Mở rộng tín dụng đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB)

PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, các DNVVN đóng vai trò quan trọng, góp phần gìn giữ và phát triển những ngành nghề truyền thống, tạo nhiều việc làm. Chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp hiện có trên cả nước, các DNVVN đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa hoàn toàn thuận lợi cả tầm vĩ mô và vi mô. Trong đó gặp nhiều khó khăn về công nghệ sản xuất kinh doanh, mô hình quản lý, tiến độ, kỹ năng của đội ngũ lãnh đạo và tay nghề của người l

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng tín dụng đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao động, phương thức tiếp thị sản phẩm, đặc biệt là sự hạn chế về tiệp cận thông tin và dịch vụ tài chính, vốn đầu tư. Là nơi cung cấp các dịch vụ tài chính và vốn đầu tư, các Ngân hàng đã trở thành một địa chỉ quan trọng của các doanh nghiệp, là một cơ sở quyết định sự tồn tại của Doanh nghiệp trên thị trường kinh doanh. Do đó nhiệm vụ cung cấp vốn cho nền kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng. Thực hiện theo chỉ đạo của chính phủ, đến năm 2010, cả nước sẽ có khoảng 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo việc làm cho khoảng 20tr người, Ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng đã và đang có những chủ trương, chính sách kế hoạch mở rộng tín dụng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xuất phát từ những suy nghĩ trên và cùng với quá trình học tập và rèn luyện tại Đại học Kinh tế quốc dân, được tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP quân đội trong thời gian thực tập vừa qua, em nhận thấy việc tìm hiểu và phân tích để mở rộng họat động tín dụng cho các DNVVN là điều hết sức cần thiết. Do đó em quyết định chọn đề tài “ Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS Nguyễn Hải Nam đã tận tình hướng dẫn em hoàn thiện đề tài này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị Phòng Tín dụng Doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận thực tiễn họat động ngân hàng, giup cho em hoàn thành tốt đề tài này. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá hiệu quả tín dụng DNVVN của cả quốc gia - Đánh giá hiệu quả tín dụng DNVVN của Ngân hàng TMCP Quân đội - Đánh giá hiệu quả tín dụng DNVVN của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội - Từ đó đề xuất những giảI pháp, kiến nghị nhằm mở rộng nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội nói chung. 3. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu: Các báo cáo của ngân hàng - Phương pháp: Thống kê, diễn dịch - Phân tích số liệu và đánh giá số liệu tuyết đối và tương đội - Phân tích từ tàI liệu có được từ đó đưa ra những nhận xét và kết luận 4. Phạm vi, nghiên cứu - Chỉ đi sâu nghiên cứu chính: Hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội. PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ LÝ LUẬN CHUNG Một số khái niệm “Tín dụng” là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá, nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu và người sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi khi đến hạn. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng, tín dụng được phân thành: Tín dụng thương mại và Tín dụng ngân hàng. Tín dụng thương mại được hiểu là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ kinh tế dựa trên uy tín giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khách hàng trong quan hệ vay mượn, sử dụng vốn. Khái niệm Tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng đóng vai trò là người đi vay khi thực hiện hoạt động huy động vốn, là người cho vay khi thực hiện hoạt động cho vay. * Các hình thức tín dụng Phân loại theo thời gian, tín dụng được phân thành: Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống thường tài trợ cho TSLĐ Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các TSCĐ như phương tiện vận tải, trang thiết bị chóng hao mòn… Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng như nhà, cầu, đường, thiết bị có giá trị lớn… thường có thời gian sử dụng lâu. Phân loại theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính Cho vay: Là việc ngân hàng đưa cho khách hàng một khoản tiền với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay thường được định lượng theo 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì. Doanh số cho vay trong kỳ: Là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kì xác định. Dư nợ cuối kỳ là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì xác định. Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Cho thuê tài chính: Là việc NH bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian đã thoả thuận trong hợp đồng, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Bảo lãnh: Là việc NH cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình với bên thụ hưởng, trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ theo thoả thuận hợp đồng với bên thứ 3. Một số hoạt động khác do Ngân hàng Nhà nước quy định. Phân loại theo đảm bảo: Không có đảm bảo, có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố. Tín dụng không có TSĐB: Có thể được áp dụng cho các khách hàng có uy tín, làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần, hoặc các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần TSĐB. Tín dụng có TSĐB: Là tín dụng phổ biến nhất, được áp dụng cho các khách hàng chưa có uy tín với ngân hàng hoặc có tình hình tài chính không vững mạnh thông qua hợp đồng TSĐB. Qua việc nắm giữ tài sản đảm bảo, ngân hàng ràng buộc được trách nhiệm trả nợ của khách hàng, và là cách phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng không trả nợ được hoặc cố tình không trả nợ. - Phân loại theo rủi ro: Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp. Cách phân loại này giúp các ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng. - Phân loại khác Theo nghành kinh tế (công, nông nghiệp…) Theo đối tượng tín dụng (Tài sản lưu động, tài sản cố định) Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…) Các cách phân loại này đều mang tính chất tương đối để ngân hàng dễ dàng quản lý hoạt động của mình, đồng thời cho thấy tính đa dạng và tính chuyên môn hoá trong việc cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng như hiện nay, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế nhất. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo Nghị định số 90/NĐ_CP ngày 23/11/2001, Doanh nghiệp vừa và nhỏ được quy định là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. * Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh Do quy mô vừa và nhỏ và mô hình tổ chức giản đơn nên các doanh nghiệp dễ dàng chuyển hướng sản xuất kinh doanh khác khi thấy lĩnh vực ngành nghề sản xuất đó có lợi hơn. Việc điều chuyển này cũng không khó khăn và tốn kém như sự thay đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp lớn. Với lợi thế này của mình các DNVVN có thể nắm bắt được cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực và địa phương, khai thác hết năng lực của mình, sáng tạo trong hoạt động để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Có thể nhanh chóng thích ứng công nghệ hiện đại thế giới Do các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh của các DNVVN đa phần có giá trị không quá lớn như trong các Doanh nghiệp lớn, nên các DNVVN dễ dàng đổi mới, áp dụng được công nghệ hiện đại phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh cho năng suất cao. Hầu hết