Môi trường kinh doanh Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

MƠI TRƯỜNG KINH DOANH VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP A. Thực trạng 1.Dân số Dân số Việt Nam vẫn đang tăng nhanh, bình quân trên 1 triệu người mỗi năm, nghĩa là bằng dân số một tỉnh thuộc loại trung bình. Theo Tổng cục thống kê, năm 2005 Việt Nam cĩ khoảng 83,1199 triệu người, là nước đơng dân thứ 13 trên thế giới. Mật độ dân số lên tới 252 người/km2 (trong khi đĩ các chuyên gia LHQ tính tốn để cĩ cuộc sống thuận lợi, bình quân chỉ nên cĩ 30-40 người/km2). Sang năm 2006,dân số Việt Nam t

doc26 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Môi trường kinh doanh Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng lên 84,1158 triệu người, là nước đứng thứ 14 trên thế giới,mật độ dân cư là 254 người/km2, cao gấp 6 lần so với mức chuẩn quốc tế.Dự báo đến giữa thế kỉ,Việt Nam sẽ trở thành 1 trong 16 nước cĩ trên 100 triệu dân. Các đặc điểm của dân số Việt Nam, trong đĩ lưu ý vấn đề dân số trẻ nhưng đang bước vào thời kỳ quá độ chuyển đổi sang dân số già. Những người sinh ra sau năm 1975 ước chiếm khoảng 63% tổng dân số, tuy nhiên số người từ 60 tuổi trở lên hiện đã chiếm khoảng 9%. Sự mất cân đối giới tính đã bộc lộ những dấu hiệu rất nghiêm trọng do tâm lý thích sinh con trai. Theo kết quả điều tra năm 1999, tỷ số giới tính chung cả nước ở mức 96,7 nam/100 nữ nhưng đối với nhĩm trẻ từ 0-4 tuổi, tỷ lệ các bé trai ngày càng nhiều so với các bé gái. Dân số phân bố khơng đều và mơ hình di dân thay đổi. Năm 1999 trung bình trên mỗi km2 đất ở Thái Bình cĩ 1.194 người, trong khi đĩ ở Kom Tum chỉ cĩ 32 người/km2 (gấp 40 lần). Sức ép từ nhu cầu việc làm đã dẫn đến tình trạng các luồng di dân tự do và theo dự án khơng ngừng tăng lên. Riêng giai đoạn 1990-1997 đã cĩ 1,2 triệu dân di chuyển tới các vùng theo dự án. Tại TP.HCM trong giai đoạn 1991-1996 cứ mỗi năm lại tăng thêm 213.000 người. Hướng di dân cũng thay đổi đáng kể, từ di dân Bắc-Nam sang nơng thơn-đơ thị và trong nước ra nước ngồi. Chỉ tính đến đầu 2004, đã cĩ tới gần 80.000 phụ nữ Việt Nam lấy chồng Đài Loan.Dự báo xu hướng di dân sẽ ngày càng sơi động hơn. Về đại thể, Việt Nam vẫn là một nước “tam nơng” (nơng thơn, nơng nghiệp và nơng dân) do tỷ lệ dân số đơ thị quá thấp. Năm 2004, tỷ lệ dân đơ thị cả nước mới đạt 26,3%. Nhiều tỉnh, tỷ lệ dân đơ thị chưa đạt tới 10%. Lao động Việt Nam cĩ 4,5% mù chữ, 47% chỉ cĩ trình độ tiểu học, 30% tốt nghiệp THCS và 18,5% tốt nghiệp THPT, 79% lao động từ 15 tuổi trở lên khơng cĩ trình độ chuyên mơn kỹ thuật, khu vực nơng thơn lên tới 87% (số liệu 2003). Việt Nam là một thị trường rộng lớn, cĩ sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.Bên cạnh đĩ nguồn nhân lực dồi dào,giá lao động rẻ, thong minh, tiếp thu nhanh…là những điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp trong và ngồi nước phất triển sản xuất.Nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề mà chúng ta vẫn chưa khắc phục được đĩ là:lao động khơng cĩ trình độ chiếm tỉ trọng lớn, ý thức kỉ luật, ý thức lao đơng kém, trình độ quản lí,tổ chúc chưa cao… 2.Kinh tế Đã cĩ sự cải thiẹn đáng kể trong các cân đối vĩ mơ. Thâm hụt ngân sách giảm, quan hệ giữa tích lũy và đầu tư trở nên hài hịa hơn. Trong lĩnh vực tiền tệ ngan hang quan hệ và sự bất hợp lí giữa lãi suất cho vay tiền VNĐ và USD đã được thu hẹp. Thời gian qua chung ta duy trì được xuất nhập khẩu ở mức cao và lien tục trong nhiều năm, dạt thành tích tốt trong xĩa đĩi giảm nghèo. Tuy nhiên chất lượng tăng trưởng chưa cao do năng suất lao động và hiêu quả thấp,năng lực cạnh tranh quốc tế cịn thua kém, lạm phát sau một số năm được kiềm chế tốt thì thời gian gần đây lại cĩ biến động tăng, khĩ kiểm sốt. Trong khi đĩ do chưa cĩ luật cạnh tranh nên tình trạng bảo họ thiếu hợp lí , lạm dụng độc quỳên nhà nước thành đọc quyền doanh nghiệp trong một số lĩnh vực như điện lực , dầu khí, hàng khơng chậm được xĩa bỏ đã trở thành rào cản cho cạnh tranh và nâng cao hiệu quả lao động và cải thiện chất lượng dịch vụ. Việt Nam đã gia nhập WTO vào tháng 1/2007 và đạt được những bước tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong vài năm trở lại đây. Năm 2005, kinh tế của Việt Nam đã tăng trưởng 8,4% và 8,2% trong năm 2006. Năm 2007, kinh tế Việt Nam dự đốn sẽ đạt mức tăng trưởng 8,3%. Đặc biệt,Thị trường bán lẻ Việt Nam đang phát triển nhanh chĩng, kinh doanh bán lẻ tăng với tốc độ trung bình khoảng 23%/năm. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, năm 2007, chỉ số phát triển bán lẻ của VN đứng thứ 4 thế giới chỉ sau Ấn Độ, Nga và Trung Quốc. VN sẽ bắt đầu thực hiện các cam kết trong lĩnh vực bán lẻ từ ngày 1-1-2009. Hiện tại, thu nhập dành cho tiêu dùng của người Việt Nam đang tăng thêm 2 tỷ USD mỗi năm vµ thu nhập dành cho tiêu dùng của người Việt Nam sẽ đạt con số 30 tỷ USD trong năm 2007. Hàng năm, cĩ khoảng 1,2 triệu người Việt Nam gia nhập lực lượng lao động và tỷ lệ người lệ thuộc đang giảm mạnh. Thực tế này cũng làm cho tỷ lệ thu nhập dành cho chi tiêu trong các gia đình Việt Nam tăng thêm 83%. Người Việt giàu hơn so với những gì được biết, thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam cĩ thể cao hơn 30% so với mức được cơng bố (theo thống kê là gần 800 USD/năm) và ở những thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, con số này cĩ thể cao gấp đơi. Tỷ lệ tiêu dùng trên thu nhập của người Việt Nam thuộc loại cao nhất ở Đơng Nam Á. Người Việt Nam tiêu dùng trung bình khoảng 70% thu nhập hàng tháng. Thu nhập trung bình của người Việt Nam ngày càng tăng, trong đĩ nhĩm cĩ tốc độ tăng thu nhập nhanh nhất trong khoảng 500-1.000 USD/tháng, cĩ tốc độ tăng trưởng thu nhập đến 15%/năm. Hơn nữa, lượng khách du lịch đến Việt Nam ngày càng tăng và mức độ chi tiêu của họ cũng ngày càng cao là những cơ sở khiến thị trường bán lẻ tại Việt Nam được nhìn nhận là sẽ bùng nổ trong tương lai. Về cơ sở hạ tầng, Việt Nam đã cĩ nhiều bước tiến mới nhưng đáng chú ý nhất là sự phát triển nhanh chĩng của cơng nghệ thơng tin tạo ra nhiều kênh thơng tin mới, cung cấp cho người tiêu dùng nhiều thơng tin về sản phẩm, nhiều lựa chọn phù hợp với nhu cầu hơn. Các kênh thơng tin điện tử với giá ngày càng rẻ hơn đã thực sự đưa sản phẩm đến với ngườitiêudùng.Người tiêu dùng ngày nay khơng cần phải đi ra khỏi nhà mà vẫn cĩ thể chọn mua cho mình một sản phẩm ưng ý qua internet, điện thoại hay các kênh truyền hình tương tác... CNTT cũng làm rút ngắn chu kỳ thị trường của sản phẩm, các nhà sản xuất cũng nhờ vào tốc độ của CNTT mà cĩ thể nắm bắt cơng nghệ mới nhanh hơn, điều nầy làm thâu hẹp khoảng cách về chât lượng, cơng nghệ giữa các sản phẩm cùng tham gia trên thị trường. 3.Chính trị-pháp luật Việt Nam được coi là quốc gia cĩ nền chính trị và xã hội ổn định, ít căng thẳng sắc tộc, tơn giáo.Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đang mở ra một thị trường tiềm năng cho ngành kinh tế. Quèc Héi ViƯt Nam ®· th«ng qua Luật Doanh nghiệp (DN) chung khơng phân biệt DN trong nước và nước ngồi, và Luật đầu tư với nhiều điểm đổi mới hấp dẫn (cĩ hiệu lực từ 1.7.2006). Đến trước năm 2012, thuế nhập khẩu đánh vào các mặt hàng tiêu dùng sẽ giảm từ 5% đến 10%. Hàng loạt các quy định được coi là "yếu tố cản trở" thu hút đầu tư nước ngồi đã được dỡ bỏ như: quy định buộc DN phải xuất khẩu 80%, yêu cầu về tỷ lệ nội địa hĩa... Bên cạnh đĩ là những quy định "cởi mở" hơn như thống nhất giá điện giữa người trong nước và người nước ngồi. Điều được thừa nhận rộng rãi là mơi trường kinh doanh ở nước ta đã cĩ những bước tiến lớn về phía trước theo hướng phù hợp hơn với địi hỏi của thực tế và thơng lệ quốc tế.Tuy nhiên nếu so với yêu cầu của cuơc sống , mơi trường pháp lý ở nước ta vẫn cịn nhiều bất cập như các thể chế kinh tế thị trường chưa được xây dựng hồn chỉnh và đồng bộ, nhiều bộ luật cơ bản như luật cạnh tranh và kiểm sốt độc quyền..vv.. cịn chậm được ban hành, chưa đủ minh bạch, thiếu sự ổn