Tài liệu Mối quan hệ giữa tiếp cận chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ nông dân tại xã Nậm Búng và Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái: ... Ebook Mối quan hệ giữa tiếp cận chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ nông dân tại xã Nậm Búng và Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
140 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Mối quan hệ giữa tiếp cận chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ nông dân tại xã Nậm Búng và Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN PHẠM VĂN CƢƠNG
MỐI QUAN HỆ GIỮA TIẾP CẬN NGUỒN NƢỚC,
CHIẾN LƢỢC SẢN XUẤT VÀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
TẠI XÃ NẬM BÚNG VÀ SUỐI GIÀNG, HUYỆN VĂN CHẤN,
TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN PHẠM VĂN CƢƠNG
MỐI QUAN HỆ GIỮA TIẾP CẬN NGUỒN NƢỚC,
CHIẾN LƢỢC SẢN XUẤT VÀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
TẠI XÃ NẬM BÚNG VÀ SUỐI GIÀNG, HUYỆN VĂN CHẤN,
TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Chí Thiện
THÁI NGUYÊN, NĂM 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Lời cảm ơn
Để hoàn thành Luận văn này này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên và các thầy cô giáo giảng dạy trong 3 năm qua đã trang bị cho chúng
tôi những tri thức khoa học, xã hội học và đạo đức, đó là những nền tảng lý
luận khoa học cho tôi trong việc tiến hành nghiên cứu đề tài này. Cảm ơn các
bạn cùng lớp Cao học K2 Kinh tế nông nghiệp đã đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, Phó giáo sư -
tiến sĩ Trần Chí Thiện - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài, những ý kiến, nhận xét của thầy đã giúp tôi có thể
hoàn thành được luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn TS.Damien Jourdan, trung tâm nghiên cứu phát
triển nông nghiệp Quốc tế (Pháp), đã có nhiều ý kiến cố vấn cho luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Viện nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI, đã tài trợ một
phần cho quá trình nghiên cứu.
Qua đây, tôi xin trân thành cảm ơn phòng nông nghiệp huyện Văn
Chấn, UBND xã Nậm Búng, Suối Giàng - huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái đã
tạo mọi điều kiện thuận lợị nhất giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ trong thời
gian nghiên cứu đề tài.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể người dân trên địa
bàn xã Nậm Búng - Suối Giàng.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2008
Ngƣời thực hiện
Trần Phạm Văn Cƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 4
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 4
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................ 4
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 4
3.2.1. Không gian nghiên cứu ............................................................... 4
3.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 5
4. Đóng góp mới của luận văn ................................................................... 5
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 5
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 6
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 6
1.1.1. Lý luận cơ bản về chiến lƣợc và chiến lƣợc sản xuất ..................... 6
1.1.1.1. Quan điểm về chiến lược .......................................................... 6
1.1.1.2. C¸c ®Æc tr•ng cña chiÕn l•îc .................................................. 8
1.1.1.3. Chiến lược sản xuất ............................................................... 10
1.1.2. Khái quát về đồng bào dân tộc Mông tại Việt Nam ...................... 11
1.1.2.1. Giới thiệu chung về người Mông ở Việt Nam ........................ 11
1.1.2.2. Một số nét khái quát về sinh hoạt kinh tế văn hoá của
người Mông .......................................................................... 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1.1.3. Khái quát về đồng bào dân tộc Dao ở Việt Nam ........................... 16
1.1.3.1. Giới thiệu chung về người Dao ở Việt Nam .......................... 16
1.1.3.2. Một vài nét trong hoạt động sản xuất và đời sống
của dân tộc Dao .................................................................... 18
1.1.3.3. Vai trò của người phụ nữ Dao trong đời sống và sản xuất ... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 23
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển cộng đồng
dân cƣ vùng dân tộc miền núi ........................................................ 23
1.2.2. Thu nhập và sự cần thiết phải xây dựng chiến lƣợc sản xuất
cho hộ nông dân ở khu vực trung du miền núi phía Bắc ............... 25
1.2.3. Thực trạng đời sống của ngƣời dân ở Yên Bái .............................. 27
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
1.3.1. Phƣơng pháp tiếp cận ..................................................................... 29
1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................... 31
1.3.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ..................................................... 31
1.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................ 32
1.3.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..................................... 32
1.3.2.4. Phương pháp phân tích .......................................................... 33
Chƣơng 2. PHÂN TÍCH SỰ THAY ĐỔI PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT
VÀ THU NHẬP DO TIẾP CẬN NGUỒN NƢỚC CỦA
NGƢỜI DÂN TẠI NẬM BÚNG VÀ SUỐI GIÀNG................ 36
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............................................. 36
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Văn Chấn .............................. 36
2.1.1.1. Vị trí địa lý 2 xã Nậm Búng - Suối Giàng .............................. 36
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn của Nậm Búng - Suối Giàng ..... 37
2.1.1.3. Đặc điểm địa hình, đất đai 2 xã ............................................. 39
2.1.1.4. Tài nguyên nước tại 2 xã ........................................................ 42
2.2. Thông tin chung về các hộ điều tra tại 2 xã ......................................... 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
2.3. Mối quan hệ giữa khả năng tiếp cận nguồn nƣớc, chiến lƣợc sản xuất
và thu nhập của hộ tại nậm búng - suối giàng ...................................... 48
2.3.1. Quan hệ giữa khả năng tiếp cận nguồn nƣớc, chiến lƣợc sản
xuất và thu nhập của hộ tại Nậm Búng .......................................... 52
2.3.1.1. Nhóm I: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập thấp ” .............. 54
2.3.1.2. Nhóm II: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập cao” ............... 56
2.3.1.3. Nhóm III: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập thấp” ........... 58
2.3.1.4. Nhóm IV: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập cao” ............ 60
2.3.2. Quan hệ giữa khả năng tiếp cận nguồn nƣớc, chiến lƣợc sản
xuất và thu nhập của hộ tại Suối Giàng ......................................... 69
2.3.2.1. Nhóm I: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập thấp” ............... 72
2.3.2.2. Nhóm II: “Những hộ gia đình lớn - thu nhập cao” ............... 73
2.3.2.3. Nhóm III: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập thấp” ........... 75
2.3.2.4. Nhóm IV: “Những hộ gia đình nhỏ - thu nhập cao” .......... 76
2.3.3. Ảnh hƣởng của khả năng tiếp cận nguồn nƣớc đến thu
nhập của hộ .................................................................................... 84
2.3.3.1. Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận nguồn nước đến thu
nhập của hộ tại Nậm Búng ............................................................. 84
2.3.3.2. Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận nguồn nước đến thu
nhập của hộ tại Suối Giàng............................................................ 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ........................................................................ 91
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO THU
NHẬP CHO NGƢỜI DÂN TẠI NẬM BÚNG, SUỐI
GIÀNG ........................................................................................... 92
3.1. Khái quát chung ................................................................................... 92
3.1.1. Các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc .............................................. 93
3.1.1.1. Chính sách về đất đai ............................................................. 93
3.1.1.2. Các chính sách tài chính và tín dụng ..................................... 94
3.1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực ..................................................... 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
3.1.2. Các biện pháp trực tiếp của Nhà nƣớc đối với hai xã .................... 95
3.1.2.1. Tăng năng suất cây lương thực, đặc biệt là cây lúa và cây chè .. 95
3.1.2.2. Đa dạng hóa sản xuất kinh doanh ......................................... 96
3.1.2.3. Thương mại hoá sản phẩm ..................................................... 96
3.1.2.4. Cải thiện cơ sở hạ tầng cơ sở ................................................ 96
3.1.2.5. Các giải pháp về khuyến nông, khuyến lâm và phát triển
cộng đồng ............................................................................... 97
3.1.2.6. Khuyến khích xây dựng nền kinh tế nông nghiệp đa ngành .. 98
3.1.2.7. Áp dụng khoa học và công nghệ mới ..................................... 98
3.2. Giải pháp về tiếp cận nguồn nƣớc ..................................................... 99
3.2.1. Tầm quan trọng của tiếp cận nguồn nƣớc đối với sản xuất ........... 99
3.2.2. Trở ngại của nông dân khi tiếp cận nguồn nƣớc .......................... 100
3.2.3. Giải pháp tăng khả năng tiếp cận nguồn nƣớc cho ngƣời
nông dân ....................................................................................... 101
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ........................................................................... 110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 113
Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 01: Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn 2 xã Nậm Búng,
Suối Giàng năm 2007 .............................................................. 39
Bảng 02: Tình hình sở hữu đất của hộ năm 2007 .................................... 41
Bảng 03: Xuất xứ hộ sinh sống tại Nậm Búng - Suối Giàng ................... 45
Bảng 04: Dân số và lao động của nhóm hộ điều tra ................................ 48
Bảng 05: Trình độ học vấn và ngôn ngữ của nhóm hộ điều tra ............... 48
Bảng 06: Diện tích đất đai đang quản lý và sử dụng của nhóm hộ
điều tra .................................................................................... 49
Bảng 07: Tình hình chăn nuôi của nhóm hộ điều tra ............................... 49
Bảng 08: Tài sản của nhóm hộ điều tra .................................................. 50
Bảng 09: Sử dụng giống và phân bón của nhóm hộ điều tra ................... 50
Bảng 10: Sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ của nhóm hộ điều tra ............... 51
Bảng 11: Năng suất, sản lƣợng và mua, bán lúa, ngô của nhóm hộ điều tra ..... 51
Bảng 12: Số hộ trong nhóm phân tích .................................................... 52
Bảng 13: Tình hình dân số và lao động theo các nhóm ........................... 52
Bảng 14: Trình độ học vấn của các nhóm ............................................... 53
Bảng 15: Diện tích đất đai đang quản lý và sử dụng của các nhóm ......... 53
Bảng 16: Tình hình tài sản và chăn nuôi của các nhóm .......................... 53
Bảng 17: Đặc trƣng cơ bản của nhóm hộ ................................................ 62
tại Nậm Búng - Văn Chấn - Yên Bái ...................................................... 62
Bảng 18: Nguồn thu của hộ từ bán sản phẩm ngành trồng trọt và chăn nuôi .... 67
Bảng 19: Số hộ trong nhóm phân tích .................................................... 69
Bảng 20: Tình hình dân số và lao động theo các nhóm ........................... 70
Bảng 21: Trình độ học vấn của các nhóm ............................................... 70
Bảng 22: Diện tích đất đai đang quản lý và sử dụng của các nhóm ......... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Bảng 23: Tình hình tài sản và chăn nuôi của các nhóm Suối Giàng -
Văn Chấn - Yên Bái ................................................................ 78
Bảng 25: Nguồn thu của hộ từ bán sản phẩm ngành trồng trọt và
chăn nuôi ................................................................................. 82
Bảng 26: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng thu nhập
của các hộ tại Nậm Búng ......................................................... 84
Bảng 27: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng thu nhập
của các hộ tại Suối Giàng ........................................................ 87
DANH MỤC CÁC BIỂU
Sơ đồ 01: Nguồn thu bình quân của hộ từ bán sản phẩm nông nghiệp
và lƣơng, phụ cấp ............................................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
§Êt vµ n•íc lµ hai ®iÒu kiÖn vËt chÊt c¬ b¶n ®Ó ph¸t triÓn s¶n xuÊt n«ng
nghiÖp. Nƣớc là một yếu tố không thể thiếu đƣợc đối với sự sống nói chung,
đối với đời sống con ngƣời nói riêng. Thực tế đã chứng tỏ rằng ở đâu có nƣớc
ở đó có sự sống.
Lịch sử phát triển của loài ngƣời luôn luôn gắn liền với nƣớc, trong
buổi bình minh của nhân loại, đời sống của con ngƣời còn phụ thuộc tất cả
vào thiên nhiên, vì thế họ đã phải tìm đến sinh sống bên các dòng sông.
Những nền văn minh đầu tiên của nhân loại luôn đƣợc gắn liền với tên những
dòng sông: Nền văn minh sông Nil (Ai Cập), nền văn minh sông Hằng (Ấn
Độ), nền văn minh Lƣỡng Hà (Iraq), nền văn minh Hoàng Hà (Trung Quốc),
ở nƣớc ta có nền văn minh Sông Hồng,… Dần dần con ngƣời biết chinh phục
thiên nhiên, biết lợi dụng những điều kiện của tự nhiên để phục vụ cho đời
sống của họ và biết khắc phục những mặt khó khăn do thiên nhiên gây nên để
tồn tại và phát triển, vì thế họ đã có thể di cƣ đến sinh sống ở các vùng xa các
dòng sông hơn. Con ngƣời thậm chí đã tới sinh sống ở những vùng cao
nguyên, vùng rừng núi xa xôi, thậm chí cả những vùng sa mạc khô cằn, rất
khan hiếm nƣớc và xây dựng nên nhũng trung tâm kinh tế phồn thịnh. Con
ngƣời đã bắt nƣớc phải theo họ, phục vụ họ.
