Mối quan hệ biện chứng giữa phát huy nội lực & hợp tác kinh tế quốc tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

Mối quan hệ biện chứng giữa phát huy nội lực và hợp tác kinh tế quốc tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay A. Đặt vấn đề Độc lập tự chủ là khát vọng ngàn đời của dân tộc Việt Nam. Trải qua biết bao thử thách hi sinh, nhân dân ta mới đánh đuổi được ngoại xâm; giành độc lập và ngày nay đang bằng mọi nỗ lực cao nhất của mình để phấn đấu vì mục tiêu cao cả: độc lập dân tộc – CNXH; dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Từ thực tiễn Việt Nam và kinh nghiệm các nước trên thế giới

doc21 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Mối quan hệ biện chứng giữa phát huy nội lực & hợp tác kinh tế quốc tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, chúng ta ý thức sâu sắc rằng, đối với một quốc gia, dù lớn hay nhỏ, độc lập tự chủ về kinh tế luôn là nền tảng vật chất cơ bản để giữ vững độc lập tự chủ về chính trị và tăng cường độc lập tự chủ quốc gia. Điều đó còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đến nước ta – một đất nước phát triển theo hướng XHCN ,trong hoàn cảnh quốc tế diễn biến đầy phức tạp , biến động với những bất trắc khó lường .Nhận thức được vấn đề này, Đảng và nhà nước Việt Nam đã thực hiện đường lối đối ngoại, độc lập tự chủ, đa dạng hóa đa phương hóa chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Văn kiện Đại hội Đảng IX của Đảng chỉ rõ : “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường.” Bài tiểu luận này sẽ đi sâu vào phân tích mối quan hệ giữa xây nền kinh tế độc lập tự chủ với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nước Việt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra những phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình thực hiện với điều kiện thời gian và nguồn tài liệu còn hạn chế nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót . Mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy. Em xin trân thành cảm ơn ! B. Giải quyết vấn đề 1. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn. 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế. Hiểu theo nghĩa đơn giản nhât, hội nhập kinh tế quốc tế là tiến trình tham gia toàn cầu hóa kinh tế, là quá trình hợp tác trên cơ sở có đi có lại, trong đó các quốc gia dành cho nhau sự đối sử ưu đãi trên cơ sở tôn trọng, chấp nhận các luật lệ và tập quán quốc tế. Bản chất của hội nhâp kinh tế quốc tế là một quá trình liên kết cá nền kinh tế với nhau mà đặc điểm cơ bản của quá trình này thể hiện: thứ nhất, tính thống nhất biện chứng giữa yếu tố chủ quan (sự chủ động tham gia của các chính phủ, các quốc gia) và các yếu tố khách quan (xu thế toàn cầu hóa kinh tế); thứ hai, sự chủ động điều chỉnh đường lối, chính sách đối ngoại của các chính phủ theo hướng mở cửa, thúc đẩy quá trình tự do hóa thương mai, dịch vụ và đầu tư, thực hiện luân chuyển vốn, kỹ thuật, công nghệ, lao động giữa các nền kinh tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh, phát huy tối đa lợi thế của từng nền kinh tế trong môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng thống nhất; thứ ba, sự hợp tác và cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế trên mội lĩnh vực dowis tác động cả quy luật xã hội và phản ánh lợi ích dấu ấn văn hóa- xã hội đa dạng; thứ tư, tính không đồng nhất, gián đoạn và diễn ra trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Tóm lại : hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình đi liền với toàn cầu hóa kinh tế mà trọng tâm là mở cửa kinh tế, tham dự phân công, hợp tác quốc tế tạo điều kiện kết hợp có hiệu quả nguồn lực kinh tế trong nước và bên ngoài, mở rộng không gian, môi trường để phát triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp nhất có thể được trong quan hệ kinh tế quốc tế.