Mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quang Trung Hà Nôị

Tài liệu Mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quang Trung Hà Nôị: ... Ebook Mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quang Trung Hà Nôị

doc96 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quang Trung Hà Nôị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Khoa ng©n hµng - tµi chÝnh ˜µ™ Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Ò tµi: Më réng vµ n©ng cao chÊt l­îng thanh to¸n kh«ng dïng tiÒn mÆt t¹i ng©n hµng ®Çu t­ vµ ph¸t triÓn viÖt nam - chi nh¸nh quang trung hµ néi Gi¸o viªn h­íng dÉn : GS.TS. cao cù béi Sinh viªn thùc hiÖn : vò thÞ thu hiÒn Líp : TCDN 46Q Hµ Néi - 4/2008 LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm vừa qua hệ thống ngân hàng Việt Nam không ngừng đổi mới và hoàn thiện trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Nhưng đổi mới và hoàn thiện lĩnh vực thanh toán là một công việc khó khăn và phức tạp.Bởi vì, một mặt nó phải phù hợp với nền kinh tế Việt Nam còn chưa phát triển, mặt khác lại phải nhanh chóng hoà nhập với xu thế chung của sự phát triển với các ngân hàng trên thế giới. Trong những năm vừa qua, Nhà nước ta đã xó rất nhiều sự quan tâm đến phát triển kinh tế đất nước nói chung cũng như sự phát triển của hoạt động ngân hàng nói riêng. Rất nhiều các thông tư, nghị quyết, quyết định được đưa ra nhằm hoàn thiện các hoạt động đó, đặc biệt là đưa tin học vào phạc vụ thanh toán ngày càn tốt hơn. Do đó đã đạt được những thành tựu đáng kể, tuy nhiên kết quả đó mới chỉ là bước đầu, chúng ta cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa Nhà nước và các tổ chức ngân hàng đáp ứng nhu cấu ngày càng cao của nền kinh tế. Xuất phát từ tính cấp thiết nói trên cùng với những kiến thức đã học ở trưòng và sự học hỏi của mình em xin mạnh dạn chọn đề tài: “ Mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quang Trung Hà Nôị”. Về nội dung, ngoài lời nói đấu và phần kết luận được chia làm 3 phần: Phần 1: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường. Phần 2 : Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quang Trung Hà Nội Phần 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng công tác thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội nói riêng. Do khoá luận chỉ nghiên cứu thực tế tại Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung Hà Nội trong thời gian ngắn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô và cán bộ Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung Hà Nội để khoá luận được hoàn thiện hơn. Qua khoá luận này em muốn gửi lời cám ơn tới các thầy cô, đặc biệt là GS. TS Cao Cự Bội đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu vấn đề này. Đồng thời em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Quang Trung Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại Ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường Một trong những phát minh quan trọng nhất của con người có tính đột phá, đẩy nền văn minh của nhân loại tiến một bước dài đó là sự phát minh ra tiền tệ. Tiền tệ ra đời và không ngừng được nghiên cứ hoàn thiện nhằm vào hai mục tiêu chính: Sự tiện lợi và sự an toàn. Tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, nó là công cụ nhiệm màu trong quá trình phát triển nền kinh tế, tiền tệ cũng có một quá trình lưu thông dựa trên cơ sở của lưu thông và trao đổi hàng hoá. Do vậy, ở bất cứ xã hội nào còn sản xuất và lưu thông hàng hoá thì còn tồn tại tiền như một quy luật khách quan. Cho đến đầu thế kỷ XX, khi tiền gắn liền vào quá trình sản xuất và trao đổi, tiền được xem là có các chức năng sau: Là thước đo giá trị trao đổi của hàng hoá, là phương tiện để lưu thông hàng hoá, là phương tiện cất giữ giá trị phương tiện thanh toán, là phương tiện tiền tệ quốc tế và trong đó chức năng thước đo giá trị trao đổi là quan trọng và cơ bản nhất của tiền tệ để phân biệt với các tài sản khác. Việc dùng tiền là phương tiện trao đổi sẽ đẩy mạnh hiệu quả của nền kinh tế, giúp cho việc lưu thông và trao đổi hàng hoá dễ dàng thuận tiện, thúc đẩy nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, ngoài ra còn loại bỏ được nhiều thời gian dành cho việc trao đổi các hàng hoá dịch vụ. Thanh toán tiền tệ bao gồm: Thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Giai đoạn đầu của sản xuất, lưu thông hàng hoá thì thanh toán giữa người mua và người bán được thực hiện bằng tiền mặt nhưng khi sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển ở mức độ cao sẽ kéo theo việc thanh toán bằng tiền mặt không ngừng tăng lên về số lượng, khi số lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhiều và tiêu thụ lớn được diễn ra một cách thường xuyên liên tục trong phạm vi rộng khắp thì việc thanh toán bằng tiền mặt càng bộc lộ những nhược điểm của nó khi phải thanh toán một lượng hàng hoá trao đổi lớn cần phải có một lượng tiền lớn tương ứng để thanh toán, như thế vận chuyển khối lượng tiền mặt quá lớn vừa cồng kềnh, tốn kém vừa không an toàn, khó khăn nhất là trong điều kiện người mua và người bán lại ở cách xa nhau về địa lý. Thanh toán bằng tiền mặt quá lớn sẽ làm tăng các khoản chi phí trong lưu thông tiền mặt như chi phí cho việc in ấn, vận chuyển, đóng gói, bảo quản, kiểm đếm, cất giữ, tiêu duỷ, phân loại tiền. Ngoài ra, thanh toán bằng tiền mặt không chỉ gây áp lực bất lợi với việc tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ mà còn gây sự lãng phí vốn lớn, không được tập trung vận dụng cho sự phát triển kinh tế do có một khối lượng vốn lớn của nền kinh tế trôi nổi nằm ngoài lưu thông. Hơn nữa thanh toán bằng tiền mặt cả trở tốc độ chu chuyển gây ảnh hưởng không tốt đến phát triển sản xuất. Thêm vào đó, việc thanh toán bằng tiền mặt tạo ra những sơ hở không kiểm soát được, thuận lợi cho những kẻ tham nhũng tìm cách chiểm đoạt tài sản của xã hội nưh tình trạng thất thu nthuế, trốn thuế trong kinh doanh, hiện tượng tham ô hối lộ, khai khống hoá đơn bán hàng… Cũng xuất phát từ kẽ hở của việc sử dụng tiền mặt trong ,thanh toán. với những quy chế nêu trên lúc này thanh toán bằng tiền mặt không còn phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế hiện đại và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) ra đời. Nó là kết quả tất yếu của quá trình phát triển ngày càng cao của sản xuất lưu thông hàng hoá, nó đã nhanh chóng chiếm ưu thế và trở thành một phần không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. TTKDTM ra đời đã khắc phục được phần nào nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt. Có thể nói TTKDTM mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá cho nên việc mở rộng và phát triển này trong nền kinh tế thị trường là rất cần thiết và được các ngân hàng quan tâm và phát triển mạnh mẽ 1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường TTKDTM là cách thức thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả để chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng. Đặc điểm của TTKDTM Thứ nhất: Trong TTKDTM, tiền tệ và hàng hoá vận động ngược chiều với nhau.Việc thanh toán không phải thực hiện bằng cách trao trả trực tiếp tiền và hàng giữa người mua và người bán mà được thực hiện bằng cách trích chuyển đổi từ tài khoản tiền gửi của người mua sang tài khoản tiền gửi của người bán sau khi hàng hoá đã hoặc đang vận chuyển từ người bán tới người mua. Thứ hai: TTKDTM sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là tiền bút tệ. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của TTKDTM. Việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển từ tài khoản của người trả tiền chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau. Thứ ba: Trong TTKDTM, mỗi khoản thanh toán ít nhất có 3 bên tham gia đó là: người trả tiền, người nhận tiền và các chuyên gia thanh toán. Vai trò của TTKDTM TTKDTM đã tạo ra những thuận lợi to lớn cho toàn bộ xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhờ những ưu điểm vượt trội của nó so với thanh toán bằng tiền mặt. TTKDTM ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế thị trường. Thứ nhất: TTKDTM thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá mở rộng và phát triển. TTKDTM góp phần thúc đẩy tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn và quá trình tái sản xuất xã hội. Khi nền sản xuất phát triển, việc trao đổi hàng hoá không bị bó hẹp trong phạm vi một vùng, một quốc gia mà diễn ra trên phạm vi rộng khắp cả thế giới, đồng thời với khối lượng hàng hoá ngày càng tăng lên đã dẫn đến việc thanh toán bằng tiền mặt trở lên bất tiện và không an toàn. Nếu như những người tham gia trao đổi giao cho các ngân hàng hay các trung gian tài chính thanh toán hộ thông qua tài khoản của lưu ở ngân hàng nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm và đảm bảo an toàn tài sản, từ đó góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hoá thông suốt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn. Thứ hai: TTKDTM tạo nguồn vốn cho hệ thống ngân hàng Thương mại. Khi các khách hàng đến mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng sẽ tạo ra một lượng tiền nhàn rỗi mà ngân hàng có thể sử dụng để kinh doanh tạo lợi nhuận khi những khách hàng này chưa sử dụng đến. Hơn nữa, thông qua nghiệp vụ này các NHTM đã thực hiện chức năng "tạo tiền" của mình. Tiền ghi sổ được tạo ra khi Ngân hàng tiến hành trích chuyển tiền từ tài khoản của người này sang tài khoản của người khác. Thứ ba: TTKDTM làm tiết kiệm chi phí lưu thông: TTKDTM góp phần giảm khối lượng tiền mặt cần thiết trong lưu thông, do đó tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ, chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm, bốc rỡ tiền mặt, chi phí giao nhận tiền mặt, tổ chức điều hoà lưu thông tiền mặt. . . đặc biệt với những món thanh toán giá trị lớn, khoảng cách xa. Thứ tư. TTKDTM là công cụ cạnh tranh hiệu quả giữa các ngân hàng: Ngày nay, các ngân hàng không cạnh tranh với nhau chỉ bàng các sản phẩm truyền thống đơn thuần. Các dịch vụ thanh toán được xem như là công cụ cạnh tranh lành mạnh có hiệu quả bởi lẽ tổ chức tết công tác TTKDTM sẽ tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng, thu hút khách hàng đến mở tài khoản, tiền gửi vào ngân hàng, giao dịch thanh toán qua ngân hàng, từ đó rễ ràng tiếp cận và sử dụng các sản phẩm khác của ngân hàng, làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Cuối cùng, TTKDTM tạo điều kiện để NHNN quản lý và điều tiết nền kinh tế và điều hành chính sách tiền tê của mình. NHNN có thể kiểm soát và điều hoà khối lượng tiền trong lưu thông một cách dễ dàng hơn nhờ kiểm soát được khối lượng tiền tín dụng mà các NHTM tạo ra ngày càng nhiều hơn. Như vậy TTKDTM giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Đứng trên giác độ của ngành ngân hàng, nó phản ánh khá trung thực trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của Ngân hàng cũng như sự tín nhiệm của khách hàng. Trong nội bộ một ngân hàng, TTKDTM không chỉ tác động đến nghiệp vụ thanh toán mà còn tác động đến các mặt nghiệp vụ khác của ngân hàng như nghiệp vụ tín dụng. Nếu làm tốt công tác TTKDTM thì sẽ thúc đẩy nghiệp vụ tín dụng phát triển và ngược lại. Đi đôi với sự phát triển kỹ thuật tin học, ngày nay hoạt động ngân hàng hiện đại cũng chuyển hướng kinh doanh bằng cách mở rộng các dịch vụ thay cho kinh doanh chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay là chủ yếu trước đây. Trong đó, dịch vụ thanh toán đóng vai trò trọng tâm và đặc biệt quan trọng. Kinh tế hiện đại coi hệ thống thanh toán hạ tầng cơ sở cho sự phát triển. Nói đến thanh toán trong nền kinh tế tức là nói đến TTKDTM. Muốn có lâu dài kinh tế - xã hội phát triển toàn diện thì phải có nền móng vững chắc. Trong đó có một phần là trình độ phát triển của hệ thống thanh toán. Hệ thống thanh toán phải không ngừng được củng cố và phát triển để có thể đảm đương được trọng trách đó. Các hệ thống thanh toán cũng phải không ngừng được đa dạng hoá và công nghệ thanh toán được nâng cao để hoàn thiện, mở rộng các hình thức TTKDTM cho phù hợp với nền kinh tế luôn vận động và phát triển không ngừng. 