DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TT
Tên đầy đủ
Tên viết tắt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng thương mại
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Cán bộ tín dụng
Kinh doanh
Hợp tác xã
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
DN
DNNVV
NHTM
No&PTNT
CBTD
KD
HTX
DSCV
DSTN
MỤC LỤC
Danh mục các chữ cái viết tắt
Danh mục bảng biểu
Tóm tắt luận văn
Phần mở đầu : ….………………………………………………... Trang 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG Đ
118 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ………....................................…….4
1.1: Tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng thương mại…….………4
1.1.1: Vai trò của DNNVV………………………………………................4
1.1.1.1: Quan niệm về DNNVV và tiêu chí xác định DNNVV…………….4
1.1.1.2. Phân loại DNNVV ………………………………………….……..6
1.1.1.3. Đặc điểm của DNNVV………………………………………….….7
1.1.1.4: Vai trò của DNNVV …………………………………………….…9
1.1.4.5: Vốn của DNNVV ………………………….………………….….11
1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV…….……………………..…12
1.1.2.1. Khái niệm và các hình thức phân loại tín dụng ngân hàng……….12
1.1.2.2. Đặc điểm tín dụng DNNVV…………………………….………..15
1.1.2.3: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV…………..……16
1.2: Mở rộng tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng thương mại….17
1.2.1: Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với DNNVV..…………………..18
1.2.2: Các căn cứ để mở rộng tín dụng……………………………………19
1.2.3: Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh mở rộng tín dụng DNNVV……...…20
1.2.3.1: Các chỉ tiêu định tính……....…………………...…….………..…21
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng…………….…………............………..…21
Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng đối với DNNVV ..25
Nhân tố khách quan:………………………………………..………25
1.3.2. Nhân tố chủ quan…………………………………...………………27
Chương 2:THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT HUYỆN TRỰC NINH - NAM ĐỊNH……………..…………..31
2.1: Khái quát về Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Trực Ninh -Nam Định...31
2.1.1: Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động………………………....…….31
2.1.2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định…………………………………………………………......35
2.2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định……………………….…..46
2.2.1. Thực trạng hoạt động DNNVV tại huyện trực Ninh – Nam Định …….46
2.2.2: Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng đối với DNNVV……....………48
2.2.3: Quy chế cho vay.....................................................................................49
2.2.4: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi Nhánh ………..55
2.3: Đánh giá chung……………………….…………….……………….…..64
2.3.1: Thành công…………………………………………………….……....64
2.3.2: Hạn chế ………………..………………………………………..….….66
2.3.3: Nguyên nhân …………………………………………… ………........69
Chương 3 : GI ẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT HUYỆN TRỰC NINH – NAM ĐỊNH .............................................72
3.1: Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định (Thời kỳ 2008 -2013)……72
3.1.1: Định hướng chung……………………. …………..…………………...72
3.1.2: Định hướng mở rộng tín dụng DNNVV của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Trực Ninh - Nam Định………………….…………………….….73
3.2: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định……………………………75
3.2.1: Các giải pháp trực tiếp.........................................................................75
3.2.1.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với DNNVV ...........................76
3.2.1.2. Thực hiện chính sách khách hàng đồng bộ, phù hợp với DNNVV ..77
3.2.1.3. Sàng lọc và lựa chọn khách hàng …………………………...…… ..80
3.2.1.4. Nâng cao tỷ trọng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản, cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay đối với các DNNVV..............82
3.2.1.5.Triển khai thêm hình thức Bao thanh toán, Thấu chi qua tài khoản và phát hành thẻ tín dụng ………………………………………………………..83
3.2.1.6. Thành lập tổ tín dụng DNNVV hoạt động chuyên nghiệp. …..……..84
3.2.1.7. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng DNNVV …………………….84
3.2.1.8 Nâng cao năng lực quản lý, quản trị điều hành của ban lãnh đạo..….85
3.2.1.9. Khai thác, ứng dụng hiệu quả công nghệ tin học mới vào hoạt động tín dụng đối với DNNVV ………………………………………..........................86
3.2.2: Các giải pháp hỗ trợ...................………………………..……….….…86
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn với lãi xuất hợp lý ….……….…86
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động marketing ngân hàng …..87
3.3.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ ……….…. 89
3.3.2.4. Nâng cao chất lượng tín dụng………………………….…......……..89
3.3.2.5. Thực hiện chế độ đãi ngộ đối với cán bộ tín dụng DNNVV….…..…91
3.3.2.6. Mở rộng mối liên kết, hợp tác với các Hiệp hội, các tổ chức, phối hợp chặt chẽ với các cấp, ngành của địa phương…………………………….……92
3.3. Kiến nghị…………………………………………………………...........93
3.3.1: Đối với chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan……………….........….….93
3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam………………………….......….94
3.2.3. Đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam……………………...........…94
3.2.3. Đối với UBND tỉnh Nam Định ……………………………………..….95
KẾT LUẬN ………………………………………………………………...........................97
DANH M ỤC T ÀI LI ỆU THAM KH ẢO …………………………………………………
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tín dụng doanh nghịêp (DN) nói chung, tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nói riêng, trong những năm qua có vai trò đặc biệt quan trọng. Là kênh dẫn vốn chủ yếu đối với nền kinh quốc dân. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội, thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển, nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Với số lượng lớn chiếm trên 96% tổng số DN trong cả nước, các DNNVV đã tạo ra thị trường tiềm năng cho hoạt động của các NHTM. Vì vậy tín dụng DNNVV, là một trong những cơ sở nền tảng để hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) nước ta từ quy mô nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, trở thành những ngân hàng có quy mô lớn, công nghệ hiện đại và có nền tài chính vững mạnh.
Tín dụng DNNVV có những tác động tích cực vào thay đổi tư duy kinh tế của các DNNVV đó là: Phát triển năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nghiệm và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần khơi dậy tiềm năng, khai thác hiệu quả những lợi thế và nguồn lực của Đất nước về tài nguyên, thiên nhiên, cũng như nguồn vốn và lao động…thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, củng cố, mở rộng các làng nghề truyền thống, hình thành và phát triển các ngành nghề mới, tạo việc làm cho người lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm gần đây nhất là từ khi luật DN có hiệu lực và đi vào cuộc sống. Cùng với tiến trình cổ phần hoá, xắp xếp, đổi mới hoạt động của DN Nhà nước và các chính sách trợ giúp phát triển DNNVV của Chính phủ, các Bộ, Ngành và Địa phương. Trên địa bàn huyện Trực Ninh - Nam Định, nhiều tổ chức, cá nhân đã tổ chức thành lập các DN, Hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động trên mọi lĩnh vực, với những quy mô, hình thức khác nhau. Để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh các DNNVV đang rất cần đến nguồn vốn tín dụng thương mại.
Hiện tại hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định, chủ yếu vẫn là cho vay kinh tế hộ nông dân. Tín dụng DNNVV với quy mô còn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đa dạng về đối tượng và còn đơn điệu về hình thức; Khả năng cạnh tranh thấp, chất lượng tín dụng chưa cao và còn tiềm ẩn yếu tố rủi ro.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng mở rộng và phát triển của các DNNVV, đồng thời giúp các NHTM thực hiện tốt chiến lược kinh doanh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng để tìm ra các giải pháp để mở rộng tín dụng đối với DNNVV của NHTM là vấn đề cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài “ Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sỹ kinh tế, với mục tiêu ; Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về tín dụng và tín dụng DNNVV, tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng đối với DNNVV và đề xuất các giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Trực Ninh – Nam Định.
Hiện nay theo hình thức cấp tín dụng thì tín dụng NHTM bao gồm; Cho vay; Cho thuê; Bảo lãnh; Thấu chi; và các hìn thưc khác. Trong phạm vi luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Chi nhánh No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định, từ năm 2004 đến năm 2007. Thuật ngữ tín dụng đối với DNNVV trong luận văn được hiểu là cho vay đối với DNNVV.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, bảng biểu, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1 : Luận văn bao gồm các vấn đề cơ bản về tín dụng đối với DNNVV của các NHTM. Tác giả tập trung nghiên cứu, tìm hiểu ba vấn đề lớn là; Tín dụng và mở rộng tín dụng đối với DNNVV của NHTM từ đó rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng của NHTM.
Trong mục tín dụng đối với DNNVV của NHTM tác giả đã nghiên cứu, tìm hiểu về; vai trò của DNNVV và tín dụng đối với DNNVV của NHTM.
Để hiểu rõ thế nào là DNNVV và vai trò của nó đối với hoạt động của NHTM, tác giả đã đưa ra quan niệm, các tiêu chí xác định , phân loại, đặc điểm, vai trò và nhu cầu vốn của DNNVV.
Quan niệm về DNNVV: Đối với mỗi quốc gia việc xác định quy mô DNNVV chỉ mang tính chất tương đối, vì nó chịu tác động của các yếu tố như trình độ phát triển của mỗi nước, tính chất ngành nghề, điều kiện phát triển hay mục đích phân loại DN trong từng thời kỳ.
Ở nước ta theo Nghị định 90/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV; Theo đó “DNNVV là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc có số lao động bình quân hàng năm không quá 300 người”.
Xuất phát từ quan niệm và các tiêu chí xác định DNNVV tác giả đưa ra các cách phân loại DNNVV khác nhau gồm; Phân theo hình thức sở hữu; Phân theo ngành nghề; Phân theo quy mô. Qua đó rút ra đặc điểm, những lợi thế và khó khăn của DNNVV.
Lợi thế của DNNVV: Quy mô nhỏ so với các DN lớn, giúp các DNNVV phát triển năng động, linh hoạt, thích ứng kịp thời với những biến động của thị trường; Bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ và có tính tự chủ cao trong sản xuất kinh doanh; Vốn đầu tư ít, thời gian thu hồi nhanh, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động .
Khó khăn của DNNVV: Vốn chủ sở hữu thấp, lợi nhuận giữ lại tái đầu tư ít, hạn chế khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh; Khả năng tiếp cận các nguồn vốn gặp khó khăn, nhất là nguồn vốn tín dụng NHTM; Nguồn nhân lực trong các DNNVV có trình độ, tay nghề thấp, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm không cao, hạn chế khả năng cạnh tranh; Trình độ quản trị doanh nghiệp của các chủ DNNVV còn thấp, hạch toán kinh tế mang nặng kiểu gia đình, báo cáo tài chính thiếu độ tin cậy và không minh bạch.
Xuất phát từ đặc điểm và những lợi thế, tác giả đánh giá vai trò quan trọng của DNNVV đối với nền kinh tế và đối với hoạt động tín dụng của NHTM, đã tạo ra thị trường rộng lớn, mang lại nhiều tiềm năng về doanh thu cho các NHTM, từ hoạt động cấp tín dụng và các hoạt động dịch vụ; Bên cạnh đó các DNNVV đều mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại hệ thống NHTM, đã tạo nên một nguồn vốn rẻ cho ngân hàng hoạt động.
Từ những hiểu biết về DNNVV, xuất phát từ một thực tế hiện nay hầu hết các DNNVV đang gặp phải vấn đề khó khăn đó là vốn, tác giả đã đề cập đến vốn hoạt động của DNNVV bao gồm; Vốn chủ sở hữu; Vốn vay ngân hàng; Thuê tài chính; Vốn huy động khác. Trong đó vốn vay ngân hàng là nguồn bổ xung chủ yếu, đóng vai trò quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV.