Nƣớc là một trong những yếu tố đảm bảo sinh tồn và phát triển của mọi
sinh vật trên trái đất, là màu xanh của cây cỏ, là sự phồn vinh của xã hội, là
một trong những yếu tố quyết định đảm bảo tốc độ phát triển của xã hội loài
ngƣời. Do nƣớc có một vai trò quan trọng nhƣ vậy, đòi hỏi chúng ta phải đi
sâu nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp phát huy những mặt lợi, hạn chế
mức thấp nhất những mặt hại do nƣớc gây ra, phát huy hơn nữa vai trò của
nƣớc đối với sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống con ngƣời. [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Yên Bái là một tỉnh miền núi, nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa Tây Bắc
và Trung du Bắc Bộ, cửa ngõ của vùng Tây Bắc. Diện tích tự nhiên là 6882,9
km
2
, nằm trải dọc bờ sông Hồng. Toàn tỉnh có 9 đơn vị hành chính (1 thành
phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số 180 xã, phƣờng, thị trấn với dân số gần
72 vạn ngƣời và 32 dân tộc cùng chung sống. Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông
lâm nghiệp, đặc biệt các huyện vùng cao kinh tế còn mang tính tự cung tự
cấp, cơ sở hạ tầng yếu kém.
Huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái là một huyện mang đầy đủ những đặc
trƣng tiêu biểu của một huyện miền núi Tây Bắc, dân số 145.000 ngƣời phân
bố thƣa thớt trên diện tích 1.205.175 km2 gồm 13 dân tộc cùng chung sống.
90% dân số của huyện sống ở các vùng nông thôn, hoạt động sản xuất lâm
nghiệp và nông nghiệp. Đời sống của ngƣời dân còn nhiều khó khăn đặc biệt
đối với đồng bào các dân tộc thiểu số sống trên các sƣờn núi cao, điều kiện tự
nhiên phức tạp, khó khăn đối với việc khai thác và sử dụng nguồn nƣớc, đặc
biệt là trong sản xuất.
Xã Nậm Búng là một trong những xã nghèo và khó khăn nhất của
huyện Văn Chấn, cách trung tâm huyện 50km về phía Bắc. Xã có diện tích
9.461ha và có chiều cao trung bình 600m - 800m so với mực nƣớc biển. Tập
quán sản xuất của ngƣời dân tại địa phƣơng rất lạc hậu, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm là chính, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hầu nhƣ
không có, công cụ sản xuất thô sơ, những hạn chế về cơ sở hạ tầng, đã dẫn
đến năng suất và hiệu quả sản xuất còn thấp.
Năm 1957, xã Nậm Búng đƣợc thành lập, nhƣng từ năm 1943 đã bắt
đầu có ngƣời Dao từ Văn Bàn sang sinh sống. Do tập quán sản xuất của từng
dân tộc nên đồng bào dân tộc Dao sống ở trên cao, còn ngƣời Thái và ngƣời
Kinh sống ở thấp hơn. Cho đến năm 1997, kinh tế của xã vẫn còn phát triển
chậm. Từ năm 1998 đến nay mới thực sự có những bƣớc phát triển đi lên ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
ngƣời dân tộc không còn du canh nữa, họ tập trung sản xuất trên những
mảnh nƣơng đã có, một số đã tiến hành trồng lúa trên các ruộng bậc thang.
Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn nhƣng đƣợc sự quan tâm của Đảng - Nhà
nƣớc và Chính quyền địa phƣơng ngƣời dân trong vùng đã có những nhận
thức và định hƣớng đúng đắn trong việc thâm canh các loại cây trồng.
Suối Giàng là 1 xã trong tổng số 29 xã, thị trấn của huyện Văn Chấn.
Trên địa bàn xã phần lớn các hộ sinh sống là ngƣời dân tộc Mông (chiếm
khoảng 98%). Cuộc sống của bà con nơi đây còn rất nhiều khó khăn vất vả.
Hầu hết các hộ trong xã thuộc diện hộ nghèo, thu nhập chính của các hộ là từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mặc dù, sản phẩm gạo của địa phƣơng có chất
lƣợng tốt, đƣợc nhiều ngƣời biết đến, song lƣợng sản xuất ra chỉ phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng của các hộ. Đặc sản chè với tên gọi Chè Suối Giàng, đã trở
thành một cây trồng có lợi thế so sánh, đem lại nguồn thu chính cho ngƣời dân.
Tuy nhiên, với tập quán sản xuất lạc hậu, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
là chính, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hầu nhƣ không có,
công cụ sản xuất thô sơ cùng với những hạn chế về cơ sở hạ tầng trong đó có
thủy lợi, đã dẫn đến năng suất và hiệu quả sản xuất còn thấp.
Nƣớc trong thiên nhiên phân bố không đều theo không gian và thời
gian, thƣờng không phù hợp với yêu cầu dùng nƣớc của các ngành kinh tế,
trong đó có nông nghiệp là ngành có yêu cầu sử dụng nƣớc chiếm một tỷ
trọng rất lớn. Nƣớc là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của ngành
nông nghiệp và thu nhập của ngƣời dân. Đặc biệt là ở miền núi trên vùng đất
dốc nƣớc càng trở nên khan hiếm. Tuy vậy, hiện nay vẫn chƣa có một công
trình nghiên cứu nào hƣớng vào mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nƣớc, chiến
lƣợc sản xuất và thu nhập của các hộ gia đình tại 2 xã Nậm Búng và Suối
Giàng - Văn Chấn - Yên Bái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Mối quan hệ giữa tiếp cận
nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ nông dân tại xã Nậm
Búng và Suối Giàng, huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc phân tích tiếp cận nguồn nƣớc và phong tục, tập quán
sản xuất của các hộ nông dân tại 2 xã Nậm Búng và Suối Giàng, đề tài sẽ
đƣa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện chiến lƣợc sản xuất và nâng cao thu
nhập cho các hộ nông dân trong vùng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu một số lý luận cơ bản nhất về chiến lƣợc sản xuất của hộ
nông dân.
- Phân tích quan hệ giữa tiếp cận nguồn nƣớc, chiến lƣợc sản xuất và
thu nhập của các hộ nông dân tại 2 xã Nậm Búng - Suối Giàng, huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Đƣa ra những giải pháp nhằm khai thác nguồn nƣớc, phát triển sản
xuất và tăng thu nhập cho hộ nông dân vùng nghiên cứu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu tình hình tiếp cận nguồn nƣớc, tập quán sản xuất,
phƣơng thức canh tác và thu nhập của đồng bào dân tộc Dao và Mông tại địa
bàn 2 xã Nậm Búng và Suối Giàng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại 2 xã: Nậm Búng và Suối Giàng thuộc huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu sơ cấp năm 2006, 2007, số liệu
thứ cấp thời kỳ 2005 - 2007.
Thời gian thu thập số liệu của 2 xã từ năm 2006 - 2008.
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 7/2007 - 7/2008.
4. Đóng góp mới của luận văn
Đây là một đề tài mới, một hƣớng nghiên cứu mới trong phát triển nông
nghiệp nông thôn. Đề tài nghiên cứu sẽ chỉ ra đƣợc những ảnh hƣởng của khả
năng tiếp cận nguồn nƣớc đến khả năng tăng thu nhập cho hộ nông dân.
Đề tài sử dụng hàm Cobb - Douglas để nghiên cứu mức độ ảnh hƣởng của
các yếu tố và đặc biệt là việc tiếp cận nguồn nƣớc đến thu nhập của ngƣời dân.
Đề tài chỉ ra đƣợc những giải pháp cơ bản nhằm tăng khả năng tiếp cận
và hiệu quả sử dụng nguồn nƣớc cho hộ nông dân miền núi xã Nậm Búng và
Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yến Bái.
5. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Phân tích sự thay đổi phƣơng thức sản xuất và thu nhập do
tiếp cận nguồn nƣớc của ngƣời dân tại 2 xã Nậm Búng và Suối Giàng
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho ngƣời dân
tại 2 xã Nậm Búng - Suối Giàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Lý luận cơ bản về chiến lƣợc và chiến lƣợc sản xuất
1.1.1.1. Quan điểm về chiến lược
Thuật ngữ chiến lƣợc xuất hiện cách đây khá lâu nó có nguồn gốc từ trong
lĩnh vực quân sự và bắt nguồn từ nƣớc Hy lạp cổ đại. Chiến lƣợc ra đời và phát
triển gắn liền với các cuộc chinh phạt của các đế quốc và nó đƣợc coi nhƣ là một
nghệ thuật để dành phần thắng trong cuộc chiến. Nguồn gốc quân sự của khái
niệm đƣợc thể hiện ngay trong định nghĩa cổ điển nhất của thuật ngữ này:
Theo từ điển di sản văn hoá Mỹ, chiến lƣợc đƣợc định nghĩa nhƣ là một
“Khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự, đƣợc ứng dụng để lập tổng thể và
tiến hành những chiến dịch quy mô lớn”.
Từ điển Larouse thì cho rằng: “Chiến lƣợc là nghệ thuật chỉ huy các
phƣơng tiện để chiến thắng”.
Trong lĩnh vực kinh tế, sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ II, nền kinh
tế thế giới phục hồi một cách nhanh chóng, môi trƣờng kinh doanh biến đổi
vô cùng mạnh mẽ. Hoạt động kinh doanh lúc này không còn tính manh mún,
sản xuất quy mô nhỏ và sản xuất thủ công nhƣ trƣớc đây. Cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật lần hai đã thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày càng
phát triển, đồng thời quá trình quốc tế hoá cũng diễn ra ngày càng mạnh mẽ,
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Chính bối cảnh đó buộc các công ty phải
có các biện pháp sản xuất kinh doanh lâu dài. Yêu cầu này phù hợp với bản
chất của khái niệm chiến lƣợc từ lĩnh vực quân sự đƣa vào lĩnh vực kinh tế.
Trải qua các giai đoạn phát triển, khái niệm chiến lƣợc có những biến đổi nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
định và chƣa đạt đƣợc đến sự thống nhất, vì vậy vẫn còn tồn tại nhiều quan
điểm chiến lƣợc khác nhau.
Theo quan điểm truyền thống, khái niệm chiến lƣợc đƣợc hiểu nhƣ sau:
“Chiến lƣợc là việc nghiên cứu để tìm ra một vị thế cạnh tranh phù hợp
trong một ngành, một phạm vi hoạt động chính mà ở đó diễn ra các hoạt động
cạnh tranh” - theo Michecl Porter. Chiến lƣợc theo quan điểm của ông nhấn
mạnh tới góc độ cạnh tranh.
Theo Alfred Chandler, một giáo sƣ thuộc trƣờng Đại học Harvard:
“Chiến lƣợc là việc xác định những mục tiêu cơ bản dài hạn của bản thân,
những chƣơng trình hành động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết
để thực hiện đƣợc các mục tiêu đó”.
Jame Quin thuộc trƣờng Đại học Darmouth lại định nghĩa: “Chiến lƣợc
là mẫu hình hay kế hoạch của một tổ chức để phối hợp những mục tiêu chủ
đạo, các chính sách và thứ tự hành động trong một tổng thể thống nhất”.
Định nghĩa của William F.Gluek cho rằng: “Chiến lƣợc là một kế hoạch
thống nhất, toàn diện, và phối hợp đƣợc thiết kế để đảm bảo rằng những mục
tiêu cơ bản của đối tƣợng đƣợc thực hiện thành công”.
Ta nhận thấy trong các định nghĩa chiến lƣợc truyền thống, nội dung và
kế hoạch vẫn còn là một bộ phận quan trọng. Hơn nữa các quan điểm truyền
thống về nội dung chiến lƣợc đã ngầm thừa nhận rằng chiến lƣợc của đối
tƣợng nghiên cứu luôn là một kết quả của quá trình kế hoạch có tính toán, dự
tính từ trƣớc. Thời gian đầu quan điểm này đã đƣợc sự ủng hộ của các nhà
nghiên cứu cũng nhƣ các nhà quản lý. Tuy nhiên, môi trƣờng kinh tế ngày
càng biến đổi một cách nhanh chóng và phức tạp, việc đƣa ra chiến lƣợc vốn
khó khăn nay lại càng khó khăn thêm. Việc xây dựng chiến lƣợc theo phƣơng
pháp kế hoạch hoá cũng không còn phù hợp nữa. Vì thực tế đã chứng minh
rằng đôi khi có những kế hoạch chính thức đƣợc xây dựng cụ thể lại không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
thành công, bởi thế cần có những kế hoạch đối phó trong quá trình tồn tại và
phát triển. Chính vì vậy, các quan điểm truyền thống đã bộc lộ những yếu
điểm của nó. Bản chất của chiến lƣợc là một khoa học và là một nghệ thuật để
đạt đƣợc mục tiêu cũng không đƣợc khẳng định.
Trong bối cảnh đó các quan điểm về chiến lƣợc hiện đại ra đời dần thay
thế các quan điểm chiến lƣợc truyền thống. Các quan điểm chiến lƣợc hiện
đại đã cố gắng trở lại với bản chất của thuật ngữ chiến lƣợc đồng thời vẫn
đảm bảo sự thích nghi của thuật ngữ này với môi trƣờng kinh tế, xã hội đang
có rất nhiều biến động. Do đó, các quan điểm chiến lƣợc hiện đại không nhấn
mạnh vào việc tính toán, hoạch định mà nhấn mạnh vào việc lựa chọn các
biện pháp phù hợp với mục tiêu của tổ chức, của đối tƣợng đặt ra.
Rõ ràng rằng để có một định nghĩa đơn giản về chiến lƣợc không phải
là một vấn đề đơn giản và thống nhất. Tuy nhiên, vấn đề có thể đƣợc giải
quyết nếu nhƣ có thể đi vào nghiên cứu từng nhân tố của chiến lƣợc, những
nhân tố này có giá trị bao trùm đối với bất cứ một đối tƣơng nào. Dù thế nào
đi chăng nữa, các nhân tố này vẫn phụ thuộc chặt chẽ vào bối cảnh của từng
đối tƣợng nghiên cứu, của các thành viên của tổ chức đó cũng nhƣ cơ cấu của
tổ chức, đối tƣợng đó. Để xác định đƣợc một định nghĩa chung về chiến lƣợc,
một việc làm cần thiết là nên xem khái niệm chiến lƣợc tách rời ra khỏi quá
trình lập chiến lƣợc. Đầu tiên, cần giả sử rằng chiến lƣợc bao gồm tất cả các
hoạt động quan trọng của đối tƣợng. Chúng ta cũng giả sử rằng chiến lƣợc
mang tính thống nhất, tính mục tiêu, và tính định hƣớng và có thể phản ứng
lại những biến đổi của môi trƣờng biến động.