[ 7.33] Hai mươi năm đổi mới vừa qua, không những đã phá vỡ được thế bao vây tự lập mà còn góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và cũng như trong trường quốc tế. Tuy vậy, điều cũng cần thấy là, bên cạnh những kết quả, tién trình hội nhập của Việt Nam 20 năm cũng đã qua và đang đặt ra nhiều vấn đề ở cả tầm vĩ mô và vi mô cần suy nghĩ, giải quyết để tiếp tục hội nhập ngày càng hiệu quả hơn 1.1.2- Khái niệm nền kinh tế độc lập tự chủ. Một nền kinh tế độc lập tự chủ theo cách hiểu thông thường và truyền thống là một nền kinh tế phát triển toàn diện có khả năng tự thỏa mãn những nhu cầu mọi mặt của đời sống xã hội, của an ninh , quốc phòng và quá trình tái sản xuất; khônh bị lệ thuộc vào bên ngoài cả về khâu sản xuất lẫn tiêu thụ sản phẩm, để có thể vận hành một cách bình thường và bảo vệ nền tảng cho việc duy trì an ninh quốc gia. Ngày nay, khi toàn cầu hóa đã phát triển ở mức cao, các thị trường quốc gia đã và đang tiếp tục mất đi những rào ngăn cách quan trọng để từ đó tạo điều kiện hình thành thị trường thống nhất trên phạm vi các khu vực là toàn cầu, thì các luồng lưu chuyển khổng lồ về hàng hóa, dịch vụ, thông tin, vốn, công nghệ, nhân công và các mạng lưới công ty đa quốc gia rộng khắp toàn cầu đó gắn kết các quốc gia lại với nhau, làm cho chúng lệ thuộc vào nhau trong cả quá trình sản xuất lẫn quá trình tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, rõ ràng một “nền kinh tế độc lập tự chủ” theo cách hiểu truyền thống không còn tồn tại trong thế giới toàn cầu hóa ngày nay. Điều này buộc chúng ta phải có nhận thức mới phù hợp hơn với thực tiễn về khái niệm nền kinh tế độc lập tự chủ. “ một nền kinh tế độc lập tự chủ trong bối cảnh toàn cầu hóa có thể được hiểu là nền kinh tế có khả năng thích ứng cao với những biến động của tình hình quốc tế và ít bị tổn thương trước những biến động đó; trong bất cứ tình huống nào nó cũng có thể cho phép duy trì được các hoạt động bình thường của xã hội, phục vụ đắc lực cho mục tiêu an ninh quốc phòng đất nước.” 1.1.3- Phương pháp tư duy biện chứng. Khái niệm phương pháp biện chứng: là phương pháp nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau. Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động, biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt, phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Chúng ta phải xem xét nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế một cách toàn diện, tránh quan điểm phiến diện, nhận thức nó trong mối tác động qua lại lẫn nhau. Tùy từng hoàn cảnh không gian, thời gian khác nhau, mối quan hệ giữa chúng sẽ khác nhau. Cơ sở của phương pháp biện chúng duy vật chính là mối liên hệ phổ biến. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế có thể xem như là mối liên hệ bên trong, bên ngoài; mối liên hệ là xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, còn mối liên hệ bên ngoài là hội nhập kinh tế quốc tế. Nói như vậy có nghĩa là xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là điều kiện đảm bảo cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, còn hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. 1.2- Cơ sở thực tiễn. 1.2.1- Tình hình kinh tế thế giới. Trong những năm sắp tới, trên thế giới, hòa bình, hợp tác phát triển vẫn là xu thế lớn. Kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục phục hồi và phát triển nhưng vẫn tiềm ẩn nhưng yếu tố bất trắc khó lường. Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hội nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển. Khoa học và công nghệ sẽ có những bước đột phá mới. Mặt khác, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, hoạt đọng can thiệp, lật đổ, tranh chấp về lãnh thổ và tài nguyên thiên nhiên tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp. Đồng thời, nhiềi vấn đề toan cầu bức xúc đòi hỏi các quốc gia và các tổ chức quốc tế phải phối hợp giải quyết như khoảng cách chênh lệch giữa các nhóm nước giàu và nghèo ngày càng lớn; tình trạng môi trường tự nhiên bị hủy hoại, khí hậu diễn biến ngày càng xấu. ở khu vực Châu á- Thái Bình Dương nói chung và Đông Nam á nói riêng, xu thế hòa bình hợp tác tiếp tục gia tăng, nhưng luôn tiêm ẩn những nhân tố gây mất ổn định. 1.2.2- Tình hình trong nước. Những thành tựu 5 năm qua (2001-2005) và 20 năm đổi mới(1986-2006) tạo thêm nhiều thuận lợi cho đất nước ta đổi mới, phát triển kinh tế- xã hội với nhịp độ nhanh hơn, chất lượng cao hơn. tuy nhiên, nước ta đang đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể coi thường bất cứ thách thức nào. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. Tình trang suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn đang diễn ra nghiêm trọng chưa được ngăn chặn có hiệu quả. Những biểu hiện xa rời mục tiêu, lý tuưởng của chủ nghĩa xã hội chưa được khắc phục. Các thế lực thù địch vẫn đang ráo riết thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo” hòng làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta. Từ những cơ sở trên, chúng ta có thể khẳng định rằng: những năm tới, tuy khó khăn còn nhiều, nhưng dất nước ta có cơ hội lớn để tiến lên. Đòi hỏi bức bách của toàn dân tộc ta lúc này là phải tranh thủ cơ hội, vượt qua thách thức, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ hơn, phát triển với tốc độ nhanh hơn và bền vững hơn. 2- Thực trạng 2.1- Những thuận lợi và khó khăn của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với việc duy trì nền kinh tế độc lập tự chủ. 2.1.1- Những thuận lợi cơ bản. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp. Quá trình này buộc chúng ta phỉ đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng của các nước và giữa các doanh nghiệp cả trong nước lẫn nước ngoài. Sự cạnh tranh như vậy là động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện về mọi mặt để tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế và của các doanh nghiệp. Hội nhập kinh tế quôc tế tạo điều kiện để mở rộng, đa dạng hóa thị trường quốc tế và đối tác quốc tế, tránh bị lệ thuộc tập trung vào một số thị trường và đối tác nươc ngoài, giữ độ an toàn cao hơn cho nền kinh tế; tạo cơ hội để tăng cường xuất khẩu và tích lũy, nâng cao nguồn dự trữ quốc gia, tạo khả năng ứng phó cao hơn đối với các biến cố về tài chính có thể xẩy ra, hạn chế việc phải xin viện trợ nước ngoài. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo động lực thúc đẩy chúng ta cải cách hệ thống tài chính- ngân hàng, lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, tạo điều kiện để phát triển kinh tế và từ đó hạn chế bớt nguy cơ bị lệ thuộc vào bên ngoài về tài chính. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để nắm bắt thông tin, tri thức mới một cách nhanh chóng, kịp thời và tối đa, từ đó giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình và hoạch định chính sách kinh tế một cách phù hợp, nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả của bộ máy nhà nước. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện để đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ các nhà khoa học, các nhà quản lý doanh nghiệp và tay nghề chuyên môn của đội ngũ lao động dần dần theo kịp với trình độ chung của thế giới. Chủ động trong xu thế toàn cầu hóa sẽ giúp chúng ta tạo dựng được các mối quan hệ quốc tế đan xen ở nhiều cấp độ, tranh bị phân biệt đối xử trong quan hệ kinh tế quốc tế, nâng cao vị thế và tiếng nói cả nước ta trong quan hệ với các nước và tổ chức quốc tế, từ đó có điều kiện thuận lợi để bảo vệ lợi ích và độc lập tự chủ của nước ta. 2.1.2-Những khó khăn cơ bản. Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên nhiều phương diện, đặc biệt là về kinh tế, từ đó làm suy giảm hay hạn chế sự độc lập tự chủ về kinh tế của các nước theo quan niệm truyền thống. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy phân công lao động quốc tế theo chiều hướng mỗi nước tập trung vào các ngành, lĩnh vực mà họ có ưu thế và hiệu quả kinh tế cao, do vậy, ít chú ý hoặc bỏ rơi hẳn những ngành, lĩnh vực có hiệu quả kinh tế thấp. “Hội nhập làm tăng gia sự lưu truyền cả các nguồn vốn ma chính phủ không dễ dàng kiểm soát được. Nó cũng làm cho những dòng FDI đổ vào các nước ngày càng nhiều hơn. Ngày nay, FDI chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia cung cấp, chúng có thế lực hùng mạnh, cắm chân rết trên khắp thế giới. Có không ít bài học lịch sử về sự can thiệp làm khuynh đảo kinh tế và chính trị của nhiều nước bởi các công ty xuyên quốc gia”[ 9.20] Tóm lại về lâu dài, quá trình toàn cầu hóa sẽ làm mờ nhạt đi biên giới giữa các không gian kinh tế rộng lớn hơn bao gồm nhiều nước và lãnh thổ kinh tế. Thậm chí, có thể sẽ đến lúc cả thế giới trở thành một nền kinh tế thống nhất với nhiều không gian kinh tế khác nhau ở những khía cạnh hất định, nhưng những thế lực kinh tế giống như là những bộ phận của một “nền kinh tế quốc gia” rộng lớn. 2.2 – Quá trình kết hợp xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập. 2.2.1- Một số quan điểm sai trái. Trong quá trình Đảng đề ra chủ trương xây dựng nền kinh tế dộc lập tự chủ đã có ý kiến cho rằng : Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, mở cửa hôi nhập mà lại đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là thiếu nhạy bén, không thức thời, thậm chí là bảo thủ tư duy kiểu cũ. Thế giới bây giờ là một thị trường thống nhất, cần thứ gì thì mua, thiếu tiền thì đi vay, sao lại chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ? Quan điểm này về hình thức thì có vẻ hợp lý, nhưng xét về phương diện đường lối thì thực chất đây là một quan điểm nguy hiểm, sai trái. 2.2.2- Quan điểm của Đảng ta. Trong Đại hội X, Đảng ta đã đề ra mục tiêu và phương hướng tổng quát của 5 năm (2006 – 2010) là: “nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát triển văn hóa , thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cường quốc phòng và an ninh; mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế;giữ vững ổn định chính trị- xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đai” Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm, đường lối chính trị độc lập tự chủ, mà còn là đòi hỏi cả thực tiễn, nhằm đảm bảo độc lập tự chủ vững chắc về chính trị, bảo đảm phát triển bền vững và có hiệu quả cho chính ngay nền kinh tế, cho việc mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Như vậy, chỉ có thể xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ mới đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững, tạo cho nền kinh tế nước ta thế và lực trên trường quốc tế,đẻ có thể chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta tiếp thu khoa học và công nghệ, kỹ năng quản lý, góp phần đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh năng động, sáng tạo, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh, thúc đảy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh… Tuy đây mới chỉ là kết quả bước đầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng cũng đủ phản ánh cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của hội nhập kinh tế với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Nhưng không vì thấy kết quả như vậy mà Đảng ta chủ quan hội nhập kinh tế thật nhanh, thật nhiều bằng mọi giá, không e dè mà phải tích cực mở ra bên ngoài, sớm thực hiện tự do hóa về thương mại, đàu tư trong việc tiếp cận nguồn vốn cũng không nên có giới hạn, miễn là vay và trả được nợ… Đảng ta cũng chỉ rõ nội dung chủ yếu của hội nhập kinh tế quốc tế mà nước ta cần và có thể tham gia từng bước là mở cửa thị trường về thương mại, đàu tư và dịch