BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Thùy Trang
MỘT NGHIÊN CỨU DIDACTIC VỀ VỊ TRÍ TƯƠNG
ĐỐI GIỮA HAI ĐƯỜNG THẲNG TRONG KHÔNG
GIAN
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐOÀN HỮU HẢI
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ Đoàn Hữu Hải, người đã dành
nhiều thời gian, công sức hướng
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1987 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một nghiên cứu didactic về vị trí tương đối giữa hai đường thẳng trong không gian, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dẫn tôi thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn những ý kiến quý báu của bà Claude Comiti, bà Annie Bessot và cô Vũ
Như Thư Hương cho đề cương luận văn được hoàn chỉnh.
Xin gửi lời tri ân đến Cô Lê Thị Hoài Châu và các Thầy Lê Văn Tiến, Thầy Trần Lương Công
Khanh, Thầy Lê Thái Bảo Thiên Trung, những người đã tận tâm và nhiệt tình giảng dạy, truyền thụ
cho chúng tôi những kiến thức về Didactic trong những năm đại học cũng như cao học sau này.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị chuyên viên phòng Khoa học và công nghệ sau đại học đã
tạo thuận lợi cho chúng tôi trong suốt khóa học và thời gian thực hiện luận văn. Cảm ơn các bạn, các
anh chị trong khóa Didactic 18, đã giúp đỡ, cùng nhau chia sẽ những khó khăn, kinh nghiệm trong
thời gian học ở trường.
Luận văn không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ, góp ý kiến của Thầy Đậu Văn Duy
trường Trưng Vương, Thầy Bùi Đức Tước Hoàn trường Lê Qúi Đôn thành phố Hồ Chí Minh và các
em học sinh lớp 11A1, 11A2, 11A3 của hai trường trong phần thực nghiệm luận văn.
Cuối cùng, xin dành trọn tấm lòng của người con đối với ba mẹ, những người thân trong gia
đình và anh Trần Anh Tuấn, người đã luôn bên cạnh động viên, khuyến khích, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập ở thành phố.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HHKG : Hình học không gian
HHP : Hình học phẳng
HS : Học sinh
SGK : Sách giáo khoa
SGV : Sách giáo viên
SBT : Sách bài tập
VTTĐ : Vị trí tương đối
MỞ ĐẦU
1. Ghi nhận ban đầu và câu hỏi xuất phát
Kinh nghiệm giảng dạy của tôi và đồng nghiệp thường gặp một số nhận định sai lầm của học
sinh khi học HHKG lớp 11:
- Hai đường thẳng song song là hai đường thẳng không có điểm chung
- Hai đư ờng thẳng không song song ho ặc có điểm chung trên hình vẽ thì cắt nhau
- Một đường thẳng cắt một trong hai đường thẳng song song thì cũng cắt đường thẳng còn lại
- Hai đường thẳng không nằm trong cùng một mặt phẳng nhìn thấy trên hình thì không đồng
phẳng
- Hai m ặt phẳng song song thì các đường thẳng chứa trong nó cũng song song…
Cuốn phương pháp dạy học môn toán có nhận định: “Do đã có một giai đoạn dài học hình học
phẳng nên việc quen tư duy theo kiểu hình học phẳng cũng là trở ngại, gây bỡ ngỡ khi học hình học
không gian. Hình học không gian gắn liền với hình biểu diễn, nhưng các nguyên tắc vẽ phối cảnh
không dễ nắm được ngay và hình biểu diễn không hoàn toàn trực quan như hình học phẳng ” [10,
tr.115]
Cũng với tinh thần này, Sách Giáo viên hình học 11 nâng cao, NXB Giáo dục, 2009 viết: “Ở
lớp 10 và đầu lớp 11, học sinh chỉ học hình học phẳng, nay học hình học không gian sẽ gặp rất
nhiều khó khăn” [17, tr. 42]
Những quan sát có được đã gợi ra cho chúng tôi những câu các hỏi sau:
- Nguồn gốc những nhận định trên của học sinh cũng như khó khăn mà hai cuốn sách nói
đến là gì?
- Liệu chúng ta có thể giải thích được những hiện tượng đó không?
- Và nếu có thì giải quyết bằng công cụ nào?
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, chúng tôi chỉ dám dừng lại ở việc nghiên
cứu đối tượng là VTTĐ giữa hai đường thẳng trong dạy học HHKG ở trường phổ thông bằng phương
pháp tổng hợp. Chọn đường thẳng để nghiên cứu mối quan hệ giữa chúng, xuất phát từ những lý do
sau:
- Đây là một đối tượng HS đã nghiên cứu kỹ trong HHP và được ti ếp xúc nhiều trong thực tế.
Trong HHKG, mối quan hệ hai đường thẳng lại phức tạp hơn nhiều.
- Thêm nữa, việc xét mối quan hệ giữa hai đường thẳng liên quan đến một loạt các kiểu nhiệm
vụ khác như: chứng minh đường thẳng song song với mặt phẳng, chứng minh hai mặt phẳng
song song, xác định giao tuyến của hai mặt phẳng,…
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi trên bằng việc nghiên cứu
chương trình HHKG mà giới hạn là VTTĐ giữa hai đường thẳng. Cụ thể hơn những câu hỏi đó là:
1. VTTĐ giữa hai đường thẳng đã được các sách và chương trình toán phổ thông xây dựng
như thế nào? Các thuộc tính đặc trưng của chúng là gì? Yêu cầu của nó đối với HS?
2. Việc dạy học VTTĐ giữa hai đường thẳng trong không gian ở trường phổ thông đã xuất
hiện những kiểu nhiệm vụ nào? Đâu là kiểu nhiệm vụ trọng tâm?
3. Những khó khăn của HS khi tiếp xúc với đối tượng trên là gì? Có thể tìm ra nguyên nhân và
giải thích sai lầm được không?
3. Phạm vi lý thuyết tham chiếu
Những vấn đề gợi ra ở trên liên quan đến việc dạy học hình học không gian ở trường phổ
thông Việt nam. Do đó, chúng tôi chọn công cụ là lý thuyết nhân chủng học (quan hệ thể chế, quan
hệ cá nhân) để tham chiếu. Tìm và giải thích những khó khăn bằng công cụ lý thuyết tình huống với
khái niệm sai lầm và chướng ngại. Cuối cùng, để thấy được những ứng xử của học sinh với một
dạng bài tập nào đó, chúng tôi sử dụng công cụ hợp đồng didactic. Cụ thể:
3.1. Thuyết nhân học
Công cụ cho chúng tôi biết đối tượng VTTĐ giữa hai đường thẳng được trình bày như thế nào
trong chương trình. Mối quan hệ của nó với các đối tượng khác (điểm, mặt phẳng) và với việc tiếp
thu kiến thức của HS.
Khi xuất hiện quan hệ hai chéo nhau giữa hai đường thẳng và khái niệm hai đường thẳng song
song đã thay đổi, buộc HS phải điều chỉnh mối quan hệ của mình với các đối tượng cho phù hợp. Hơn
nữa, đường thẳng có thể sống trong hai thể chế khác nhau (dạy học hình học phẳng và hình học không
gian) và do đó nó phải tuân theo sự ràng buộc của thể chế, phải biến đổi phù hợp với yêu cầu của thể
chế.
Việc tiếp cận các hoạt động toán học theo mô hình tổ chức [ ], , ,T τ θ Θ đã hình thành một hệ
thống các kiểu nhiệm vụ xác định. Và chúng tôi muốn tìm hiểu có bao nhiêu kiểu nhiệm vụ liên
quan, kiểu nhiệm vụ nào thường gặp,…
3.2. Sai lầm và chướng ngại
Ngoài những sai lầm mang tính cá nhân, do thiếu kiến thức thì có những sai lầm của HS khiến
chúng ta phải quan tâm vì nó không phải ngẫu nhiên được sinh ra. Những sai lầm này thuộc về kiến
thức và là biểu hiện của kiến thức.
Nghiên cứu lý thuyết tình huống đã cung cấp cho chúng tôi một công cụ để nghiên cứu sai
lầm, khó khăn của HS khi học VTTĐ giữa hai đường thẳng trong không gian, biết đâu là chướng
ngại tránh được và không tránh được.
3.3. Hợp đồng didactic
Tìm và giải thích những quy tắc hợp đồng đã hình thành trong SGK. Ứng với một tình huống
mới lạ về đường thẳng, HS có tìm cách phá vỡ hợp đồng đã hình thành trước hay không? Phản ứng
của các em như thế nào?
Trên khung lý thuyết này, các câu hỏi ban đầu được trình bày lại là:
'
1Q : Khái niệm VTTĐ giữa hai đường thẳng đã được xây dựng như thế nào trong các tài
liệu trước đây?
'
2Q : Trong chương tr ình, sách giáo khoa toán phổ thông Việt nam, khái niệm trên được đề cập
ra sao, có những thuộc tính đặc trưng nào? Các tổ chức toán học có liên quan?
'
3Q : Cách trình bày của thể chế với đối tượng VTTĐ giữa hai đường thẳng đã ảnh hưởng
như thế nào đến quan hệ cá nhân học sinh? Những qui tắc hợp đồng nào được hình thành từ
cách trình bày này?
4. Phương pháp nghiên cứu
Với luận văn này, chúng tôi thực hiện đồng thời các nghiên cứu sau:
Để trả lời cho '1Q , chúng tôi nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến VTTĐ giữa hai đường
thẳng, các vấn đề về hình vẽ và qui tắc vẽ hình trong dạy học HHKG.
Nghiên cứu thể chế dạy học HHKG ở Việt nam qua việc phân tích chương trình, bộ sách giảng
dạy hiện hành gồm SGK, SGV, SBT lớp 8 và lớp 11 để trả lời cho '2Q . Việc nghiên cứu này thực hiện
trên khung l ý thuyết tham chiếu và phương pháp nghiên cứu được trình bày ở phần trước. Trên cơ sở đó
hình thành gi ả thuyết nghiên cứu. Cuối cùng, giả thuyết được kiểm nghiệm bằng thực nghiệm xây dựng
ở chương 3.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu những khó khăn, sai lầm của học sinh khi tiếp thu nội dung dạy học VTTĐ giữa hai
đường thẳng trong không gian là một đề tài thiết yếu. Nó không chỉ cho phép chúng tôi hiểu một cách
sâu sắc nội dung chương trình, giải thích cho các khái niệm didactic mà còn mang lại những kinh
nghiệm bổ ích cho việc dạy học về sau.
6. Tổ chức của luận văn
Luận văn gồm những phần sau:
Mở đầu: Trình bày những ghi nhận ban đầu, câu hỏi xuất phát, phạm vi lý thuyết tham chiếu,
mục đích và phương pháp nghiên cứu, tổ chức của luận văn và ý nghĩa khoa học của đề tài.
Chương 1: Trình bày tóm t ắt những công trình nghiên cứu, các tài liệu liên quan
Chương 2: Phân tích quan hệ thể với đối tượng VTTĐ giữa hai đường thẳng trong không gian
ở trường phổ thông Việt nam. Cụ thể:
VTTĐ giữa hai đường thẳng trong chương trình, SGK, SGV được trình bày ra sao, hệ thống
ký hiệu, quy ước, khái niệm, định nghĩa, các tính chất,…Phân tích các tổ chức toán học được xây
dựng, tổ chức nào chiếm vị trí quan trọng
Trên cơ sở này, chúng tôi sẽ tìm ra những khó khăn, sai lầm của HS có thể mắc phải. Những
sai lầm nào có thể giải thích bằng công cụ didactic. Cuối cùng hình thành giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệ m trên đối tượng là HS. P hân tích tiên nghiệm các tình
huống đã nêu, phân tích hậu nghiệm từ kết quả thu được nhằm kiểm chứng giả thuyết.
Kết luận: Tóm tắt, đánh giá các kết quả thu được, hướng nghiên cứu mở ra
Tài liệu tham khảo.
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ VỊ TRÍ TƯƠNG ĐỐI GIỮA HAI ĐƯỜNG THẲNG VÀ
HÌNH VẼ TRONG KHÔNG GIAN
1.1. Mục đích của chương
Mục đích của chương là tổng hợp các công trình nghiên cứu như: cách xây dựng VTTĐ giữa hai
đường thẳng, phép chiếu song song và hình biểu diễn của chúng trong một số giáo trình. Từ đó tạo cơ
sở lý luận cho việc phân tích chương 2.
Tài liệu mà chúng tôi sử dụng là:
- Giáo trình hình học họa hình (1988), V. O. GÔCĐÔN, M, A. XEMEXNÔP- OGHIEPXKI,
NXB Mir Maxcova (Nguyễn Đình Điện, Hoàng Văn Thân dịch)
- Elementary mathematics (1978), Translated from Russian by George Yankoisky, Mir
publishers Moscow
- Phương pháp dạy học hình học ở trường trung học phổ thông, Lê Thị Hoài Châu (2004),
Nxb Đại học quốc gia Tp Hồ Chí Minh.
- Hình học không gian, thực trạng về việc đọc hình vẽ của học sinh cuối cấp trung học cơ sở,
Hamid CHAACHOUA
- Các phép bi ến hình trong mặt phẳng (2004), Nguyễn Mộng Hy, Nxb giáo dục
1.2. Một nghiên cứu về cách xây dựng VTTĐ giữa hai đường thẳng trong không gian
Trong cuốn Elementary mathematics thì:
Hai đường thẳng trong không gian có các vị trí tương
đối khác nhau. Chúng có thể có một điểm chung. Vì thế chúng
hoàn toàn nằm trên cùng một mặt phẳng, để tạo thành một
mặt phẳng, có thể vẽ qua ba điểm: điểm A, giao điểm của hai
đường thẳng, điểm B và C được lấy tương ứng trên hai
đường thẳng n, m. Mặt phẳng sẽ chứa cả hai đường thẳng
vì nó có hai điểm chung với mỗi đường.
Bây giờ giả sử các đường thẳng không có bất kỳ điểm chung nào. Điều này không có nghĩa là
chúng song song, bởi vì sự xác định tính song song qui định rằng các đường thẳng phải cùng nằm
trên một mặt phẳng.
Để giải quyết câu hỏi các đường thẳng xác định vị trí như thế nào, vẽ mặt phẳngλ qua một
trong hai đường, m chẳng hạn, và qua một điểm A tùy ý trên đường thẳng còn lại. Hai trường hợp
có thể xảy ra:
(1) Mặt phẳngλ tạo thành chứa toàn bộ đường thẳng thứ hai (hình 324). Khi ấy, các đường
thẳng m và n thuộc cùng một mặt phẳng và không giao nhau, vì vậy chúng song song
(2) Mặt phẳngλ cắt đường thẳng tại điểm A. Khi ấy, hai đường thẳng không nằm trên một mặt
phẳng. Những đường thẳng như vậy gọi là những đường thẳng chéo nhau (hình 325)
Tóm lại: có ba trường hợp có thể có về VTTĐ của hai đường thẳng:
1. Chúng nằm trên một mặt phẳng và cắt nhau
2. Chúng nằm trên một mặt phẳng và song song
3. Chúng chéo nhau, nghĩa là chúng không nằm trên cùng một mặt phẳng
Như vậy, khái niệm được trình bày thông qua tình huống xây dựng mặt phẳng chứa đường
thẳng để khái quát các VTTĐ giữa hai đường thẳng mà không nêu định nghĩa của chúng. Liệu
chương trình, SGK phổ thông Việt Nam có đi theo con đường này hay chỉ nêu định nghĩa bằng cách
chỉ ra đặc trưng của khái niệm.