1.1.1.2. C¸c ®Æc tr•ng cña chiÕn l•îc
Chóng ta nhËn thÊy c¸c quan ®iÓm vÒ chiÕn l•îc cho ®Õn nay vÉn ch•a
cã sù thèng nhÊt. Cïng víi sù vËn ®éng cña nÒn kinh tÕ, t• t•ëng chiÕn l•îc
còng lu«n vËn ®éng vµ thay ®æi nh»m b¶o ®¶m sù phï hîp cña nã víi m«i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
tr•êng kinh doanh. Tuy vËy, dï ë bÊt cø gãc ®é nµo, trong bÊt kú giai ®o¹n
nµo, chiÕn l•îc vÉn cã nh÷ng ®Æc tr•ng chung nhÊt, nã ph¶n ¸nh b¶n chÊt cña
chiÕn l•îc. Trong ®ã nh÷ng ®Æc tr•ng c¬ b¶n nhÊt lµ:
+ ChiÕn l•îc ph¶i x¸c ®Þnh râ vµ linh ho¹t nh÷ng môc tiªu c¬ b¶n cÇn
ph¶i ®¹t tíi trong tõng thêi kú vµ qu¸n triÖt ë mäi mÆt, mäi cÊp trong ho¹t
®éng cña ®èi t•îng nghiªn cøu.
+ ChiÕn l•îc ph¶n ¸nh trong mét qu¸ tr×nh liªn tôc tõ x©y dùng ®Õn
chuÈn bÞ, thùc hiÖn, gi¸m s¸t, ®¸nh gi¸ kiÓm tra, ®iÒu chØnh... t×nh h×nh thùc
hiÖn c¸c môc tiªu ®· ®Ò ra.
+ ChiÕn l•îc ph¶i ®¶m b¶o huy ®éng tèi ®a vµ ph¸t huy tèi •u viÖc khai
th¸c vµ sö dông c¸c nguån lùc s½n cã cña ®èi t•îng nghiªn cøu (lao ®éng,
vèn, kü thuËt, c«ng nghÖ...), ph¸t huy c¸c lîi thÕ, n¾m b¾t c¸c c¬ héi ®ång thêi
tËn dông c¸c nguån lùc tõ bªn ngoµi ®Ó ph¸t triÓn.
+ ChiÕn l•îc lµ c«ng cô thiÕt lËp lªn môc tiªu dµi h¹n cña ®èi t•îng, tæ chøc:
C¸c quan ®iÓm truyÒn thèng cho r»ng: chiÕn l•îc lµ mét h×nh thøc
gióp ta ®Þnh h×nh ®•îc môc tiªu dµi h¹n, x¸c ®Þnh ®•îc nh÷ng ch•¬ng tr×nh
hµnh ®éng chÝnh ®Ó ®¹t ®•îc môc tiªu trªn vµ triÓn khai ®•îc c¸c nguån
lùc cÇn thiÕt.
§Æc ®iÓm nµy sÏ cã gi¸ trÞ h¬n nÕu ta x¸c ®Þnh ®•îc môc tiªu dµi h¹n.
V× nÕu nh• nh÷ng môc tiªu nµy thay ®æi mét c¸ch th•êng xuyªn th× ®Æc ®iÓm
nµy sÏ kh«ng cßn gi¸ trÞ.
Kh¸c víi kÕ ho¹ch, chiÕn l•îc kh«ng chØ ra viÖc g× nhÊt ®Þnh cÇn ph¶i
lµm vµ viÖc g× kh«ng nªn lµm trong thêi kú kÕ ho¹ch. V× kÕ ho¹ch th•êng
®•îc x©y dùng trong thêi kú ng¾n h¹n, kÕ ho¹ch ®•îc x©y dùng trªn nh÷ng
c¨n cø chÝnh x¸c, c¸c sè liÖu cô thÓ vµ cã thÓ dù ®o¸n kh¸ chÝnh x¸c. Cßn
chiÕn l•îc ®•îc x©y dùng trong thêi kú dµi, c¸c d÷ liÖu rÊt khã dù ®o¸n. H¬n
thÕ n÷a, trong thêi kú kinh tÕ hiÖn ®¹i, m«i tr•êng ho¹t ®éng lu«n biÕn ®æi,
viÖc thùc hiÖn chÝnh x¸c viÖc g× ph¶i lµm trong thêi gian dµi lµ mét viÖc kh«ng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
thÓ thùc hiÖn. ChÝnh ._.v× vËy, chiÕn l•îc lu«n chØ mang tÝnh ®Þnh h•íng. Khi
triÓn khai chiÕn l•îc cã chñ ®Þnh vµ chiÕn l•îc ph¸t khëi trong qu¸ tr×nh ho¹t
®éng vµ ph¸t triÓn, gi÷a môc tiªu chiÕn l•îc vµ môc tiªu t×nh thÕ. Thùc hiÖn
chiÕn l•îc cÇn lu«n ph¶i uyÓn chuyÓn kh«ng cøng nh¾c.
Râ rµng, mét trong nh÷ng mèi quan t©m lín trong viÖc h×nh thµnh chiÕn
l•îc chÝnh lµ viÖc x¸c ®Þnh râ lÜnh vùc vµ c¸c ho¹t ®éng mµ ®èi t•îng nghiªn
cøu cã dù ®Þnh tham gia, nã ®ßi hái c¸c ng•êi lËp ®Þnh chiÕn l•îc ph¶i chØ ra
®•îc nh÷ng vÊn ®Ò nh•: môc tiªu t¨ng tr•ëng, ®a d¹ng ho¸ vµ më réng, tiÕn
hµnh c¸c ho¹t ®éng míi...
Mét trong c¸c vÊn ®Ò then chèt cña ®Æc ®iÓm nµy ®ã lµ x¸c ®Þnh râ
ph¹m vi ho¹t ®éng cña b¶n th©n ®èi t•îng nghiªn cøu. §©y lµ mét b•íc ®i
quan träng trong viÖc ph©n tÝch m«i tr•êng ho¹t ®éng cña m×nh, ®Þnh h•íng
chiÕn l•îc, ph©n bæ nguån lùc, vµ qu¶n trÞ danh môc ®Çu vµo. Hai c©u hái c¬
b¶n cÇn ®Æt ra ®ã lµ: Chóng ta ®ang lµm g×? vµ chóng ta nªn lµm g×?
§©y lµ mét vÊn ®Ò t•¬ng ®èi phøc t¹p v× qu¸ tr×nh ph©n ®o¹n m«i tr•êng
vµ ph¹m vi ho¹t ®éng cã mét t¸c ®éng rÊt lín ®Õn viÖc x¸c ®Þnh c¬ cÊu tæ chøc
cña ®èi t•îng nghiªn cøu.
Mét vÊn ®Ò then chèt n÷a cña chiÕn l•îc ®ã lµ t¹o ra mét lîi thÕ c¹nh
tranh dµi h¹n bÒn v÷ng so víi c¸c ®èi thñ c¹nh tranh cña ®èi t•îng (nÕu cã)
trong lÜnh vùc ho¹t ®éng mµ ®èi t•îng nghiªn cøu tham gia vµo. §©y lµ mét
c¸ch tiÕp cËn hiÖn ®¹i ®•îc tiÕp cËn ®Ó nghiªn cøu vÞ thÕ cña c¸c ®èi t•îng.
1.1.1.3. Chiến lược sản xuất
Bản thân chiến lƣợc vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật; cho
đến nay việc đƣa ra một khái niệm về chiến lƣợc vẫn còn vấp phải rất nhiều ý
kiến không đồng nhất. Chính những quan điểm về chiến lƣợc cũng đang phải
vận động và phát triển cho phù hợp với sự phát triển phức tạp không ngừng
của xã hội, của nền kinh tế. Chƣa có một tài liệu nào chính thức nghiên cứu
và công bố quan điểm về khái niệm chiến lƣợc sản xuất. Trong bối cảnh đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
việc đƣa ra một khái niệm cho chiến lƣợc sản xuất là vấn đề thật sự mới mẻ
và không hề đơn giản. Vì vậy, dựa vào những khái niệm cùng với các đặc
điểm cơ bản của chiến lƣợc, tôi chỉ xin đƣa ra một số ý tƣởng tham khảo về
chiến lƣợc sản xuất.
- Trƣớc hết, chiến lƣợc sản xuất là một loại hình chiến lƣợc nên nó
mang những đặc điểm cơ bản của chiến lƣợc.
- Chiến lƣợc sản xuất là những định hƣớng toàn diện, thống nhất và cụ
thể nhƣng cũng rất linh hoạt trong cuộc sống của bản thân đối tƣợng nghiên
cứu để phối hợp những mục tiêu chủ đạo và thứ tự hành động trong một tổng
thể thống nhất nhằm phát huy, tận dụng và phân bổ nguồn lực để đảm bảo cho
những mục tiêu cơ bản đƣợc thực hiện thành công một cách phù hợp với sự
vận động và biến đổi liên tục của môi trƣờng xung quanh.
- Chiến lƣợc sản xuất là việc xác định những mục tiêu cơ bản dài hạn,
những chƣơng trình hành động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết
để thực hiện đƣợc các mục tiêu đó của bản thân, gia đình trong việc đảm bảo
duy trì và không ngừng nâng cao mọi mặt của đời sống vật chất và tinh thần
mà quan trọng nhất là phát triển kinh tế, từ đó góp phần vào sự phát triển
chung của địa phƣơng, của toàn xã hội.
Trong chiến lƣợc sản xuất của hộ nông dân miền núi, khai thác sử dụng
nguồn nƣớc có một vị trí cực kỳ quan trọng, vì nƣớc là nhân tố khan hiếm
nhất; là nhân tố quan trọng nhất giới hạn khả năng sản xuất và do đó, giới hạn
thu nhập và mức sống của hộ.
1.1.2. Khái quát về đồng bào dân tộc Mông tại Việt Nam
1.1.2.1. Giới thiệu chung về người Mông ở Việt Nam
Dân tộc Mông là một thành viên quan trọng trong cộng đồng các dân
tộc Việt Nam. Với số dân hơn 80 vạn ngƣời, dân tộc Mông thuộc dân tộc
thiểu số có số lƣợng cƣ dân đứng hàng thứ 8 trong bảng danh sách các dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
ở Việt Nam. Dân tộc Mông cƣ trú thƣờng ở độ cao từ 800 đến 1500 m so với
mực nƣớc biển gồm hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc trong một địa bàn khá
rộng lớn, dọc theo biên giới Việt - Trung và Việt - Lào từ Lạng Sơn đến Nghệ
An, trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc Đông và Tây bắc Việt Nam
nhƣ: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái, Sơn La... Dân tộc Mông có các
tên gọi khác: Mông Đơ (Mông Trắng), Mông Lềnh (Mông Hoa), Mông Sí
(Mông Đỏ), Mông Đú (Mông Đen), Mông Súa (Mông Mán) [3]. Nguồn sống
chính của đồng bào dân tộc Mông là làm nƣơng rẫy du canh, trồng ngô, trồng
lúa ở một vài nơi có nƣơng ruộng bậc thang. Cây lƣơng thực chính là ngô và
lúa nƣơng. Ngoài ra còn trồng lanh để lấy sợi dệt vải và trồng cây dƣợc liệu.
Chăn nuôi của gia đình ngƣời Mông có trâu, bò, ngựa, chó, gà. Con ngựa rất
thân thiện với từng gia đình ngƣời Mông. Chợ của ngƣời Mông vừa thoả mãn
nhu cầu trao đổi hàng hoá, vừa thoả mãn nhu cầu giao lƣu tình cảm, sinh hoạt.
Ngƣời Mông rất coi trọng dòng họ bao gồm những ngƣời có chung tổ tiên.
Mặc dù, những điểm cƣ trú đã tăng lên trong nhiều môi trƣờng sinh sống,
song ngƣời Mông chủ yếu vẫn làm nông nghiệp nƣơng rẫy, canh tác trên đất
dốc. Việc xây dựng bản làng, tổ chức sản xuất và đời sống, các hình thức sinh
hoạt văn hoá... đã khiến cho ngƣời Mông gắn bó với nhau khá chặt chẽ, có tác
dụng thúc đẩy sản xuất. Trong các quan hệ xã hội, ngoài dòng họ, làng bản,
các quan hệ còn đƣợc bảo lƣu đậm nét, có tác dụng tốt việc giữ gìn phong tục,
tập quán, răn dạy con ngƣời làm điều thiện, chống các hủ tục. Ở hầu hết mọi
nơi, văn hoá truyền thống của ngƣời Mông tồn tại dễ thấy, thậm chí có những
nơi so với vài chục năm về trƣớc chƣa có sự thay đổi đáng kể nhƣ trong cấu
trúc nhà ở, trang phục, ăn uống và cả nghi lễ gia đình, làng bản.
