ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sức khoẻ cho mọi người là một nội dung quan trọng trong nhiệm vụ của nghành y tế Việt Nam mà cụ thể là thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước công tác CSSKBĐ cho nhân dân được chú trọng, trọng tâm của chính sách y tế của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là đảm bảo mọi người dân đều có quyền bình đẳng trong chăm sóc sức khoẻ. Cùng với sự đổi mới của đất nước theo nền kinh tế thị trường, sức khoẻ con người bị tác động bởi nhiều yếu tố c
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Mô tả thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ & sử dụng dịch vụ Y tế tại Bắc Cạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa quá trình đổi mới nền kinh tế trong đó sự phân hoá giàu nghèo đóng vai trò không nhỏ .Tại Đại hội Đảng lần thứ IV BCH TW Đảng khoá VII, nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười đã khẳng định "Trong xã hội ta mọi người nghèo phải được khám chữa bệnh và chăm sóc chu đáo dù không có tiền”.Người nghèo thường sống ở nông thôn, các vùng núi cao hẻo lánh, vùng sâu vùng xa là những nơi có điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp, giao thông đi lại không thuận tiện, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu, mạng lưới y tế cơ sở kém phát triển so với các vùng khác hoạt động y tế chưa được quan tâm chính họ phải chịu nhiều thiệt thòi trong chăm sóc y tế. Thực trạng đó đặt ra cho nghành y tế nhiệm vụ nặng nề trong CSSK cho mọi người dân đặc biệt là những vùng hẻo lánh.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi cao nằm phía Tây bắc Việt Nam, đây là một trong những tỉnh nghèo đất đai phần nhiều lớn là đồi núi, là nơi định cư của đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu là dân tộc Tày, Dao. Người Tày sinh sống khá tập trung thường ở các vùng đất thấp nên việc canh tác ruộng nương dễ hơn và kinh tế khá hơn . Người Dao sinh sống ở vùng địa hình cao nên cho đến nay vẫn chủ yếu là khai thác tài nguyên để làm rẫy đời sống vật chất văn hoá tinh thần còn nhiều khó khăn. Huyện Chợ Đồn mang đầy đủ những đặc trưng của tỉnh Bắc Kạn, tình trạng sức khoẻ của nhân dân tại địa phương và công tác CSSK còn nhiều vấn đề cấp bách cần giải quyết .
Năm 1997 tổ chức Médecine du Monde đã tiến hành khoả sát sơ bộ tại xã Tân Lập huyện Chợ Đồn để đánh giá về thực trạng kinh tế, văn hoá xã hội cũng như về tình hình y tế ở đây. Nhìn chung tỷ lệ mắc bệnh khá cao, tình hình sử dụng dịch vụ KCB cũng như dịch vụ y tế dự phòng còn thấp. Sau hai năm triển khai can thiệp với nhiều nội dung hoạt động như tiến hành GDSK, cung cấp trang thiết bị y tế đào tạo đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, tuyên truyền kiến thức CSTS và KHHGĐ, nâng cao chuyên môn cho cán bộ nhân viên y tế xã, phòng chống 5 tai biến sản khoa, cung cấp những kiến thức phòng chống SDD, tiêu chảy, NKHHC, huy động sự tham gia của cộng đồng về chăm sóc sức khoẻ. Kết quả các hoạt động này như thế nào ? Vai trò của y tế nhà nước có đáp ứng được nhu cầu KCB và phòng chống bệnh tật của người dân hay không? Nhằm đánh giá kết quả các hoạt động, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục đích.
Mục tiêu chung:
· Mô tả thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và sử dụng dịch vụ y tế tại xã Tân Lập núi huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn.
Mục tiêu cụ thể :
· Mô tả thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tại xã Tân Lập.
· Mô tả tình hình sử dụng dịch vụ y tế bao gồm khám chữa bệnh và y tế dự phòng của địa phương nghiên cứu.
Dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu có thể đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc sức khoẻ tại địa phương .
Phần I
Tổng quan tài liệu
1.1TÌNH HÌNH BỆNH TẬT :
1.1.1.Tình hình bệnh chung:
-Theo tài liệu Vụ khoa học và Đào tạo Bộ y tế -quản lý chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở tuyến y tế cơ sở 1991 [2] đã nêu vấn đề chính cần giải quyết trong công tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân về các bệnh nhiễm khuẩn, tình hình suy dinh dưỡng, các bệnh nghề nghiệp , tai nạn giao thông, các bệnh không nhiễm khuẩn và bệnh lý xã hội .
-Năm 1992 Bộ y tế đã tiến hành cuộc điều tra về thực trạng nhu cầu và đáp ứng y tế ở 8 tỉnh /thành phố gồm Hà Giang, Thái Bình, Thanh Hoá , Khánh Hoà, Gia Lai, Tây Ninh, Vĩnh, Vĩnh Long , Hà Nội ở các tỉnh thành phố, quận, huyện, xã, phường và các hộ gia đình . kết quả cuộc điều tra thu thập được nhiều thông tin cơ bản .Trong đó có thông tin về mẫu hình bệnh tật của quần thể .
Qua điều tra hộ gia đình thấy các triệu chứng, bệnh gặp nhiều nhất là : ho, sốt (trừ sốt rét ), đau cơ khớp , nhức đầu hoa mắt tróng mặt, đau bụng tiêu chảy các bệnh về mắt ngứa , các bệnh về mắt ngứa ghẻ lở cảm lạnh , bệnh về răng .Tính trung bình mỗi người dân mắc 5 lần các chứng bệnh (trong 27 loại chứng bệnh điều tra ) trong 1 năm .