1.3. Phép chiếu song song và vị trí tương đối giữa hai đường thẳng
Phần này được viết theo Giáo trình hình học họa hình (1988)
Lấy một mặt phẳng (P) làm mặt phẳng hình chiếu. Nếu các đường thẳng chiếu là những đường
thẳng song song thì phép chiếu được gọi là phép chiếu song song. Có thể vẽ hình chiếu của một
đường bằng cách vẽ hình chiếu của một số điểm của nó. Các đường thẳng chiếu vẽ qua các điểm
này sẽ tạo thành một mặt gọi là mặt chiếu. Giao của mặt chiếu với mặt phẳng hình chiếu là hình
chiếu cần vẽ. Để xác định phép chiếu song song trước hết phải chỉ rõ hướng chiếu.
Hình chiếu song song của một điểm là giao điểm của đường thẳng chiếu, vẽ song song với
hướng đã cho, với mặt phẳng hình chiếu. Muốn có hình chiếu song song của một đường nào đó, ta
vẽ hình chiếu của một số điểm của nó rồi nối chúng lại thành một đường.
1.3.1. Những tính chất của phép chiếu song song
1. Mặt chiếu của một đường thẳng trong trường hợp chung là một mặt phẳng
2. Mỗi điểm và mỗi đường trong không gian có một hình chiếu duy nhất
3. Mỗi điểm trên mặt phẳng hình chiếu là hình chiếu của mọi điểm của đường thẳng chiếu đi
qua nó
4. Mỗi đường trên mặt phẳng hình chiếu là hình chiếu của mọi đường của mặt chiếu đi qua nó
HÌNH 78
5. Muốn vẽ hình chiếu của đường thẳng ta chỉ cần vẽ hình chiếu hai điểm của nó
6. Nếu một điểm thuộc đường thẳng thì hình chiếu của điểm thuộc hình chiếu của đường thẳng
đó
7. Nếu đường thẳng song song với hướng chiếu thì hình chiếu của nó là một điểm
8. Một đoạn thẳng thuộc đường thẳng song song với mặt phẳng hình chiếu sẽ được chiếu thành
một đoạn thẳng có độ dài bằng nó
Từ hình chiếu song song của các điểm và đường ta suy ra cách vẽ hình chiếu song song của
các mặt và các vật thể
1.3.2. VTTĐ giữa hai đường thẳng qua phép chiếu song song
Đường thẳng song song: “hình chiếu của hai đường thẳng song song thì song song. Nếu các
đường thẳng AB và CD song song nhau (hình 78) thì các mặt phẳng chiếu Q và R song song và
giao của chúng với mặt phẳng hình chiếu P là các hình chiếu ,p p p pa b c d song song nhau.
Nhưng, giả sử //p p p pa b c d (hình 78) thì những đường thẳng nhận chúng làm hình chiếu có thể
là không song song nhau: ví dụ đường thẳng AB không song song với 1 1C D ” [26, tr. 46]
Đường thẳng cắt nhau: “nếu những đường thẳng cắt nhau thì thì các hình chiếu cùng tên của
chúng cắt nhau tại điểm là hình chiếu của giao điểm của những đường thẳng ấy. Thực vậy (hình
82), nếu điểm K thuộc cả hai đường thẳng AB và CD thì hình chiếu của K phải là giao điểm của
hình chiếu của AB và CD”.
Điều kiện ắt và đủ để khẳng định các đường thẳng cắt nhau là: “giao điểm của các hình chiếu
cùng tên cùng nằm trên một đường thẳng vuông góc với trục hình chiếu tương ứng (hình 83), hay trên
đồ thức không có trục chiếu (hình 84), cùng nằm trên một đường gióng”. [26, tr. 47]
Đường thẳng chéo nhau: “là những đường thẳng không cắt nhau và không song song nhau.
Hình 86 biểu diễn hai đường thẳng chéo nhau mặc dù các hình chiếu cùng tên của chúng cắt nhau
nhưng các giao điểm không thể nối được bằng một đường song song với các đường gióng l’l và
m’m tức là những đường thẳng ấy không cắt nhau”. [26, tr. 48]
1.4. Những vấn đề đặt ra về hình vẽ
Phần này đươc viết theo bài báo: Hình học không gian, thực trạng về việc đọc hình vẽ của học
sinh cuối cấp trung học cơ sở, Hamid CHAACHOUA
1.4.1. Vấn đề biểu thị đối tượng không gian
Xét hình vẽ là mô hình của một đối tượng HHKG. Mô hình này gồm tập hợp các tính chất
hình học được biểu diễn bởi một số tính chất không gian của hình vẽ (lĩnh vực hoạt động) và tập
hợp các tính chất không gian của hình vẽ không thể giải thích được cũng như phản ánh vào các tính
chất của đối tượng (lĩnh vực giải thích).
Các đối tượng hình học không gian vốn ba chiều được thể hiện bằng các hình vẽ trên tờ giấy
hai chiều thông qua một hay nhiều phép chiếu. Trong trường hợp chỉ có một phép chiếu thì thông
tin sẽ bị thất thoát. Do đó, cần phải vận dụng một số qui tắc để đọc-hiểu và viết ra các sự thể hiện
đó, như Bkouche đã nói:
“Một tình huống không gian xuất hiện qua sự thể hiện, và sự thể hiện này biến tình huống đó
thành một hình phẳng, do vậy cần có qui tắc để giải thích, qui tắc viết và qui tắc đọc…Trong điều
kiện này, việc tiếp cận tình huống không gian thông qua trung gian sự thể hiện phẳng không còn dựa
vào sự hiển nhiên nữa như trong trường hợp hình học phẳng... Vì thế cần hoàn chỉnh phương pháp
suy luận phức tạp hơn”.
Do vậy, vấn đề hình vẽ trong hình học không gian, trong quá trình dạy học bị lệ thuộc vào sự lựa
chọn phương thức thể hiện đối tượng không gian. Giữa nhiều cách thể hiện phẳng đối tượng không gian
thì phối cảnh song song cho phép “giữ lại” các tính chất (song song, trung điểm, quan hệ đo đạc các
đoạn thẳng song song) nhiều nhất.
Trong hoạt động liên hệ giữa một đối tượng hình học không gian và hình vẽ thể hiện nó có sự
can thiệp của một đối tượng khác: đó là đối tượng hình học phẳng chiếu trên một mặt phẳng của đối
tượng hình học không gian. Sơ đồ sau cho thấy tính chất phức tạp của các quan hệ được thiết lập
trong việc mô hình hóa
Hình vẽ
Mô hình đối tượng hình học
Đối tượng hình học
phẳng
Đối tượng hình học
không gian
Không gian vật lý
Mô hình hình học
Kết hợp một đối tượng HHP với một đối tượng HHKG nhờ một phép chiếu lên mặt phẳng và
hình vẽ như là sự biểu diễn vật liệu của phép chiếu này.
1.4.2. Đường thẳng qua bước chuyển từ đối tượng hình học sang hình vẽ
Bước chuyển từ đối tượng hình học không gian sang hình vẽ thể hiện nó được thực hiện thông
qua việc thể hiện một số tính chất hình học của đối tượng thành các quan hệ không gian trên hình
vẽ. Chức năng này tương đương với giai đoạn chủ thể thực hiện một hình vẽ nhằm thể hiện dữ kiện
bài toán, tùy thuộc vào lĩnh vực vận hành của hình vẽ - mô hình đối tượng hình học.
Tính chất hình học của hình không gian
Phép chiếu
Tính chất hình học của hình phẳng
Tính chất không gian của hình vẽ
Hai đường thẳng song song, hoặc cắt nhau của hình không gian qua phép chiếu trở thành hai
đường thẳng song song hoặc cắt nhau và trong không gian của hình vẽ, chúng là hai đoạn thẳng
song song hoặc cắt nhau. Như vậy, nếu dừng lại ở phối cảnh ước lệ thì lĩnh vực vận hành của hình
vẽ sẽ rất hạn chế.
1.4.3. Đường thẳng qua bước chuyển từ hình vẽ sang đối tượng hình học
Chúng ta biết rằng hình vẽ không thể bao quát hết tình huống. Tuy nhiên, nếu sử dụng hình vẽ
như mảnh đất thực nghiệm khi giải bài toán thì vấn đề giải thích các tính chất không gian như là các
tính chất hình học sẽ được đặt ra.
Hình không
gian
Đối tượng
vật chất
Hình vẽ
Các hình
phẳng
Trong HHKG, phạm vi giải thích của một hình vẽ là rất hẹp và nó hoạt động theo một logic
khác với logic được dùng để giải thích một hình vẽ của hình học phẳng. Thật vậy, khi xem xét các qui
tắc của phép phối cảnh, chúng tôi ghi nhận:
- Nếu hai đoạn thẳng biểu diễn hai đường thẳng mà cắt nhau thì các đường thẳng không song
song
- Nếu hai đoạn thẳng biểu diễn hai đường thẳng mà song song thì các đường thẳng có thể
không song song.
- Nếu ba điểm biểu diễn ba điểm A, B và C của không gian không thẳng hàng trên hình vẽ thì
các điểm A, B và C không thẳng hàng
1.5. Một số khái niệm liên quan
Đồ thức: Bản vẽ có được bằng cách gập mặt phẳng hình chiếu bằng H vào mặt phẳng hình
chiếu đứng V như từ hình 10 sang 12 gọi là đồ thức hay là bản vẽ trong hệ thống V, H . Khi đó, các
hình chiếu 'a và a sẽ cùng nằm trên một đường thẳng gọi là đường gióng của điểm A
Hình: Theo nghĩa toán học: hình là “một tập hợp điểm”.
“Việc hiểu hình theo nghĩa tập hợp còn giúp ta hiểu thêm một số khái niệm khác có liên quan
đến lý thuyết tập hợp như giao của hai hình hay nhiều hình, một điểm A thuộc hình H”, …[13, tr. 5-
6]
Hình hình học
- Là những hình được mô tả qua các tiên đề, định nghĩa, tính chất
- Các khái niệm hình học như điểm, đường thẳng là sản phẩm của sự trừu tượng hóa các đối
tượng hiện thực. Các hình hình học chỉ có trong ý thức con người [18, tr. 8]
Hình vẽ
- Là biểu diễn phẳng của các hình hình học
- Là mô hình của một đối tượn g hình học. Hình vẽ không thể phản ánh đúng những tính chất
hình học vốn có đối với mọi bài toán
- Là bản vẽ vật chất của các hình hình học, đối với các hình vẽ này, số đo giữ vai trò trung tâm
[22, tr. 8]
Theo [4, tr. 189] thì: “Với tư cách là phương tiện biểu diễn, hình vẽ là hình biểu diễn cho một
đối tượng có thể dựng được của thực tế và là hình biểu diễn của những khái niệm trừu tượng”
Bước chuyển từ quan điểm thực nghiệm sang quan điểm tiên đề của hình vẽ trong dạy học
được thực hiện như sau:
“Khi chuyển từ quan điểm thực nghiệm sang quan điểm tiên đề trong trình bày hình học,
người ta đã mặc nhiên yêu cầu học sinh phải chuyển cách nhìn các hình vẽ từ cơ chế thứ nhất sang
cơ chế thứ hai. Bước chuyển này không dễ dàng nhưng nó lại thường không được dự kiến trong các
chương trình và sách giáo khoa” [4, tr. 189]
Kiến thức hình học và kiến thức không gian
Trong giảng dạy hình học, kiến thức hình học là kiến thức thuộc về toán học, nó gắn liền với các
tiên đề, định nghĩa, định lí và các phép suy luận. Còn kiến thức không gian theo Berthelot và Salin, đó
là: “những kiến thức mà hình học có thể mô tả, và chúng cho phép mỗi cá nhân cảm nhận và kiểm soát
được hệ quả của những tác động của mình lên không gian, cũng như có được trao đổi các thông tin”
[3, tr. 8]
1.6. Kết luận chương 1
Việc tiếp cận VTTĐ giữa hai đường thẳng trong không gian qua trung gian là HHP không còn dựa
vào sự hiển nhiên khi tiếp cận hình vẽ như trước nữa. Cần có một phương pháp suy luận để đọc, hiểu và
thể hiện nó. Nếu chọn phép chiếu song song thì:
Hai đường thẳng song song song trong không gian được thể hiện bằng hai đoạn thẳng song song
trong HHP. Tuy nhiên, trong hình vẽ, hai đoạn thẳng song song thì trong không gia n, chúng có thể
không song song.
Ngược lại nếu hai đoạn thẳng cắt nhau trên hình vẽ thì các đường thẳng trong không gian không
song song. Như vậy, tùy phương chiếu sẽ cho mô hình biểu diễn của hai đường thẳng chéo nhau:
Điều này có thể giải thích tại sao khi vẽ hình biểu diễn của tứ diện có thể có một hoặc hai cặp cạnh
đối diện song song.
Việc dùng phép chiếu song song để biểu diễn hình không gian lên mặt phẳng có thể mang lại
những sai lầm do trực giác. Yêu cầu hình biểu diễn đúng theo các tính chất của phép chiếu song song
kết hợp với yêu cầu chọn hình biểu diễn trực quan.
AB
C
D
A'
B'
C'
D'
Chương 2:
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ THỂ CHẾ VỚI ĐỐI TƯỢNG VỊ VỊ TRÍ
TƯƠNG ĐỐI GIỮA HAI ĐƯỜNG THẲNG TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC
KHÔNG GIAN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
2.1. Mục đích của chương
Mục đích chương là làm rõ mối quan hệ thể chế với đối tượng VTTĐ giữa hai đường thẳng
trong không gian ở trường phổ t hông. Chúng tôi chọn thể chế là chương trình, các sách hướng dẫn
giảng dạy, SGK toán hiện hành. Cụ thể việc dạy học HHKG trong SGK Toán 8 và Hình học 11
nâng cao. Chúng tôi chia thành hai giai đoạn. Mỗi giai đoạn ứng với một thờ i điểm đưa đối tượng
trên vào HHKG ở trường phổ thông. Trả lời những câu hỏi sau là mục đích của chúng tôi.
'
2Q : Trong chương trình, sách giáo khoa toán phổ thông Việt nam, khái niệm VTTĐ giữa
hai đường thẳng được đề cập ra sao, có những thuộc tính đặc trưng nào? Các tổ chức toán học
liên quan?
'
3Q : Cách trình bày của thể chế với đối tượng VTTĐ giữa hai đường thẳng ảnh hưởng như
thế nào đến quan hệ cá nhân học sinh? Các qui tắc hợp đồng nào được hình thành?