các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam công nghệ đã được cải thiện nhưng vẫn còn lạc hậu so với các nướcphát triển trên thế giới Trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế đang diễn ra gay gắt trong lĩnh vực khoa học công nghệ thì trình độ khoa học kỹ thuật của phần lớn DNVVN Việt Nam trong 5 năm qua đã có những cải thiện đáng kể trong việc ứng dụng các thiết bị khoa học công nghệ. Từ việc sử dụng các thiết bị lạc hậu từ 20 - 50 so với các thiết bị nước bạn tính từ trước năm 2000, đến nay các doanh nghiệp nước ta đã nhanh chóng ứng dụng các phần mềm mới cùng với các trang thiết bị hiện đại vào khâu sản xuất kinh doanh. Tổ chức sản xuất quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ gọn nhẹ tiết kiệm chi phí Với số lượng lao động không nhiều, việc tổ chức sản xuất cũng như bộ máy quản lý trong các DNVVN tương đối nhỏ gọn, không có nhiều các khâu trung gian làm tăng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Các quyết định chế độ, chỉ tiêu… đến với người lao động cũng nhanh chóng vì thế mà công tác kiểm tra giám sát tiến hành thuận lợi, không phải qua nhiều khâu trung gian, tiết kiệm được chi phí, thời gian quản lý doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu nhỏ Theo thống kê kinh tế số lượng DNVVN chiếm khoảng 97% số doanh nghiệp trong cả nước. Cả nước hiện có nhưng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 50% tổng số vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong cả nước. Trong đó có tới 40% các DNVVN có số vốn dưới 5 tỷ đồng là doanh nghiệp ở quy mô nhỏ. Điều này cho thấy các DNVVN có vốn kinh doanh rất nhỏ. Trình độ người quản lý và người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam còn hạn chế: Trong số hơn 25% lao động có chuyên môn thì chỉ 7% lao động có trình độ cao đẳng và đại học. Chủ doanh nghiệp có trình độ Đại học cũng chỉ khoảng 4%. Về cơ bản, đội ngũ này mới được hình thành những năm 90, còn thiếu kinh nghiệm nhiều mặt, từ kỹ năng quản lý đến hiểu biết về công nghệ và thị trường. Quy mô nhỏ, lại khó khăn về vốn nên hầu hết các DNVVN không đủ kinh phí để đầu tư, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Thị thường tiêu thụ sản phẩm nhỏ bé: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các DNVVN gặp không ít khó khăn xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ yếu là quyền sở hữu công nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc, sản phẩm luôn bị tấn công do việc xuất hiện các mặt hàng làm giả, hàng nhái, hàng nhập lậu. Cùng với sự độc quyền của một số doanh nghiệp lớn khiến sức cạnh tranh của DNVVN lại càng nhỏ trên thị trường nội địa. Ngoài ra còn do hạn chế về công nghệ dẫn đến mặt hàng sản xuất chưa đa dạng, chất lượng và tính cạnh tranh chưa cao, khả năng tiếp cận thị trường kém. Do đó thị trường tiêu thụ của các DNVVN còn khả nhỏ bé. Tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ Là việc Ngân hàng cấp tín dụng cho các DNVVN thông qua việc thực hiện hợp đồng tín dụng, theo nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Cấp tín dụng cho các DNVVN là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của NHTM. Thông qua hoạt động này, ngân hàng có được lợi nhuận kinh doanh, là cơ sở để tồn tại và phát triển ngân hàng. Đối tượng Doanh nghiệp được cung cấp tín dụng Ngân hàng cấp tín dụng cho các DNVVN khi các doanh nghiệp đó phải thoả mãn những điều kiện sau: (1) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật (2) Khách hàng vay là doanh nghiệp nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà doanh nghiệp đó có quốc tịch nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. (3) Có mục đích vay vốn, sử dụng dịch vụ của Ngân hàng hợp pháp, hoặc những mục đích không trái với pháp luật. (4) Cung cấp đủ hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hợp đồng tài sản đảm bảo, hợp đồng kinh tế liên quan đến việc sử dụng dịch vụ tín dụng. (5) Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tổi thiểu trong 3 năm gần nhất. Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng chung gồm các bước sau: Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu, và hướng dẫn khách hàng. Nhân viên tín dụng có nhiệm vụ tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng thủ tục cần thiết trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tìm hiểu những vấn đề khách hàng đã trình bày và tư cách pháp lý có liên quan tới nhu cầu cung cấp tín dụng của khách hàng. - Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng (doanh thu, doanh số bán, doanh số mua, năng lực sản xuất, khả năng sản xuất, thị trường tiêu thụ, mạng lưới phân phối sản phẩm...) - Năng lực tài chính của khách hàng (vốn pháp định, vốn tự có, nguồn tài trợ chủ yếu, điểm hoà vốn, khả năng sinh lợi...) - Khả năng vay vốn, tài sản thế chấp cầm cố, thực trạng công nợ của khách hàng có đối chiếu từ nhiều nguồn khác nhau (Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) tư liệu về khách hàng qua thhống kê báo chí...) - Đề nghị khách hàng cung cấp hồ sơ tài liệu quan trọng đến phương án vay vốn. - Sau khi kết thúc tìm hiểu khách hàng, nhân viên tín dụng lập tờ trình sơ bộ về khách hàng, trình Trưởng Phòng Tín dụng, trong đó có nêu rõ ý kiến và lý do đề xuất tiếp tục thẩm định cho vay hoặc từ chối cho vay. Bước 2: Thẩm định tín dụng. (1) Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư của khách hàng Hiệu quả kinh tế (hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội) Khả năng sinh lời của dự án Cơ cầu đầu tư vốn (vốn tự có, vốn vay...) Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. Tính các tỷ lệ tài chính: Tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ sinh lời của doanh ghiệp, tỷ lệ tài chính, năng lực đi vay, hệ số tự tài trợ... Tình hình công nợ: tình hình vay vốn, bảo lãnh, công nợ khác. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay của khách hàng. Tình điểm hoà vốn, hệ số bù đắp lãi vay... Xác minh tính chấp hợp pháp và đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố hoặc băo lãnh của khách hàng. Đánh giá uy tín và khả năng phát triển của khách hàng. Bộ máy điều hành, lý lịch và năng lực, trình độ chuyên môn của người điều hành. Các đối tác của khách hàng Các mối quan hệ kinh doanh và vay vốn trả nợ của khách hàng. Bước 3: Lập tờ trình về hồ sơ vay vốn của khách hàng. (1) Lập tờ trình thẩm định Sau khi đã nghiên cứu và thẩm định tỷ mỷ và toàn diện về khách hàng và hồ sơ vay, nhân viên tín dụng lập tờ trình thẩm định. Tờ trình phải đầy đủ các yếu tố sau: Giới thiệu khách hàng Tư cách pháp nhân của bên vay, bộ máy tổ chức, điều hành. Quy mô hoạt động, vị trí trên thương trường, vốn điều lệ. Quan hệ của khách hàng đối với Ngân hàng Địa chỉ giao dịch số điện thoại, số fax Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Tình hình tài chính, vốn tự có, tình hình công nợ Kết quả kinh doanh: Lỗ – Lãi Nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn vay vốn. Kết luận về phương án sản xuất kinh doanh Tình hình tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh, điều kiện đảm bảo vốn vay Nhận xét, đánh giá của nhân viên tín dụng về những vấn đề đã nghiên cứu ở trên và đề xuất Phần đề xuất của nhân viên tín dụng tờ trình gồm: Phương thức cho vay Hạn mức cho vay Thời gian cho vay Lãi suất cho vay Tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh Các đề nghị khác (2) Lập hồ sơ các chứng từ có liên quan đến nội dung thẩm định Tư cách pháp lý: Đơn xin vay, quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh, chứng minh nhân