-Tại trạm y tế xã / phường thấy các bệnh trạng gặp phổ biến nhất theo thứ tự: mắt hột, hô hấp, tiêu chảy , sốt rét, bệnh tiêu hoá , biến chứng sinh đẻ bệnh răng miệng [2] .
-Theo điều tra mới nhất năm 1997 tình hình mắc bệnh mạn tính ở bốn vùng sinh thái khác nhau [4]:
· Miền núi (Sơn La 6,7% ; Lâm đồng là 9,6%) .
· Đồng bằng và trung du Bắc Bộ (Vĩnh Phú 11,8% Nam Hà 18,2%)
· Duyên hải miền Trung (Quảng Nam -Đà Nẵng 7,5%).
· Đồng bằng Bắc Bộ (Long An 12,4% ; Cần Thơ 5%)
· Ước tính số lần mắc bệnh trong năm là 1,4 lần/người/năm.
Mô hình bệnh tật ở Việt Nam hiện nay vừa mang tính đặc trưng của nước đang phát triển, bắt đầu xuất hiện mô hình bệnh tật của nước công nghiệp hoá. Tỷ lệ SDD ở trẻ em còn cao các bệnh liên quan đến vệ sinh môi trường và cung cấp nước sạch vẫn còn phổ biến như các bệnh giun sán, tiêu chảy, sốt xuất huyết ...Đồng thời đang xuất hiện với tỷ lệ ngày càng gia tăng như các bệnh: tim mạch, ung thư, tâm thần, AIDS, tai nạn chấn thương đặc biệt là tai nạn giao thông. Thiên tai thảm hoạ thường gây nhiều tổn thất về người và của[3].
*Chương trình tiêm chủng mở rộng :
Được thực hiện từ năm 1981, đến năm 1989 lần đầu tiên Việt Nam đạt tỷ lệ phổ cập tiêm chủng trẻ em 87% trẻ em trong độ tuổi . Từ đó nghành y tế phấn đấu duy trì và nang cao hơn tỷ lệ phổ cập tiêm chủng trẻ em (nhiều địa phương đạ tỷ lệ 100%) [3]
· Tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi :
1991: 87% 1998: 95,5%
1994: 94,8% 1999: 93,4%
Từ năm 1985, nước ta đã xoá trắng về tiêm chủng và phấn đấu vào năm 2000 có thể thanh toán được bệnh bại liệt và loại trừ được uốn ván sơ sinh .
*Tình hình bệnh ỉa chảy:
-Bệnh ỉa chảy là nguyên nhân mắc chết trẻ em ở các nước đang phát triển .Hàng năm ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh có khoảng 750 triệu trẻ em bị ỉa chảy cấp , trong đó có 6 triệu trẻ em chết .
-Tại Việt Nam năm1982 đã triển khai chương trình phòng chống các bệnh ỉa chảy Quốc gia, đến năm 1986 có 16 tỉnh, thành phố và khoảng 3,6 triệu trẻ em được uống ORESOL. Chương trình đã tổ chức một mạng lưới phụ vụ sức khoẻ trẻ em và phòng chống bệnh tiêu chảy. Tất cả các trạm y tế nằm trong trong chương trình CDD đều có cán bộ được huấn luyện và tổ chức cấp phát ORS. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy trẻ em dưới 5 tuổi từ 2,2 lần 1 năm giảm xuống còn 1,4 lần. [3]
*Hội chứng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (ARI-Acute respiratory infection)
- Gặp ở mọi lứa tuổi , tỷ lệ mắc ở người già và trẻ em cao hơn tuổi trưởng thành .Tỷ lệ mắc cao lên vào các mùa đông, xuân .Đối với trẻ em ARI là một trong những nguyên nhân chính gây hậu quả SDD, còi xương, tử vong.Nhất là trẻ em dưới 5 tuổi .
Nghành y tế triển khai chương trình phòng chống bệnh tiêu chảy từ năm 1984. Xuất phát từ tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp là bệnh có tỷ lệ mắc và chết hàng đầu ở trẻ em. Chiếm khoảng 30-35% tổng số tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi vào viện. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong khi triển khai , nhưng chương trình cũng đạt được những kết quả đáng kể, góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh từng vùng , tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em 5-6 lần/năm, hiện nay giảm số mắc bệnh từng vùng xuống 1,8-2,2lần/năm. Diện trẻ em được bảo vệ tuy chưa được bao phủ được toàn quốc nhưng đã tăng dần, đến nay trên 60% trẻ em dưới 5 tuổi đã được bảo vệ. [3]
*Các bệnh phụ khoa:
- Tỷ lệ mắc khá cao ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ .Phổ biến ở các vùng nông thôn miền núi do lao động vất vả, điều kiện vệ sinh kém ít hiểu biết về yêu cầu vệ sinh phòng bệnh.
*Các bệnh khác:
- Các bệnh răng miệng, mắt hột, phổ biến ở các vùng nông thôn do ảnh hưởng của tập quán sinh hoạt .Bệnh cơ khớp, bệnh ký sinh trùng, bệnh tiêu hoá... cũng phổ biến trong nhân dân ở mọi lứa tuổi và mọi vùng sinh thái.[2]
Theo điều tra năm 1997 các dấu hiệu của bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trên đứng hàng đầu, sau đó là các bệnh về mắt TMH-RHM, thứ 3 là đau đầu mất ngủ, chứng bệnh thần kinh, tiêu chảy đứng hàng thứ 7.