vụ. Tư tưởng chủ động hội nhập mà Đảng ta đã nêu ra hàm chứa không chỉ phương châm của hội nhập kinh tế quốc tế mà còn bao hàm cả những nội dung công việccần làm để có thể chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo chiều sâu.Trong đó, quan trọng nhất là: đến năm 2020, tổng sản phẩm trong nước (GDP) gấp hơn 2,1 lần so với năm 2000; trong 5 năm 2006-2010, mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,5-8%/năm,phấn đấu đạt trên 8%/năm.Cơ cấu ngành trong GDP : khu vực nông nghiệp khoảng 15-16%, công nghiệp và xây dựng 43-44%, dịch vụ 40-41%. Tạo việc làm cho 8 triệu lao động, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 5%, tỉ lệ hộ nghèo(theo chuẩn mới) giảm xuống còn 10-11%. 2.3- Một số thành tựu đã đạt được và yếu kém còn tồn tại. 2.3.1- Thành tựu. Thứ nhất, nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước. Tổng san phẩm trong nước (GDP) 5 năm (2001-2005) tăng bình quân 7,51%. Nông nghiệp tiếp tục phát triển, giá trị sản xuất nông , lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,4%/năm (kế hoạch 4,8%) giá trị tăng thêm 3,8%/năm.. Công nghiệp và xây dựng liên tục tăng trưởng cao, giá trị tăng thêm tăng 10,2%/năm. Công nghiệp có bước chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Dịch vụ có bước phát triển cả về quy mô, ngành ngề, thị trường và có tiến bộ hiệu quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 7,6%/năm(kế hoạch 7,5%), giá trị tăng thêm tăng gần 7%/năm (kế hoạch 6,8%) Thứ hai, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuỷen dịch theo hướng công nghiệp hóa,hiện đại hóa. Về cơ cấu ngành: tỉ trọng xây dựng và công nghiệp trong GDP tăng từ 36,7% năm 2000 lên 41% năm 2005 (kế hoạch 38-39%),tỉ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 24,5% xuống còn 20,9% (kế hoạch 20-21%), tỉ trọng dịch vụ ở mức 38,1% Về cơ cấu kinh tế vùng: đã có bước điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, các vùng kinh tế trọng điểm; khu công nghiệp, khu kinh tế và vùng chuyên môn hóa. Về cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng, lao động trong ngành nông nghiệp giảm xuống. Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu. Kinh tế nhà nước đang được tổ chức lại, đổi mới và chiếm 38,45% GDP, kinh tế doanh nhân chiếm 45,7% GDP, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 15,9% GDP. Thứ ba: vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh, vượt mức dự kiến trên 30% so với kê hoạch, Vốn đầu tư của dân tăng nhanh; tỉ lệ vốn đầu tư phát triển so với GDP tăng từ 35,4% năm 2001 lên 38,7% năm 2005, vốn đầu tư trong nước chiếm 72% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Thứ tư, thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được xây dựng bước đầu, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN được xây dựng tương đối đồng bộ; hoạt đọng của các loại hìng doanh nghiệp và các bộ máy quản lý nhà nước được đổi mới một bước quan trọng. Quỹ tiết kiệm tăng cao khoảng 9%/năm, đồng thời quỹ tiêu dùng tăng 7%/năm. Tiền lực tài chính nhà nước ngày càng được tăng cường, chính sách tiền tệ được điều hành linh hoạt hơn, giá trị đồng tiền cơ bản ổn định, cán cân thanh toán quốc tế được giữ cân bằng. Ngân hàng nhà nước, hệ thống ngân hàng thương mại, quỹ hỗ trợ, quỹ đầu tư, thị trường chứng khoán…được chấn chỉnh, có bước phát triển,hiệu quả hoạt đọng tốt hơn. Thứ năm : hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới rất quan trọng. Quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước và các tổ chức quốc tế được mở rộng; việc thực hiện các cam kết về khu vực mậu dịch tự do ASEAN(AFTA) hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa kì, đàm phán ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và thực hiện các hiệp định hợp tác đa phương, song phương khác đã góp phần tạo ra bước phát triển mới rất quan trọng về kinh tế đối ngoại, nhất là xuất khẩu. 2.3.2- Những yếu kém. Thứ nhất: Chất lượng phát triển kinh tế – xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn kém. Tốc độ taeng trưởng kinh tế 5 năm qua vẫn còn thấp hưn với khả năng và thấp hơn nhiều nước trên khu vực ở thời kỳ đầu XHCN. Quy mô còn nhỏ, thu nhập nhập bình quân đầu người thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào các nhân tố phát triển theo chiều rộng. Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao. Thứ hai: Có cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm Về chuyển dịch cơ cấu ngành: mặc dù có tốc độ tăng cao trong nhiều năm gần đây, nhưng tỷ trọng trong GDP còn thấp. _ Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được các thế mạnh để đi nhhanh hơn về cơ cấu kinh tế hiện đại. _ Các thành phần kinh tế trọng điểm chưa tương xứng với tiềm năng. Chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, chưakhai thác tốt các nguồn lực trong nướcvà vủa người Việt Nam ở nước ngoài để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh . _ Tỷ trọng trong lao động còn cao trong : lao động thiếu việc và không có việc làm còn nhiều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp. _ Cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, chưa hướng mạnh đầu tư chiều sâu, các ngành có giá trị tăng thêm cao cà nhiều việc làm. Công tác quy hoạch chất lượng thấp , quản lý còn yếu kém và chưa phù hợp với cơ chế thị trường. Thứ ba: Kết cấu hạ tầngkinh tế – xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển Hệ thống đường bộ chưa hoàn chỉnh, chất lượng còn thấp, nhiều nơi còn bị tắc nghẽn, chưa đảm bảo được giao thông suốt trong mùa mưa lũ ở các vùng hay bị ngập lụt và miền núi. Hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được yêu cầu về cả nguồn điện, lưới điện và chất lượng , tỷ lệ tổn thấp còn cao. Hạ tầng bưu chính, viễn thông thiếu đồng bộ, chất lượng còn thấp. Kết cấu hạ tầng đô thị chậm phát triển, hạ tầng cho gia đình, y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao còn thiếu, chưa đồng bộ và chất lượng còn thấp. Thứ tư: Thể chế kinh tế thị trường địng hướng XHCN còn nhiều hạn chế, các cân đối vĩ mô chưa thất vững chắc. Trong tình hình giá cả thế giới có nhiều biến động, công tác quản lý góa cả thị trường, lưu thông tiền tệ có mặt chưa phù hợp, lung láng, để xảy ra đầu sơ gây đột biến giá một số mặt hàng hiết yếu, bất lợi cho hoạt động kinh doanh và đời sống. Thứ năm: Hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại còn nhiều hạn chế Tỷ lệ hàng xuất khẩu qua chế biến , chế tác sâu còn thấp so vứi một số nước xung quanh. Chơa thu hút được nhiều cốn đầu tư nước ngoài avà công nghệ tiên tiến của các tập đoàn kinh tế lớn chưa chủ động khai thác vốn đầu gián tiếp quốc tế. Việc giải ngân vốn ODA còn chậm. Chiến lược vay và trả nợ chưa được chuẩn bị thật tốt. 2.4- Bài học kinh nghiệm về hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ Từ thực tiễn 5 năm qua, có thể rút ra một số bài học sau: Hội nhập kinh tế quốc tế là yêu cầu khách quan, phải chủ động, có lộ trình phù hợp với bước đi tích cực, vững chắc, không được do dự chần chừ, nhưng cũng không được nóng vội, giản đơn. Phải tích cực mở rộng song phương thị trường bên ngoài để đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời phải chủ động mở cửa thị trường trong nước, kể cả thị trường dịch vụ, để thu hút mạnh vốn đầu tư, công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong tiến trình mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới, phải biết phát huy vị thế song song tạo môi trường cạnh tranh để phát triển. Đồng thời, để phát triển bền nững, bảo đảm an ninh kinhtế, đi đôi với củng cố quốc phòng, an ninh. Về an ninh kinh tế, phải giữ vững các cân đối vĩ mô; ngoài an ninh lương thực và anh ninh năng lượng, cần phải tăng