1.1.2.2. Một số nét khái quát về sinh hoạt kinh tế văn hoá của người Mông
Đồng bào Mông ở miền núi biên giới phía Bắc đã từ nhiều thế kỷ nay
từ đời này qua đời khác lấy nghề trồng trọt lúa nƣớc và lúa nƣơng làm nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
sống chính của mình, thứ đến là các nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm, săn bắt,
đánh cá, thu nhặt lâm thổ sản và nghề thủ công cổ truyền của mỗi dân tộc để
tăng phần thu nhập, cải thiện đời sống hàng ngày.
Ngƣời Mông là dân tộc di cƣ từ bên ngoài vào Việt Nam, đến muộn
hơn các dân tộc khác nên thiếu ruộng đất, phải sống vùng núi, phát nƣơng làm
rẫy để sinh sống. Đồng bào làm hai loại nƣơng: nƣơng bằng và nƣơng dốc.
- Nƣơng bằng là khoảnh đất bằng phẳng, dùng trâu cày bừa, canh tác
lâu dài để trồng lúa và các loại hoa màu phụ. Loại nƣơng này hầu hết ở chân
núi, ven sông, bờ suối.
- Nƣơng dốc: Có độ cao, dốc, không cày bừa đƣợc, phải dùng cuốc
làm đất và trồng lúa nƣơng. Nƣơng này chỉ trồng đƣợc 2- 3 vụ, bị nƣớc mƣa
rửa trôi, hết đất màu phải tạm bỏ hoang vài năm cho đất nghỉ có màu, nên họ
phải du canh du cƣ đi nơi khác rồi quay lại trồng trọt và cứ tuần tự luân
chuyển nhƣ vậy.
Ngoài hai loại nƣơng trên, riêng ngƣời Mông ở vùng Đồng Văn, Mèo
Vạc (Hà Giang), Bảo Lạc (Cao Bằng) còn làm loại nƣơng hốc đá. Loại nƣơng
này họ canh tác bằng chiếc gậy gỗ vạc nhọn đầu để chọc lỗ vào chỗ đất trong
hang đá hoặc chỗ đất giữa các tảng đá để tra ngô, loại nƣơng này thu hoạch
thấp, nhƣng vì điều kiện sống ở vùng núi đá thiếu đất trồng trọt nên vẫn phải
làm để tăng thu nhập. Nhìn chung, những dân tộc làm nƣơng rẫy vẫn áp dụng
phƣơng thức canh tác cổ truyền nguyên thuỷ, năng suất thấp, thƣờng chỉ đạt
10 tạ/ha nƣơng. Vì vậy, các cƣ dân làm nƣơng rẫy quanh năm thiếu lƣơng
thực, đời sống đói nghèo, lao động khổ cực.
Dân tộc Mông lấy việc chăn nuôi trong gia đình làm nghề phụ cổ truyền.
- Nuôi trâu, bò: Trâu, bò đƣợc coi là động vật quý trong gia đình, vì trâu
đóng vai trò trụ cột trong sản xuất nông nghiệp, trâu giúp con ngƣời công việc
nặng nhọc nhƣ cày, kéo hàng ngày. Đồng bào Mông nuôi trâu bò đơn giản do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
điều kiện nhiều đồi núi, đất đai rộng. Chăn nuôi không chỉ sử dụng cày kéo mà
còn để bán làm thƣơng phẩm hoặc cung cấp sức kéo cho các vùng miền xuôi.
- Nuôi ngựa: cƣ dân ở các thung lũng thấp ít gia đình nuôi ngựa, vì
vùng thấp giao thông đi lại dễ dàng hơn các cƣ dân ở vùng cao, vùng sâu.
Ngƣời Mông và một số dân tộc khác ở xa thị trấn, thị xã, xa đƣờng quốc lộ, đi
lại khó khăn thì họ nuôi nhiều để sử dụng vào công việc vận chuyển, ngƣời
cƣỡi,.... Con ngựa góp phần quan trọng vào việc di lại và giao lƣu văn hoá
giữa các vùng.
- Nuôi lợn: Lợn là động vật cung cấp thịt ăn hàng ngày không thể thiếu
đƣợc. Hơn nữa nuôi lợn còn phục vụ vào việc hiếu hỷ, giỗ tết, cúng thần,
cúng ma... Nhìn chung chăn nuôi lợn của đồng bào Mông vẫn theo phƣơng
pháp chăn nuôi cổ truyền lạc hậu, sáng cho ăn rồi thả rông ra ngoài để lợn tự
kiếm thức ăn, tối về chăn và nhốt trong chuồng. Kỹ thuật chăn nuôi đơn giản,
chỉ dùng rau vƣờn, rau rừng, chuối rừng, ngô, sắn băm nhỏ nấu chín hoặc
chăn sống. Do chăn nuôi chƣa đƣợc đầu tƣ kỹ thuật nên tăng trƣởng thấp.
Nghề thủ công truyền thống của dân tộc Mông có đặc điểm là giống
các nghề thủ công của ngƣời Việt nhƣ: Dệt, đan lát, làm mộc, làm ngói, nghề
rèn, đúc,..nhƣng có những nét độc đáo riêng của từng nghề về kỹ thuật và sản
phẩm. Sở dĩ nhƣ vậy vì đặc điểm của sự phân bố cƣ dân mang yếu tố xen kẽ
cao. Họ sống trên cùng một khu vực lãnh thổ địa phƣơng từ nhiều đời nay
trao đổi văn hoá, tác động qua lại nhau ảnh hƣởng phong tục tập quán của
nhau, học hỏi kinh nghệm của nhau. Và cùng sử dụng các nguồn tài nguyên
thiên nhiên sẵn có giống nhau: gỗ, tre, nứa, trúc, mai, vầu, song, mây,... để
làm nhà, đóng bàn ghế, tủ, đan lát,... Nhìn chung, nghề thủ công của đồng bào
Mông chủ yếu để tự cung, tự cấp trong gia đình, thứ đến trao đổi mua bán
trong khu vực với nhau, chƣa có nghề nào hẳn làm chuyên nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Về trang phục: Ngƣời Mông nói chung đều mặc y phục bằng vải lanh
nhuộm chàm. Đây là nét đặc trƣng khác biệt với y phục bằng vải bông sợi
thƣờng có ở các dân tộc anh em. Phụ nữ mặc váy gấp nếp, quanh ống tay
ghép nhiều khoanh bằng vải màu xanh, đỏ, trắng. Màu sắc đƣờng nét hoa văn
rất đa dạng song không cảm thấy dƣ thừa. Để bộ nữ phục tôn thêm vẻ duyên
dáng, trẻ khoẻ, phụ nữ Mông tận dụng tối đa đồ trang sức nhƣ vòng cổ, vòng
tai, nhẫn, vòng tay chế tác từ bạc, đồng, nhôm. Nam giới mặc quần đũng ống
rộng, áo cài vạt, thân áo ngắn bó lấy ngƣời để hở một khoang bụng. Ngƣời
Mông dùng ô màu đen che nắng, che mƣa, làm dụng cụ để múa, xuống chợ.
Đàn ông thích đội mũ nồi màu đen và ô đen.
Về tín ngƣỡng: Ngƣời Mông quan niệm con ngƣời sinh ra từ trời (tầng
cao), sống trên đất (tầng giữa), chết xuống âm phủ (tầng dƣới). Từ quan điểm
này mà con ngƣời phải có 3 linh hồn, đến khi chết 3 linh hồn đó đƣơng nhiên
thành 3 hồn ma. Xuất phát từ những quan điểm này mà việc thờ cúng tổ tiên,
ông bà, cha mẹ đƣợc coi trọng để luôn cầu mong các ma ở 3 tầng che chở.
Nơi thờ ma nhà đƣợc đặt ở vị trí trang trọng, đó là ở giữa nhà trên tấm ván
hậu có dán 2 miếng giấy bản màu vàng và trắng, cắm những chiếc lông gà.
Ngƣời Mông còn cúng thờ thổ địa. Nơi thờ đƣợc tiến hành dƣới gốc cây to,
hòn đá lớn trong rừng cấm.
Tóm lại, đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào Mông rất đa dạng,
phong phú. Hiện nay, nhờ những chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nhƣ: vận
động định canh định cƣ, đầu tƣ kinh phí, tăng cƣờng phát triển văn hóa, khoa
học kỹ thuật cho miền núi nên cuộc sống của đồng bào đã dần thoát khỏi
nghèo nàn lạc hậu, đời sống kinh tế, văn hoá của đồng bào ngày càng đƣợc
cải thiện hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.1.3. Khái quát về đồng bào dân tộc Dao ở Việt Nam
1.1.3.1. Giới thiệu chung về người Dao ở Việt Nam
Dân tộc Dao ở Việt Nam có trên 630.000 ngƣời, chiếm khoảng 0.75 %
dân số cả nƣớc, đứng hàng thứ 9 trong các dân tộc ở Việt Nam và đông vào
hàng thứ 2 trong số các nƣớc có dân tộc Dao trên thế giới. Quá trình di cƣ của
ngƣời Dao vào Việt Nam ƣớc tính từ thế kỷ XI, nhƣng rõ rệt hơn là từ thế kỷ
XIII. Những luồng di cƣ ấy kéo dài cho đến những thập kỷ đầu của thế kỉ XX.
Nguyên nhân của các cuộc di cƣ là ở những vùng sinh sống cũ thiếu đất đai
làm ăn, đất xấu bạc màu, hạn hán mất mùa, cũng nhƣ không chịu nổi sự áp
bức bóc lột của địa chủ phong kiến [10].
Trên thực tế, từ đầu thế kỷ XX trở về trƣớc, ở Việt Nam rừng còn
nhiều, đất làm nƣơng rẫy sẵn và tốt, sản vật trên rừng cũng phong phú. Một số
nơi, đồng bào Dao đã khai phá đƣợc ruộng, nƣơng bậc thang, có cơ sở sản
xuất ổn định. Mặt khác, ở miền núi dân cƣ thƣa thớt, việc làm ăn tƣơng đối
thuận lợi, chu kỳ du canh du cƣ kéo dài nhiều năm. Do đó, canh tác nƣơng rẫy
là hình thức sản xuất chủ yếu, có thể đáp ứng những nhu cầu cơ bản của cuộc
sống. Nhƣng do quá trình di dân đến những vùng sinh sống chủ yếu bằng
nhiều con đƣờng khác nhau, lại làm nƣơng rẫy du canh du cƣ, nên tuy dân số
ngƣời Dao so với nhiều dân tộc khác không qua ít, nhƣng lại cƣ ủtú rất phân
tán trên nhiều vùng của đất nƣớc. Nếu trƣớc năm 1975, ngƣời Dao sinh sống
ở 16 tỉnh, trong đó tập chung ở 7 tỉnh, 86 huyện, 165 xã thuộc miền núi và
trung du bắc bộ, thì sau khi miền Nam đƣợc hoàn toàn giải phóng, diện cƣ trú
tăng lên nhiều. Ngƣời Dao đã có mặt trên phạm vi thuộc 39 tỉnh trên cả nƣớc,
trong đó có 14 tỉnh tập trung khá đông, 88 huyện và rất nhiều xã, từ các tỉnh
miền núi phía Bắc, Tây Nguyên đến các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Song, các
tỉnh tập trung ngƣời Dao vẫn là các tỉnh miền núi phía Bắc nhƣ: Yên Bái, Cao
Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Lào Cai... Riêng ở Tuyên Quang có
nhiều nhóm ngƣời Dao hơn cả [3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Mặc dù, những điểm cƣ trú đã tăng lên trong nhiều môi trƣờng sinh
sống, song ngƣời Dao chủ yếu vẫn làm nông nghiệp nƣơng rẫy, canh tác trên
đất dốc. Việc xây dựng bản làng, tổ chức sản xuất và đời sống, các hình thức
sinh hoạt văn hoá... đã khiến cho ngƣời Dao gắn bó với nhau khá chặt chẽ, có
tác dụng thúc đẩy sản xuất. Trong các quan hệ xã hội, ngoài dòng họ, làng
bản, các quan hệ còn đƣợc bảo lƣu đậm nét, có tác dụng tốt đến việc giữ gìn
phong tục, tập quán, răn dạy con ngƣời làm điều thiện, chống hủ hoá. ở hầu
hết mọi nơi, văn hoá truyền thống của ngƣời Dao tồn tại dễ thấy, thậm chí có
những nơi so với vài chục năm về trƣớc chƣa có sự thay đổi đáng kể nhƣ
trong cấu trúc nhà ở, trang phục, ăn uống và cả nghi lễ gia đình, làng bản.
Điều rất quan trọng là việc sử dụng chữ Nôm, đồng bào không chỉ ghi chép
lại các sách dùng trong cúng bái mà còn là văn bản, truyện... Nhiều sách đã
đƣợc dịch ra tiếng Việt phổ thông để truyền bá rộng rãi hơn.