1.3. Quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt Để từng bước tiến gần với trình độ và thông lệ quốc tế trong thanh toán ngày 09/05/1996 Chính phủ ban hành Nghị định 301CP về phát hành và sử dụng séc trong thanh toán và tháng 12/1996 NHNN đã có Thông tư số 07/TT-NH hướng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử dụng Séc. Tháng 12/2003 Chính phủ ban hành Nghị định 1591CP thay thế cho nghị định 301CP về Séc. Ngày 20/9/2001 Chính phủ ban hành Nghị định 641200 1 /NĐ - CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bãi bỏ Nghị định 9 1/CP về tổ chức TTKDTM. Thông tư 05 hướng dẫn một số điều của Nghị định 159/CP. Ngày 26/3/2002 NHNN ban hành Quyết định số 226120021QĐ- NHNN về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thay thế cho Quyết định số 22 - QĐINHI ngày 21/02/1994 của Thống đốc NHNN ban hành thể lệ TTKDTM. Quyết định số 144 - QĐ/NH ngày 30/06/1994 của Thống đốc NHNN về điều kiện thực hiện TTKDTM đối với các quỹ tín dụng nhân dân. Trên cơ sở hiện đại học hoạt động thanh toán thông qua việc cải tiến đồng loạt các nghiệp vụ thanh toán của hệ thống ngân hàng, áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong thanh toán ở tất cả các cấp ngân hàng thể hiện qua: Quyết định số 1557/2001/QĐ-NHNN ngày 14/12/2001 của Thông đốc NHNN ban hành quy chế thanh toán bù trừ điện từ liên Ngân hàng; Quyết định số 44/20021QĐ- TTg ngày 21/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hoạch toán và thanh toán vốn giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ và thanh toán thay cho quyết định số 196 ngày 01/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng các dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm chứng kế toán và thanh toán của các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng; Quyết định số 212120021QĐ-NHNN ngày 20/3/2002 Thống đốc NHNN ban hành quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng; Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/4/2002 của Thống đốc NHNN ban hành quy chế thanh toán điện tử liên ngân hàng. Có thể nói Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện chế độ ITKDTM cho phù hợp với nền kinh tế tạo điều kiện cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng triển khai nhiều thể thức, hình thức thanh toán tiên tiến, từng bước hoà nhập với hệ thống thanh toán theo thông lệ các nước trong khu vực và trên thế giới. 1.3.1. Đối với khách hàng (chủ tài khoản) 1.3.1.1. Điều kiện để thực hiện TTKDTM Để tham gia thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng, người sử dụng dịch vụ thanh toán là tổ chức, cá nhân (gọi tắt là khách hàng) phải mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng hoặc các tổ chức khác làm dịch vụ thanh toán. Khách hàng được quyền lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản, được quyền lựa chọn sử dụng các dịch vụ thanh toán khi tiến hành thanh toán phải thực hiện thanh toán thông qua tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy định và phải trả phí thanh toán theo quy định của ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.3.1.2. Quyền của chủ tài khoản Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thông qua lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản được ngân hàng nơi mở tài khoản tạo mọi điều kiện để sử dụng tài khoản của mình theo cách có hiệu quả và an toàn nhất. - Được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ thanh toán do Ngân hàng cung cấp phù hợp với yêu cầu, khả năng và quy định của pháp luật. - Được uỷ quyền cho người khác sử dụng tài khoản của mình theo quy định. - Được yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán phát sinh hợp pháp, hợp lệ trong phạm vi có số dư và có hạn mức thấu chi (nếu được phép). - Được yêu cầu cung cấp các thông tin về những giao dịch thanh toán và có số dư trên tài khoản của mình. - Được yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản đóng, phong toả hoặc thay đổi cách thức sử dụng tài khoản khi cần thiết. - Được hưởng lãi suất cho số tiền trên tài khoản theo mức lãi suất do ngân hàng quy định tuỳ theo đặc điểm của chủ tài khoản, số dư tài khoản và phù hợp với cơ chế quản lý lãi suất của NHNN ban hành trong từng thời kỳ. 1.3.1.3. Trách nhiệm của chủ tài khoản Trách nhiệm của chủ tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt quá số dư có trên tài khoản trừ trường hợp đã có thoả thuận thấu chi với ngân hàng. Khách hàng là tồ chức tín dụng có nhận thanh toán phải duy trì .trên tài khoản tiền gửi tại NHNN số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do NHNN quy định. - Tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư trên tài khoản, đối chiếu với giấy báo nợ, giấy báo có hoặc giấy báo số dư tài khoản do ngân hàng nơi mở tài khoản tiền gửi đến. Chịu trách nhiệm về những sai sót hay hành vi lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình. - Tuân thủ các hướng dẫn của ngân hàng nơi mở tài khoản về việc lập các lệnh thanh toán và sử dụng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán qua tài khoản sử dụng, luân chuyển, lưu trữ chứng từ giao dịch, đảm bảo các biện pháp an toàn trong thanh toán do ngân hàng quy định. Thông báo kịp thời với ngân hàng mở tài khoản khi phát hiện thấy sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc tài khoản của mình bị lợi dụng. Cung cấp thông tin chính xác khi yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Không được cho thuê, cho mượn tài khoản, hoặc sử dụng tài khoản của mình cho các giao dịch thanh toán đối với những khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp. 1.3.2. Đối với ngân hàng Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, ngân hàng và các tổ chức làm dịch vụ thanh toán phải làm đúng vai trò trung gian thanh toán của mình. 1.3.2.1. Quyền của ngân hàng - Khi nhận được giấy đăng ký mở tài khoản của khách hàng, ngân hàng có trách nhiệm giải quyết việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng nay trong ngày làm việc. Sau khi đã chấp nhân việc mở tài khoản, ngân hàng thông báo cho khách hàng biết số hiệu tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản. Ngân hàng được chủ động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng và có quyền từ chối thực hiện các lệnh thanh toán theo đúng quy định. - Trong trường hợp phát hiện người sử dụng tài khoản vi phạm các quy định hiện hành hoặc thoả thuận đã có quyền không thực hiện các yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán của khách hàng, giữ lại tang vật và thông báo ngay với cấp có thẩm quyền xem xét xử lý. - Phong tỏa, đóng, chuyển đổi hoặc tất toán dư tài khoản theo quy định. Được quy định các biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán tùy theo yêu cầu và đặc thù hoạt động. Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ thanh toán theo quy định. - Phạt do khách hàng vi phạm các quy định về sử dụng tài khoản đã thỏa thuận hoặc đã quy định. 1.3.2.2. Trách nhiệm của ngân hàng Trách nhiệm của ngân hàng hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các quy định về lập hồ sơ mở tài khoản, lập chứng từ giao dịch và các quy định có liên quan trong việc sử dụng tài khoản, ngân hàng có trách nhiệm phát hiện và điều chỉnh kịp thời các tài khoản sở sai hoặc sử dụng chưa chính xác. - Thực hiện đầy đủ, kịp thời các lệnh thanh toán, các yêu cầu sử dụng tài khoản của khách hàng phù hợp với quy định hoặc thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Kiểm soát các lệnh thanh toán của khách hàng, đảm bảo đúng lập đúng thủ tục quy định, hợp pháp, hợp lệ và khớp với các yếu tố đã đăng ký, cung ứng đầy đủ kịp thời các dịch vụ phương tiện thanh toán cần thiết phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng qua ngân hàng. - Thực hiện hạch toán theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ nhận được. Điều chỉnh các khoản mục bị hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội dung sử dụng của chủ tài khoản theo quy định. - Ghi đầy đủ, kịp thời các giấy báo Nợ, giấy báo Có, bản sao sổ tài khoản, giấy báo số dư tài khoản theo yêu cầu của người sử dụng tài khoản. Thông tin kịp thời về những giao dịch thanh toán và số dư tài khoản cho khách hàng theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu. - Bảo mật các thông tin có liên quan đến tài khoản và giao dịch trên tài khoản của khách hàng theo quy định. - Bảo quản, lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng cách thức và thời hạn do Thống đốc NHNN quy định. - Niêm yết công khai các quy định về mở và sử dụng tài khoản. - Chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm, lợi dụng trên tài khoản của khách hàng do lỗi của mình. 1.4. Khái quát về cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt Nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay chưa đạt đến trình độ phát triển cao vì thế việc sử dụng TTKDTM còn chưa phổ biến, chủ yếu là trong các doanh nghiệp lớn. Trong điều kiện đó, cơ chế TTKDTM của nước ta có những nội dung riêng phù hợp với trình độ kinh tế. Trong phần này em xin nêu khái quát về các thể thức TTKDTM và các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện nay ở Việt Nam. 1.4.1. Sự cần thiết của thanh toán vốn giữa các ngân hàng Chức năng thanh toán của ngân hàng đang phát triển với những mô thức phong phú, đa dạng và ngày càng chiếm giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia. Sự nhanh chóng thuận tiện an toàn và hiệu quả trong thanh toán sẽ đảm bảo chức các dòng vốn trong nền kinh tế - xã hội được tập trung và phân phối nhanh, đáp ứng có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế. Ngược lại, sự chậm trễ, ách tắc trong thanh toán là biểu hiện của nền kinh tế trì trệ kém phát triển. Cùng với các nghiệp vụ khác của ngân hàng, cung cấp các dịch vụ TTKDTM là một trong những hoạt động chính của Ngân hàng và ngày càng tạo ra những tiện tích cho con người sử dụng. TTKDTM là sự chuyển dịch giá trị từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của bên trả tiền sang tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của bên thụ hưởng. Trong trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng đều mở tài khoản tại một đơn vị Ngân hàng thì việc thanh toán của hai chủ thể sẽ không ảnh hưởng đến việc thanh toán giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường không chỉ bó hẹp trong phạm vi một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán mà còn được thực hiện giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ với nhau. Với việc TTKDTM giữa hai khách hàng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn ở hai chi nhánh ngân hàng khách hệ thống sẽ có sự chuyển dịch tiền tương ứng theo. Ngân hàng phục vụ bên trả tiền và ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng không những phải thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng mà phải thực hiện thanh toán vốn với nhau một cách sòng phẳng, chính xác và kịp thời, đồng thời phải có biện pháp thích hợp để kiểm soát tính xác thực của các khoản thanh toán nhằm đảm bảo an toàn tài sản. Đây là công việc nội bộ giữa các ngân hàng bắt nguồn từ yêu cầu thanh toán của chủ tài khoản trả tiền. Khi TTKDTM ngày càng phát triển và tạo ra những tiện ích cho khách hàng thì nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các ngân hàng càng phải có sự thay đổi theo để đảm bảo cho sự chính xác, kịp thời. