1
LỜI MỞ ĐẦU
Với hơn 80% lượng hàng hóa xuất nhập khNu được vận chuyển bằng đường biển, hệ
thống cảng biển thương mại đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động thương
mại ở Việt Nam. Trái với thời điểm vào năm 2007 và đầu năm 2008, việc quá tải tại
các cảng biển thương mại khu vực phía nam khiến hàng hóa bị tắc nghẽn làm thiệt
hại đến nền kinh tế , thì cuối năm 2008 khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm sụt
giảm mạnh nhu cầu vận tải ở tất cả các lĩnh vực, khiến các cảng biển thươ
99 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2014 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ cảng biển và sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng tại TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng mại lại
lâm vào khó khăn. Chỉ trong vòng 6 tháng đầu năm 2008, sau khi tăng cao giá cước
vận tải đã quay đầu giảm chóng mặt, giảm bình quân từ 30%- 70%. Trước những
khó khăn dồn dập vì giá cước giảm kỷ lục, nhu cầu vận chuyển sụt giảm nghiêm
trọng, các doanh nghiệp cảng biển thương mại phải làm gì để có thể tồn tại, vượt
qua giai đoạn khủng hoảng này (Thời Báo Kinh Tế Việt Nam, 2008). Đây là thách
thức cũng như cơ hội để các doanh nghiệp cảng biển thương mại tự đánh giá lại
toàn diện doanh nghiệp để tìm ra lối thoát hiệu quả nhất cho cuộc khủng hoảng này.
Đánh giá, đo lường chất lượng dịch vụ các cảng biển thương mại tại khu vực thanh
phố Hồ Chí Minh thực sự có ý nghĩa, nhằm giúp các doanh nghiệp cảng biển khai
thác triệt để thế mạnh trong các sản phNm dịch vụ.
Để có thể hoàn thành chương trình sau đại học tại trường Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh với luận văn tốt nghiệp “Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ cảng
biển và sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh” ngoài
những nổ lực, phấn đấu của chính bản thân trong suốt quá trình học tập, tác giả xin
gửi lời tri ân trước hết đến bố mẹ, những người thân đã luôn động viên, giúp đỡ.
Tác giả cũng xin được gửi lời cám ơn đến tập thể các Thầy Cô trường Đại Học Kinh
Tế nói chung, khoa Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ tác
giả trong suốt ba năm qua và Thầy Lê Tấn Bửu đã hướng dNn tác giả hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
2
Sau cùng, tác giả xin chân thành cám ơn đến các bạn bè thân thiết của lớp cao học
QTKD-đêm 1 và các đồng nghiệp tại cảng VICT đã hỗ trợ tác giả hết mình để hoàn
thành luận văn này.
Một lần nữa tác giả xin cám ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp này. Tác giả hứa sẽ cố gắng áp dụng những kiến thức đã học cũng
như một số kết quả nghiên cứu này vào phục vụ công việc hiện tại.
3
LỜI CAM ĐOA
Tác giả xin cam đoan tất cả các nội dung chi tiết của bài luận văn này được
trình bày theo kết cấu và dàn ý của tác giả với sự dày công nghiên cứu, thu thập và
phân tích các tài liệu có liên quan, đồng thời được sự góp ý hướng dNn của Tiến sỹ
Lê Tấn Bửu để hoàn tất luận văn.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Học viên: Phạm Thị Minh Hà
Lớp: Quản trị Kinh doanh, K15
4
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOA
............................................................................................ 3
MỤC LỤC ........................................................................................................ 4
TÓM TẮT LUẬ
VĂ
................................................................................ 10
Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 11
Phương pháp và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 11
Ý nghĩa thực hiện đề tài ................................................................................ 11
Cấu trúc của luận văn ................................................................................... 12
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết ........................................................................... 13
1.1 Giới thiệu ..................................................................................................... 13
1.2 Chất lượng ................................................................................................... 13
1.2.1 Lịch sử phát triển chất lượng ....................................................................... 13
1.2.2 Tầm quan trọng chiến lược của chất lượng ................................................. 16
1.3 Dịch vụ và chất lượng dịch vụ .................................................................... 17
1.3.1 Định nghĩa ................................................................................................... 17
1.3.2 Chất lượng dịch vụ ...................................................................................... 18
1.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ........................................................ 20
1.4.1 Mô hình chất lượng dịch vụ ........................................................................ 20
1.4.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng ...... 25
1.4.3 Mô hình nghiên cứu đề nghị ....................................................................... 25
1.4.4 Giả thiết trong nghiên cứu ........................................................................... 26
1.5 Tóm tắt ........................................................................................................ 26
5
Chương 2 : Giới thiệu về hệ thống cảng biển thương mại ở khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................... 28
2.1 Giới thiệu ..................................................................................................... 28
2.2 Giới thiệu khái quát về cảng biển ................................................................ 28
2.2.1 Khái niệm .................................................................................................... 28
2.2.2 Chức năng, phân loại và nhiệm vụ của cảng biển ....................................... 29
2.2.2.1 Chức năng ......................................................................................... 29
2.2.2.2 Phân loại ........................................................................................... 29
2.2.2.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của cảng biển ............................................. 30
2.2.2.4 Trang thiết bị cảng ............................................................................ 30
2.2.3 Các dịch vụ cảng biển thương mại .............................................................. 34
2.2.4 Đối tượng khách hàng của cảng biển thương mại ....................................... 34
2.3 Giới thiệu cụm cảng thành phố Hồ Chí Minh ............................................. 35
2.3.1 Quá trình hình thành và phát triển .................................................... 35
2.3.2 Phân tích một số chỉ tiêu của cụm cảng thương mại thành phố Hồ
Chí Minh .......................................................................................................... 37
2.3.3 Đánh giá chung về cụm cảng thương mại thành phố Hồ Chí Minh . 40
2.3.3.1 Điểm mạnh của cụm cảng thương mại thành phố Hồ Chí Minh ...... 40
2.3.3.2 Điểm yếu của cụm cảng thương mại thành phố Hồ Chí Minh ......... 41
2.4 Tóm tắt ........................................................................................................ 42
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 43
3.1 Giới thiệu ..................................................................................................... 43
3.2 Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 43
3.3 Hiệu chỉnh thang đo .................................................................................... 44
3.3.1 Thang đo chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại ................................... 44
6
3.3.2 Thang đo mức độ hài lòng của khách hàng ................................................. 46
3.4 Nghiên cứu chính thức ................................................................................ 46
3.5 Tóm tắt ........................................................................................................ 47
Chương 4 : Kết quả nghiên cứu ............................................................................ 48
4.1 Giới thiệu ..................................................................................................... 48
4.2 Thông tin mẫu ............................................................................................. 48
4.3 Phân tích đánh giá sơ bộ thang đo ............................................................... 50
4.3.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha ..................................................................... 51
4.3.1.1 Thang đo chất lượng dịch vụ ............................................................ 51
4.3.1.2 Thang đo khái niệm mức độ hài lòng của khách hàng ..................... 52
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................ 53
4.3.2.1 Thang đo chất lượng dịch vụ ............................................................ 53
4.3.2.2 Thang đo khái niệm mức độ hài lòng của khách hàng ..................... 55
4.4 Hiệu chỉnh lại mô hình nghiên cứu ............................................................. 56
4.5 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 57
4.5.1 Mô tả đặc điểm các thành phần khảo sát trong mô hình ............................. 57
4.5.2 Phân tích hồi quy tuyến tính ........................................................................ 58
4.6 Tóm tắt ........................................................................................................ 60
Chương 5 : Kết luận và kiến nghị ................................................................ 61
5.1 Giới thiệu ..................................................................................................... 61
5.2 Kết quả chính............................................................................................... 61
5.3 Đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại thông qua kết
quả khảo sát .............................................................................................................. 64
5.3.1 Đề xuất về nguồn lực ................................................................................... 64
7
5.3.2 Đề xuất về năng lực quản lý, phục vụ ......................................................... 65
5.4 Hạn Chế và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................... 65
Phụ lục 1 ............................................................................................................ i
Phụ lục 1.1 : Bảng câu hỏi sơ bộ ban đầu ................................................................... i
Phụ lục 1.2 : Bảng câu hỏi được hiệu chỉnh theo ý kiến của chuyên gia, dùng cho
nghiên cứu chính thức ............................................................................................... vi
Phụ lục 2 : Bốn cảng thương mại chính tại khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................. xi
Phụ lục 3 : Mô tả mẫu ................................................................................... xv
Phụ lục 4 : Phân tích Cronbach Alpha ..................................................... xviii
Phụ lục 5: Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................... xxiv
Phụ lục 5.1: Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo chất lượng dịch vụ . xxiv
Phụ lục 5.2 : Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo mức độ hài lòng, thỏa
mãn của khách hàng ............................................................................................ xxviii
Phụ lục 6 : Phân tích hồi quy tuyến tính trong mô hình nghiên cứu .... xxix
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... xxxi
8
DA
H SÁCH CÁC BẢ
G BIỂU VÀ HÌ
H VẼ
Bảng 1.1 : Các yếu tố trong mô hình SERVQUAL ................................................. 21
Bảng 1.2 : Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại ........... 26
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu chính của một số cảng thương mại chính ở khu vực thành
phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 37
Bảng 2.2 : Sản lượng của các cảng thương mại chính ở khu vực thành phố Hồ Chí
Minh năm 2005-2007 .............................................................................................. 38
Bảng 4.1 : Phân bổ địa điểm cảng khảo sát .............................................................. 48
Bảng 4.2: Phân bổ giới tính ..................................................................................... 49
Bảng 4.3 : Phân bổ đối tượng phỏng vấn ................................................................. 49
Bảng 4.4 : Phân bổ tần suất sử dụng dịch vụ ........................................................... 50
Bảng 4.5 : Hệ số Cronbach Anpha của các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ
cảng biển thương mại ............................................................................................... 52
Bảng 4.6 : Hệ số Cronbach Anpha của thành phần thang đo mức độ hài lòng của
khách hàng ................................................................................................................ 53
Bảng 4.7 : Kiểm định KMO ..................................................................................... 53
Bảng 4.8 : Kết quả phân tích EFA của thang đo chất lượng dịch vụ ....................... 54
Bảng 4.9 : Bảng tóm tắt cơ cấu thang đo chất lượng dịch vụ ................................. 55
Bảng 4.10 : Kết quả phân tích EFA của thang đo mức độ hài lòng của khách hàng 56
Bảng 4.11 : Mô tả đặc điểm các thành phần khảo sát .............................................. 57
Bảng 4.12 : Phân tích Anova trong hồi quy tuyến tính ............................................ 60
Bảng 4.13 : Kết quả hồi quy từng phần ................................................................... 59
Hình 1.1 : Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 26
9
Hình 2.1 : Các thiết bị thường được dùng tại cảng .................................................. 33
Hình 3.1 : Bảng tiến độ thực hiện nghiên cứu ......................................................... 44
Hình 4.1 : Mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh...................................................... 57
10
TÓM TẮT LUẬ
VĂ
Luận văn tốt nghiệp “Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ cảng biển và sự thỏa
mãn, hài lòng của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành với mục
đích khảo sát đánh giá của các khách hàng về chất lượng dịch vụ của các cảng biển
thương mại tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh thông qua kiểm định các thành
phần của chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại, cũng như kiểm định mối quan
hệ giữa các thành phần của chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại với mức độ
thỏa mãn, hài lòng của khách hàng.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này : đầu tiên, nghiên cứu
sơ bộ sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính phỏng vấn chuyên gia, dùng để
khám phá, điều chỉnh và bổ sung mô hình thang đo chất lượng dịch vụ cảng biển
thương mại. Sau đó nghiên cứu chính thức bằng định lượng, tập mẫu có kích cỡ
n = 211. Thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua phương pháp độ tin cậy Cronbach
alpha và phân tích nhân tố khám phá tổng hợp các thành phần. Mô hình lý thuyết
được kiểm định thông qua phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Theo kết quả nghiên cứu này có bằng chứng cho thấy chất lượng dịch vụ cảng biển
thương mại tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 3 thành phần, đó là (1)
năng lực quản lý, phục vụ được đo lường bằng 13 biến quan sát, (2) quá trình phục
vụ được đo lường bằng 6 biến quan sát, (3) nguồn lực được đo lường bằng 5 biến
quan sát. Tuy nhiên, chỉ có hai thành phần (năng lực quản lý, phục vụ; nguồn lực)
là có mối quan hệ tuyến tính, có ý nghĩa giải thích sự hài lòng, thỏa mãn của khách
hàng. Ý nghĩa của kết quả này là tuy chất lượng dịch vụ được đánh giá bởi ba thành
phần, nhưng hiện tại ở thị trường thành phố Hồ Chí Minh thì việc thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng chủ yếu dựa vào năng lực quản lý, phục vụ và nguồn lực. Tuy nhiên
cũng cần lưu ý đây chỉ là sự ưu tiên để cải thiện, các thành phần còn lại cũng không
kém phần quan trọng trong việc đánh giá mà nghiên cứu này chưa tìm ra.