Do trình độ dân trí còn thấp, do đó việc sinh hoạt, sản xuất còn phụ
thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, vì vậy đồng bào Dao có rất nhiều tín ngƣỡng
và nghi lễ phức tạp, nặng nề, còn mang nhiều tàn tích của vật linh giáo, đạo
giáo, ăn sâu vào hệ tƣ tƣởng của đồng bào Dao. Đồng bào Dao rất tin ở thần
thánh, họ tin ở khả năng, hiệu lực của các thầy mo, thầy cúng trong việc phù
phép và cúng bái. Từ những tục lệ nặng nề ấy cũng gây cho đồng bào rất
nhiều tốn kém, ảnh hƣởng rất lớn đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Ngày nay, nhờ dân trí của đồng bào đã ngày một tăng cao cho nên nhiều tập
tục mê tín dị đoan đã đƣợc đồng bào tự nguyện giảm bớt. Cùng với sự quan
tâm của Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ về phát triển kinh tế, văn hoá, giáo
dục, vệ sinh phòng bệnh, dân tộc Dao đã từng bƣớc phát triển theo đà phát
triển của đất nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
1.1.3.2. Một vài nét trong hoạt động sản xuất và đời sống của dân tộc Dao
Ngƣời Dao chủ yếu làm nông nghiệp với nƣơng rẫy, canh tác trên đất
cao và dốc. Các hình thức nƣơng rẫy của ngƣời Dao cũng tƣơng tự nhƣ các
dân tộc anh em khác, gồm phát đốt nƣơng, chọc lỗ, tra hạt (hay dùng cuốc
nhỏ bổ lỗ tra hạt): trên nƣơng bằng và nƣơng thổ canh dốc đá, có bờ giữ đất
màu, làm đất bằng cuốc hoặc cày bừa, gần đây đã xuất hiện thêm vƣờn rừng,
vƣờn đồi cây công nghiệp, cây ăn quả,….
Việc phát đốt nƣơng, chọc lỗ, tra hạt của ngƣời Dao có những nét
riêng. Chẳng hạn, so với các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme, thì
trình độ canh tác của ngƣời Dao cao hơn nhiều. Điều đó đƣợc biểu hiện ở cơ
cấu cây trồng phong phú hơn gồm: lúa, ngô, đậu, rau, cây lấy củ, cây công
nghiệp dài ngày, cây ăn quả,… năng xuất cây trồng cũng cao hơn. Còn trên
đất bằng hoặc nƣơng thổ canh hốc đá đƣợc khai thác tƣơng tự nhƣ ngƣời
H’Mông, ngƣời Pu Péo, ngƣời Cờ Lao, với cơ cấu cây trồng chủ yếu là ngô,
đậu, cây thuốc, thảo quả, cây ăn quả,… thƣờng thấy ở vùng cao.
Trồng trọt ở ngƣời Dao còn có đặc điểm chung ngoài các cây lƣơng
thực, thực phẩm thƣờng thấy còn chú ý đến việc trồng các loại cây có củ dài
ngày ở bờ suối, bờ mƣơng, trong xóm và trên rừng. Cây công nghiệp dài
ngày, cây ăn quả để sử dụng lâu dài. Do đó, trƣớc đây chỉ du canh du cƣ trong
một khu vực. Trƣớc khi di chuyển di nơi khác, ngƣời dân còn chú ý đến việc
trồng ở bản cũ các loại cây đó, và ở nhiều nơi, nam nữ thanh niên sau lễ cƣới
còn trồng một số cây quế, rồi thỉnh thoảng lại quay về bản cũ chăm sóc cây đã
trồng. Mặc dù những năm gần đây một số vùng đồng bào đã trồng cây ăn quả
nhƣ mận tam hoa ở Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, cây quế ở Yên Bái,
Quảng Ninh. Song sự thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi diễn ra rất chậm
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng, chƣa làm thay đổi đƣợc căn bản cơ
cấu sản xuất truyền thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Trƣớc đây, sản xuất nông nghiệp của ngƣời Dao chủ yếu là du canh.
Năm 2002, có tới 63.7% tổng số ngƣời Dao trên cả nƣớc sống theo kiểu du
canh, phát nƣơng làm rẫy [7]. Đất nƣơng rẫy chủ yếu trồng lúa nƣơng và sắn.
Các cây trồng có giá trị kinh tế và giá trị dinh dƣỡng cao nhƣ đỗ tƣơng, lạc,
đỗ xanh còn ít đƣợc trồng. Ngƣời Dao có ít ruộng nƣớc, đất này chủ yếu chỉ
cấy một vụ với năng xuất trung bình khoảng từ 25 - 30 tạ/ha [11]. Thời gian
còn lại thƣờng bỏ hoá, rất ít nơi trồng màu (lạc, đỗ, khoai). Từ lâu đời, ngƣời
Dao đã biết trồng lúa nƣớc. Đầu tiên, ăn tết song ngƣời Dao phải lo sắm cái
cày, cái bừa, cái mai, cái xẻng và tậu trâu. Khi có đầy đủ các dụng cụ và trâu
thì lo đắp đập, đào mƣơng, thăm dẫn nƣớc để cày bừa, làm đất, cấy lúa. Tiếp
theo là gieo mạ, chăng dây cấy lúa thẳng hàng, chăm bón chờ ngày gặt hái. Ở
nhiều nơi, ngƣời Dao không chỉ biết cấy lúa nƣớc từ lâu đời mà còn biết trồng
các loại cây công nghiệp và cây đặc sản khác nhƣ cây chè. Cho đến nay ngƣời
Dao không chỉ biết phát nƣơng làm rẫy mà còn mở rộng làm ruộng nƣớc,
trồng chè và các cây ăn quả cũng có nhiều kinh nghiệm quý [11].
Nghề rừng cung cấp khoảng 30% tổng thu nhập của ngƣời Dao [9].
Ngƣời dân nơi đây chủ yếu khai thác gỗ, củi và các lâm thổ sản khác từ rừng
tự nhiên. Việc quản lý và tái tạo rừng cũng đã đƣợc thực hiện trong những
năm gần đây từ khi Nhà nƣớc thực hiện chính sách giao đất giao rừng.
Chăn nuôi trâu bò có thể coi là một thế mạnh của ngƣời Dao, mỗi gia
đình thƣờng chăn nuôi từ 2 - 5 con. Trâu bò vừa dùng để cày kéo, vừa là tài
sản dự trữ khi có công việc lớn nhƣ làm nhà, cƣới hỏi cho con sẽ bán để lấy
tiền cho những công việc này. Chăn nuôi lợn chủ yếu nhằm mục đích tự cung
tự cấp: sử dụng hàng ngày, giết mổ vào dịp tết, làm nhà, ma chay [9],…
Trƣớc kia, với nền kinh tế tự cung tự cấp, ngƣời Dao có nhiều kinh
nghiệm trồng bông dệt vải và thêu thùa quần áo, thổ cẩm phục vụ đời sống
hàng ngày. Phụ nữ Dao khá giỏi trong công việc may vá. Họ làm ra những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
tấm vải thổ cẩm rất đẹp, nhƣng chủ yếu sử dụng trong sinh hoạt gia đình chứ
không sản xuất nhiều thành hàng hoá để bán.
Có lẽ do biến động xã hội qua các thời đại, ngƣời Dao cũng thuộc một
trong các dân tộc thiểu số di cƣ quá nhiều nơi, nên gặp phải nhiều khó khăn
về tƣ liệu sản xuất, định cƣ ở những nơi hẻo lánh. Do đó, đời sống gặp nhiều
khó khăn và nghèo nàn, còn rất nhiều mặt hạn chế so với xã hội nói chung và
xu thế phát triển của đất nƣớc hiện nay.
Canh tác nƣơng rẫy kiểu du canh là phƣơng thức canh tác lạc hậu, gắn
liền với cƣ trú phân tán, xé lẻ tộc ngƣời, nghèo đói và lạc hậu, ảnh hƣởng xấu
đến môi trƣờng sinh sống. Chúng ta đều biết, năng suất cây trồng trên nƣớc
rẫy du canh năm sau thấp hơn năm trƣớc, chu kỳ du canh ngắn lại; mỗi lần di
chuyển là một lần tổn thất về của cải, sức lao động, vậy mà một đời ngƣời
thậm chí có thể phải di chuyển đất canh tác và có khi cả chỗ ở đến một và
chục lần. Từ sau những năm 70 của thế kỷ trƣớc trở về đây, do những biến
động về cƣ trú, dân cƣ, kinh tế - xã hội, môi trƣờng tự nhiên canh tác du canh
ngày một hạn chế. Theo chủ chƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc,
ngƣời Dao cũng nhƣ các dân tộc anh em khác đã thực hiện định canh định cƣ,
xây dựng cuộc sống mới, tuy gặp nhiều khó khăn song đã có những thành tích
nhất định. Cho đến năm 2002 đã có 87% cƣ dân ngƣời Dao đã thực hiện định
canh định cƣ, trong số đó, ngƣời Dao ở Quảng Ninh đã định canh định cƣ về
cơ bản. Tuy vậy, hiện nay đối tƣợng cần đƣợc định canh định cƣ ở ngƣời dân
tộc Dao vẫn còn khá lớn. Tiếp tục thực hiện định canh định cƣ cho ngƣời dân
tộc Dao là nhiệm vụ quan trọng và gặp không ít khó khăn. Kinh nghiệm cho
thấy, nhiều điểm dân cƣ tƣởng nhƣ đã hoàn thành định canh định cƣ, sau vài
năm ngƣời dân lại chuyển đi nơi khác do không có điều kiện phát triển sản
xuất lƣơng thực và giao lƣu hàng hoá. Việc phát huy những kinh nghiệm đã
có về định canh định cƣ cho đồng bào các dân tộc thiểu số là rất cần thiết [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Mọi ngƣời sinh ra đều có quyền bình đẳng, có quyền cống hiến tài năng
để phát triển xã hội ngày một tốt đẹp hơn, nhƣng cũng có quyền đƣợc giúp đỡ
để cùng phát triển và tiến bộ. Muốn cho các dân tộc thiểu số phát triển kịp
trong thời kỳ đổi mới và vận động không ngừng của đất nƣớc, trƣớc hết cần
đƣợc sự quan tâm nghiên cứu, giúp đỡ và đầu tƣ trong phát triển sản xuất
hàng hoá bằng các dự án cụ thể cho từng dân tộc và từng vùng. Khi giải quyết
đƣợc đời sống và phát triển kinh tế đối với các vùng dân tộc thiểu số, thì các
mặt khác mới có thể phát triển nhanh hơn và tiến bộ hơn.
1.1.3.3. Vai trò của người phụ nữ Dao trong đời sống và sản xuất
Trong cộng đồng ngƣời dân tộc Dao, nam giới có trách nhiệm lo toan
đến những công việc lớn trong gia đình, làng xóm và ngoài xã hội, còn ngƣời
phụ nữ thì ngoài công tác xã hội chủ yếu còn phải đảm nhận trách nhiệm quán
xuyến công viêc gia đình, công việc của ngƣời vợ, ngƣời mẹ. Trong gia đình,
ngƣời phụ nữ đã mang lại niềm vui, tƣơng lai và hy vọng cho chồng con, là
ngƣời tin cậy để trồng con chia sẻ nỗi buồn, niềm vui; là ngƣời chung lƣng
đấu cật cùng chồng con trèo chống con thuyền gia đình đến bến bờ ấm no,
hạnh phúc. Hơn nữa, ngƣời phụ nữ Dao phải tham gia chủ yếu vào hầu hết tất
cả các công việc trong hoạt động sản xuất, trồng trọt của gia đình, họ đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc quyết định hiệu quả của hoạt động sản xuất
và đời sống của cả gia đình. Khi mặt trời chƣa dậy, khi cả nhà còn đang trong
giấc ngủ yên, ngƣời phụ nữ đã nhẹ nhàng vén lại chăn cho con, xuống bếp cời
than thổi bùng lên ngọn lửa hồng, xua đi giá rét và đun nồi nƣớc nóng cho cả
nhà rửa mặt, rồi vừa nấu ăn sáng, chăn lợn, chăn gà,… vừa sửa soạn dụng cụ
lao động để chuẩn bị cùng chồng con bƣớc vào một ngày làm việc mới.
Phụ nữ Dao khi ra ruộng, lúc lên nƣơng còn nhớ mang theo gói kim,
cuộn chỉ để tranh thủ lúc giải lao thì thêu tiếp những đƣờng hoa dang dở,
chuẩn bị dần cho một bộ quần áo mới. Những cô gái trẻ sắp sửa làm dâu thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
công việc thêu thùa lại càng bận rộn. Các cô phải chuẩn bị càng nhiều quần áo
mang đi làm dâu thì càng tốt, bởi vì đó là sự khéo tay, là tính chăm chỉ cần cù,
là sự lo âu chu đáo muôn thủa của ngƣời phụ nữ.
Là ngƣời luôn chịu thƣơng chịu khó, qua một ngày làm việc cật lực,
trƣớc lúc về nhà, ngƣời phụ nữ còn phải lo tìm mớ rau, vác củi hoặc tranh thủ
hái vài ba cây thuốc để mang về ghép vị với những lá thuốc đã hái từ trƣớc...
Khi nhà có khách, ngƣời phụ nữ đun một nồi nƣớc lá thơm để khách
tắm rửa rồi bận rộn với công việc bếp núc để có đƣợc bữa cơm thịnh soạn đãi
khách, làm đẹp lòng cha mẹ, chồng con, để lại ấn tƣợng đẹp trong lòng khách.
Là ngƣời chuẩn bị toàn bộ và nấu nƣớng nhƣng bao giờ ngƣời phụ nữ cũng
ngồi mâm dƣới với các con, dành miếng ngon cho chồng tiếp khách. Cơm
nƣớc xong xuôi, khi chồng cùng khách nghỉ ngơi, ngƣời phụ nữ lại lúi húi bên
cối gạo, xay giã chuẩn bị gạo ăn cho cả gia đình, hoặc thêu dệt, may vá, chấm
sáp ong... làm bộ quần áo mới... Ngoài việc thêu thùa, một số phụ nữ Dao còn
biết đan lát để tạo ra những đồ dùng phục vụ cho sinh hoạt trong gia đình nhƣ
giần, sàng, nong, nia, rổ, rá, quẩy tấu...