2.2. Giai đoạn 1: Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng trong Toán 8
Trong SGK 8, VTTĐ giữa hai đường thẳng được đưa vào Chương IV: Hình lăng trụ đứng –
Hình chóp đều. Theo [7, tr. 108]: “Ở chương này các tác giả chỉ giới thiệu cho HS một số vật thể
trong không gian thông qua các mô hình. Trên cơ sở quan sát HHCN, HS nhận biết được một số
khái niệm cơ bản của HHKG:
- Điểm, đường thẳng và mặt phẳng
- Đoạn thẳng trong không gian, cạnh, đường chéo
- Hai đường thẳng song song với nhau
- Đường thẳng song song với mặt phẳng, hai mặt phẳng song song…”
Yêu cầu của SGV: “Khi dạy HHKG, cần phải luôn liên hệ với HHP, từ đó: so sánh, mở rộng
những khái niệm, tính chất đã học trong HHP vào HHKG” [7, tr. 110]
2.2.1. Mặt phẳng và đường thẳng trong giai đoạn 1
Trên cơ sở quan sát HHCN, SGK cho HS nhận biết được một số khái niệm cơ bản của HHKG:
- Điểm như là các đỉnh của hình hộp
- Các cạnh như là đoạn thẳng
- Mỗi mặt, chẳng hạn mặt ABCD là một phần của mặt phẳng (ta hình
dung mặt phẳng trải rộng về mọi phía)
AB C
D
A'
B'
C
D'
A
B C
D
A'
B'
C'
D'
A B
CD
A' B'
C'D'
H. a H. b H. c
- Đường thẳng qua hai điểm của mặt thì nằm trọn trong mặt phẳng đó
Như vậy, theo cách trình bày của SGK thì mặt phẳng như là mặt bên, mặt đáy của hình hộp chữ
nhật nên mặt có dạng hình bình hành hay hình chữ nhật. Không xét trường hợp mặt phẳng có mô
hình biểu diễn là tam giác. Các đường thẳng chủ yếu nằm trên các mặt bên của hình hộp là các đường
quan sát được trên hình, không thấy xuất hiện các đường thẳng của mặt chéo.
2.2.2. Hình thành khái niệm VTTĐ giữa hai đường thẳng trong giai đoạn 1
Qua việc quan sát hình, SGK phân biệt ba vị trí tương đối giữa hai đường thẳng phân biệt a, b
như sau:
a) Cắt nhau (H.a). Chẳng hạn 'DD và ' 'A D cắt nhau ở 'D , chúng cùng nằm trong mặt phẳng
( )' 'ADD A
b) Song song (H.b). Chẳng hạn AA ' song song với DD', ký hiệu AA '/ /DD ' , chúng cùng nằm
trong mặt phẳng ( )AA ' 'DD
c) Không cùng nằm trong một mặt phẳng nào (H.c), chẳng hạn các đường thẳng AD và ' 'D C
[6, tr. 98]
Như vậy, có ba VTTĐ giữa hai đường thẳng phân biệt trong không gian được xét là cắt nhau,
song song và không cùng nằm trong một mặt phẳng nào. Khi nói đến hai đường thẳng cắt nhau hay
song song, SGK đã nói rõ mặt phẳng chứa cả hai đường thẳng đó.
Theo cách xác định mặt phẳng ở trên, liệu HS có cho rằng: “không cùng nằm trong một mặt
phẳng nào” tức là không cùng nằm tro ng một mặt bên của hình hộp hay không? Chúng tôi không
thấy có thêm câu hỏi khác để cũng cố ba vị trí tương đối trên. SGV cũng công nhận rằng hai đường
thẳng chéo nhau là “một khái niệm khó, vì vậy chỉ có thể đưa ra một mô hình để học sinh quan sát”
[7, tr. 113].
Không đề cập các tiên đề của HHKG, không định nghĩa hai đường thẳng cắt nhau, hai đường
thẳng không cùng nằm trong một mặt phẳng mà chỉ đưa ra định nghĩa hai đường thẳng song song qua
hai đặc trưng đồng phẳng và không có điểm chung.
“Trong không gian, hai đường thẳng a và b gọi là song song với nhau nếu chúng nằm trong
cùng một mặt phẳng và không có điểm chung”
Một tính chất của nó: “Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thứ ba
thì chúng song song với nhau” [6, tr. 98]
Đây là một tính chất đúng trong HHP cũng như trong HHKG. Khi đưa tính chất này vào
chương trình, SGK không chú ý gì thêm, liệu HS có nhầm lẫn khi cho rằng có thể áp dụng những
tính chất trong HHP vào HHKG?
Về hai đường thẳng song song trong không gian, SGV có những lưu ý như sau:
“Trong HHP, học sinh đã được làm quen với hai đường thẳng song song với hai điều kiện. Thực
tiễn ở trường học cho thấy học sinh chỉ còn nhớ hoặc chú ý đến điều kiện thứ hai vì điều kiện thứ nhất
được xem là hiển nhiên (cùng nằm trong mặt phẳng)
…Khái niệm hai đường thẳng song song trong không gian hoàn toàn giống như khái niệm hai
đường thẳng song song trong hình phẳng (thực chất là hình phẳng), tuy nhiên trong không gian, khi
đề cập đến hai đường thẳng song song phải căn cứ vào hai tính chất đặt thù của nó: bỏ sót tính chất
thứ nhất (cùng nằm trong một mặt phẳng) sẽ dẫn đến khái niệm hai đường thẳng chéo nhau…” [7, tr.
113]
Liệu có thể giải thích chướng ngại HS mắc phải trên là do sự trình bày kiến thức của thể chế
được không?
Khi đưa ra một khái niệm mới hay một tính chất, SGK đều có ví dụ và giải thích cụ thể. Trình
tự kiến thức mà HS được học là:
Quan sát hình nhận xét tính chất hình khái niệm mới củng cố
2.2.3. Các tổ chức toán học liên quan đến VTTĐ giữa hai đường thẳng
Các bài tập SGK, SBT đưa ra đều sử dụng mô hình là hình hộp chữ nhật, hình lập phương,
hình lăng trụ. Không có bài tập yêu cầu chứng minh tính chất, yêu cầu vẽ hình. “Chương trình
không yêu cầu HS biểu diễn hình không gian nhưng việc qua sát hình, việc “đọc” hình là cần thiết”
[7, tr. 109]
Chúng tôi đ ã thống kê những kiểu nhiệm vụ có trong SGK và SBT như sau
1T : Tìm hai đường thẳng song song
2T : Tìm hai đường thẳng cắt nhau
3T : Tìm hai đường thẳng không cùng nằm trong một mặt phẳng.
4T : Tìm đường thẳng song song với mặt phẳng
5T : Tìm hai mặt phẳng song song
6T : Vẽ thêm các cạnh để được một hình hoàn chỉnh
Thống kê số lượng nhiệm vụ của ba kiểu nhiệm vụ được nêu trong Bảng 2.1
KNV 1T 2T 3T 4T 5T 6T
SGK 9 0 0 8 2 3
SBT 1 5 5 3 2 0
A1
B1 C1
D1
A
B C
D
A B
CD
A1
D1 C1
B1
TC 20 15 3
Bảng 2.1
Như vậy, nhiệm vụ tìm hai đường thẳng song song và hai mặt phẳng song song chiếm số lượng
lớn trong SGK. Kỹ thuật chung đối với hai dạng bài tập này là quan sát hình vẽ để nhận ra quan hệ
giữa các đối tượng. HS chưa được học các “dấu hiệu nhận biết” để áp dụng vào chứng minh như trong
HHP. Các dạng bài tập trên có thể quy về loại bài tập nhận dạng hình và đọc hình.
Hai nhiệm vụ tìm đường thẳng cắt nhau và không cùng nằm trong một mặt phẳng không được
nói đến trong SGK nhưng lại được đề cập nhiều trong SBT. Liệu những kiến thức SGK cung cấp có
đủ cho HS giải được những bài tập này không?
PHÂN TÍCH CHI TIẾT
Kiểu nhiệm vụ 1T : Tìm hai đường thẳng song song
Kỹ thuật: Quan sát hình vẽ để xác định cặp cạnh cùng nằm trong một mặt phẳng và không
có điểm chung
Công nghệ: Định nghĩa hai đường thẳng song song trong không gian và tính chất: hai đường
thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau.
Bài 6/SGK/Tr.100: 1 1 1 1.ABCD A B C D là một hình lập phương (h.81).
Quan sát hình và._. cho biết
a. Những cạnh nào song song với cạnh 1C C
b. Những cạnh nào song song với cạnh 1 1A D
Lời giải mong đợi: a. 1 1 1AA ; ; DDBB b. 1 1; ; DBC B C A
Nhận xét 1T : Đây là dạng bài tập nhận dạng và đọc hình đơn giản, kỹ thuật không được nêu
trong SGK. HS không được đối diện với kiểu bài tập nhận dạng hai đường thẳng song song trong
không gian thực. Như vậy việc vận dụng kiến thức đã học vào việc nhận dạng hai đường thẳng song
song trong không gian không thuộc về trách nhiệm của HS.
Kiểu nhiệm vụ 2T : Tìm hai đường thẳng cắt nhau
Kỹ thuật: Quan sát hai đường có cùng nằm trên một mặt phẳng và có điểm chung hay không
Công nghệ: Khái niệm hai đường thẳng cắt nhau
Bài 10/SBT/Tr.107: 1 1 1 1.ABCD A B C D là một hình lập phương
a. Khi nối A với 1C và B với 1D thì hai đường thẳng 1AC và 1BD có cắt nhau hay không?
b. 1AC và 1AC có cắt nhau hay không?
c. Câu hỏi tương tự như câu b) với 1BD và 1A A
A B
CD
A1
D1 C1
B1
A B
CD
A1
D1 C1
B1
Nhận xét: Bài tập không yêu cầu chứng minh hai đường thẳng cắt nhau mà dưới dạng câu hỏi
mở: “có, không”. Không yêu cầu giải thích câu trả lời.
Lời giải mong đợi
a. Bốn điểm 1 1, , ,A B C D thuộc một mặt phẳng. Dễ thấy 1 1ABC D là một hình bình hành
có 1 1,AC BD là hai đường chéo nên chúng cắt nhau.
b. Tương tự câu a) 1 1,AC AC là hai đường chéo của hình chữ nhật 1 1AC C A nên chúng cắt nhau
c. Không cắt nhau
Nhận xét 2T : Kỹ thuật và nhiệm vụ không được xây dựng trong SGK. Tình huống đưa ra có sự
xuất hiện mặt phẳng như là mặt chéo, đường thẳng là đường chéo của hình hộp, điều này không được
nói đến trong SGK. Các đường thẳng cắt nhau được giải thích là đường chéo của hình bình hành, hình
chữ nhật. Lý do hai đường thẳng không cắt nhau (ở đây là chéo nhau) lại không được giải thích. Như
vậy, HS không có trách nhiệm giải thích về sự không cắt nhau của hai đường thẳng.
Kiểu nhiệm vụ 3T : Tìm hai đường thẳng không cùng nằm trên một mặt phẳng
Kỹ thuật: Quan sát hình vẽ để nhận ra các đường không cùng nằm trong một mặt phẳng và
thỏa yêu cầu bài toán
Công nghệ: Khái niệm hai đường thẳng không cùng nằm trên một mặt phẳng
Bài 21/SBT/Tr.109: Tìm trên hình hộp chữ nhật 1 1 1 1.ABCD A B C D một ví dụ cụ thể để chứng tỏ mệnh
đề sau là sai: hai đường thẳng cùng vuông góc với một đường
thẳng thứ ba thì song song với nhau.
Nhận xét: Bài tập xét mối quan hệ giữa tính song song và vuông góc trong không gian. Nắm
được tính chất hình hộp chữ nhật để suy ra bất kỳ hai cạnh nào của hình hộp hoặc là song song hoặc
vuông góc. Có thể tìm một đường thẳng bất kỳ, sau đó tìm hai đường thẳng còn lại vuông góc với
đường thẳng đó và không song song với nhau.
Lời giải mong đợi: 1A A AB⊥ và 1A A AD⊥ nhưng AB và AD không song song với nhau.
Mệnh đề sai.
Bài 7/ SBT /Tr.106: Tìm trên hình hộp chữ nhật
1 1 1 1.ABCD A B C D một ví dụ cụ thể để chứng tỏ mệnh đề sau đây là sai:
a. Nếu một đường thẳng cắt một trong hai đường thẳng song song thì cũng cắt đường thẳng
kia.
b. Hai đường thẳng song song khi chúng không có điểm chung.
Nhận xét: Đây là hai tính chất trong HHP mà không đúng trong HHKG. Bài tập xét mối quan
hệ giữa tính song song và có điểm chung của hai đường thẳng.
Lời giải mong đợi
a. Chẳng hạn AB//CD và 1BB cắt AB nhưng nó không cắt CD. Mệnh đề a) sai
b. Chẳng hạn hai đường thẳng DC và 1BB không có điểm chung nhưng chúng không song
song với nhau. Mệnh đề b) sai.
Nhận xét 3T : Kiểu nhiệm vụ tìm hai đường thẳng không đồng phẳng không được nêu trong SGK.
SBT thể hiện qua yêu cầu tìm phản ví dụ để minh họa cho những tính chất đúng trong HHP mà không
đúng trong HHKG. Lý do đ ưa nhiệm vụ 3t là thỏa đáng vì nó đáp ứng yêu cầu của SGV cũng như kiến
thức của HS sau này. Nhiệm vụ cho thấy có sự so sánh mở rộng khi học HHKG liên hệ với HHP.
Tên của nhiệm vụ không được nêu một cách tường minh và kỹ thuật cũng không được trình
bày. Các mệnh đề SBT đưa ra đều rất quen thuộc đối với HS, là ba mệnh đề đúng trong HHP. Đó là:
- Nếu một đường thẳng cắt một trong hai đường thẳng song song thì chúng cũng cắt đường
thẳng còn lại.
- Hai đường thẳng song song nếu chúng không có điểm chung
- Hai đường thẳng cùng vuông góc với đường thẳng thứ ba thì song song
Bài tập này minh họa cho một lưu ý của SGV: “Cần tránh xu hướng sai lệch: tất cả các định
lý đã học về đường thẳng song song trong hình phẳng đều đúng trong không gian” [6, tr. 113].
Nhận xét ba kiểu nhiệm vụ đầu: Qua việc phân tích bài tập thuộc kiểu nhiệm vụ T, chúng tôi
thấy các bài tập trong SBT có sự đa dạng trong cách xác định đường và mặt, yêu cầu cao về mức độ
vận dụng. Chúng bước đầu tạo ra sự khác biệt về kiến thức giữa HHKG và HHP.
Kiểu nhiệm vụ T đã thể hiện đầy đủ ba VTTĐ giữa hai đường thẳng trong không gian. Việc
tìm hai đường thẳng không cùng nằm trong một mặt phẳng không được đề cập trong SGK nhưng có
trong SBT qua việc yêu cầu HS chỉ ra một số quan hệ trên hình vẽ mà mà các đường thẳng không
đồng phẳng phản ánh.