11
Mục tiêu đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát đánh giá của các khách hàng về chất
lượng dịch vụ của các cảng biển thương mại tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh
thông qua mức độ thỏa mãn, hài lòng của khách hàng.
Để đạt được mục tiêu cơ bản trên, đề tài sẽ hướng vào nghiên cứu cụ thể các vấn đề
sau:
- Kiểm định các thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ cảng biển thương
mại
- Kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ
cảng biển thương mại với mức độ thỏa mãn, hài lòng của khách hàng.
- Đưa ra đề xuất nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ cảng biển
thương mại để tăng mức độ thỏa mãn, hài lòng của khách hàng.
Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở đánh giá của các khách hàng sử dụng các
dịch vụ tại bốn cảng biển thương mại chính tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Về mặt phương pháp nghiên cứu, đề tài được thực hiện theo hai bước: đầu tiên
nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính phỏng vấn chuyên gia
và sau đó nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để
kiểm định lý thuyết
Cách thức lấy mẫu trong nghiên cứu được sử theo phương pháp quota và trong từng
quota sẽ được chọn mẫu theo thuận tiện.
Ý nghĩa thực hiện đề tài
Đề tài có ý nghĩa trong thực tiễn về nghiên cứu phát triển ngành cảng biển thương
mại ở Việt Nam được thể hiện qua các điểm sau.
12
• Kết quả giúp cho các nhà quản lý thấy được hiện trạng về chất lượng dịch vụ
cảng biển thương mại ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh, là cơ sở để cải tiến,
nâng cao chất lượng dịch vụ
• Góp phần cung cấp thông tin về các yếu tố để đo lường chất lượng dịch vụ
mà khách hàng mong muốn nhận được từ phía các cảng biển thương mại.
• Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn đưa ra bộ thang đo “Đánh giá chất
lượng dịch vụ cảng biển thương mại” từ phía khách hàng cho thị trường Việt
Nam. Bộ thang đó này sẽ được hiểu chỉnh, bổ sung và kiểm định phù hợp với
tình hình ở Việt Nam trong các nghiên cứu tiếp theo.
Cấu trúc của luận văn
Luận văn này được chia thành năm chương. Chương một trình bày các cơ sở lý
thuyết về chất lượng, chất lượng trong dịch vụ từ đó xây dựng mô hình đo lường và
mô hình lý thuyết cho nghiên cứu, giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu.
Chương hai giới thiệu sơ lược về Hệ thống cảng biển thương mại tại khu vực thành
phố Hồ Chí Minh. Chương ba trình bày phương pháp nghiên cứu để kiểm định
thang đo và mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đề ra. Chương bốn trình bày
phương pháp phân tích thông tin và kết quả nghiên cứu. Cuối cùng, chương năm
tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu, những đề xuất, đóng góp, hàm ý
nghiên cứu cho các nhà quản lý cũng như những hạn chế của nghiên cứu để định
hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
13
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết
1.1 Giới thiệu
Trên đây đã giới thiệu sơ lược về sự cần thiết và ý nghĩa của việc thực hiện nghiên
cứu đo lường các thành phần trong chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại. Mục
đích của chương này là trình bày các vấn đề về lý thuyết lĩnh vực dịch vụ, chất
lượng dịch vụ và nghiên cứu trước đây về chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại.
Từ đó, sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu và rút ra các yếu tố tiền đề cho việc đo
lường chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại. Chương này gồm ba phần chính:
(1) chất lượng, (2) dịch vụ và chất lượng dịch vụ, (3) Mô hình nghiên cứu và các giả
thuyết.
1.2 Chất lượng
1.2.1 Lịch sử phát triển chất lượng
Có thể nói lịch sử chất lượng bắt nguồn từ người Ai Cập cổ đại, những người tạo
nên các sản phNm chất lượng là những bức tranh trên tường và kim tự tháp vĩ đại.
Khái niệm bảo đảm chất lượng, vẫn thường gắn liền với một số dạng thức đo lường
và hoạt động kiểm tra, được những người thợ thủ công lành nghề, những người hoạt
động như cả nhà sản xuất và kiểm tra, duy trì suốt thời Trung Cổ ở châu âu và tiếp
tục mãi đến đầu thế kỷ 20. Trong suốt những năm đầu thế kỷ, các nhà quản lý và
giám sát sản xuất trong những nhà máy lớn chịu trách nhiệm đáp ứng những yêu
cầu về chất lượng và họ cũng thực hiện bảo đảm chất lượng liên quan đến công việc
của mình, hay ‘tự kiểm tra’. Trong những cửa hiệu nhỏ, người chủ, đồng thời cũng
là thợ cả, chịu trách nhiệm lập kế hoạch công việc, bao gồm cả chất lượng, huấn
luyện công nhân và kiểm tra công việc của họ nhằm đảm bảo chất lượng sản phNm
làm ra.
Những năm đầu thế kỷ 20 chứng kiến sự khởi đầu của một kỷ nguyên về năng suất
lao động được thúc đNy bởi một trào lưu có tên là quản lý khoa học do nhà kỹ trị
người Mỹ Frederick W. Taylor lập ra. Taylor đưa ra sáng kiến của mình về một triết
14
lý sản xuất mới, tên là Hệ thống Taylor, dẫn đến sự thay đổi cơ bản trong thực tiễn
quản lý, đó là sự tách rời chức năng hoạch định khỏi thực hiện. Cụ thể, Taylor giao
chức năng hoạch định cho các nhà quản lý và kỹ sư trong khi các giám sát và công
nhân bị giới hạn với chức năng thực hiện công việc. Các tiếp cận quản lý này đã dẫn
đến thành công to lớn trong việc nâng cao năng suất lao động, và được các công ty
Hoa Kỳ áp dụng rộng rãi. Nó cũng dẫn đến một thực tế là với việc phân tách công
việc thành những nhiệm vụ cụ thể và tập trung nâng cao hiệu quả, việc bảo đảm
chất lượng chỉ là trách nhiệm của các nhà kiểm tra và vì thế kiểm tra là phương
pháp kiểm soát chất lượng hay được sử dụng nhất. Trong thập niên 1920, Henry
Ford ở công ty Ford Motors phát triển nhiều nguyên lý quản trị chất lượng và viết
lại trong cuốn sách của ông có tên là Cuộc đời và công việc của tôi mà người Nhật
Bản xem như ‘sách gối đầu giừơng’ của họ. Với việc giới thiệu phương pháp sản
xuất hàng loạt trên hệ thống dây chuyền sản phNm của Ford Motors, thành tựu đạt
được không chỉ là chi phí giảm mà còn là một vài thất bại về chất lượng do một số
lãng phí trong quá trình sản xuất. Trong giai đoạn này, các phòng kiểm tra trung
tâm phát triển thành những phòng chất lượng riêng biệt và nhiều nhà quản lý cấp
cao chuyển sự quan tâm của mình sang số lượng và hiệu quả đầu ra của sản xuất.
Hệ quả là, họ kém chuNn bị để đối phó với khủng hoảng về chất lượng sản phNm do
kiến thức ít ỏi của mình về chất lượng.
Thế chiến II có ảnh hưởng sâu sắc đến cách tiếp cận của người Mỹ về quản lý chất
lượng. Khi Hoa Kỳ tham gia Thế chiến II vào cuối thập niên 1930, những yêu cầu
về chất lượng đối với hàng hóa quân sự được chú trọng với việc giới thiệu những
khóa đào tạo miễn phí về sử dụng các công cụ thống kê, đặc biệt là các biểu đồ
kiểm soát và bảng lấy mẫu dựa trên lý thuyết xác suất. Hệ quả là, kiểm soát chất
lượng sử dụng thống kê trở nên nổi tiếng và dần được chấp nhận trong các nghành
sản xuất. Sau Thế chiến II, Hoa Kỳ thiếu trầm trọng các mặt hàng dân sự do hàng
hóa quân sự nhận được ưu tiên trong việc phân bổ nhà xưởng, nguyên vật liệu, nhân
công và các loại dịch vụ trong suốt thời chiến. Hệ quả là, các nhà quản lý cấp cao
chỉ quan tâm đến sản xuất thay vì chất lượng và họ cũng ít quan tâm đến cải tiến
15
chất lượng hay ngăn ngừa lỗi trong sản xuất, và chỉ dựa phần lớn vào kiểm tra đại
loạt. Trái lại với Hoa Kỳ, Nhật Bản, nước thua trận trong Thế chiến II, đã nỗ lực đạt
được những thành tựu lớn thông qua thương mại. Trước đây, sản phNm làm tại Nhật
có tiếng xấu là rẻ, độ tin cậy kém và có chất lượng thấp, và vì vậy các giám đốc
người Nhật sẵn sàng thực hiện những thay đổi cơ bản nhằm cải thiện danh tiếng cho
sản phNm của họ. Nhằm đạt được thành công về chất lượng sản phNm, người Nhật
thực hiện một chương trình tổng hợp với các hoạt động đồng thời. Một mặt, họ gửi
người ra nước ngoài để học cách ngoại quốc gặt hái thành công về chất lượng và
chuyển ngữ những kinh nghiệm này thành tiếng Nhật để các công ty trong nước áp
dụng. Mặt khác, thông qua Keidanren (Liên đoàn các tổ chức kinh tế Nhật Bản) và
JUSE (Công đoàn các kỹ sư và khoa học gia Nhật Bản) họ mời 2 chuyên gia Hoa
Kỳ là W. E. Deming và J. M. Juran giảng dạy về cải tiến chất lượng. Hai nhà tư vấn
này không chỉ giới thiệu các kỹ thuật kiểm soát chất lượng sử dụng thống kê cho
người Nhật mà còn chú trọng vào quản trị cấp cao thay vì chỉ các chuyên gia chất
lượng như một phần trong chương trình đào tạo của họ. Với các bài giảng của
Deming và Juran và sự hỗ trợ của lãnh đạo cấp cao, người Nhật nhanh chóng nhận
ra lợi ích của việc cải tiến chất lượng và đưa chất lượng vào toàn bộ tổ chức của họ,
cũng như phát triển văn hóa liên tục cải tiến (hay Kaizen trong tiếng Nhật). Mặc dù
phải mất khoảng 20 năm thì chất lượng sản phNm Nhật mới được cải tiến, đến thập
niên 1970 các công ty Nhật Bản đã gặt hái những mùa vụ chất lượng bội thu với
những sản phNm nổi tiếng về chất lượng cao của mình. Hệ quả là, sản phNm Nhật đã
thâm nhập sâu vào các thị trường phương Tây, và đồng thời tạo ra sự quan tâm đáng
kể trên thế giới về phương thức quản trị chất lượng của Nhật Bản. ‘Sự thần kỳ’ của
người Nhật do cuộc cách mạng về chất lượng tại Nhật Bản tạo ra được công nhận ở
cả các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Với bài học từ Nhật Bản, nhận thức về chất
lượng đã phát triển nhanh chóng ở phương Tây trong suốt những thập kỷ qua, đặc
biệt là ở Hoa Kỳ. Nhiều trường và cơ sở giáo dục đại học đã đưa vào chương trình
giảng dạy các hệ thống quản lý của người Nhật, chẳng hạn như Kaizen umbrella, và
16
chúng thực sự đóng góp rất đáng kể vào kho tàng kiến thức về hiểu biết và cải tiến
chất lượng.
1.2.2 Tầm quan trọng chiến lược của chất lượng
Chất lượng hiển nhiên có tầm quan trọng chiến lược đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Chất lượng chính là điểm để tạo ra sự khác biệt cho một sản phNm từ những
sản phNm cạnh tranh khác. Nó cung cấp cho doanh nghiệp một lợi thế cạnh tranh
bền vững và giúp tạo ra lợi nhuận trên mức trung bình. Một sản phNm hay dịch vụ
có chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh có thể giúp gia tăng thị phần của doanh
nghiệp và cải thiện nhận thức của khách hàng về sản phNm hay dịch vụ ấy.
Chất lượng được mô tả là ‘yếu tố quan trọng nhất dẫn đến tăng trưởng kinh tế của
doanh nghiệp trên các thị trường thế giới’. Ngày nay, không có gì để nghi ngờ rằng
chất lượng sản phNm và dịch vụ là yếu tố cơ bản của sức khỏe kinh doanh, tăng
trưởng và tính bền vững kinh tế. John Young, Chủ tịch của Hewlett-Packard từng
phát biểu rằng ‘Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, bỏ qua vấn đề chất lượng
cũng đồng nghĩa với tự sát’. Ông cũng tin tưởng rằng cam kết mạnh mẽ về chất
lượng là cách tốt nhất để giảm chi phí, tăng doanh số và gia tăng lợi nhuận. Người
ta cũng ghi lại được rằng những công ty Hoa Kỳ sinh lời và được quản lý tốt nhất
đều chú trọng vào chất lượng sản phNm và dịch vụ.