1.2.TÌNH HÌNH ĐÁP ỨNG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CỦA Y TẾ CƠ SỞ:
Hệ thống y tế nhà nước phụ vụ nhân dân theo cấu trúc hình tháp [9]
Đủ khả năng nghiên cứu Cán bộ chuyên khoa có năng lực
sâu. Đào tạo xây dựng nghiên cứu sinh, chuyên khoa I,II
đường lối chính sách, xây
dựng CK đầu ngh TW
đạo quản lý và kỹ thuật
cả nước.
TỈNH
Đủ khả năng giải quyết Cán bộ đại học, CK I,II có khả
về cơ bản sức khoẻ địa năng nghiên cứuvận dụng kiến
phương thức , kỹ thuật vào địa phương.
HUYỆN
Bổ xung cho y tế cơ Cán bộ đa khoa, chuyên khoa
Sở để hoàn chỉnh sơ bộ, CK I
CSSK ở tuyến
đầu
Đủ khả năng thực XÃ BS đa khoa, y sĩ
hiện CSSKBĐ YTDP, y sĩ sản nhi,
y sĩ YHDT.
Trạm y tế cơ sở là nơi tiếp cận gần nhất với người dân và là nơi đầu tiên người dân tiếp xúc với hệ thống y tế. Trạm y tế không chỉ thực hiện việc chăm sóc tại trạm mà còn trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, giám sát, hỗ trợ các hoạt động tại gia đình thôn bản 80% hoạt động chăm sóc sức khoẻ cộng đồng được thực hiện tại trạm y tế cơ sở .
Việt Nam từ năm 1993 đã có mạng lưới y tế xã rộng khắp, hiện có 36342 cán bộ y tế đang làm việc tạI 9205 trạm y tế trong số 10.000 xã [12].
Từ năm 1988, quá trình đổi kinh tế theo cơ chế thị trường làm đa dạng hoá các loại hình phụ vụ y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng các dịch vụ y tế . Đáp ứng nhu cầu sức khoẻ tại tuyến cơ sở có hai loại hình phụ vụ là nhà nước và tư nhân.
· Nhà nước: Trạm y tế xã, PKĐKV, cửa hàng thuốc quốc doanh, hệ thống y tế thôn bản .
· Tư nhân: Các thầy thuốc hành nghề tư, lương y, dược sỹ tư nhân .
Hệ thống y dược tư nhân hình thành tự phát từ nhu cầu của người sử dụng, hệ thống y dược tư nhân ra đời góp phần không nhỏ trong việc chăm sóc sức khoẻ, chữa các bệnh thông thường cho nhân dân góp phần khắc phụ những hạn chế cho hệ thống y tế nhà nước . Hoạt động y tế tư nhân góp phần giả quyết một phần đáng kể nhu cầu KCB của nhân dân tại cộng đồng .
1.3.TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC DỊCH CỤ Y TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG:
Trong nhiều năm việc chăm lo sức khoẻ cho nhân dân chủ yếu là do nhà nước và tập thể. Tất cả mọi người khi ốm đau đều được chữa tại các cơ sở y tế công cộng với tỷ lệ bao cấp trợ giá lớn.Trong những năm gần đây tình hình kinh tế xã hội có nhiều thay đổi do tavs động của nền kinh tế thị trường việc ban hành chính sách thu một phần viện phí và cho phép hành nghề y tế tư nhân dẫn đến thay đổi lớn trong sử dụng dịch vụ y tế của người dân. Mặt tích cực của nó là người dân có khả năng lựa chọn các loại hình dịch vụ y tế khi có nhu cầu theo khả năng của mình nhưng cũng tạo ra những tồn tại lớn đặc biệt với người nghèo, vùng sâu vùng xa không có khả năng chi trả và khả năng lựa chọn dịch vụ y tế.
Trương Việt Dũng, Bùi Thanh Tâm và cộng sự đã nghiên cứu 4 xã ở Quảng Ninh với 1929 [10] trường hợp ốm trong thời gian nghiên cứu cho thấy: 22% tự chữa lấy không mua thuốc, 35% mua thuốc về chữa, 43% có đi khám chữa bệnh. Trong số khám chữa bệnh có 52% số lần KCB đến cơ sở y tế công cộng, 28% đến thầy thuốc tư, 20% đến bệnh viện huyện. Tóm lại có một nửa số trường hợp ốm tự chữa lấy, một nửa đến thầy thuốc trong số trường hợp ốm đến thầy thuốc có một nửa đến thầy thuốc tư, một nửa đến trạm y tế [10].
Theo Bùi Thanh Tâm điều tra ngẫu nhiên 1120 hộ gia đình ở Thái Bình trong năm 1991-1992 [5] tác giả đã phân tích 740 trường hợp ốm trong hai tuần, có 44,9% trường hợp chữa bệnh tại trạm y tế xã, 9,8% đến bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa khu vực, 8,2% đến y tế tư, 0,4% chữa bệnh tại nơi khác, 23,1% chữa tại gia đình, 13,5% không chữa gì để tự khỏi . Như vậy ở Thái Bình dịch vụ y tế nhà nước mới chỉ thu hút được 54% các trường hợp ốm đau trong nhân dân.
Nguyễn Kim Phong, Trương Việt Dũng và cộng sự [11] về lự chọn cơ sở KCB đầu tiên khi ốm đau: 50-75% mua thuốc về chữa , 15% đến trạm y tế , 15% đến cơ sở y tế tư nhân, 5% đến bệnh viện.