nhanh dự trữ ngoại tệ, kiểm soát chặt chẽ nợ nước ngoài; phát huy cao nhất các nguồn lực để xây dựng nhanh kết cấu hạ tầng và có hiệu quả một số ngành và sản phẩm thiết yếu. 3. Giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế Để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đồng thời hội nhập kinh tế quốc tế thành công về kinh tế với khu vực và thế giới , thì nền kinh tế phải có tốc độ tăng nhanh và cả cá doanh nghiệp nói riêng phải không ngừng được nâng cao. Nhưng trước mắt,đối với nền kinh tế Việt Nam đang nổi lên mấy vấn đề và hướng giải quyết như sau: Một là, muốn có nền kinh tế mạnh phải có cácb doanh nghiệp mạnh, có nhiều sản phẩm đủ sức cạnh tranh với hàng hóa thế giới. Doanh nghiệp chỉ có thể có môi trường để vươn lên liên tục khi được tranh đua bình đẳng với nhau trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, tựa hồ như những vận động viên thể thao chạy đua trên cùng một đường đua,ai nhanh hơn người đó sẽ thắng. Trong khi đó, nền kinh tế Việt Nam lại có khác biệt giữa quốc doanh với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Rút cục, chuẩn mực về hiệu quả và năng lực cạnh tranh nhiều lúc không rõ ràng, người về đích chưa hẳn là người chạy nhanh nhất do môi trường cạnh tranh chưa thật bình đẳng. Cụ thể như, tình trạng giá “đầu vào” một số dịch vụ cơ bản cũng đang bị phân biệt làm cho môi trường cạnh tranh về chi phí sản xuất và giá cả không đồng nhất, thiếu bình đẳng. Giải pháp chuyển đổi các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước , các doanh nghiệp của các tổ chức chính trị và chính trị – xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Nghị định 63/CP ngày 14/10/2001,của chính phủ) chịu sự điều tiết của luật Doanh nghiệp là một hướng đi từng bước thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng. Hai là, chủ động thu hút vốn đầu tư nước ngoài phải đi đôi với việc sử dụng có hiệu quả từng đồng vốn đầu tư. Có thể nói rằng, hiệu quả sử dụng vốn đẩu tư có một phàn đáng kể, nếu không nói là quy định, tùy thuộc vào các doanh nghiệp còn chưa đầy đủ các quyền quyết định đối với việc sử dụng tài sản của mình, chừng nào Nhà nước còn can thiệp dưới nhiều hình thức để điều chỉnh vốn, tài sản, can thiệp vào quyết định cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản doanh nghiệp, thì cơ chế trách nhiệm cá nhân, cơ chế tài chính chưa đủ chặt chẽ và nghiêm minh để hạn chế tiêu cực. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhà nước hoạt động không hiệu quả(ước chừng 31% số doanh nghiệp). Nhưng vẫn được nhà nước tiếp tục cho hưởng dưới nhiều hình thức bao cấp. Trên thực tế, trách nhiệm trước viẹc sử dụng vốn vay là thuộc về doanh nghiệp, nhưng bằng nhiều cách , thủ thuật lạ chuyển giao cho nhà nước chịu trách nhiệm. Cho nên, sự không công bằng cũng xuất hiện ngay trong số các doanh nghiệp nhà nước, giữa doanh nghiệp làm ăn kém thua lỗ. Trong môi trường ấy, động lực cho sự phát triển công bằng chẳng những không được nhân lên mà thậm chí còn bị triệt tiêu. Ba là , xây dựng môi trường tiét kiệm , kiên quyết xóa bỏ cơ chế “Xin-cho”, cơ chế lãng phí trong đời sống kinh tế. Thiết nghĩ, nếu có cơ chế đủ hiệu lực để xiết chặt kỷ luật thu – chi tài chính công, không để một đồng chi sai nguyên tắc có thể được quyết đoán; có cơ chế thi thố tài năng qua cơ chế đấu thầu nghiêm ngặt thì có thể không nhất thiết phải hô hào nhiều , mà đất nước vẫn tiết kiệm được hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm để đầu tư tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoài ra, công tác thanh tra, kiểm tra kỷ luật tài chính phải được làm thường xuyên, thành chế độ thì mới chấn chỉnh được công tác thực hành tiết kiệm chi tiêu đúng nguyên tắc, chống lãng phí, chống tham nhũng. 