Việc chất lượng giúp nâng cao năng suất và giảm chi phí đã được thừa nhận rộng
rãi. Bằng cách cải tiến chất lượng, năng suất cũng sẽ được cải thiện, và như vậy
doanh nghiệp sẽ tồn tại. Đúng như vậy, chất lượng có thể làm giảm chi phí và nâng
cao năng suất bằng nhiều cách. Loại trừ khuyết tật và lỗi làm giảm giờ công lao
động và chi phí kiểm tra. Giảm thiểu phế liệu và lãng phí làm hạ chi phí nguyên vật
liệu. Ít than phiền về bảo hành làm giảm nguyên liệu và nhân công cần thiết để sửa
chữa những sản phNm có khuyết tật. Chất lượng cũng có ảnh hưởng đến doanh số
và thị phần của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa chất lượng và thị phần sẽ tùy thuộc
vào cách chất lượng được định nghĩa. Nếu một sản phNm chất lượng cao là dựa vào
17
những đặc tính hoạt động ưu việt của nó, thông thường nó sẽ đắt hơn và được bán
với số lượng ít hơn. Nếu chất lượng được định nghĩa là tính thNm mỹ thì không nhất
thiết chất lượng cao hơn sẽ đi kèm với giá cao hơn. Trong trường hợp đó, chất
lượng và thị phần có thể có mối liên hệ tích cực với nhau. Ở một phương diện khác,
người ta nhận thấy rằng danh tiếng về chất lượng cao hơn sẽ làm giảm tính co giãn
của nhu cầu và vì vậy các doanh nghiệp sẽ có cơ hội để đưa ra mức giá bán cao hơn
và kiếm lời nhiều hơn. Một sản phNm có tiếng về chất lượng cao sẽ tạo nên nhiều cơ
hội gia tăng doanh số và thị phần. Ngay cả khi nâng cao chất lượng yêu cầu nhiều
nguyên vật liệu và quá trình sản xuất tốn kém hơn, sự khác biệt về giá sẽ bù đắp lại
chi phí. Vì vậy, cải tiến chất lượng là một cách hữu hiệu để tạo nên thị phần. Chính
vì vậy, những tác động của chất lượng tạo nên chi phí giảm, năng suất, doanh số và
thị phần tăng cuối cùng sẽ dẫn đến gia tăng lợi nhuận kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tóm lại, cải tiến chất lượng có tầm quan trọng chiến lược đối với bất kỳ doanh
nghiệp kinh doanh nào, cả sản xuất và dịch vụ. Bằng cách cải tiến chất lượng sản
phNm và dịch vụ, các doanh nghiệp sở hữu cơ hội vàng để giảm chi phí và nâng cao
năng suất, gia tăng doanh số, thị phần và lợi nhuận. Cải tiến chất lượng cũng đồng
thời được xem là một chiến lược làm khác biệt nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp, đặc biệt với sự cạnh tranh khốc liệt ở các thị trường trên thế giới
ngày nay.
1.3 Dịch vụ và chất lượng dịch vụ
1.3.1 Định nghĩa
Hiện nay, có nhiều tranh luận về khái niệm dịch vụ. Đến nay có rất nhiều khái niệm
về dịch vụ. Sau đây là một số khái niệm:
• Philip Kotler định nghĩa dịch vụ như sau: Dịch vụ là mọi hành động và kết
quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không
dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phNm của nó có thể có hay không gắn
liền với sản phNm vật chất .v.v.v
18
• Dịch vụ là những lao vụ được thực hiện không liên quan đến sản xuất hàng
hóa. (Theo từ điển tiếng Đức).
• Dịch vụ theo nghĩa hẹp là những hoạt động không sản xuất ra của cải vật
chất, do những người bỏ sức lao động cung cấp hiệu quả vô hình mà không
có sản phNm hữu hình…Theo nghĩa rộng, đó là những hoạt động đưa lao
động sống vào sản phNm vật ch._.ất để thỏa mãn nhu cầu nào đó của người
khác. (Theo từ điển Kinh tế thị trường Trung Quốc).
• Dịch vụ là sự phục vụ góp phần đáp ứng các nhu cầu của cá nhân hay tập thể
khác với thể thức chuyển quyền sở hữu một thứ của cải vật chất nào đó.
(Theo từ điển thuật ngữ kinh tế tài chính).
• Dịch vụ là một sản phNm kinh tế không phải là một vật phNm mà là công việc
của con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng
chuyên nghiệp, khả năng tổ chức và thương mại.(Giáo trình kinh tế các
ngành thương mại dịch vụ_Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 2003).
Sản phNm dịch vụ có đặc điểm vô hình, không thể cân đo đong đếm và rất khó kiểm
soát chất lượng; không đồng nhất thay đổi theo khách hàng, theo thời gian; không
thể tách ly, nhất là những dịch vụ có hàm lượng lao động cao và không thể tồn kho.
1.3.2 Chất lượng dịch vụ
Chất lượng hàng hóa là hữu hình và có thể đo lường bởi các tiêu chí khách quan
như: tính năng, đặc tính và độ bền. Tuy nhiên chất lượng dịch vụ là vô hình. Khách
hàng nhận được sản phNm này thông qua các hoạt động giao tiếp, nhận thông tin và
cảm nhận. Đặc điểm nổi bật là khách hàng chỉ có thể đánh giá được toàn bộ chất
lượng của những dịch vụ sau khi đã “mua” và “sử dụng” chúng. Do đó, tài liệu xác
định chất lượng dịch vụ dựa theo: chủ quan, thái độ, và khả năng nhận biết.
Zeithaml (1987) giải thích: Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách hàng về
tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của một thực thể. 5ó là một dạng của thái độ
19
và các hệ quả từ một sự so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận thức về
những thứ ta nhận được.
Lewis và Booms phát biểu: Dịch vụ là một sự đo lường mức độ dịch vụ được đưa
đến khách hàng tương xứng với mong đợi của khách hàng tốt đến đâu. Việc tạo ra
một dịch vụ chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng một cách đồng
nhất.
Trong nhiều phân tích về chất lượng dịch vụ thì chúng ta thấy rõ gợi ý ở dưới đây
về chất lượng dịch vụ:
1. Nó khó đánh giá hơn chất lượng sản phNm hữu hình
2. Nhận thức về chất lượng dịch vụ là kết quả của quá trình so sánh giữa mong
đợi của khách hàng với những hoạt động cụ thể của tổ chức nhằm đáp ứng
những mong đợi đó
3. Những đánh giá của chất lượng không chỉ được tạo ra từ dịch vụ nó còn bao
gồm những đánh giá về quá trình thực thi dịch vụ
Parasurman, Zeithaml and Berry (1985, 1988) định nghĩa Chất lượng dịch vụ được
xem như khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi
sử dụng dịch vụ.
Nhận định này chứng tỏ rõ rằng chất lượng dịch vụ liên quan đến những mong đợi
của khách hàng và nhận thức của họ về dịch vụ. Parasuraman (1991) giải thích rằng
để biết được sự dự đoán của khách hàng thì tốt nhất là nhận dạng và thấu hiểu
những mong đợi của họ. Việc phát triển một hệ thống xác định được những mong
đợi của khách hàng là cần thiết. Và ngay sau đó ta mới có một chiến lược chất
lượng cho dịch vụ có hiệu quả.
20
1.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
1.4.1 Mô hình chất lượng dịch vụ
Ngày nay, có hai mô hình thông dụng được dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ là
mô hình Gronroos (1984b) cho rằng chất lượng dịch vụ được đánh giá trên hai khía
cạnh, (1) chất lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng; và mô hình Parasuraman
et, al. (1985) chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa vào năm khác biệt (gap).
Nhưng có lẽ mô hình Parasuraman et, al được sử dụng phổ biến hơn cả, bởi tính cụ
thể, chi tiết và công cụ để đánh giá.
Mô hình năm khác biệt là mô hình tổng quát, mang tính chất lý thuyết về chất lượng
dịch vụ. Để có thể thực hành được, Parasuraman et al. đã cố gắng xây dựng thang
đo dùng để đánh gía chất lượng trong lĩnh vực dịch vụ, theo ông bất kỳ dịch vụ nào
chất lượng cũng được khách hàng cảm nhận dựa trên 10 thành phần sau:
1. Tin cậy (Reliability): Là khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời
hạn ngay lần đầu tiên .
2. Đáp ứng (Responsiveness): sự sẵn sàng của các nhân viên nhằm giúp đỡ
khách hàng. Đòi hỏi những người nhân viên nhiệt tình và có khả năng,
3. Năng lực phục vụ (Competence): đòi hỏi kỹ năng và kiến thức để cung cấp
dịch vụ mong đợi tại tất cả các cấp trong tổ chức.
4. Tiếp cận (Access) : liên quan đến sự dễ dàng trong liên lạc, giờ giấc thuận
tiện, giảm thiểu thời gian chờ đợi, và mức độ có thể tiếp cận của khách hàng
5. Truyền thông (Communication): liên quan đến ngôn ngữ mà khách hàng có
thể hiểu và lắng khách hàng một cách chân thành.
6. Lịch sự (Courtesy): tôn trọng, quan tâm và thân thiện với các khách hàng
7. Tín nhiệm (Credibility): tạo lòng tin cho khách hàng là họ tin cậy vào công
ty.
21
8. An toàn (Security): khả năng đảm bảo sự an toàn khách hàng, thể hiện qua
sự an toàn về vật chất, tài chính, bảo mật thông tin.
9. Hiểu biết về khách hàng (Understanding): khả năng hiểu biết nhu cầu của
khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách hàng, quan tâm
đến họ.
10. Phương tiện hữu hình (tangibles): bao gồm các loại tài sản như tài sản hữu
hình, vô hình, ngoại hình, trang phục của nhân viên.
Mô hình này có ưu điểm bao quát hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ, tuy nhiên rất
khó khăn trong việc đánh giá và phân tích. Năm 1988, Parasuraman et al đã hiệu
chỉnh lại và hình thành mô hình mới gồm năm thành phần. Đó là mô hình
SERVQUAL.
Định nghĩa các yếu tố trong mô hình SERVQUAL
Bảng 1.1 : Các yếu tố trong mô hình SERVQUAL
Các chỉ tiêu Định nghĩa
1 Tin cậy (Reliability) Thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn ngay lần đầu tiên. Năng lực của nhân viên để thi
hành các lời hứa một cách chính xác
2 Đáp ứng
(Reponsiveness)
Thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên
cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng
3 Năng lực phục vụ
(assurance)
Thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ
với khách hàng
4 Đồng cảm (empathy) Thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách
hàng
5 Phương tiện hữu
hình(Tangibles)
Bao gồm những tài sản vật chất, trang thiết bị
22
Nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã thực hiện mô hình 5 thành phần chất lượng
dịch vụ tại nhiều lĩnh vực dịch vụ cũng như nhiều thị trường khác nhau. Kết quả
giám định cho thấy chất lượng dịch vụ không thống nhất với nhau ở từng ngành
dịch vụ khác nhau. Một vấn đề nữa được đặt ra đó là tầm quan trọng của từng thành
phần chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn của khách hàng. Vì vậy, cần nhiều
nghiên cứu hơn nữa trong lĩnh vực này.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu áp dụng mô hình SERQUAL của Parasuraman et al
(1988) để đo lường chất lượng dịch vụ trong ngành cảng biển (như Durvasula and
Mehta, 1999; Mehta and Durvasula, 1998). Theo Babakus and Boller (1992), cần có
một thang đo chất lượng dịch vụ cụ thể cho riêng từng ngành.
Thái Văn Vinh & Devinder Grewal (2005) dựa vào nghiên cứu định tính, lý thuyết
dịch vụ, chất lượng dịch vụ, và thanh đo SERQUAL đưa ra thang đo cụ thể gồm sáu
thành phần của chất lượng dịch vụ cảng biển : (1) Nguồn lực,(2) năng lực phục
vụ,(3) quá trình phục vụ, (4) năng lực quản lý, (5) hình ảnh và thương hiệu,(6)
trách nhiệm xã hội. Tuy nhiên do thang đo của Thái Văn Vinh & Devinder Grewal
(2005) phát triển và kiểm định ở Úc, môi trường kinh tế và điều kiện phát triển của
hệ thống cảng biển thương mại khác với tình hình tại Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu
định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia để điều chỉnh và
bổ sung các thành phần của chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại tại Việt Nam.
Trong vài thập kỷ qua thì các công ty cung cấp dịch vụ cảng biển thương mại đã
nhận thức tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ để đạt các lợi thế trong cạnh tranh.
Theo nghiên cứu của Thái Văn Vinh & Devinder Grewal (2005) về chất lượng dịch
vụ cảng biển thương mại tại Úc, chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại được đo
lường thông qua 06 nhóm nhân tố sau:
5hóm liên quan đến nguồn lực (Resources): Tính sẵn sàng của trang thiết bị,
Điều kiện trang thiết bị, Khả năng theo dõi hàng hóa, Cơ sở hạ tầng.