Kết quả điều tra của Vụ tổ chức cán bộ y tế [4] : 50,4% mua thuốc về điều trị, 3,3% để tự khỏi, 0,7% đến ông lang, 2,4% tự chữa bằng thuốc nam, 7,6% mời thầy thuốc về nhà chữa, 29,8% đến trạm y tế xã và y tế thôn, 5,7% đến thầy thuốc tư, 4,9% đến bệnh viện PKĐKKV.
Theo kết qủa điều tra về nhu cầu y tế và đáp ứng y tế năm 1995 cho thấy : Xử trí của người dân nói chung và người nghèo nói riêng khi ốm đau là rất khác nhau. Sự lựa chọn cao hơn cả là tự mua thuốc về chữa , tỷ lệ này giao động từ 50%-65% với các lý do chủ yếu như bệnh nhẹ 62,23% TTYT xã xa là 11,3% Tỷ lệ này cao nhất ở người nghèo và thấp nhất ở người giàu 55,16%.
Nơi khám chữa bệnh cũng rất đa dạng : Tại bệnh viện 25,66%, TYT xã là 15,25%, tại y tế tư nhân là 35,46% tại nhà bệnh nhân là 17,63% . Riêng người nghèo đến bệnh viện là 19,03% (người giàu 33,44%) đến TTYT xã là 22,36% (người giàu là 5,2% nhà thầy thuốc là 27,19%, tại nhà bệnh nhân là 28,7%
Theo báo cáo năm 1997 của đơn vị nghiên cứu CSSKCĐ Bộ y tế nghiên cứu tình hình sử dụng dịch vụ y tế tại 4 vùng sinh thái khác nhau [4] tỷ lệ người ốm không chữa gì là 2,7%, tự mua thuốc về chữa 32,8%, đến nhân viên y tế thôn bản là 5,8%, đến trạm y tế xã là 22,4%, đến ông lang bà lang 1,7%, đến PKĐKKV là 13,8%, đến y tế tư nhân là 19,6%, nơi khác 1,3%.
Để thấy yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới ứng xử y tế và sử dụng dịch vụ y tế phân tích đối chiếu với tình hình thu nhập theo 3 nhóm : 20% hộ có thu nhập thấp nhất, 60% hộ có thu nhập trung bình và 20% hộ có thu nhập cao nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Số gia đình có thu nhập thấp nhất : Lựa chọn hình thức tự chữa là cao nhất 35,4%, đến y tế xã 26,8%, đến y tế tư nhân 18,7%, bệnh viện 7,2%.
Số gia đình có thu nhập trung bình: Lựa chọn hình thức tự chữa là cao nhất 30,7%, đến y tế xã 22,5%, đến y tế tư nhân 22,4%, bệnh viện 13,5%.
Số gia đình có thu nhập cao nhất: Lựa chọn hình thức tự chữa là cao nhất 36,7%, đến y tế xã 16,8%, đến y tế tư nhân 11,5%, bệnh viện 22,0%.
Một số tác giả đã bước đầu đã đề cập đến mối liên quan giữa việc sử dụng và đáp ứng của các dịch vụ y tế với các yếu tố : văn hoá, kinh tế, chất lượng phụ vụ, khả năng tiếp cận.. có thể biểu diễn mối quan hệ cả về phía người sử dụng, cả về phía người cung cấp dịch vụ như sau:
Người sử dụng
Khả năng tự CSSK
Khả năng chi trả
Thu nhập
Tình trạng bệnh
Khả năng tiếp cận
Lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh
Thuận tiện
Chi phí KCB
Thái độ CBYT
Trình độ CBYT
Người cung cấp dịch vụ y tế
1.4.THỰC TRẠNG NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TẠI XÃ TÂN LẬP:
Theo báo cáo nghiên cứu về CSSK được triển khai nghiên cứu tại địa phương năm 1997 bệnh NKHHC của trẻ em chiếm tỷ lệ cao nhất 46,7% trong 6 tháng đầu năm, đứng thứ hai là ỉa chảy, tại địa phương có tới 54% trẻ em bị SDD. Bệnh não úng thuỷ tiếng địa phương gọi là bệnh vỡ đầu xuất hiện từ năm 1990 và tăng nhanh, tính đến năm 1994 tất cả các cháu sinh ra đều có biểu hiện bệnh cho đến năm 1995 số trẻ bị vỡ đầu có giảm xuống nhưng vẫn còn ở mức độ nhiều, các cháu được đưa tới ông lang để điều trị bằng bằng "đốt đèn" (ông lang đốt một loại cây cỏ đã được phơi khô tẩm mỡ sau đó lấy tần lửa áp sát vào đầu đứa trẻ) .
Ở người lớn các bệnh gặp chủ yếu là bệnh đường tiêu hoá, viêm nhiễm đường hô hấp các bệnh khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Trong các nhóm bệnh thường gặp ở phụ nữ thì bệnh suy nhược chiếm tỷ lệ cao nhất mà nguyên nhân chính là các chị em phải làm việc cho đến tật ngày đẻ và trong thời gian nghỉ đẻ các chị phải làm việc và hoàn toàn chỉ được ăn chế độ ăn như các thành viên khác trong gia đình. Đặc biệt ở thôn Nà Sẵn có 10 chị được hỏi thì có tới 5 chị mắc bệnh phụ khoa nguyên nhân chính là nước sinh hoạt bẩn, vệ sinh cá nhân kém, thiếu nước[13]
Phần II
Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu
2.1.ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU :
Nghiên cứu tiến hành tại hai xã Tân Lập và Nam Cường huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn. Trong đó xã Tân Lập được chọn là xã can thiệp, Nam Cường là xã đối chứng nằm ngay sát xã Tân Lập có đặc điểm về kinh tế, văn hoá, xã hội tương đối giống xã Tân Lập.