4.Nhiệm vụ của sinh viên trong quá trình hợp tác kinh tế quốc tế và việc phát huy nội lực ở Việt Nam Cùng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là sự hình thành nền kinh tế tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý nhất, là nguồn lực quan trọng hàng đầu quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Có cơ cấu kinh tế biến đổi theo hướng . các ngành kinh tế dựa vào tri thức chiếm đa số. Chính vì vậy, nguồn nhân lực phải là những người có tri thức, có trình độ để tiếp nhận nhanh chóng thành tựu khoa học công nghệ và chủ động sáng tạo khoa học khoa học kỹ thuật. Vậy nguồn nhân lực đó là những ai? Sinh viên chúng ta phải nhận thức rõ vai trò và nhiệm vụ của mình để tập trung học tập tốt, chủ động, tích cực tìm hiểu khoa học công nghệ điều kiện kinh tế của các nước trên thế giới. Phát huy tốt vai trò trong thời kỳ lên chủ nghĩa xã hội của đất nước. Có nhận thức đúng đắn về việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Thấy được những mặt hạn chế, khó khăn của nền kinh tế nước ta để tim cách khắc phục. Tăng cường công tác tư tưởng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức cách mạng, chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.Có thái độ chống tiêu cực tham nhũng, lãng phí. Vậy ngay từ bây giờ chúng ta hãy bắt tay vào công cuộc xây dựng CNXH, đưa đất nước ngày càng phát triển, sánh kịp các cường quốc năm châu như lời Bác Hồ đã dạy. Kết luận Hội nhập và phát triển kinh tế có mối quan hệ mật thiết, biện chứng với nhau. Phát triển kinh tế là điều kiện tiên quyết đẻ chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Chỉ có thể hội nhập một cách hiệu quả nếu tạo lập được cơ sở của kinh tế thị trường, bởi vì nguyên tắc của hội nhập là nguyên tắc thị trường. Hội nhập tạo điều kiện để phát triển kinh tế thị trường, xóa bỏ những hàng rào ngăn cản để thực hiện tự do kinh tế, giải phóng sức lao động, đảm bảo kinh doanh bình đẳng và hiệu quả. Để hội nhập thành công trước hết phải có nhận trức đúng đắn về quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Toàn cầu hóa hiện nay là xu thế khách quan phản ánh trình độ phát triển cao của kinh tế thị trường. Tham gia toàn cầu hóa vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với phát triển kinh tế mỗi quốc gia. Chỉ có tích cực tham gia vào quá trình toàn cầu hóa mới có thể rút ngắn khoảng cách phát triển, nếu đứng ngoài thì không những không tận dụng được mà thách thức, rủi ro càng lớn, tụt hậu là không thể tránh khỏi. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề hệ trọng đối với đất nước ta, chế độ ta. Đây là một quá trình phát triển và hoàn thiện dần, vững chắc, từ thấp đến cao. Toàn Đảng ,toàn dân, toàn quân ta, các cấp,các ngành cần quán triệt sâu sắc, kiên định và quyết tâm cao trong tổ chức thực hiện. Mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và quá trình hội nhập kinh té quốc tế là nội dung vô cùng quan trọng. Đó là mối quan hệ tương hỗ, có tính biện chứng. Hội nhập càng chất lượng thì độc lập tự chủ cành cao. Độc lập tự chủ càng cao thì càng có điều kiện để chủ động, tích cực hội nhập. Việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ hiện nay không hề mâu thuẫn với qua trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hóa. Nhất định chúng ta sẽ đạt được mục tiêu mà Đại hội Đảng X đã đề ra và giữ vững độc lập tự chủ của đất nước trong mọi tình huống. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Đỗ Đức Bình: Hội nhập kinh tế quốc tế và việc ra nhập của Việt Nam. Tạp chí kinh tế phát triển (số 76, tháng 10/2003) 2. Nguyễn Tấn Dũng: Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và tự chủ theo định hướng XHCN. Tạp chí cộng sản(số 33,tháng11/2002) 3.Giáo trình triết học Mac- LêNin. 4. Văn kiện Đại hội Đảng X (2006) 5. Vũ Khoan: Hội nhập để phát triển. Tạp chí cộng sản(số 7, tháng 4/2006) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docT0451.doc
Tài liệu liên quan