định cần thiết, tính nhất quán chưa cao và khĩ tiên liệu được. Đặc biệt là cịn nhiều văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng và ban hành chưa sát hợp với địi hỏi và điều kiện thực tiễn, khơng xuất phát từ quan điểm phục vụ và hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiêp hoặc mang tính chủ quan của mọt bộ phận cán bộ , cơ quan quản lí nhà nước.Bên cạnh đĩ, giữa các qui dịnh luật pháp ghi trên giấy và tổ chức thực hiện trên thực tế cịn khoảng cách khá xa lạ do nhiều nguyên nhân khác nhau. *)Thứ nhất,các qui định luật pháp cịn thiéu sự động bộ, cịn chứa đựng những yếu tố chưa sát hợp thực tiễn. *)Thứ hai, tổ chức thực hiện chưa triệt để và nghiêm minh. *)Thứ ba, tiêu cực tham nhũng trong bộ máy nhà nước chậm được đẩy lùi .Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho các qui định pháp luật bị bĩp méo, sai lệch trong qua trình áp dụng để nhũng nhiễu trục lợi. Trong một mơi trường pháp lí như vậy, hoạt động kinh doanh luơn gặp nhiều khĩ khăn, tăng thêm các loại chi phí khơng đáng cĩ và cuối cùng làm giảm hiệu quả và khả năng cạnh tranh của hàng hĩa và doanh nghiệp. 4.Văn hố-xã hội Mặc dù đã cĩ những tiến bộ và cải thiện đáng kể trong những năm gần đây, nhưng nhìn chung thể chế văn hĩa kinh doanh chưa được thiết lập đầy đủ, trình độ văn hĩa kinh doanh chưa cao, đặc biệt là những nhà cung ứng dịch vụ cịn thiếu và yếu, chưa cĩ tính chuyên nghiệp cao, kỉ luật thực hiện hợp đồng kinh tế chưa nghiêm, dẫn đến tình trangj nợ đọng, nợ lịng vịng giữa các doanh nghiệp cịn ở mức độ lớn. Tình trạng làm hang nhái , hang giả, xâm hại quyền sở hữu trí tuệ và sở hữu cơng nghiệp cịn nhiều. 5. Khoa học cơng nghệ Theo số liệu của Liên hiệp các Hội khoa học - kỹ thuật Việt Nam, cả nước hiện cĩ khoảng 1.200 tổ chức nghiên cứu khoa học và cơng nghệ, so năm 1995 tăng gần 2,5 lần. Khoảng 60% tổ chức nĩi trên thuộc các cơ quan, đơn vị Nhà nước. Ðĩ là một tiềm năng chất xám đáng kể, một đối tác quan trọng của các doanh nghiệp, để hợp tác cùng nhau phát triển thị trường khoa học - cơng nghệ trước mắt và lâu dài. Tuy nhiên, thị trường cơng nghệ ở ta mới được khởi động, mới thu hút một số ít ỏi các tổ chức khoa học và cơng nghệ tham gia. Bằng chứng dễ thấy nhất, là ở các Chợ cơng nghệ - thiết bị được tổ chức từ vài năm nay, nhằm kích thích cả nhu cầu của các doanh nghiệp đi "săn" hàng chất xám lẫn giới nghiên cứu đi chào hàng chất xám của mình, thì hầu như chưa thấy cĩ các giao dịch, thậm chí chưa thấy bày hàng chất xám. Cho nên các doanh nghiệp vào chợ, chủ yếu là để mua bán máy mĩc, thiết bị mới, mà chưa tìm kiếm các bản quyền sáng chế, hoặc tìm gặp các nhà nghiên cứu để đặt hàng là hợp đồng nghiên cứu và triển khai. Khá đơng các nhà khoa học, cơng  nghệ vào chợ, chủ yếu mới chỉ để "xem cho biết". Trong khi đĩ, các đối tác nước ngồi tranh thủ cơ hội này để nắm bắt nhu cầu hàng chất xám của các doanh nghiệp ta. Nhà nước đã cĩ chủ trương và các chính sách bước đầu nhằm mở đường cho giới nghiên cứu gắn mình với thực tiễn đời sống rộng lớn, sơi động với những bước phát triển ngày càng nhanh, để từng bước tự trang trải hoặc tiến đến mơ hình doanh nghiệp chất xám. Giới khoa học, cơng nghệ hoan nghênh, nhưng chuyển biến cịn chưa mạnh. Tới nay, ở hầu hết các tổ chức khoa học, cơng nghệ nhà nước, số đề tài nghiên cứu sát với nhu cầu thực tiễn hiện vẫn ít hơn nhiều và gặp trở ngại do thiếu vốn để thực hiện, so với đề tài được giao và được Nhà nước cấp kinh phí. Nhiều tổ chức khoa học, cơng nghệ chưa chủ động, xơng xáo đi tìm kiếm, gõ cửa các doanh nghiệp để tìm các hợp đồng nghiên cứu hiệu quả. Ngay cả việc quảng bá, chào hàng, kêu gọi các giao dịch từ đối tác bằng nhiều cách thức, trên báo chí, trên mạng internet, thì giới khoa học, cơng nghệ ta cũng chưa làm được là bao. Chúng ta đều hiểu rằng nền kinh tế nước ta chỉ cĩ thể tăng trưởng nhanh, bền vững, với các sản phẩm cĩ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, khi thị trường khoa học, cơng nghệ phát triển cân đối với các loại hình thị trường khác như thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường dịch vụ, v.v. Ðể kích hoạt thị trường này, thiết nghĩ vai trị hoạch định chính sách, điều tiết thị trường của Nhà nước là rất quan trọng. Nhà nước đã cho phép lập Quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ, nên xúc tiến đưa quỹ vào hoạt động, bảo đảm sử dụng quỹ một cách cơng khai, đầu tư cĩ chọn lọc, đúng việc, đúng đối tượng, cĩ hiệu quả thật sự, với sự quản lý quỹ chặt chẽ, cĩ đánh giá định  kỳ về hiệu quả dùng quỹ. Nhiều chuyên gia cho rằng trước mắt nên ưu tiên sử dụng quỹ này hỗ trợ cho việc đổi mới cơng nghệ, sáng tạo các sản phẩm cơng nghệ mà các lĩnh vực kinh tế nước ta cĩ nhu cầu cấp thiết... Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho cơng việc nghiên cứu - triển khai, và được quyền hợp tác đổi mới cơng nghệ với các tổ chức nghiên cứu ở trong nước và nước ngồi (Nghị định 119 của Chính phủ) trên thực tế quả đã tăng sức thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư đổi mới cơng nghệ. Tuy nhiên, nếu từng người, từng tổ chức khoa học, cơng nghệ tự đổi mới, thích ứng nhanh với kiểu cách tổ chức, quản lý cũng như tác phong nghiên cứu gắn với thị trường, nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu thị trường mà tìm kiếm hợp đồng hoặc nguồn tài trợ mà nghiên cứu cĩ hiệu quả thật sự, vẫn là quan trọng nhất. Danh tiếng, thu nhập cao của một tổ chức cũng như của cá nhân các nhà khoa học, cơng nghệ cĩ được, sẽ do hiệu quả kinh tế mà sáng tạo của mình đem lại. 6. Địa lí Về vị trí địa lí, Nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở trung tâm khu vực Đơng Nam Á, ở phía đơng bán đảo Đơng Dương, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào, Campuchia, phía đơng nam trơng ra biển Đơng và Thái Bình Dương. Bờ biển Việt Nam dài 3 260 km, biên giới đất liền dài 4 510 km. Trên đất liền, từ điểm cực Bắc đến điểm cực Nam (theo đường chim bay) dài 1 650km, từ điểm cực Đơng sang điểm cực Tây nơi rộng nhất 600km (Bắc bộ), 400 km (Nam bộ), nơi hẹp nhất 50km (Quảng Bình). Kinh tuyến: 102º 08' - 109º 28' đơng Vĩ tuyến: 8º 02' - 23º 23' bắc Việt Nam là đầu mối giao thơng từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương. Về Tài nguyên Việt Nam cĩ nguồn tài nguyên phong phú như: tài nguyên rừng, tài nguyên thủy hải sản, tài nguyên nước, tài nguyên khống sản và tài nguyên du lịch. Tài nguyên rừng Rừng của Việt Nam cĩ nhiều loại cây gỗ quý như: đinh, lim, sến, táu, cẩm lai, gụ, trắc, pơ mu... Tính chung, các lồi thực vật bậc cao cĩ tới 12.000 lồi. Cây dược liệu cĩ tới 1.500 lồi. Lâm sản khác cĩ nấm hương, nấm linh chi, mộc nhĩ, mật ong... Về động vật, ước tính ở Việt Nam cĩ 1.000 lồi chim, 300 lồi thú, 300 lồi bị sát và ếch nhái, chưa kể các lồi cơn trùng. Ngồi những lồi động vật thường gặp như hươu, nai, sơn dương, gấu, khỉ... cịn cĩ những lồi quý hiếm như tê giác, hổ, voi, bị rừng, sao la, cơng, trĩ, gà lơi đỏ... Rừng của Việt Nam hiện đang bị thu hẹp diện tích, nhất là rừng nguyên sinh. Nhiều lồi thực vật, động vật quý hiếm đang bị khai thác, săn bắn lén nên gỗ và chim thú ngày càng cạn kiệt, nhiều lồi thú quí đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Tài nguyên thuỷ hải sản Diện tích mặt nước kể cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn là nguồn tài nguyên phong phú về tơm, cá... trong đĩ cĩ rất nhiều lồi quý hiếm. Chỉ tính riêng ở biển đã cĩ 6.845 lồi động vật, trong đĩ cĩ 2.038 lồi cá, 300 lồi cua, 300 lồi trai ốc, 75 lồi tơm, 7 lồi mực, 653 lồi rong biển... Nhiều lồi cá thịt ngon, giá trị dinh dưỡng cao như cá chim, cá thu, mực... Cĩ những lồi thân mềm ngon và quý như hải sâm, sị, sị huyết, trai ngọc... Biển Việt Nam cũng là tiềm năng khai thác muối phục vụ sinh hoạt, cơng nghiệp và xuất khẩu. Tài nguyên nước Việt Nam được xếp vào hàng những quốc gia cĩ nguồn nước dồi dào. Diện tích mặt nước lớn và phân bố đều ở các vùng. Sơng suối, hồ đầm, kênh rạch, biển... chính