Tân Lập là xã vùng cao nằm phía bắc huyện Chợ Đồn cách thị xã Bằng Lũng 25 km, có tổng diện tích trự nhiên là 30,5 km giao thông đi lại khó khăn chủ yếu là đường đất sạt lở nhiều nhất là mùa mưa, ô tô không vào được tới xã, xe máy đi lại khó khănvì vậy sự phát triển kinh tế cũng như giao lưu văn hoá còn nhiều hạn chế. Xã có 252 hộ và 1279 nhân khẩu, mật độ dân số là 43 người /Km, gồm 8 thôn, thôn xã nhất : Phièn Đén cách trung tâm xã là 8 Km đi bộ mất 3 giờ đồng hồ.
Tân Lập là nơi định cư chủ yếu của đồng bào dân tộc Tày, Dao. Nguồn thu nhập chủ yếu của các hộ gia đình ở đây là trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi, thu hái lâm hải sản từ rừng, các nghề phụ như thêu thùa, đan lát, buôn bán rất ít.
Hệ thống y tế bao gồm trạm y tế xã (có 3 nhân viên y tế đều là y sỹ), ban dân số, mạng lưới y tế thôn bản, y tế tư nhân (chủ yếu là các ông lang hành nghề dựa vào kinh nghiệm gia truyền ). Tính đến trước năm 1998, có 8 chương trình y tế được triển khai bao gồm: tiêm chủng mở rộng, KHHGĐ, sốt rét, bướu cổ, tiêu chảy, suy dinh dưỡng, lao trong đó có hai chương trình hoạt động thường xuyên là TCMR và sốt rét còn nhiều chương trình khác, hoạt động khi có kinh phí hỗ trợ, công tác CSSKBĐ còn nhiều yếu kém.
-Nam Cường là một xã vùng cao, nằm sát Tân Lập đây là một xã nghèo gồm 10 thôn có 524 hộ và 2586 nhân khẩu, xã có 4 bản xa trung tâm từ 4-8 Km. Đời sống vật chất tinh thần còn nhiều khó khăn.
2.2.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊNCỨU :
Tất cả dân số hai xã Tân Lập và Nam Cường bao gồm 784 hộ với 3816 người dân trong đó có 392 trẻ < 5 tuổi và 697 phụ nữ có chồng độ tuổi từ 15-49.
2.3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.3.1.Cỡ mẫu trong nhgiên cứu :
ãÁp dụng phương pháp tính cỡ mẫu so sánh hai tỷ lệ theo công thức [6]
N = Z2(a,b). p1.(1- p1 ) + p2 (1- p2)
(p2 – p1)2
¨p1 là tỷ lệ hiện mắc tại xã nghiên cứu-Tân Lập.
¨p2 là tỷ lệ hiên mắc tại xã đối chứng -Nam Cường.
¨ a là mức ý nghĩa thống kê, xác xuất phạm sai lầm lọai I (a=0,05)
¨ b là mức ý nghĩa thống kê, xác xuất phạm sai lầm lọai II (b=0,1).
¨ Z(a,b) = 10,5 tương ứng với giá trị a=0,05 và b=0,1.
Þ Chúng tôi tính được cỡ mẫu cho nghiên cứu N= 6077 với p1= 8,25% lấy theo số liệu điều tra của tỉnh Sơn La năm 1997 [4] và p2= 9,89 % .
Do cỡ mẫu được chọn lớn hơn tổng số người tại hai xã vì vậy cỡ mẫu được mở rộng toàn bộ dân số hiện có tại hai xã.
2.3.2.Thiết kế nghiên cứu :
¨Áp dụng phương pháp nghiên cứ dịch tễ học mô tả cắt ngang (Cros sectinel stydy), với phương pháp thu thập số liệu:
-Thảo luận nhóm.
-Phỏng vấn chủ hộ bằng bộ câu hỏi
-Quan sát trực tiếp môi trường, sẹo BCG ở trẻ nhỏ hơn 2 tuổi.
-Sử dụng thông tin có sẵn được lưa trữ tại trạm y tế.
2.4.CÁC BIẾN SỐ CẦN THU NHẬP :
ãNhóm chỉ số chung về các hộ gia đình bao gồm : tình trạng kinh tế, môi trường sống, trình độ văn hoá của chủ hộ, dân số xã Tân Lập, dân số xã Nam Cường.
ãChỉ số thông tin về nhu cầu y tế : tỷ lệ hiện mắc các bệnh mạn tính, cấp tính, ước tính tỷ lệ mắc trong một năm, tỷ lệ suy dinh dưỡng, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, ỉa chảy...
ãNhóm chỉ số về tình hình sử dụng dịch vụ y tế bao gồm khám chữa bệnh và y tế dự phòng : tỷ lệ % cách xử trí ban đầu khi mắc bệnh, tỷ lệ phụ nữ khám thai, sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, tiêm phòng uốn ván, tỷ lệ sẹo BCG và ước tính tỷ lệ tiêm chủng.
2.5.XỬ LÝ SỐ LIỆU :
ãTrên máy tính bằng phần mềm EPIINFO 6.0
Phần III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHOẺ:
3.1.1 Tình hình mắc bệnh cấp tính:
-Tiến hành điều tra ngang 776 hộ gia đình với 3868 người của hai xã Tân Lập (xã can thiệp) và Nam Cường (xã đối chứng) về tình hình bệnh tật 2 tuần trước thời đểm điều tra cho kết quả dưới Bảng 1.
