Công ty tham gia đấu thầu 2 gói cũng trúng 1 gói và trượt 1 gói: Dự án xây dựng Đê chắn sóng Dung Quất , một hạng mục quan trọng trong tổng thể Khu công nghiệp hoá dầu Dung Quất và là đê biển lớn nhất khu vực Đông Nam á. Công ty trúng thầu với giá bỏ thầu 641 tỷ đồng. Dự án xây dựng đường hầm phía Đông đèo Hải Vân, giá mời thầu 435 tỷ, ( Công ty trượt thầu với giá bỏ thầu là 400 tỷ đồng). Còn năm 2001, Công ty chỉ tham gia duy nhất 1 gói thầu cũng nằm trong tổng thể hạng mục của Khu công nghiệp hoá dầu Dung Quất “ Dự án xây dựng Khu bể chứa dầu thô - Dung Quất” với giá trúng thầu 4200 tỷ đồng. Như vậy, nhìn vào các thông tin tóm tắt ở trên, dễ dàng nhận thấy rằng số lượng gói thầu XLQT mà Công ty thắng thầu cao hơn số lượng gói thầu trượt thầu tuy tỷ lệ giữa số lượng gói thầu trúng thầu và trượt thầu là gần bằng nhau: Tổng số gói thầu mà Công ty đã tham gia đấu thầu: 10 gói, trong đó: - Số lượng gói thầu trúng thầu : 6 gói (= 60%) - Số lượng gói thầu trượt thầu : 4 gói (= 40%) Tỷ lệ giữa gói thầu trúng thầu / gói thầu trượt thầu: 3/2, tức là Công ty cứ trúng ba gói thì trượt 2 gói. Vậy, đâu là nguyên nhân chính khiến Công ty trúng thầu và đâu là nguyên nhân trượt thầu? Có thể nói ngay rằng yếu tố quan trọng nhất là giá bỏ thầu, sau đó là phần kỹ thuật. Giá thầu được cho rất nhiều điểm, nếu giá bỏ thấp, điểm chấm cao có thể bù điểm cho phần kỹ thuật, Công ty vẫn có thể trúng thầu. Ngược lại, phần kỹ thuật có tốt, giá bỏ thầu quá cao thì điểm của phần kỹ thuật không thể bù lại điểm cho phần giá, Công ty sẽ bị trượt thầu. Dù sao, sự chênh lệch giữa điểm của hai phần không được quá lớn, có nghĩa là giá thấp thì kỹ thuật không được quá kém, hoặc kỹ thuật rất tốt nhưng giá cũng không được quá cao. Trở lại với các 6 dự án mà Công ty đã trúng thầu, có đến 5 gói thầu, giá bỏ thầu của Công ty là thấp nhất, phần kỹ thuật chênh lệch không đáng kể so với các nhà thầu khác, chỉ có một gói thầu giá bỏ thầu của Công ty của Công ty cao hơn giá của một nhà thầu khác. Đối với một số dự án, do yêu cầu của công việc, để tăng khả năng thắng thầu, Công ty đã liên danh với nhiều các nhà thầu trong và ngoài nước tạo thành một tổ hợp vững chắc, tự tin khi đấu thầu: - Dự án cải tạo và nâng cấp Quốc Lộ 18, đoạn Biểu Nghi – Bãi Cháy (nguồn vốn OECF), Công ty liên danh với Tổng công ty XD Trường Sơn – Bộ Quốc phòng. - Dự án Đê chắn sóng Dung Quất (theo Hiệp định giữa Nga và Việt Nam), Công ty liên danh với Tổng công ty XD và phát triển hạ tầng (LICOGI), Công ty tư vấn và thiết kế GTVT phía Nam (TEDI SOUTH), Tổng công ty XD Thăng Long (TLC), Công ty thiết kế và XD dầu khí (PVECC), Công ty APAVE Việt Nam & Đông Nam á. - Dự án Bể chứa dầu thô và cảng xuất phẩm Dung Quất (theo Hiệp định giữa Nga và Việt Nam), Công ty liên danh với 5 nhà thầu gồm: Công ty LD xây lắp Việt - Nga (VREC), Công ty tư vấn đầu tư xây dựng dầu khí (PVICCC), Tổng công ty lắp ráp máy Việt Nam (LINAMA), Công ty thiết bị máy công nghiệp Zarubeznheftegaz (Nga), Công ty chế tạo máy công nghiệp montaz – troy (Nga). 2. Phân tích thực trạng dự thầu xây lắp quốc tế của Công ty XD Lũng Lô 2.1. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu Sau khi nhận được thông báo mời thầu (qua các phương tiện thông tin đại chúng) hoặc thư mời thầu, Phòng Dự án- Kinh tế - Đối ngoại của Công ty cử người có năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm tới khảo sát thực địa công trình để tìm hiểu các vấn đề như địa hình, mặt bằng thi công, nguồn NVL có thể khai thác tại chỗ, đơn giá xây dựng tại địa phương và khu vực Đông Nam á, khối lượng công việc của công trình, tỷ giá hối đoái tại thời điểm hiện tại...Trên cơ sở báo cáo thực tế của cán bộ khảo sát và hồ sơ mời thầu Phòng Dự án- Kinh tế - Đối ngoại tiến hành bóc tách khối lượng và tính toán giá dự thầu xây lắp, đồng thời chuẩn bị các tài liệu cho hồ sơ dự thầu. Nhà thầu thường phải chuẩn bị 2 bộ hồ sơ dự thầu trở lên gồm một bộ gốc và các bản sao, ngoài bìa ghi rõ “Bộ gốc” hoặc “Bộ sao”, tên gói thầu, tên dự án, tên nhà thầu và phải ghi rõ:không được mở trước...(ngày và giờ mở thầu). Các tài liệu trong hồ sơ dự thầu phải tuân theo yêu cầu của bên mời thầu (đã nêu trong hồ sơ mời thầu hoặc thông báo mời thầu). Nội dung của một hồ sơ dự thầu gồm nhiều phần khác nhau (xem ví dụ kèm theo – Phụ lục III). 2.2. Xác định giá bỏ thầu Giá dự thầu do Công ty tự lập dựa vào các định mức dự toán xây lắp và đơn giá ca máy của nhà nước hoặc giá thị trường dùng trong khu vực Đông Nam á, đơn giá NVL tại thời điểm lập hồ sơ của địa phương hay của các nước khu vực Đông Nam á theo tiền Việt hay quy đổi tương dương ra đồng ngoại tệ do chủ đầu tư quy định trong hồ sơ mời thầu nhằm đưa ra mức gía có sức cạnh tranh cao. Tuy nhiên, để giá dự thầu có sức cạnh tranh cao thì nó phải phù hợp với giá xét thầu của chủ đầu tư. Mà giá xét thầu của chủ đầu tư chủ yếu được lập dựa vào giá dự toán xây lắp công trình trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp và định mức đơn giá của nhà nước. Mặt khác do sản phẩm xây dựng có tính chất cá biệt, phụ thuộc nhiều vào khả năng của nhà thầu, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo từng dự án, vì vậy Công ty đã không thống nhất cách tính giá bỏ thầu mà chỉ có cách tính chung cho từng loại công việc, sau đó tổng hợp lại thành giá thành xây lắp. Trên cơ sở khối lượng mà chủ đầu tư cung cấp và giá cả các nhà thầu sẽ tính toán được giá dự thầu của mình. Giá dự thầu được xác định theo công thức tổng quát: Gdth= Trong đó: - Qj: Là khối lượng công tác xây lắp thứ j do bên mời thầu cung cấp trên cơ sở tiên lượng được bóc ra từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công - Dj: Là đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ j do nhà thầu tự lập ra theo hướng dẫn chung về lập giá xây dựng trên cơ sở điều kịên cụ thể của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu. ở đây, ta có: Dj=GXLj*(1+Ktrg+Krr) Trong đó: Ktrg Hệ số trượt giá Krr : Hệ số rủi ro GXLj: Giá thành xây lắp của công tác xây lắp thứ j m: Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu Vât liệu Nhân công Máy C.phí chung C.phí trực tiếp T.N chịu thuế tính trước VAT Trượt giá (nếu có) Các chi phí trong đơn giá dự thầu Yếu tố rủi ro (nếu có) Đơn giá dự thầuDj Sơ đồ 4: Mô hình hoá các chi phí cấu thành trong đơn giá dự thầu 2.3. Nộp thầu Sau khi Giám đốc Công ty hoặc Phó giám đốc đã ký đầy đủ vào các phần hồ sơ mời thầu yêu cầu (thường nếu Phó giám đốc ký vào hồ sơ phải có giấy uỷ quyền của Giám đốc thì chữ ký mới có hiệu lực), bộ phận làm hồ sơ dự thầu kiểm tra nếu các tài liệu đã đầy đủ thì sẽ cử một hoặc một nhóm người đem nộp hồ sơ cho chủ đầu tư trước thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu. Sau khi nộp hồ sơ cho chủ đầu tư, ch._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0122.doc
Tài liệu liên quan