dân, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng... Phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, giấy phép xuất nhập khẩu, các hợp đồng kinh tế. Tình hình tài chính: Bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh (lỗ, lãi), báo cáo lưu chuyển tiên tệ của ít nhất 3 năm gần nhất. Tờ trình đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh trong đó nêu rõ căn cứ, cơ sở định giá (văn bản quy định về giá cả định mức trong xây dựng cơ bản, mức giá đất tại UBND địa phương), phương pháp tính giá tài sản thế chấp cầm cố (kèm các chứng từ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm có, biên bản định giá tài sản, cầm cố…) Bước 4: Xét duyệt cho vay Nhân viên tín dụng (hoặc tổ thẩm định), trình báo cáo kết quả thẩm định và hồ sơ vay lên trưởng phòng tín dụng, trưởng phòng tín dụng xem xét và kiểm tra, đánh giá lại việc thẩm định này, tiến hành thủ tục trình hội đồng tín dụng xem xét và quyết định cho vay. Bước 5: Tiến hành thủ tục công chứng và ký hợp đồng tín dụng Sau khi Hội đồng tín dụng hoặc ban tín dụng quyết định cho vay, nhân viên tín dụng thực hiện các công việc sau: - Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh hoặc giấy cam kết thế chấp cầm cố, bảo lãnh và tiến hành thủ tục công chứng về việc thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh đảm bảo nợ cho vay theo đúng quy định hướng dẫn thực hiện quy chế cầm cố tài sản và bảo lãnh nợ vay cho Ngân hàng. - Hoàn tất thủ tục cầm cố và nhận tài sản cầm cố. - Lập hợp đồng tín dụng hoặc khế ước vay Bước 6: Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn vay. (1) Giải ngân Sau khi HĐTD đã được ký kết, nhân viên tín dụng lưu một bản hợp đồng để theo dõi, một bản hợp đồng giao cho khách hàng và chuyển cho phòng giao dịch ngân quỹ 2 bản hợp đồng tín dụng. Phòng giao dịch ngân quỹ căn cứ vào HĐTD đã ký tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng. Trường hợp một món vay giải ngân nhiều lần, tất cả các lần giải ngân sau phải được sự chấp thuận của trưởng phòng trên phiếu đề nghị giải ngân do nhân viên tín dụng lập. (2) Kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Sau khi đã giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thực hiện công tác kiểm tra sau khi cho vay. Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích hay không và theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tình hình công nợ của khách hàng, cụ thể: - Tình hình sản xuất kinh doanh - Tình hình lãi _ lỗ - Tình hình sử dụng vốn vay: Kiểm tra tất cả chứng từ để khẳng định khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không? Kiểm kê tài sản thế chấp, cầm cố, tái thẩm định tài sản thể chấp, cầm cố. - Đối với tài sản thế chấp là nhà đất: Xem xét việc khai thác, sử dụng tài sản có làm hư hại hoặc giảm chất lượng, giá trị tài sản không? Định giá lại giá trị tài sản theo thời giá và hiện trạng. - Đối với tài sản cầm cố là vật tư, hàng hoá: Xem xét vấn đề bảo quản, thường xuyên kiểm kê số lượng và đánh giá chất lượng tài sản tái định giá (chú ý vấn đề hàng ứ đọng không tiêu thụ được trên thị trường hàng kém, mất phẩm chất, hư hỏng do thiếu bảo quản kiểm tra thời hạn bảo hiểm, thời hạn hợp đồng thuê kho). - Việc kiểm kê được thực hiện định kỳ. Mỗi lần tiến hành kiểm tra kiểm kê, nhân viên tín dụng đều phải lập biên bản hay báo cáo về việc kiểm tra, kiểm kê và đề xuất ý kiến xử lý trình lãnh đạo. - Ghi sổ theo dõi cho vay, thu nợ, kỳ hạn nợ nhắc nhở đôn đốc khách hàng trả lãi vay và vốn đúng hạn. - Trường hợp khách khách hàng trả một phần nợ vay và có yêu cầu xin giải chấp một phần tài sản thế chấp, cầm cố, ngân hàng có thể cho phép khách hàng được nhận lại một phần tài sản có giá trị tương đương với một số vốn vay phải trả. - Cán bộ tín dụng lập lệnh giải chấp đối với tài sản thế chấp lệnh xuất kho đối với tài sản cầm cố trình trưởng phòng tín dụng tại Hội Sở hoặc Giám đốc chi nhánh duyệt ký, nhân viên tín dụng kết hợp cùng thủ kho quản lý tài sản tiến hành thủ tục xuất tài sản cho khách hàng theo đúng số lượng và giá trị ghi trên lệnh. Bước 7: Thu nợ _ Tính lãi _ Thu lãi - Trước khi đến hạn thu nợ, cán bộ tín dụng cần làm việc với khách hàng, nhắc nhở trả nợ vay dúng hạn, đồng thời xem xét tìm hiểu khách hàng có thể trả nợ vay được hay không để tìm biện pháp thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay. - Nhân viên giao dịch tính lãi phát sinh, lập phiếu tính lãi và thu lãi, lập phiếu thu vốn. Sau 7 ngày khách hàng không đến trả lãi đúng hạn, nhân viên giao dịch phải hạch toán ghi nhập ngoại bảng lãi chưa thu. Sau đó khi khách hàng đến trả tiền lãi chậm trả này, nhân viên giao dịch phải hạch toán ghi xuất ngoại bảng lãi chưa thu. Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng _ Lưu trữ hồ sơ tín dụng Sau khi thanh lý HĐTD (người vay trả hết vốn vay lãi phát sinh tín dụng và các chi phí khác) nhân viên giao dịch phối hợp với nhân viên tín dụng kiểm tra kỹ lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh thu sót thu dư và sau đó thực hiện thu vốn thu lãi như trên. Nhân viên tín dụng trình lãnh đạo ký thanh lý sau khi hợp đồng tín dụng hoặc khế ước vay, kèm chứng từ thu vốn thu lãi sau cùng, đồng thời thực hiện việc giải tỏa tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng theo đúng quy định về thế chấp, cầm cố tài sản do Ngân hàng nhà nước ban hành. Các hình thức bảo đảm tín dụng Khái niệm Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng buộc pháp lý của khoảng vay với những tài sản, hoặc doanh thu kinh doanh của người vay hay người thứ 3 để khi không thu được nợ có thể dựa vào việc bán tài sản để thu hồi nợ. Các hình thức đảm bảo tín dụng. 1.1.4.2.1. Đảm bảo đối vật Khái niệm: Đảm bảo đối vật là hình thức xây dựng các cơ sở pháp lý, để ngân hàng có được những quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng vay tạo ra nguồn thu nợ cho ngân hàng khi người mắc nợ không trả hay không còn khả năng trả nợ Phương thức đảm bảo đối vật: a. Thế chấp: Thế chấp là bên vay vốn dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nguồn thu nợ bị mất Căn cứ tính pháp lý có 2 loại + Thế chấp pháp lý hay thế chấp sang nhượng chủ quyền. Là thế chấp mà khách hàng lập sẵn một giấy sang nhượng chuyển quyền để khi không có tiền trả nợ, ngân hàng có quyền bán tài sản để thu nợ hay quản lý tài sản. + Thế chấp công bằng. Là cách ngân hàng chỉ giữ bản chính giấy chứng nhận quyến sở hữu tài sản đảm bảo cho khoảng vay. Như vậy khi khách hàng không có tiền trả nợ, ngân hàng phải đưa ra toà án mới phát mại được tài sản theo phán quyết của toà. b. Cầm cố Là tài sản đảm bảo tiền vay thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay, được giao cho ngân hàng cất vào kho để đảm bảo chắc chắn nguồn thu nợ của ngân hàng. Tài sản cầm cố thường là động sản dễ di chuyển, nên ngoài việc ngân hàng phải nắm giữ giấy chuyển quyền, ngân hàng còn phải nắm gĩư luôn tài sản đó, khi khách hàng vay không trả nợ đúng hạn theo HĐTD c. Đảm bảo bằng tiền gửi Là việc doanh nghiệp mang sổ tiết kiệm ở NH khác cho NH cho vay. Điều này đảm bảo khách hàng trả nợ, nếu khách hàng không trả nợ được ngân hàng sẽ được phép trích số tiền gửi đó vào tài khoản của mình. d. Đảm bảo bằng tích trái Tương tự như đảm bảo bằng trái phiếu, có 2 cách. + Đảm bảo không thông báo: Khách hàng vay chỉ cam kết đem tiền thu được từ các con nợ cho NH mà không thông báo cho các con nợ biết + Đảm bảo có thông báo: Khách hàng vay cam kết đem tiền thu được từ các con nợ cho ngân hàng và có thông báo cho các con nợ biết. e. Đảm bảo bằng hợp đồng nhận