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và xác lập phương thức, quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng là hết sức cần thiết trong hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, công việc thanh toán vốn giữa các ngân hàng còn xuất phát từ nhu cầu tập trung và điều hòa vốn thuộc ngân sách nhà nước của các ngành và nhu cầu điều hòa của chính các ngân hàng, từ yêu cầu của nghiệp vụ ngân hàng như hạch toán lãi, điều chuyển tiền mặt, tài sản : . . 1.4.2. Các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng Do quan hệ thanh toán rất đa dạng và xuất phát từ các tổ chức hạch toán ở mỗi hệ thống ngân hàng. Hệ thống NHNN, hệ thống NHNN quốc doanh, hệ thống NHNN cổ phần nên trong thanh toán vốn giữa các ngân hàng áp dụng nhiều phương thức khác nhau. a. Phương thức thanh toán trên hàng trong cùng hệ thống Thanh toán liên hàng là phương thức thanh toán vốn giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng một hệ thống ngân hàng. Thực chất của thanh toán liên hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng này đến ngân hàng kia để phục vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của hai khách hàng (mua và bán) khi cả hai khách hàng không cùng mở tài khoản tại một ngân hàng, hoặc là chuyển cấp vốn, điều hòa vốn trong nội bộ một hệ thống ngân hàng. Tùy theo đặc điểm của từng hệ thống ngân hàng, để tiến hành tổ chức hệ thống thanh toán liên hàng một cách thích hợp. Chẳng hạn có những hệ thống ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán liên hàng toàn hệ thống, nhưng có một số hệ thống ngân hàng còn thiết lập thêm hệ thống thanh toán giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng một tỉnh, một thành phố và thực hiện kiểm soát, đối chiếu liên hàng nội tỉnh theo sự ủy quyền của cấp Trung ương. Phương thức này được phát triển qua rất nhiều giai đoạn theo sự phát triển của ngành ngân hàng và tình hình ứng dụng tin học trong ngân hàng. * Giai đoạn thanh toán liên hàng truyền thống Việc ứng dụng tin học chưa cao, các ngân hàng xử lý, giao nhận chứng từ, kiểm soát và đối chiếu chứng từ bằng công nghệ thủ công. Do vậy phương thức kiểm soát và đối chiếu đã chuyển từ kiểm soát tập chung, đối chiếu tập chung sang kiểm soát tập chung, đối chiếu phân tán. + Phương thức "Kiểm soát tập chung, đối chiếu phân tán": Theo phương thức này, các chi nhánh trực tiếp chuyển tiền cho nhau, trung tâm thanh toán làm nhiệm vụ kiểm soát tất cả các chuyển tiền sau đó lập hổ sơ đối chiếu gửi các chi nhánh nhận tiền để Ngân hàng này đối chiếu (đối chiếu phân tán ở các ngân hàng nhận chuyển tiền). Chú giải 1 . Ngân hàng A cho ngân hàng B qua bưu điện. 2. Ngân hàng A gửi giấy báo chuyển tiền cho ni để kiểm soát. 3. TTT sau khi kiểm soát tập sổ đối chiếu gửi ngân hàng B. Phương thức này được sử dụng trong thời gian khá dài, cho tới gần đây trước khi áp dụng chuyển tiền điện từ và phương thức này áp dụng trong thanh toán liên hàng truyền thống. * Giai đoạn thanh toán chuyển tiền điện tử. Đến nay, phương thức thanh toán liên hàng nội bộ được chuyển thành chuyển tiền điện tử (thanh toán tập trung) với nội dung chủ yếu là sử dngj công nghệ thông tin hiện đại để chuyển các lệnh chuyển tiền từ ngân hằng A (khởi tạo nghiệp vụ) qua trung tâm thanh toán cư ngân hàng B nhận (nhận nghiệp vụ). Trong chuyển tiền điện tử, các ngân hàng lại quay về áp dụng phương thức kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung. Phương thức "Kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung": Theo phương thức này, ngân hàng chuyển tiền gửi tiền cho ngân hàng nhận tiền thông qua trung tâm thanh toán (truyền quan mạng). Trung tâm thanh toán làm nhiệm vụ kiểm soát và đối chiếu tất cả các chuyển tiền trong toàn hệ thống. Sơ đồ phương thức "Kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung" Chú giải: 1. Ngân hàng A chuyển tiền qua mạng về mỉ để TTT chuyển tiếp về ngân hàng B. 2. TTT truyền chuyển tiền về ngân hàng B 3. Cuối ngày ni đối chiếu cho tất cả các ngân hàng. 4. Các ngân hàng xác nhận đối chiếu gửi TTT. Trong giai đoạn công nghệ thống tin đã phát triển như vũ bão và được áp dụng rộng rãi trong hoạt động ngân hàng, các ngân hàng Việt Nam đang chuyển dần từ thanh toán liên hàng truyền thống sang thanh toán liên hàng điện tử, tiến tới xây dựng hệ thống thanh toán hiện đại nhằm xử lý các khoản thanh toán chuyển tiền một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và quản lý chặt chẽ vốn trong thanh toán. Do ứng dụng công nghệ thông ngân hàng hiện đại nên việc kiểm soát và đối chiếu khớp đúng được thực hiện ngay trong ngày trên hệ thống máy vi tính theo quy trình. Việc chuyển tiền đi từ NHA sẽ qua trung tâm kiểm soát và đối chiếu để kiểm soát trước khi chuyên cho NHB. Cuối ngày, các đơn vị chuyển tiền điện tử cổ nhiệm vụ lập và gửi báo cáo chuyển tiền trong ngày theo quy định tới trung tâm thanh toán để phục vụ cho việc đối chiếu.Trung tâm thanh toán có trách nhiệm kiểm soát và đối chiếu khớp đúng toàn bộ doanh số chuyển tiền phát sinh trong ngày giữa các đơn vị chuyển tiền cùng hệ thống và gửi bảng đối chiếu cho các đơn vị chuyển tiền. Các đơn vị chuyển tiền chỉ được lưu trữ số liệu sau khi đã đối chiếu khớp đúng với trung tâm thanh toán. b. Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng Thanh toán bù trừ là phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng. Qua nghiệp vụ này, các ngân hàng thực hiện bù trừ các khoản thu hộ, chi hộ lẫn nhau và định kỳ sẽ thanh toán số chênh lệch sau mỗi phiên toán bù trừ. Thanh toán bù trừ được áp dụng giữa các ngân hàng khác hệ thống với nhau (thanh toán bù trừ khác hệ thống) hoặc có thể áp dụng đối với các đơn vị ngân hàng thuộc cùng hệ thống ngân hàng (thanh toán bù trừ cùng hệ thống). Tùy thuộc vào phương pháp trao đổi chứng từ, trên cơ sở chứng từ giấy (thanh toán bù trừ giấy) và thanh toán bù trừ điện tử. Thanh toán bù trừ có vai trò hết sức quan trọng, giúp việc thanh toán vốn giữa các ngân hàng được nhanh chóng, sòng phẳng đặc biệt là thanh toán khác hệ thống. Do việc giải quyết thanh toán ngay trong ngày nên thanh toán bù trừ tạo điều kiện để đẩy nhanh được tốc độ thanh toán cho cả khách hàng và ngân hàng. Do việc thanh toán chỉ thực hiện trên số chênh lệch của mỗi đợt bù trừ nên góp phần tiết kiệm được vốn trong thanh toán. c. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước Thanh toán qua tài khoản giữ tại ngân hàng Nhà nước được áp dụng trong thanh toán qua lại giữa hai ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khác hệ thống đấu có tài khoản gửi tại NHNN (cùng hoặc khác chi nhánh, sở giao dịch NHNN) các khoản thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN của các ngân hàng cũng đều phát sinh trên cơ sở các khoản thanh toán của khách hàng và của nội bộ các ngân hàng như các khoản điều chuyển vốn, các khoản vay trả giữa các ngân hàng với nhau. Các NHTM phải mở tài khoản tại NHNN và trên tài khoản tiền gửi phải thường xuyên có đủ số dư để thanh toán kịp thời. Những trường hợp thanh toán vượt quá số dư sẽ không được chấp nhận ngoại trừ NHNN có xác nhận một hạn mức thấu chi hoặc cho vay qua đêm. Trong quá trình giao dịch các NHTM sử dụng các mẫu chứng từ theo quy định của NHNN, trên chứng từ phải có mẫu và dấu chữ ký đã đăng ký khi mở tài khoản d. Thanh toán theo phương thức ủy nhiệm chi hộ, thu hộ Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ là phương thức thanh toán giữa hai ngân hàng theo sự thỏa thuận và cam kết với nhau, ngân hàng này sẽ thực hiện thu hộ hoặc chi hộ cho ngân hàng kia trên cơ sở các chứng từ thanh toán của các khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng kia. Để tiến hành thanh toán theo phương thức UNT hộ, chi hộ hai ngân hàng phải ký hợp đồng để thống nhất với nhau về nguyên tắc thủ tục và nội dung thanh toán Các nghiệp vụ thanh toán thu hộ, chi hộ phát sinh được hạch toán vào tài khoản thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng. Theo định kỳ thỏa ._.thuận, hai ngân hàng đối chiếu doanh số và số dư tài khoan thui chi hộ để thanh toán cho nhau và tất toán số dư của tài khoản này. e. Phương thức mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán Điều kiện để thực hiện thanh toán: Để thanh toán theo phương thức này đòi hỏi ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng này phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng kia hoặc ngược lại, theo đó hai ngân hàng phải đăng ký mẫu dấu, chữ ký của người có thẩm quyền ra lệnh thanh toán. Ngân hàng phát sinh nghiệp vụ có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán (nếu là khoản thanh toán của chính mình) hoặc bảng kê có kèm theo các chứng từ thanh toán của khách hàng (đối với các khoản thanh toán của khách hàng) giải tới ngân hàng có quan hệ tiền gửi để yêu cầu thanh toán. f. Thanh toán điện tử trên ngân hàng * Quy trình triển khai hệ thống thanh toán điện từ liên ngân hàng Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia khu vực mậu dịch tự do các nước ASEAN (AFTA) thực hiện hiệp định thương mại Việt - Mỹ và tham gia tổ chức thương mại quốc tế (WTO), hệ thống thanh toán của Nhà nước Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Ngày 21/03/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 44/2002/QĐ-TTg cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn. Từ cơ sở pháp lý trên ngân hàng Nhà nước đã ban hành các cơ chế nghiệp vụ và quy trình kỹ thuật có liên quan, đồng thời tích cực hoàn thiện các trang bị cơ sở vật chất và chương trình phần mềm thực hành trên máy vi tính để triển khai thực hiện quyết định trên và đến ngày 05/02/2002 hệ thống "Thanh toán điện tử liên ngân hàng" đã chính thức đi vào hoạt động. Đây là hệ thống thanh toán được thiết kế theo chuẩn mực quốc tế là hệ thống tổng thể bao gồm: Hệ thống bù trừ liên ngân hàng, hệ thống xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán và cổng giao diện với hệ thống chuyển tiền điện tử của NHNN. Hiện nay, đã có gần 200 chi nhánh của 50 thành viên tham gia. * Chức năng của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Thực hiện thanh toán giá trị cao, giá trị thấp và xử lý quyết toán bằng cả quyết toàn tổng tức thời và quyết toán bù trừ. Thời gian đầu (từ 510212002) hệ thống thực hiện thanh toán với những khoản thuộc luồng giá trị cao được thực hiện quyết toán tổng tức thời tại trung tâm thanh toán quốc gia sau khi phê duyệt thực hiện duyệt lệnh, nếu tài khoản tại trung tâm thanh toán đủ số dư, hệ thống sẽ tự động xử lý và hạch toán. Việc thực hiện rất nhanh chóng, chính xác (khoảng 10 giây). Trường hợp thanh toán quá số dư sẽ thực hiện thấu chi theo quy định của thống đốc. Đối với luồng giá trị thấp (dưới 500 triệu đồng và lệnh thanh toán thường) được thực hiện quyết toán bù trừ theo phiên. Khác với luồng giá trị cao, luồng giá trị thấp yêu cầu đơn vị thanh toán phải có đủ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc phải đảm bảo hạn mức nợ ròng theo quy định của NHNN. Đối với những bệnh đúng quy định thì được thực hiện và chuyển ngay cho đơn vị thụ hưởng. Việc giải quyết toàn vốn giữa các ngân hàng thành viên không diễn ra đồng thời cùng lúc với lệnh thanh toán, mà nó được thực hiện vào những thời điểm nhất định bằng phương thức bù trừ để tổng hợp số phải thu hoặc phải trả cho thức bù trừ để tổng hợp số phải thu hoặc phải trả cho từng thành viên. Kết quả bù trừ sẽ được hạch toán vào tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên tham gia tương ứng mở tại sở giao dịch NHNN. Thời gian và độ an toàn cho cả lượng giá trị cao và lượng giá trị thấp là ngang nhau, chỉ khác nhau về phương diện xử lý kỹ thuật. Như vậy thanh toán điện tử liên ngân hàng đã rút ngắn thời gian gấp hàng trăm lần so với thanh toán thủ công trước kia về phía khách hàng thì được hiệu quả rất nhiều lợi ích từ dịch vụ này, trong đó phí dịch vụ thanh toán. 1.4.