Bảng 1: Tình hình mắc bệnh cấp tính trong 2 tuần trước thời điểm điều tra tại
hai xã Tân lập và Nam Cường.
Chỉ số đánh giá
TÂN LẬP
NAM CƯỜNG
1.Số hộ điều tra
252
524
2.Số người điều tra
1279
2584
3.Số hộ có người ốm
67
95
4.Số người ốm trong 2 tuần
89
187
5.Tỷ lệ % số hộ có người ốm*
26,58
18,12
6.Tỷ lệ hiện mắc %*
6,95
7,23
7.Ước tính số đợt ốm trung bình trong năm/người
1,44
1,5
Ghi chú: * P < 0,05
Nhận xét:
Tỷ lệ người ốm tại Tân Lập (6,95%) thấp hơn so với xã đối chứng có ý nghĩa với P< 0,05.
Số hộ có người ốm tại xã Tân Lập (26,58%) cao hơn Nam Cường(18,12%) có nghĩa là số người ốm trong 1 hộ tại Tân Lập cao hơn xã đối chứng.
Bảng 2 : Tỷ lệ mắc phân bố theo nhóm dân tộc
Dân tộc
TÂN LẬP
NAM CƯỜNG
N
Người
ốm
Tỷ lệ%
N
Người ốm
Tỷ lệ%
1.Dao
473
39
8,24*
625
82
13,12**
2.Tày
773
48
6,20*
1780
87
4,88**
3.Kinh
28
1
3,5
223
12
5,31
4.Khác
14
1
7,14
28
6
21,4
Ghi chú: * so sánh 1-2 tại xã Tân lập : X2= 3,98 với p< 0,05
** so sánh 1-2 tại xã Nam Cường : X2= 4,18 với p< 0,05
Nhận xét :
Tỷ lệ người Tày mắc bệnh thấp hơn tỷ lệ người Dao trong cùng một xã khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Nhận xét:
Chúng tôi nhận thấy trẻ dưới 5 tuổi và người già có nhu cầu chăm sóc y tế cao nhất.
3.1.1.2.Tỷ lệ mắc tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ < 5 tuổi:
Qua kết quả Bảng 2, chúng tôi thấy trẻ em là đối tượng cần phải ưu tiên chăm sóc sức khoẻ nhất.Ở lứa tuổi này trẻ nhỏ dưới 5 tuổi thường có tỷ lệ bệnh cao trội với các bệnh thường gặp: bệnh đường hô hấp, bệnh tiêu chảy, suy dinh dưỡng....
Bảng 3 : Một số bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi
Chỉ số đánh giá
TÂN LẬP
n=116
NAM CƯỜNG
n=210
*Số trẻ bị tiêu chảy trong 2 tuần
*Tỷ lệ mắc tiêu chảy
*Ước tính tần suất mắc trong năm
5
4,31%v
0,89
15
7,14%v
1,48
*Số trẻ bị NKHHC trong 2 tuần
*Tỷ lệ mắc NKHHC
*Ước tính tần suất mắc trong năm
33
28,45%
5,93
64
30,33%
6,32
*Số trẻ bị SDD cấp tính
*Tỷ lệ SDD
43
37,14
73
34,81
Ghi chú : v p <0,05
Nhận xét :
Tỷ lệ mắc tiêu chảy cấp tính của trẻ em < 5T xã Tân Lập là 4,31% thấp hơn rõ rệt so với xã đối chứng (7,14%) khác biệt này có ý nghĩa tống kê với p < 0,05.
Tân Lập tần suất mắc tiêu chảy cấp ước tính/1 trẻ dưới 5 tuổi/ năm là 1,44.
Tỷ lệ mắc NKHHC trẻ dưới 5 tại Tân Lập 28,45% và xã đối chứng 30,33%.
Tần suất mắc tiêu chảy ước tính trong năm ở Tân Lập 5,93 thấp hơn xã đối chứng .
Tỷ lệ SDD cấp tính tại Tân Lập là 37,1% và xã đối chứng 34,8% không có sự khác biệt.
3.1.2.Nhu cầu khám chữa bệnh mạn tính:
-Điều tra tỷ lệ mắc bệnh mạn tính trong một tháng trước thời điểm điều tra cho kết quả ở bảng sau.
Bảng 4: Tình hình mắc bệnh mạn tính
Bệnh mạn tính
TÂN LẬP
NAM CƯỜNG
N
1279
%
N
2584
%
1.Hệ tiêu hoá
22
1,72
57
2,24
2.Hệ hô hấp
15
1,17
26
1,00
3.Hệ tuần hoàn
14
1,09
13
0,50
4.Các bệnh da mạn tính
11
0,86
16
0,61
5.Các bệnh mạn tính khác
11
0,86
29
1,12
6.Bệnh hệ thần kinh
5
0,39
29
1,12
7.Bướu cổ
3
0,23
4
0,15
8.Giảm thị lực, mù
-
-
7
0,27
9.Điếc
-
-
3
0,11
10.Các bệnh khác
6
0,70
20
0,66
11.Số người mắc bệnh
85
180
13.Tỷ lệ hiện mắc *
6,64%
6,96%
Ghi chú :* x2 = 3,87 và P < 0,05
Nhận xét:
Tỷ lệ hiện mắc tại xã Tân Lập 6,64% thấp hơn xã đối chứng 6,96%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Các bệnh mạn tính thường gặp ở nhất Tân Lập theo thứ tự là: bệnh hệ tiêu hoá 1,72%, hệ hô hấp 1,17% và hệ tuần hoàn 1,09%.