Ngƣời phụ nữ Dao với trang phục dân tộc cổ truyền của mình, đã góp
phần tạo thêm sự phong phú, đa dạng cho vƣờn hoa trăm hƣơng ngàn sắc của
các dân tộc Việt Nam. Ngƣời phụ nữ Dao là ngƣời nhen nhóm và thổi bùng
lên ngọn lửa bất diệt trong tổ ấm gia đình, là ngƣời chắt chiu từng giọt nƣớc,
hạt muối, từng đồng tiền, bát gạo để nuôi cha mẹ, nuôi chồng, nuôi con.
Ngƣời phụ nữ Dao nói riêng và đồng bào Dao vốn hiền lành và hiếu khách.
Cũng nhƣ phụ nữ các dân tộc khác, phụ nữ Dao chung thủy với chồng và
nhân hậu, vị tha.
Ngƣời phụ nữ Dao tham gia và đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt
động của đời sống sinh hoạt và sản xuất. Nếu không đƣợc giúp đỡ vƣợt qua
những khó khăn của gia đình và xã hội thì thành công của mọi công việc sẽ bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
hạn chế. Nếu ngƣời phụ nữ Dao quá vất vả với những lo toan của cuộc sống
gia đình thì sẽ không thể thoát ly, vƣơn lên trong xã hội. Nếu cƣờng độ lao
động của ngƣời phụ nữ Dao luôn bị kéo dài thì sẽ không thể bảo vệ đƣợc sức
khoẻ, không thể đảm bảo cho gia đình có đƣợc hạnh phúc thực sự. Bởi vậy,
muốn có một xã hội phát triển bền vững thì không thể thiếu sự đóng góp đắc
lực của ngƣời phụ nữ và công tác phụ nữ.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển cộng đồng dân cƣ
vùng dân tộc miền núi
Ở nƣớc ta, vùng đồng bào các dân tộc miền núi là địa bàn có ý nghĩa
quan trọng về kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Khu vực này là nguồn
cung cấp năng lƣợng, khoáng sản, các sản phẩm nông, lâm nghiệp, là kho
chứa tài nguyên về đa dạng sinh học và có chức năng điều hòa môi trƣờng
sinh thái. Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc cùng sinh sống với nhiều
phong tục, tập quán khác nhau. Địa bàn cƣ trú của họ rải rác ở các khu vực
vùng cao, miền núi. Số dân sinh sống ở vùng này chiếm 1/3 dân số cả nƣớc,
trong đó phần đông là đồng bào các dân tộc thiểu số đang gặp nhiều khó khăn
trong quá trình phát triển.
Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều biện pháp nhằm từng bƣớc cải thiện đời
sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền
nâng cao nhận thức, loại bỏ các tập tục lạc hậu gây nhiều tác động tiêu cực về
mọi mặt. Tuy nhiên, kết quả đạt đƣợc vẫn còn hạn chế. Trên thực tế, miền núi
vẫn gặp muôn vàn khó khăn.
Trong thời gian tới, để bảo vệ và phát triển khu vực dân tộc miền núi
theo hƣớng bền vững, Đảng và Nhà nƣớc ta xác định cần tập trung vào một số
nhiệm vụ cơ bản sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, đào tạo và phổ biến
thông tin về phát triển bền vững ở khu vực dân tộc miền núi, chú trọng truyền
thông bằng tiếng dân tộc. Đây là công việc đòi hỏi phải đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên, liên tục nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi của
ngƣời dân miền núi trong khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhên để phục
vụ sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
- Sớm xây dựng và triển khai một hệ thống mới về quản lý, khai thác và
bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khu vực dân tộc miền núi không thể
phát triển một cách bền vững bằng những chƣơng trình chỉ hoàn toàn dựa vào
chuyển giao công nghệ mà còn phải giúp ngƣời dân thích nghi đƣợc với
những biến đổi môi trƣờng nhanh chóng và phức tạp. Xây dựng một chiến
lƣợc quốc gia về quản lý tài nguyên, trong đó cần chú trọng đến sự đa dạng,
đặc thù về sinh thái và văn hoá của khu vực miền núi.
- Đa dạng hoá các loại hình kinh tế trong tiến trình phát triển bền
vững khu vực dân tộc miền núi. Có các hình thức hỗ trợ tài chính để
khuyến khích ngƣời dân tham gia vào chăn nuôi, trồng trọt, triển khai các
mô hình kinh tế sinh thái nhân văn, du lịch sinh thái, chuyển dịch cơ cấu
sản xuất, tạo lập thị trƣờng...
- Phát triển nguồn nhân lực khu vực miền núi. Thành công trong phát
triển kinh tế, văn hoá miền núi chủ yếu là dựa vào nguồn nhân lực tại chỗ.
Hiện nay, nguồn nhân lực này lại đang thiếu nhiều so với yêu cầu. Mặc dù đã
có sự đầu tƣ đáng kể của Nhà nƣớc và sự cố gắng rất lớn của ngành giáo dục,
song nguồn nhân lực vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cho phát triển của khu
vực miền núi. Hệ thống giáo dục còn thiếu cả về số lƣợng và chất lƣợng giáo
viên, phƣơng pháp giảng dạy. Cần có chính sách, chế độ khuyến khích, ƣu đãi
thoả đáng để huy động lực lƣợng giáo viên bổ sung cho vùng cao, vùng xa;
tăng cƣờng đầu tƣ các trƣờng dân tộc nội trú, cải tiến phƣơng pháp, trang thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
bị giảng dạy, xây dựng chƣơng trình đào tạo hợp lý, chú trọng đào tạo nghề
có định hƣớng, nhất là cán bộ làm công tác quản lý.
- Trong cộng đồng các dân tộc thiểu số còn tồn tại tập quán làm ảnh
hƣởng và biến đổi môi trƣờng nhƣ: đốt lò sƣởi trong nhà suốt mùa đông gây ra
tình trạng khai thác tài nguyên rừng để lấy gỗ làm củi, săn thú rừ._. nông
nghiệp đối với các hộ.
Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn
nƣớc cho ngƣời dân Nậm Búng và Suối Giàng huyện Văn Chấn tỉnh Yên
Bái, nhằm phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. Tuy nhiên,
khi áp dụng vào trong thực tiễn sản xuất chúng ta phải lựa chọn, sử dụng các
biện pháp đó sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phong tục tập
quán sản xuất của đồng bào dân tộc nơi đây.
Khu vực nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế của đất nƣớc. Đây cũng là khu vực trọng điểm, quan trọng
trong chiến lƣợc giảm đói nghèo của quốc gia. Phát triển nông nghiệp đồng
nghĩa với nâng cao đời sống, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân trong khu vực
nông thôn, cải thiện điều kiện sống hiện tại. Tuy nhiên, tƣơng tự nhƣ tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
hình của hầu hết các nƣớc, khó khăn lớn nhất đối với khu vực nông thôn đó
là trình độ dân trí thấp, nguồn vốn rất hạn chế.
Yếu kém về cơ sở hạ tầng, phƣơng tiện kết nối thị trƣờng, hệ thống
dịch vụ tín dụng, dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, trình độ hạn chế của ngƣời
sản xuất và thiếu tổ chức là những trở ngại của nông dân Việt Nam nhất là
nông dân vùng cao khi tham gia vào phát triển sản xuất nông nghiệp.
Nhận thấy những hạn chế này, trong những năm gần đây, chính
phủ Việt Nam đã ban hành những chính sách hỗ trợ, khuyến khích và đầu
tƣ nhiều hơn vào khu vực này, đặc biệt là khu vực đồng bào dân tộc thiểu sổ
ở vùng núi cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
KẾT LUẬN CHƢƠNG III
Để tăng thu nhập cho nông dân cần một hệ thống giải pháp đồng bộ về
chính sách phát triển, chính sách đầu tƣ, tổ chức sản xuất, chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật và chính sách hỗ trợ nguồn vốn từ chính phủ, chính sách tiêu thụ
sản phẩm. Trƣớc hết bản thân mỗi nông hộ đều cần phải tự phát huy năng lực
vốn có nhằm tăng diện tích đất, mở rộng quy mô sản xuất, khai thác phù hợp
và tối đa mọi nguồn lực từ tự nhiên đất đai, nguồn nƣớc,…tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi, chuyển hƣớng sang những sản phẩm nông nghiệp có giá trị,
đa dạng hoá nguồn thu nhập.
Đề tài đã đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
nguồn nƣớc cho ngƣời dân Nậm Búng và Suối Giàng huyện Văn Chấn tỉnh
Yên Bái, nhằm phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. Tuy
nhiên, khi áp dụng vào trong thực tiễn sản xuất chúng ta phải lựa chọn, sử
dụng các biện pháp đó sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phong
tục tập quán sản xuất của đồng bào dân tộc nơi đây.
Khu vực nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế của đất nƣớc. Đây cũng là khu vực trọng điểm, quan trọng
trong chiến lƣợc giảm đói nghèo của quốc gia. Phát triển nông nghiệp đồng
nghĩa với nâng cao đời sống, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân trong khu vực
nông thôn, cải thiện điều kiện sống hiện tại. Tuy nhiên, tƣơng tự nhƣ tình
hình của hầu hết các nƣớc, khó khăn lớn nhất đối với khu vực nông thôn đó
là trình độ dân trí thấp, nguồn vốn rất hạn chế.
Yếu kém về cơ sở hạ tầng, phƣơng tiện kết nối thị trƣờng, hệ thống
dịch vụ tín dụng, dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, trình độ hạn chế của ngƣời
sản xuất và thiếu tổ chức là những trở ngại của nông dân Việt Nam nhất là
nông dân vùng cao khi tham gia vào phát triển sản xuất nông nghiệp.
Nhận thấy những hạn chế này, trong những năm gần đây, chính
phủ Việt Nam đã ban hành những chính sách hỗ trợ, khuyến khích và đầu
tƣ nhiều hơn vào khu vực này, đặc biệt là khu vực đồng bào dân tộc thiểu sổ
ở vùng núi cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nƣớc là một trong những yếu tố đảm bảo sinh tồn và phát triển của
mọi sinh vật trên trái đất, là màu xanh của cây cỏ, là sự phồn vinh của xã hội,
là một trong những yếu tố quyết định đảm bảo tốc độ phát triển của xã hội
loài ngƣời.
Nƣớc là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của ngành nông
nghiệp và thu nhập của ngƣời dân. Đặc biệt là ở miền núi, trên vùng đất dốc
nƣớc càng trở nên khan hiếm. Từ các khả năng tiếp cận nguồn nƣớc khác
nhau sẽ hình thành các chiến lƣợc sản xuất khác nhau của hộ nông dân.
Thực tiễn sản xuất nông nghiệp tại 2 xã Nậm Búng và Suối Giàng
khẳng định khả năng tiếp cận nguồn nƣớc có ảnh hƣởng nhất định đến các
chiến lƣợc sản xuất, từ đó có ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ nông dân.
Luận văn đã hệ thống hóa đƣợc những lý luận cơ bản về chiến lƣợc sản
xuất, thu nhập của hộ nông dân, phân tích đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng
chủ yếu đến chiến lƣợc sản xuất và thu nhập của hộ.
Từ đó, đề tài đã đƣa ra một số giải pháp đối với Nhà nƣớc, hộ nông dân
nhằm quản lý, sử dụng nguồn nƣớc có hiệu quả, từ đó hình thành nên các
chiến lƣợc sản xuất hợp lý nhằm nâng cao thu nhập cho ngƣời dân, góp phần
xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng núi cao.
Trên cơ sở đó, một số kiến nghị với Nhà nƣớc, địa phƣơng và các hộ
nông dân đƣợc luận văn đƣa ra, bao gồm;
* Đối với Nhà nƣớc
Nhà nƣớc nên cụ thể hóa các chính sách vĩ mô nhƣ : Chính sách về đất
đai, chính sách tài chính và tín dụng, phát triển nguồn nhân lực, thƣơng mại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
hoá sản phẩm, cải thiện cơ sở hạ tầng cơ sở đặc biệt là các công trình thủy lợi,
các giải pháp về khuyến nông, khuyến lâm và phát triển cộng đồng, khuyến khích
xây dựng nền kinh tế nông nghiệp đa ngành, đa dạng hóa sản xuất kinh
doanh, áp dụng khoa học và công nghệ mới.
* Đối với các hộ nông dân
Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, việc nâng cao trình độ nhận thức cho
ngƣời dân nhằm hiểu và áp dụng đƣợc các chính sách, các tiến bộ khoa học
kỹ thuật để khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên có sẵn trong thiên nhiên
đặc biệt là việc quản lý và sử dụng nguồn nƣớc.
Hình thành các tổ hợp tác quản lý và sử dụng nƣớc nhằm giúp đỡ, trao
đổi kinh nghiệm, cải thiện tình trạng tiếp cận nguồn nƣớc. Phát huy vai trò là
cầu nối, cùng nỗ lực giải quyết những vấn đề vƣớng mắc trong sản xuất.
Các giải pháp và kiến nghị đƣợc đề xuất trên đây, nếu đƣợc áp dụng
vào thực tế chắc chắn sẽ góp phần giúp cho hộ nông dân vùng núi Tây Bắc
quản lý, khai thác, sử dụng tốt hơn nguồn tài nguyên nƣớc theo hƣớng hiệu
quả và bền vững với các chiến lƣợc sản xuất, kinh doanh phù hợp nhằm nâng
cao thu nhập và mức sống cho ngƣời dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o
1. PGS. TS. Phạm Ngọc Hải, GS. TS. Tống Đức Khang, GS. TS. Bùi Hiếu, TS.
Phạm Việt Hòa (2007), Giáo trình quy hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi tập
I, Nxb Xây dựng, Hà nội.