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành Theo Nghị định 6412001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; Quyết định số 226120021QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của NHNN ban hành về quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức dịch vụ thanh toán, Quy định 10921QĐ - NHNN ngày 08/10/2002 về việc ban hành thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Có 5 hình thức TTKDTM hiện nay đang được áp dụng tại Việt Nam bao gồm: Ủy nhiệm thu. Ủy nhiệm chi - chuyển tiền. Thư tín dụng. Thẻ ngân hàng. Mỗi hình thức có ưu, nhược điểm. Do đó, cần phải nắm được nội dung, tính chất của từng hình thức để có thể vận dụng linh hoạt trong từng hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. 1.4.3.1. Thanh toán bằng Séc. a. Một số quy định chung về Séc Séc là một loại chứng từ thanh toán được áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới - Quy tắc sử dụng Séc đã được chuẩn hóa trên các luật Thương mại Quốc gia và trên công ước Quốc tế. Theo Nghị định 159/2003/NĐ-CP của Chính phủ về cung ứng và sử dụng Séc: Séc là phương tiện thanh toán cho người ký phát lập dưới hình thức chứng từ theo mẫu ghi sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng có tên trên tờ Séc hoặc trả cho người cầm. Phạm vi thanh toán Séc được thanh toán giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có thỏa thuận với nhau về việc tổ chức thanh toán Séc cho khách hàng của hai bên trên cơ sở chịu trách nhiệm về việc đảm bảo an toàn và thuận tiện trong thanh toán. Thời hạn xuất kinh Séc Thời hạn xuất trình của Séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát cho tới ngày nộp vào đơn vị thanh toán. Thời hạn này bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của pháp luật. Nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời hạn đó được lùi đến ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ theo quy định Thời hạn thanh toán Séc Thời hạn thanh toán Séc là 6 tháng kể từ ngày ký phát Séc được nộp vào ngân hàng xin thanh toán và tờ Séc được thanh toán có điều kiện. Trong thời hạn xuất trình thì tờ Séc được thanh toán vô điều. Trong thời hạn thanh toán Séc (Sau 30 ngày) sau thời hạn xuất trình ngân hàng sẽ tiếp tục thanh toán tờ Séc nếu không nhận được thông báo đình chỉ của người ký phát. Các loại séce * Séc chuyển khoản là loại Séc do chủ tài khoản phát hành và giao dịch trực tiếp cho người thụ hưởng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ và các khoản thanh toán khác. * Séc bảo chi là một loại Séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trực tiếp số tiền trên Séc từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ Séc đó, hoặc phong toả số dư trên tài khoản tiền gửi của người ký phát. Do không được đảm bảo khả năng thanh toán bởi ngân hàng thanh toán hoặc được sự bảo lãnh của bên thứ 3, mà khả năng thanh toán của Séc phụ thuộc vào số dư trên tài khoản tiền gửi của người ký phát nên trong thanh toán bằng Séc phụ thuộc vào số dư trên tài khoản tiền gửi của người ký phát nên trong thanh toán bằng Séc chuyển khoản luôn phải đảm bảo nguyên tắc ghi Nợ trước, ghi Có sau. Nguyên tắc này thể hiện trong từng trường hợp như sau: b. Quy trình thanh toán và kế toán Séc chuyển khoản * Séc chuyển khoản thanh toán cùng chi nhánh ngân hàng Quy trình thanh toán Chú giải: 1a. Người ký phát trao Séc cho người thụ hưởng Séc. 1b. Người thụ hưởng Séc trao hàng hóa, dịch vụ cho người ký phát. 2. Người thụ hưởng Séc nộp bản kê nộp Séc vào ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán. 3a. Ngân hàng ghi Nợ và báo Nợ cho người ký phát. 3b. Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán khi Có và báo Có cho người nhận Séc. Quy trình kế toán Căn cứ vào bảng kê nộp Séc và Séc chuyển khoản hợp pháp, hợp lệ có đủ khả năng thanh toán kế toán sẽ gửi hạch toán: Nợ: Tài khoản tiền gởi thanh toánl người ký phát. Có: Tài khoản tiền gửi thanh toán người thụ hưởng. * Séc chuyển khoản được thanh toán giữa các ngân hàng có thỏa thuận với nhau * Séc chuyển khoản khác ngân hàng, không có ủy quyền đối với lệnh chuyển Nợ. Quy trình thanh toán Chú giải: 1a. Người ký phát trao Séc cho người thụ hưởng Séc. 1b. Người thụ hưởng Séc trao hàng hóa, dịch vụ cho người ký phát. 2. Người thụ hưởng Séc nộp bản kê nộp Séc vào ngân hàng thu hộ để nhờ thu hộ tiền. 3. Ngân hàng thu hộ chuyển Sẻ và bảng kê hộp Séc sang tiên ngân hàng thanh toán. 4. Ngân hàng thanh toán sau khi Nợ tài khoản người ký phát sẽ chuyển tiền vào báo Có cho ngân hàng thu hộ. 5. Ngân hàng thu hộ ghi Có và báo có cho người thụ hưởng. Quy trình hạch toán Tại ngân hàng thu hô Khi nhận được các chứng từ liên quan từ ngân hàng thanh toán tiền chuyển sang, kế toán kiểm soát và hạch toán: Nợ: Tài khoản thanh toán vốn giữa các ngân hàng. Có: Tài khoản tiền gửi thanh toán người thụ hưởng. Tại ngân hàng thanh toán Khi nhận được bảng kê nộp Séc kèm theo các tờ Séc người thụ hưởng nộp vào hoặc do ngân hàng thu hộ chuyển sang, kế toán kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ. Các tờ Séc đủ điều kiện thanh toán sẽ hạch toán: Nợ: Tài khoản người ký phát Có: Tài khoản thanh toán vốn giữa các ngân hàng. * Séc chuyển khoản các ngân hàng có ủy quyền đối với lệnh chuyển Nợ Chú giải: 1 - Người phát hành trao Séc cho người thụ hưởng. 2 - Người thụ hưởng nộp Séc kèm bảng kê nộp Séc. 3 - Lập lệnh chuyển Nợ cho ngân hàng thanh toán. 4 - Ngân hàng thanh toán báo Nợ cho người phát hành (nếu Séc đủ điều kiện thanh toán) và gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển Nợ cho ngân hàng thu hộ. 5. Ngân hàng thu hộ báo Có cho người thụ hưởng. Quy trình hạch toán Tại ngân hàng thu hộ Khi nhận bảng kê nộp Séc và chuyển khoản Nợ: Tài khoản thanh toán vốn giữa các ngân hàng. Có: Tài khoản các khoản chờ thanh toán khác. Khi nhận được thông báo chấp nhận lệnh chuyển Nợ của ngân hàng thanh toán trả tiền cho người thụ hưởng: Nợ: Tài khoản các khoản chờ thanh toán khác Có: Tài khoản gửi tiền thanh toán người thụ hưởng. Tại ngân hàng thanh toán Nhận lệnh chuyển Nợ của ngân hàng thu hộ hạch toán: Nợ: Tài khoản người ký phát Có: Tài khoản thanh toán vốn giữa các ngân hàng. c. Quy trình thanh toán và kế toán Séc bảo chì Do đã được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả nên trong thanh toán Séc bảo chi, nếu ngân hàng hàng thu hộ kiểm soát được sự chắc chắn về khả năng thanh toán của Séc thì có thể ghi Có ngay cho người thụ hưởng, Trên thực tế, Séc bảo chi thanh toán giữa các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống sẽ được ghi Có ngay cho người thụ hưởng. + Séc bảo chi thanh toán cùng ngân hàng Quy trình thanh toán Chú giải: 1 - Người ký phát làm thủ tục bảo chi Séc. Người ký phát nộp UNC kèm tờ Séc đã ghi đầy đủ các yếu tố nộp vào ngân hàng để xin bảo chi Séc. Ngân hàng kiểm tra số dư tài khoản của người ký phát, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển vào tài khoản đảm bảo thanh toán Séc. Sau đó đóng dấu "Bảo chi" lên tờ Séc vào giao Séc cho khách hàng. 2 - Người ký phát giao Séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa dịch vụ. 3 - Người thụ hưởng tập bảng kê kèm các tờ Séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán. 4 - Ngân hàng tất toán tài khoản đảm bảo thanh toán Séc. 5 - Ngân hàng kiểm tra các yếu tố cần thiết khác tiến hành ghi Có tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng và báo Có cho họ. Quy trình kế toán + Kế toán giai đoạn bảo chi Séc Sau khi kiểm soát, nếu thấy hợp lệ Ngân hàng sẽ làm thủ tục bảo chi cho khách hàng và hạch toán như sau: Nợ: Tài khoản tiền gửi thanh toánlngười ký phát. Có: Tài khoản tiền ký gửi đảm bảo thanh toán Séclséc bảo chi. Bên cạnh việc lưu ký tiền vào tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán, ngân hàng còn có thể tiến hành phong tỏa số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của người ký phát khi bảo chi Séc cho khách hàng. + Kế toán giai đoạn thanh toán Séc bảo chi. Khi ngân hàng nhận được bảng kê nộp Séc bảo chi cho Ngân hàng do khách hàng nộp vào, thanh toán viên kiểm soát thuế hợp lệ thì hạch toán. Nợ: Tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán Séclséc bảo chi. Có: Tài khoản tiền gửi thanh toán/ người thụ hưởng. + Séc bảo chi thanh toán khác ngân hàng * Trường hợp Séc bảo chi thanh toán phạm vi khác ngân hàng, khác hệ thống nhưng có tham gia thanh toán bù trừ. Ngoài giai đoạn bảo chi Séc như trên thì quy trình thanh toán và kế toán tương tự quy trình thanh toán và kế toán Séc chuyển khoản khác ngân hàng, tức là vẫn đảm bảo nguyên tắc hạch toán ghi Có cho người thụ hưởng sau khi đã ghi. Nợ cho người ký phát. *Trường hợp Séc bảo chi thanh toán khác ngân hàng, cùng hệ thống Quy trình thanh toán Chú giải: 1 - Người ký phát nộp 3 trên giấy xin bảo chi Séc và tờ Séc chuyển khoản ngân hàng thanh toán. 2 - Ngân hàng thanh toán lưu ký tiền vào tài khoản thanh toán Séc bảo chi, làm thủ tục bảo chi và giao tờ Séc đã bảo chi cho người ký phát. 3 - Người ký phát giao tờ Séc đã bảo chi cho người thụ hưởng. 4 - Người thụ hưởng giao hàng cho người ký phát. 5 - Người thụ hưởng nộp Séc kèm tờ kê nộp Séc vào ngân hàng thu hộ. 6a, 6b - Ngân hàng thu hộ báo Nợ cho ngân hàng thanh toán và ghi Có vào tài khoản của người hưởng thụ. Quy trình hạch toán Tại ngân hàng thu hô.. Tại ngân hàng nhận được bảng kê nộp Séc bảo chi, kế toán kiểm soát nếu đủ điều kiện thanh toán sẽ hạch toán. Nợ: Tài khoản chuyển tiền đi Có: Tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng. Tại ngân hàng thanh toán Được nhận lệnh chuyển Nợ kế toán kiểm soát và hạch toán: Nợ: Tài khoản đảm bảo thanh toán Séclséc bảo chi. Có: Tài thanh toán vốn giữa các ngân hàng. 1 .4.3.2.