23
5hóm liên quan đến năng lực phục vụ (outsources): Tốc độ thực hiện dịch vụ,
Tính tin cậy của dịch vụ (thời gian giao và nhận hàng), Cung cấp dịch vụ đồng
nhất, Đảm bảo an toàn cho hàng hóa, Độ chính xác của chứng từ, Sự đa dạng và
sẵn sàng của dịch vụ
5hóm liên quan đến quá trình phục vụ (process) : Thái độ, cung cách phục vụ
của nhân viên, Sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng, Kiến thức về yêu cầu,
nhu cầu của khách hàng, Ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ khách
hàng
5hóm liên quan đến năng lực quản lý(Management) : Ứng dụng công nghệ
thông tin trong khai thác, Hiệu quả trong khai thác và quản lý, Trình độ quản lý
và khai thác như khả năng xếp dỡ, Thấu hiểu nhu cầu của khách hàng, Tiếp tục
cải tiến hướng đến nhu cầu khách hàng.
5hóm liên quan đến hình ảnh/uy tín(Image): Uy tín, tin cậy của Cảng trên thị
trường
5hóm liên quan đến trách nhiệm xã hội(Responsibility): Cách ứng xử, trách
nhiệm đối với an toàn trong khai thác.
Bảng 1.2 : Các thành phần cấu thành thang đo chất lượng dịch vụ cảng biển
thương mại - Thái Văn Vinh & Devinder Grewal (2005)
Các thành phần chính Các yếu tố cấu thành(item)
Nguồn lực (Resources)
Tính sẵn sàng của trang thiết bị
Điều kiện của trang thiết bị
Bố trí các khu vực
Khả năng theo dõi hàng hóa
Điều kiện vệ sinh bến bãi
Cơ sở hạ tầng
Năng lực phục
vụ(Outsources)
Tốc độ thực hiện dịch vụ
Tính tin cậy của dịch vụ (thời gian giao và
nhận hàng)
24
Cung cấp dịch vụ đồng nhất
Tình hình an ninh trật tự tại cảng
Các thủ tục hải quan đơn giản, nhanh chóng
Độ chính xác của chứng từ
Sự đa dạng và sẵn sàng của dịch vụ
Quá trình phục vụ
(Process)
Thái độ, cung cách phục vụ của nhân viên
Sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng
Có kiến thức về yêu cầu, nhu cầu của khách
hàng
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ
khách hàng
Năng lực quản lý
(Management)
Ứng dụng công nghệ thông tin trong khai
thác
Hiệu quả trong khai thác và quản lý
Trình độ quản lý và khai thác như khả năng
xếp dỡ
Thấu hiểu nhu cầu của khách hàng
Phản hồi đối với phàn nàn của khách hàng
Tiếp tục cải tiến hướng đến nhu cầu khách
hàng
Hình ảnh, uy tín (Image) Uy tín, tin cậy của Cảng trên thị trường
Trách nhiệm xã hội
(Social responsibility)
Cách ứng xử, trách nhiệm đối với an toàn
trong khai thác
Đảm bảo yếu tố môi trường trong khai thác
25
1.4.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách
hàng
Mục tiêu hàng đầu của các Công ty dịch vụ là phải thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng nếu muốn có được lợi nhuận. Họ sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ và sử dụng nhiều
hơn nếu được thỏa mãn nhu cầu ( Bitner & Hubbert, 1994). Có nhiều quan điểm
khác nhau về mức độ thỏa mãn của khách hàng (Oliver 1997), Bachelet (1995:81)
định nghĩa sự thỏa mãn của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của
khách hàng đáp lại với kinh nghiêm của họ với sản phNm hay dịch vụ.
Thông thường các nhà kinh doanh dịch vụ thường cho rằng chất lượng của dịch vụ
chính là mức độ thỏa mãn của khách hàng. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cho
thấy, chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng là hai khái niệm phân biệt
(Zeithaml & Bitner 2000). Sự thỏa mãn khách hàng là một khái niệm tổng quát, nói
lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ. Trong khi đó, chất lượng dịch vụ
chỉ tập trung vào các thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner 2000).
Nhiều nhà nghiên cứu đã thiết lập mối quan hệ này và cho thấy mối quan hệ chất
lượng dịch vụ này và sự thỏa mãn của khách hàng (vd. Cronin & Taylor 1992;
Spreng & Mackoy 1996). Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu tập trung vào việc kiểm
nghiệm mức độ giải thích của các thành phần của chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa
mãn của khách hàng, đặc biệt là trong từng ngành dịch vụ cụ thể (Lassar & ctg.
2000)
H : Có mối quan hệ thuận chiều giữa các thành phần của chất lượng dịch vụ của
cảng biển thương mại và sự thỏa mãn của khách hàng
1.4.3 Mô hình nghiên cứu đề nghị
Dựa trên mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại tại Úc của
Thái Văn Vinh & Devinder Grewal (2005) thì mô hình lý thuyết nghiên cứu được
mô hình hóa dưới dạng sau:
26
Hình 1.1 : Mô hình nghiên cứu đề nghị
1.4.4 Giả thiết trong nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng Thang đo chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại gồm sáu
thành phần : (1) Nguồn lực,(2) năng lực phục vụ,(3) quá trình phục vụ, (4) năng
lực quản lý, (5) hình ảnh và thương hiệu,(6) trách nhiệm xã hội (Thái Văn Vinh &
Devinder Grewal (2005)). Giả thiết trong nghiên cứu này là:
- H : Có mối quan hệ thuận chiều giữa các thành phần của thang đo chất lượng
dịch vụ của cảng biển thương mại và sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng
1.5 Tóm tắt
Chất lượng dịch vụ nói chung và chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại nói
riêng phụ thuộc vào khoảng cách giữa mức độ kỳ vọng của khách hàng đối với dịch
vụ và sự cảm nhận của họ đối với các dịch vụ nhận được. Nghiên cứu sử dụng
thang đo chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại gồm sáu thành phần : Nguồn lực,
27
năng lực phục vụ, quá trình phục vụ, năng lực quản lý, hình ảnh và thương hiệu,
trách nhiệm xã hội (Thái Văn Vinh & Devinder Grewal (2005))
Đồng thời trong chương này cũng đưa ra mô hình lý thuyết và các giả thuyết về mối
quan hệ giữa các thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại
với sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng. Chương tiếp theo sẽ giới thiệu sơ lược về
hệ thống cảng biển thương mại ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
28
Chương 2 : Giới thiệu về hệ thống cảng biển
thương mại ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
2.1 Giới thiệu
Việt Nam nằm ở bán đảo Đông Nam Á bên bờ Thái Bình Dương có vùng lãnh hải
và đặc quyền kinh tế rộng lớn, với trên 1 triệu km2, gấp 3 lần so với diện tích đất
liền. Bờ biển VN trải dài 3.260 km, gồm các tuyến hàng hải quốc tế xuyên Á – Âu
và khu vực. Dọc theo bờ biển có rất nhiều vị trí với điều kiện tự nhiên lý tưởng để
xây dựng cảng biển. Ngành kinh tế cảng biển đóng vai trò thật sự quan trọng đối với
sự nghiệp phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước. Nghị quyết số 03 – NQ/ TW,
ngày 06/05/1993, của Bộ Chính Trị khoá VII, đã chỉ rõ:”Vận tải biển cần phát triển
đồng bộ với cảng, đội tàu, dịch vụ hàng hải, công nghiệp sửa chữa đóng tàu. Nâng
cấp và xây dựng mới các cảng biển tổ chức lại một cách hợp lý”.
2.2 Giới thiệu khái quát về cảng biển
2.2.1 Khái niệm
Cảng biển được hiểu là nơi ra vào, neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu bè và
hàng hoá, là đầu mối giao thông quan trọng của một nước. (Theo từ điển Hàng hải)
Còn theo L. Kuzma : “Cảng biển là một đầu mối vận tải liên hợp mà ở đó có nhiều
phương tiện vận tải khác nhau chạy qua, đó là tàu biển, tàu sông, xe lửa, ô tô, máy
bay và đường ống . Ở khu vực cảng xuất hiện việc xếp dỡ hàng hoá hoặc sự lên
xuống tàu của khách hàng giữa các tàu biển và các phương tiện vận tải còn lại –
điều này có nghĩa là xuất hiện sự thay đổi phương tiện vận tải trong vận chuyển
hàng hoá và người”.
Đối với quan điểm hiện đại, cảng không phải là điểm cuối hoặc kết thúc của quá
trình vận tải mà là điểm luân chuyển hàng hoá và khách hàng. Nói cách khác, cảng
như một mắt xích trong dây chuyền vận tải. Ở khái niệm này cảng còn mang tính
29
rộng hơn: nhiệm vụ kích thích lợi ích của các bên của cảng không bị giới hạn bởi
thời gian và không gian. Mục đích của một khu vực, một quốc gia hoặc nhiều quốc
gia để đảm bảo cải thiện chất lượng của cuộc sống. Cảng biển thiết lập một thành
phần của hệ thống vận tải đất nước và quốc tế. Hoạt động kinh tế của cảng là hoạt
động phức tạp và liên hợp có quan hệ đến các giai đoạn còn lại của mắt xích vận
tải.
2.2.2 Chức năng, phân loại và nhiệm vụ của cảng biển
2.2.2.1 Chức năng
- Phục vụ tàu biển : cảng biển là nơi ra vào, neo đậu của tàu, là nơi cung cấp các
dịch vụ đưa đón tàu ra vào, lai dắt, cung ứng dầu, nước ngọt, vệ sinh, sửa chữa
tàu…
- Phục vụ hàng hoá : cảng phải làm nhiệm vụ xếp dỡ, giao nhận, chuyển tải, bảo
quản, lưu kho, tái chế, đóng gói, phân phối hàng hoá xuất nhập khNu. Cảng còn
là nơi tiến hành các thủ tục xuất nhập khNu, là nơi bắt đầu, tiếp tục và kết thúc
quá trình vận tải…
2.2.2.2 Phân loại
Tùy theo tiêu chuNn, cảng biển được phân thành nhiều loại, ta có thể khái quát một
số cảng chính theo tiêu chuNn phân loại. Căn cứ theo mục đích sử dụng, cảng biển
được phân thành 4 loại :
- Cảng thương mại(Commercial Port): là những cảng dành cho các tàu hoạt động
vì mục đích thương mại trong hàng hải. Cảng thương mại lại được chia thành
các loại :
o Cảng nội địa (Inland/ domestic port)
o Cảng quốc tế (International port)
o Cảng tự do (Free port)
30
- Cảng quân sự (Military port): là những cảng dành cho các tàu hoạt động vì mục
đích quân sự.
- Cảng đánh cá (Fishing port): là những cảng dành cho các tàu hoạt động đánh cá.
- Cảng trú Nn (Ports of Reguge): là những cảng được xây dựng để làm nơi trú Nn
cho tàu thuyền.
2.2.2.3
hiệm vụ và quyền hạn của cảng biển
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển của cảng biển trong phạm vi trách
nhiệm.
- Phối hợp hoạt động của các tổ chức, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành tại cảng biển.
- Kiểm tra, giám sát viên thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an
toàn cảng và luồng ra vào cảng.
- Phối hợp với các cơ quan thực hiện các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và xử lý
sự cố ô nhiễm môi trường.
- Cấp giấy phép cho tàu ra vào cảng và thực hiện các yêu cầu về bắt giữ và tạm
giữ hàng hải.
- Yêu cầu các cá nhân, cơ quan hữu quan cung cấp các thông tin, tài liệu để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước của cảng.
2.2.2.4 Trang thiết bị cảng
- Bến tàu : là nơi đậu của tàu có cấu trúc “Ke” hoặc cầu tàu (Quay hoặc pier).
Chiều dài và độ sâu của bến tàu tùy thuộc vào số lượng và kích cỡ của các con
tàu ra vào. Trung bình một con tàu chở 20,000 – 30,000 TEU đòi hỏi bến đậu
có chiều dài 250 m – 300 m và độ sâu 8 m – 10 m.
- Thềm bến ( Apron): là khu vực bề mặt “Ke” hoặc cầu tàu (Quay surface) sát
liền với bến tàu, có chiều rộng từ 20 m –30 m, phù hợp với chiều ngang của
31
chân đế giàn cNu khung hoặc loại công cụ bốc dỡ khác. Thềm bến được xây
dựng chắc chắn, trên mặt thềm có trải nhựa hoặc láng xi măng. Thông thường, 2
giàn cNu khung được bố trí hoạt động dọc theo bến tàu và có năng lực bốc dỡ
đạt 40 – 50 chiếc container / giờ.
- Bãi chứa container (Container yard) : là nơi tiếp nhận và lưu chứa container.
Bãi chứa container (CY) có thể phân thành một số khu vực : khu vực bố trí
container chuNn bị bốc xuống tàu, khu vực dành tiếp nhận container từ tàu lên
bờ, khu vực chứa container rỗng. Tùy theo số lượng container đi đến, lưu chứa
mà diện tích bãi chứa có quy mô lớn. Thông thường, tương ứng với chiều dài
300 m Ke, diện tích bãi chứa chiếm khoảng 105,000 m2.
- Trạm container làm hàng lẻ (Container Freight Station) : là nơi tiến hành nghiệp
vụ chuyên chở hàng lẻ, nó có chức năng :
o Tiếp nhận các lô hàng lẻ của chủ hàng từ nội địa, lưu kho, phân loại và giao
trả hàng cho các chủ hàng lẻ.
o Tiếp nhận các container hàng lẻ, rút hàng ra, phân loại, tái đóng hàng vào
container và gửi tiếp hàng đến đích. Trạm làm hàng lẻ container (CFS)
thường được bố trí bên ngoài, sát bãi chứa container, tại nơi cao ráo và có
kho chứa tạm có mái che, thuận lợi cho việc làm hàng, đóng hàng vào và
rút hàng ra khỏi container, dưới sự kiểm soát của hải quan.
- Cảng thông quan nội địa (Inland Clearance Depot – ICD): là khu vực có thể ở
trong nội địa, được dùng làm nơi chứa, xếp dỡ, giao nhận hàng hoá, container,
làm thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khNu. ICD có cơ quan hải quan và hoạt
động như một cảng nên người ta gọi ICD là cảng cạn hay cảng khô (Dry Port).
- Công cụ phục vụ vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá gồm: cNu trục tự hành, cần cNu
dàn bánh lốp (Rubber tyred Gantry Crane), cần cNu giàn (Ship shore Gantry
Crane), cần cNu chân đế, xe nâng hàng bánh lốp, xe khung nâng bánh lốp, xe
32
xếp tầng (Stacker), Xe nâng chụp trên (Toplift stuck), máy bơm hút hàng rời
hàng lỏng, băng chuyền, ô tô, đầu kéo, Chassis, Container , Paller…
Hình 2.1 : Các thiết bị thường được dùng tại cảng
33
34
2.2.3 Các dịch vụ cảng biển thương mại
• Các dịch vụ phục vụ tàu biển:
- Là nơi ra vào neo đậu của tàu
- Cung cấp các dịch vụ đưa đón tàu ra, vào, lai dắt, cung ứng, vệ sinh sửa
chữa nhẹ tàu biển.
- Lập kế hoạch xếp dỡ của tàu.
• Các dịch vụ phục vụ hàng hóa:
- Chuyển tiếp hàng hóa trong phương tiện vận tải liên hợp
- Xếp dỡ, kiểm đếm container từ bờ lên tàu và từ bờ xuống tàu.
- Giao/ nhận container cho/ từ khách hàng.
- Xếp dỡ, lưu bãi và bảo quản container.
- Đóng / rút ruột hàng vào/ ra khỏi container.
- Giao/ nhận hàng cho/ từ khách hàng.
• Ngoài ra cảng biển thương mại còn cung cấp các hoạt động khác như:
- Vận chuyển nội địa bằng các phương tiện vận tải khác nhau.
- Báo cáo với các hãng tàu về số lượng container đã giao nhận trong cảng
- Thông tin điện tử trực tuyến cho hãng tàu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc trao đổi thông tin trực tiếp giữa hãng tàu và cảng.
- Phát hành các loại giấy tờ để giao nhận container và hàng hóa xuất nhập
khNu cũng như đảm bảo tính hợp lệ của các loại giấy tờ này.
2.2.4 Đối tượng khách hàng của cảng biển thương mại
• Những nhà xuất nhập khNu hàng hóa:
- Những nhà xuất nhập khNu trực tiếp: hàng hóa của họ có sự cạnh tranh cao
trên thị trường thế giới thì thời gian giao nhận hàng tại cảng đối với họ hết
sức quan trọng bởi vì mức cung cầu hàng hóa đó trên thị trường có ảnh
hưởng nhiều tới giá cả tiêu thụ hàng hoá đó. Do đó đối với những khách
hàng này, họ cần xếp dỡ hàng nhanh chóng, đòi hỏi thiết bị của cảng phải
hiện đại, thủ tục hành chính nhanh chóng tiện lợi.
35
- Những nhà xuất nhập khNu ủy thác : hàng hoá của họ xuất nhập là họ nhận
ủy thác của các tổ chức hay cá nhân. Tuy cũng mang tính thời vụ hoặc độc
quyền nhưng những khách hàng này ngoài việc quan tâm đến thời gian giao
nhận (do sức ép của người ủy thác) họ còn chú trọng đến chi phí. Bởi vì lợi
nhuận của họ: giá cước - chi phí giao nhận. Vì vậy họ thường chọn những
cảng có chi phí thấp hơn mặc dù thời gian có thể lâu hơn một chút.
• Nhà sản xuất và dịch vụ : Với những khách hàng này thời gian giao nhận đối
với họ không phải là đặc biệt quan trọng ( Mặc dù họ cũng chú trọng tới các
yếu tố gây phiền hà làm mất thời gian đi lại của họ). Nhưng điều họ quan tâm
nhất là độ an toàn của hàng hóa khi về tới kho. Chính vì vậy họ rất chú trọng tới
điều kiện kỹ thuật, công nghệ, chất lượng xếp dỡ và chất lượng bảo quản hàng
của cảng, tránh tối đa sự hư hỏng hàng hoá (thường giá thành của hàng hoá rất
cao nhất là các dàn máy móc thiết bị mới).
• Các hãng tàu, nhà đại lý vận tải: Đây là những khách hàng rất quan trọng của
cảng. Việc phục vụ tốt nhằm gây ấn tượng tốt với đại lý vận tải của cảng, tạo
điều kiện cho các nhà đại lý phát triển tốt cũng chính là tạo điều kiện cảng
khuyếch trương hoạt động. Điều này cho thấy mối quan hệ của cảng với các nhà
đại lý vận tải là mối quan hệ hữu cơ, mật thiết với nhau.
2.3 Giới thiệu cụm cảng thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1 Quá trình hình thành và phát triển
Toàn bộ cụm cảng thành phố Hồ Chí Minh lúc mới hình thành chỉ có Thương cảng
Sài Gòn (cảng Sài Gòn ngày nay) do thực dân Pháp xây dựng vào cuối thế kỷ 19
với mục đích tạo sự thuận lợi cho việc vận chuyển tài nguyên khai thác ở thuộc địa
về “mẫu quốc” Pháp. Sau này để phục vụ cho chiến tranh xâm lược thực dân Pháp,
đế quốc Mỹ lần lượt cho xây dựng Tổng kho xăng dầu Nhà Bè và Tân Cảng. Đất
nước được hoàn toàn giải phóng, trải qua thời bao cấp với nhiều khó khăn đến thời
kỳ đổi mới với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nước ta. Đặc biệt trong đó
phải kể đến sự tăng trưởng vượt bật của thành phố Hồ Chí Minh và Vùng kinh tế
36
trọng điểm phía Nam. Theo đà phát triển của nền kinh tế, hàng loạt cảng biển nằm
dọc 2 con sông Sài Gòn, Nhà Bè ra đời nhằm đáp ứng cho nhu cầu vận tải, luân
chuyển hàng hoá của nền kinh tế.
Hiện nay số cảng trong cụm cảng thành phố Hồ Chí Minh đã lên tới 22 cảng lớn
nhỏ khác nhau với 33 cầu cảng, trong đó có bảy cảng thương mại chính
1. Cảng Tân Cảng – Cát Lái
2. Cảng Sài Gòn
3. Cảng Tân Thuận Đông
4. Cảng Bến Nghé
5. Cảng VICT
6. Cảng Rau quả
7. Cảng Bông Sen
(Các Cảng thương mại chính ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh được liệt kê theo
thứ tự từ thượng lưu đến hạ lưu)
37
2.3.2 Phân tích một số chỉ tiêu của cụm cảng thương mại thành phố Hồ
Chí Minh
Bảng 2.1 :Một số chỉ tiêu chính của các cảng thương mại chính ở khu vực
thành phố Hồ Chí Minh
Quy mô
và năng
lực
Các Cảng thương mại chính ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh thứ tự từ
thượng lưu đến hạ lưu
Tân
Cảng -
Cát Lái
Sài Gòn
Tân
Thuận
Đông
Bến
nghé
VICT Rau Quả
Bông
Sen
Diện
tích khu
đất (ha)
204 50 2.95 32 20 7.24 15
Số bến 7 20 1 4 3 1 2
Tổng
chiều
dài bến
1,787 2,685 149 816 678 222 300
Chiều
sâu tối
đa (m)
12 11 9.5 14.5 10 11.5 12.5
Cỡ tàu
DWT
30,000 30,000 10,000 30,000 30,000 20,000 16,000
(5guồn: Hiệp Hội Cảng Biển Việt 5am, 2007)
38
Bảng 2.2 : Sản lượng của các cảng thương mại chính ở khu vực thành phố Hồ
Chí Minh năm 2005-2007
Sản lượng
Các Cảng thương mại chính ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh thứ tự
từ thượng lưu đến hạ lưu
Tân
Cảng-
Cát Lái
Sài Gòn
T.T
Đông
Bến
nghé
VICT
Rau
Quả
Bông
Sen
Năm 2005
Tấn (×1,000
MT)
14,570 10,744 304 3,384 869 800
- Nhập 6,330 4,965 300 1,468 373 700
- Xuất 7,604 2,549 454 375 100
- Nội
địa
636 3,230 4 1,462 121
Container (×
1,000 TEUs)
1,056 284 164 376 21
Năm 2006
Tấn (×1.000
MT)
20,000 11,127 315 3,680 991 865
- Nhập 9,192 6,286 257 1,033 418 705
- Xuất 9,958 2,016 223 476 160
- Nội
địa
850 2,825 58 2,424 97
Container (×
1,000 TEUs)
1,470 220 191 446 17
Năm 2007
Tấn (×1.000
MT)
25,600 13,618 531 4,059 991 1,200
- Nhập 12,660 7,307 444 998 418 1,130
- Xuất 12,540 2,114 180 475 50
- Nội
địa
400 4,197 87 2,881 98 20
Container (×
1,000 TEUs)
1,800 350 218 560
(5guồn: Hiệp Hội Cảng Biển Việt 5am, 2007)
Mặt bằng kho bãi : Với sự mở rộng, xây mới của các cảng thương mại thuộc
cụm cảng thành phố Hồ Chí Minh, diện tích mặt bằng tăng liên tục đạt mức
tăng bình quân trong giai đoạn 2005 – 2007 là trên 10%. Tuy nhiên, diện tích
39
kho trồi sụt thất thường tăng rất mạnh. Tương phản với diện tích kho, diện tích
bãi tăng đều qua các năm. Nguyên nhân của tình trạng này là do trong những
năm gần đây các cảng thương mại thuộc cụm cảng thành phố Hồ Chí Minh đã
tiếp cận với xu hướng container hoá nên đã hạn chế xây kho, một số cảng như
cảng Sài Gòn, cảng Bến Nghé còn phá kho làm thành bãi chứa container.
Cầu cảng, chiều dài cầu cảng: Số cầu cảng ở khu vực cụm cảng thành phố Hồ
Chí Minh đã tăng liên tục qua các năm với mức tăng bình quân trong giai đoạn
(2005 – 2007) là gần 12% /năm trong khi đó trong cùng thời điểm này chiều dài
cầu cảng lại tăng liên tục với mức tăng 15% /năm. Sở dĩ có điều này là do một
số cảng đã nâng cấp, mở rộng cầu cảng. Tân Cảng - Cát Lái (quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh), nơi đang phát triển trở thành cảng container có quy mô lớn với
diện tích 80 ha, 973m cầu tầu hiện hữu và 300m cầu tầu đang xây dựng của
Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái, 2 bến sà lan, 3 bến phao, 15 cNu dàn di động
sức nâng 40 tấn, 4 cNu bờ 36 tấn, 33 cNu khung 35 tấn, 48 xe nâng container
hàng và rỗng, 7 tàu lai, 140 đầu kéo và 150 phương tiện hỗ trợ các loại được
đánh giá là hiện đại và phong phú nhất hiện nay trong cả nước.
Năng lực bốc xếp và sản lượng thông qua: Do những năm trước đây, cảng biển
là 1 trong những ngành đạt mức lợi nhuận cao của nền kinh tế. Do đó, các cơ
quan hữu quan trong và ngoài ngành hàng hải, các đơn vị kinh tế nước ngoài
liên tục đầu tư vào xây dựng cầu cảng, mua sắm thiết bị bốc xếp hiện đại làm
cho năng lực bốc xếp của cụm cảng tăng liên tục với mức tăng trưởng bình
quân trong giai đoạn (2005 – 2007) là 30% /năm. Nhưng vẫn không theo kịp
với tốc độ tăng sản lượng thông qua các cảng thuộc cụm cảng thành phố Hồ Chí
Minh trong giai đoạn (2005 – 2007) tăng mạnh đạt trên 20% / năm. Đơn cử như
tình trạng tắc nghẽn hàng hóa xảy ra thường xuyên tại các cảng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2007 là do khu vực này có quá ít cảng, nhưng
phải “gồng mình” gánh đến 65% lượng hàng hóa lưu thông bằng đường biển
40
của toàn quốc. Thành phố Hồ Chí Minh cũng có quá ít cảng phục vụ các tàu
30,000 DWT trở lên, trong khi đa số tàu ra vào đây đều là tàu cỡ lớn.