Vấn đề tiếp theo được tác giả đưa ra trong chương này là lý luận về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV. Trên cơ sở lý luận tác giả đã làm rõ khái niệm, các hình thức phân loại tín dụng ngana hàng, đặc điểm và vai trò của tín dụng đối với DNNVV. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV hiểu theo nghĩa thông thường là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các DNNVV, theo nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi. Tín dụng rất đa dạng và phong phú, được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý, người ta có thể căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân loại như: Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng chia là 4 loại; Cho vay; Chiết khấu; Thuê tài chính; Bảo lãnh.
Từ khái niệm và các hình thức tín dụng luận văn rút ra đặc điểm và vai trò của tín dụng đối với DNNVV đó là: Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường; Luôn hướng tới hiệu quả và tuân thủ nguyên tắc hoàn trả; Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng, quy mô tín dụng nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển, các DNNVV rất cần đến nguồn vốn tín dụng, vì vậy tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc bổ xung vốn cho các DNNVV, đảm bảo cho hoạt động của DNNVV phát triển ổn định, nâng cao năng lực cạnh tranh; Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng đã tạo nên một cơ cấu vốn tối ưu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNVV.
Qua hiểu biết về tín dụng đối với DNNVV, tác giả đề cập đến một vấn đề quan trọng cho cả DNNVV và NHTM, đó là sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với DNNVV của NHTM. Trước hết tác giả đưa ra quan niệm về mở rộng tín dụng, theo đó mở rộng tín dụng trong phạm vi luận văn này được hiểu là việc gia tăng về quy mô, đối tượng, hình thức, thu nhập và chất lượng tín dụng đối với DNNVV.
Để cụ thể hoá về mở rộng tín dụng đối với DNNVV tác giả đã đưa ra các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh mở rộng tín dụng DNNVV.
Các Chỉ tiêu định tính : Gồm các chỉ tiêu về độ thoả mãn của khách hàng về các sản phẩm tín dụng và chỉ tiêu về sự hài lòng của khách hàng về công nghệ, trình độ của cán bộ ngân hàng.
Các chỉ tiêu định lượng bao gồm:
Tăng quy mô tín dụng DNNVV bao gồm: Tăng trưởng dư nợ, tăng Doanh số cho vay, tăng trưởng số lượng khách hàng là các DNNVV
Mở rộng hình thức tín dụng DNNVV: Gồm tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn hoặc cho vay, cầm cố, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính…
Mở rộng đối tượng cho vay: Ngân hàng có thể mở rộng số lượng khách hàng thông qua việc lựa chọn nhiều đối tượng cho vay khác nhau.
Hiệu quả tín dụng : Gồm giảm tỷ lệ nợ xấu; tăng thu nhập từ cho vay DNNVV, giảm trích dự phòng rủi ro.
Tăng nguồn vốn cho vay: Nguồn vồn huy động của mỗi ngân hàng quyết định quy mô hoạt động và cơ cấu đầu tư tín dụng, mở rộng tín dụng chỉ được thực hiện, khi mở rộng được nguồn vốn.
Sau khi nghiên cứu về tín dụng và mở rộng tín dụng đối với DNNVV, phần cuối của chương 1 tác giả đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đên mở rộng tín dụng đối với DNNVV của NHTM đó là:
Nhân tố khách quan bao gồm: Môi trường kinh tế; chính trị, pháp lý; môi trường cạnh tranh và nhân tố thuộc về các DNNVV.
Nhân tố chủ quan bao gồm: Hệ thống tổ chức và cơ cấu vận hành của bộ máy ngân hàng; Chiến lược hoạt động và chính sách tín dụng; Quy mô vốn, công nghệ của ngân hàng; Năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân viên;
Chương 2 : Với lợi thế đang công tác tại cơ sở, tác giả đã đi sâu tìm hiểu, phân tích thực trạng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh Nam Định, chương này tác giả chia làm ba phần chính.
Phần thứ nhất: Tác giả đã khái quát về hoạt động của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định bao gồm: Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động và thực trạng hoạt động của ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định; bao gồm các hoạt động như; Huy động vốn; Cho vay và các dịch vụ ngân hàng khác và đưa ra kết quả hoạt động của Chi nhánh trong những năm qua.
Phần thứ hai: Tác giả đã tìm hiểu thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định. Căn cứ vào các tài liệu và thông tin thu thập được, tác giả khái quát thực trạng hoạt động của DNNVV tại địa bàn; đưa ra những cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng đối với DNNVV và Quy chế cho vay đối với khách hàng. Sau khi nghiên cứu những quy định trong hoạt động cho vay, với những thông tin có được, tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh thời kỳ 2004-2007.
Phần thứ ba: Qua tìm hiểu, phân tích thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Đinh, tác giả đã thực hiện việc đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và rút ra các nguyên nhân tồn tại.
Những kết quả đạt được: Quy mô tín dụng được mở rộng, Dư nợ tăng trưởng qua các năm; Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn; Cơ cấu dư nợ đã thay đổi theo chiều hướng tích cực, thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn; Phát triển màng lưới, mở rộng khách hàng, đa dạng hoá đối tượng và hình thức cho vay đối với DNNVV; Xây dựng lòng tin và tạo ra sự gắn bó giữa ngân hàng và DNNVV; Tạo môi trường để mở rộng và phát triển hoạt động dịch vụ; Hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước; Thông qua hoạt động tín dụng đối với DNNVV, khuyến khích cán bộ tác nghiệp tự học hỏi, tìm hiểu từ đó đã nâng cao trình độ nhận thức cho cán bộ.
Những hạn chế : Thực hiện chính sách tín dụng, chính sách khách hàng chưa được hiệu quả, thiếu sự linh hoạt, lãi xuất cho vay thường cao hơn so với các NHTM khác, năng lực cạnh tranh thấp; Quy mô tín dụng vẫn còn nhỏ, tốc độ tăng trưởng chậm, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế địa phương; Cho vay còn phân tán chưa tập trung vào các vùng quy hoạch trọng điểm, các ngành kinh tế mũi nhọn; Sản phẩm tín dụng đơn điệu, chưa đa dạng về hình thức cấp tín dụng, Quy trình cho vay còn thiếu sự linh hoạt, các dịch vụ trợ giúp tín dụng chưa phát triển; Chưa mở rộng các đối tượng cho vay tín chấp, khi quyết định cho vay vẫn còn trú trọng nhiều về tài sản thế chấp mà chưa quan tâm nhiều về tính khả thi và hiệu quả của dự án; Ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lí tín dụng còn yếu, chưa quan tâm nhiều đến việc khai thác hệ thống thông tin tín dụng; Trình độ về Marketing, tiếp thị, chăm sóc khách hàng và kỹ năng thẩm định của đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế; Chất lượng tín dụng còn tiềm ẩn rủi ro; Chính sách đãi ngộ đối với CBTD còn hạn chế…
Nguyên nhân khách quan: Môi trường kinh tế, pháp lý cho hoạt động tín dụng thiếu đồng bộ và thường xuyên thay đổi gây tác động không tốt đến hoạt động tín dụng; Một số cơ chế chính sách của nhà nước triển khai còn chậm thiếu động bộ; Quy chế, chính sách cho vay của ngân hàng No&PTNT Việt Nam; Đối với bản thân các DNNVV còn gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng thương mại.
Nguyên nhân chủ quan: Chính sách tín dụng, khách hàng, hoạt động marketing, tiếp thị, chăm sóc khách hàng thực hiện không thường xuyên, hiệu quả thấp; Năng lực, trình độ của CBTD còn hạn chế, nhất là kỹ năng thẩm định dự án, phân tích tài chính DN,
Từ việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh. Luận văn đã chỉ rõ những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Đây là những căn cứ quan trọng để tác giả đề xuất các giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Đinh, trong chương 3 của luận văn.
Tại mục một của chương 3 trên cơ sở những thông tin, tài liệu, số liệu thu thập được, tác giả đã nêu ra những định hướng chung và định hướng mở rộng tín dụng DNNVV, từ đó đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản mang tính định hướng cho hoạt động của Chi nhánh.
Xác định tín dụng đối với DNNVV là một bộ phận quan trọng trong hoạt động tín dụng, đem lại tiềm năng về doanh thu lâu dài cho chi nhánh; Mở rộng cho vay các DNNVV hoạt động trên mọi lĩnh vực, và tất cả các thành phần kinh tế. Tập trung cho vay các DNNVV làm đầu mối trong các làng nghề, cụm công nghiệp, phục vụ cho mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chế biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng xuất khẩu; Xây dụng mối quan hệ bạn hàng lâu dài với các DNNVV, cung ứng các sản phẩm chọn gói, tiến tới đầu tư vốn khép kín cho các DNNVV từ khâu thu mua, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm; Thay đổi cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo hướng tăng tỷ trọng cho vay các ngành dịch vụ và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
Trên cơ sở định hướng phát triển và năng lực hiện tại, tác giả đưa các giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định.
Các giải pháp trực tiếp.
Một là: Hoàn sách tín dụng đối với DNNVV : Hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách tín dụng trên cơ sở mục tiêu nhất quán đối với DNNVV, định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của ngành ngân hàng, xu hướng phát triển kinh tế trong nước và thế giới và những điều kiện sẵn có của Chi nhánh ngân hàng. Trước mắt chính sách này cần bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Mở rộng tín dụng DNNVV trên cơ sở nguồn vốn và kiểm soát được chất lượng tín dụng; Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo kỳ hạn, theo thành phần, ngành, lĩnh vực kinh tế, phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn và khả năng phát triển của thành phần, ngành kinh tế đó trong tương lai; Có chính sách cung ứng, hỗ trợ sản phẩm chọn gói, kết hợp cho vay với phát triển dịch vụ; Cơ cấu lại hoạt động tín dụng và các hoạt động khác để đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và phân tán rủi ro; Thực hiện các biện pháp quản lý và kiểm soát rủi ro hiệu quả.
Hai là: Thực hiện chính sách khách hàng đồng bộ, phù hợpvới DNNVV.
Để giữ vững khách hàng truyền thống, thu hút thêm khách hàng mới, Chi nhánh cần xây dựng một chính sách khách hàng đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Triển khai thực hiện các chính sách này khách một cách nhất quán, thể hiện thành cương lĩnh trong cho vay, tạo ra sự thống nhất, đồng bộ trong hoạt động, nhằm mở rộng, tăng trưởng tín dụng ổn định, bền vững. Đối với từng nhóm khách hàng khác nhau cần có các chính sách cho vay khác nhau về quy mô ( tăng trưởng, giữ nguyên hay rút dần dư nợ); về mức độ yêu cầu tài sản đảm bảo; thời hạn cho vay; lãi xuất, phí cho vay; đối với khách hàng tốt, áp dụng lãi xuất và phí thấp hơn...