Ủy nhiệm chi ( UNC ) a. Một số quy định chung về ủy nhiệm chi Ủy nhiệm chi (UNC) là lệnh chuyển tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền giải trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng. Phạm vi thanh toán + Thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. + Thanh toán giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cùng hệ thống. Nội dung thanh toán UNC được dùng để thanh toán các khoản tiền hàng, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống hay các hệ thống ngân hàng. b. Quy trình thanh toán và kế toán UNC * UNC thanh toán phạm vi cùng một chi nhánh ngân hàng. Quy trình thanh toán Chú giải: 1 - Bên mua gửi lệnh chi cho ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán. 2 - Bên bán giao hàng hoá cho bên mua. 3 - Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán gửi báo Nợ cho bên mua. 4 - Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán gửi báo Có cho bên bán. Quy trình hạch toán Bên mua lập lệnh chi gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để đề nghị thanh toán. Nhận lệnh chi, kế toán kiểm soát tính hợp lệ hợp pháp của lệnh chi. Nếu lệnh chi đủ điều kiện thanh toán. Kế toán vào sổ tài khoản chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy và hạch toán. Nợ: Tài khoản tiền gửi thanh toánlbên mua. Có: Tài khoản gửi tiền thanh toánlbên bán. * UNC thanh toán ở phạm vi khác chi nhánh ngân hàng Quy trình thanh toán Chú giải: 1 - Bên mua tập bốn trên UNC nộp vào ngân hàng phục vụ mình. 2 - Ngân hàng phục vụ bên mua báo Nợ cho bên mua. 3 - Ngân hàng phục vụ bên mua chuyển chứng từ cho Ngân hàng phục vụ bên bán* 4 - Ngân hàng phục vụ bên bán ghi Có cho bên bán. Quy trình hạch toán Tại ngân hàng Dhuc vu người trả tiền Trình tự nộp, kiểm soát, vào số kế toán giống lệnh chi thanh toán cùng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Nợ: Tài khoản bên mua Có: Tài khoản thanh toán vốn các ngân hàng thích hợp. Tại ngân hàng Phục vu người thu hưởng Khi nhận chuyển tiền sẽ hạch toán Nợ: Tài khoản thanh toán vốn các Ngân hàng thích hợp. Có: Tài khoản bên bán. 1.4.3.3. Séc chuyển tiền ( SCT ) a. Những quy định chung Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền cầm tay do người được đơn vị uỷ nhiệm trực tiếp cầm tờ Séc đó để nộp vào ngân hàng trả, chuyển tiền. Phạm vi thanh toán Séc chuyển tiền chỉ sử sung chuyển tiền giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống. Thời hạn hiệu lực. Thời hạn hiệu lực của Séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày ký phát đến ngày khách hàng nộp Séc chuyển tiền vào ngân hàng xin thanh toán. b. Quy trình chuyển tiền và hạch toán Séc chuyển tiền. Quy trình thanh toán Séc chuyển tiền Chú giải: 1 - Đơn vị chuyển tiền nộp3 trên UNC vào ngân hàng phát hành Séc. 2 - Ngân hàng phát hành trích tài hoàn của đơn vị chuyển tiền lưu ký vào tài khoản đảm bảo thanh toán SCT, phát hành và giao cho người đại diện. 3 - Người đại diện nộp Sa Vào Ngân hàng thanh toán Séc. 4a, 4b - Ngân hàng thanh toán Séc tiến hành thanh toán theo yêu cầu của người đại diện, đồng thời báo Nợ nâng hàng phát hành. 5 - Ngân hàng phát hành SCT khi nhận được giấy báo Nợ kèm bảng kê Séc chuyển tiền thì tiến hành tất toán tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán SCT và báo Nợ cho đơn vị chuyển tiền. Quy trình hạch toán Tại ngân hàng chuyển tiền đi + Kế toán giai đoạn cấp SCT Tại ngân hàng phục vụ người chuyển tiền sau khi hoàn thành kiểm soát, xử lý chứng từ sẽ viết Séc trao cho người thụ hưởng ghi trên séc. Nợ: Tài khoản gửi thanh toán vốn/đơn vị chuyển tiền. Có: Tài khoản đảm bảo thanh toán Séclséc chuyển tiền. + Kế toán giai đoạn thanh toán SCT. Khi nhận dược giấy báo thanh toán vốn từ ngân hàng trả tiền chuyển đến, kế toán sẽ hạch toán để tất toán tài khoản đảm bảo thanh toán SC. Nợ: Tài khoản đảm bảo thanh toán Séc chuyển tiền. Có: Tài khoản chuyển tiền đến. + Tại ngân hàng nhận chuyển tiền. Tại ngân hàng trả tiền khi nhận được tờ séc chuyển tiền từ người thụ hưởng nộp vào sẽ hạch toán Séc theo đúng thủ tục quy định và hạch toán: Nợ: Tài khoản chuyển tiền đi. Có: Tài khoản chuyển tiền phải trải người cầm Séc. + Thanh toán tiền cho người cầm Séc. Từ tài khoản chuyển tên phải trả, ngân hàng sẽ tiến hành chi tiền theo yêu cầu cho người thụ hưởng ghi trên Séc. 1.3.4. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu. a. Một sổ quy định chung về Uỷ quyền nhiệm thu (UNT) UNT là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng gửi vào ngân hàng phục vụ mình để thu tiền về số lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng. Nội dung thanh toán UNT được áp dụng thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ những khoản có thể cân đong đo, đếm được 1 cách chính xác. Ví dụ: Tiền dịch vụ điện thoại, tiền điện nước . . . Phạm vi thanh toán + Thanh toán trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch vụ. + Thanh toán giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. b. Quy trình thanh toán và kế toán UNT * Quy trình thanh toán và kế toán UNT ở phạm vi công Ngân hàng Quy trình thanh toán. Chú giải: 1 - Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua. 2 - Người bán lập nhờ thu gửi ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán. 3 - Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán gửi báo Nợ cho người chi trả. 4 - Ngân hàng phục vụ người mua chuyển tiền thanh toán sang ngân hàng phục vụ người bán. Quy trình kế toán. Sau khi hoàn thành giao hàng hoá, dịch vụ cho người hàng hoá cho người mua, người bán lập ngay giấy nhờ thu gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình để đề nghị thu hộ số tiền theo giấy nhờ thu. Nhận giấy nhờ thu ngân hàng hạch toán: Nợ: Tài khoản thanh toán của người chi trả. Có: Tài khoản thanh toán của người thụ hưởng. c. Quy trình thanh toán và kế toán UNT khác ngân hàng Quy trình thanh toán Ghi chú: 1 - Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua. 2 - Người bán lập nhờ thu gửi ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán. 3 - Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán gửi báo Nợ cho người chi trả. 4 - Ngân hàng phục vụ người mua chuyển tiền thanh toán sang ngân hàng phục vụ người bán. Sau khi hoàn thành giao hàng hoá, dịch vụ cho người hàng hoá cho người mua, người bán lập ngay giấy nhờ thu gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình để đề nghị thu hộ số tiền theo giấy nhờ thu. Nhận giấy nhờ thu ngân hàng hạch toán: Nợ: Tài khoản thanh toán của người chi trả. Có: Tài khoản thanh toán của người thụ hưởng. 1.4.3.5. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng a. Những quy định chung Thư tín dụng là lệnh của người trả tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trả cho người thụ hưởng số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã ghi trên thư tín dụng. So với cá chứng từ thanh toán khác Séc, UNC, UNT. . . Các điều kiện ghi trên thư tín dụng tiền gửi đối với đa dạng, hầu như phản ánh đấy đủ những cam kết thanh toán trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng đã ký. Nội dung thanh toán Thư tín dụng được để thanh toán tiền hàng dịch vụ trong trường hợp bên bán hàng, cung ứng dịch vụ đòi hỏi phải có tiền để chi trả ngay và phù hợp với số tiền hàng đã giao, dịch vụ đã cung ứng theo hợp đồng tinh tế hay đơn đặt hàng trong trường hợp khác địa phương. Trong trường hợp bên thụ hưởng không tin tưởng khả năng chi trả của bên trả tiền hoặc trường hợp bên trả tiền đã vi phạm chế độ thanh toán hiện hành, ngân hàng buộc họ phải chuyển sang hình thức thanh toán này. Phạm vi thanh toán: Hai bên khách hàng mở tài khoản tại 2 ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Trường hợp khác hệ thống phải có thêm điều kiện: trên địa bàn Ngân hàng bên bán phải có chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống với ngân hàng bên mua và các ngân hàng này phải tham gia hệ thống thanh toán bù trừ. Điều kiện thanh toán Do tính chất phức tạp của quá trình công nghệ thanh toán nên Thư tín dụng được mở với số tiền tương đối lớn (tối thiểu là 10 triệu đồng). Mỗi thư tín dụng chủ dùng để thanh toán với người thụ hưởng và chỉ thanh toán một lần (trường hợp đặc biệt thanh toán hai lần). Thời gian thanh toán Thời gian tương đối dài (3 tháng kể từ ngày mở Thư tín dụng) Thư tín dụng không được bổ sung thêm tiền, nếu bổ sao thêm tiền thì phải mở Thư tín dụng khác Sau thời gian hiệu lực quy định, Thư tín dụng đã mở không được sử dụng sẽ bị huỷ bỏ bằng việc trả lại tiền trên tài khoản Thư tín dụng vào tài khoản tiền gửi của người trả tiền. b. Quy trình thanh toán và hạch toán Thư tín dụng. Quy trình thanh toán Trường hợp 2 chủ thể thanh toán mởtàikhoản tại 2 ngân hàng cùng hệ thống. Quy trình thanh toán Chú giải: 1 - Bên mua gửi giấy xin mở Thư tín dụng đến ngân hàng phục vụ mình. 2 - Ngân hàng phục vụ bên mua trích tài khoản tiền gửi và lưu ký tiền vào tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán Thư tín dụng của người mua. 3 - Ngân hàng phục vụ bên mua chuyển giấy mở Thư tín dụng sang ngân hàng phục vụ bên bán. 4 - Ngân hàng phục vụ bên mua chuyển một trên giấy mở Thư tín dụng cho bên bán. 5 - Bên bán giao hàng cho bên mua. 6 - Bên bán nộp bảng kê xin thanh toán Thư tín dụng vào ngân hàng phục vụ mình. 7 - Ngân hàng phục vụ bên bán ghi Có và báo Có cho bên bán. 8 - Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển Nợ sang ngân hàng phục vụ bên mua để ngân hàng này tất toán. tài khoản đảm bảo thanh toán thư tín dụng. 9 - Ngân hàng bên mua ghi Nợ, báo Nợ cho người mua. Trường hợp các chủ thể thanh toán mở tài khoản ở hai ngân hàng khách hệ thống được thực hiện trong trường hợp trên địa bàn của người thụ hưởng có ngân hàng cùng hệ thống với ngân hàng mở thư tín dụng và các ngân hàng này có tham gia thanh toán bù trừ. Quy trình hạch toán + Kế toán mở thư tín dụng tại ngân hàng phục vụ người mua. Bên trả tiền làm thụ tục mở thư tín dụng bằng cách lập 5 liên giấy mở thư tín dụng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc vay ngân hàng) một số tiền bằng tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ đặt mua lưu ký vào một tài khoản riêng gọi là "Tài khoản đảm bảo tín dụng". Nhận được giấy mở thư tín dụng từ người mua gửi tới, kế toán kiểm soát sẽ mở cho người bán. Căn cứ vào chứng từ, hạch toán vào sổ chi tiết. Nợ: Tài khoản tiền gửi thanh toán/ người mua. Có: Tài khoản tiền gìn đảm bảo thanh toán thư tín dụnglngười mua. Sau khi hoàn thành hạch toán, kế toán làm thủ tục chuyển giấy mở thư tín dụng sang ngân hàng phục vụ người bán. Tại ngân hàng Phục vụ người bán. Nhận giấy mở thư tín dụng từ ngân hàng phục vụ người mua chuyển đến kế toán kiểm soát lại và làm thủ tục để ghi nhập sổ theo dõi thư tín dụng đến đồng thời báo cho người bán biết để người bàn giao hàng cho người mua. Sau khi hoàn thanh giao hàng cho người mua, người bán lập bảng kê thanh toán thư tín dụng kèm hoá đơn giao hàng gửi ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán. Nhận bảng kê thanh toán Thư tín dụng của người bán, kế toán kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ. Nếu chứng từ không có gì sai sót, kế toán ghi xuất sổ theo dõi thư tín dụng đến và hoàn trả thu tiền cho người bán. Nợ: Tài khoản chuyển tiền đi. Có: Tài khoản thanh toán của người bán. Tại ngân hàng Dhuc vu người mua Khi nhận lệnh chuyển nợ về việc thanh toán thư tín dụng từ ngân hàng phục vụ người thụ bán chuyển đế~sẽ kiểm soát lại và thanh toán. Nợ: Tài khoản đảm bảo thanh toán thư tín dụng Có: Tài khoản chuyển tiền đến. 1.4.3.6. Thanh toán bằng thẻ thanh toán ngân hàng a. Những quy định chung Thẻ ngân hàng là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và cấp cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng, dịch vụ, các thanh toán khác và rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền tự động. (ATM). Các loại thẻ ngân hàng: * Thẻ ghi nợ Người sử dụng thẻ này không phải lưu ký tiền vào tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ căn cứ để thanh toán thẻ là số dư tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ tại ngân hàng và hạn mức thanh toán tối đa do ngân hàng phát hành thẻ quy định. Thẻ này được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng thanh toán thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng, do Giám đốc ngân hàng phát hành thẻ xem xét và quyết định. * Thẻ quỹ thanh toán Để được sử dụng thẻ, khách hàng lưu ký một số tiền nhất định và tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ thông qua việc trích tài khoản tiền gửi hoặc nộp tiền mặt, số tiền ký quỹ là hạn mức của thẻ và được ghi vào bộ nhớ của thể. Loại thẻ này áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng. * Thẻ tín dụng Áp dụng đối với khách hàng đủ điều kiện được ngân hàng đồng ý cho vay tiền để mua thẻ. Mức tiền vay được coi như hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp nhận. Các chủ thể tham gia thanh toán thẻ Ngân hàng phát hành thẻ: Là ngân hàng bán thẻ cho khách hàng chịu trách nhiệm thanh toán số tiền do người sử dụng thẻ trả cho người thụ hưởng. Ngân hàng phát hành thẻ có thể uỷ nhiệm cho một số chi nhánh ngân hàng phát hành và quản lý thẻ Người sử dụng thẻ là người trực tiếp mua thẻ tại ngân hàng và dùng thẻ để mua hàng hoá, dịch vụ. Người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ là các doanh nghiệp cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho người sử dụng thẻ. Ngân hàng đại lý thanh toán các các chi nhánh ngân hàng do ngân hàng phát hành thẻ quy định, ngân hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận được biên lai thanh toán. b. Kế toán quy trình thanh toán và hạch toán thẻ ngân hàn Quy trình thanh toán thẻ Chú giải: 1.a - Khách hàng lập và gửi đến ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán. 1.b - Căn cứ giấy đề nghị phát hành thẻ của khách hàng, sau khi kiểm tra thủ tục lập chứng từ và điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng, nếu đủ điều kiện ngân hàng phát hành thẻ làm thủ tục cấp thẻ cho khách hàng và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ khi thanh toán. 2 - Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ để kiểm tra, đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán và in biên lai thanh toán. 3 - Cơ sở tiếp nhận giao một biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ. 