Kiểu nhiệm vụ 4T : Tìm đường thẳng song song với mặt phẳng
Kỹ thuật: Tìm một đường thẳng nằm trong mặt phẳng và song song với đường thẳng đề bài
cho
A
B
CD
E F
GH
P a b
p
q
Công nghệ: Khái niệm đường thẳng song song với mặt phẳng
Bài 17/SGK/Tr.105: Cho hình hộp chữ nhật ABCD. EFGH
a. Kể tên các đường thẳng song song với mp(EFGH).
b. Đường thẳng AB song song với những mặt phẳng nào?
c. Đường thẳng AD song song với những đường thẳng nào
Lời giải mong đợi
a. AB; CD; AD; BC
b. (EFGH); (CDHG)
c. (BCGH); (EFGH)
Chúng tôi còn thấy bài tập thuộc kiểu nhiệm vụ này dưới dạng quan sát mô hình
Bài 8/SGK/Tr.100: Hình 82 vẽ một phòng ở.
Quan sát hình và giải thích vì sao:
a) Đường thẳng b song song với mp(P)?
b) Đường thẳng p song song với sàn nhà?
Nhận xét: Bài tập xuất hiện mô hình thực tế có dạng hình hộp, kèm theo yêu cầu giải thích sự
song song.
Lời giải mong đợi
a. b//a, b không thuộc (P) nên b//(P)
b. p//q, p không thuộc sàn nhà nên p song song sàn nhà
Nhận xét 4T : Nhiệm vụ được nêu rõ, còn dưới tên gọi tìm đường thẳng và mặt phẳng không có
điểm chung. Kỹ thuật không được xây dựng trong SGK. HS trả lời dựa vào cảm nhận trực giác. Tình
huống trong '1t có thêm tính thực tiễn, không gian tiếp xúc là mô hình sàn nhà trên mặt phẳng trang
giấy nên thể hiện tính chất hình học và tính chất không gian của hình vẽ. Trong khi SBT có đề cập
đến mặt chéo của hình lập phương. Hơn nữa, SBT thừa nhận mặt phẳng qua ba điểm.
Kiểu nhiệm vụ 5T : Tìm hai mặt phẳng song song
Kỹ thuật: Tìm hai đường thẳng cắt nhau thuộc một mặt phẳng và song song với mặt phẳng
còn lại hoặc tìm hai mặt phẳng không có điểm chung.
Công nghệ: Khái niệm hai mặt phẳng song song, đường thẳng song song với mặt phẳng
Bài 8/SBT/Tr.106: Quan sát hình hộp chữ nhật
A B
CD
E F
GH
a) Các cặp mặt phẳng nào song song với nhau?
b) Các điểm D, H, G và C có cùng thuộc một
mặt phẳng hay không?
c) Các điểm D, H, G và F có cùng thuộc một mặt phẳng hay không?
d) Câu hỏi tương tự như câu b), c) đối với các điểm A, B, G và H.
Lời giải mong đợi
a. mp(ABCD) và mp(EFGH), mp(FGCB) và mp(EHDA), mp(HGCD) và mp(EFBA)
b. Có cùng thuộc mp(DHGC)
c. Không
d. Có cùng thuộc mp(ABGH)
Nhận xét 5T : Tình huống đưa ra đơn giản, HS quan sát hình và trả lời bằ ng sự quan sát được
mà không giải thích lý do có sự song song này. Không xuất hiện tình huống thực tế. Bài tập còn yêu
cầu xét tính đồng phẳng của bốn điểm
Nhận xét kiểu nhiệm vụ 4 5,T T : Đây là kiểu nhiệm vụ chiếm số lượng lớn trong ba kiểu nhiệm
vụ. Nhấn mạnh việc tìm được thẳng song song với mặt phẳng và hai mặt phẳng song song mà
không yêu cầu giải thích cho sự song song này.
Kiểu nhiệm vụ 6T : Vẽ thêm các cạnh để được một hình hoàn chỉnh.
Kỹ thuật: quan sát hình mẫu, dùng thước thẳng và bút kẻ thêm các đường thẳng song song
qua các điểm cho trước để tạo một hình hoàn chỉnh như ban đầu.
Công nghệ: khái niệm hai đường thẳng song song, tính chất mô hình mẫu của hình cho sẵn.
D E
Fc)
B
C
e)
B
H
D
d)
E
FH
A
B
G
D
a)
F
C
G
b)
Bài 20/SGK/Tr.108: Vẽ lại các hình sau vào vở rồi vẽ thêm các cạnh vào các hình
97b, c, d, e để có một hình hộp hoàn chỉnh.
Nhận xét: Quan sát kỹ hình vẽ ta sẽ nhận thấy mức độ khó tăng dần theo thứ tự ở các hình b),
c), d), e). Thông thường HS có thói quen vẽ các đường thẳng song song ở dạng nằm ngang (hình.b),
sau đó thẳng đứng (hình.c), các đường thẳng song song nằm “xiên” (hình.d, e) thường khó hơn. Theo
như SGV, các hình này dành cho HS khá giỏi. Kỹ thuật giải quyết dựa vào kiến thức hình học và kiến
thức không gian.
Nhận xét 6T : Cho trước một hình hoàn chỉnh (hình hộp, hình lăng trụ,…) kèm theo các mô
hình của nó (thiếu các cạnh, đỉnh) và được đặt dưới các góc nhìn khác nhau. HS có trách nhiệm vẽ
thêm các cạnh để được hình vẽ ban đầu. Các đường vẽ thêm phải đảm bảo nét liền, nét đứt theo góc
nhìn. Kiểu nhiệm vụ ''T nhằm kiểm tra khả năng vẽ đường thẳng qua một điểm và song song với
đường thẳng cho trước. Toàn bộ hình mẫu không được vẽ trên giấy kẻ ô vuông.
2.2.4. Nhận xét về VTTĐ giữa hai đường thẳng trong giai đoạn 1
Tóm lại, mục tiêu của chương là lấy mô hình hình hộp chữ nhật để bước đầu hình thành khái
niệm cho HS (con đường mô tả). Khái niệm hai đường thẳng chéo nhau chưa thấy xuất hiện trong
SGK (nhưng có xuất hiện ở SGV) mà ẩn dưới tên gọi hai đường thẳng “không cùng nằm trong một
mặt phẳng nào”.
SGK không trình bày các tiên đề, chỉ đưa định nghĩa hai đường thẳng song song mà không định
nghĩa hai đường thẳng cắt nhau hay không cùng nằm trong một mặt phẳng. Liệu “hai đường thẳng
không cùng nằm trong một mặt phẳng nào” có thể dẫn đến cách hiểu hai đường thẳng không cùng nằm
trong một mặt phẳng nhìn thấy trên hình không?
Yêu cầu kiến thức chỉ dừng lại ở việc nhận biết VTTĐ giữa các đối tượng trên hình vẽ cho
sẵn. Trình bày lý thuyết bằng con đường mô tả, chú trọng quan sát. HS ghi nhận những kiến thức có
được qua việc quan sát hình vẽ. Không xuất hiện bài tập tìm hai đường thẳng không nằm trên một
mặt phẳng trong SGK, khái niệm này được trình bày một cách mờ nhạt.
Mặt phẳng được cho sẵn như là mặt bên hoặc mặt đáy của hình hộp, tức có dạng hình bình hành
hoặc hình chữ nhật, không thấy xuất hiện mặt chéo (chỉ có trong SBT). Không trình bày cách xác định
mặt phẳng. SGK không đưa ra bài tập để phát hiện sai lầm của học sinh khi áp dụng quan hệ song
song trong HHP vào HHKG.
HS không có trách nhiệm chứng minh hai đường thẳng không đồng phẳng , chứng minh sự
song song của đường và mặt. SBT đã liên hệ với HHP qua việc nêu những tính chất đúng trong HHP
mà không đúng trong HHKG. Không yêu cầu chứng minh nhưng qua các ví dụ cho HS phát hiện cũng
đã góp phần cũng cố kiến thức và thấy được sự khác nhau giữa hai mảng hình học..
2.3. Giai đoạn 2: Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng trong Toán 11 NC
2.3.1. Yêu cầu của chương trình
- Về kiến thức
+ Biết được khái niệm hai đường thẳng song song, cắt nhau, chéo nhau
+ Biết (có chứng minh) định lý: nếu hai mặt phẳng phân biệt lần lượt chứa hai đường thẳng
song song mà cắt nhau thì giao tuyến của chúng sẽ song song (hoặc trùng với một trong hai đường
thẳng đó)
- Về kỹ năng
+ Xác định được VTTĐ của hai đường thẳng
+ Biết cách chứng minh hai đường thẳng song song
+ Biết áp dụng định lý trên để xác định giao tuyến hai mặt phẳng trong một số trường hợp đơn
giản.
Thay thế việc tìm vị trí tương đối giữa hai đường thẳng dự a vào trực giác bằng việc chứng
minh VTTĐ giữa chúng. “…tư duy trực quan sẽ không đóng vai trò quan trọng như trước thay vào
đó là tư duy logic kết hợp với trí tưởng tượng không gian” [8, tr. 94].
- Vị trí
VTTĐ giữa hai đường thẳng được trình bày ở bài 2: Hai đường thẳng song song, của chương
II: Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Theo phân phối chương trình, chương này gồm 16
tiết.
2.3.2. Phương pháp
Về cơ bản thì chương trình HHKG 11 “bước đầu cho học sinh làm quen với phương pháp tiên
đề” [10, tr. 40]. Năm tính chất thừa nhận và ba cách xác định mặt phẳng làm cơ sở cho các su y
luận, chứng minh các định lý hay xét VTTĐ giữa các đường thẳng…Tính chất 1 và 4 liên quan trực
tiếp đến đường thẳng. Cụ thể:
Tính chất thừa nhận Ý nghĩa
1. Có một và chỉ một đường thẳng đi qua
hai điểm phân biệt cho trước
Đã có trong HHP, ở đây nhấn mạnh đối
với việc xác định một đường thẳng trong
không gian
2. Có một và chỉ một mặt phẳng đi qua
ba điểm không thẳng hàng cho trước
Giới thiệu đối tượng mới: mặt phẳng và
sự xác định duy nhất một mặt phẳng đi
qua ba điểm không thẳng hàng
3. Tồn tại bốn điểm không cùng nằm
trên một mặt phẳng
Khẳng định số chiều của không gian phải
lớn hơn 2 (chứng minh sự tồn tại của hình
tứ diện - bốn điểm không đồng phẳng)
4. Nếu hai mặt phẳng phân biệt có một
điểm chung thì chúng có một đường
thẳng chung duy nhất chứa tất cả các
điểm chung của hai mặt phẳng đó.
Sự xác định tính duy nhất của giao tuyến
hai mặt phẳng
5. Trong mỗi mặt phẳng, các kết quả đã
biết của hình học phẳng đều đúng
Trong mỗi mặt phẳng được sử dụng kiến
thức đã biết của hình học phẳng
Bảng 2.2
Ba cách xác định tính duy nhất của mặt phẳng là:
- Mặt phẳng qua ba điểm không thẳng hàng
- Mặt phẳng qua một đường thẳng và một điểm không thuộc đường thẳng đó
- Mặt phẳng qua hai đường thẳng cắt nhau.
Liệu HS có chú ý đến tính duy nhất của mặt phẳng xác định bởi các điều kiện trên khi xem xét
những bài toán liên quan đến sự đồng phẳng của đường và điểm sau này không? HS có biết vận
dụng các tiên đề này trong các lời giải khi cần thiết?
2.3.3. Hình thành khái niệm về hai đường thẳng chéo nhau, song song và cắt nhau trong
SGK Hình học 11 nâng cao
SGK hình thành khái niệm các VTTĐ giữ a hai đường thẳng phân biệt bằng con đường quy
nạp. Xuất phát từ một hình ảnh thực tế: mô hình của chiếc bàn bốn chân, từ đó trừu tượng hóa, khái
quát hóa đưa ra dấu hiệu đặc trưng và đi đến định nghĩa khái niệm. Cụ thể:
Bước 1: Hình thành biểu tượng bằng cách cho HS quan sát hình vẽ, sau đó phát hiện một số thuộc
tính bản chất của khái niệm rồi phát thảo định nghĩa khái niệm:
a. Không có mặt phẳng nào chứa cả a và b. Khi đó ta nói rằng hai đường thẳng a và b chéo
nhau (hình 49)
b. Có mặt phẳng chứa cả a và b. Khi đó ta nói rằng chúng đồng phẳng. Trong trường hợp này,
theo kết quả của HHP, có hai khả năng xảy ra:
i. a và b không có điểm chung. Khi đó ta nói rằng chúng song song với nhau (hoặc chúng song
song). Ký hiệu a//b (hình 50)
ii. a và b có m ột điểm chung duy nhất. Khi đó ta nói rằng chúng cắt nhau
iii.
(hình 51)” [18, tr. 52].
abI
Hình 49 Hình 50 Hình 51
a b a
b
Bước 2: Trình bày định nghĩa chính thức
Hai đường thẳng gọi là đồng phẳng nếu chúng cùng n ằm trong một mặt phẳng
Hai đường thẳng gọi là chéo nhau nếu chúng không đồng phẳng
Hai đư ờng thẳng gọi là song song nếu chúng đồng phẳng và không có điểm chung
Như vậy, SGK không đi theo cách xây dựng khái niệm như ở chương một. Từ mô hình thực tế
để khái quát định nghĩa, liệu HS có nắm hết nghĩa của các khái niệm khô ng? Hai đường thẳng
“đồng phẳng” được định nghĩa qua khái niệm “cùng nằm trong một mặt phẳng”. Theo cách phát
biểu này thì “không đồng phẳng” = “không cùng nằm trong một mặt phẳng” tuy nhiên trong định
nghĩa phải hiểu chúng là “không cùng nằm trong bất kỳ mặt phẳng nào”. Như vậy, chúng có gây sự
nhọc nhằn trong cách hiểu các khái niệm của HS hay không?
So sánh với cách trình bày trước về VTTĐ giữa hai đường thẳng:
- Chúng nằm trên một mặt phẳng và cắt nhau
- Chúng nằm trên một mặt phẳng và song song
- Chúng chéo nhau, nghĩa là chúng không nằm trên cùng một mặt phẳng
Trong cách trình bày này, ta th ấy chỉ xuất hiện thêm khái niệm “chéo nhau”. Khái niệm song song
và cắt nhau luôn đi kèm với đặc trưng “nằm trên một mặt phẳng”
Với hình vẽ 49 và định nghĩa của SGK, HS có hiểu hai đường thẳng không đồng phẳng có là
hai đường thẳng không nằm trong cùng một mặt phẳng không? Mặt phẳng này có phải chỉ là các
mặt phẳng nhìn thấy trên hình như hình bình hành, tam giác, tứ giác? Liệu HS có tính đến cách xác
định tính duy nhất của mặt phẳng đã học trước? Định nghĩa cho ta thêm một cách xác định mặt
phẳng. Đó là mặt phẳng xác định bởi hai đường thẳng song song.
Từ cách trình bày, ta thấy đặc trưng đầu tiên khi xét VTTĐ giữa hai đường thẳng là xét yếu tố
đồng phẳng của chúng. Sau đó tính đến đặc trưng có điểm chung hay không. Không có câu hỏi yêu cầu
học sinh phân biệt ba VTTĐ trên, trách nhiệm này thuộc về GV “GV cần làm rõ những tính chất giống
nhau và tính chất khác nhau của hai đường thẳng song song và hai đường thẳng chéo nhau”. [12, tr.
48].