Ba là: Sàng lọc và lựa chọn khách hàng
Nhu cầu phát triển nói chung và nhu cầu vay vốn nói riêng của các DNNVV rất phong phú, đa dạng và luôn thay đổi theo tín hiệu của thị trường. Tuy nhiên không phải bất kỳ một DNNVV nào cũng có thể đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng. Vì vậy Chi nhánh cần thu thập đầy đủ thông tin để hiểu biết sâu hơn về DN, từ đó tiến hành sàng lọc, phân loại khách hàng. Lựa chọn những DNNVV tốt nhất “ khách hàng ruột” để làm đối tác chiến lược, thiết lập mối quan hệ bạn hàng có uy tín trên tinh thần hợp tác lâu dài, đôi bên cùng có lợi, dựa trên triển vọng phát triển của các DNNVV trong tương lai.
Bốn là: Nâng cao tỷ trọng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản, cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay đối với các DNNVV.
Việc mở rộng cho vay tín chấp ( cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản một phần hoặc toàn bộ), sẽ làm tăng số lượng khách hàng do đó sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng và giải quyết được khó khăn lớn nhất về vốn của DNNVV. Tuy nhiên việc mở rộng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản, không áp dụng với mọi DNNVV vay vốn, mà Chi nhánh cần phải lựa chọn những DNNVV truyền thống, tín nhiệm và có đủ các điều kiện sau: Có dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả đảm bảo trả nợ đúng hạn; Có tình hình tài chính lành mạnh, sổ sách và báo cáo tài chính minh bạch, quản lý tài chính theo quy định của pháp luật; Kết quả kinh doanh phải có lãi trong 2 năm liền kề; Ngành nghề kinh doanh ổn định, ít rủi ro, có chiều hướng phát triển tốt trong tương lai; Ban lãnh đạo DN phải có năng lực và trình độ quản lý, đội ngũ nhân viên phải có chuyên môn vững, tay nghề giỏi.
Năm là: Phát triển thêm hình thức bao thanh toán, thấu chi qua tài khoản, phát hành thẻ tín dụng.
Duy trì các sản phẩm cho vay truyền thống như: Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn…trong thời gian tới cần bổ xung các sản phẩm cho vay mới như ; Cho vay phát hành thẻ tín dụng; Thấu chi qua tài khoản; Bao thanh toán... Cùng với việc mở rộng sản phẩm cho vay là việc nâng cao chất lượng sản phẩm, thông qua việc cải tiến quy trình cho vay đối với từng sản sẩm, thay đổi lề nối tác phong làm việc tạo mọi thuận lợi cho khách hàng.
Sáu là: Thành lập tổ tín dụng DNNVV hoạt động chuyên nghiệp.
Xây dựng mô hình tổ tín dụng chuyên nghiệp, có chuyên môn sâu phục vụ cho vay DNNVV. Tổ này sẽ trực tiếp cho vay các DNNVV hoạt động trên địa bàn toàn huyện, là cơ sở để khi có đủ điều kiện sẽ mở rộng cho vay các DNNVV ngoài địa bàn; Lựa chọn những cán bộ có đủ tố chất của người CBTD trong thời kỳ đổi mới để làm việc tại tổ tín dụng DNNVV; Những cán bộ thuộc tổ cho vay DNNVV phải được đào tạo bổ xung kiến thức chuyên sâu về pháp luật, đăng ký kinh doanh, quản trị DN, nắm chắc các chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV, có kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng, kỹ thuật tác nghiệp, cung cấp các sản phẩm trực tiếp như cho vay và dịch vụ đến các DNNVV.
Bảy là: Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng DNNVV.
Thời gian tới Chi nhánh cần đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ để các cán bộ tín dụng có đủ các tố chất sau: Giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, Có kiến thức tổng hợp về pháp luật, kinh tế, xã hội, phản ứng nhanh nhậy, nắm bắt kịp thời những thay đổi của nền kinh tế thị trường, giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định cho vay phù hợp, hiệu quả; Bên cạnh đó người cán bộ tín dụng phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có kỹ năng giao tiếp, ứng xử, chăm sóc và thu hút khách hàng.
Tám là: Nâng cao năng lực quản lý, quản trị điều hành của ban lãnh đạo.
Xây dựng chỉ tiêu về tài chính và phi tài chính để đánh giá năng lực quản lý quản trị điều hành, tạo động lực để phát triển và nâng cao trách nhiệm của ban lãnh đạo.
Chín là: Khai thác, ứng dụng hiệu quả công nghệ tin học mới vào hoạt động tín dụng đối với DNNVV .
Hiện nay ngân hàng No&PTNT Việt Nam đang tiến hành hiện đại hoá hệ thống kế toán khách hàng và thông tin nội bộ. Thông qua hệ thống IPCAS giai đoạn 2, khách hàng là DN nói chung và khách hàng là DNNVV nói riêng sẽ được quản lý tập trung tại trụ sở chính. Vấn đề đặt ra cho chi nhánh là phải biết khai thác, sử dụng nguồn thông tin này thế nào cho hiệu quả. Bố trí cán bộ có năng lực, có kiến thức để đảm nhận công việc về giao dịch, khai thác, phân tích, xử lý các thông tin thu được từ hệ thống, đưa ra các dự báo, quyết định phù hợp.
Các giải pháp hỗ trợ.
Một là: Đẩy mạnh công tác huy đông vốn với lãi xuất hợp lý để mở rộng cho vay DNNVV.
Phát triển đa dạng các sản phẩm huy động vốn, cả nội và ngoại tệ, kết hợp mở rộng màng lưới huy động, nâng cao chất lượng phục vụ, thu hút khách hàng; Có chính sách khuyến mại hấp dẫn, chế độ ưu đãi riêng đối với khách hàng gửi lớn và thường xuyên; Tăng cường tiếp thị về huy động vốn từ trong và ngoài địa bàn, mở rộng quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước để nhận tiền gửi, nhận vốn uỷ thác…
Hai là: Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động marketing ngân hàng, tập trung vào các vấn đề chủ yếu là:
* Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, văn hoá doanh nghiệp, sản phẩm của ngành và Chi nhánh.
Để giữ vững và nâng cao vị thế, hình ảnh của ngành cũng như của Chi nhánh trên thương trường, xây dựng một lòng tin vững chắc trong công chúng, Chi nhánh phải thường xuyên quan tâm đến công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, văn hoá và sản phẩm của mình. Công việc này phải được thực hiện một cách chuyên nghiệp trên tất cả các phương diện: Các phương tiện thông tín đại chúng; Các hoạt động cộng đồng... Thiết kế, lựa chọn những pa no, áp pic, biển hiệu, tờ rơi, dễ nhìn, dễ thấy và dễ hiểu.
* Tăng cường công tác tiếp thị, tiếp cận trực tiếp đến các DNNVV
Có thể nói từ trước đến nay công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm ít được quan tâm, thực hiện không được thường xuyên, thiếu tính chuyên nghiệp. Trong thời gian tới Chi nhánh cần nên kế hoạch và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ thực hiện tiếp thị các DNNVV, công việc này đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên, liên tục tạo mối quan hệ lâu dài, hiểu biết lần nhau giữa DN và ngân hàng.
* Nâng cao kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng có tác dụng rất lớn trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao vị thế và thương hiệu của DN. Hiện nay tại Chi nhánh còn một bộ phận cán bộ có tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, chậm đổi mới, mang nặng tính bao cấp, vì vậy trong thời gian tới Chi nhánh cần quan tâm đến việc giáo dục để đổi mới nhận thức cán bộ, mở các lớp đào tạo chuyên đề về kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng.
Ba là: Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ .
Cùng với hoạt động cho vay Chi nhánh nên quan tâm nhiều đến việc cung ứng các sản phẩm đi kèm tạo thành một hệ thống giao dịch khép kín. Để tiến tới cung cấp sản phẩm tín dụng trọn gói cho DNNVV. Duy trì và phát triển các hoạt động dịch vụ truyền thống như: Thanh toán, Chuyển tiền; Bảo lãnh…bổ xung các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu của các DNNVV như dịch vụ : Rút tiền tự động; Thanh toán thẻ; dịch vụ tư vấn; Cung cấp thông tin...
Bốn là: Nâng cao chất lượng tín dụng.
Mục tiêu nhất quan trong hoạt động tín dụng là mở rộng phải gắn liền với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng; Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng lực quản trị điều hành của lãnh đạo, mức độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và sức mạnh của ngân hàng trong cạnh tranh.
Năm là: Thực hiện chế độ đãi ngộ, động viên,khen thưởng đối với cán bộ tín dụng phụ trách DNNVV.
Đội ngũ nhân viên tín dụng là lực lượng quan trọng đối với hoạt động tín dụng của mọi ngân hàng. Do đó phải có chính sách sử dụng cán bộ hợp lý, theo hướng, tạo cơ hội thuận lợi để cán bộ làm việc và phát huy năng lực.
Sáu là: Mở rộng mối liên kết, hợp tác với các Hiệp hội, các tổ chức, phối hợp chặt chẽ với các cấp, ngành của địa phương.
Xây dựng mối liên kết với các Hiệp hội như; Hiệp hội DNNVV; ngành nghề; để tăng cường nắm bắt thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vốn, và sử dụng dịch vụ của DNNVV, đồng thời chuyển tải thông tin của ngân hàng đến các DNNVV; Tạo ra mối quan hệ thường xuyên giữa DNNVV với ngân hàng; Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước, để học tập kinh nghiệm về mô hình quản lý tín dụng và kỹ năng đầu tư cho các DNNVV; Thường xuyên phối hợp với các c._.ác cấp, ngành, ban chỉ đạo đầu tư phát triển kinh tế của địa phương để tranh thủ sự phối hợp, giúp đỡ từ khâu cho vay đến thu hồi nợ và xử lý nợ xấu.
Sau khi nghiên cứu về lý luận và thực tiễn luận văn đã hoàn thành một số nhiệm vụ đó là: Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và mở rộng tín dụng đối với DNNVV của NHTM; Phân tích đánh giá một cách sâu sắc về thực trạng mở rộng tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định, từ đó rút ra những điểm mạnh, những hạn chế và chỉ ra nguyên nhân; Đề xuất những giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh. Luận văn đã đưa ra một số kiến nghị cụ thể đối với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng No&PTNT Việt Nam; Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định, để việc tổ chức thực hiện các giải pháp được nhanh chóng và thuận lợi.
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tín dụng doanh nghiệp (DN) nói chung, tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nói riêng, trong những năm qua có vai trò đặc biệt quan trọng. Là kênh dẫn vốn chủ yếu đối với nền kinh quốc dân, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội, thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, đưa nền kinh tế nước ta nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Với số lượng lớn, chiếm trên 96% tổng số DN trong cả nước, các DNNVV đã tạo ra một thị trường rộng lớn, mang lại tiềm năng về doanh thu cho các ngân hàng thương mại (NHTM), từ hoạt động cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Vì vậy tín dụng DNNVV là một trong những cơ sở nền tảng để đưa hoạt động của NHTM nước ta từ quy mô nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, trở thành những NHTM có quy mô lớn, công nghệ hiện đại và nền tài chính vững mạnh.