4 - Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ tập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho ngân hàng đại lý thanh toán để thanh toán. 5 - Nhận được biên lai thanh toán kèm theo bảng kê biên lai thanh toán do cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ gửi đến sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán ngân hàng đại lý thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho sở sở tiếp nhận thanh toán bằng thẻ. 6 - Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thanh toán với ngân hàng đại lý thanh toán hoặc tại các quầy trả tiền tự động, mỗi lần rút không quas 5 triệu đồng và mỗi ngày thẻ được rút tiền mặt 01 lần. Nếu mất thẻ, người sử dụng thẻ phải thông báo ngay bằng văn bản cho ngân hàng phát hành thẻ biết để thông qua ngân hàng đại lý thanh toán báo cho cơ sở chấp nhận thẻ thanh toán biết. Sau khi sử dụng hết hạn mức hoặc hết thời hạn sử sống của thẻ nếu có nhu cầu người sử dụng thẻ phải đến ngân hàng phát hành thẻ để làm thủ tục sử dụng tiếp. Trong phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày viết hoá đơn cung ứng hàng hoá, dịch vụ, người tiếp nhận thanh toán thẻ phải nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi tiền. Quá thời hạn trên, ngân hàng không nhận thanh toán. Trong phạm vi một ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai thanh toán ngân hàng đại lý phải thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán thẻ. 1.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến thanh toán không dùng tiền mặt 1.5.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất là trình độ phát triển của nền kinh tế. Mỗi hệ thống thanh toán và hình thái tiền tệ ra đời là phù hợp với nền kinh tế đạt đến trình độ nhất định khi nền kinh tế phát triển cao hơn thì nó yêu cầu hệ thống thanh toán phát triển tương ứng. Nói cách khác trình độ của nền kinh tế quyết định nhu cầu của doanh nghiệp và cá nhân đối với TTKDTM và như thế quyết định tới sự phát triển của dịch vụ này. Như lịch sử tiến triển của hệ thống thanh toán đã cho thấy. Bởi vì nền kinh tế thị trường phát triển, thương mại gia tăng nên nhu cầu thanh toán trở nên thường xuyên và ở phạm vi rộng. Nhưng nếu như trình độ của nền kinh tế chưa đạt đến mức có nhu cầu cao về thanh toán thì việc miễn cưỡng sử dụng TTKDTM cũng không thể phát huy tác dụng. Từ đó cho thấy khi thực hiện TTKDTM không những chỉ dựa vào các biện pháp chính sách thúc đẩy trực tiếp việc sử dụng nó mà điều quan trong là còn liên quan đến những lỗ lực phát triển kinh tế thị trường nói chung, sự tác động qua lại hỗ trợ lẫn nhau này sẽ đưa tới việc đạt mục đích là phát triển xã hội. 1.5.2. Pháp luật Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay, ngân hàng đã có luật riêng như luật NHNN, luật tổ chức tín dụng ,luật công ty… do đó đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho hệ thống ngân hàng hoạt động và phát triển. Nhưng hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều bị thức mới cho ngân hàng. TTKDTM là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàn._.ông và chưa chuyển đổi toàn bộ sang hình thức thanh toán bù trừ điện tử, do vậy mà hiệu quả thanh toán chưa cao. - Việc áp dụng các hình thức TTKDTM phát triển chưa đồng đều, vẫn có sự chênh lệch chủ yếu là chủ nhiệm chi hay séc chuyển tiền còn các hình thức như thư tín dụng, thẻ thanh toán vẫn còn chưa được sử dụng rộng rãi, tăng trưởng còn chậm. + Đối với séc chuyển khoản: Thủ tục còn rườm rà, nhiều quy định phức tạp. Séc chuyển khoản ghi Nợ trước, ghi Có sau nên chỉ áp dụng với khách hàng thực sự tín nhiệm lẫn nhau, người phát hành phải đảm bảo khả năng thanh toán tờ séc không được vượt quá hạn mức thấu chi. + Đối với hình thức thẻ thanh toán: Mới được phát triển ở các thành phố lớn khu vực dân cư có thu nhập tương đối cao. Doanh số hoạt động còn thấp vì tâm lý của người dân chưa thấy tầm quan trọng của việc mở tài khoản cá nhân ở ngân hàng, chưa tin tưởng vào ngân hàng. - Hoạt động thông tin tuyên truyền chưa được chú trọng mặc dù đã được chú ý nhưng hiệu quả tuyên truyền chưa cao, nhất là vấn đề thay đổi hình thức trong bộ phận dân cư ở khu vực nông thôn về tầm quan trọng của thanh toán và các tiện ích mang lại của các hình thức thanh toán. b. Nguyên nhân. Một trong những đóng góp cho sự thành công của hoạt động thanh toán và không thể thiếu được là công nghệ thanh toán, với những bước phát triển khá nhanh với những trang thiết bị và công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên , tỉ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương tiện thnah toán ở mức trên 20% là vẫn còn cao. Nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước đã nhận dạng công tác thanh toán trong nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay là nền kinh tế “thanh toán bằng tiền mặt”, gọi tắt là “nền kinh tế tiền mặt”. Đó cũng là một thực tế tồn tại bởi nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan: Thứ nhất: Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển từ nền kinh tế sản xuất háng hoá nhỏ, bao cấp, tập trung sang nền kinh tế thị trường, thanh toán trong dân cư với nhau phổ biến là bằng tiền mặt, vì vậy mọi sự tiếp cận với phương tiện thanh toán mới, công nghệ thanh toán mới đang ở mức ban đầu cả về tổ chức và thực hiện. Thứ hai: Cơ sở hạ tầng công nghệ thanh toán đang trong giai đoạn hình thành cùng với việc vận dụng các kỹ thuật, quy trình công nghệ thông tin , thanh toán hiện đại. Một sô vấn đề phức tạp rất cần có sự phối hợp đồng bộ trên nhiều phương diện, vốn, phương tiện thanh toán và kỹ thuật mới tiên tiến; lượng thời gian cần thiết, trình độ tổ chức vận hành thực hiện… Thứ ba: Thu nhập của dân cư nói chung còn ở mức thấp, nhu cầu thiết yếu dân cư vẫn mua ở chợ “ tự do” là chủ yếu; thêm vào đó thói quen sử dụng tiền mặt đơn giản, thuận tiện bao đời nay không dễ một sớm một chiều thay đổi nhanh được, đồng thời muốn sử dụng phương tiện thanh toán hiện đại lại cũng cần phải có sự hiểu biết nhất định. Bên cạnh đó các khu công nghiệp, siêu thị tập trung chưa phát triển, đang trong giai đoạn quy hoạch và xây dựng nên chưa có điều kiện thu hút tiêu dùng của dân cư, chưa sử dụng được các công nghệ thanh toán hiện đại tương thích. Thứ tư: Cơ chế, chính sách, môi trường và tổ chức quản lý thanh toán hiện đại trong điều kiện nền kinh tế của Việt Nam, trước sự bùng nổ và phát triển thương mại điện tử, công nghệ thông tin trên thế giới còn khá nhiều bất cập, nhiều điều phải bàn và làm thống nhằm nâng cao, hiệu quả công tác thanh toán. Đặc biệt là áp dụng thanh toán bù trừ điện tử một cách đồng bộ để hiện đại hoá công tác thanh toán cũng như tiết kiệm thời gian và chi phí. Thứ năm: Bám sát các văn bản hế độ của chính phủ và của ngành để thực hiện thống nhất, kiểm tra kịp thời đến công tác tổ chức cũng như đến các cán bộ nhân viên, giúp họ nắm bắt được các thông tin và thực hiện một cách nhanh chóng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, xử lý nhanh mọi nghiệp vụ phát sinh. Xây dựng một môi trường giao tiếp văn minh lịch sự, thái độ tận tình phục vụ khách hàng, tạo sự tín nhiệm nơi khách hàng. h hàng vào trong tổng thể lợi nhuận của chi nhánh. Tóm tắt phần 2 Qua phần 2 của khoá luận đã cho chúng ta thấy được đặc điểm tình hình kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng đặc biệt là ảnh hưởng đến công tác TTKDTM. Sự hình thành, phát triển mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung; thực trạng tình hình kinh doanh, thực trạng về công tác TTKDTM, những điều thuận, khó khăn trong công tác TTKDTM tại Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung Hà Nội. PHẦN 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐT&PT CHI NHÁNH QUANG TRUNG HÀ NỘI 3.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung hiện nay. 3.1.1. Mục tiêu tổng quát. Quán triệt quan điểm, tư tưởng chỉ đạo và mục tiêu phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, Ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Quang Trung Hà Nội cũng đưa ra những định hướng hoạt động riêng cho mình. Lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả bền vững làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Đặt mục tiêu hiệu quả kinh doanh bền vững trên cơ sở hoạt động có bài bản và chuẩn mực, quảng bá được hình ảnh chi nhánh Quang Trung và thương hiệu BIDV. Đảm bảo hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, thu nhập của cán bộ nhân viên năm 2008 cao hơn năm 2007, năm 2008 tạo đà và dần từng bước thực hiện lộ trình phát triển của chi nhánh: Phấn đấu sớm đủ tiêu chuẩn nâng hạng doanh nghiệp, lợi nhuận bình quân đầu người năm 2008 nằm trong nhóm đầu của hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Chủ động cơ cấu lại nguồn huy động và sử dụng vốn, đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý về kỳ hạn - loại tiền - loại hình khách hàng … chuyển dịch theo hướng tích cực, tiện cận với chuẩn quốc tế. Kiểm soát được mọi hoạt động, đảm bảo minh bạch, an toàn, hiệu quả, chế độ báo cáo và chỉ đạo được thông suốt, kịp thời. Đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ có đạo đức nghề nghiệp, tinh thông nghiệp vụ. Trên cơ sở kết quả đạt được của năm 2007 với mục tiêu trên chi nhánh xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2008 trên một số chỉ tiêu chính như sau: - Tăng trưởng tổng tài sản 44%. - Tăng trưởng nguồn vốn bình quân 45% - Chênh lệch thu chi 68tỷ. - Thu dịch vụ ròng 20tỷ - Mở rộng các dự án cho vay đầu tư chú trọng tới vay các dự án lớn có tính khả thi, phấn đấu tăng 37%. - Trích dự phòng rủi ro 16 tỷ. - Đảm bảo an toàn quỹ . - Phấn đấu đạt chi nhánh loại một của hệ thống 3.1.2. Mục tiêu trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam chi nhánh Quang Trung Hà Nội. Bên cạnh những mục tiêu chung thì Ngân hàng ĐT&PT chi nhán Quang Trung Hà Nội cũng có sự quan tâm tới công tác thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng với những mục tiêu cụ thể trong năm 2008: Thứ nhất: Mục tiêu hàng đầu là tăng nhanh tổng số thanh toán cả năm nên 30% trong đó TTKTTM chiếm khoảng 77% tổng lượng thanh toán. Thứ hai: Tạo dựng một môi trường kinh doanh phù hợp hướng dẫn cho khách hàng lựa chọn và sử dụng các hình thức thanh toán một cách hợp lý , tạo cảm giác yên tâm thoải mái và thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Thứ ba: Đối với các hình thức thanh toán cần phải đảm bảo tính nhanh gọn, thuận tiện không làm mất thời gian của khách. Thứ tư: Gia tăng số thanh toán bù trừ nên khoảng 15% trong tổng doanh số thanh toán và mở rộng phạm vi thanh toán không những trong cùng hệ thống mà còn liên kết với các đơn vị ngoài hệ thống