là tiền đề cho việc phát triển giao thơng thuỷ; thuỷ điện; cung cấp nước cho trồng trọt, sinh hoạt và đời sống... Hệ thống suối nước nĩng và nước khống, nước ngầm cũng rất phong phú và phân bố khá đều trong cả nước. Tài nguyên khống sản Việt Nam cĩ nguồn tài nguyên khống sản đa dạng: than (trữ lượng dự báo khoảng trên 6 tỉ tấn); dầu khí (ước trữ lượng dầu mỏ khoảng 3-4 tỷ thùng và khí đốt khoảng 50-70 tỷ mét khối); U-ra-ni (trữ lượng dự báo khoảng 200-300 nghìn tấn, hàm lượng U3O8 trung bình là 0,1%); kim loại đen (sắt, măng gan, titan); kim loại màu (nhơm, đồng, vàng, thiếc, chì...); khống sản phi kim loại (apatit, pyrit...). Tài nguyên du lịch Việt Nam là đất nước thuộc vùng nhiệt đới, bốn mùa xanh tươi. Địa hình cĩ núi, cĩ rừng, cĩ sơng, cĩ biển, cĩ đồng bằng và cĩ cả cao nguyên. Núi non đã tạo nên những vùng cao cĩ khí hậu rất gần với ơn đới, nhiều hang động, ghềnh thác, đầm phá, nhiều điểm nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh như: Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đà Lạt (Lâm Đồng), núi Bà Đen (Tây Ninh)...; động Tam Thanh (Lạng Sơn), động Từ Thức (Thanh Hố), Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình)...; thác Bản Giốc (Cao Bằng), hồ Ba Bể (Bắc Kạn), hồ thuỷ điện Sơng Đà (Hồ Bình - Sơn La), hồ thuỷ điện Trị An (Đồng Nai), hồ thuỷ điện Yaly (Tây Nguyên), hồ Thác Bà (Yên Bái), vịnh Hạ Long (Quảng Ninh, đã hai lần được UNESCO cơng nhận là di sản của thế giới), Cơn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), đảo Phú Quốc (Kiên Giang)... Với 3.260 km bờ biển cĩ 125 bãi biển, trong đĩ cĩ 16 bãi tắm đẹp nổi tiếng như: Trà Cổ, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phịng), Sầm Sơn (Thanh Hố), Cửa Lị (Nghệ An), Lăng Cơ (Thừa Thiên Huế), Non Nước (Đà Nẵng), Nha Trang (Khánh Hồ), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu)... Với hàng nghìn năm lịch sử, Việt Nam cĩ trên bảy nghìn di tích (trong đĩ khoảng 2.500 di tích được nhà nước xếp hạng bảo vệ) lịch sử, văn hố, dấu ấn của quá trình dựng nước và giữ nước, như đền Hùng, Cổ Loa, Văn Miếu... Đặc biệt quần thể di tích cố đơ Huế, phố cổ Hội An và khu đền tháp Mỹ Sơn đã được UNESCO cơng nhận là Di sản Văn hố Thế giới. Hàng nghìn đền, chùa, nhà thờ, các cơng trình xây dựng, các tác phẩm nghệ thuật - văn hố khác nằm rải rác ở khắp các địa phương trong cả nước là những điểm tham quan du lịch đầy hấp dẫn. Với tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, độc đáo như thế, mặc dù cịn nhiều khĩ khăn trong việc khai thác, những năm gần đây ngành Du lịch Việt Nam cũng đã thu hút hàng triệu khách du lịch trong và ngồi nước, gĩp phần đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Hơn thế, bằng tiềm năng và sản phẩm du lịch của mình, ngành Du lịch đang tạo điều kiện tốt cho bè bạn khắp năm châu ngày càng hiểu biết và yêu mến đất nước Việt Nam. Nguồn suối nước khống cũng rất phong phú như: suối khống Quang Hanh (Quảng Ninh), suối khống Hội Vân (Bình Định), suối khống Vĩnh Hảo (Bình Thuận), suối khống Dục Mỹ (Nha Trang), suối khống Kim Bơi (Hồ Bình)... Về ơ nhiễm khơng khí, theo kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng khơng khí ở những khu vực xa thành phố và khu cơng nghiệp cịn trong sạch, các chỉ tiêu chất lượng khơng khí cịn ở dưới giới hạn cho phép. Trong khí đĩ, chất lượng khơng khí tại các khu cơng nghiệp và một số thành phố đã giảm sút, nhiều nơi bị ơ nhiễm một cách nghiêm trọng, nhiều chỉ tiêu chất lượng, nồng độ vượt qua giới hạn cho phép. Ngay tại thủ đơ Hà Nội, nồng độ bụi từ 2,1 đến 45,8mg/m3, gấp từ 4 đến 90 lần giới hạn cho phép (0,5mg/cm3). Tại Bắc Giang, nồng độ bụi cũng vượt quá giới hạn cho phép từ 2 đến 40 lần (từ 1-19mg/cm3). Việt Tri là nới ít bụi hơn hai địa phương trên nhưng nồng độ bụi lúc cao nhất cũng vượt giới hạn cho phép tơí 24 lần (0,4 đến 11,9 mg/cm3). Nếu giới hạn cho phép về nồng độ NH3 trong khơng khí là 0,0002 mg/cm3 thì nồng độ NH3 tại Hà Nội cũng từ 0,002 đến 0,05mg/cm3, tại