Tín dụng DNNVV đã có những tác động tích cực vào thay đổi tư duy kinh tế của các DNNVV đó là: Phát triển năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần khơi dậy tiềm năng, khai thác hiệu quả những lợi thế và nguồn lực của Đất nước về; Tài nguyên, thiên nhiên cũng như về nguồn vốn và lao động…Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, củng cố và mở rộng làng nghề truyền thống, hình thành và phát triển thêm các ngành nghề mới, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm gần đây, nhất là từ khi luật DN có hiệu lực và đi vào cuộc sống. Cùng với tiến trình cổ phân hoá, xắp xếp, đổi mới hoạt động của DN Nhà nước và các chính sách trợ giúp phát triển DNNVV của Chính phủ, các Bộ, Ngành và Địa phương. Trên địa bàn huyện Trực Ninh - Nam Định đã có nhiều tổ chức, cá nhân tổ chức thành lập các DN, Hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động trên mọi lĩnh vực với những quy mô khác nhau, các DNNVV đều đang rất cần đến nguồn vốn tín dụng.
Hiện tại hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định, chủ yếu vẫn là cho vay kinh tế hộ nông dân. Tín dụng DNNVV còn nhỏ bé về quy mô, chưa đa dạng về đối tượng, đơn điệu về hình thức, khả năng cạnh tranh thấp, chất lượng tín dụng chưa cao và còn tiềm ẩn rủi ro, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của DNNVV, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của các DNNVV trên địa bàn và sự phát triển của nền kinh tế địa phương.
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn đã và đang thay đổi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đòi hỏi Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định, phải có những thay đổi trong chính sách khách hàng của mình cho phù hợp đó là; Duy trì nhóm khách hàng truyền thống là các hộ nông dân, trú trọng mở rộng nhóm khách hàng mục tiêu là các DNNVV và các đối tượng khác.
Vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng để tìm ra các giải pháp để mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh là vấn đề cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Tác giả chọn đề tài “Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sỹ kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu.
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về tín dụng và tín dụng DNNVV; Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV; Đề xuất các giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực trạng về tín dụng của ngân hàng thương mại đối với DNNVV.
Phạm vi nghiên cứu: Theo hình thức cấp tín dụng, thì tín dụng NHTM đối với DNNVV bao gồm; Cho vay; Cho thuê; Bảo lãnh; Thấu chi và các hình thức tín dụng khác. Trong phạm vi luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Chi nhánh No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định, từ năm 2004 đến năm 2007. Thuật ngữ tín dụng đối với DNNVV trong luận văn được hiểu là cho vay đối với DNNVV.
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng đối với DNNVV của NHTM.
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định.
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DNNVV CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1: Tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng thương mại.
1.1.1: Vai trò của DNNVV.
1.1.1.1: Quan niệm về DNNVV và tiêu chí xác định DNNVV.
Doanh nghiệp nói chung, DNNVV nói riêng là một lực lượng không thể thiếu trong nền kinh tế của tất cả các quốc gia. Ở Việt Nam theo Luật doanh nghiệp: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh”.
Hiện nay các nền kinh tế trên thế giới có rất nhiều loại hình DN hoạt động với nhiều lĩnh vực khác nhau, phong phú và đa dạng. Nếu chúng ta căn cứ vào quy mô hoạt động để phân loại thì DN được chia làm hai loại : Doanh nghiệp lớn; Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đối với mỗi quốc gia việc xác định quy mô DNNVV chỉ mang tính chất tương đối, vì nó chịu tác động của các yếu tố như trình độ phát triển của mỗi nước, tính chất ngành nghề, điều kiện phát triển hay mục đích phân loại doanh nghiệp trong từng thời kỳ, nhìn chung trên thế giới một DN được xếp vào loại DNNVV chủ yếu dựa vào hai tiêu chí:
Tiêu chí định tính:
Được xây dựng dựa trên các đặc điểm cơ bản của DNNVV như trình độ về chuyên môn hoá còn thấp, mức độ phức tạp trong quản lý ít…Nhưng trên thực tế các tiêu chí này thường rất khó xác định, do vậy chúng chỉ dùng để tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng để xác định quy mô DNNVV.
Tiêu chí định lượng:
Được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu về số lượng như: Số lượng lao động; Vốn chủ sở hữu, Doanh thu hay lợi nhuận của DN, các tiêu chí định lượng có vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô DN, vào các thời kỳ khác nhau các tiêu chí này rất khác nhau giữa các ngành nghề, mặc dù giữa chúng vẫn có những yếu tố chung nhất định.
Các nước trên thế giới có các tiêu chí khác nhau để xác định DNNVV, các tiêu chí thường không cố định mà thay đổi theo từng ngành nghề và trình độ phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ.
Ở nước ta từ trước năm 1998 chưa có một văn bản pháp luật chính thức nào quy định tiêu chí cụ thể của DNNVV, do đó mỗi tổ chức đưa ra một quan niệm về DNNVV, nhằm định hướng mục tiêu phát triển và chính sách hỗ trợ của tổ chức mình.
Tổ chức UNDIO ( Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc tại Việt Nam) đưa ra tiêu thức xác định DN nhỏ là DN ít hơn 50 lao động, tổng vốn và doanh thu dưới 1 tỷ đồng, DN vừa là các DN có số lao động từ 50 đến 200 người, có tổng vốn và doanh thu từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng.
Thời kỳ 1998 - 2001 tại công văn số 681/CV- CP ngày 20/06/1998 của Thủ tướng Chính Phủ, quy định tạm thời về tiêu chí xác định DNNVV như sau: Các DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ và có số lao động bình quân dưới 200 người được xếp vào loại DNNVV.
Từ năm 2001 đến nay để khuyến khích và tạo thuận lợi cho các DNNVV phát triển, ngày 23/11/2001 Chính Phủ đã có Nghị định số 90/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV: Theo đó “DNNVV là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động bình quân hàng năm không quá 300 người”.
Theo Nghị định này tất cả các DN; Hợp tác xã; Cơ sở sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh, thoả mãn một trong hai tiêu chí về vốn hoặc lao động đều được coi là DNNVV.
Các tiêu chí này tương đối phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam , nhưng vẫn chưa được cụ thể và sát thực tế, như chỉ tiêu về vốn đăng ký ban đầu khi đăng ký kinh doanh thường khác xa so với vốn thực tế đưa vào kinh doanh, vì hàng năm DN thường bổ xung thêm vốn nhưng rất ít DN đăng ký bổ xưng tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Còn chỉ tiêu lao động bình quân cũng chưa có sự thống nhất, là số lao động thường xuyên, lao động thời vụ hay lao động có đóng bảo hiểm xã hội.
1.1.1.2. Phân loại DNNVV
Từ các quan niệm và tiêu chí xác định DNNVV, ta thấy nó không đơn thuần phản ánh quy mô của DN mà nó còn bao hàm cả nội dung kinh tế, tổ chức sản xuất và quản lý, khoa học và công nghệ. Tuỳ theo trình độ và xu thế phát triển mà các nước có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại DNNVV, dưới đây là một số cách phân loại phổ biến hiện nay.
Phân theo hình thức sở hữu
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp nhà nước
Các hợp tác xã hoạt động theo luật Hợp tác xã
Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo nghị định số 02NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Nghị định 109/NĐ -CP ngày 02/04/2004 và nghị định 88 ngày 29/08/2006 của Chính Phủ sửa đổi nghị định 02/NĐ - CP về đăng ký kinh doanh.
Phân theo ngành nghề
Doanh nghiệp hoạt động ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động ngành thương mại và dịch vụ
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động ngành vận tải, xây dựng
Doanh nghiệp hoạt động khác
Phân theo quy mô
Doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp siêu nhỏ
1.1.1.3. Đặc điểm của DNNVV
Các DNNVV là một thực thể kinh tế, với những đặc điểm riêng biệt đó là quy mô hoạt động nhỏ; sử dụng nhiều lao động; vốn tự có thấp; khả năng tiếp cận các nguồn vốn thương mại khó khăn...
Những đặc điểm trên đây đã mang lại cho DNNVV những lợi thế và khó khăn sau:
Lợi thế:
* Quy mô nhỏ so với các DN lớn, giúp cho các DNNVV phát triển năng động, linh hoạt, thích ứng kịp thời với những biến động của thị trường, có khả năng tiếp cận và đáp ứng những nhu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực, đa dạng hoá về mặt hàng phù hợp nhu cầu của thị trường.
* Bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ, có tính tự chủ cao trong sản xuất kinh doanh.
* Vốn đầu tư ít, thời gian thu hồi vốn nhanh, vì vậy đẩy nhanh tốc độ vòng quay vốn, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp DNNVV nhanh chóng đổi mới thiết bị, công nghệ phù hợp.
Khó khăn
Bên cạnh các lợi thế các DNNVV, xuất phát từ chính những đặc điểm của loại hình DN này đã làm cho các DNNVV còn gặp nhiều khó khăn:
* Vốn chủ sở hữu thấp, lợi nhuận giữ lại tái đầu tư ít, hạn chế khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh.
* Khả năng tiếp cận các nguồn vốn thương mại gặp khó khăn:
Các DNNVV khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng NHTM do tài sản thế chấp ít hoặc chưa đủ điều kiện thế chấp, không có người bảo lãnh, chưa đủ uy tín để ngân hàng cho vay tín chấp.
Huy động vốn qua thị trường chứng khoán cũng rất khó thực hiện, do tâm lý các nhà đầu tư còn ngần ngaị khi bỏ vốn đầu tư.
Vì vậy các DNNVV thường huy động vốn thông qua các hình thức như; vay vốn từ bạn bè, người thân, hoặc từ chính những người lao động trong DN để tổ chức sản xuất kinh doanh.
* Nguồn nhân lực trong các DNNVV có trình độ, tay nghề thấp, do điều kiện làm việc cũng như các ưu đãi khác còn hạn chế, nên khó thu hút lao động có trình độ, tay nghề cao dẫn đến năng suất lao động còn thấp, chất lượng sản phẩm không cao, hạn chế khả năng cạnh tranh.
* Trình độ quản trị doanh nghiệp của các chủ DNNVV còn thấp, nhiều chủ DN tư nhân thiếu năng lực quản lý, trình độ chuyên môn rất hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, không đủ khả năng để xây dựng dự án, phương án sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế mang nặng kiểu gia đình, thiếu minh bạch, chưa tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
1.1.1.4: Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường
* Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế:
* Đóng góp vào kết quả tăng trưởng chung của nền kinh tế, tạo sự cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả .
DNNVV của Việt Nam cung cấp cho thị trường một khối lượng lớn hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
DNNVV rất phù hợp trong việc hỗ trợ các DN lớn, như làm đầu mối tiêu thụ sản phẩm, cung cấp nguyên nhiên liệu đầu vào…
DNNVV nhờ hoạt động với quy mô nhỏ lên rất linh hoạt trong việc trong việc chuyển hướng kinh doanh từ những ngành nghề kém hiệu quả sang ngành nghề hiệu quả hơn.
* Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường phát triển các mối quan hệ kinh tế, đặc biết là mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài thông qua các DN xuất, nhập khẩu hàng hoá.
Phát triển DNNVV sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía cạnh vùng kinh tế, ngành kinh tế, thành phần kinh tế.
Các doanh nghiệp hình thành và phát triển trong những ngành nghề khác nhau, nhưng có mối quan hệ mật thiết và liên kết với nhau, chia sẻ rủi ro làm tăng hiệu quả nền kinh tế.
* Thu hút vốn và khai thác các nguồn lực sẵn có trong dân cư, tạo cơ sở để hình thành nên các DN lớn.