SGK không đưa ra d ấu hiệu nhận biết hai đường thẳng chéo nhau. Từ hình vẽ ta có thể rút ra cách
chứng minh hai đường thẳng chéo nhau như đã nói ở phần đầu chương. Rõ ràng, nếu dùng định nghĩa
làm công cụ để chứng minh hai đường thẳng chéo nhau là điều không thể vì ta không kiểm tra được tất
cả mặt phẳng chứa hai đường thẳng đó.
Bước 3: Hoạt động củng cố
SGK đã tiến hành hai hoạt động nhận dạng và cũng cố khái niệm như sau:
Hoạt động 1: nhận dạng khái niệm Hoạt động 2: củng cố khái niệm
Cho tứ diện ABCD. Hãy xét VTTĐ của hai
đường thẳng AB và CD.
Lời giải của SGV
AB, CD chéo nhau. Giả sử AB, CD không
chéo nhau, khi đó tồn tại mặt phẳng chứa cả
AB, CD. Suy ra, A, B, C, D thuộc một mặt
phẳng, mâu thuẫn với giả thiết ABCD là tứ
diện. Vậy AB, CD chéo nhau.
Cho hai đường thẳng a và b chéo nhau. Có
hay không hai đư ờng thẳng p, q song song với
nhau, mỗi đường đều cắt cả a và b.
Lời giải của SGV
Giả sử tồn tại hai đường p, q song song với
nhau và đều cắt a, b tương ứng tại A, B, C,
D như hình vẽ.
Vì p//q nên tồn tai mặt phẳng (p, q) chứa
hai đường thẳng này . Suy ra A, B, C, D
thuộc mp(p, q).
Mặt khác A, D thuộc a nên a thuộc mp
(p, q); B, C thu ộc b nên b thuộc mp(p, q).
Từ đó suy ra a, b đồng phẳng, mâu thuẫn
với giả thiết a, b chéo nhau.
Nhận xét: Hoạt động 1 yêu cầu xét VTTĐ của hai đường thẳng cho dưới dạng hai điểm là AB,
CD. Hoạt động 2 cho đường thẳng dưới dạng chữ cái a, b,…Kiến thức sử dụng là tính chất thừa nhận
1 và định nghĩa hai đường thẳng song song.
Điểm chung của hai chứng minh là sử dụng phương pháp phản chứng. Điều này không được
giải thích bởi SGK, SGV. Một qui tắc hợp đồng ngầm ẩn được hình thành: phương pháp phản
chứng có thể được sử dụng thường xuyên trong các chứng minh của HHKG.
Thực tế, HS có thể vẽ tứ diện với AB không có điểm chung với CD nên xem chúng song song
nhau. Hoạt động này còn đánh vào một sai lầm của HS là: xem bất kỳ bốn điểm phân biệt nào cũng
A
B
C
D
a
b
p
q
A
B
D
C
xác định được một mặt phẳng (nó giống như bốn đỉnh của một tứ giác mà các em đã học trước đây).
Như vậy là: khi xét VTTĐ của hai đường thẳng, nên quan tâm đến việc hai đường thẳng có đồng
phẳng hay không chứ không nên dựa vào điểm chung nhìn thấy trên hình vẽ mà kết luận. Bởi vì
những quan hệ nhìn thấy trên hình có thể không phản ánh đúng tính chất hình học của nó.
Thêm nữa, hoạt động 2 cho biết không phải lúc nào cũng có thể tìm được hai đường thẳng
song song với nhau trong không gian mặc dù ta cũng vẽ được chúng trên mặt phẳng nhưng thực tế
không tồn tại hình như vậy.
Tài liệu [10, tr. 74] đưa ra dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng chéo nhau bởi định lý: “Nếu
đường thẳng a cắt mặt phẳng (P) tại điểm A thì mọi đường thẳng nằm trên (P) nhưng không qua
A thì chéo với a” hay [1, tr. 34, 35]: “a và b chéo nhau⇔ b cắt mp (P) chứa a tại một điểm không
thuộc a”
Ta có thể dùng dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng chéo nhau trên để chứng minh cho hoạt động
1. Đó là: đường thẳng AB không chứa trong mp(BCD) và cắt mặt phẳng này tại một điểm B không
thuộc CD nên AB, CD chéo nhau. Khi đó, chúng tôi ngh ĩ rằng hình vẽ có được sẽ không là chướng ngại
cho việc chứng minh. Cũng có thể chứng minh trực tiếp bằng định nghĩa: ABCD là tứ diện nên bốn
điểm A, B, C, D không đồng phẳng. Suy ra AB, CD không đồng phẳng nên chúng chéo nhau.
SGK đã cung cấp các dấu hiệu để chứng minh hai đường thẳng song song và dựng giao tuyến
của hai mặt phẳng trong trường hợp đơn giản. SGK đưa thêm các câu hỏi để cũng cố khái niệm
VTTĐ giữa hai đường thẳng xoay quanh các mối quan hệ song song, cắt nhau, chéo nhau với tính
có điểm chung của chúng. Cụ thể:
Bài 17/55. Tìm mệnh đề đúng trong các mệnh đề sau đây
a. Hai đường thẳng chéo nhau thì không có điểm chung
b. Hai đường thẳng không có điểm chung thì chéo nhau
c. Hai đường thẳng không song song thì chéo nhau
d. Hai đường thẳng phân biệt không song song thì chéo nhau
Bài 23/ 59. Cho hai đường thẳng a và b cùng song song với mp(P). Mệnh đề nào đúng trong
các mệnh đề sau đây:
a. a và b song song với nhau
b. a và b chéo nhau
c. a và b có thể cắt nhau
d. a và b trùng nhau
e. Các mệnh đề a), b), c), d) đều sai
2.3.4. Vấn đề biểu diễn VTTĐ giữa hai đường thẳng và việc đọc hình biểu diễn trong SGK
[12, tr. 62] đưa ra bốn hình biểu diễn của hai đường thẳng chéo nhau nhưng không có giải thích
gì thêm:
Trong bốn hình vẽ thì có ba hình cho hai đường thẳng nằm trong hai mặt phẳng cắt nhau hoặc
song song quan sát được trên hình. Một hình vẽ cho đường thẳng không nằm trong mặt phẳng chứa
đường còn lại. Như vậy, liệu HS có thể hiểu hai đường thẳng chéo nhau là hai đường thẳng không
cùng nằm trên một mặt phẳng hay nằm trong hai mặt phẳng phân biệt không?
[12] cũng phân biệt các bài toán trên hình biểu diễn và các bài toán dựng hình (xác định giao
điểm, giao tuyến, thiết diện,…). Dựng hình cần phải dựa vào các tính chất hình học của nó, phải
đúng và chính xác. Còn khi biểu diễn hình nên chọn thế nào cho thuận tiện và tốt nhất, tức mang
tính trực quan cao bằng cách lựa chọn những phương chiếu thích hợp. Qui tắc vẽ hai đường thẳng
song song và cắt nhau :“hai đường thẳng song song (hoặc cắt nhau) được biểu diễn bởi hai đường
thẳng song song (hoặc cắt nhau)” [18, tr. 42].
[18] đưa ra tính chất “hình chiếu song song của hai đường thẳng song song là hai đường
thẳng song song hoặc trùng nhau” và qui tắc biểu diễn:
“Nếu trên hình H có hai đoạn thẳng nằm trên hai đoạn thẳng song song (hoặc trùng nhau) thì
chẳng những được biểu diễn bởi hai đoạn thẳng nằm trên hai đường thẳng song song (hoặc trùng
nhau), mà tỉ số của hai đoạn thẳng này phải bằng tỉ số của hai đoạn thẳng tương ứng trên hình H”.
Chúng tôi không th ấy chương tr ình đề cập cách đọc hình vẽ từ hình biểu diễn của nó.
2.3.5. Các tổ chức toán học liên quan đến VTTĐ giữa hai đường thẳng
Chúng tôi thống kê được các tổ chức toán học có trong SGK lẫn SBT qua bảng 2.3
KNV
Nhóm T gồm các kiểu nhiệm vụ liên quan trực tiếp
đến VTTĐ giữa hai đường thẳng
SGK SBT
1T Xét VTTĐ của hai đường thẳng 4 0
2T Chứng minh hai đường thẳng song song 7 6
3T Chứng minh hai đường thẳng chéo nhau 0 8
a
b
a
b
a
b
a
b
4T Chứng minh đường (hoặc điểm) đồng phẳng 4 6
TỔNG CỘNG 15 20
KNV
Nhóm T’ gồm các kiểu nhiệm vụ sử dụng kiến thức
VTTĐ giữa hai đường thẳng để giải quyết
'
1T Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng 10 6
'
2T Xác định giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng 7 5
'
3T Chứng minh đường thẳng song song với mặt phẳng 6 9
'
4T Chứng minh hai mặt phẳng song song 3 5
'
5T Chứng minh ba hay nhiều đường thẳng đồng qui 3 5
'
6T
Dựng thiết diện của một hình khi cắt bởi một mặt
phẳng
9 25
'
7T Chứng minh ba điểm thẳng hàng 2 5
TỔNG CỘNG 40 60
Bảng 2.3
Bảng 2.4 thống kê số lượng bài tập của hai nhóm kiểu nhiệm vụ
T 'T
SGK 15 ( )27,3% 20 ( )25%
SBT 40 ( )72,7 % 60 ( )75%
TỔNG CỘNG 55 ( )100% 80 ( )100%
Bảng 2.4
Như vậy, các bài tập liên quan đến VTTĐ giữa hai đường thẳng chiếm số lượng lớn. Ở nhóm
kiểu nhiệm vụ 'T thì ' ' '1 2 3, ,T T T và '6T chiếm số lượng cao và có thể xem như dạng bài tập dựng điểm
và đường trong không gian. Nhấn mạnh việc chứng minh hai đường thẳng song song vì nó liên quan
đến các kiểu nhiệm vụ chứng minh đường thẳng song song mặt phẳng, hai mặt phẳng song song và
dựng thiết diện của một hình.
PHÂN TÍCH CHI TIẾT
1T : Xét VTTĐ giữa hai đường thẳng a và b
Kỹ thuật τ Công nghệ θ
- Nếu hai đường thẳng không
đồng phẳng, dùng kỹ thuật
1 2,τ τ
- Nếu hai đường thẳng đồng
- Tính chất thừa nhận 1, định nghĩa tứ diện,
phẳng, dùng các kỹ thuật còn
lại
1τ : Chứng minh phản chứng
Giả sử hai đường thẳng đã cho cùng
nằm trong một mặt phẳng rồi rút ra
mâu thuẫn
2τ : Chứng minh b cắt mặt phẳng
chứa a tại một điểm I không thuộc a.
định nghĩa hai đường thẳng chéo nhau
- Định lý: “Nếu một đường thẳng đi qua hai
điểm phân biệt của một mặt phẳng thì mọi
điểm của đường thẳng đều nằm trong mặt
phẳng đó”
- Các quy tắc phản chứng
( ) ( )
; ;
A B B B A B A B B
A B B A
⇒∧ ⇒ ⇒ ∧ ⇒
⇒
3 4,τ τ : Áp dụng cho hai đường
thẳng a, b cắt nhau
- 3τ : Chứng minh hai đường thẳng
cùng nằm t rong một mặt phẳng và
có điểm chung duy nhất
- 4τ : Chứng minh phản chứng. Giả
sử a và b không cắt nhau, suy ra
a//b. Lập luận rồi suy ra điều mâu
thuẫn.
- Định nghĩa hai đường thẳng cắt nhau
- Quy tắc phản chứng ở trên
Áp dụng ch o chứng minh hai
đường thẳng a, b song song
5τ : Chứng minh a, b đồng phẳng và
sử dụng các phương pháp đã biết
trong HHP như
- Chứng minh a (hoặc b) chia hai
cạnh tam giác những đoạn thẳng tỉ lệ
- Chứng minh a, b là hai cạnh một
hình bình hành, hình thang,…
- Chứng minh a là đường trung bình
của tam giác, hình thang
6τ :Chứng minh hai đường thẳng cùng
song song với đường thẳng thứ ba
7τ : Chứng minh b là giao tuyến của
3θ : Định lý Talet đảo, tính chất đường trung
bình của tam giác, hình thang
- Tính chất hình bình hành
Tính chất 2: Hai đường thẳng phân biệt
cùng song song với một đường thẳng thứ ba
thì song song
/ /
/ /
/ /
a c
a b
b c
⇒
Định lý 2: Nếu đường thẳng a song song
với mp(Q) thì mọi mp(P) chứa a mà cắt(P)
BC
D
M
N
P
Q
A
mp(P) chứa a vớ i mp(Q) song song
với a
8τ : Chứng minh b là giao tuyến của
hai mặt phẳng song song với a
9τ : Chứng minh a, b là giao tuyến
của mp(R) với hai mặt phẳng song
song (P), (Q)
10τ : Giả sử a cắt b tại một điểm A
rồi suy ra điều mâu thuẫn (phương
pháp phản chứng)
thì cắt theo giao tuyến song song với a.
( )
( )
( ) ( )
/ /
/ /
a Q
a P a b
P Q b
⊂ ⇒
∩ =
Hệ quả: Nếu hai mặt phẳng chứa hai đường
thẳng song song thì giao tuyến của chúng
song song với hai đường thẳng đó (hoặc
trùng với một trong hai đường thẳng đó)
( ) ( )
( )
( )
/ / / /
/ /
P Q b
P a a b
Q a
∩ =
⇒
Tính chất 2: Nếu hai mp(P), (Q) song song
thì mọi (R) đã cắt (P) thì phải cắt (Q) và các
giao tuyến của chúng song song
( ) ( )
( ) ( )
( ) ( )
/ /
/ /
P Q
R P a a b
Q Q b
∩ = ⇒
∩ =
Ví dụ: Bài 18/Tr.55/SGK: Cho tứ diện ABCD. Gọi M, N là hai điểm phân biệt
cùng thuộc đường thẳng AB; P, Q là hai điểm phân biệt cùng thuộc đường thẳng
CD. Xét vị trí tương đối của hai đường thẳng MQ, NP và vị trí tương đối của
hai đường thẳng MP, NQ
Nhận xét: SGK không yêu cầu dùng phản chứng để chứng minh hai
đường thẳng chéo nhau. Dựa vào cách chứng minh ở hoạt động 1 và sử
dụng quan hệ giữa đường và mặt, điểm và đường. Từ đường thẳng đồng
phẳng suy ra điểm đồng phẳng.
Lời giải mong đợi: Hai đường thẳng MP, NQ chéo nhau. Thật vậy,
giả sử chúng không chéo nhau, tức chúng cùng thuộc một mp ( )α nào đó.
Vậy M, N, P, Q cùng thuộc mp ( )α và do đó A, B, C, D cũng thuộc
mp ( )α . Điều này mâu thuẫn với giả thiết ABCD là tứ diện.
Chứng minh tương tự hai đường thẳng MP và NQ cũng chéo nhau.
bc
Q
P
R
P
R
a
b
c
Câu hỏi 2/Tr.53/SGK: Giả sử ( ) ( ) ( ), ,P Q R là ba mặt phẳng đôi một cắt nhau theo
ba giao tuyến phân biệt a, b, c trong đó: ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ), ,a P R b Q R c P Q= ∩ = ∩ = ∩
Có những vị trí tương đối nào giữa hai giao tuyến a và b.