Doanh thu: mức tăng trưởng của doanh thu cụm cảng biển thương mại khu vực
thành phố Hồ Chí Minh tăng rất nhanh trong các năm 2005-2007 do sản lượng
tăng nhanh. Thêm vào đó tốc độ container hóa tăng nhanh cũng giúp doanh thu
tăng nhanh.
2.3.3 Đánh giá chung về cụm cảng thương mại thành phố Hồ Chí Minh
2.3.3.1 Điểm mạnh của cụm cảng thương mại thành phố Hồ Chí Minh
- Mức độ cơ giới hoá, hiện đại hoá của các cảng thương mại thuộc cụm cảng
thành phố Hồ Chí Minh là cao nhất trong các cụm cảng khác của nước ta. Các
cảng chính đã có trình độ cơ giới hoá, hiện đại hoá ngang mức trung bình của
các nước trong khu vực.
- Các cảng thương mại tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh đã hình thành từ rất
lâu, có lực lượng lao động tay nghề cao có trình độ và khả năng ứng dụng công
nghệ tiên tiến nhất vào quản lý, điều hành và thực hiện công việc bốc xếp tại
cảng.
- Cơ sở hạ tầng của các cảng thương mại khu vực thành phố Hồ Chí Minh tương
đối tốt, lại thường xuyên được nâng cấp, sửa chữa nên rất thuận lợi cho việc
khai thác hàng.
- Với mạng lưới chủ hàng, chủ tàu rộng lớn trong nước cũ._.trung và phía bắc. Như vậy kiến
nghị thứ 1 là nên có nghiên cứu lặp lại cho việc đo lường ở thị trường miền trung và
phía bắc, và có sự so sánh các thị trường này.
Nghiên cứu chỉ tập trung vào đối tượng đánh giá chất lượng dịch vụ là các khách
hàng sử dụng dịch vụ thường xuyên, trực tiếp nên tính khái quát hóa về đánh giá
66
chất lượng dịch vụ tổng quát chưa cao. Kiến nghị cho nghiên cứu tiếp theo là cần
nghiên cứu thêm nhiều đối tượng liên quan đến đánh giá chất lượng dịch vụ như :
các thuyền trưởng, thủy thủ, các nhân viên hãng tàu sử dụng dịch vụ gián tiếp, các
nhà xuất khNu, nhập khNu….
Cách thức lấy mẫu trong nghiên cứu này là theo từng cảng và chọn mẫu là thuận
tiện nên khả năng tổng quát hóa là không cao. Nghiên cứu tiếp theo nên chọn mẫu
theo xác suất để khả năng khái quái hóa cao.
Cuối cùng, trong nghiên cứu này thì việc kiểm định giả thuyết cho mô hình lý
thuyết chỉ dừng lại ở phân tích hồi quy tuyến tính, chưa xét đến các hình thức quan
hệ khác của các yếu tố. Nghiên cứu cũng bỏ qua các mối quan hệ nội tại giữa các
yếu tố thành phần đo lường chất lượng dịch vụ khi xét đến mô hình lý thuyết. Và
cũng có thể là ngoài mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ với mức độ thỏa mãn, hài
lòng của khách hàng còn có nhiều yếu tố khác tác động đến mức độ thỏa mãn mà
nghiên cứu này bỏ qua. Chính vấn đề này đưa ra hướng mới cho nghiên cứu tiếp
theo như: đánh giá mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và thỏa mãn, hài lòng chất
lượng theo các mô hình quan hệ khác nhau, nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố
bên ngoài vào mô hình lý thuyết…
i
Phụ lục 1
Phụ lục 1.1 : Bảng câu hỏi sơ bộ ban đầu
ghiên cứu về chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại tại thành phố Hồ Chí
Minh
Anh (Chị) thuộc Công ty ……………………………………………………… (01)
Phỏng vấn lúc:…………..giờ, ngày ……………tháng…………………. năm 2008
Tên người trả lời:………………………………………………………...……. (02)
Địa chỉ: ……………………………………………………………………….. (03)
Điện thoại :…………………………………………………………………... (04)
Tại Cảng:
Tân Cảng - Cát Lái 1 05
Sài Gòn 2
Bến Nghé 3
VICT 4
Cảng khác 5
Xin chào anh/ chị
Tôi là Học viên Cao học của trường Đại Học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi
đang tiến hành một nghiên cứu khoa học về chất lượng dịch vụ cảng biển thương
mại tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Kính xin anh/chị dành chút ít thời gian trả
lời giúp Tôi trả lời một số câu hỏi sau. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào là
ii
đúng hoặc sai. Tất cả các câu trả lời đều có giá trị đối với nghiên cứu của tôi. Tôi
cam kết không sử dụng thông tin cá nhân của các anh/chị trong bài nghiên cứu.
Câu 1: Xin cho biết biết mức độ đồng ý của anh (chị) trong các phát biểu giới đây:
(1: HOÀN TOÀN KHÔNG ĐỒNG Ý; 2: KHÔNG ĐỒNG Ý; 3: KHÁ KHÔNG
ĐỒNG Ý; 4: BÌNH THƯỜNG; 5: KHÁ ĐỒNG Ý; 6: ĐỒNG Ý; 7: HOÀN TOÀN
ĐỒNG Ý)
1. Các trang thiết bị của cảng luôn
sẵn sàng phục vụ nhu cầu khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 06
2. Điều kiện của trang thiết bị tại
cảng tốt, ổn định
1 2 3 4 5 6 7 07
3. Bố trí các khu vực làm thủ tục, lấy
hàng thuận tiện
1 2 3 4 5 6 7 08
4. Khả năng theo dõi hàng hóa của
cảng tốt
1 2 3 4 5 6 7 09
5. Cơ sở hạ tầng, điều kiện kho bãi tại
cảng tốt
1 2 3 4 5 6 7 11
6. Điều kiện vệ sinh bến bãi sạch sẽ 1 2 3 4 5 6 7 12
7. Tốc độ thực hiện dịch vụ của cảng
nhanh chóng
1 2 3 4 5 6 7 13
8. Cảng luôn cung cấp dịch vụ , giao
và nhận hàng đúng hạn
1 2 3 4 5 6 7 14
iii
9. Cảng cung cấp dịch vụ đồng nhất
giữa các khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 15
10. Tình hình an ninh trật tự tại cảng
tốt
1 2 3 4 5 6 7 16
11. Cảng đảm bảo độ chính xác của
chứng từ
1 2 3 4 5 6 7 17
12. Các thủ tục hải quan tại cảng đơn
giản, nhanh chóng
1 2 3 4 5 6 7 18
13. Các dịch vụ của cảng đa dạng 1 2 3 4 5 6 7 19
14. Thái độ, cung cách phục vụ của
nhân viên niềm nở, trách nhiệm
1 2 3 4 5 6 7 20
15. Nhân viên luôn sẵn sàng đáp ứng
yêu cầu của khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 21
16. Nhân viên có kiến thức tốt về yêu
cầu, nhu cầu của khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 22
17. Cảng ứng dụng tốt công nghệ
thông tin trong dịch vụ khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 23
18. Cảng có ứng dụng tốt công nghệ
thông tin trong khai thác
1 2 3 4 5 6 7 24
19. Hiệu quả trong khai thác và quản
lý của cảng cao
1 2 3 4 5 6 7 25
iv
20. Trình độ quản lý và khai thác như
khả năng xếp dỡ của cảng cao
1 2 3 4 5 6 7 26
21. Cảng thấu hiểu được nhu cầu của
khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 27
22. Cảng luôn giải đáp thỏa đáng các
phàn nàn, thắc mắc của khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 28
23. Cảng luôn tiếp tục cải tiến hướng
đến nhu cầu khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 29
24. Uy tín, thương hiệu của Cảng trên
thị trường được tin tưởng
1 2 3 4 5 6 7 30
25. Cảng có cách ứng xử trách nhiệm
đối với an toàn trong khai thác
1 2 3 4 5 6 7 31
26. Cảng luôn đảm bảo yếu tố môi
trường trong khai thác
1 2 3 4 5 6 7 32
27. Bạn hài lòng với cung cách phục
vụ
1 2 3 4 5 6 7 33
28. Bạn hài lòng cơ sở vật chất 1 2 3 4 5 6 7 34
29. Tóm lại, Bạn hài lòng với chất
lượng dịch vụ
1 2 3 4 5 6 7 35
v
Câu 2: Xin anh (chị) vui lòng cho biết, anh chị là :
Thuộc công ty xuất nhập khNu hàng hóa trực tiếp 1 36
Thuộc công ty xuất nhập khNu hàng hóa ủy thác 2
Thuộc công ty sản xuất và dịch vụ 3
Thuộc hãng tàu, hoặc các đại lý vận tải 4
Đối tượng khác 5
Câu 3: Xin anh (chị) vui lòng cho biết số lần dịch vụ tại cảng hàng tháng:
Dưới 3 lần 1 37
Từ 3 lần đến 10 lần 2
Trên 10 lần 3
Câu 4: Xin vui lòng cho biết giới tính của anh (chị):
Nữ 1 38
Nam 2
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh (chị).
vi
Phụ lục 1.2 : Bảng câu hỏi được hiệu chỉnh theo ý kiến của chuyên gia,
dùng cho nghiên cứu chính thức
ghiên cứu về chất lượng dịch vụ cảng biển thương mại tại thành phố Hồ Chí
Minh
Anh (Chị) thuộc Công ty ……………………………………………………… (01)
Phỏng vấn lúc:…………..giờ, ngày ……………tháng…………………. năm 2008
Tên người trả lời:………………………………………………………...……. (02)
Địa chỉ: ……………………………………………………………………….. (03)
Điện thoại :…………………………………………………………………... (04)
Tại Cảng:
Tân Cảng - Cát Lái 1 05
Sài Gòn 2
Bến Nghé 3
VICT 4
Cảng khác 5
Xin chào anh/ chị
Tôi là Học viên Cao học của trường Đại Học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi
đang tiến hành một nghiên cứu khoa học về chất lượng dịch vụ cảng biển thương
mại tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Kính xin anh/chị dành chút ít thời gian trả
lời giúp Tôi trả lời một số câu hỏi sau. Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào là
đúng hoặc sai. Tất cả các câu trả lời đều có giá trị đối với nghiên cứu của tôi. Tôi
cam kết không sử dụng thông tin cá nhân của các anh/chị trong bài nghiên cứu.
vii
Câu 1: Xin cho biết biết mức độ đồng ý của anh (chị) trong các phát biểu giới đây:
(1: HOÀN TOÀN KHÔNG ĐỒNG Ý; 2: KHÔNG ĐỒNG Ý; 3: KHÁ KHÔNG
ĐỒNG Ý; 4: BÌNH THƯỜNG; 5: KHÁ ĐỒNG Ý; 6: ĐỒNG Ý; 7: HOÀN TOÀN
ĐỒNG Ý)
1. Các trang thiết bị của cảng luôn
sẵn sàng phục vụ nhu cầu khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 06
2. Điều kiện của trang thiết bị tại
cảng tốt, ổn định
1 2 3 4 5 6 7 07
3. Bố trí các khu vực làm thủ tục, lấy
hàng thuận tiện
1 2 3 4 5 6 7 08
4. Khả năng theo dõi hàng hóa của
cảng tốt
1 2 3 4 5 6 7 09
5. Cơ sở hạ tầng, điều kiện kho bãi tại
cảng tốt
1 2 3 4 5 6 7 11
6. Tốc độ thực hiện dịch vụ của cảng
nhanh chóng
1 2 3 4 5 6 7 12
7. Cảng luôn cung cấp dịch vụ , giao
và nhận hàng đúng hạn
1 2 3 4 5 6 7 13
8. Cảng cung cấp dịch vụ đồng nhất
giữa các khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 14
9. Cảng luôn đảm bảo an toàn cho 1 2 3 4 5 6 7 15
viii
hàng hóa
10. Cảng đảm bảo độ chính xác của
chứng từ
1 2 3 4 5 6 7 16
11. Các dịch vụ của cảng đa dạng 1 2 3 4 5 6 7 17
12. Thái độ, cung cách phục vụ của
nhân viên niềm nở, trách nhiệm
1 2 3 4 5 6 7 18
13. Nhân viện luôn sẵn sàng đáp ứng
yêu cầu của khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 19
14. Nhân viên có kiến thức tốt về yêu
cầu, nhu cầu của khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 20
15. Cảng ứng dụng tốt công nghệ
thông tin trong dịch vụ khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 21
16. Cảng có ứng dụng tốt công nghệ
thông tin trong khai thác
1 2 3 4 5 6 7 22
17. Hiệu quả trong khai thác và quản
lý của cảng cao
1 2 3 4 5 6 7 23
18. Trình độ quản lý và khai thác như
khả năng xếp dỡ của cảng cao
1 2 3 4 5 6 7 24
19. Cảng thấu hiểu được nhu cầu của
khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 25
ix
20. Cảng luôn giải đáp thỏa đáng các
phàn nàn, thắc mắc của khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 26
21. Cảng luôn tiếp tục cải tiến hướng
đến nhu cầu khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 27
22. Uy tín, thương hiệu của Cảng trên
thị trường được tin tưởng
1 2 3 4 5 6 7 28
23. Cảng có cách ứng xử trách nhiệm
đối với an toàn trong khai thác
1 2 3 4 5 6 7 29
24. Cảng luôn đảm bảo yếu tố môi
trường trong khai thác
1 2 3 4 5 6 7 30
25. Bạn hài lòng với cung cách phục
vụ
1 2 3 4 5 6 7 31
26. Bạn hài lòng cơ sở vật chất 1 2 3 4 5 6 7 32
27. Tóm lại, Bạn hài lòng với chất
lượng dịch vụ
1 2 3 4 5 6 7 33
x
Câu 2: Xin anh (chị) vui lòng cho biết, anh chị :
Thuộc công ty xuất nhập khNu hàng hóa trực tiếp 1 34
Thuộc công ty xuất nhập khNu hàng hóa ủy thác 2
Thuộc công ty sản xuất và dịch vụ 3
Thuộc hãng tàu, hoặc các đại lý vận tải 4
Đối tượng khác 5
Câu 3: Xin anh (chị) vui lòng cho biết số lần dịch vụ tại cảng hàng tháng:
Dưới 3 lần 1 35
Từ 3 lần đến 10 lần 2
Trên 10 lần 3
Câu 4: Xin vui lòng cho biết giới tính của anh (chị):
Nữ 1 36
Nam 2
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh (chị).