Vốn là yếu tố cơ bản của quá trình xản xuất, kinh doanh có vai trò quyết định đến việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân cũng như nâng cao trình độ quản lý của chủ DN. Các DNNVV đã huy động được vốn trong dân cư bằng cách tiếp xúc trực tiếp người dân để huy động vốn, hoặc chính bản thân những người có vốn đã đứng ra thành lập DNNVV để thực hiện sản xuất kinh doanh. Khi các DNNVV tích luỹ đủ vốn và kinh nghiệm họ sẽ mở rộng và phát triển thành các DN lớn.
* Vai trò của DNNVV đối với xã hội
* Tạo nhiều việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
Đặc điểm chung của DNNVV là hoạt động chủ yếu trong các ngành sử dụng nhiều lao động, do đó đã tạo việc làm cho người lao động, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư.
* Tăng thu cho ngân sách nhà nước, nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội.
Phát triển DNNVV tại thành thị cũng như các vùng nông thôn sẽ phát huy được lợi thế của từng vùng. Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư, rút ngắn sự khác biệt về thu nhập giữa các vùng , thông qua chính sách thuế và trợ cấp từ ngân sách góp phần từng bước thực hiện công bằng xã hội.
* Tạo môi trường thuận lợi để phát triển các tài năng kinh doanh.
DNNVV phát triển trong một môi trường cạnh tranh, từ đó đã xuất hiện nhiều tài năng trong kinh doanh, một bộ phận cán bộ trong các DNNVV đã qua thử thách và được đào tạo, chọn lọc trở thành những doanh nhân tiêu biểu, biết cách làm giầu cho bản thân và xã hội.
*Vai trò của DNNVV đối với hoạt động của NHTM
DNNVV phát triển sẽ tạo ra thị trường rộng lớn, tiềm năng cho hoạt động của các NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường cạch tranh giữa các NHTM để mở rộng thị phần tín dụng, bằng cách giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới diễn ra quyết liệt. DNNVV đã và đang là đối tượng khách hàng mục tiêu, mang lại nhiều tiềm năng về doanh thu cho các NHTM từ hoạt động cấp tín dụng và hoạt động cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho các DNNVV như bảo lãnh, tư vấn, thanh toán, chuyển tiền…
Hiện nay các DNNVV đang phát triển nhanh về số lượng và chất lượng , để thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong khâu thanh toán, các DNNVV đều mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại hệ thống NHTM, do có sự chênh lệch về thời gian gửi và thời gian thanh toán nên trên tài khoản tiền gửi của khách hàng thường có số dư và được NHTM trả lãi xuất không kỳ hạn, ngân hàng được phép sử dụng nguồn vốn này, vì vậy đã tạo nên một nguồn vốn rẻ cho NHTM hoạt động, làm gia tăng lợi nhuận.
1.1.4.5. Vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng và quyết định hoạt động của DN nói chung và DNNVV nói riêng. Các DNNVV nếu chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu thì không thể đáp ứng được nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, vì vậy các DNNVV phải tìm tài trợ từ các nguồn khác nhau gồm:
* Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là do đóng góp của Cổ đông đối với Công ty cổ phần; Thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty hợp danh; Xã viên đối với Hợp tác xã; Chủ DN đối với DN tư nhân; Cá nhân đối với Hộ kinh doanh. Tăng nguồn vốn này là biện pháp đơn giản, ít tạo ra chi phí đối với chủ sở hữu, tuy nhiên nguồn vốn này bị hạn chế bởi khả năng tài chính của các chủ sở hữu có hạn.
*Vốn vay ngân hàng:
Đây là nguồn vốn bổ xung chủ yếu và đóng vai trò quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV, vay ngân hàng là biện pháp tài trợ truyền thống. Tuy nhiên hiện nay các DNNVV đang gặp phải khó khăn trong việc vay vốn NHTM, xuất phát từ đặc thù hoạt động của DNNVV, chưa đủ tín nhiệm và điều kiện vay vốn .
*Thuê tài chính:
Thuê tài chính là phương thức thường được các DNNVV áp dụng chủ yếu để tài trợ cho tài sản cố định như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải , dây truyền công nghệ.
* Vốn huy động khác:
Là nguồn vốn được huy động từ thị trường tài chính như phát hành trái phiếu công ty hoặc huy động từ anh em, bạn bè, những người thân trong gia đình và cộng đồng dân cư.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.
1.1.2.1. Khái niệm và các hình thức tín dụng DNNVV.
* Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
- Khái niệm về tín dụng:
Trong thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều cách khác nhau, hiểu theo cách đơn giản thì tín dụng là sự vay mượn, hiểu theo cách cao hơn thì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, để sau một thời gian thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Như vậy khó có thể đưa ra một khái niệm cụ thể về tín dụng. Song tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu mà ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng không chỉ là hình thức vận động của vốn tiền tệ mà còn là một loại quan hệ xã hội mà trước hết là lòng tin, sau đó là sự bảo trợ bằng pháp luật của Nhà nước. Nhưng không phải tín dụng phản ánh mọi quan hệ xã hội mà nó chỉ phản ánh các quan hệ xã hội biểu hiện các quan hệ vay mượn. Tín dụng biểu hiện các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình phân phối lọai vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
- Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân theo nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi.
Các chủ thể trong nền kinh tế thị trường luôn ở một trong hai trạng thái, hoặc là tạm thời thừa vốn, hoặc là tạm thời thiếu vốn, vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội, tín dụng ngân hàng là hình thức phổ biến và có vai trò là kênh dẫn vốn hiệu quả từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn của nền kinh tế.
* Các hình thức tín dụng ngân hàng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngân hàng rất đa dạng và phong phú, được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý, người ta có thể căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân loại.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia thành 3 loại
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn để cho vay bổ sung vốn lưu động cho các DN, cũng như nhu cầu sản xuất, chi tiêu ngắn hạn của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các NHTM là cho vay ngắn hạn, nhưng ngày nay trong nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung dài hạn tăng lên, dẫn tới nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn phát triển theo. Nâng cao tỷ trọng cho vay trung, dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới, hiện đại hoá tài sản cố định tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Căn cứ và hình thức cấp tín dụng, tín dụng được chia là 4 loại.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền dùng vào mục đích riêng của khách hàng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc cả lãi. Đây là hình thức truyền thống chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hình thức cấp tín dụng.
Chiết khấu: Là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.
Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyến sở hữu tài sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
Căn cứ vào mức độ tín nghiệm với khách hàng, tín dụng được chia thành 2 loại.
Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng dựa trên cơ sở các khoản đảm bảo như cầm cố thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba đối với những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi cho vay ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không chắc chắn.
Tín dụng không đảm bảo: Là loại tín dụng không có tài sản cầm cố thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị DN hiệu quả thì ngân hàng có thể lựa chọn hình thức cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
1.1.2.2: Đặc điểm của tín dụng đối với DNNVV.
Tín dụng DNNVV là một trong những hình thức tín dụng của NHTM nên nó mang những đặc điểm chung của tín dụng NHTM, ngoài ra xuất phát từ chủ thể và đối tượng của mình tín dụng DNNVV có những đặc điểm sau:
* Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng, quy mô tín dụng nhỏ.
Tín dụng đối với các DNNVV có quan hệ với rất nhiều các chủ thể, hoạt động trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và tham gia vào tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất, kinh doanh, vì vậy thời hạn cho vay rất đa dạng bao gồm ngắn ,trung và dài hạn.
Do quy mô hoạt động của các DNNVV thường nhỏ, tài sản thế chấp ít, chưa đủ điều kiện, uy tín của DN còn thấp nên quy mô tín dụng còn nhỏ bé.
* Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường
NHTM trong nền kinh tế thị trường có quan hệ và tác động với rất nhiều các chủ thể của nền kinh tế và tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề vì vậy hoạt động tín dụng DNNVV phải tuân theo nguyên tắc thương mại và thị trường.
* Hoạt động luôn hướng tới hiệu quả và tuân thủ nguyên tắc hoàn trả.
Mục tiệu hoạt động của NHTM là lợi nhuận, thu nhập từ tín dụng DNNVV chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu, vì vậy luôn tìm những cơ hội đầu tư hiệu quả và với chi phí thấp nhất. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là vốn đi huy động từ nền kinh tế và dân cư, vì vậy tín dụng DNNVV phải được hoàn trả đúng hạn .
* Hoạt động tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt và quy chế riêng
Để bảo vệ người gửi tiền và đi vay ngân hàng trung ương áp dụng những quy định nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh như: Không được phép cho một khách hàng vay vượt quá một tỷ lệ nào đó ( hiện nay ở nước ta là 15%) so với vốn tự có, quy định về giám sát, quản trị rủi ro…
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các DNNVV rất cần đến nguồn vốn tín dụng, vì vậy tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy các DNNVV phát triển, thể hiện như sau:
* Tín dụng ngân hàng bổ xung vốn cho các DNNVV, đảm bảo hoạt động của DNNVV phát triển ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển chiếm lĩnh thị trường, thị phần, các DNNVV cần thiết phải cải tiến kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Mặt khác để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn, các DNNVV cần thiết phải dự trữ một lượng nhất định hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu. Để làm được việc này cần phải có vốn, trong khi trên thực tế thì rất ít có DNNVV có đủ vốn để thực hiện. Tín dụng ngân hàng sẽ giúp các DNNVV chủ động trong việc thực hiện mục đích của mình và bảo đảm cho sản xuất kinh doanh được ổn định .
* Tín dụng ngân hàng góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ưu, và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNVV.
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, nhằm tối đa hoá lợi nhuận, các DNNVV cần có một cơ cấu vốn tối ưu. Phối hợp hợp lý giữa vốn của chủ sở hữu và vốn tín dụng. Sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng giúp cho các DNNVV phát huy được các đòn bẩy tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Mặt khác khi sử dụng vốn vay ngân hàng các DNNVV phải tuân theo các nguyên tắc tín dụng, điều này giúp các DN phải luôn quan tâm đến việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, để hoàn trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
1.2: Mở rộng tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng thương mại.
1.2.1: Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với DNNVV.
* Quan niệm về mở rộng tín dụng:
Mở rộng tín dụng trong phạm vi luận văn này được hiểu là việc gia tăng về quy mô, đối tượng, hình thức, thu nhập và hiệu quả tín dụng, mở rộng tín dụng được thể hiện ở các mặt sau:
Đối với khách hàng:
Mở rộng tín dụng là thoả mãn tối đa các nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng tín dụng, đa dạng hoá về đối tượng và các hình thức tín dụng, cho vay, cho thuê, chiết khấu, bảo lãnh.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hôị:
Mở rộng tín dụng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý và phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế, xã hội từng thời kỳ. qua đó nó cho thấy sự tăng trưởng của nền kinh tế cũng như sự phát triển của ngân hàng.
Đối với ngân hàng thương mại:
Mở rộng tín dụng được quan niệm là gia tăng dư nợ cho vay bằng nhiều cách như: Mở rộng thêm đối tượng, phạm vi cho vay nhiều ngành nghề, lĩnh vực, vùng kinh tế; đa dạng hình thức, phương thức cho vay.
Mở rộng tín dụng mới chỉ đề cập đến tăng trưởng dư nợ thì chưa đủ mà phải quan tâm đến thu nhập từ mở rộng tín dụng và chất lượng tín dụng, tăng trưởng dư nợ phải gắn liền nâng cao chất lượng tín dụng và phải đặt trong mối quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác.
* Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với DNNVV
Hoạt động tín dụng DN nói chung và tín dụng đối với DNNVV, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn lực tài chính trong xã hội, để đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nước.
Hiện nay tín dụng vẫn còn là nghiệp vụ chính, đem lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM, trong đó doanh thu từ tín dụng DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của ngân hàng, nó mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của các NHTM trong giai đoạn hiện nay.
Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng và phát triển các hoạt động dịch vụ khác, từng bước thay đổi cơ cấu doanh thu theo hướng giảm dần tỷ trọng doanh thu từ hoạt động cấp tín dụng, tăng dần tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động dịch vụ, đây là một hướng đi mới mà các NHTM đang lựa chọn trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2: Các căn cứ để mở rộng tín dụng đối với DNNVV.
Định hướng mục tiêu hoạt động của ngân hàng nông nghiệp
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam là NHTM hàng đầu của Việt Nam cả về vốn và màng lưới hoạt động, có đầy đủ các các điều kiện thuận lợi để cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng hiện đại cho các DNNVV. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam đã xây dựng chiến lược hoạt động đối với DNNVV với mục tiêu tăng trưởng số lượng khách hàng hàng năm 30 – 40%. Và mỗi năm dành từ 10.000 – 15.000 tỷ đồng để đầu tư cho vay phát triển các DNNVV. Đây được coi là cam kết định hướng hoạt động của ngân hàng No&PTNT Việt Nam với DNNVV.
Định hướng phát triển kinh tế của địa phương:
Thực hiện mục tiêu của Chính phủ đến năm 2010 cả nước có 500.000 DNNVV, từng địa phương xây dựng kế hoạch phát triển DNNVV của địa phương mình. Mở rộng tín dụng là nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển ki._.àng vay vốn và nguồn vốn của ngân hàng để quyết định kỳ hạn cho vay. Chính sách về thời hạn cho vay sẽ cho biết ngân hàng có khả năng đáp ứng loại kỳ hạn cho vay nào, đồng thời cũng cho biết kỳ hạn nợ và số lần trả nợ của các khoản vay.
Thực hiện đảm bảo tiền vay:
Chính sách này sẽ quy định các khoản cho vay cần phải có đảm bảo bằng tài sản,( khách hàng chưa đủ tín nhiệm, năng lực tài chính, quản lý còn yếu hoặc khoản vay được đánh giá là có mức độ rủi ro cao). Các khoản cho vay được đảm bảo bằng tài sản một phần hoặc không phải đảm bảo bằng tài sản,( Khách hàng truyền thống, tín nhiệm, năng lực quản lý tốt, tài chính lành mạnh, dự án khả thi hiệu quả, khoản vay được đánh giá có mức độ rủi ro thấp). Quy định danh mục và các hình thức đảm bảo được ngân hàng chấp thuận, tỷ lệ phần trăm cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo, đánh giá và quản lý tài sản đảm bảo.
Xử lý các khoản vay có vấn đề:
Các khoản cho vay có vấn đề là các khoản nợ như: nợ cơ cấu, nợ quá hạn, nợ xấu, nợ khó đòi và các khoản cho vay khác có dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro. Chính sách này sẽ quy định về cách thức, biện pháp phối hợp xử lý và trách nhiệm giải quyết nợ có vấn đề, chính sách này được xây dựng đối với từng lĩnh vực, từng địa bàn, từng nhóm khách hàng .
3.2.1.3: Sàng lọc và lựa chọn khách hàng.
Nhu cầu phát triển nói chung và nhu cầu vay vốn nói riêng của các DNNVV rất phong phú, đa dạng luôn thay đổi theo tín hiệu của thị trường.
Tuy nhiên không phải bất kỳ một DNNVV nào cũng có thể đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng khi cho vay, vì vậy Chi nhánh phải tiếp xúc để tìm hiểu về DN, thu thập các nguồn thông tin khác nhau để từ đó tiến hành sàng lọc, phân đoạn thị trường và khách hàng.
Việc lựa chọn những DNNVV tốt nhất “ khách hàng ruột” để làm đối tác chiến lược, thiết lập mối quan hệ bạn hàng có uy tín, trên tinh thần hợp tác lâu dài, đôi bên cùng có lợi, dựa trên cơ sở các DNNVV đã được lựa chọn, ngân hàng phải xây dựng và thực hiện các chính sách khách hàng một cách linh hoạt và phù hợp dựa trên những triển vọng về sự phát triển của DNNVV trong tương lai.
Có nhiều hình thức lựa chọn sau đây là một số cách lựa chọn :
Theo hình thức sở hữu:
Đối với DN nhà nước và DN nhà nước đã cổ phần hoá, tại địa bàn hiện nay còn rất ít DN, lựa chọn DN sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tiềm năng phát triển, có uy tín trên thương trường trong các ngành; khai thác thuỷ lợi, giống thuỷ sản, vật tư nông nghiệp.
Tập trung hướng tới các DN dân doanh, trong các cụm công nghiệp, các làng nghề truyền thống; thuộc các ngành nghề chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt…;các HTX làm dịch vụ nông nghiệp, vận tải có năng lực về tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có tình hình tài chính lành mạnh, có lợi thế và uy tín trên thị trường.
Trú trọng đến các cơ sở sản xuất có đăng ký kinh doanh là các hộ sản xuất kinh doanh theo luật định, lựa chọn các cơ sở, các hộ kinh doanh có tay nghề, kỹ thuật tốt, có uy tín và có các dự án khả thi, đầu ra ổn định, tại các làng nghề, các xã, thị trấn thị tứ đã có quy hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế các xã có diện tích bãi bồi tại hai bờ sông Ninh Cơ .
Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh
Mở rộng cho vay các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề có triển vọng phát triển và có nhiều lợi thế; như các DNNVV đầu mối trong các làng nghề như nghề dệt may, chế biến lâm sản; Các DNNVV hoạt động trong lĩnh thu mua, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ, sản xuất vật liệu, hàng tiêu dùng, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng xuất khẩu tại các cụm công nghiệp Cổ Lễ, Trực Hùng, Cát Thành.
Nghề vận tải thuỷ là nghề truyền thống của địa phương, là nghề có lợi nhuận cao nhưng nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy để đảm bảo mở rộng tín dụng hiệu quả, tỷ trọng dư nợ lĩnh vực này luôn giữ mức hợp lý. Nghề vận tải đường bộ cũng là nghề có thế mạnh tại địa phương, rủi ro thấp do phương tiện đã được bảo hiểm 100% vì vậy nên đầu tư cho đối tượng này.
Theo hình thức cho vay
Tăng dần tỷ trọng các DNNVV vay vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản ngắn hạn, giảm dần DNNVV vay vốn trung dài hạn. Lựa chọn các DNNVV có các dự án ngắn hạn, thời gian thu hồi vốn nhanh. Chỉ đầu tư những dự án trung, dài dạn có dự án khả thi hiệu quả, phù hợp với khả năng nguồn vốn cho phép.
Theo phân loại khách hàng
Thu thập thông tin về tình hình hoạt động của các DNNVV căn cứ các tiêu chí để chấm điểm xếp hạng DN, lựa chọn cho vay những DNNVV có đủ các chuẩn mực do ngân hàng No&PTNT Việt Nam xây dựng.
3.2.1.4. Nâng cao tỷ trọng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản và cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay đối với các DNNVV.
Việc mở rộng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản một phần hoặc toàn bộ, Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay sẽ làm tăng số lượng khách hàng cho ngân hàng do đó sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng và giải quyết được khó khăn lớn nhất về vốn và tài sản thế chấp của DNNVV.
Tuy nhiên việc mở rộng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản, cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay phải nằm trong cơ cấu dư nợ hợp lý tối đa 30% tổng dư nợ và không áp dụng với mọi DNNVV vay vốn, mà phải lựa chọn những DNNVV truyền thống, tín nhiệm và đáp ứng các điều kiện sau.
- Có dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả đảm bảo trả nợ đúng hạn theo cam kết.
- Có tình hình tài chính lành mạnh, sổ sách và báo cáo tài chính minh bạch, quản lý tài chính theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh có lãi trong 2 năm liền kề, ngành nghề kinh doanh ổn định, ít rủi ro, có chiều hướng phát triển tốt trong tương lai.
- Đối với tài sản hình thành từ vốn vay phải có đủ các điều kiện theo quy định của ngành và pháp luật.
- Ngoài ra DNNVV phải có thời gian hoạt động ít nhất là 2 năm hoặc chủ DN có ít nhất từ 3 -5 năm trực tiếp kinh doanh ngành nghề đó.
- Ban lãnh đạo DN phải có năng lực và trình độ quản lý, đội ngũ nhân viên phải có chuyên môn vững, tay nghề giỏi.
- Số tiền cho vay tín chấp nên căn cứ vào lợi nhuận sau thuế các năm trước để xác định, tối đa không quá lợi nhuận sau thuế.
- Số tiền cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay căn cứ theo quy định của ngành, tối đa không quá 65% giá trị tài sản.
3.2.1.5. Triển khai thêm hình thức bao thanh toán, thấu chi qua tài khoản và phát hành thẻ tín dụng.
Duy trì các sản phẩm cho vay truyền thống như: Cho vay ngắn hạn; Cho vay trung dài hạn hoặc cho vay từng lần; Theo dự án; Hạn mức tín dụng…
Trong thời gian tới cần bổ xung các sản phẩm mới như; Bao thanh toán; Thấu chi qua tài khoản; phát hành thẻ tín dụng…
Đây là các sản phẩm tín dụng mới phù hợp nhu cầu của nền kinh tế thị trường hiện nay, nhưng chưa được áp dụng tại Chi nhánh. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh, trong thời gian tới Chi nhánh cần thiết phải bổ xung các sản phẩm này. Để việc triển khai thêm các sản phẩm mới được hiệu quả, đảm bảo chất lượng thì công tác chuẩn bị phải kỹ lưỡng từ khâu tuyên truyền, quảng cáo, tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, triển khai thực hiện từng bước, lựa chọn những đối tượng khách hàng để áp dụng phù hợp .
Cùng với việc mở rộng là việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm được hiểu là nâng cao quy trình công nghệ cung ứng sản phẩm cho khách hàng, cải tiến quy trình cho vay đối với từng sản phẩm, tạo thuận lợi cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định. Nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng thông qua việc cải tiến lề nối tác phong làm việc, nâng cao kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng.
3.2.1.6. Thành lập tổ tín dụng DNNVV, hoạt động chuyên nghiệp.
Xây dựng mô hình tổ tín dụng chuyên nghiệp, có chuyên môn sâu phục vụ cho vay DNNVV. Tổ này sẽ trực tiếp cho vay các DNNVV hoạt động trên địa bàn toàn huyện, là cơ sở để khi có đủ điều kiện sẽ mở rộng cho vay các DNNVV ngoài địa bàn.
Lựa chọn những cán bộ có đủ tố chất của người cán bộ tín dụng trong thời kỳ đổi mới để làm việc tại tổ tín dụng DNNVV, tổ này trực thuộc phòng tín dụng ngân hàng huyện, đồng chí trưởng phòng tín dụng kiêm tổ trưởng tổ cho vay DNNVV.