thầu. Là việc khách hàng vay là một doanh nghiệp nhận thầu của một chủ đầu tư, đem hợp đồng nhận thầu làm tài sản đảm bảo khả năng trả nợ của mình. Khi khách hàng không trả được nợ theo thoả thuận, NH có quyền được thanh toán theo giá trị hợp đồng nhận thầu của khách hàng vay. 1.1.4.2.2. Đảm bảo đối nhân Đảm bảo đối nhân là sự bảo lãnh của một hoặc nhiều người cho khách hàng vay ngân hàng. Như vậy có 3 chủ thể tham gia vào việc vay vốn của ngân hàng. Chủ thể bảo lãnh Chủ thể nhận bảo lãnh Chủ thể hưởng bảo lãnh Phân loại đảm bảo đối nhân. Căn cứ vào mức độ an toàn của bảo lãnh - Bảo lãnh không có TSĐB: Được áp dụng đối với các doanh nghiệp có khả năng tài chính vững mạnh có uy tín trên thương trường hay đối với ngân hàng. Thường một NH bảo lãnh cho một khách hàng quen của mình sang vay một ngân hàng bạn cũng có thể dùng bảo lãnh không có tài sản đảm bảo, NH cho vay biết rằng vì uy tín NH bảo lãnh không từ chối thi hành nghĩa vụ bảo lãnh khi khách hàng vay không trả được nợ. - Bảo lãnh bằng tài sản của người bảo lãnh: Khi NH không quen biết người bảo lãnh, hoặc không tin tưởng và uy tín của người bảo lãnh, NH yêu cầu người bảo lãnh phải thế chấp tài sản của mình để đảm bảo việc thi hành nghĩa vụ bảo lãnh (NH có thể phát mại tài sản nếu khách hàng không thực hiện được). Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh - Bảo lãnh riêng biệt: Là bảo lãnh riêng cho một món nợ cụ thể theo phương thức cho vay theo số dư và dùng tài khoản cho vay thông thường. - Bảo lãnh liên tục: Là bảo lãnh cho một hạn mức tín dụng tối đa hay mức thấu chi tối đa. Phương thức bảo lãnh này dùng trong phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, người bảo lãnh chỉ trả nợ thay cho người được bảo lãnh số nợ thực tế không trả được nếu số nợ này nhỏ hơn mức bảo lãnh tối đa. Các rủi ro thường gặp đối với tín dụng Ngân hàng Rủi ro tín dụng: Là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho khách hàng. Phân loại rủi ro: 1.1.5.1. Các rủi ro phát sinh từ phía ngân hàng - Năng lực cán bộ thẩm định tín dụng chưa cao, xếp loại tín dụng doanh nghiệp chưa đúng. - Không giám sát quá trình sử dụng vốn có đúng mục đích hay không, có hiệu quả hay không để còn đưa ra những biện pháp phòng ngừa kịp thời - Do quá trình đánh giá tài sản đảm bảo không đúng với giá thị trường, đặc biệt là cán bộ tín dụng không tìm hiểu giá cả thị trường đánh giá quá cao tài sản cố định gây thiệt hại cho ngân hàng. - Do chính sách tín dụng của ngân hàng không có tính “mở” tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn. Các thủ tục rườm rà gây mất thời gian giao dịch của khách hàng, sản phẩm không phong phú đa dạng cũng là những yếu tố gây ra rủi ro cho khách hàng làm cho khách hàng sẽ quay lưng giao dịch với ngân hàng. - Do thái độ phục vụ củâ nhân viên ngân hàng không tốt gây mất thiện cảm khách hàng - Do chính sách giá của ngân hàng không phù hợp với gía thị trường làm giảm số lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng - Do địa bàn hoạt động và cung cách quảng cáo không rộng rãi và riêng biệt cũng là những yếu tố làm cho khách hàng không biết đến ngân hàng là ai. 1.1.5.2. Các rủi ro từ phía Doanh nghiệp được cấp tín dụng - Do doanh nghiệp cung cấp các tài liệu không đúng: Báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh - Do doanh nghiệp sử dụng sai mục đích trong hợp đồng tín dụng. - Do năng lực quản lý yếu kém của Doanh nghiệp Các rủi ro do tác động của môi trường kinh doanh - Do sự thay đổi giá, khối lượng vật liệu đầu ra đầu của doanh nghiệp - Do sự thay đổi chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và giá cả thị trường. - Do lũ lụt, hạn hạn làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng tới công tác kiểm tra giám sát của cán bộ tín dụng đối với doanh nghiệp. - Do sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh lớn làm thiệt hại uy tín và khả năng tiêu thu sản phẩm của doanh nghiệp. - Do sự phá sản của một NH có thể kéo theo sự phá sản một số NH, do dân chúng lo sợ không tin tưởng vào NH nên đua nhau rút tiền trước hạn ra khỏi NH. SỰ CẦN THIẾT MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Về mặt lý luận và thực tế theo số liệu thống kê cho thấy DNVVN có vị trí khá lớn ở nhiều nước trên thế giới trong đó bao gồm cả các nước công nghiệp phát triển. Vị trí, vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được khẳng định thể hiện qua các điểm chủ yếu sau: + Về số lượng các DNVVN chiếm ưu thế tuyết đối. Ví dụ số DNVVN chiếm tới hơn 99% trong tổng số các doanh nghiệp ở Nhật Bản, Đức và hơn 97% ở Việt Nam + DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế mỗi nước. Nó là một bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển. + Sự phát striển của các DNVVN góp phần quan trọng trong việc giải quyết những mục tiêu kinh tế _ xã hội Một là, cung cấp cho xã hội khối lượng hàng hoá đáng kể. Hai là, thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm với chi phí đầu tư thấp, giảm thất nghiệp. Ba là, tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập các bộ phận dân cư, tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều giữa các vùng của đất nước và cải thiện mối quan hệ gĩưa các khu vực kinh tế khác nhau. Bốn là, khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phương, các nguồn tài chính của dân cư trong vùng. Năm là, hình thành, phát triển các DNVVN là sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn các nhà kinh doanh sáng lập. Đây là lực lượng rất cần thiết để góp phần thúc đẩy sản xuất _ kinh doanh ở Việt Nam phát triển. Sáu là, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất _ kinh doanh phát triển có hiệu quả hơn. Sự tham gia của rất nhiều các DNVVN vào sản xuất _ kinh doanh tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm tăng tính chất cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi trường mới. Thực tiễn cho thấy, cả nước hiện nay có khoảng 170.000 doanh nghiệp đăng ký theo luật doanh nghiệp, 2,6 triệu hộ kinh doanh cá thể, và hơn 18.000 hợp tác xã trong đó số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp hiện có trên cả nước. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo luật doanh nghiệp mỗi năm đã thu hút khoảng 450.000 lao động với thu nhập bình quân là 1.05 triệu đồng/tháng. Trên bình diện xã hội, các DNVVN có tác dụng như là một “van điều hoà lao động”. Khi những doanh nghiệp quy mô lớn ứng dụng những công nghệ tự động hoá, đương nhiên sẽ xuất hiện hiện tượng lao động phổ thông dư thừa và cơ hội tìm việc của người lao động trong những doanh nghiệp lớn có xu hướng ngày càng giảm. Lúc đó, chính các DNVVN lại có khả năng tạo việc làm và đảm bảo thu nhập cho họ. Mặt khác, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhiều địa phương trong cả nước đã hình thành lên những vùng kinh tế lớn, nhiều làng nghề xuất hiện. Việc phát triển DNVVN sẽ góp phần gi._.a tăng sản phẩm hàng hoá tinh chế, làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên trhị trường và thúc đẩy ngành, nghề phát triển. Vai trò của Tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ Đối với Doanh nghiệp * Khi được vay vốn hoặc khi thực hiện chiết khấu các DNVVN sẽ có vốn kinh doanh, trên cơ sở có vốn, các doanh nghiệp thực hiện tiến độ kinh doanh theo đúng kế hoạch đã định: mua sắm được trang thiết bị cần thiết, mua sắm được các nguyên nhiên vật liệu đầu vào, và một số hoạt động khác được pháp luật cho phép phù hợp với nghiệp vụ của NH. Vay được vốn của NH là một trong những điều kiện quan trọng bặc