xi
Phụ lục 2 : Bốn cảng thương mại chính tại khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh
Sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gắn liền với tên tuổi các cảng,
Sài Gòn, Tân Cảng, VICT, Bến Nghé…Theo quy hoạch, các cảng biến này thuộc
nhóm cảng biển số 5 và được ưu tiên tập trung đầu tư nhằm đáp ứng sự tăng trưởng
của khu vực kinh tế trọng điểm này.
Cảng Sài Gòn
Cảng Sài Gòn được xem là cảng biển lâu đời nhất ở Việt Nam, được thành lập vào
1860 dưới thời Pháp thuộc. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, hiện nay cảng Sài Gòn
gồm có 4 khu chính là nhà Rồng, Khánh Hội, Tân Thuận và Tân Thuận II. Tổng
diện tích là 500,000 m2 trong đó kho chiếm 70,176 m2, bãi container 140,000 m2
với tổng chiều dài bến là 2,685m, có thể tiếp nhận tàu 30,000 DWT, mớn nước 11
mét.
Cảng hiện nay đang sở hữu 2 cNu dàn xếp dỡ container (40 MT), 2 cNu khung bánh
lốp (40 MT), 2 cNu khung dây chạy trên ray (40 MT), 5 cNu bờ di động
(100MT)với một cNu nổi (100 MT) cùng với 107 xe nâng và xe chuyên dùng các
loại.
Lượng hàng hóa thông qua cảng Sài Gòn quân bình 10 triệu tấn/năm. Tuy nhiên
lượng trong những năm gần đây (2005-2007) sản lượng hàng hóa container thông
qua cảng Sài Gòn có chiều hướng giảm đi (xem Bảng 2.2).
Tương tự lượng hàng hóa 2002 đạt 12,077,000 MT nhưng đến 2007 chỉ còn
11,127,000 MT. Với kết quả đó cho thấy rõ ràng trong vài năm trở lại đây kết quả
sản xuất kinh doanh của cảng Sài Gòn là không như kỳ vọng. Cảng Sài Gòn đang
dần mất đi vai trò của cảng đầu tàu ở khu vực phía Nam vào tay các cảng bạn như
Tân Cảng - Cát Lái, VICT.
xii
Nguyên nhân chủ yếu là cảng Sài Gòn nằm trong danh sách các cảng buộc phải di
dời (2006-2010) nên việc đầu tư nâng cấp không được quan tâm, trong nhiều năm
qua diện tích kho, bãi và bến tăng không đáng kể, trang thiết bị được đầu tư nhỏ
giọt, kết quả là thiếu thiết bị để làm hàng container dẫn đến thời gian giải phóng tàu
chậm làm thiệt hại cho chủ tàu, chủ hàng và giảm tính cạnh tranh đối với dịch vụ
logistics.
Tân Cảng- Cát Lái
Tân Cảng là cảng quân đội trực thuộc Bộ quốc phòng, tọa lạc tại vị trí rất thuận lợi
trên trục giao thông chính nối liền với các khu công nghiệp, khu chế xuất và các
khu trung tâm kinh tế ở phía nam. Tổng diện tích của Tân Cảng là 2,040,000 m2,
gồm 11 bến với chiều dài cầu tàu là 1,787 m, trong đó có 973 m ở Cát lái dùng làm
bãi container, 91 ha bãi chứa container, 135,200 m2 kho hàng.
Cho đến nay, Tân Cảng có mối quan hệ với 46 hãng tàu trên thế giới và là cảng có
tốc độ tăng trưởng hàng năm ( khoảng 30%) cao nhất trong Hiệp hội cảng biển Việt
Nam. Năm 2006, Tân Cảng đạt sản lượng 1,470,000 TEU (năng suất
40TEU/giờ/tàu), chiếm 64.4% thị phần container XNK khu vực phía Nam và hơn
40% thị phần cả nước.
Theo đánh giá của hãng tàu và các nhà cung cấp dịch vụ logistics khu vực phía Nam
thì Tân Cảng là cảng container tốt nhất và hiện đại nhất Việt nam hiện nay. Theo họ
thì Tân cảng đang dần bắt nhịp được với mô hình cảng tự do và thương mại của các
nước như Hongkong, Singapore, Malaysia…
VICT
Cảng container quốc tế Việt Nam –VICT (Vietnam International Container
Terminal) là cảng chuyên container đầu tiên tại Việt Nam, là liên doanh giữa đối tác
nước ngoài Mitorienr Enterprise Pte, Ltd có trụ sở tại Singgapore với đối tác Việt
Nam Tổng Công Ty Đường Sông Miền Nam SOWATCO.
xiii
Được thành lập từ năm 1994, VICT chính thức đi vào hoạt động vào cuối năm
1998, lập tức VICT thu hút được một lượng khách hàng đáng kể nhờ cung cách
phục vụ chuyên nghiệp và trang thiết bị chuyên dùng hiện đại vào loại bậc nhất lúc
bấy giờ ở Việt Nam như cNu bờ chạy trên ray, cNu khung bánh hơi. Với cNu bờ loại
này năng xuất xếp dỡ trung bình có thể đạt từ 25-28 container/giờ, so với cNu tàu và
cNu di động chỉ đạt 12-15 container/giờ, đây là yếu tố được xem là quan trọng nhất
để các hãng tàu cũng như các khách hàng chọn VICT, vì thời gian giải phóng tàu
được rút xuống gần một nữa, việc này đồng nghĩa với việc giảm bớt chi phí đáng kể
cho chủ tàu, chủ hàng.
VICT cũng là cảng container chuyên dụng đầu tiên ở Việt Nam áp dụng và thực
hiện hệ thống vi tính quản lý trong tất cả các hoạt động khai thác cảng. Hệ thống
trao đổi dữ liệu trực tuyến (EDI) giữa cảng và đối tác sử dụng cảng đã giúp nâng
cao hiệu quả và năng suất hoạt động của cảng, đồng thời mang lại rất nhiều tiện ích
cho khách hàng.
Năm 2002, VICT vinh dự đón nhận giải thưởng “Cảng container năng động nhất
Châu Á” do tạp chí Lloyd’sList (tạp chí hàng hải Châu Á có uy tín trong lĩnh vực
vận tải biển và quản lý cảng biển) trao tặng.
Sản lượng container thông qua cảng liên tục tăng qua trong các năm qua, trung bình
tăng 25.4% năm. Hiện sản lượng container của VICT đứng thứ nhì khu vực phía
nam sau Tân cảng (xem Bảng 2.2).
Tuy nhiên VICT cũng có một số nhược điểm như diện tích cảng nhỏ, kho bãi hạn
chế, đường dẫn vào cảng hẹp … Ý thức được điều này, VICT đang có kế hoạch mở
rộng cảng nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng của hàng container và dịch vụ logistics
trong thời gian tới.
xiv
Cảng Bến
ghé
Cảng Bến Nghé được thành lập ngày 20/05/1987, trực thuộc Tổng Công ty cơ Khí
Giao Thông Vận Tải Sài Gòn. Cơ sở vật chất cảng gồm 11,520 m2 kho; 200,000 m2
bãi, với 4 cầu cảng có chiều dài 816m, độ sâu trước bến từ 9.5 m đến 14.5 m có thể
tiếp nhận tàu 30,000DWT, được được trang bị 3 cNu dàn GANTRY (62T – 104T ),
3 cNu bờ bánh lốp (20T – 30T) cùng các phương tiện chuyên dùng khác để làm hàng
container.
Sản lượng container trung bình giai đoạn 2005-2007 tăng gần 20%, đây là mức tăng
trưởng khá cao. (Xem bảng 2.2)
Nhìn chung hiện nay cảng Bến Nghé vẫn có một số hạn chế như: thiếu thiết bị
chuyên dụng làm hàng container, chưa ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
quản lý, khai thác vận hành cảng, chưa có chiến lược về nguồn nhân lực thừa kế.
Quy mô cảng hiện đại thông thể mở rộng thêm nữa. Sắp tới (2009) cảng Bến Nghé
lại phải di dời ra khu vực ngoại thành.