Những cán bộ thuộc tổ cho vay DNNVV phải được đào tạo bổ xung kiến thức chuyên sâu về pháp luật, đăng ký kinh doanh, quản trị DN, Chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV, kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng, kỹ thuật tác nghiệp về cung cấp các sản phẩm trực tiếp như cho vay, dịch vụ đến các DNNVV.
3.2.1.7. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ tín dụng DNNVV nói riêng là người giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định cho vay, một cán bộ tín dụng giỏi, có đạo đức, tâm huyết với nghề nghiệp sẽ giúp lãnh đạo đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, hiệu quả và ngược lại một cán bộ tín dụng có năng lực yếu kém, thiếu đạo đức nghề nghiệp sẽ luôn tiềm ẩn những nguy cơ dẫn tới rủi ro tín dụng và tổn thất cho ngân hàng.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng. Trong thời gian tới Chi nhánh phải luôn trú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ để các cán bộ tín dụng có đủ các tố chất sau:
Giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng phát hiện và đưa ra các giải pháp phù hợp, hiệu quả.
Có kiến thức tổng hợp về pháp luật, kinh tế, xã hội để có đủ khả năng phân tích tài chính DN, thẩm định dự án, tư vấn giúp đỡ DN nâng cao hiệu quả đầu tư.
Tích cực học tập, rèn luyện, phản ứng nhanh nhậy, nắm bắt kịp thời những thay đổi của nền kinh tế thị trường, giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định cho vay phù hợp, hiệu quả.
Có sức khoẻ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có kỹ năng ứng xử, giao tiếp chăm sóc, thu hút khách hàng.
3.2.1.8. Nâng cao năng lực quản lý, quản trị điều hành của ban lãnh đạo.
Hoạt động ngân hàng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều tiến bộ khoa học và công nghệ quản lý tiến tiến, hiện đại trên thế giới đang được triển khai áp dụng tại các NHTM của Việt Nam nói chung và Chi nhánh nói riêng. Trong thời gian tới đòi hỏi đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ lãnh đạo phải nâng cao năng lực về mọi mặt để nhanh chóng tiếp cận và có đủ khả năng để vận hành thông suốt các công nghệ mới.
Xây dựng chỉ tiêu về tài chính và phi tài chính để đánh giá năng lực quản lý quản trị điều hành của ban lãnh đạo, kể cả lãnh đạo từ cấp phòng chuyên môn trở lên, tạo động lực để phát huy năng lực và nâng cao trách nhiệm của ban lãnh đạo.
Việc lựa chọn những cán bộ lãnh đạo có liên quan đến hoạt hoạt động cho vay DNNVV, phải dựa trên các yếu tố như trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất chính trị, phản ứng nhanh nhạy… Đảm bảo duy trì, mở rộng và phát triển hoạt động cho vay DNNVV theo đúng định hướng và quy trình tín dụng và quy định của pháp luật.
Khai thác, ứng dụng hiệu quả công nghệ tin học mới vào hoạt
động tín dụng đối với DNNVV .
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, cùng với nguồn thông tin đa dạng và cách thức xử lý thông tin ngày càng hiện đại, thì việc thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác để phục vụ cho công tác thẩm định, kiểm soát và quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng là khá phức tạp, nhưng đây là công việc hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn trong hoạt động tín dụng của NHTM.
Hiện nay ngân hàng No&PTNT Việt Nam đang tiến hành triển khai chương trình hiện đại hoá hệ thống kế toán khách hàng và thông tin nội bộ. Thông qua hệ thống IPCAS giai đoạn II, theo đó khách hàng nói chung và khách hàng là DNNVV nói riêng sẽ được quản lý tập trung tại Trụ sở chính từ khâu cấp mã, quản lý thông tin, giám sát, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng...
Vấn đề đặt ra cho Chi nhánh là phải biết khai thác, sử dụng nguồn thông tin do ngân hàng No&PTNT Việt Nam cung cấp như thế nào cho hiệu quả. Bố trí cán bộ đủ năng lực, có kiến thức để đảm nhận công việc về giao dịch, khai thác, phân tích, xử lý các thông tin thu được từ hệ thống, đưa ra các dự báo giúp ban lãnh đạo ra các quyết định phù hợp.
3.2.2: Các giải pháp hỗ trợ.
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn với lãi suất hợp lý để mở rộng tín dụng đối với DNNVV.
Nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện mục tiêu mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng DNNVV nói riêng. Do đó Chi nhánh phải tích cực và chủ động hơn nữa trong việc gia tăng nguồn vốn với những kỳ hạn và lãi suất hợp lý. Muốn gia tăng nguồn vốn trong thời gian tới Chi nhánh cần nghiên cứu các giải pháp sau:
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo dưới nhiều hình thức như quảng cáo trên đài phát thanh, truyền hình, băng rôn, tờ rơi… tuyên truyền tại các hội nghị của địa phương, phân công cán bộ đi tiếp thị trực tiếp đến khách hàng…
Phát triển đa dạng các sản phẩm huy động vốn như; tiết kiệm đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm tra lãi linh hoạt, tiết kiệm dự thưởng… kết hợp mở rộng màng lưới huy động dưới cơ sở nâng cao chất lượng hoạt động của các đại lý tiết kiệm.
Có chính sách khuyến mại hấp dẫn, chế độ ưu đãi riêng như ưu đãi lãi suất, khuyến mại, thưởng…đối với khách hàng gửi lớn và thường xuyên.
Tiếp cận trực tiếp các tổ chức tài chính trong và ngoài địa bàn để vay vốn, nhận tiền gửi hoặc nhận vốn uỷ thác...
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động marketing ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động marketing nói chung và marketing ngân hàng nói riêng có vai trò rất quan trọng, góp phần tích cực cho thành công chiến lược kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường. Trước mắt và trong thời gian tới Chi nhánh cần quan tâm đến một số hoạt động sau:
Công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, văn hoá DN, sản phẩm của ngành và Chi nhánh.
Để giữ gìn và nâng cao vị thế, hình ảnh của Ngành cũng như của Chi nhánh trên thương trường, xây dựng một lòng tin vững chắc trong công chúng. Chi nhánh phải thường xuyên quan tâm đến công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu và văn hoá và sản phẩm của mình. Công việc này phải được thực hiện một cách chuyên nghiệp trên tất cả các phương diện: Các phương tiện thông tin đại chúng từ huyện xuống các cơ sở xóm đội sản xuất; Các hoạt động cộng đồng tại địa phương và qua tiếp xúc trực tiếp của cán bộ, nhân viên ngân hàng…Thiết kế, lựa chọn những pa no, áp pich, biển hiệu, tờ rơi, dễ nhìn, dễ thấy và dễ hiểu. Ngoài ra để phù hợp với xu hướng chung hiện nay, Chi nhánh cũng nên lập các trang Web riêng trên mạng In ternet, để chuyển tải thông tin, quảng bá sản phẩm một cách rộng rãi và hiệu quả hơn.
Tăng cường công tác tiếp thị, tiếp cận trực tiếp đến các DNNVV
Có thể nói từ trước đến nay công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm ít được quan tâm và thực hiện không được thường xuyên, thiếu tính chuyên nghiệp vì vậy đa số các DNNVV phải tìm đến ngân hàng để xin vay hay đăng ký sử dụng sản phẩm dịch vụ. Công việc như trên không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường và đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập. Trong giai đoạn hiện nay nếu ngân hàng không chủ động tìm kiếm khách hàng mới thì thị phần của ngân hàng sẽ thu hẹp do các đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh.
Trong thời gian tới Chi nhánh cần khảo sát, lập danh sách, liệt kê tất cả các DNNVV đang hoạt động trên địa bàn, kể cả các DN đã có hoặc chưa có quan hệ tín dụng. Xây dựng kế hoạch và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ thực hiện tiếp thị, tìm hiểu và chăm sóc khách hàng là các DNNVV. Công việc này đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên, liên tục tạo nên mối quan hệ khăng khít, hiểu biết lần nhau giữa DN và ngân hàng. Ngoài ra cần có những địa chỉ cố định hay số điện thoại nóng để trả lời đầy đủ, hướng dẫn chi tiết về sản phẩm dịch vụ mà các DNNVV đang quan tâm.
Nâng cao kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng có tác dụng rất lớn trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao vị thế và thương hiệu của DN. Hiện nay tại Chi nhánh còn một bộ phận cán bộ có tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, chậm đổi mới, mang nặng tính bao cấp, vì vậy trong thời gian tới Chi nhánh cần quan tâm đến việc giáo dục để đổi mới nhận thức cán bộ, mở các lớp đào tạo chuyên đề về kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng.
3.2.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ.
Trong nền kinh tế thị trường các DNNVV quan hệ với ngân hàng không chỉ để vay vốn mà còn có nhu cầu sử dụng rất nhiều các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
Hiện nay và nhất là trong thời gian tới cạnh tranh về thị phần tín dụng giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng quyết liệt, vì vậy cùng với mở rộng hoạt động cho vay Chi nhánh nên quan tâm nhiều hơn đến việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ đi kèm, tạo thành một hệ thống giao dịch khép kín. Để tiến tới cung cấp sản phẩm tín dụng trọn gói cho DNNVV, cần duy trì và phát triển các hoạt động dịch vụ truyền thống như: Thanh toán, Chuyển tiền; Bảo lãnh…bổ xung các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu của các DNNVV như dịch vụ: Rút tiền tự động; Thanh toán thẻ qua máy POS; dịch vụ tư vấn; Cung cấp thông tin, giới thiệu sản phẩm …
Cùng với việc mở rộng Chi nhánh phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, bằng những tiện ích mới vượt trội, đổi mới nâng cao chất lượng phục vụ theo hướng văn minh, hiện đại, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng tín dụng.
Mục tiêu nhất quán trong hoạt động tín dụng là mở rộng phải gắn liền với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và sức mạnh trong cạnh tranh, đồng thời chỉ tiêu chất lượng tín dụng còn dùng để đánh giá năng lực của cán bộ ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được xác định bởi các chỉ tiêu định tính và định lượng
Chỉ tiêu định tính:
Sự đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng; phù hợp sự phát triển của nền kinh tế; đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Chỉ tiêu định lượng:
Gồm các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, nợ xấu; khả năng thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu; khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay.
Bất kể một NHTM nào cũng mong muốn phát triển ổn định, bền vững, kinh doanh an toàn hiệu quả và phù hợp với năng lực của mình. Từ đó đưa ra mức độ giới hạn và phạm vi tín dụng của mình trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường.
Để nâng cao chất lượng tín dụng cần phải:
- Tổ chức thực hiện tốt quy trình phân tích tín dụng
- Tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng, xử lý kiên quyết, dứt điểm nợ xấu phát sinh.
- Giáo dục chính trị tư tưởng, kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp trong sáng cho đội ngũ cán bộ tín dụng.