nhất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. * Với hoạt động gửi tiền trong NH, doanh nghiệp có thêm được tiền lãi, đó là một phần thu nhập tăng lên của Doanh nghiệp. Sử dụng dịch vụ này Doanh nghiệp có thể kết hợp với việc sử dụng một số dịch vụ khác để thuận tiện trong giải quyết công việc sản xuất của mình như: mua, bán ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu chi trả, thanh toán qua tài khoản, trả tiền lương qua tài khoản... * Với việc sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính, Doanh nghiệp có được những tài sản cần thiết phục vụ cho sản xuất mà không cần phải mua ngay ở thời điểm thiếu vốn mà lại đang cần có tài sản đó. * Khi được bảo lãnh của NH, doanh nghiệp cũng được phép, hay có cơ hội lớn để tham gia các hoạt động hợp pháp khác khi không có tài sản, vốn đủ lớn đảm bảo cho việc thực hiện của mình với một bên thứ 3 khác. Như vậy Doanh nghiệp khi chưa đủ vốn để thực hiện các hợp đồng mua bán nếu được sự bảo lãnh của Ngân hàng, doanh nghiệp vẫn được phép giao dich thương mại. Ngoài ra khi sử dụng các loại hình bảo lãnh khác như Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu... doanh nghiệp còn nhận được nhiều lợi ịch khác nữa theo đúng như tên gọi của nó. * Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp. Đặc trưng của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng có hiệu quả. Khi sử dụng vốn các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng dẫn đến tác động đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp. * Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài (đặc biệt các tín dụng xuất nhập khẩu) Như vậy sử dụng dịch vụ tín dụng NH của các doanh nghiệp có được nhiều thuận lợi trong quá trình kinh doanh của mình. Thực tế cho thấy không một doanh nghiệp nào, đặc biệt là DNVVN tồn tại và phát triển mà không sử dụng đến các dịch vụ tín dụng của NH. Sử dụng tín dụng của NH là tất yếu để doanh nghiệp thành công. Đối với Ngân hàng * Thực hiện cung ứng tín dụng là nghiệp vụ chính của các TCTD. Theo quy đinh của Pháp luật Việt nam thì chỉ có các TCTD thì mới được phép kinh doanh tiền tệ. Tín dụng chính là một trong những nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ. Điều này cho thấy thực hiện cung ứng tín dụng chính là điều kiện để tồn tại và phát triển ngân hàng. * Qua việc cấp tín dụng, NH thu được tiền lãi, đó là một phần thu nhập của ngân hàng. Theo số liệu thống kê tín dụng mang về 50% thu nhập của Ngân hàng. Trên cơ sở đó NH trang trải cho các chi phí trong quá trình hoạt động. * Cung cấp tín dụng cho DNVVN giúp cho NH phân tán được các rủi ro khi cung cấp sản phẩm dịch vụ. * Thực hiện tốt việc cung ứng tín dụng là điều kiện để các nghiệp vụ khác phát triển. Vì chỉ có cung ứng tín dụng tốt thì uy tín NH ngày một nâng cao, sự biết đến ngân hàng của các tổ chức khác, cá nhân ngày càng nhiều. Các doanh nghiệp và cá nhân đến giao dịch với NH càng tăng do đó khả năng vốn huy động vốn, và tăng các giao dịch các nghiệp vụ tín dụng cũng như phi tín dụng tăng. Đối với nền kinh tế * Với việc hỗ trợ vốn, các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nguồn sản xuất hàng hoá cho nền kinh tế tăng, đây chính là biểu hiện xã hội phát triển. * Với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, công nhân viên có việc làm, đời sống ổn định hơn giúp cho xã hội phát triển lành mạnh. * Giúp phát triển các doanh nghiệp, Việt Nam cũng trở nên phát triển hơn vươn vị trí tiến tới là nước phát triển * Hỗ trợ các doanh nghiệp không những tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển mà còn làm cân bằng xuất nhập khẩu trong nước, tránh tình trạng trở thành nước nhập siêu quá lớn. Từ việc ổn định xuất nhập khẩu sẽ hỗ trợ làm cân bằng cán cân thanh toán, giá cả trong nước sẽ ổn định hơn. * Tài trợ những ngành kinh tế yếu kém và ngành kinh tế mũi nhọn. Nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội đang trong quá trình công nghiệp hoá và là ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất trong điều kiện nước ta hiện nay, trong giai đoạn trước mắt Nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu xẫ hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn khác như: sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí... Sự cần thiết phải mở rộng Tín dụng cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Đối với các Ngân hàng Việt Nam nói chung - Nhận thấy được ích lợi trong việc cung ứng tín dụng đối với các DNVVN, hầu như tất cả các NHTM Việt Nam đều chú trọng nghiệp vụ tín dụng đặc biệt là tín dụng cho các DNVVN. Nghiệp vụ này không những đem lại nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ khác của các Doanh nghiệp. - Ngày nay, trong giai đoạn hội nhập hoá, Việt Nam sắp tới gia nhập WTO, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ hình thành và phát triển cùng cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp Việt Nam. Với kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh thương trường vượt trội các doanh nghiệp nước ngoài trở thành đối thủ cạnh tranh sừng sỏ của các Doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các DNVVN vẫn còn yếu kém cả về vốn và khả năng quản lý. Nhiệm vụ hỗ trợ vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam lúc này của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam giờ càng trở nên cấp thiết, điều này nó không chỉ có ý nghĩa tạo thu nhập cho các Ngân hàng mà còn tạo tiền đề cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có cả vốn và kinh nghiệm quản lý để tồn tại và cạnh tranh với các Doanh nghiệp nước ngoài, từ đó tạo thế vững cho các doanh nghiệp Việt Nam tránh tình trạng bị các Doanh nghiệp nước ngoài thôn tính. - Cùng với sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp, các Ngân hàng cũng cạnh tranh ngày một gay gắt, việc tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ là cần thiết khách quan. - Do khả năng tiếp cận vốn vay NH của doanh nghiệp còn khó khăn. Từ những lý do trên các Ngân hàng thương mại Việt Nam cần mở rộng và nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối với Sở giao dịch của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Hoà chung với cuộc cạnh tranh và nhiệm vụ của các NHTM Việt Nam, Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung, Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng, luôn đề cao nghiệp vụ tín dụng của mình đặc biệt là tín dụng đối với các DNVVN trong quá trình hoạt động. Đó là cơ sở tồn tại và phát triển của Sở. - Mặt khác do thành lập mới hơn 1 năm, Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội còn nhiều bất cấp trong quá trình hoạt động cần được củng cố và phát triển. Mở rộng hoạt động tín dụng đối với các DNVVN là hết sức cần thiết. - Các DNVVN hiện nay đang thực sự cần vốn vay của ngân hàng để trang trải cho hoạt động sản xuất kinh doanh. MỘT SỐ LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP * Quyết định số 1627/2001/QĐ-CP quy định cho vay * Luật Tín dụng Doanh nghiệp * Quyết định số 493/2005/QĐ_NHNN quy định phân loại nợ và trích lập sử dụng dự phòng. * Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 quy định tỷ lệ an toàn trong cho vay * Chỉ thị số 02/2005/CT – NHNN ngày 20/05/2005 * Quyết định số 783/2005/QĐ - NHNN ngày 31/05/2005 CHƯƠNG 2: MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 2.1. KHÁI QUÁT MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ được hiểu là việc ngân hàng thương mại cải thiện và đổi mới phương pháp cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện tại, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với vốn của ngân hàng, đồng thời nhằm mục đích tăng doanh số cho vay nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Mở rộng tín dụng được xem xét trên 2 khía cạnh đó là mở rộng về số lượng và mở rộng về chất lượng tín dụng. 2.1.1. Mở rộng về số lượng - Tăng số lượng điểm giao dịch của ngân hàng bằng cách ngân hàng thiết lập thêm nhiều chi nhánh ở các địa bàn quan trọng, những địa bàn dễ dàng tiếp xúc được với doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Mở rộng thêm đối tượng tín dụng. Thực tế cho thấy có nhiều ngân hàng chỉ quen cho vay với các doanh nghiệp có tài sản thế chấp, còn các doanh nghiệp không có tài sản thế chấp thì không đáp ứng. Hay có một số ngân hàng xưa nay chỉ quen với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên sản xuất nông nghiệp như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nên mở rộng với các ngành kinh tế khác như cơ khí, xuất khẩu, than… - Tăng cường tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ, phối hợp linh hoạt giữa các dịch vụ với nhau trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. 