Nhận xét: Câu hỏi cho dưới dạng mở. Với kiểu nhiệm vụ xét VTTĐ giữa hai đường thẳng này,
phải khái quát các khả năng có thể dựa vào giả thiết của bài toán như có điểm chung hay không có
điểm chung, có đồng phẳng hay không đồng phẳng.
Lời giải mong đợi: a và b cắt nhau hoặc song song với nhau (vì a, b phân biệt đồng thời cùng
nằm trên mp(R)).
Nhận xét về kiểu nhiệm vụ 1T : Kiểu nhiệm vụ được nêu rõ trong đề bài. Kỹ thuật không được
xây dựng. SGK đưa ra 4 trường hợp xét VTTĐ của hai đường thẳng thì có đến ba trường hợp hai
đường thẳng chéo nhau, một trường hợp hai đường thẳng có thể song song hoặc cắt nhau. Trong ba
trường hợp chéo nhau, các đường thẳng đều được cho dưới dạng hai chữ cái như AB, MN,…Hình vẽ
đều là hình tứ diện, chóp tứ giác, đường thẳng là cạnh hay đường nối hai điểm trên cạnh. Cả hai sách
đều sử dụng phương pháp phản chứng, chuyển đường thẳng đồng phẳng về bốn điểm đồng phẳng rồi
suy ra điều mâu thuẫn. Với các trường hợp chứng minh hai đường thẳng chéo nhau ở trên, ta đều có
thể chứng minh dễ dàng bằng 2τ . Từ 1T có thể hình thành cho HS một quy t ắc hợp đồng: “sử dụng
phương pháp phản chứng để chứng minh hai đường thẳng chéo nhau”.
Có trường hợp học sinh phải xét VTTĐ của hai đường thẳng cho dưới dạng a, b,…(một trường
hợp trong ba trường hợp trên). Trường hợp này cần dựa vào định nghĩa khái niệm VTTĐ giữa hai
đường thẳng để xét các trường hợp có thể của chúng.
2T : Chứng minh hai đường thẳng song song
Kỹ thuật và công nghệ: Kỹ thuật như 4 5,τ τ và công nghệ của 1T ở trên
Bài 4 Tr.78/SGK: Cho hai hình bình hành ABCD và ABEF nằm trong hai mặt phẳng khác nhau.
Lấy các điểm M, N lần lượt thuộc các đường chéo AC, BF sao
cho 2 ; 2MC AM NF BN= = . Qua M, N kẻ các đường thẳng song song với AB cắt
các cạnh AD, AF lần lượt tại 1 1,M N .Chứng minh rằng: / /MN DE
F E
BA
CD
N
O
MM1
N1
Nhận xét: Với giả thiết có các đường thẳng song song và tỉ
lệ nên có thể đưa về trường hợp chứng minh hai đường t._.ào bài 18 trang 55/SGK: “Cho tứ diện ABCD. Gọi M, N là hai điểm phân biệt
cùng thuộc đường thẳng AB; P, Q là hai điểm phân biệt cùng thuộc đường thẳng CD. Xét vị trí
tương đối của hai đường thẳng MQ, NP và vị trí tương đối của MP, NQ”.
Chuyển hai cạnh bên của tứ diện thành hai đường thẳng chéo nhau a, b để lúc đầu không xuất
hiện mặt phẳng nhìn thấy trên hình. Các đường thẳng xét VTTĐ có “điểm chung” trên hình.
3.3.1. Các biến didactic
V1: Cho trước hay không cho trước hình vẽ
Mỗi bài toán chúng tôi đều cho các hình vẽ minh họa. Nó chỉ là một trong các trường hợp xảy
ra của bài toán để làm điểm tựa trực giác cho việc tìm tòi lời giải. Nếu chỉ căn cứ vào hình vẽ mà
không chú ý đến giả thiết của đề bài sẽ dẫn đến hiện tượng bỏ sót các trường hợp khác. Do đó, biến
này có các giá trị:
V1.1: Cho trước hình vẽ
V1.2: Không cho trước hình vẽ
V2: Có điểm chung hay không có điểm chung trên hình
Chúng tôi muốn nói đến yếu tố trực quan của hình vẽ. Nếu chỉ căn cứ vào yếu tố điểm chung
“thấy được” trên hình vẽ để kết luận hai đường thẳng cắt nhau là không đúng với tư duy của
HHKG. Biến này ảnh hưởng đến chiến lược quan sát hình vẽ nên câu trả lời do trực giác mang lại.
Biến có hai giá trị:
V2.1: Hai đường thẳng có điểm chung trên hình
V2.2: Hai đường thẳng không có điểm chung trên hình
V3: Hình thức biểu diễn của hai đường thẳng
Hình thức biểu diễn hai đường thẳng cũng ảnh hưởng đến chiến lược của HS. Biến này
có các giá trị:
V3.1: Đường thẳng là đoạn thẳng qua hai điểm
V3.2: Đường thẳng là đoạn thẳng không cho qua hai điểm
Chúng tôi tạo sự đang xen hai cách biểu diễn của đường thẳng. Cách cho đường t hẳng xác
định bởi hai điểm có thể đưa về chứng minh điểm đồng phẳng (hoặc không đồng phẳng) nhờ sử
dụng tương quan giữa điểm và đường.
V4: Đặc trưng của đường thẳng được xem xét
Khi xét VTTĐ giữa hai đường thẳng phải chú ý đến đặc trưng đồng phẳng hay khôn g đồng
phẳng của chúng. Đây là một đặc trưng mà HS dễ bỏ qua. Chúng tôi gọi mặt phẳng được biểu diễn
bằng hình bình hành hoặc tam giác là những mặt phẳng nhìn thấy trên hình. Mặt phẳng được xác
định bởi hai đường thẳng song song hoặc cắt nhau là mặt phẳng không nhìn thấy trên hình. Để
chứng minh sự tồn tại mặt phẳng này phải sử dụng các công cụ như định lý, tính chất, tiên đề, các
qui tắc của phép chiếu song song,…
Biến này có các giá trị:
V4.1: Hai đường thẳng cùng nằm trên một mặt phẳng cho trước
V4.2: Một đường thẳng nằm trên mặt phẳng cho trước không chứa đường thẳng còn lại
V4.3: Hai đường thẳng không nằm trên mặt phẳng cho trước nào
V5: Bản chất của lời giải giả định
Để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của khái niệm hai đường thẳng không đồng phẳng và việc sử
dụng phương pháp phản chứng trong việc chứng minh hai đường thẳng chéo nhau, chúng tôi đã
hình thành lời giải giả định dựa trên các giá trị của biến như sau:
V5.1: Lời giải dùng phản chứng
V5.2: Lời giải dùng khái niệm: đường thẳng, điểm đồng phẳng hoặc không đồng phẳng;
đường thẳng chéo nhau
V5.3: Lời giải dùng dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng chéo nhau
Những lời giải này cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng chiến lược ở các câu sau.
V6: Hình thức đặt câu hỏi
Có những chiến lược mang lại khẳng định đúng nhưng lời giải thích lại sai hoặc mập mờ. Vì thế
cần đặt những câu hỏi cho phép hiểu được lập luận của HS để thấy được những quan niệm của họ với
đối tượng cần xem xét. Ba giá trị của biến là:
V6.1: Cho sẵn các câu trả lời, yêu cầu HS chọn câu trả lời hợp lý và giải thích về sự lựa chọn
đó
V6.2: Không cho sẵn câu trả lời, yêu cầu HS phải trình bày lời giải của mình
V6.3: Cho sẵn câu trả lời, HS lựa chọn nhưng không giải thích, sau đó trình bày một lời giải
của mình
Thống kê giá trị của biến được sử dụng trong các tình hu ống qua bảng 3.1
Biến
Câu I
Câu II
Câu III Bài 1 Bài 2 Bài 3
V1 V1.1 V1.1 V1.1 V1.1 V1.1
V2 V2.1 V2.1 V2.1 V2.1 V2.1
V3 V3.1 V3.1, V3.2 V3.1 V3.1 V3.1
V4 V4.2 V4.2 V4.2 V4.2 V4.3
V5
V5.1, V5.2
V5.3
V5.2 V5.2 V5.2
V6 V6.3 V6.3 V6.3 V6.3 V6.3
Bảng 3.1
3.3.2. Chiến lược và những cái quan sát được
S1: Chiến lược “quan sát điểm chung” của hai đường thẳng
Dựa trên các qui tắc hành động đã có ở HHP: hai đường thẳng có điểm chung trên hình thì cắt
nhau, không có điểm chung thì song song. Do đó, câu trả lời ảnh hưởng phần lớn vào hình vẽ. Chiến
lược này chỉ cho câu trả lời đúng khi hai đường thẳng cùng nằm trong một mặt phẳng.
Câu Những cái quan sát được
Câu I Đường thẳng BK và MN có điểm chung nên chúng cắt nhau
Câu II
Bài 1
a, b có điểm chung nên chúng cắt nhau. Suy ra hai đường thẳng
đồng phẳng
Bài 2
AB và d có điểm chung nên chúng cắt nhau. Suy ra hai đường
thẳng đồng phẳng
Bài 3
BK và MN có điểm chung nên chúng cắt nhau. Suy ra hai
đường thẳng đồng phẳng
Câu III Chiến lược không xuất hiện ở câu hỏi này
S2: Chiến lược “dùng khái niệm hai đường thẳng không đồng phẳng”
Trong chiến lược này hai đường thẳng chéo nhau chỉ dựa trên tiêu chuẩn hai đường thẳng
không cùng nằm trong một mặt phẳng có trên hình. Xuất phát từ định nghĩa hai đường thẳng đồng
phẳng, HS có thể hiểu không đúng về hai đường thẳng không đồng phẳng.
Câu Những cái quan sát được
Câu I
- 2. .1IS : BK chứa trong (BCD) mà mặt phẳng này không chứa MN
nên hai đường thẳng không cùng nằm trên một mặt phẳng. Suy
ra chúng chéo nhau.
- 2. .2IS : MN chứa trong (BMN) mà BK không chứa trong mặt
phẳng này nên MN, BK không cùng nằm trong một mặt phẳng.
Suy ra chúng chéo nhau.
Câu II
Bài 1 ( ) ( ),a R b R⊂ ⊄ nên hai đường thẳng a, b không đồng phẳng
Bài 2
Đường thẳng qua hai điểm A, B chứa trong (P) mà d không nằm
trong mặt phẳng này nên hai đường thẳng không đồng phẳng
Bài 3
Ta có: ( ) ( );MN ACD BK ACD⊂ ⊄
⇒MN và BK không đồng phẳng
Câu III 2. .1IIIS : Ta có: ( ) ( ),AD ACD BC ACD⊂ ⊄
⇒ AD và BC không cùng nằm trên (ACD) nên chúng không
đồng phẳng (vì theo định nghĩa hai đường thẳng đồng phẳng là
hai đường thẳng cùng nằm trên một mặt phẳng)
,AD BC⇒ chéo nhau
2. .2IIIS : Ta có: ( ) ( ),BC ABC AD ABC⊂ ⊄
⇒ AD và BC không cùng nằm trên (ABC) nên chúng không
đồng phẳng (vì theo định nghĩa hai đường thẳng đồng phẳng là
hai đường thẳng cùng nằm trên một mặt phẳng)
,AD BC⇒ chéo nhau
2. .3IIIS : Gọi ( ) ( ),α β tương ứng là hai mặt phẳng chứa a và b
Vì a, b chéo nhau nên ( ) ( ),α β phân biệt
Ta có: ( ) ( ), ; ,A B C Dα β∈ ∈
⇒ AD và BC không cùng thuộc một mặt phẳng nào nên AD, BC
không đồng phẳng
S3: Chiến lược “dùng khái niệm điểm không đồng phẳng”
Tương tự như trên S2. Xem bốn điểm không đồng phẳng là “bốn điểm không cùng nằm trên
một mặt phẳng”.Chiến lược này dựa trên mối quan hệ giữa điểm và đường thẳng (một đường thẳng
hoàn toàn xác định nếu biết nó đi qua hai điểm phân biệt). Do vậy, nếu bốn điểm không đồng phẳng
thì hai đường thẳng qua bốn điểm đó chéo nhau.
Câu Những cái quan sát được
Câu I
Ta có: B, M, K thuộc mặt đáy BCD còn N không thuộc mặt
phẳng này nên bốn điểm không đồng phẳng.
⇒ BK và MN không đồng phẳng
⇒ BK và MN chéo nhau
Câu II
Bài 1
3.1.1S : Ta có: ( ) ( ), ; ,C D R A B R∈ ∉ nên AB, CD chéo nhau
3.1.2S : A, B, C, D nằm trong mặt phẳng tạo bởi AC và BD (vì
hai đường này đồng qui với giao tuyến của (P) và (Q) nên AB,
CD cắt nhau
Bài 2
Lấy một điểm C khác M nằm trên đường thẳng d
Ta có A, B, M cùng thuộc (P), C không thuộc (P) nên bốn
điểm A, B, M, C không đồng phẳng. Suy ra AB và MC không
đồng phẳng hay AB và d không đồng phẳng
Bài 3
Ta có: ( ) ( ), , ;M N K ACD B ACD∈ ∉
⇒ bốn điểm M, N, B, K không cùng nằm trên một mặt phẳng
⇒ MN, BK không đồng phẳng
Câu III
3. .1IIIS : Bốn điểm A, B, C, D không cùng nằm trên một mặt
phẳng nào trên hình nên AD, BC không đồng phẳng
3. .2IIIS : Gọi (P), (Q) tương ứng là hai mặt phẳng chứa a, b
Vì a, b chéo nhau nên (P), (Q) phân biệt
Ta có: ( ) ( ), ; ,A B a P C D b Q∈ ⊂ ∈ ⊂
⇒ Bốn điểm A, B, C, D không đồng phẳng (không cùng nằm
trên một mặt phẳng)
⇒ AD và BC chéo nhau
3. .3IIIS : Ta có ( ) ( ), D , DC D b b AC a AC∈ ⇒ ⊂ ⊄ .Mà B thuộc a
nên ( )DB AC⊄ . Suy ra bốn điểm A, B, C, D không cùng nằm
trên một mặt phẳng
⇒ AD và BC chéo nhau
3. .4IIIS : C, D thuộc b nên ( )b ACD⊂ . Lại có A, B thuộc a mà
a chéo b và a cắt ( ACD) tại điểm A nên ( )B ACD∉
⇒ 4 điểm A, B, C, D không cùng nằm trong một mặt phẳng
⇒ AD và BC chéo nhau
S4: Chiến lược “chứng minh phản chứng”
Câu Những cái quan sát được
Câu I
4. .1IS : Giả sử hai đường thẳng BK và MN đồng phẳng, suy ra
chúng thuộc ( )mp α nào đó
( ), ,B M K α⇒ ∈
Mặt khác ( ), ,B M K BCD∈
Theo tính chất thừa nhận 2 thì có một và chỉ một mặt phẳng qua
ba điểm không thẳng hàng nên ( ) ( )BCDα ≡
( )N BCD⇒ ∈ (vô lý)
⇒ BK và MN không đồng phẳng nên chúng chéo nhau
4. .2IS : Giả sử BK và MN đồng phẳng, suy ra chúng thuộc ( )mp α
nào đó. Ta có:
( ) ( )
( ) ( )
( ) ( )
C BM C
D CK D
A DN A
α α
α α
α α
∈ ⊂ ⇒ ∈
∈ ⊂ ⇒ ∈
∈ ⊂ ⇒ ∈
Suy ra A, B, C, D cùng thuộc ( )α (mâu thuẫn với giả thiết ABCD
là tứ diện)
Vậy BK, MN không đồng phẳng nên chúng chéo nhau.