2. GS. NguyÔn §×nh Nam (1995), Kinh tÕ ph¸t triÓn n«ng th«n, Nxb N«ng
nghiÖp, Hà nội.
3. Bïi Huy Mai (2002), D©n téc vµ b¶n s¾c v¨n ho¸ vïng V¨n ChÊn, Nxb V¨n
ho¸ d©n téc.
4. PGS. Vò Ngäc Phan (1996), Gi¸o tr×nh triÕt häc M¸c - Lªnin tËp I, Nxb
ChÝnh trÞ quèc gia.
5. Nguyễn Quang Phi (2006), Nghiên cứu điển hình quy hoạch hệ thống thủy
lợi, Nxb Xây dựng, Hà nội.
6. Jean - Christophe Castella vµ §Æng §×nh Quang (2002), §æi míi ë vïng nói
cao, Nxb N«ng nghiÖp, Hà nội.
7. TS. Chu Th¸i S¬n (2003), Ng•êi Dao, Nxb TrÎ.
8. TS. §ç Anh Tµi, TS. NguyÔn Minh Thä, ThS. NguyÔn ThÞ B×nh, ChiÕn l•îc
ph¸t triÓn n«ng nghiÖp n«ng th«n miÒn B¾c ViÖt Nam.
9. B¸o c¸o chuyªn ®Ò ng•êi Dao ë ViÖt Nam cña uû ban D©n téc vµ miÒn nói.
10. Báo cáo phát triển Việt Nam 2004 (báo cáo chung của các nhà tài trợ tại
Hội nghị Tƣ vấn các nhà tài trợ Việt Nam - Hà Nội, 2 - 3 tháng 12 năm
2003)
11. B¸o c¸o vÒ d©n téc Dao ë ViÖt Nam cña uû ban D©n téc vµ miÒn nói c¸c
n¨m tõ 2004 ®Õn 2006.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
Tập quán canh tác
Ngƣời đƣợc
phỏng vấn
Cây trồng
Vụ
Lịch của các hoạt động sản xuất
(chỉ tính cho lúa, ngô, sắn,… các cây ngắn ngày)
Công việc
(Hoạt động)
Bắt
đầu
Kết
thúc
Có sự thay đổi từ
năm này qua năm
khác không?
Những lý do và kết
quả chính**
1. Gieo hạt
2. Bắt nƣớc
3. Cầy
4. Cấy
5. Nhổ cỏ lần I
6. Nhổ cỏ lần II
7. Bón phân I
8. Bón Phân II
9. Phun thuốc sâu
10. Gặt
11. Đập + Mang về
**Những lý do chính làm thay đổi thời điểm của các hoạt động: thay đổi trong cung
cấp nguồn nước, khả năng về nguồn nhân lực, sự sẵn sàng về tiền mặt và giống,
vv… ảnh hưởng đến kết quả..
Những loại giống nào đang sử dụng?
Loại giống 1: _______________ Tỷ lệ ______
Loại giống 2 _______________ Tỷ lệ ______
Loại giống 3 _______________ Tỷ lệ ______
Bây giờ có sử dụng phân bón nào không? Có/Không
Loại: Đạm Lân Kali NPK Khác
Số lƣợng
(kg)
Khi nào
Bây giờ có sử dụng thuốc trừ sâu không? Có/Không
Loại:
Số lƣợng:
Khi nào:
Bây giờ có sử dụng thuốc diệt cỏ không? Có/Không Loại:
Số lƣợng:
Khi nào:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
BẢNG CÂU HỎI
Tiếp cận nguồn nƣớc – Phƣơng kế sinh nhai - Tập quán canh tác
Tháng 03/2007
1. Giới thiệu chung về cuộc phỏng vấn
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu làm việc tại trường ĐH KT&QTKD, Trung tâm nghiên
cứu phát triển nông nghiệp Pháp (CIRAD) và Viện lúa IRRI. Hiện chúng tôi đang nghiên
cứu những vấn đề về quản lý, sử dụng đất và nước tại vùng núi Việt Nam, và tập trung vào
2 xã Suối Giàng và Nậm Búng (Văn Chấn – Yên Bái).
Để có thể đưa ra những đề xuất kỹ thuật phù hợp với điều kiện làm việc của bà con,
chúng tôi cần biết thực tế một số hoạt động sản xuất nông nghiệp của gia đình ta trong
thời gian qua.
Đó là lý do tại sao chúng tôi muốn dành thời gian để hỏi ông (bà) về gia đình cũng như
thảo luận về những lựa chọn kỹ thuật của ông (bà).
Buổi phỏng vấn sẽ kéo dài khoảng 2 tiếng và cần dựa trên tinh thần tự nguyện:
Nếu ông (bà) cảm thấy không thể giúp chúng tôi thực hiện cuộc khảo sát này thì hãy
cho chúng tôi biết, chúng tôi sẽ chọn hộ khác.
Nếu ông (bà) cảm thấy mình không muốn trả lời một số câu hỏi (tế nhị), hãy cho chúng
tôi biết.
2. Liên quan tới hộ gia đình
Tên ngƣời đƣợc phỏng vấn
_____________________________
Nhóm dân tộc _____________________________
Tên chủ hộ ( nếu khác với người được phỏng
vấn)
_____________________________
Ngày phỏng vấn _____ / _____ /2007
Tên làng _____________________________
Xã _____________________________
Tên người phỏng vấn _____________________________
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3. Đánh giá tài sản
3.1. Nguồn nhân lực
Phần này hỏi về chủ hộ và gia đình
3.1.1. Bản tóm tắt những người ăn/ở trong nhà:
Ông (bà) có thể cho chúng tôi biết về những người đang ăn/ở trong gia đình mình và hiện
tại họ đang làm những công việc gi?
Thành viên gia đình
(Sinh hoạt (ăn/ở)
trong nhà)
Tuổi
Học
hết
lớp
mấy
Có thể Nói/đọc
tiếng Kinh
Nói Đọc
Các hoạt động (Tỷ lệ % uớc luợng thời gian sử
dụng cho mỗi hoạt động)
Đi học Làm ruộng
Làm thêm bên
ngoài (Làm gì)
Khác
(Cụ thể)
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Nếu vợ (chồng) chủ hộ đã mất:
Ai mất (chồng hay vợ)? ________________
Mất khi nào? ________________
3.1.2. Gia đình có dễ kiếm được việc làm phi nông nghiệp?
Ông (bà) có thấy dễ tìm việc làm thêm phi nông nghiệp cho các thành viên đang
sống trong nhà không?
Có/không
Nếu có, ông (bà) có thể cho biết ai trong nhà mình đang làm việc bên ngoài thường xuyên?
(Nếu một người tìm được vài việc làm, hãy sử dụng các dòng khác)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Thành viên gia đình Loại công việc Trong
thời gian nào
Mức lƣơng
đƣợc hƣởng
1.
2.
3.
4.
3.1.3. Chức vụ của các thành viên trong hộ đã hoặc đang nắm giữ (lãnh đạo xã, thôn...
là công chức nhà nước)
Thành viên gia đình Chức vụ Từ năm Tới năm
1.
2.
3.1.4. Thành viên gia đình đã ở riêng
Ông (bà) có con trai, gái,... đã ở riêng không?
Thành viên gia đình
hiện ở riêng
Tuổi Hoạt động
chính
Quan hệ tài chính?
(Gửi/ nhận tiền?)
Có đổi công với gia
đình không?
1.
2.
3.
4.
5.
3.1.5. Sự thay đổi nguồn nhân lực trong khoảng thời gian 2 đến 3 năm tới
Liệu ông (bà) có lường trước được những thay đổi chủ yếu về số lượng lao động
trong gia đình mình trong khoảng 2 đến 3 năm tới không?
(Sự thay đổi đó có thể là do sự tách ra sống riêng của các thành viên trong gia đình
hoặc là một đứa trẻ sẽ lớn lên và sẽ đảm nhận một vài hoạt động mới) (tick một)
Không có sự thay đổi nào được lường trước
Sẽ có nhiều lao động hơn
Sẽ có ít lao động hơn
Nếu lường trước một vài thay đổi, ông (bà) hãy đưa ra những thay đổi cụ thể đó
______________________________________________________________________
___________________________________________________________________
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Nếu ông (bà) có thể lường trước được một vài thay đổi đó, hãy đưa ra một vài tác động
làm thay đổi những công việc trên đồng ruộng và trong hộ gia đình (các hoạt động mới: từ
bỏ các hoạt động, thay đổi cây trồng, và thay đổi những thứ khác)
_____________________________________________________________-
_______________________________________________________________
3.1.6. Hoàn cảnh lịch sử của gia đình
Ông (bà) cho biết những thông tin cơ bản về lịch sử của hộ gia đình mình.
Lần đầu tiên gia đình mình tới xã này
định cƣ là từ năm nào?
______________________ (năm định cƣ)
Nếu mới chuyển đến, đến từ đâu?
Tại sao?
______________________(tỉnh, quận (huyện))
_____________________________________
Gia đình mình tách khẩu từ năm nào _______________________ (năm tách)
Những sự kiện chính đã xẩy ra trong gia đình mình trong vòng 10 năm qua (có ai
mất không, thành viên của gia đình có ai rời khỏi gia đình hay trở lại sống cùng gia đình
không?)
......................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
........................................................................
3.2 Nguồn tự nhiên
3.2.1. Tài nguyên Đất và tiếp cận nguồn nước
1.Vẽ bản đồ các mảnh đất đang trồng trọt và bỏ hoang của hộ gia đình
2.Đối với mỗi mảnh, điền thông tin vào phiếu theo dõi thửa (3 trang)
3.Đừng quên kiểm tra lại những mâu thuẫn có thể thấy:
Không có diện tích đất bỏ hoang
vv,..................................................
4. Xem lại lịch sử sở hữu đất của gia đình. Vài sự kiện có thể thấy đƣợc, ví
dụ nhƣ chia đất cho con, bán đất hoặc là chuyển đổi mục đích sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
3.2.2. Tóm tắt lịch sử quá trình sử dụng đất của gia đình từ khi tách hộ:
Nguồn gốc đất Năm Loại đất (nƣơng, ruộng) Diện tích (giống)
Đất do ông cha để lại
Đất mua
Đất bán
Đất thuê
Đất cho mƣợn
Đất chia cho con cháu
Đất chuyển đổi từ dạng này sang
dạng khác (ví dụ: ruộng bậc thang,
khai hoang, trồng rừng)
Trước: ………..
Sau: ………..
3.2.3. Những thay đổi có thể dự tính trước được về đất nông nghiệp
Ông (bà) có thể nhìn thấy trƣớc đƣợc sự thay đổi về đất nông nghiệp trong vòng 2 đến
3 năm tới không?
(Những sự thay đổi đó có thể phụ thuộc vào thực tế, ví dụ như chia đất cho con, bán
đất hoặc là trồng cây gây rừng) (tick 1)
Không có sự thay đổi nào có thể tính trước
Sẽ có nhiều đất nông nghiệp hơn
Sẽ có ít đất nông nghiệp hơn
Nếu ông (bà) có thể tính trước những thay đổi, hãy đưa ra những chi tiết cụ thể cho
sự thay đổi đó.
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
..................
Nếu ông (bà) có thể lường trước được một vài thay đổi đó, hãy đưa ra một vài tác động
làm thay đổi những công việc trên đồng ruộng và trong hộ gia đình (các hoạt động mới: từ
bỏ các hoạt động, thay đổi cây trồng, và thay đổi những thứ khác)
............................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
....................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
3.2.4. Những thay đổi có thể dự tính trước được về quản lý và sử dụng nguồn nước
Ông (bà) có thể nhìn thấy trƣớc đƣợc sự thay đổi về sử dụng nguồn nƣớc trong vòng 2
đến 3 năm tới không?
(Những sự thay đổi đó có thể phụ thuộc vào việc xây dựng ruộng bậc thang, xây dựng
hệ thống kênh mƣơng mới) (tick 1)
Không có sự thay đổi nào có thể tính trước
Sẽ có nhiều nước hơn
Sẽ có ít nước hơn
Nếu ông (bà) có thể tính trước những thay đổi, hãy đưa ra những chi tiết cụ thể cho sự
thay đổi đó.
......................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
........................................................................
Nếu ông (bà) có thể lường trước được một vài thay đổi đó, hãy đưa ra một vài tác
động làm thay đổi những công việc trên đồng ruộng và trong hộ gia đình (các hoạt động
mới: từ bỏ các hoạt động, thay đổi cây trồng, và thay đổi những thứ khác)
............................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
................................................................................................................................
3.2.5. Lâm sản
Hộ gia đình có khai thác rừng tập thể không?
Những sản phẩm nào được thu nhặt từ đất rừng?
Lâm sản Mục đích sử dụng (tick 1 hoặc 2) Số lƣợng liên quan
Tiêu dùng cá nhân
Bán
Tiêu dùng cá nhân
Bán
Động vật và thực
vật hoang dã
Mục đích sử dụng (tick 1 hoặc 2) Số lƣợng liên quan
Tiêu dùng cá nhân
Bán
Tiêu dùng cá nhân
Bán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
3.3. Vốn vật chất & tiếp cận công nghệ
3.3.1. Nhà ở
Diện tích nhà ở ______________ m
2
Điều kiện nhà ở
Sàn: ...................
Mái: ....................
Tƣờng:...............
Nước sử dụng?