Việt Trì từ 0,001 đến 0,034 mg/cm3, cịn tại Bắc Giang tối đa là 0,0017 mg/cm3. Trong 3 địa điểm nĩi trên, chỉ cĩ nồng độ SO2 là ở mức dưới giới hạn cho phép. Khơng phải chỉ hoạt động cơng nghiệp mới làm ơ nhiễm khơng khí do các chất thải, hoạt động nơng nghiệp cũng gĩp phần gây ơ nhiễm mơi trường khí do phát thải các khí NH3, CH4 từ phân hữu cơ, nhất là phân động vật, N2O và NO từ phân đạm, CO2 và các chất khí độc khác do đốt các sản phẩm sinh học, phế thải nơng nghiệp, đốt phá rừng làm nương rẫy. Hĩa chất là một trong những ngành cơng nghiệp thải ra nhiều chất độc hại vào cả các mơi trường đất, nước và khơng khí, trực tiếp ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của cơng nhân. Hàm lượng chất độc hại trong khơng khí khu vực sản xuất của các cơ sở sản xuất hĩa chất thường vượt rất xa tiêu chuẩn qui định. Ngành cơng nghiệp dệt chiếm 65% giá trị tổng sản lượng của ngành cơng nghiệp nhẹ, cơng nghệ gồm kéo sợi, dệt, nhuộm. Trong cơng đoạn tẩy trắng hầu hết đều dùng clo hoặc các hợp chất của clo. Nước thải sau khi nhuộm cĩ thành phần gồm clo, sulfat, nitrat, các acid HCl, H2SO4 và xút. Trong sản xuất, lượng nước thải khoảng 0,13m3 cho một mét vải. Nồng độ bụi của các nhà máy thuộc ngành dệt cũng khá lớn, tức là cao gấp 2 hoặc 3 lần giới hạn cho phép. Ngành cơng nghiệp vật liệu xây dựng, sản xuất xi mǎng, gạch, vơi, sứ là chủ yếu. Trong ngành này, ơ nhiễm chủ yếu là bụi và khĩi do nhiên liệu cháy và do nguyên liệu khi nung nĩng phát ra, nồng độ bụi cao hơn định mức cho phép từ 32 đến 111 lần. Nồng độ bụi trong các xí nghiệp gạch cũng khá cao, cũng cĩ nồng độ bụi cao hơn tiêu chuẩn từ 2 đến 64 lần. Trong cơng nghiệp sứ, xí nghiệp sứ cũng cĩ nồng độ bụi cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 63 đến 327 lần. Ngày nay mơi trường tự nhiên ngày càng cĩ tác động chi phối mạnh hơn tới mơi trường kinh doanh của các doanh nghiệp. Qủa vậy, nếu mơi trường bị ơ nhiẽm nặng thì chi phí kinh doanh sẽ cao, sự phát triển của doanh nghiệp sẽ kém bền vững và điều quan trọng là các sản phẩm làm ra trong một mơi trường như vậy sẽ ít được chấp nhận và kém tính cạnh tranh, nhất là trên thị trường khu vực và thế giới. Điều đáng lo ngại là mơi trường ở nước ta đang cĩ xu hướng suy thối ngày càng nhiều hơn với phạm vi rộng lớn hơn nhưng cơng tác bảo vệ mơi trường cịn bất cập cả về nhận thức lẫn trong hành động thực tế. 7.Khách hàng Chính từ việc tăng thu nhập bình quân đầu người và sự phát triển của xã hội, từ năm 2000, doanh số các mặt hàng quần áo, giầy dép và mỹ phẩm tăng với tốc độ bình quân từ 11% tăng lên 14% mỗi năm. Trong lĩnh vực hàng điện tử gia dụng, thị trường tiềm năng cho các sản phẩm giá cao như ơ tơ, tủ lạnh, máy giặt hiện rất lớn bởi mới chỉ 15% dân số Việt Nam cĩ các sản phẩm này, tốc độ tăng trưởng doanh số của các mặt hàng rất khác nhau, doanh số TV chỉ tăng cĩ 6% mỗi năm, trong khi doanh số máy giặt lại tăng tới 11%/năm. Các sản phẩm dược phẩm cũng đạt tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm 13% kể từ năm 2000. Nhĩm ngành hàng tiêu dùng nhanh như các sản phẩm sữa, nước hoa quả, đồ hộp... cĩ tốc độ tăng trưởng mạnh và đứng đầu doanh số bán lẻ. Ngồi thực phẩm, nhĩm hàng cĩ tốc độ tăng trưởng cao nhất là sản phẩm chăm sĩc cá nhân và đồ gia dụng. 8. Cạnh tranh Các DN VN cịn rất yếu về nội lực, khơng những yếu về tài chính mà cịn non về kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp. Hầu hết nguồn nhân lực hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế chưa cĩ trình độ cao. Việc quảng bá hình ảnh DN cịn đơn giản, sơ khai và khơng hiệu quả. Yếu kém trong quy trình sản xuất (như: năng suất lao động thấp, chất lượng và vệ sinh an tồn thực phẩm chưa cao); Chi phí ngồi sổ sách lớn; Thiếu sự liên kết giữa các DN trong nước để xây dựng một thị trường bán lẻ văn minh. Việc tổ chức và cung ứng hàng hĩa của các hãng phân phối cịn phụ thuộc rất nhiều vào các nhà sản xuất. Các nhà sản xuất và nhà phân phối vẫn chưa tìm ra tiếng nĩi chung. Do khơng cĩ định hướng hợp tác lâu dài mà chỉ vì lợi ích trước mắt, khơng lường trước thiệt hại nên các nhà sản xuất thường xuyên hủy bỏ hợp đồng khi thị trường cĩ dấu hiệu biến động, dẫn đến nguồn hàng trong các hệ thống phân phối bị bấp bênh, khơng ổn định. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp VN cịn rất rời rạc, yếu kém. Hầu hết những liên kết đang tồn tại hiện nay chỉ chạy theo số lượng, hình thức, chứ chưa chú ý về mặt chất lượng. Điều này dẫn đến việc thiếu minh bạch và cạnh tranh khơng bình đẳng trên thị trường. Một điểm khác biệt cơ bản khác giữa những doanh nghiệp nước ngồi so với đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam là các doanh nghiệp nước ngồi vào thị trường Việt Nam với một chiến lược trung, dài hạn. Ngay từ đầu họ đã sẵng sàng bỏ ra một ngân sách đầu tư cần thiết, và thậm chí sẵn sàng chấp nhận lỗ từ 3-5 năm đầu tiên để thâm nhập thị trường và chiếm thị phần đa số. Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam thường được cho là thiếu tầm nhìn chiến lược, bị hạn chế bởi khả năng quản trị và trình độ chuyên mơn, họ khơng đủ sự tự tin và trình độ chuyên mơn để đánh giá xu hướng, cũng như tiềm năng của thị trường để mà cĩ thể vạch ra một chiến lược lâu dài cho doanh nghiệp của mình. Khả năng tài chính hạn hẹp,năng lực tổ chức, quản lí hạn chế cũng là những điểm hạn chế cơ bản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Điểm hạn chế nầy chính là sức ép làm cho các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động với ưu tiên là cĩ thể tồn tại trong giai đoạn trước mắt hơn là nhắm đến phát triển bền vững lâu dài trong tương lai. Trong khi các doanh nghiệp nước ngồi thường đưa sang Việt Nam những nhân viên cĩ bề dày kinh nghiệm từ các thị trường gần gủi với Việt Nam như Philippines, Thái Lan, Indonesia và họ tuyển dụng những nhân viên địa phương am hiểu thị trường địa phương để phối hợp với những nhân viên nước ngồi cĩ trình độ chuyên mơn cao, th× các doanh nghiệp Việt Nam thường chỉ cĩ thể sử dụng nguồn nhân lực cĩ sẵn từ địa phương, nguồn nhân lực vốn thích hợp và quen thuộc với nền kinh tế bao cấp hơn là thị trường cạnh tranh tự do. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam hoạt động bán hàng chủ yếu nhằm đạt mục tiêu bán hàng trong năm hơn là một định hướng chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đa dạng hố nghành nghề kinh doanh một cách tuỳ tiện, phát triển thành tập đồn gồm nhiều nghành nghề khơng liên quan gì với nhau mà lại khơng cĩ sự nghiên cứu chu đáo. Bước đi chiến lược nầy tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đánh giá mơi trường kinh doanh Việt Nam Ngày 26/9/2007, Ngân hàng Thế giới (WB) đã cơng bố Bảng xếp hạng mơi trường kinh doanh các nước trên thế giới. Báo cáo của WB năm nay đánh giá mơi trường kinh doanh của Việt Nam đã cĩ những cải thiện đáng khích lệ nhưng vẫn đặt ra nhiều vấn đề phải quan tâm giải quyết. Báo cáo Mơi trường kinh doanh năm 2008 (Doing Business 2008) của WB chỉ đánh giá mức độ cải cách trong mỗi lĩnh vực chứ khơng phải hiện trạng của lĩnh vực đĩ. Mơi trường kinh doanh mà nhà đầu tư gặp phải khi làm ăn tại một nước được WB đánh giá theo 10 tiêu chí, từ lúc bắt đầu thành lập một doanh nghiệp cho đến khi giải thể doanh nghiệp. Mỗi tiêu chí được đánh giá theo một số chỉ số và so sánh với các quốc gia khác để xếp hạng. Tính tổng thể, Việt Nam xếp hạng 91 trong 187 nền kinh tế được khảo sát và thăng hạng 13 bậc so với xếp hạng năm trước. Trong 10 tiêu chí xếp hạng chỉ cĩ 5 tiêu chí cĩ thứ hạng cao hơn năm ngối; một tiêu chí khơng đổi và 4 tiêu chí cịn lại đều tụt hạng. Tiêu chí 1: Thành lập doanh nghiệp Để khởi sự một doanh nghiệp, nhà kinh doanh phải trải qua 11 bước thủ tục, mất 50 ngày và một khoản chi phí tương đương với 20% thu nhập bình quân đầu người.Tuy nhiên, Việt Nam đã tiến hành một số cải cách nhằm giảm thời gian thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam nhưng chưa được