Biểu đồ 5: Tỷ lệ bệnh phân theo nhóm bệnh nhiễm trùng và không nhiễm trùng
1.Bệnh nhiễm trùng 2.Bệnh không nhiễm trùng
Nhận xét:
Các bệnh nhiễm trùng tại Tân Lập là 17,6% tổng số mắc bệnh và Nam Cường là 16,1%.
3.2.Tình hình sử dụng dịch vụ y tế:
3.2.1.Sử dụng dịch vụ KCB:
Bảng 5: Cách xử trí khi gia đình có người ốm
Cách lựa chọn
TÂN LẬP
NAM CƯỜNG
N
%
N
%
1.Không chữa gì
9
10,11
27
14,28
2.Tự mua thuốc chữa
17
19,10
75
39,68
3.Đến ông lang
3
3,37
20
10,58
4.Đến y tế tư nhân
-
-
12
6,34
5.Đến y tế xã
54
60,67
35
18,51
6.Đến bệnh viện
6
6,74
18
9,52
Tổng
89
100
189
100
Biểu đồ 6:Cách lựa chọn nơi KCB
1-Không chữa 4-Y tế tư nhân
2-Tự mua thuốc chữa 5-Trạm y tế xã
3-Đến ông lang 6-Bệnh viện
Nhận xét:
Sử dụng dịch vụ y tế nhà nước tại Tân Lập là 67,41% cao hơn rõ rệt so với xã đối chứng 28,03% (với p < 0,01) trong đó riêng đến trạm y tế xã là 60,67%.
Còn 29,21% không điều trị thấp hơn so với xã đối chứng, tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế tư nhân không có, chỉ có 3,4% đến ông lang thấp hơn so với xã đối chứng.
Bảng 6: Cách xử trí khi gia đình có người mắc bệnh mạn tính
Cách lựa chọn
TÂN LẬP
NAM CƯỜNG
N
%
N
%
1.Không chữa gì
10
11,76
41
22,77
2.Tự mua thuốc chữa
11
12,94
24
13,33
3.Đến ông lang
-
-
7
38,88
4.Đến y tế tư nhân
-
-
10
5,55
5.Đến y tế xã
28
32,94
24
13,33
6.Đến bệnh viện
36
42,35
74
41,11
Tổng
85
100
180
100
Biểu đồ 7:Cách lựa chọn nơi KCB mạn tính
1-Không chữa 4-Y tế tư nhân
2-Tự mua thuốc chữa 5-Trạm y tế xã
3-Đến ông lang 6-Bệnh viện
Nhận xét:
Sử dụng dịch vụ y tế nhà nước tại Tân Lập là 75,29% cao hơn rõ rệt so với xã đối chứng 54,44% (với p < 0,05) trong đó riêng đến PKĐKKV chiếm tỷ lệ cao là 42,35%.
Còn 11,76% không điều trị thấp hơn so với xã đối chứng, tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế tư nhân không có.
Tại xã Tân Lập không có trường hợp nào đến chữa ông lang, với xã đối chứng tỷ lệ này khá cao chiếm 38,88% tổng số người mắc bệnh.
3.2.Tình hình sử dụng dịch vụ y tế dự phòng:
-Tìm hiểu tình hìmh sử dụng y tế dự phòng thông qua các chỉ số sau.
Bảng 7 : Các cặp vợ chồng ở độ tuổi từ 15-49 sử dụng biện pháp tránh thai
Chỉ số đánh giá
TÂN LẬP
NAM CƯỜNG
1.Tổng số các cặp vợ chồng
216
415
2.Số cặp vợ chồng SDBPTT hiện đại
183
340
3.Tỷ lệ %*
85,03
79.53
Ghi chú : * c2=3,92 và p >0,05
Biểu đồ 8 : Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai
Nhận xét:
Tỷ lệ số phụ nữ sử dụng các BPTT hiện đại tại Tân Lập là 83,03% cao hơn xã đối chứng khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 8: Tỷ lệ phụ nữ có thai đi khám và TPUV
Chỉ số đánh giá
TÂN LẬP
N=84
NAM CƯỜNG
N=165
P
n
%
n
%
1.Số bà mẹ khám thai
79
94
147
89,1
>0,05
2.Tỷ lệ khám thai đủ
54
64,3
87
52,7
<0,05
3.Số bà mẹ TPUV
78
92.8
140
84.8
>0,05
4.Tỷ lệ TPUV đủ
65
77,4
67
40,6
<0,01
1-Tỷ lệ khám thai 3-Tỷ lệ tiêm phòng UV
2-Tỷ lệ khám thai đủ 4-Tỷ lệ tiêm phòng UV đủ
Nhận xét:
Chỉ số phụ nữ đi khám thai và tiêm phòng UV tại Tân Lập cao hơn không đáng kể so với xã đối chứng, nhưng tỷ lệ phụ nữ đi khám thai đủ cao hơn xã đối chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ phụ nữ tiêm phòng UV đủ cao hơn rõ rệt so với xã đối chứng với p < 0,01.