2.1.2. Mở rộng về chất lượng - Giảm thiểu thủ tục rườm rà không cần thiết trong quy trình tín dụng, rút ngắn thời gian làm thủ tục gây cảm giác an toàn mà hiệu quả của khách hàng. - Giảm số nợ quá hạn, tăng cường nợ tốt Thể hiện tỷ lệ thanh toán, hệ số an toàn vốn tối thiểu, và một số chỉ tiêu khác đúng theo quy định pháp luật. - Thay đổi cơ cấu các khoản vay - Tăng doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng trong công tác tiếp xúc khách hàng, thẩm định hồ so khách hàng và thái độ làm việc của các giao dịch viên. - Nhanh chóng ứng dụng các khoa học kỹ thuật hiện đại Thường xuyên cập nhật ứng dụng các phần mềm mới để quản lý hoạt động của mình. - Tăng cường quảng cáo khuyến mại tăng uy tín của ngân hàng, thể hiện ở việc ngân hàng tài trợ cho một số chương trình hấp dẫn trên truyền hình, trên đài, trên báo, và để những biển quảng cáo ở vị trị đông người dễ nhìn thấy biển. Yêu cầu đối với biển quảng cáo là biển phải thể hiện được logo và câu phương châm hoạt động của ngân hàng. - Giá tín dụng cần linh hoạt theo giá thị trường - Tăng cường công tác giám sát sử dụng vốn của doanh nghiệp 2.2. MỘT SỐ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC CẤP TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 2.2.1. Các Ngân hàng Việt Nam nói chung - Nhiều DNVVN vay vốn NH song không trả nợ mà bỏ trốn gây thiệt hại cho NH. Do vậy uy tín của các DNVVN đã giảm khiến việc cho vay có tài sản đảm bảo được đưa lên hàng đầu. Điều này lại gây ra khó khăn cho việc cấp vốn không TSĐB của các DNVVN khát vốn. Đây là vòng xoáy luẩn quẩn, muốn doanh nghiệp vừa vừa được cấp tín dụng và ngân hàng vẫn thu được nợ thì không có cách nào khác là cả 2 chủ thể này đều phải cố gắng trong hoạt động, nếu chỉ có sự nỗ lực riêng về phía ngân hàng thì không thể có kết quả tốt. Sự khó khăn đối với NH trong việc cấp tín dụng đối với DNVVN là trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của nhân viên, khoa học công nghệ ở các doanh nghiệp còn kém. Số liệu cho thấy trong tổng số lao động việt nam làm việc ở các DNVVN thì có hơn 25% lao động có chuyên môn và chỉ có 6% lao động có trình độ cao đẳng và đại học. Chủ doanh nghiệp có trình độ Đại học cũng chỉ có 2%. Về cơ bản đội ngũ này hình thành từ những năm 90 còn thiếu kinh nghiệm nhiều mặt từ kĩ năng quản lý đến hiểu biết công nghệ thị trường - Thông tin tín dụng của các doanh nghiệp chưa được cập nhật đầy đủ và kịp thời. Hiện nay ở Việt nam chỉ có một trung tâm thông tin tín dụng của Nhà nước cung cấp thông tín tra cứu của hàng loạt các NHTM thường xuyên gây tắc nghẽn mạng. Cần thiết có sự ra đời của trung tâm thông tin tín dụng của tư nhân (thường do các tổ chức tín dụng lập). 2.2.2. Đối với Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội - Sở giao dịch Ngân hàng mới thành lập được hơn 1 năm nên số lượng khách hàng truyền thống thường xuyên giao dịch với ngân hàng không nhiều. - Do mới thành lập, Phòng tín dụng doanh nghiệp của Sở giao dịch phải thường xuyên tìm kiếm thị trường mới và luôn đề cao thái độ, thời gian phục vụ khách hàng sao cho tốt nhất. - Do Sở giao dịch thường chỉ cấp tín dụng khi khách hàng có tài sản đảm bảo, ngân hàng chưa quen với quy trình và thủ tục cấp tín dụng bằng tín chấp nên nhiều lúc tự đánh mất nhiều khách hàng tốt. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 3.1.1.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Quân đội (Military Commercial Join Stock Bank) tên viết tắt là MB được thành lập vào năm 1994, theo quyết định số 00374/GP-UB của ủy ban Nhân dân Thành phố Hà nội. Ngày 4/11/1994, Ngân hàng TMCP Quân đội chính thức đi vào hoạt động theo Giấy phép số 0054/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 50 năm. Mục tiêu ban đầu của ngân hàng là đáp ứng nhu cầu vốn và các dịch vụ tài chính của các Doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế. Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, với đường lối chính sách đúng đắn, Ngân hàng TMCP Quân đội đã gặt hái được nhiều thành công, không chỉ đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp Quân đội mà còn phục vụ có hiệu quả tất cả các thành phần kinh tế, đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của các khách hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Từ năm 1994-2004 Ngân hàng có trụ sở ở 28A Điện Biên Phủ, Quận Ba Đình Hà Nội. Từ năm 2005 đến nay Ngân hàng chuyển Trụ sở chính tới Số 3, Liễu Giai, Quận Ba Đình, Hà Nội. Đồng thời một Sở giao dịch mới được thành lập với cùng địa điểm Trụ sở chính. 3.1.1.2. Quá trình phát triển Sau gần 12 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân đội đã có những bước phát triển kỳ diệu trên phương diện mọi lĩnh vực kinh doanh. Chất lượng kinh doanh của Ngân hàng luôn tăng trưởng ổn định, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Từ chỗ chỉ có 1 điểm giao dịch với 25 cán bộ nhân viên, cơ sở vật chất hết sức khiêm tốn vào ngày đầu tiên thành lập, đến nay quy mô của Ngân hàng đã lớn mạnh gấp nhiếu lần với: Số vốn huy động tăng 704,668 lần, vốn chủ sở hữu tăng 28,02 lần và tổng tài sản tăng 255,515 lần đạt 8432 tỷ đồng, riêng tổng lợi nhuận đạt con số trên 122 tỷ đồng góp phần nâng tổng lợi nhuận trước thuế đạt 634,34 Tỷ đồng. Hiện tại Ngân hàng có 711 nhân viên chuyên nghiệp, có 24 chi nhánh và 22 Phòng Giao dịch trải rộng trên cả nước và có quan hệ đại lý với 350 ngân hàng tại trên 65 quốc gia trên toàn thế giới. 3.1.2. Kết quả hoạt động 3.1.2.1. Về tổng tài sản (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động ngân hàng Quân đội năm 2004_2005) Năm 2005, tổng tài sản của Ngân hàng có sự tăng trưởng vượt bậc. Tính đến ngày 30/12/2005 tổng tài sản của ngân hàng đạt 8432 tỷ, tăng 142,8% so với đầu năm, bằng 117,4% kế hoạch đầu năm (kế hoạch 7500 tỷ đồng). Bảng sau cho thấy tốc độ tăng trưởng trong việc đầu tư tài sản của Ngân hàng. Bảng số 1: Tốc độ tăng trưởng tài sản Năm/ năm 1995/ 1994 1996/ 1995 2003/ 2002 2004/ 2003 2005/ 2004 Tỷ lệ 7,91 4.54 3.35 1,62 1,21 (Nguồn: Bản công bố thông tin của ngân hàng TMCP Quân đội năm 2005) So với một số ngân hàng TMCP khác, thì ngân hàng TMCP Quân đội có tổng tài sản khá lớn. Bảng sau cho biết tổng tài sản của một số ngân hàngTMCP khác: Bảng số 2: Tổng tài sản của một số ngân hàng TMCP khác Đơn vị tỷ đồng Tên Năm2003 Năm 2004 Năm 2005 Eximbank Hà nội 1.040,00 1.208,96 1.714,47 VPBank 2492 4149 7590 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Eximbank