báo cáo cập nhật. Luật doanh nghiệp mới cĩ hiệu lực tháng 7/2006 giảm số ngày cấp phép đăng ký kinh doanh ở Việt Nam nhưng cải cách này chưa được phản ánh trong chỉ số tương ứng của Việt Nam năm nay. Việc thực hiện quy trình một cửa tiến hành tháng 3/2007 với 3 bước chính trong thủ tục thành lập doanh nghiệp là giấy đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, và giấy phép khắc dấu cũng chưa được đưa vào báo cáo năm nay. Vì vậy, chỉ số “Thời gian thành lập doanh nghiệp của Việt Nam” vẫn giữ nguyên 50 ngày như năm ngối. So với năm ngối, vị trí của Việt Nam khơng thay đổi vẫn ở hạng 97. Tiêu chí 2:Cấp giấy phép Các bước thủ tục, thời gian và chi phí bỏ ra để giải quyết các giấy phép hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng ở Việt Nam tương đối cao so với các nước trong khu vực. Nhà đầu tư mất 14 bước thủ tục, 194 ngày và 373,6% thu nhập bình quân đầu người, trong khi mức bình quân tồn khu vực là 185% mức thu nhập bình quân; thậm chí nước láng giềng Thái Lan chỉ là 10,7%. Bức tranh về giấy phép ở Việt Nam đã tụt 38 bậc từ hạng 25 xuống hạng 63. Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, đây là thứ hạng trung thực hơn so với năm ngối bởi vì vấn đề giấy phép trên thực tế vẫn đang đặt ra nhiều khĩ khăn cho Việt Nam hiện nay. Tiêu chí 3: Tuyển dụng và sa thải lao động Những khĩ khăn khi thuê mướn và sa thải cơng nhân, tập trung ở 6 yếu tố: độ khĩ khi thuê người, tính khắt khe của giờ làm việc, độ khĩ khi sa thải lao động, độ khắt khe trong chế độ thuê lao động, chi phí tuyển dụng (tỷ lệ so với tiền lương) và chi phí sa thải (số tuần lương phảibồihồn). So sánh với các nước trong khu vực, tuyển dụng lao động ở Việt Nam dễ dàng. Tuy nhiên, việc sa thải lao động ở Việt Nam khĩ khăn hơn và được xếp ở gần như nhĩm khĩ khăn nhất. Cụ thể, độ khĩ trong việc sa thải lao động ở Việt Nam là 40%, chi phí sa thải lao động là 87 tuần lương. Tiêu chí 4: Đăng ký tài sản Doanh nghiệp cĩ dễ dàng bảo đảm quyền sở hữu tài sản hay khơng? Ở Việt Nam doanh nghiệp cần trải qua 4 bước thủ tục, mất 67 ngày và tốn 1,2% giá trị tài sản để cĩ được sự bảo đảm này. Tuy nhiên, so với các nước đứng đầu trong bảng xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam vẫn mất nhiều thời gian đăng ký tài sản. Ngồi ra, vẫn cịn một số vấn đề bất cập trong lĩnh vực này: giao dịch khơng chính thức vẫn khá phổ biến, quy trình hợp thức hố hiện cịn khĩ khăn. Quản lý đất đai chưa hiệu quả nên việc doanh nghiệp thiếu chứng nhận sở hữu đất đai và tài sản là khá phổ biến. Tiêu chí 5: Vay vốn Tiêu chí này xem xét các mức độ quyền lợi theo luật định của người vay và người cho vay, mức độ đầy đủ của thơng tin tín dụng, độ phủ của đăng ký cơng cộng và tư nhân. Ở Việt Nam, năm nay mức độ của quyền lợi theo luật định này được tăng thêm hai điểm 6/10, nghĩa là sự tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp đã dễ dàng hơn. Tuy nhiên, báo cáo cũng cho thấy Việt Nam cần phải cải thiện trong lĩnh vực thơng tin tín dụng. Hiện nay, ở Việt Nam, thơng tin về độ tin cậy tín dụng của cá nhân cũng như cơng ty khơng được chia sẻ và các tổ chức đăng ký thơng tin tín dụng tư nhân chưa phát triển. Nếu khơng cĩ các dữ liệu về độ tin cậy tín dụng, ngân hàng sẽ rất e ngại việc cho vay, và vì thế việc tiếp cận tín dụng sẽ bị hạn chế. Việt Nam đang xúc tiến việc xây dựng tổ chức đăng ký thơng tin tín dụng tư nhân. Khi tổ chức này được hình thành và các điều kiện pháp lý cần thiết cho hoạt động của nĩ được ban hành chắc chắn sẽ giúp cho việc tiếp cận thơng tin tín dụng ở Việt Nam được dễ dàng hơn. Tiêu chí 6: Bảo vệ nhà đầu tư Tâm lý ngần ngại khi đầu tư vào Việt Nam thể hiện trong các chỉ số này. Tiêu chí 6 xem xét ba phương diện bảo vệ nhà đầu tư gồm cĩ tính minh bạch trong giao dịch, trách nhiệm pháp lý của giám đốc và khả năng của cổ đơng kiện các nhà quản trị cĩ hành vi sai trái. Tính tổng thể Việt Nam._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4736.doc
Tài liệu liên quan