Bảng 9: Tỷ lệ trẻ em < 2 tuổi có sẹo BCG
Chỉ số đánh giá
TÂN LẬP
NAM CƯỜNG
1.Tổng số trẻ điều tra
50
72
2.Số trẻ dưới 2 tuổi có sẹo BCG
39
51
3.Tỷ lệ % *
77.1
69.9
4.Ước tính tỷ lệ trẻ em được TC cơ bản %
96.4
87.4
Ghi chú : * p<0,05
Biểu đồ 10: Tỷ lệ sẹo BCG tại hai xã và ước tính tỷ lệ tiêm chủng cả năm
Nhận xét:
Chỉ số sẹo BCG của trẻ dưới 2 tuổi ở Tân Lập là 77,1% cao hơn xã đối chứng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Ước tính tỷ lệ tiêm chủng đạt được ở xã Tân Lập là 96,4% cao hơn xã chứng.
3.3.Một số yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu CSSK và sử dụng dịch vụ y tế :
3.3.1.Các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng dịch vụ KCB công cộng:
3.1.1.Yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc bệnh cấp tính:
Bảng 10: Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc bệnh cấp tính
Các yếu tố ảnh hưởng
TÂN LẬP
NAM CƯỜNG
Tỷ lệ mắc
c2
p
Tỷ lệ mắc
c2
p
Kinh tế
Thiếu ăn
Đủ ăn
8,39
6,41
3,78
<0,05
7,64
4,29
6,71
<0,01
Văn hoá
Cấp I £
³Cấp II
8,56
4,99
6,94
<0,01
6,69
3,48
7,23
<0,01
Môi trường
Kém
Tốt
9,96
8,22
1,56
>0,05
5,52
5,23
1,05
>0,05
Dân tộc
Dao
Tày
7,61
5,81
3,93
<0,05
8,64
4,10
7,25
<0,01
Nhận xét:
Tại cả hai xã, với những gia đình nghèo, văn hoá thấp, người dân tộc Dao thì tỷ lệ mắc bệnh cấp tính cao hơn những gia đình khác nhóm, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,01 hoặc p<0,05.
3.1.1.2.Yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc bệnh mạn tính:
Bảng 11: Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc bệnh mạn tính
Các yếu tố ảnh hưởng
TÂN LẬP
NAM CƯỜNG
Tỷ lệ mắc
c2
p
Tỷ lệ mắc
c2
p
Kinh tế
Thiếu ăn
Đủ ăn
10,23
2,99
10,23
<0,01
8,67
6,68
3,99
<0,05
Văn hoá
Cấp I £
³Cấp II
6,68
6,60
1,72
>0,05
6,85
7,06
2,13
>0,05
Môi trường
Kém
Tốt
12,06
6,10
4,11
<0,05
7,22
4,00
5,56
<0,05
Dân tộc
Dao
Tày
7,44
3,23
7,23
<0,01
7,54
6,80
2,32
>0,05
Nhận xét:
Những gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn, điều điện vệ sinh môi trường kém thì tỷ lệ mắc bệnh cấp tính cao hơn các gia đình ở nhóm khác. Riêng xã Tân Lập thì tỷ lệ người dân tộc Dao tỷ lệ mắc các bệnh mạn tính cao hơn rõ rệt so với dân tộc Tày, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05 hoặc 0,01.
3.1.2.Các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầuchăm sóc sức khoẻ:
Bảng 12: Các yếu tố ảnh hưởng đến nơi KCB mạn tính.
Các yếu tố ảnh hưởng
Tỷ lệ không sử dụng DVYT nhà nước
TÂN LẬP
NAM CƯỜNG
%
c2
p
%
c2
P
Văn hoá*
Thấp
>= cấp II
8,94
8,94
1,32
>0,05
31,6
13,8
15,78
<0,001
Dân tộc
Dao
Tày
10,5
5,8
4,15
<0,05
27,2
15
6,32
<0,05
Kinh tế
Thiếu ăn Đủ ăn
12,9
5,8
5,22
<0,05
28,3
17,2
5,87
<0,05
Ghi chú: *Trình độ văn hoá của chủ hộ.
Nhận xét:
Các gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn, dân tộc Dao, khi có người ốm thương ít đến các cơ sở y tế nhà nước khám chữa bệnh. Tại xã đối chứng trình độ văn hoá của chủ hộ thấp thì tỷ lệ không đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế nhà nước thấp hơn các gia đình khác, khác biệt có ý nghiã thống kê với p< 0,01 hoặc p<0,05.
Bảng 13: Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ không sử dụng dịch vụ y tế dự phòng
Các yếu tố ảnh hưởng
Tỷ lệ không sử dụng DVYT dự phòng
TÂN LẬP
NAM CƯỜNG
%
c2
p
%
c2
P
Hiểu biết
về khám thai
Không
Có
15,7
3,8
12,14
<0,01
16,8
5,6
10,37
<0,01
Hiểu biết về TPUV
Không
Có
7,4
4,2
4,51
>0,05
14,7
5,7
9,68
<0,01
Dân tộc
Dao
Tày
8,3
6,4
3,45
>0,05
9,7
5,4
4,57
<0,05
Văn hóa
Thấp
>=Cấp II
9,2
4,5
3,82
<0,05
17,8
11,7
5,61
<0,05
Nhận xét:
Những bà mẹ không hiểu biết về lợi ích của việc khám thai hoặc TPUV, văn hoá thấp thì tỷ lệ không khám thai hoặc TPUV thấp những bà mẹ khác. Riêng xã đối chứng những phụ nữ người Dao thì tỷ lệ không sử dụng dịch vụ y tế dự phòng thấp hơn nhóm bà mệ người Tày khác biệt với p <0,05.
Bảng 14: Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ trẻ có sẹo BCG.
Các yếu tố ảnh hư._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V0039.doc