Điện
Chỗ ở khác (trên đồng, hoặc những nơi khác)
3.3.2. Đồ dùng lâu bền
Số lượng Ông (bà) mua khi nào Mua được bao lâu rồi
Xe máy
Đài
TV
Đồ gỗ…
3.3.3. Tài sản cố định
Công cụ và thiết bị máy móc
phục vụ sản xuất
Số lƣợng Mua đƣợc bao lâu
Máy bơm
Máy kéo loại nhỏ
Máy xay xát
Khác (Ghi rõ)
3.3.4. Gia súc
Loại gia súc Lớn Nhỏ Lý do nuôi Hệ thống chăn nuôi
Trâu
Cày kéo
nuôi
Sản phẩm gia đình
Thức ăn nuôi
Ngựa
Bò
Sữa
Thịt
Sản phẩm gia đình
Thức ăn nuôi
Lợn
Thịt
Nái
Sản phẩm gia đình
Thức ăn nuôi
Dê
Khác (Ghi rõ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Chuồng trại Loại chuồng Diện tích
Tóm lược quá trình chăn nuôi của gia đình (5 năm trở lại đây có thay đổi đặc
biệt gi không? Có nuôi thêm con gì không? Có xu hướng nuôi thêm con gi không? Hay
là sự thay đổi vật nuôi từ năm này sang năm khác):
...................................................................................................................
.............................................................................................................................
...................................................................................
.............................................................................................................................
...........................................
3.3.5. Đầu tư trong sản xuất
Giống:
Năm 2006 ông (bà) có sử dụng những giống không phải gia đình để lại từ vụ trƣớc
không (Giống từ bên ngoài)? Có/ Không
Nếu có, Loại cây nào ông (bà) đã dùng (tick 1 hoặc hơn)
Lúa nƣớc Giống lai
Lúa nƣơng
Ngô Giống lai
Đậu tƣơng
Nếu có, ông (bà) có mua giống đó không? Có / Không
Nếu có, mua của ai: .....................
Ở đâu:............................
Nếu ông (bà) không dùng giống từ bên ngoài (tick 1 hoặc hơn)
Ông (bà) không muốn dùng giống từ bên ngoài với bất kỳ cây trồng nào
Ông (bà) muốn dùng giống từ bên ngoài nhƣng không có khả năng mua
Ông (bà) muốn dùng giống từ bên ngoài nhƣng không tìm thấy
Phân hoá học
Năm 2006 ông bà có sử dụng phân hoá học? Có/ Không
Nếu có, Ông (bà) đã dùng với loại cây nào? (tick 1 hoặc hơn)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Lúa nƣớc
Lúa nƣơng
Ngô
Đậu tƣơng
Nếu ông (bà) không dùng (tick 1 hoặc hơn)
Ông (bà) không muốn dùng phân hoá học với bất kỳ cây trồng nào
Ông (bà) muốn dùng nhƣng không có khả năng mua chúng
Ông (bà) muốn dùng nhƣng không tìm thấy trên thị trƣờng
Thuốc diệt cỏ
Năm 2006 ông bà có sử dụng thuốc diệt cỏ? Có/ Không
Nếu có, Ông (bà) đã dùng với loại cây nào (tick 1 hoặc hơn)
Lúa nƣớc
Lúa nƣơng
Ngô
Đậu tƣơng
Nếu ông (bà) không dùng (tick 1 hoặc hơn)
Ông (bà) không muốn dùng thuốc diệt cỏ với bất kỳ cây trồng nào
Ông (bà) muốn dùng nhƣng không có khả năng mua chúng
Ông (bà) muốn dùng nhƣng không tìm thấy trên thị trƣờng)
Thuốc trừ sâu
Năm 2006 ông bà có sử dụng thuốc trừ sâu? Có/ Không
Nếu có, Ông (bà) đã dùng với loại cây nào (tick 1 hoặc hơn)
Lúa nƣớc
Lúa nƣơng
Ngô
Đậu tƣơng
Nếu ông (bà) không dùng (tick 1 hoặc hơn)
Ông (bà) không muốn dùng thuốc trừ sâu với bất kỳ cây trồng nào
Ông (bà) muốn dùng nhƣng không có khả năng mua chúng
Ông (bà) muốn dùng nhƣng không tìm thấy trên thị trƣờng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
3. 4. Tiếp cận thị trường
3.4.1. Bán sản phẩm nông nghiệp
Trong một năm, bình thường ông (bà) bán những sản phẩm nông nghiệp nào ra
ngoài không (tick 1 hoặc hơn)
Sản phẩm
(tick nếu bán)
Tại sao
bán
Khi
nào
Nơi bán
Số
lƣợng
(kg)
% sản lƣợng
của hộ
(số lượng) Chợ Tại nhà
Gạo tẻ
Gạo nếp
Ngô
Sắn
Chè
3.4.2. Mua sản phẩm nông nghiệp
Trong một năm, bình thƣờng ông (bà) mua những sản phẩm nông nghiệp nào từ
ngoài không (tick 1 hoặc hơn)
Sản phẩm
(tick nếu mua)
Tại sao mua
Khi
nào
Nơi mua
Số
lƣợng
(kg)
% tiêu dùng
của hộ
(số lượng) Chợ Tại nhà
Gạo tẻ
Gạo nếp
Ngô
Sắn
Chè
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
3.5. Nguồn tài chính
3.5.1. Vay vốn tín dụng
Hộ gia đình có khả năng vay vốn tín dụng không? Có/ Không
Tên của cơ quan, tổ chức nơi gia đình có thể
liên hệ vay vốn tín dụng
Ngân hàng nông nghiệp
Ngân hàng khác
Nhà cung ứng vật tƣ NN
Tổ chức phi CP
Họ hàng
Đối tƣợng khác
Nếu gia đình không thể vay vốn tín
dụng, những lý do chính là gì?
………………………………………………...
………………………………………………...
Hiện tại gia đình có vay tiền các cơ quan tín dụng không
Tên cơ
quan
Mục đích của
việc vay
Tổng
số
Các điều khoản
(lãi suất,….)
Từ
ngày
Đến
ngày
Ngân hàng nông nghiệp
Ngân hàng khác (NHCS)
Nhà cung ứng vật tƣ NN
Tổ chức phi chính phủ
Những ngƣời họ hàng
Những đối tƣợng khác
3.5.2. Chuyển tiền, Trợ cấp, Lƣơng.
Ai Tuổi Lý do Tổng số
Thành viên nào có trợ cấp
Thành viên nào đang sống ở nhà
lƣơng thƣờng kỳ?
Thành viên nào không ở nhà có
lƣơng và gửi tiền về nhà
Bao nhiêu lâu
một lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
4. Tập quán canh tác
Điền thông tin vào phiếu
1. Bắt đầu từ danh sách các mảnh đất và cây trồng, thống kê những cây đƣợc
trồng của gia đình
2. Điền sang phiếu “tập quán canh tác” cho mỗi loại cây trồng/nhận ra sự thay
đổi điều kiện môi trƣờng
5. Phân tích thiệt hại
5.1. Sản lượng không đảm bảo an ninh lương thực
Trong 5 năm qua, có bao nhiêu lần mất mùa đối với lúa nƣơng?
Do hạn hán __________ số lần
Do mƣa lớn, lũ lụt __________ số lần
Do sâu bệnh __________ số lần
Nguyên nhân khác __________ số lần Lý do____________________
____________________________________________________________
Trong 5 năm vừa qua, có bao nhiêu lần mất mùa đối với lúa ruộng?
Do cung cấp nƣớc __________ số lần
Do mƣa lớn/lũ lụt __________ số lần
Do sâu bệnh __________ số lần
Những lý do khác __________ Số lần Lý do ___________________
_______________________________________________________________
Nếu ông (bà) bị mất mùa do không đủ nƣớc trong 5 năm qua, hỏi kỹ xem chính xác
điều gì đã xảy ra?
Nƣớc đủ trong thời kỳ đầu nhƣng lại thiếu trong suốt thời gian sinh trƣởng (mùa vụ)
Nƣớc tới muộn, phải trồng chậm hơn mùa vụ
Nếu tới chậm, vì sao?
Lý do khác _______________________________________________________
Trong những trƣờng hợp này , gia đình bạn gặp những vấn đề gì về lƣơng thƣc?( cho biết….)
Trong trường hợp thiếu gạo, bạn đã phải làm gì
Mua thóc (ở đâu, với khoản tiền nào?)
Vay thóc(gạo) ( của ai, nhƣ thế nào?/khi nào phải trả?)
Thay thế lƣơng thực…...................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
5.2. Dự trữ thóc
Thóc nếp Thóc tẻ
Hiện tạicó bao nhiêu thóc dự trữ ____________ kg ______________ kg
Ông (bà) thấy luợng dự trữ nhƣ vậy là
cao/ bình thƣờng/ thấp không?
Nếu là cao hay thấp, lý do của sự khác
biệt này là gì?
Nếu là bình thƣờng, có năm nào bạn dự
trữ ít không? tại sao?
5.3. Chăn nuôi không đảm bảo an toàn
Đối với trâu/bò: trong 5 năm qua, đã bị thiệt hại bao nhiêu con?
Do bệnh tật __________ con Bệnh gì ___________________
Do mất trôm __________ con
Lý do khác __________ con Lý do ____________________
Đối với lợn: trong 5 năm qua, đã bị thiệt hại bao nhiêu con?
Do bệnh tật __________ con Bệnh gì ___________________
Lý do khác __________ con Lý do ___________________
Đối với gà: trong 5 năm qua, đã bị thiệt hại bao nhiêu con?
Do bệnh tật __________ con Bệnh gì ___________________
Lý do khác __________ con Lý do: ____________________
5.4. Nguồn thu nhập không đều đặn?
Có nguồn thu nào khác từ một thành viên của gia đình không?
Trợ cấp Có/Không Ai? _________________
Thu nhập ngoài Có/Không Ai? _________________
Khoản tiết kiệm đã tích lũy là bao nhiêu _________________ (tiền mặt, bạc, vàng….)
(Đổi sang đơn vị tiền tệ sau)
Những khó khăn về tài chính từ trƣớc?
Vấn đề/sự kiện đối với gia đình trong quá khứ dẫn tới việc tiết kiệm ít….
6. Vốn xã hội
6.1. Mạng lưới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
6.1.1.Đột nhiên cần một lượng tiền nhỏ
1. Nếu ông (bà) đột xuất cần một lƣợng tiền nhỏ (tƣơng đƣơng với chi phí trong gia đình
trong vòng 1 tuần), có bao nhiêu ngƣời ngoài gia đình mình mà ông (bà) nghĩ tới có thể sẵn
lòng cho vay số tiền này ngay lập tức?
Không ai
1hoặc 2 ngƣời
3 hoặc 4 ngƣời
5 hoặc nhiều hơn
2. [NẾU CÓ] Trong số họ, có bao nhiêu ngƣời ông (bà) cho rằng hiện có thể cho vay đƣợc
luôn? __________
3. [NẾU CÓ] Hầu hết trong số họ có hoàn cảnh kinh tế tƣơng tự/cao hơn/thấp hơn gia đình
mình?
1 Tƣơng tự
2 Cao hơn
3 Thấp hơn
4. Trong 12 tháng qua, ông (bà) có phải đến hỏi ai để đột xuất mƣợn một lƣợng tiền nhỏ
không?
Có / Không
6.1.2. Vấn đề rắc rối gặp phải
1. Nếu ông (bà) đột nhiên gặp phải trƣờng hợp khẩn cấp nhƣ ngƣời trụ cột trong gia đình
mất hoặc thất bát mùa màng, có bao nhiêu ngƣời ngoài gia đình mà ông (bà) có thể nghĩ tới
sẵn sàng giúp đỡ (cƣu mang) ông (bà)?
Không có ai
1 hoặc 2 ngƣời
3 hoặc 4 ngƣời
5 hoặc nhiều hơn
2. [NẾU CÓ] Trong số họ, có bao nhiêu ngƣời ông (bà) cho rằng hiện có thể giúp đỡ (cƣu
mang) ông (bà)?
6.1.3. Ông (bà) đã giúp đỡ ai chưa
1. Trong 12 tháng qua, có bao nhiêu ngƣời có rắc rối (cá nhân) đề nghị ông (bà) giúp đỡ?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
2. [NẾU CÓ] Hầu hết trong số họ có hoàn cảnh kinh tế tƣơng tự/cao hơn/thấp hơn gia
đình mình?
Tƣơng tự
Cao hơn
Thấp hơn
6.2.Hoạt động chung và hợp tác
1. Trong 12 tháng qua, ông (bà) có tham gia làm việc gì chung với những ngƣời
khác trong làng/ hàng xóm đem lại nguồn lợi chung cho cộng đồng không?
1. Có 2. Không (chuyển câu hỏi 4)
2. Kể 3 hoạt động chính mà ông bà đã tham gia trong 12 tháng qua
1...................................
2...................................
3...................................
3. Bạn đã tham gia một cách tự nguyện hay bị ép buộc (tick 1)
Tự nguyện
Ép buộc
4. Trong 12 tháng qua, bao nhiêu ngày ông (bà) hoặc các thành viên còn lai trong
gia đình tham gia các hoạt động chung của làng (xã) nhƣ vậy?
5. Tỷ lệ (sự cân đối) giữa các ngƣời trong làng/hàng xóm tham gia xây dựng hoặc
đóng góp bằng tiền cho sự phát triển chung của làn xã, ví dụ nhƣ xây dựng kênh
mƣơng hoặc sửa chữa lại đƣờng.
Mọi ngƣời
Hơn một nửa
Khoảng một nửa
Ít hơn một nửa
Không ai
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9143.pdf