Câu II
Bài 1
Giả sử a và b đồng phẳng suy ra chúng cùng thuộc một mặt
phẳng. Mà ( ) ( )a R b R⊂ ⇒ ⊂ (vô lý với giả thiết b nằm ngoài
(R)). Vậy a, b không đồng phẳng.
Bài 2
Giả sử AB và d đồng phẳng
Ta có: ( ) ( )AB P d P⊂ ⇒ ⊂ (vô lý vì giả thiết cho d cắt (P))
Vậy AB và d không đồng phẳng
Bài 3
Giả sử MN và BK đồng phẳng
⇒ chúng cùng nằm trong một mặt phẳng
Mà M, N, K thuộc (ACD)
( )B ACD⇒ ∈ (vô lý vì ABCD là tứ diện)
Vậy MN và BK không đồng phẳng
Câu III
Ta có AD và BC chéo nhau. Thật vậy, giả sử AD và BC không
chéo nhau, tức chúng cùng thuộc ( )mp α nào đó
( ), , ,A B C D α⇒ ∈
Mà , ; ,A B a C D b∈ ∈ nên a, b cũng chứa trong ( )mp α (vô lý với
giả thiết a, b chéo nhau)
S5: Chiến lược “dùng dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng chéo nhau”
Câu Những cái quan sát được
Câu I
Ta có: ( )BK BCD⊂
MN cắt mp(BCD) tại một điểm M không thuộc BK nên MN và
BK chéo nhau.
Câu II
Bài 1
Nếu b cắt (R) tại một điểm M thuộc a thì a và b đồng phẳng
Nếu M không thuộc A thì a và b không đồng phẳng
Bài 2 Nếu d cắt (P) tại điểm M nằm trên đường thẳng AB mà không
thuộc đoạn AB thì đường thẳng qua hai điểm A, B với d đồng
phẳng
Trường hợp còn lại AB và d không đồng phẳng
Bài 3
Nếu MN đi qua điểm K thì BK cắt (ACD) tại K thuộc MN nên
MN và BK đồng phẳng
Trường hợp còn lại MN, BK không đồng phẳng
Câu III
5. .1IIIS : Ta có: ( )AD ACD⊂
BC cắt (ACD) tại một điểm C không thuộc AD nên AD và BC
chéo nhau.
5. .2IIIS : Ta có: ( )BC ABC⊂ . AD cắt (ACD) tại một điểm C không
thuộc BC nên AD và BC chéo nhau.
Các câu trả lời của An, Bình, Cường được xếp vào các chiến lược trên theo bảng 3.2
Lời giải An Bình Cường
Câu I S2 S4 S5
Câu II
Bài 1 S2 S3
Bài 2 S2 S5
Bài 3 S2 S3
Bảng 3.2
S6: Chiến lược “chứng minh trực tiếp”: Chiến lược này chỉ sử dụng ở câu 3
Ta có: , ; ,A B a C D b∈ ∈ . Mà a, b chéo nhau nên a, b không đồng phẳng
, , ,A B C D⇒ không đồng phẳng
,AD BC⇒ chéo nhau
S7: Chiến lược “biện luận các trường hợp của hai đường thẳng”
Chiến lược chỉ sử dụng ở câu 2. Thật vậy, khi xét sự đồng phẳng hay không của hai đường, ta
xem chúng có song song hoặc có điểm chung hay không. Do đó, ta phải biện luận các trường hợp có
thể có của hai đường, chứ không phải căn cứ vào hình vẽ hay chỉ xét một trường hợp nào đó mà
thôi.
Bài Lời giải
Bài 1
7.1.1S : Nếu a, b song song hoặc cắt nhau thì a và b đồng phẳng.
Trường hợp còn lại chúng không đồng phẳng.
7.1.2S : Nếu AC, BD song song hoặc đồng qui với giao tuyến của (P)
và (Q) thì a và b đồng phẳng
Bài 2 Nếu M nằm trên đường thẳng AB mà không thuộc đoạn AB thì AB
và d cùng nằm trên một mặt phẳng
Nếu M không nằm trên đường thẳng AB thì AB và d không đồng
phẳng
Bài 3
Nếu MN qua K thì MN và BK đồng phẳng. Trường hợp còn lại
chúng không đồng phẳng.
S8: Chiến lược cho câu trả lời sai hoặc không trả lời
3.4. Phân tích a posteriori
Câu I: Bảng 3.3 thống kê câu trả lời của 103 HS
Bạn An Bình Cường
Đồng ý 36 (34,95%) 93 (90,29%) 16 (15,53%)
Không đồng ý 66 (64,07%) 10 (9,7%) 84 (81,55%)
Không trả lời 1 (0,98%) 0 3
Đồng ý đổi thành không đồng ý 34 (33%) 0 0
Không đồng ý đổi thành đồng ý 10(9,7%) 0 0
Bảng 3.3
Qua bảng thống kê chúng tôi rút ra những nhận xét sau:
Đối với lời giải của An (dùng chiến lược S2: định nghĩa hai đường thẳng không đồng phẳng)
có 36 HS trên tổng số 103 HS đồng ý. Tuy nhiên, ban đầu chúng tôi thấy có rất nhiều sự lựa chọn
đồng ý sau đó thay đổi. Chứng tỏ đã có sự lưỡng lự trong việc lựa chọn của họ. Bằng chứng là đã
tìm thấy vết của hiện tượng này trên bài làm của 34 HS. Tìm hiểu hiện tượng này, chúng tôi đã
phỏng vấn một số HS và nhận được câu trả lời của họ là:
- Do em chưa đọc kỹ
- Có thể không cùng thuộc (BCD) nhưng cùng thuộc mặt phẳng khác
- Do thấy lời giải phản chứng đúng hơn, em thường gặp
- Thấy cũng đúng nhưng em chưa thấy thầy làm như vậy bao giờ
Đối với lời giải của Bình (dùng chiến lược phản chứng S4) có tới 93 HS (90,29%) đồng ý. Một
con số khá lớn so với 103 HS làm thực nghiệm.
Hầu hết HS không đồng ý với lời giải của Cường (84 HS: 81,55%). Điều ấy cho thấy dấu hiệu
nhận biết hai đường thẳng chéo nhau không được chú ý nhiều trong HS. Như vậy, qua thực nghiệm
ở câu I bước đầu cho phép chúng tôi củng cố được sự tồn tại của hai giả thuyết H1, H2 nêu ở đầu
chương.
Tìm hiểu lời giải của HS (chỉ xét lời giải nằm ngoài các lời giải được cho của ba bạn, chúng
tôi thống kê số lần sử dùng chiến lược đường, điểm không đồng phẳng S2, S3 và phản chứng S4
trong các lời giải của HS như sau:
Chiến lược S2 S3 S4
Số lượng 10 13 4
Minh họa một số lời giải của HS
H5/S3: Cho rằng bốn điểm không nằm tr ong cùng một mặt phẳng nhìn thấy trên hình thì
không đồng phẳng.
Ta có: ( ) ( ), , ;B M K BCD N BCD∈ ∉
, , ,B M N K⇒ không thuộc một mặt phẳng
⇒ BK và MN không đồng phẳng
⇒ BK và MN chéo nhau
H67/S2: Cho rằng hai đường thẳng không nằm trong cùng một mặt phẳng nhìn thấy trên hình
thì không đồng phẳng
Ta có :
( )
( )
BK ABK
MN AMD
⊂
⊂
Và (ABK) cắt (AMD) (vì trong (BCD) BK và MN cắt nhau)
⇒ BK và MN không cùng nằm trong một mặt phẳng
⇒ BK và MN chéo nhau
H79/S4: Cho rằng nếu hai đường thẳng đồng phẳng thì chúng cùng nằm trong một mặt
phẳng nhìn thấy trên hình.
Giả sử BK và MN đồng phẳng ( ),BK MN BCD⇔ ⊂
( ), , ,B K M N BCD⇔ ⊂
Mà ( )N AD ABD∈ ⊂ (giả thiết)
⇒ BK và MN không thể đồng phẳng
⇒ BK, MN chéo nhau
Câu II: Bảng 3.4 thống kê kết quả ở câu 2
Bài
An Bình
Chiến
lược
Đồng ý
Không
đồng ý
Không
trả lời
Chiến
lược
Đồng ý
Không
đồng ý
Không
trả lời
Bài 1
S2
19
18,45%
82
79,61%
2
1,94%
S3
48
46,6%
52
50,49%
3
2,91%
Bài 2
S2
35
33,98%
65
63,12%
3
2,9%
S5
41
39,81%
61
59,22%
1
0,97%
Bài 3
S2
17
16,5%
79
76,75%
7
6,8%
S3
69
67%
23
22,33%
11
10,67%
Bảng 3.4
Qua bảng thống kê, chúng tôi ghi nhận những điểm sau:
Số HS đồng ý với ý kiến của An, Bình khá cao. 71/309 lần đồng ý với An, 158/309 đồng ý với ý
kiến của Bình. Do đó, câu 2 cũng khẳng định sự tồn tại của H1. Tuy nhiên, con số này cũng có sự
chênh lệch giữa các hình. Cụ thể như ở chiến lược S2 trong lời giải của An ở ba bài là 19:35:17. Hơn
nữa số HS đồng ý với chiến lược điểm không đồng phẳng của Bình. Đối với yêu cầu cho thêm lời giải
của mình, phần lớn HS không trình bày, hoặc ghi lại câu lời giải của An, Bình mà họ đã chọn ở trên.
Bảng 3.5 thống kê số lần sử dùng chiến lược đường, điểm không đồng phẳng và phản chứng
trong các lời giải của HS
Chiến lược Bài 1 Bài 2 Bài 3
S2 10 27 12
S3 17 2 17
S4 5 16 18
Cụ thể, một số bài làm của HS như sau:
H44/Bài 1: Dùng mối quan hệ giữa đường, điểm và tính đồng phẳng của chúng
Giả sử a và b đồng phẳng
Có: ( )
( )
( )
1
C a
D a
α
α
∈ ⊂
∈ ⊂
( )
( )
( )
2
A b
B b
α
α
∈ ⊂
∈ ⊂
⇒A, B, C, D cùng thuộc ( )α vô lý vì ( ) ( ) ( ); ; ,A P B Q C D R∈ ∈ ∈ theo giả thiết.
⇒ a, b không đồng phẳng
H2/ Bài 2: Nếu hai đường thẳng đồng phẳng thì cùng thuộc mặt phẳng nhìn thấy trên hình.
Đã vận dụng được tính duy nhất của mặt phẳng qua ba điểm
Trên d lấy một điểm C bất kỳ. Giả sử AB, d đồng phẳng.
⇒A, B, M cùng thuộc ( )mp α
mà A, B, M cùng thuộc (P)
( ) ( )P α⇒ ≡
( )C P⇒ ∈ (vô lý vì ( ) ,d P M M C∩ = ≠ )
Vậy AB, d không đồng phẳng.
H3/Bài 2: Cho rằng các điểm đồng phẳng thì chỉ thuộc mặt phẳng nhìn thấy trên hình. Biết
vận dụng quan hệ giữa điểm, đường và mặt.
Giả sử A, B, M cùng nằm trên ( )mp α
( ), ,A B M α⇔ ∈ mà ( ), ,A B M P∈
( ) ( )Pα⇔ ≡ mà ( ) ( )d d Pα∈ ⇒ ∈ (vô lý vì d cắt (P) tại M)
⇒ A, B và d không cùng nằm trên một mặt phẳng.
H45/ Bài 3: Vận dụng được tính duy nhất của mặt phẳng qua ba điểm
Giả sử MN và BK đồng phẳng
⇒ cùng nằm trong một mặt phẳng
Mà M, N, K thuộc (ACD) ( )B ACD⇒ ∈
Mà theo giả thiết ( )B ACD∉ (mâu thuẫn)
⇒ MN và BK không đồng phẳng
Hiển nhiên những lời giải phản chứng ở câu này đều sai. Giả thiết của chúng tôi chưa xác định
cụ thể một VTTĐ nào giữa hai đường thẳng nên không thể đi đến mâu thuẫn. Thêm nữa, họ hiểu sai
định nghĩa điểm, đường thẳng đồng phẳng.
Điểm chung của những chứng minh phản chứng trên là cho rằng nếu hai đường thẳng
đồng phẳng thì nếu có một mặt phẳng chứa đường thẳng này thì sẽ chứa đường còn lại. Cũng
như vậy đối với điểm đồng phẳng. Điều này có thể giải thích được là do các em hiểu rằng: hai
đường thẳng đồng phẳng là hai đường thẳng cùng nằm trong một mặt phẳng nên nếu biết mặt phẳng
chứa đường này thì suy ra nó cũng chứa đường còn lại.
Chúng tôi thống kê có 8 HS cho lời giải đúng. Các em đã biết xác định đúng VTTĐ giữa hai
đường thẳng cho trước dựa vào các tính chất đặc trưng của nó. Khó khăn này có thể giải thích do
cho giả thiết mở hay HS chỉ nhìn hình vẽ mà kết luận. Thêm nữa, thể chế không có nhiều bài tập
yêu cầu HS biện luận các VTTĐ có thể có của hai đường thẳng.
Chiến lược S7 Bài 1 Bài 2 Bài 3
Số lượng 7 6 5
Cụ thể một số lời giải của các em HS như sau:
Bài Lời giải
Bài 1/H56
Có hai trường hợp
Trường hợp 1: A, B, C, D đồng phẳng
Mà , ; ,A B a C D b∈ ∈
,a b⇒ đồng phẳng
Trường hợp 2: A, B, C, D không đồng phẳng
Mà , ; ,A B a C D b∈ ∈
,a b⇒ không đồng phẳng
Bài 2/H56
Trường hợp 1: A, B, M thẳng hàng (M nằm ngoài đoạn AB)
M AB⇒ ∈ mà M d∈
AB d M⇒ ∩ =
,AB d⇒ đồng phẳng
Trường hợp 2: A, B, M không thẳng hàng (M nằm ngoài đoạn
AB). Ta có:
d cắt (P) tại M nằm ngoại đoạn AB
⇒AB và d chéo nhau
⇒AB và d không đồng phẳng
Bài 2/H67
Trường hợp 1: Giống bạn Bình
Trường hợp 2: Nếu M nằm ngoài đoạn AB nhưng M thuộc d’ đi
qua AB ⇔ A, B, M thẳng hàng.