Hà Nội và Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh) Vậy trong 3 năm gần đây ta thấy tổng tài sản của Ngân hàng liên tục tăng mạnh, sở dĩ đạt được con số đó là do Ngân hàng TMCP thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và khách hàng. Đồng thời với sự ban hành và cải thiện môi trường pháp lý theo hướng hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng vốn của Ngân hàng. Cụ thể sự ban hành QĐ 1627/2001/QĐ_NHNN ban hành quy chế cho vay, Số 493/2005/QĐ_NHNN ban hành việc phân loại nợ và xử lý nợ, Số 457/2005/QĐ_NHNN quy định về các tỷ lệ an toàn… 3.1.2.2. Tổng dư nợ (Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Quân đội 2004_ 2005) Dư nợ của Ngân hàng TMCP Quân đội khá cao trong 3 năm gần đây, điều này càng cho thấy số lượng vốn giao dịch của ngân hàng và khách hàng ngày càng nhiều. Chỉ tính trong năm 2005 tổng dư nợ đạt 4470,2 tỷ đồng tăng 13,97% so với đầu năm phù hợp với mục tiêu tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại nợ vay. Dư nợ bình quân tăng 27%. * Về dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp Bảng số 3: Dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Dư nợ (tỷ đồng) Tỷ trọng Dư nợ (tỷ đồng) Tỷ trọng Dư nợ (tỷ đồng) Tỷ trọng Tổng dư nợ 2.951 100% 3.898 100% 4.982 100% Dn lớn 1686,2 57,14% 2182,8 56% 2750 55,2% DNVVN 1.010,42 34,24% 1.364,3 35% 1.788,08 35,89% Cho vay khác 254,37 8,62% 351 9% 443,896 8,91% (Nguồn: Bảng cơ cấu dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Quân đội) Bảng số liệu cho thấy, tỷ trọng dư nợ cho vay các DNVVN so với tổng dư nợ của ngân hàng luôn cao và đạt mức > 30% trong 3 năm gần đây và cao nhất là vào năm 2005 ở mức 35,89%. Ngân hàng TMCP Quân đội đã ngày một quan tâm đến lĩnh vực cho vay các DNVVN trong nước. Số liệu cũng cho thấy rằng việc mở rộng tín dụng cho vay đối với các DNVVN là tất yếu và cần thiết trong công cuộc cạnh tranh các ngân hàng như hiện nay. 3.1.2.3. Tổng vốn huy động (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội 2004, 2005) Tính đến 30/12/2005, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội là 4470,2 tỷ, tăng 142,8% so với đầu năm, bằng 117,4% kế hoạch năm. Lượng vốn huy động tiết kiệm từ dân cư đạt 2327,83 tỷ đồng, tăng 60% so với đầu năm. Vốn huy động tăng vì Ngân hàng luôn đưa ra chính sách đúng đắn: Chính sách về lãi suất và chính sách khách hàng và luôn có những chương trình dự khuyến khích các tổ chức kinh tế và cá nhân gửi tiết kiệm. So với các ngân hàng TMCP trong nước, thì kết quả huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân đội được coi là một thành công. Số liệu dưới đây phản ánh tổng vốn huy động của một số ngân hàng TMCP khác. Bảng số 4: Huy động vốn của một số Ngân hàng TMCP khác Đơn vị tỷ đồng Tên ngân hàng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Eximbank Hà Nội 727,16 819,45 1037,46 VPBank 4231 5921 7998 (Nguồn: Bảng kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Eximbank Hà nội, và ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh) Bảng trên cho thấy, tổng vốn huy động của ngân hàng TMCP Quân đội tuy tăng nhiều so với các năm trước, song so với các ngân hàng TMCP khác thì vần ở mức trung bình chưa vượt trội trở thành ngân hàng hàng đầu trong hoạt động huy động vốn. 3.1.2.4. Chỉ số phản ánh rủi ro tín dụng Bảng số 5: Nợ quá hạn Năm 2002 2003 2004 2005 Nợ quá hạn/ tổng dư nợ (%) 1,62 0,79 1,1 0,99 Nợ qúa hạn (tỷ đồng) 23,33 42,878 49,32 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng TMCP Quân đội) Theo quyết định 493 về phân loại nợ và xử lý nợ, Ngân hàng TMCP Quân đội đã đạt được chỉ tiêu có nợ quá hạn ở mức an toàn. Theo luật quy đinh, ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trong khoảng 2-2,5% là bình thường. Ngân hàng đã hoạt động khá tốt trong việc thẩm định cho vay, và quản lý kiểm soát quá trình sử dụng vốn của khách hàng. * Tình hình nợ quá hạn của các DNVVN Bảng số 6: Tình hình nợ quá hạn của các DNVVN Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 DNVVN TP khác DNVVN TP khác DNVVN TP khác Nợ quá hạn 1,21 tỷ 22,12 4,72tỷ 38,158 4,932 tỷ 44,388 Nợ quá hạn/ tổng dư nợ 0,12% 0,88% 0,11 % 0,89% 0,1% 0,9% (Nguồn: Bản công bố thông tin của ngân hàng TMCP Quân đội) Nợ quá hạn của các DNVVN ngày càng giảm chứng tỏ quá trình thẩm định và quản lý quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt. Triển vọng cho thấy ngân hàng TMCP Quân đội sẽ là một trong những ngân hàng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiệu quả. 3.1.2.5. Lợi nhuận trước thuế (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2004_2005) Ngân hàng TMCP trong năm 2005 đã đạt được mức 122 tỷ lợi nhuận trước thuế, là 1 trong 5 ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam có thu nhập cao nhất. Ngân hàng đã ngày một chứng minh khả năng kinh doanh của mình và thể hiện sự “bền vững, tin cậy” trong môi trường kinh doanh. Kinh doanh vốn và ngoại tệ Bảng số 7: Kinh doanh vốn và ngoại tệ Đơn vị tỷ đồng Năm 2002 2003 2004 2005 Lợi nhuận thu được 3,2 3,22 8,5 25,39 (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2005) Nhận thấy, kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng ngày một phát triển và có lãi, điều này cũng cho thấy, ngân hàng ngày một quan tâm tới nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. 3.1.2.7. Hoạt động bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng trong năm 2005 vẫn tiếp tục đạt được tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Tổng dư nợ bảo lãnh tính đến ngày 31/12/2005 đạt 930,2 tỷ tăng 18% so với năm 2004. Doanh số bảo lãnh tăng mạn nhưng chất lượng của hoạt động bảo lãnh vẫn được đảm bảo. Kể từ khi cung cấp dịch vụ, ngân hàng chưa phải thực hiện một nghĩa vụ bảo lãnh nào. Tổng phí bảo lãnh thu được trong năm tăng 60% so với cùng kì năm ngoái, tức đạt 23 tỷ đồng. Nhận xét chung: Qua số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm gần đây, ta thấy ngân hàng TMCP Quân đội đang ngày một phát triển và kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên ngân hàng TMCP Quân đội vẫn còn nhiều điểm cần khắc phục như số lượng chi nhánh và phòng giao dịch còn quá ít, hoạt động của ngân hàng vẫn chưa thực sự sôi nổi, nhiều tổ chức cá nhân trong nước vẫn chưa biết đến ngân hàng. Khắc phục được một số điểm còn hạn chế này, ngân hàng TMCP Quân đội chắc chắn sẽ phát triển hơn nữa. 3.2. GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập ngày 28/03/2005 có trụ sở tại Số 3 Liễu Giai, quận Ba Đình, Hà nội Sở giao dịch có 5 phòng ban gồm: Phòng Hành chính, Phòng Kế toán, Phòng kho quỹ, Phòng tín dụng cá nhân, Phòng tín dụng Doanh nghiệp. Chức năng của Sở giao dịch tương đương với chi nhánh cấp 1 có nhiệm vụ tiếp xúc với khách hàng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới khách hàng, thẩm định tài chính và năng lực khách hàng, theo dõi quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng và các khoản dư nợ khác... báo cáo cấp trên, hỗ trợ cấp trên để cấp trên đưa ra quyết định tối ưu nhất giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có lãi. * Các sản phẩm dịch vụ Với phương châm luôn mang lại những sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội đã không ngừng nâng cao chất lượng những sản phẩm dịch vụ hiện có cũng như nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Các sản phẩm dịch vụ của Sở bao gồm: - Huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư: Các sản phẩm huy động vốn của Sở ngân hàng TMCP Quân đội rất đa dạng gồm tiết kiệm và tài khoản tiền