nhằm nâng cao, hiệu quả công tác thanh toán. Đặc biệt là áp dụng thanh toán bù trừ điện tử một cách đồng bộ để hiện đại hoá công tác thanh toán cũng như tiết kiệm thời gian và chi phí. Thứ năm: Bám sát các văn bản hế độ của chính phủ và của ngành để thực hiện thống nhất, kiểm tra kịp thời đến công tác tổ chức cũng như đến các cán bộ nhân viên, giúp họ nắm bắt được các thông tin và thực hiện một cách nhanh chóng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, xử lý nhanh mọi nghiệp vụ phát sinh. Xây dựng một môi trường giao tiếp văn minh lịch sự, thái độ tận tình phục vụ khách hàng, tạo sự tín nhiệm nơi khách hàng. 3.1.3. Phương hướng thực hiện các mục tiêu đề ra Tại Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam chi nhánh Quang Trung HÀ Nội đã cụ thể hoá và giao chỉ tiêu dịch vụ cho các phòng kinh doanh trực tiếp Xây dựng lộ trình và kế hoạch phát triển dịch vụ theo từng quý, tháng cụ thể hoá công việc tới từng cán bộ. Có cơ chế khen thưởng kịp thời. Tích cực thực hiện công tác Marketing có định hướng, có điểm nhóm và hướng tới đối tượng khách hàng tiềm năng, không dàn trải, đồng thời đúc rút kinh nghiệm sau mỗi chiến dịch. Có chính sách chăm sóc khách hàng linh hoạt, thực hiện đánh giá chất lượng khách hàng không dựa vào quy mô hay thâm niên quan hệ mà dựa vào mức độ đóng góp lợi nhuận của khách hàng vào trong tổng thể lợi nhuận của chi nhánh. Xây dựng chương trình quản lý khách hàng VIP trên nền dữ liệu BOS, thực hiện chăm sóc khách hàng và tăng cường hoạt động hợp tác toàn diện giữa Ngân hàng và khách hàng. Tìm hiểu nghiên cứu và phân tích những sản phẩm dịch vụ đã có trên thị trường mà Ngân hàng PT Việt Nam chưa có hoặc đã có những sức cạnh tranh còn yếu để tìm cách phát triển và hoàn thiện. Hoàn thiện và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triển hoạt động dịch vụ: Home Banking, Internet Banking,…đa dạng hoá dịch vụ ATM. 3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng ( thanh toán không dùng tiền mặt) tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – chi nhánh Quang Trung Hà Nội. 3.2.1. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Mở rộng dịch vụ Ngân hàng khu vực dân cư là một chủ trương lớn của Ngân hàng nhằm cải thiện tình hình thanh toán trong dân cư, tạo lập thói quen sử dụng các công cụ TTK ATM, cụ thể: Phát triển TTKDTM trong khu vực dân cư tức là tập trung phát triển các phương tiện, dịch vụ TTKDTM đáp ứng nhu cầu thanh toán tại các trung tâm thương mại, dịch vụ, khách sạn, nhà hàng…Phấn đầu đến năm 2010 - triển khai phổ biến các giao dịch thanh toán định kỳ qua tài khoản như thanh toán tiền điện, nước, dịch vụ công cộng khác.. Phát triển TTKDTM trong khu vực doanh nghiệp và khu vực nghiên cứu xác định nhu cầu và khả năng TTKDTM của các doanh nghiệp trong năm 2008, phát triển thẻ thương mại trong khu vực chính phủ, mở rộng đối tượng thực hiện sang các Bộ, ban, ngành, các tỉnh, Thành phố,…các địa phương trên phạm vi toàn quốc. Bằng việc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc mở tài khoản cá nhân ở tất cả các điểm giao dịch trong toàn chi nhánh. Trang bị máy vi tính kết nối mạng thông suốt, kéo dài thời gian phục vụ khách hàng, nhất là ở những nơi đông dân cư như thị xã, thị trấn, khu công nghiệp…. Phối hợp với các đơn vị truyền thông để phổ biến tiếp thị rộng rãi các hình thức thanh toán tới các tầng lớp dân cư. Triển khai áp dụng rộng rãi thẻ ngân hàng, đặc biệt là phát triển nhiều tiện ích sử dụng trên 1 loại thẻ. Quan tâm tới hoạt động phát hành thẻ, nhất là trong tầng lớp dân cư… 3.2.2. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ. Chúng ta thấy rằng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán qua ngân hàng ngày một tăng 69,2% năm 1997 đã tăng lên 77% năm 2003. Điều đó chứng minh rằng việc tổ chức thanh toán KDTM trong nền kinh tế nói chung, trong các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã có bước tiến đáng ghi nhận. Một trong những đóng góp cho sự thành công đó và không thể thiếu được là công nghệ thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó có bước phát triển khá nhanh với những trang thiết bị và công nghệ tiên tiến. Như vậy để phát triển được hoạt động TTKDTM ngày càng mạnh mẽ hơn nữa, Ngân hàng trong thời gian tới cần đẩy mạnh tốc độ thực hiện dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán. Tiến hành từng bước các chủ trương của Chính phủ, đặc biệt với Quyết định 291/2006/QĐ – TTg ban hành ngày29/12/2006 phê duyệt đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng năm 2020 tại Việt Nam. Đối với khu vực dân cư, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị phục vụ cho các giao dịch hiện đại (như hệ thống máy ATM, máy POS), tập trung chủ yếu cho dịch vụ thẻ và tạo điều kiện phát triển thanh toán qua Internet, mobile, đồng thời tiếp cận nhanh chóng với công nghệ hiện đại trên thế giới. Đối với Ngân hàng có thể tham gia vào các tổ chức thanh toán thẻ quốc tế, hoặc trung tâm chuyển mạch thể thống nhất, kết nối các hệ thống máy tính ATM của các liên minh thể hiện hình thành một hệ thống thống nhất nhằm tăng tính thuận tiện cho người sử dụng dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng, đảm bảo thẻ do một Ngân hàng phát hành có thể sử dụng ở nhiều máy ATM và POS của Ngân hàng khác. Sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ ngày càng gay gắt và quyết liệt dẫn đến sự thất bại hay thành công vì thế đòi hỏi ngân hàng cần chú trọng quan tâm tới đổi mới công nghệ, xây dựng cơ sở vật chất khang trang hơn nhất là trụ sở và các điểm giao dịch của ngân hàng,ở các nơi trên địa bàn thành phố để từ đó thu hút số lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày một đông hơn, giảm thời gian vì ứ đọng vốn thanh toán và thời gian chờ đợi của khách hàng, đảm bảo bí mật an toàn, tăng thêm doanh thu ngân hàng. 3.2.3 Phát triển nguồn nhân lực Yếu tố con người góp phần quyết định sự phát triển hoạt động của một Ngân hàng. Vì vậy quan tâm phát triển nguồn nhân lực là một trong những công việc hết sức bức thiết. Tại ngân hàng cần mở rộng thêm công tác đào tạo, mở thêm nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ và bồi dưỡng kiến thức mới cho cán bộ của ngân hàng và các chi nhánh. Thực hiện, cơ chế thông thoáng hơn về đào tạo tại từng đơn vị. Trong công tác tuyển dụng các cán bộ có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, mạnh dạn đề bạt những cán bộ có khả năng đảm nhiệm những công việc vị trí then chốt. Tổ chức nhiều hơn các hình thức trao đổi thảo luận giữa hội sở chỉnh và các chi nhánh giữa các chi nhánh trên cùng một địa bàn. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong công tác thanh toán trong hoạt động Ngân hàng nói chung và nghiệp vụ thanh toán nói riêng, yếu tố tổ chức và sắp xếp con người cho khoa học là rất quan trọng quyết định lớn đến chất lượng và số lượng công việc. Đối với mỗi cán bộ ngân hàng phải trang bị cho mình đầy đủ những kiến thức, kỹ năng tác phong phù hợp với công tác. Thực hiện giao kế hoạh về định biên lao động linh hoạt, mềm dẻo để chi nhánh có thể đảm bảo được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động của chi nhánh trong từng thời kỳ. Đặc biệt là việc chủ động quyết định việc định biên của đơn vị để phù hợp với nhu cầu nhân lực trong hoạt động kinh doanh theo cơ thế khoán thí điểm…. 3.2.4 Chính sách chiến lược khách hàng. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Quang Trung Hà Nội cần phải tuyên truyền quảng cáo về các dịch vụ của Ngân hàng để mọi người hiểu và tham gia sử dụng. Chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng, nhiều dịch vụ Ngân hàng được giới thiệu vơi cùng một khách hàng, nên phải có một phạm vi rộng cho nhân viên tiếp xúc trực tiếp để đáp ứng mong đợi của khách hàng và khuyến khích quan hệ lâu dài với Ngân hàng. Nhân viên khi tiếp xúc với khách hàng cần phải lịch sự, hoà nhã, phục vụ tận tình, khách hàng và luôn giữ chữ tín với khách hàng. Phát triển hoạt động Marketing ngân hàng, xác định đặc điểm thị trường nhằm cung ứng dịch vụ tối ưu, xử lý thông tin, phân tích để xác định thái độ chung của khách hàng đối với sản phẩm của ngân hàng, ví dụ: ngân hàng có thể cung cấp một số dịch vụ miễn phí nhằm lôi kéo khách hàng, qua đó có dịp giới thiệu đến khách hàng để khách hàng biết những sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đưa ra các chương trình khuyến mại, giới thiệu sản phẩm, bốc thăm trúng thưởng trên các số hiệu tài khoản của khách hàng có số dư tiền gửi thanh toán cao và thanh toán qua ngân hàng với doanh số lớn để khuyến khích khách hàng góp phần nâng cao dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và chấp hành quy trình ISO Xây dựng quy trình tín dụng và quản lý tín dụng tại chi nhánh trên cơ sở cụ thể hoá sổ tay tín dụng của Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam. Tăng cường công tác kiểm tra. kiểm toán nội bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình đọ kiểm tra, kiểm toán cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu của ngân hàng hiện đai. Đưa quy trình quản lý chất lượng ISO vào đánh giá hoạt động ngân hàng. Đồng thời yêu cầu tất cả các cán bộ của chi nhánh phải nghiên cứu và nắm bắt đuợc quy trình này theo chức năng nhiệm vụ vủa mình ngay từ khi nhận công tác. Định kỳ 6 tháng một lần, đánh giá quy trình nghiệp vụ, tổng hợp những bất hợp lý phát sinh để khẩn trương điều chỉnh và hoàn thiện. Đánh giá việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ ngân sách đặc biệt là kiểm tra báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán. Đó là việc làm có ý nghĩa quan trọng để khách hàng yên tâm tin tưởng mở tài khoản và sử dụng các công cụ thanh toán của ngân hàng. 3.3 . Kiến nghị 3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bô, Ngành. Nhà nước cần tạo lập môi trường pháp lý có thể được xem như giữ vai trò nền tảng trong việc phát triển cơ chế thanh toán. Tầm quan trọng của cơ chế tổ chức thanh toán trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự quan tâm thoả đáng từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước mà cơ sở pháp lý chính là điều kiện cần thiết để phát triển cơ chế tổ chức thanh toán phù hợp. Sụư không đầy đủ và không nhất quán về cơ chế quản lý chính là nguyên nhân dẫn đến các rủi ro liên quan đến hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Do vậy cần tạo lập một môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ. Hoàn thiện và nâng cao các quy định về pháp lý như các văn bản pháp quy có liên quan đến thanh toán điện tử, xây dựng nghị định thanh toán phù hợp với luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng. Bổ sung, điều chỉnh nghị định phát hành và sử dụng Séc thanh toán. Ngoài ra hoạt động của các ngân hàng nằm trong một môi trường pháp lý do Nhà nước quản lý, chịu sự tác động của hệ thống pháp luật về doanh nghiệp ngân hàng. Hệ thống Luật kinh tế của nước ta đã có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình kinh tế chung của đất nước xong chưa thực sự thống nhất và đồng bộ. Việc ban hành hệ thông pháp lý rõ ràng đồng bộ sẽ tạo niềm tin cho dân chúng, đồng thời với những quy định khuyến khích của Nhà nước sẽ có tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm, tác động đến thói quen cất trữ, nắm giữ tiền mặt bằng việc mở và sử dụng tài khoản khi thanh toán hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt. 