Mà 'M d M d d∈ ⇒ = ∩
d⇒ và d’ vẫn có thể đồng phẳng
H56/Bài 3
Có hai trường hợp
Trường hợp 1: K MN∈ . Mà ba điểm ( ), ,M N B BMN∈
( )K BMN⇒ ∈
⇒Bốn điểm M, N, B, K đồng phẳng (thuộc (BMN))
,BK MN⇒ đồng phẳng
Trường hợp 2: ( )K MN BK BMN∉ ⇒ ⊄
BK⇒ cắt (BMN) tại B mà ( )MN BMN⊂
⇒BK và MN không đồng phẳng.
Câu III: Không cho HS lựa chọn các lời giải cho sẵn, chúng tôi muốn tìm hiểu xem HS chứng minh
hai đường thẳng chéo nhau theo những cách nào.
Bảng 3.6 thống kê kết quả thực nghiệm câu III
Chiến lược Số lượng
S2: Dùng “khái niện đường thẳng không đồng phẳng” 8
S3: Dùng “khái niệm điểm không đồng phẳng” 8
S4: Chứng minh phản chứng 55
S5: Dùng dấu hiệu nhận biết 0
S6: Chứng minh trực tiếp 14
S8: Chiến lược sai hoặc không trả lời 18
Bảng 3.6
Qua bảng thống kê, chúng tôi thấy họ đã sử dụng năm chiến lược S2, S3, S4, S6 và S8. Mặc dù
có sự phân hóa giữa các chiến lược, nhưng chiến lược phản chứng vẫn chiếm ưu thế với hơn nữa số
HS (53,4%). Minh họa một số bài làm của HS
Chiến lược Lời giải
S2: Đường thẳng
không đồng phẳng
H46: Ta có: ( ) ( ),AD ACD BC BCD⊂ ⊂
Mà (ACD) và (BCD) không trùng nhau
⇒ AD và BC không đồng phẳng
⇒ AD và BC chéo nhau
S3: Điểm không
đồng phẳng
H92: Gọi (P) là mặt phẳng chứa a, (Q) là mặt phẳng chứa b
Mà ( ) ( ), ; ,A B a P C D b Q∈ ⊂ ∈ ⊂
⇒ A, B, C, D không cùng nằm trên một mặt phẳng
⇒ AD và BC chéo nhau
S4: Phản chứng
H2: Giả sử AD và BC không chéo nhau
⇒ AD và BC nằm trên ( )mp α
Có ( ), ; ,A B A B aα∈ ∈ ⇒a nằm trên ( )mp α (1)
Có ( ), ; ,C D C D bα∈ ∈ ⇒b nằm trên ( )mp α (2)
Từ (1) và (2)⇒a, b nằm trên ( )mp α (mâu thuẫn với đề
bài). Vậy AD; BC chéo nhau.
S6: Trực tiếp
H34: Ta có: a và b là hai đư ờng thẳng chéo nhau
, ; ,A B a C D b∈ ∈
⇒A, B, C, D không đ ồng phẳng. Vậy AD và BC chéo nhau
Chiến lược dùng dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng chéo nhau không được xuất hiện. Một lần
nữa, khái niệm không đồng phẳng của điểm và đường theo quan niệm của HS lại xuất hiện ở câu III
trong chứng minh hai đường thẳng chéo nhau. Chúng tôi tìm thấy nghĩa của khái niệm “hai đường
thẳng không đồng phẳng, điểm không đồng phẳng” ở các giải thích như:
- Hai đường thẳng nằm trong hai mặt phẳng không trùng nhau (H46, 99, 98, 103,…)
- Mỗi đường thẳng đi qua hai điểm của hai mặt phẳng phân biệt (H51, 66,…)
- Hai cặp điểm nằm trên hai mặt phẳng phân biệt (H72, 91, 92,…)
- Một điểm không thuộc mặt phẳng chứa ba điểm còn lại (H51, 60,…)
Như vậy, câu III đã khẳng định sự tồn tại của H2 và khẳng định thêm H1. Học sinh đã có ý
thức sử dụng phản chứng trong các chứng minh của mình nhưng không vì thế mà bỏ qua những
cách suy luận khác. Có điều, do phủ định sai mệnh đề cần chứng minh, không xét hết các trường
hợp có thể hoặc không nắm vững định nghĩa, khái niệm nên các chứng minh đều sai.
3.5. Kết luận thực nghiệm
Việc phân tích kết quả thực nghiệm cho phép chúng tôi khẳng định sự tồn tại của giả thuyết
nêu ở cuối chương hai. Qua thực nghiệm, chúng tôi rút thêm một số kết quả như sau:
Song song với việc xem hai đường thẳng không đồng phẳn g là hai đường thẳng không nằm
trong cùng một mặt phẳng nhìn thấy trên hình thì họ cũng ứng xử như vậy đối với bốn điểm không
đồng phẳng. Cụ thể:
- Nếu bốn điểm không cùng thuộc một mặt phẳng hay thuộc các mặt phẳng khác nhau trên hình
thì bốn điểm đó không đồng phẳng
- Hai đường thẳng thuộc các mặt phẳng khác nhau hay một đường thẳng không thuộ c mặt
phẳng chứa đường còn lại thì chúng không đồng phẳng
- Nếu hai đường thẳng đồng phẳng mà một đường nằm trong mặt phẳng nhìn thấy thì mặt này
cũng chứa đường còn lại. Tương tự như vậy đối với các điểm đồng phẳng.
Sai lầm trên có thể được giải thích do cách hiểu hai đường thẳng đồng phẳng phải nằm trên
mặt phẳng nhìn thấy mà không nghĩ tới việc chúng thuộc mặt phẳng tạo bởi hai đường thẳng song
song hoặc cắt nhau.
Hình vẽ cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược và câu trả lời của HS. Thường thì họ chỉ
nhìn một trường hợp cụ thể của hình vẽ để suy ra các VTTĐ giữa hai đường thẳng hoặc các điểm.
Một biểu hiện là rất ít HS biết biện luận các VTTĐ có thể có của hai đường thẳng. Tức là họ chỉ có
trách nhiệm chứng minh một VTTĐ nào đó chứ không có trách nhiệm kiểm tra các vị trí còn lại của
chúng. Do vậy, họ gặp khó khăn trong các bài toán mở giả thiết. Mặc dù dạng bài này cũng được
nói đến trong phần trình bày lý thuyết của SGK.
Không nắm vững tính chất như xem bất kỳ ba điểm phân biệt nào cũng xác định một mặt phẳng
mà không xét tính thẳng hàng của chúng, không phân biệt được tính duy nhất của mặt phẳng tạo bởi
hai đường song song và cắt nhau. Vẫn còn trường hợp cho hai đường thẳng không đồng phẳng thì cắt
nhau. Như vậy thì: có những kiến thức mà HS thu được từ HHP được sử dụng một cách tùy tiện trong
HHKG và việc tiếp thu kiến thức mới lại không được vận dụng một cách chính xác.
Phương pháp phản chứng được sử dụng rất nhiều trong chứng minh hai đường thẳng chéo nhau.
Hay đối với trường hợp xét sự đồng phẳng của câu II, họ vẫn sử dụng chiến lược này. Vì các tiền đề
chưa rõ ràng nên không dẫn đến mâu thuẫn.
KẾT LUẬN
Việc tổng hợp các tài liệu, phân tích chương trình, SGK, SGV toán p hổ thông cũng như kết
quả thu được của thực nghiệm đã cho phép chúng tôi trả lời những câu hỏi trong phần mở đầu của
luận văn và khẳng định được sự tồn tại của hai giả thuyết. Điểm lại một số kết quả chính mà luận
văn đã đạt được.
Chương một: Trình bày một cách xây dựng VTTĐ giữa hai đường thẳng trong không gian.
Sau đó, tổng hợp các tài liệu liên quan đến phép chiếu song song và hình biểu diễn VTTĐ giữa hai
đường thẳng. Vai trò của hình vẽ trong dạy học HHKG gian nói chung và VTTĐ giữa hai đường
thẳng nói riêng.
Chương hai: Nghiên cứu mối quan hệ thể chế với đối tượng VTTĐ giữ a hai đường thẳng
trong dạy học HHKG ở trường phổ thông Việt nam. Cụ thể trong các giáo trình giảng dạy và
chương trình dạy học phổ thông qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Lớp 8. Đây là giai đoạn chính thức đưa HHKG vào giảng dạy ở trường phổ thông.
Cho HS làm quen với các đối tượng cơ bản, các kiến thức ban đầu và dừng lại ở việc nhận biết VTTĐ
trên các hình vẽ cho sẵn như hình hộp chữ nhật, hình lập phương. Nhận dạng VTTĐ giữa hai đường
thẳng dựa vào trực giác bằng việc quan sát hình vẽ. Chương trình đi sâu vào quan hệ song song giữa
đường và mặt.
Bước chuyển từ HHP sang HHKG được thể hiện rõ ở SBT khi có sự liên hệ những tính chất
đúng trong HHP mà không đúng trong HHKG bằng việc yêu cầu HS chỉ ra các phản ví dụ. Tức là
đã chú ý đến sự khác biệt giữa HHP và HHKG mà SGK không đề cập. Thêm nữa, sự phức tạp trong
cách nhìn hình, đọc hình vẽ và số lượng bài tập của SBT cũng nhiều hơn SGK.
Giai đoạn 2: Lớp 11. Chuyển từ việc mô tả lên khái quát đi kèm với định nghĩa các VTTĐ
giữa hai đường thẳng. Mối quan hệ điểm, đường, mặt phức tạp hơn với nhiều khái niệm, định lí,
tính chất trong lý thuyết cũng như số lượng bài tập có trong SGK.
Học sinh có trách nhiệm chứng minh hai đường thẳng chéo nhau hoặc song song, đường thẳng
song song với mặt phẳng theo các định lý, tính chất cho sẵn mà không có trách nhiệm dựng hai
đường thẳng chéo nhau. Kiểu bài tập dựng đường thẳng qua một điểm và song song với đường
thẳng cho trước xuất hiện thường xuyên, nhất là kiểu bài tập xác định thiết diện, dựng giao tuyến.
Khái niệm hai đườ ng thẳng chéo nhau được định nghĩa dựa trên đặc trưng không đồng phẳng.
Không đưa ra dấu hiệu nhận bi ết hai đường thẳng chéo nhau. Phương pháp phản chứng được sử
dụng nhiều trong các chứng minh hình học.
Chương ba: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã làm rõ mối quan hệ các nhân HS với đối
tượng qua việc khẳng định sự tồn tại của hai giả thuyết. Thực nghiệm còn mang lại cho chúng tôi
nhiều vấn đề có giá trị.
HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU MỞ RA CỦA LUẬN VĂN
Hạn chế của luận văn là chưa xây dựng được những tình huống dạy học để giúp học sinh vượt
qua khó khăn trong dạy học VTTĐ giữa hai đường thẳng , cũng như chưa làm rõ khái niệm “không
đồng phẳng” của đường và điểm. Đây cũng là hướng nghiên cứu mở ra cho luận văn. Thêm nữa,
cần làm rõ vai trò của hình vẽ trong v iệc xét VTTĐ giữa hai đường, làm thế nào để HS vượt qua
khó khăn, hạn chế sai lầm trong việc nhìn hình và đọc hình. Nếu có điều kiện, chúng tôi tiến hành
thực nghiệm với giáo viên để tìm hiểu những khó khăn cũng như chia sẽ kinh nghiệm dạy học
HHKG của họ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Hữu Bình (1997), Kinh nghiệm dạy toán và học toán bậc Trung học cơ sở, Nxb Giáo dục.
2. Nguyễn Vĩnh Cận, Lê Thống Nhất, Phan Thanh Quang (2002), Sai lầm phổ biến khi giải
toán, Nxb Giáo dục.
3. Huỳnh Bảo Châu (2006), Nghiên cứu didactic về kiến thức không gian và kiến thức hình học
trong dạy học hình học ở trường tiểu học – trường hợp hình chữ nhật, Đại học Sư phạm Tp
Hồ Chí Minh.
4. Lê Thị Hoài Châu (2004), Phương pháp dạy học hình học ở trường trung học phổ thông,
Nxb Đại học quốc gia Tp Hồ Chí Minh.
5. Lê Thị Hoài Châu và Lê Văn Tiến (dịch), Những yếu tố cơ bản của Didactic toán, Nxb Đại
học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh.
6. Phan Đức Chính (tổng chủ biên) (2007), Toán 8, tập 2, Nxb Giáo dục.
7. Phan Đức Chính (tổng chủ biên) (2007), Sách giáo viên Toán 8, Nxb Giáo d ục.
8. Văn Như Cương (chủ biên) (2009), Bài tập Toán 11 Nâng cao, tập 1, Nxb Giáo dục.
9. Văn Như Cương, Trần Văn Hạo, Ngô Thúc Lanh (2002), Tài liệu hướng dẫn giảng dạy toán
11, Nxb Giáo dục.
10. Phạm Gia Đức (1998), Hình học SP, Tài liệu đào tạo giáo viên tiểu học hệ trung học sư
phạm 9+3 và 9+4, Nxb Giáo dục.
11. Phạm Gia Đức (1998), Phương pháp dạy học môn toán tập 2, Nxb Giáo dục.
12. Nguyễn Mộng Hy (1991), Sách giáo viên hình học 11, Nxb Giáo dục
13. Nguyễn Mộng Hy (2004), Các phép bi ến hình trong mặt phẳng, Nxb Giáo d ục
14. Nguyễn Bá Kim, Đinh Nho Chương (1994), Phương pháp dạy học môn toán, Nxb Giáo dục.
15. Nguyễn Bá Kim, Trần Kiều (2001), Hình học 9, Nxb Giáo dục.
16. Bùi Văn Nghị (2008), Phương pháp dạy học những nội dung cụ thể môn toán, Nxb Đại học
sư phạm.
17. Đoàn Quỳnh (tổng chủ biên) (2009), Sách giáo viên hình học 11 nâng cao, Nxb Giáo dục.
18. Đoàn Quỳnh (tổng chủ biên) (2009), Hình học 11 Nâng cao, Nxb Giáo dục.
19. Đào Tam (2007), Phương pháp dạy học hình học ở trường THPT, Nxb Đại học Sư phạm.
20. Tôn Thân (chủ biên) (2007), Bài tập Toán 8, Nxb Giáo dục.
21. Nguyễn Thế Thạch (chủ biên) (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn
toán 11, Nxb Giáo dục.
22. Hồ Lộc Thuận (2006), Bài toán d ựng hình và thuật toán ở trường trung học cơ sở, trường hợp bài
toán ti ếp tuyến với đường tròn, Đại học Sư phạm Tp HCM.
23. Lê Văn Tiến (2005), Phương pháp dạy học môn toán ở trường phổ thông, Nxb Đại học quốc
gia Tp Hồ Chí Minh.
24. V. V ZAITSEV, V. V. RYZHKOV (1978), Elementary mathematics, Translated from
Russian by George Yan koisky, Mir publishers Moscow.
25. Hamid CHAACHOUA, Hình học không gian, thực trạng về việc đọc hình vẽ của học sinh
cuối cấp trung học cơ sở.
26. V. O. GÔCĐÔN, M, A. XEMEXNÔP- OGHIEPXKI (1988), Giáo trình hình học họa hình,
NXB Mir Maxcova, Nguyễn Đình Điện, Hoàng Văn Thân dịch.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5494.pdf