gửi cá nhân và doanh nghiệp. Dòng sản phẩm tiết kiệm của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội gồm các sản phẩm tiết kiệm truyền thống, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm trả lãi trước với nhiều kì hạn và lãi suất khác nhau. Ngoài ra, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội còn nhận vốn uỷ thác đầu tư của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. - Hoạt động tín dụng_bảo lãnh: Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội cung cấp cho khách hàng một dòng sản phẩm tín dụng rất đa dạng phong phú bao gồm: cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án, cho vay trả góp tiêu dùng, sinh hoạt gia đình, cho vay mua ô tô trả góp, cho vay trả góp mua, xây dựng và sửa chữa nhà, cho vay du học, cho vay mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá. Dịch vụ bảo lãnh của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội bao gồm: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thành toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành sản phẩm. - Thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu: Với mạng lưới gần 350 ngân hàng đại lý ở gần 90 trên toàn thế giới Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội cung cấp một cách nhanh chóng và an toàn cho các khách hàng những sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế. - Thẻ ngân hàng: Nhằm nâng cao hơn nữa năm 2004 ngân hàng TMCP Quân đội đã triển khai dịch vụ thẻ ATM Active plus cho khách hàng. Thẻ Active plus do ngân hàng TMCP Quân đội cung cấp mang lại cho khách hàng những tính năng ưu việt hơn hẳn những sản phẩm thẻ của các ngân hàng khác như cung cấp cho chủ thẻ dịch vụ bảo hiểm cá nhân tại công ty bảo hiểm Viễn đông. Ngoài ra, nhờ việc kết nối thành công với VCB, khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại tất cả các điểm chấp nhận thẻ của Ngân hàng TMCP Quân đội và hệ thống ATM của VCB trên toàn quốc. - Kinh doanh mua bán ngoại tệ: Là lĩnh vực khá mạnh của ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và của Sở giao dịch nói riêng. Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và hệ thống hỗ trợ hiện đại, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội có thể đáp ứng tốt nhu cầu ngoại tệ của khách hàng với mức giá cả cạnh tranh hợp lý với thủ tục nhanh chóng thuận tiện. Ngoài ra, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội còn có thể tư vấn cho khách hàng để quản lý, phòng ngừa rủi ro và các hình thức kinh doanh phù hợp có lợi. - Các dịch vụ khác: Ngoài các sản phẩm dịch vụ trên, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội còn cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ khác như: dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương hộ cho doanh nghiệp, dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước, dịch vụ kiều hối. * Quy trình cấp tín dụng đối với các DNVVN của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng, đều sử dụng quy trình cấp tín dụng chung của các ngân hàng để thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình. (Quy trình đã được trình bày mục 1.1.3. Chương I) 3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 3.3.1. Các hình thức Tín dụng được sử dụng Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội áp dụng các hình thức tín dụng vào việc cung cấp tín dụng cho khách hàng của mình Ø Theo cách phân loại theo thời gian Tín dụng ngắn hạn Tín dụng Trung hạn Tín dụng dài hạn Ø Theo hình thức tài trợ tín dụng Cho vay Chiết khấu thương phiếu Bảo lãnh Như vậy hiện nay, Sở giao dịch ngân hàng TMCP chưa áp dụng hình thức cho thuê tài chính. Đây là hình thức tín dụng mà hầu hết các ngân hàng TMCP Việt nam chưa thực hiện được. Nguyên nhân việc chưa cung cấp được hình thức tín dụng này là vì: Do nhu cầu của các doanh nghiệp thuê tài sản chưa cao, hầu như các doanh nghiệp đều muốn vay tiền ngân hàng và sử dung chính sản sản mình mua. Do ngân hàng cũng chưa biết cách quản lý tài sản cho thuê như thế nào là hợp lý và an toàn. Ngân hàng cần nhanh chóng khắc phục được những nguyên nhân này, đưa hình thức tín dụng cho thuê tài chính vào trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Ø Chia theo đảm bảo Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung, Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng hiện nay chỉ đang áp dụng hình thức tín dụng có tài sản đảm bảo, hình thức tín dụng không có tài sản đảm bảo chưa được áp dụng. Nguyên nhân chủ yếu là vì: Do các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa đủ tin cậy trong việc cho vay tín chấp không có tài sản đảm bảo. Trên thị trường, đã có rất nhiều các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng xong không trả nợ được, hoặc có hành động bất hợp pháp là trốn chạy. Do ngân hàng chưa có được biện pháp phòng ngừa rủi ro tối ưu trong việc cung cấp tín dụng không cần tài sản đảm bảo. Như vậy, Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội cơ bản đã cung cấp được các hình thức tín dụng tới doanh nghiệp, tuy nhiên Sở giao dịch vẫn chưa cung cấp được một số hình thức tín dụng quan trọng tới các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. 3.3.2. Thực trạng cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy mới thành lập mới hơn một năm, nhưng Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc cấp tín dụng cho các DNVVN. Vượt qua những khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới, chu đáo đáp ứng nhu cầu khách hàng, Sở giao dịch đã được Hội sở của ngân hàng khen ngợi chăm sóc khách hàng tốt. Khách hàng doanh nghiệp chủ yếu của Sở là các DNVVN, số lượng doanh nghiệp đến giao dịch với Sở ngày một nhiều. Sau đây là một số chỉ tiêu tình hình cấp tín dụng cho các DNVVN của Sở giao dịch. 3.3.2.1. Dư nợ cho vay * Dư nợ cho vay theo mô hình Bảng số 8: Dư nợ cho vay theo mô hình Đơn vị tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Dư nợ Tỷ trọng Tổng dư nợ 372,8 100% Doanh nghiệp lớn 150 40% DNVVN 178,8 47,9% Cho vay tiêu dùng, cá nhân 44 11,8% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội năm 2005) Từ bảng trên cho thấy, dư nợ cho vay DNVVN của Sở so với toàn hệ thống ngân hàng TMCP Quân đội trong hoạt động cho vay DNVVN đạt tỷ lệ 7,5%. Đây là một con số không nhỏ so với một Sở chỉ thành lập mới một năm còn thiệt thòi trong việc không có khách hàng truyền thống mà phải tự tìm kiếm khách hàng mới. Dư nợ cho vay các DNVVN của Sở giao dịch đạt 178,8 tỷ đồng chiếm 47,9% tổng dư nợ của toàn Sở, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu dư nợ của Sở. Sở giao dịch đã bắt đầu tập trung giao dịch các loại hình DNVVN và hướng tới DNVVN là khách hàng mục tiêu. * Thực trạng dư nợ tín dụng đối với các DNVVN phân theo thời gian Bảng số 9: Dư nợ tín dụng đối với các DNVVN phân theo thời gian Đơn vị tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Dư nợ Tỷ trọng Ngắn hạn 37,55 21% Trung dài hạn 141,25 89% Tổng dư nợ 178,8 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội) Như vậy Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Quân đội trong một năm qua có số dư nợ tín dụng đối với các DNVVN trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn tới 80% tổng dư nợ. Tuy vậy dư nợ ngắn hạn cũng không nhỏ có tới 20%, điều này cho thấy lượng giao dịch ngắn hạn cũng khá lớn. Với tỷ trọng 20% dư nợ ngắn hạn và 80% dư nợ trung dài hạn, Sở giao dịch đã cân đối được vốn kinh doanh trong việc cấp tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.3.2.._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36509.doc