- Đánh giá đúng về đảm bảo tiền vay. Tài sản đảm bảo có tác dụng nâng cao trách nhiệm trả nợ của khách hàng, giúp khách hàng quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả sử dụng vốn và nó có thể là nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng dự án. Nhưng khi cho vay chúng ta cần quan tâm đến tính khả thi, hiệu quả của dư án, hiệu quả sử dụng vốn và trách nhiệm trả nợ của ngân hàng. Tài sản đảm bảo của Chi nhánh hiện nay chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, nếu phải xử lý tài sản để thu nợ thì gặp rất nhiều khó khăn, do cơ chế xử lý tài sản còn cồng kềnh, pháp luật chưa nghiêm, tính thanh khoản của tài sản rất thấp do nhà ở vùng nông thôn rất khó bán, người mua có tâm lý kiêng hoặc giữ kẽ do tình làng nghĩa xóm.
Thực hiện chế độ đãi ngộ, động viên khen thưởng kịp thời đối
với cán bộ tín dụng phụ trách DNNVV.
Đội ngũ nhân viên tín dụng là lực lượng quan trọng đối với hoạt động tín dụng của mọi ngân hàng. Đối với cán bộ tín dụng phụ trách cho vay DNNVV do đặc thù của công việc là quản lý một khối lượng khách hàng phong phú, đa dạng và phức tạp về ngành nghề.
Cho vay DNNVV mang lại nhiều doanh thu cho ngân hàng nhưng lại có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng khác. Do đó phải có chính sách sử dụng cán bộ hợp lý, trên cơ sở phát huy đúng năng lực, sở trường, theo hướng tạo mọi thuận lợi cho cán bộ làm việc.
Có chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ tín dụng phụ trách cho vay DNNVV. Căn cứ vào nội dung và kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời, thực hiện khuyến khích bằng lợi ích vật chất xứng đáng.
Có cơ chế riêng về phân phối thu nhập, chế độ công tác phí, bảo hộ lao động, công cụ làm việc, nhằm khuyến khích các cán bộ giỏi có năng lực yên tâm công tác.
Tạo cơ hội và những điều kiện tốt nhất để cán bộ tín dụng nói chung và CBTD phụ trách DNNVV nói riêng, được tham gia học tập nhằm phát huy hết năng lực, sở trường của mình.
3.2.2.6. Mở rộng mối liên kết, hợp tác với các Hiệp hội, các tổ chức trong và ngoài nước, phối hợp chặt chẽ với các cấp, ngành của địa phương.
Trong nền kinh tế hội nhập các DN Việt Nam nói chung, các DNNVV nói riêng vừa cạnh tranh với các DN trong nước vừa phải cạnh tranh với các DN nước ngoài. Để nâng cao uy tín và thương hiệu, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ, các DNNVV tại địa bàn đã liên kết lại, tổ chức thành lập các Hiệp hội như hiệp hội DNNVV tỉnh Nam Định, các Hiệp hội ngành nghề, để làm cầu nối giữa DNNVV với chính quyền, tiếp cận nhanh chóng với các chương trình trợ giúp, các chính sách ưu đãi của Nhà nước, tăng cường mối liên kết giữa các DN, đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng DN.
Xây dựng mối liên kết với Hiệp hội DNNVV tỉnh Nam Định, Hiệp hội ngành nghề vận tải, xây dụng, Hiệp hội DN trẻ… để nắm bắt thông tin về DN cũng như tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn ,sử dụng dịch vụ của DNNVV, đồng thời chuyển tải thông tin của ngân hàng No&PTNT đến các DNNVV tạo ra mối quan hệ thường xuyên giữa DN và ngân hàng.
Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước, để học tập trao đổi kinh nghiệm về mô hình quản lý tín dụng, nâng cao kỹ năng đầu tư cho các DNNVV.
Thường xuyên phối hợp với các các cấp, ngành, Ban chỉ đạo đầu tư phát triển kinh tế của địa phương để tranh thủ sự giúp đỡ về mọi mặt, từ khi thẩm định, cho vay, thu hồi và xử lý các trường hợp nợ xấu phát sinh.
3.3. Kiến nghị
Để thực hiện các giải pháp trên được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả, tác giả xin có một số kiến nghị sau:
3.3.1: Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan.
Một là: Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng và DNNVV.
Nền kinh tế hội nhập đòi hỏi hệ thống pháp luật phải được điều chỉnh phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Một hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ là cơ sở để các NHTM và các DNNVV hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên trong khi tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều bất cập vì vậy cần hoàn thiện quy trình thực hiện, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tránh thủ tục phiền hà, cản trở hoạt động của DN, ngân hàng.
Hai là: Hoàn thiện các quy định về kế toán, kiểm toán
Các quy định về kế toán hiện đang áp dụng chưa thực sự phù hợp với thực trạng hoạt động của DNNVV và thông lệ quốc tế, gây khó khăn cho công tác đánh giá kết quả hoạt động của DNNVV, một trở ngại lớn trong quá trình thẩm định của ngân hàng, là báo cáo tài chính của DN thiếu chính xác, không minh bạch. Mặt khác phải nâng cao trách nhiệm của các cơ quan kiểm toán, tạo cơ sở chắc chắn để ngân hàng xem xét, quyết định cho vay.
Ba là: Nâng cao hiệu quả các chương trình hỗ trợ DNNVV, trợ giúp các DN gặp khó khăn đặc thù, thúc đẩy thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV tại tỉnh Nam Định.
3.3.2 Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Một là: Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy chế cho vay, thống nhất, bình đẳng, tránh tình trạng phân biệt giữa các loại hình DN, gây khó khăn cho DNNVV, giúp các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn tín dụng một cách hiệu quả nhất. Đây là động lực thúc đẩy hoạt động của DNNVV và tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động của NHTM.
Hai là: Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên quan đến các hoạt động của NHTM. Hệ thống thông tin hiện nay chưa thực sự đầy đủ, thiếu chính xác và chưa mang tính thời sự. Thông tin tín dụng là một vấn đề thiết yếu không thể thiếu đối với mọi NHTM. Vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) nhằm trợ giúp đắc lực cho các NHTM trong việc thu thập thông tin, đưa ra quyết định chính xác, phù hợp, tránh tình trạng một dự án nhiều ngân hàng cùng cho vay hoặc DN vay để đảo nợ ( vay ngân hàng này trả nợ cho ngân hàng khác), để kịp thời ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Ba là: Nâng cao vai trò giám sát của thanh tra ngân hàng
Công tác thanh tra phải có cơ chế giám sát chặt chẽ và khoa học đảm bảo các NHTM thực hiện nghiêm túc các quy định trong hoạt động tín dụng.
Đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam là cơ quan đầu mối chỉ đạo, điều hành, quyết định về đường lối, chiến lược hoạt động và đưa ra những định hướng chung của toàn ngành, làm cơ sở cho các Chi nhánh xây dựng định hướng hoạt động phù hợp, vì vậy ngân hàng No&PTNT Việt Nam cần có những tác động trực tiếp thúc đẩy hoạt động của các Chi nhánh cụ thể:
Một là: Xây dựng chiến lược về thị trường và khách hàng là DNNVV, hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng phù hợp với đặc điểm của các DNNVV, hệ thống này cần đơn giản và linh hoạt nên coi trọng yếu tố bản thân chủ DN như độ tín nhiệm; năng lực quản lý, khả năng về tài chính; triển vọng phát triển...hơn là chỉ quan tâm đến các chỉ số tài chính, bởi vì các chỉ số tài chính hiện nay ở hầu hết các DNNVV chưa đủ tin cậy.
Hai là: Xây dựng một quy trình riêng về cho vay và cung cấp dịch vụ cho các DNNVV, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và khuyến khích sử dụng tối đa dịch vụ ngân hàng.
Ba là: Hoàn chỉnh, tăng cường hiệu lực của hệ thống thông tin tín dụng nội bộ, kết nối với hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước, cung cấp cho Chi nhánh khai thác sử dụng một cách hiệu quả.
Bốn là: Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để từng bước hiện đại hoá công nghệ, nâng cao vị thế của ngân hàng nông nghiệp. Giúp đỡ về nghiệp vụ như mở các khoá đào tạo kiến thức mới, nhất là về kiến thức về thị trường, tin học... nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ.
Tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các Chi nhánh, qua đó tiếp thu các ý kiến, kinh nghiệm hay từ cơ sở, điều này rất có lợi cho việc hoạch định chiến lược hoạt động ngân hàng sát thực tế hợn.
Năm là: Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát để mọi sai sót, yếu kém đều được phát hiện và chỉnh sửa kịp thời tại cơ sở.
Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định
Một là: Triển khai thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng giúp các DNNVV nhanh chóng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng được dễ dàng, thuận lợi.
Hai là: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội DNNVV, thực hiện tốt các chương trình trợ giúp DNNVV của Nhà nước tại địa bàn.
Ba là: Khuyến khích việc thành lập các Hiệp hội nghề nghiệp trên địa bàn, để phát huy vai trò là người đại diện cho tiếng nói của DN, nâng cao hiệu quả hoạt động và làm cầu nối giúp các DNNVV:
Tiếp cận nhanh chóng với các chính sách trợ giúp phát triển của Nhà nước đối với DNNVV.
Tăng cường, mở rộng mối liên kết giữa các DNNVV trong quá trình SXKD và tiêu thụ sản phẩm.
Bốn là: Chỉ đạo các ban ngành chức năng; Chính quyền cơ sở, giúp đỡ và tạo mọi thuận lợi để các DNNVV phát triển. Bên cạnh đó cũng cần có những biện pháp kiểm soát chặt chẽ hoạt động của DNNVV, nhất là các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể, tránh tình trạng nhiều cơ sở sản xuất đang hoạt động nhưng không đăng ký, đảm bảo hoạt động của các cơ sở này tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động của các NHTM Việt Nam, không chỉ dừng ở mức độ phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân, mà trong tương lai còn có nhiều vận hội mới, để ngày càng vươn xa hơn hoạt động của mình ra các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh đó chiến lược phát triển DNNVV đã được Nhà nước hoạch định là một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. Chính vì thế mà chính sách tín dụng hiện nay các NHTM luôn hướng tới các DNNVV, để mở rộng đầu tư và cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. DNNVV đã và đang trở thành nhóm khách hàng mục tiêu, mang lại tiềm năng về doanh thu và lợi nhuận cho NHTM.
Việc nghiên cứu giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh ngân hàng huyện Trực Ninh – Nam Định, trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa quan trọng, giúp cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh phát triển ổn định, bền vững.
Sau khi nghiên cứu và về lý luận và thực tiễn luận văn đã hoàn thành một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và mở rộng tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng thương mại.
Thứ hai: Phân tích đánh giá một cách sâu sắc về thực trạng mở rộng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng NoPTNT huyện Trực Ninh – Nam Định từ đó rút ra những điểm mạnh, những hạn chế và chỉ ra nguyên nhân.
Thứ ba: Đề xuất những giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh ngân hàng huyện Trực Ninh – Nam Định. Luận văn đã đưa ra một số kiến nghị cụ thể đối với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng No&PTNT Việt Nam; Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định, để việc tổ chức thực hiện các giải pháp được nhanh chóng, thuận lợi.
Trong thời gian nghiên cứu, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ, viên chức chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định; Sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Hoàng Xuân Quế và giúp đỡ của tập thể các GS, PGS, TS, các thấy cô giáo khoa Ngân hàng – Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân, luận văn đã được hoàn thành.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của tất cả những ai quan tâm để đề tài này được hoàn thiện và các giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV không chỉ được thực hiện tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định, mà còn được các NHTM khác áp dụng và là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2675.doc