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước. 3.3.2.1. Hoàn thiện các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. a. Kiến nghị về thẻ thanh toán. Sự phát triển của nền kinh tế cùng với sự hiện đại của khao học công nghệ đã làm cho thẻ thanh toán ngày càng thu hút được sự chú ý của các nước kể cả những nước đang phát triển. Trong xu thế chung này nhu cầu dùng thẻ thanh toán ở Việt Nam cũng ngày một tăng cao. Để đáp ứng đòi hỏi trong tương lai phải có sự chuẩn bị cả về yếu tố con ngườivà thiết bị. Triển khai lắp đặt các hệ thống máy ATM, các máy đọc thẻ, ở các khu dân cư đông đúc như thành phố, thị xã, khu công nghiệp, các trường học, siêu thị, nhà ga… Liên kết với các trung tâm chấp nhận thẻ khác thông qua trung tâm chuyển mạch ATM quốc gia. Như vậy khi chủ thẻ rút tiền hoặc thanh toán đều được xử lý nhanh gọn, thuận tiện. Thực hiện quyết toán và đối chiếu các giao dịch ATM cho tất cả các ngân hàng thành viên đồng thời cung cấp các dịch vụ khác như chuyển tiền cá nhân, dịch vụ thông tin tín dụng, in ấn và chuyên sao kê thẻ… Để làm tốt các hoạt động này Ngân hàng Trung ương cũng cần phải thực hiện tốt các chức năng quản lý Nhà nước đối với hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán nói chung và hệ thống ATM. b. Kiến nghị về Séc. Ngân hàng Trung ương cần hoạch định được các chiến lược tổng thể dài hạn, xây dựng và tổ chức quản lý, vận hành được hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán dựa trên nền tảng cơ sở pháp lý đồng bộ gồm Luật kinh doanh thẻ tín dụng, Luật hối phiếu, Luật Séc cùng một luật chuyên biệt điều chỉnh về lĩnh vực thanh toán. Đưa séc trở thành một trong những phương tiện thanh toán KDTM được khách hàng sử dụng phổ biến so với các phương tiện thanh toán khác. Phát huy được các ưu điểm, lợi thế riêng của séc, xây dựng Luật séc trên cơ sở Công ước thế giới về séc ban hành năm 1993. Ngân hàng Nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ trong đó có quy trình thanh toán bằng séc giữa các chi nhánh ngân hàng thương mại khác hệ thống và địa phương. Ngân hàng Trung ương hoặc Hiệp hội ngân hàng có nhiệm vụ tổ chức các trung tâm xử lý và thanh toán séc. Trong mỗi trung tâm có thể tổ chức hai bộ phận, một bộ phận xử lý séc trong hệ thống, một bộ phận xử lý séc ngaòi hệ thống và khác địa phương. Quy trình tiếp nhận xử lý và luân chuyển séc cần được tổ chức một cách khoa học chặt chẽ thực hiện trên các mạng máy tính thông qua việc truyền và nhận các bản chụp tờ séc giữa các ngân hàng liên quan với độ bảo mật cao. Tổ chức thanh toán séc bằng điện tử nhanh chóng và chính xác. 3.3.2.2. Mở rộng phạm vi hoạt động của hệ thông thanh toán điện tử liên ngân hàng và hoạt động thanh toán bù trừ. Đối với hoạt động thanh toán bù trừ ngân hàng nhà nước cần xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng. Tạo điều kiện cho các ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng cùng tham gia thanh toán bù trừ. Các phương tiên Sec, hối phiếu: Được thanh toán bù trừ cho nhau với sự hỗ trợ đắc lực của mạng máy tính. Hiện nay, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng mới chỉ được tiến hành triển khai ở một số tỉnh thành phố lớn và ở một số ngân hàng chưa được mở rộng phạm vi thanh toán trong phạm vi cả nước do đa số các ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu về trang thiết bị kỹ thuật và điều quan trọng hơn là tổ chức thực hiện. Ngân hàng Nhà nước cần nhanh chóng tạo điều kiện cho tấc cả các ngân hàng trên toàn quốc có thể tham gia vào hệ thống thanh toán này. 3.3.3. Kiến nghị đối với ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Để việc thanh toán qua ngân hàng ngày càng mở rộng, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cần xây dựng hệ thống thanh toán hiện đại dựa trên nền tảng CNTT. Cải tiến thủ tục, quy trình thanh toán cho phù hợp với tình hình hiện nay, cũng như phù hợp với các quy định của Nhà nước, vừa đảm bảo tính thống nhất vừa phát huy được tính hiệu quả của các phương tiện thanh toán đó. Đồng thời phát triển các phương tiện thanh toán hiện đại. Tích cực đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, hệ thống máy ATM cho các đơn vị trong cùng hệ thống, để từng bước hiện đại hoá hệ thống thanh toán, đảm bảo thanh toán nhanh an toàn chính xác. Tích cực tuyên truyền lợi ích của thẻ tới mọi tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận để thẻ được sử dựng rộng rãi trong cuộc sống, thông qua hệ thống thông tin truyền hình, đài báo quảng bá các sản phẩm dịch vụ tới đông đảo nhân dân. Thành lập trung tâm xử lý các vấn đề liên quan đến thẻ thanh toán để giải quyết các trường hợp mất thẻ của khách hàng, hay tiếp nhận các ý kiến đóng góp từ khách hàng để hoàn thiện hơn hệ thống thanh toán. Đồng thời tâp trung nghiên cứu các sản phẩm thẻ với nhiều tiện ích sử dụng hơn nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tham gia vào các tổ chức thanh toán quốc tế để tạo điều kiện cho khách hàng trong nước khi làm việc tại nước ngoài vẫn có thể sử dụng thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại. Để đáp ứng được các vấn đề nói trên, thì ngân hàng cần phải đào tạo nguồn nhân lực trang bị những kiến thức ngân hàng hiện đại, cần có chiến lược duy trì đội ngũ cán bộ, kỹ sư chuyên về tin học đủ năng lực vận hành bảo quản và phát triển các ứng dụng tin học ngân hàng với công nghệ hiện đại. 3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội. Đề nghị sớm hoàn thiện và thống nhất cơ chế quản lý hoạt động thanh toán KDTM, để chi nhánh có thể xây dựng được tiêu chí hoạt động hướng tới hiệu quả cao nhất.Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, ngân hàng nên tiến hành phân loại khách hàng để có hướng phục vụ cho phù hợp. Về sản phẩm dịch vụ: đảm bảo chất lượng chương trình công nghệ để chi nhánh có thể thực hiện phục vụ khách hàng thuận lợi, nhanh chóng. Khẩn trương triển khai toàn bộ chương trình hiện đại hoá các chi nhánh và tiến tới hoàn thiện giai đoạn hai của dự án hiện đại háo các phân hệ còn lại để chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có tính ưu việt của chương trình; đồng thời khai thác kịp thời những thông tin liên quan tới hoạt động của chi nhánh, đảm bảo cho hoạt động quản lý điều hành được nhanh chóng chính xác. Ngân hàng cần nhanh chóng đưa vào hoạt động cá sản phẩm như: Home banking, Mobilephone banking, lắp đặt hệ thống máy POS, đặt lệnh chuyển kỳ hạn tự động, tiết kiệm chuyển đổi giữa các loại tiền tệ. Tiến hành tuyên truyền quảng cáo về các dịch vụ của ngân hàng để mọi người hiểu và tham gia sử dụng. Quan tâm hướng dẫn các xán bộ nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với khách hàng, tạo tâm lý yên tâm, thoải mái của khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng. Cần xây dựng và thực hiện tốt chiến lược khách hàng. Coi sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của ngân hàng. Vì vậy cần có những chính sách phù hợp nhằm củng cố niềm tin với khách hàng. Đưa ra các chính sách quảng cáo, khuyến khích mở tài khoản tiền gửi cá nhân trong dân cư với thời gian ngắn nhât. Thực hiện nối mạng và liên kết với các ngân hàng khác trong việc thành toán thẻ để có thể mở rộng dịch vụ khách hàng, nghiên cứu để đưa ra các dịch vụ thẻ tín dụng của BIDV. Thành lập đường dây nóng giải quyết sự cố phát sinh hoặc giải đáp hướng dẫn và tiếp thu mọi ý kiến đóng góp của khách hàng. Khẩn trương đưa vào vận hành cổng thanh toán điện tử trực tuyến với các công ty chứng khoán. Đối với các cán bộ công nhân viên, ngân hàng cần phải có chế độ khen thưởng hợp lý để khuyến khích động viên tinh thần cho cán bộ công nhân viên, quan tâm tới đời sống của họ để họ yên tâm công tác, làm việc hết mình, phục vụ khách hàng với thái độ, trách nhiệm cao nhất. 3.3.4. Các kiến nghị khác. Các địa điểm tổ chức thanh toán, tổ chức giao dịch của ngân hàng phải đóng trên địa bàn thuận tiện giao thông đi lại và là khu vực tập trung đông dân cư. Ngân hàng nghiên cứu thực hiện nối mạng giữa các điểm thanh toán để khách hàng gửi tiền mặt ở một điểm có thể rút ra ở bất kỳ điểm thanh toán nào. Đối với ngân hàng cần phải tổ chức các đại hội của đảng, đoàn thể và đại hội cán bộ công nhân viên chức trong năm nhằm để tổng kết nhiệm kỳ cũ và đề ra chương trình hành động cho nhiệm kỳ tiếp theo. Trong đó nhấn mạnh vào việc xác định tư tưởng cán bộ trong giai đoạn cổ phần hoá, động viên sức sáng tạo và tinh thần nhiệt tình lao động kinh doanh tạo hiệu quả tối đa trong hoạt động của đơn vị . Thực hiện nghiêm túc, tích cực và khẩn trương các chỉ đạo của Hội sở chính liên quan đến IPO của BIDV trong nửa đầu năm 2008, phát triển BIDV thành tập đoàn tài chính ngân hàng Việt Nam. Đảm bảo an toàn tiền gửi cho khách hàng bằng việc tham gia bảo hiểm tiền gửi, cung cấp các dịch vụ khác một cách ưu đãi cho khách hàng tham gia thanh toán thường xuyên. Luôn quan tâm và thực hiện tốt công tác Maketing ngân hàng. Ngân hàng phải hiện đại hoá công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống thanh toán mới hiện đại, đủ điều kiện tiếp nhận và chuyển tải các lệnh thanh toán đi và đến một cách nhanh nhạy, an toàn, kết hợp với việc phát triển hệ thống thanh toán nội bộ, thanh toán liên hàng có công nghệ tiên tiến hiện đại của thế giới, để đảm bảo thanh toán nhanh, chính xác cao, giảm thiểu các sai sót trong thanh toán. Tóm tắt phần 3 Như vậy, phần 3 của khoá luận đã đưa ra được một số mục tiêu cũng như định hướng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – chi nhánh Quang Trung Hà Nội; đưa ra được một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt và những kiến nghị đối với Bộ, Ngành, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng ĐT&PT – chi nhánh Quang Trung Hà Nội. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng và những ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin, tự động hoá… có rất nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiện lợi, an toàn đã và đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Nhưng trên thực tế, ở nước ta vẫn xảy ra tình trạng thích dùng tiền mặt trong thanh toán, đặc biệt là trong khu vực dân cư, mọi sự tiếp cận với phương tiện thanh toán mới, công nghệ mới đang ở mức ban đầu cả về tổ chức cũng như thực hiện. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội, được tìm hiểu về nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, qua đó phần nào tiếp cận được với những ưu điểm cũng như nhược điểm của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nên trong bài viết này em đã mạnh dạn trình bày: “ Mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – chi nhánh Quang Trung Hà Nội”. Những giải pháp đó là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm tòi, gắn liền giữa thực tế và lý luận, giữa xu thế của thế giới và điều kiện hiện nay ở nước ta. Với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – chi nhánh Quang Trung Hà Nội nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung. Tuy nhiên do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiết sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các cán bộ ngân hàng để khoá luận này được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình Ngân hàng thương mại- PGS.TS. Phan Thị Thu Hà- NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 2.Giáo trình Kế toán ngân hàng - NGUT.Vũ Viện Thập –NXB Thống kê 2002. 3. Giáo trình Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế-PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo- NXB Lao động xã hội. 4. Tập chí tin học Ngân hàng. 5. Luật Các tổ chức tín dụng. 6. Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 7.Quyết định của Thống đốc NHNN số 1557/2001 ban hành quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng. 8. “Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt với sự phát triển công nghệ thanh toán” – Báo điện tử Vietnamnet MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7626.doc
Tài liệu liên quan