(guồn: Hiệp Hội Cảng Biển Việt am, năm 2007)
xv
Phụ lục 3 : Mô tả mẫu
Địa điểm cảng khảo sát
Dia diem Cang khao sat
25 11.8 11.8 11.8
21 9.9 10.0 21.8
70 33.0 33.2 55.0
89 42.0 42.2 97.2
6 2.8 2.8 100.0
211 99.5 100.0
1 .5
212 100.0
Cat Lai
Saigon
Ben Nghe
VICT
Khac
Total
Valid
SystemMissing
Total
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Dia diem Cang khao sat
Missing
Khac
VICT
Ben Nghe
Saigon
Cat Lai
xvi
Giới tính
Gioi tinh
121 57.1 57.9 57.9
88 41.5 42.1 100.0
209 98.6 100.0
3 1.4
212 100.0
nam
nu
Total
Valid
SystemMissing
Total
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Đối tượng khách hàng được phỏng vấn
Doi tuong phong van
37 17.5 17.5 17.5
46 21.7 21.8 39.3
97 45.8 46.0 85.3
27 12.7 12.8 98.1
4 1.9 1.9 100.0
211 99.5 100.0
1 .5
212 100.0
XNK truc tiep
XNK uy thac
San xuat dich vu
Hang Tau, Dai ly
Khac
Total
Valid
SystemMissing
Total
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Tần suất sử dụng dịch vụ
Tan suat su dung dich vu
3 1.4 1.4 1.4
116 54.7 55.0 56.4
92 43.4 43.6 100.0
211 99.5 100.0
1 .5
212 100.0
Duoi 3 lan
3-10 lan
tren 10 lan
Total
Valid
SystemMissing
Total
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
xvii
Tan suat su dung dich vu
Missing
tren 10 lan
3-10 lan
Duoi 3 lan
xviii
Phụ lục 4 : Phân tích Cronbach Alpha
Descriptive Statistics
211 1 7 4.67 1.560
211 1 7 4.03 1.719
211 1 7 3.71 1.570
211 1 7 4.40 1.747
211 1 7 4.61 1.540
211 1 7 4.62 1.533
211 1 7 4.91 1.511
211 1 7 4.92 1.514
211 1 7 4.85 1.462
211 1 7 4.79 1.485
211 1 7 4.69 1.382
211 1 7 4.34 1.511
211 1 7 4.64 1.468
211 1 7 4.38 1.417
211 1 7 4.60 1.711
211 1 7 4.04 1.721
211 1 7 5.02 1.375
211 1 7 4.64 1.490
211 1 7 4.50 1.541
211 1 7 4.71 1.498
211 1 7 5.09 1.541
211 1 7 4.41 1.439
211 1 7 4.62 1.420
211 1 7 4.34 1.520
211 1 7 4.44 1.786
211 1 7 4.07 1.709
211 1 7 4.16 1.674
211
RE1
RE2
RE3
RE4
RE5
OUT1
OUT2
OUT3
OUT4
OUT5
OUT6
PRO1
PRO2
PRO3
PRO4
MAG1
MAG2
MAG3
MAG4
MAG5
MAG6
IMG1
RES1
RES2
SATIS1
SATIS2
SATIS3
Valid N (listwise)
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
xix
****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ******
_
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
Mean Std Dev Cases
1. RE1 4.6682 1.5596 211.0
2. RE2 4.0332 1.7193 211.0
3. RE3 3.7062 1.5702 211.0
4. RE4 4.3981 1.7465 211.0
5. RE5 4.6066 1.5405 211.0
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
RE1 16.7441 28.7056 .6862 .8296
RE2 17.3791 26.6270 .7339 .8165
RE3 17.7062 28.2466 .7126 .8230
RE4 17.0142 26.8998 .6986 .8264
RE5 16.8057 30.6144 .5642 .8584
Reliability Coefficients
N of Cases = 211.0 N of Items = 5
Alpha = .8605
****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ******
_
****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ******
_
xx
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
Mean Std Dev Cases
1. OUT1 4.6209 1.5332 211.0
2. OUT2 4.9100 1.5107 211.0
3. OUT3 4.9194 1.5144 211.0
4. OUT4 4.8483 1.4625 211.0
5. OUT5 4.7915 1.4846 211.0
6. OUT6 4.6919 1.3818 211.0
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
OUT1 24.1611 36.5263 .7590 .8794
OUT2 23.8720 36.5312 .7737 .8772
OUT3 23.8626 37.9096 .6831 .8911
OUT4 23.9336 37.5956 .7365 .8829
OUT5 23.9905 37.5713 .7235 .8849
OUT6 24.0900 38.8157 .7096 .8871
Reliability Coefficients
N of Cases = 211.0 N of Items = 6
Alpha = .9013
****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ******
_
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
Mean Std Dev Cases
1. PRO1 4.3412 1.5110 211.0
2. PRO2 4.6445 1.4677 211.0
3. PRO3 4.3791 1.4170 211.0
4. PRO4 4.5972 1.7110 211.0
xxi
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
PRO1 13.6209 15.1222 .6843 .7968
PRO2 13.3175 15.2939 .6968 .7920
PRO3 13.5829 15.9395 .6627 .8070
PRO4 13.3649 13.9090 .6746 .8050
Reliability Coefficients
N of Cases = 211.0 N of Items = 4
Alpha = .8422
****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ******
_
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
Mean Std Dev Cases
1. MAG1 4.0379 1.7206 211.0
2. MAG2 5.0237 1.3747 211.0
3. MAG3 4.6445 1.4902 211.0
4. MAG4 4.5024 1.5411 211.0
5. MAG5 4.7109 1.4982 211.0
6. MAG6 5.0853 1.5407 211.0
xxii
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
MAG1 23.9668 37.8227 .6679 .8830
MAG2 22.9810 40.2568 .7321 .8720
MAG3 23.3602 39.2792 .7184 .8731
MAG4 23.5024 38.0036 .7653 .8655
MAG5 23.2938 38.6180 .7549 .8674
MAG6 22.9194 39.7601 .6580 .8825
Reliability Coefficients
N of Cases = 211.0 N of Items = 6
Alpha = .8927
****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ******
_
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
Mean Std Dev Cases
1. RES1 4.6209 1.4204 211.0
2. RES2 4.3365 1.5199 211.0
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
RES1 4.3365 2.3100 .6263 .
RES2 4.6209 2.0175 .6263 .
xxiii
Reliability Coefficients
N of Cases = 211.0 N of Items = 2
Alpha = .7691
****** Method 1 (space saver) will be used for this analysis ******
_
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A)
Mean Std Dev Cases
1. SATIS1 4.4408 1.7862 211.0
2. SATIS2 4.0664 1.7086 211.0
3. SATIS3 4.1611 1.6741 211.0
Item-total Statistics
Scale Scale Corrected
Mean Variance Item- Alpha
if Item if Item Total if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
SATIS1 8.2275 8.7766 .6028 .6961
SATIS2 8.6019 9.3741 .5785 .7214
SATIS3 8.5071 9.1083 .6369 .6584
Reliability Coefficients
N of Cases = 211.0 N of Items = 3
Alpha = .7713
xxiv
Phụ lục 5: Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phụ lục 5.1: Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo chất lượng
dịch vụ
KMO and Bartlett's Test
.696
165.979
3
.000
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Approx. Chi-Square
df
Sig.
Bartlett's Test of
Sphericity
Communalities
1.000 .642
1.000 .702
1.000 .729
1.000 .651
1.000 .463
1.000 .701
1.000 .709
1.000 .546
1.000 .609
1.000 .615
1.000 .623
1.000 .670
1.000 .650
1.000 .595
1.000 .609
1.000 .554
1.000 .641
1.000 .596
1.000 .681
1.000 .651
1.000 .556
1.000 .533
1.000 .567
1.000 .665
RE1
RE2
RE3
RE4
RE5
OUT1
OUT2
OUT3
OUT4
OUT5
OUT6
PRO1
PRO2
PRO3
PRO4
MAG1
MAG2
MAG3
MAG4
MAG5
MAG6
IMG1
RES1
RES2
Initial Extraction
Extraction Method: Principal Component Analysis.
xxv
Total Variance Explained
12.175 50.729 50.729 12.175 50.729 50.729 6.859 28.579 28.579
1.590 6.623 57.353 1.590 6.623 57.353 4.272 17.800 46.378
1.195 4.979 62.331 1.195 4.979 62.331 3.829 15.953 62.331
.842 3.509 65.840
.742 3.092 68.932
.693 2.887 71.820
.625 2.602 74.422
.612 2.551 76.973
.591 2.462 79.435
.548 2.284 81.719
.491 2.047 83.766
.458 1.907 85.673
.388 1.616 87.289
.383 1.597 88.886
.351 1.463 90.348
.333 1.388 91.736
.314 1.309 93.045
.291 1.213 94.258
.281 1.170 95.428
.269 1.122 96.550
.253 1.055 97.604
.226 .941 98.546
.201 .836 99.382
.148 .618 100.000
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Extraction Method: Principal Component Analysis.
xxvi
Component Matrixa
.794
.787
.781
.773
.756
.755
.754
.730
.728
.725
.714
.710
.708
.707
.701
.696
.685 .430
.681
.673
.661
.649 .494
.648
.623
.616
OUT1
MAG2
OUT2
MAG5
MAG4
MAG3
OUT4
PRO3
IMG1
OUT3
OUT6
OUT5
RE1
MAG1
RE4
RE2
RES2
MAG6
PRO2
PRO1
RE3
PRO4
RES1
RE5
1 2 3
Component
Extraction Method: Principal Component Analysis.
3 components extracted.a.
xxvii
Rotated Component Matrixa
.764
.751
.741
.719
.718
.711
.695
.671
.648
.646
.630
.538
.522 .466
.755
.719
.705
.678 .410
.673
.578
.799
.740
.688
.671
.535
OUT2
MAG4
OUT1
OUT6
OUT5
MAG5
MAG6
OUT4
MAG3
MAG2
MAG1
IMG1
OUT3
PRO1
PRO2
PRO4
RES2
RES1
PRO3
RE3
RE2
RE4
RE1
RE5
1 2 3
Component
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Rotation converged in 5 iterations.a.
xxviii
Phụ lục 5.2 : Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo mức độ hài
lòng, thỏa mãn của khách hàng
KMO and Bartlett's Test
.696
165.979
3
.000
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Approx. Chi-Square
df
Sig.
Bartlett's Test of
Sphericity
Communalities
1.000 .684
1.000 .656
1.000 .720
SATIS1
SATIS2
SATIS3
Initial Extraction
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
2.061 68.698 68.698 2.061 68.698 68.698
.513 17.085 85.784
.426 14.216 100.000
Component
1
2
3
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
.849
.827
.810
SATIS3
SATIS1
SATIS2
1
Compone
nt
Extraction Method: Principal Component Analysis.
1 components extracted.a.
xxix
Phụ lục 6
Phân tích hồi quy tuyến tính trong mô hình nghiên cứu
Regression
Variables Entered/Removedb
Nguoc luc,
Qua trinh
phuc vu,
Nang luc
quan ly,
phuc vu
a
. Enter
Model
1
Variables
Entered
Variables
Removed Method
All requested variables entered.a.
Dependent Variable: Hai long cua khach hangb.
Model Summary
.760a .577 .571 .77620
Model
1
R R Square
Adjusted
R Square
Std. Error of
the Estimate
Predictors: (Constant), Nguoc luc, Qua trinh phuc vu,
Nang luc quan ly, phuc vu
a.
ANOVAb
170.052 3 56.684 94.083 .000a
124.715 207 .602
294.768 210
Regression
Residual
Total
Model
1
Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Predictors: (Constant), Nguoc luc, Qua trinh phuc vu, Nang luc quan ly, phuc vua.
Dependent Variable: Hai long cua khach hangb.
Coefficientsa
.765 .244 3.135 .002
.453 .067 .444 6.755 .000 .474 2.110
.054 .040 .065 1.361 .175 .893 1.119
.318 .059 .350 5.386 .000 .484 2.066
(Constant)
Nang luc quan ly, phuc vu
Qua trinh phuc vu
Nguoc luc
Model
1
B Std. Error
Unstandardized
Coefficients
Beta
Standardized
Coefficients
t Sig. Tolerance VIF
Collinearity Statistics
Dependent Variable: Hai long cua khach hanga.
xxx
Collinearity Diagnosticsa
3.866 1.000 .00 .00 .01 .00
.075 7.158 .00 .03 .82 .12
.040 9.772 .80 .00 .17 .25
.018 14.586 .20 .96 .00 .62
Dimension
1
2
3
4
Model
1
Eigenvalue
Condition
Index (Constant)
Nang luc
quan ly,
phuc vu
Qua trinh
phuc vu Nguoc luc
Variance Proportions
Dependent Variable: Hai long cua khach hanga.
xxxi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Hiệp Hội Cảng biển Việt Nam (2007), Tóm tắt năng lực các cảng thành viên,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản thống kê TPHCM.
Nguyễn Hoàng Châu (2004), Mối quan hệ giữa chất lượng đào tạo sau đại
học và sự thỏa mãn về đào tạo của học viên ở Việt 5am, Đại học Bách
Khoa, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ vui
chơi giải trí ngoài trời, CS2003-19 Trường Đại học Kinh Tế, TPHCM.
Phó Đức Trù, Vũ Thị Hồng Khanh, Phạm Hồng (1999), Quản lý chất lượng
theo Iso 9000, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật.
Xuân Vũ, “Cước vận tải biển giảm chưa từng thấy”, Thời Báo Kinh Tế Việt
Nam, ngày 12/11/2008.
Tiếng Anh
Bacheket, D. (1995), Measuring Satisfaction; or the Chain, the Tree, and the
5est, trong Customer Satisfaction Research, Brookes, R. (ed.),
ESOMAR.
Bollen, K.A. (1989), Structural Equations with Latent Variables, New York:
John Wiley & Sons.
Bollen, K.A. & R, H Hoyle (1991), Perceived Cohesion: A Conceptual and
Empirical Examination, Social Forces, 69 (2): 479-504
Cronbach, J. L. (1951), Coefficient Alpha and the Internet Structure of Tests,
Psychometrika, 16 (3): 297-334
xxxii
Cronin, J.J. & S. A Taylor (1992), Mearing Service Quality: A Reexamination
and Extension, Journal of Marketing, 56(July): 55-68
Hair, Jr. J. F. R. E. Anderson, R. L. tatham, & W. C Black (1998),
Multivariate Data Analysis, 5th ed., Prentice hall
Hayes. B. E. (1994), Measuring Customer Satisfaction – Development and
Use of Questionare, Wisconsin : ASQC Quality Press
Hoelter, J. W. (1983), The Analysis of Covariance Structure: Goodness-of-Fit
Indices, Sociological Methods and Research, 11:325-334
Lassar. W. M., C. Manolis, & R.D Winsor (2000), Service Quality
Perspectives and Satisfaction in Private Banking, International Journal
of Bank Marketing, 18 (4): 181-199
Oliver, R. L. (1997), Satisfaction – A Behavioural Perspective on the
Consumers, New York : McGraw-Hill
Parasuraman. A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry (1985), A conceptual model
of service quality and its implications for future, Journal of Marketing,
49(Fall):41-50
Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L. Berry (1988), “SERVQUAL: a
multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service
quality” , Journal of Retailing, 64(1): 12-40.
Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L. Berry (1994), Alternative scales for
measuring service quality: a comparative assessment based on
psychometric and diagnostic criteria, Journal of Retailing, 70(3): 201-
230
Spreng, R.A & R. D. Mackoy (1996), An Empirical Examination of a Model
of Perceived Service Quality and Satisfaction, Journal of Retailing,
72(2): 201-14.
xxxiii
Vinh Van Thai & Devinder Grewal (2005), Service Quality in Seaports,
Australian Maritime College.
Zeithaml, V.A. & M.J. Bitner (2000), Service Marketing, Boston: McGraw-
Hill
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0601.pdf