Mở rộng nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thăng Long

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, với sự chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn. Các số liệu trong bài được thu thập trong quá trình thực tập tại chi nhánh và qua mạng internet. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này. Hà Nội, ngày…tháng…năm… Người viết Hoàng Gia Tâm DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHđCĐ Ngân hàng được chỉ định NHTB Ngân hàng thông báo NHXN Ngân hàng xác nhận NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thươn

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2434 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g mại NHPH Ngân hàng phát hành ISBP Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo L/C TTQT Thanh toán quốc tế L/C Thư tín dụng NH Ngân hàng XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu UCP Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ HSBC Hongkong and Shanghai Banking Corporation SACOMBANK Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín VCB Ngân hàng ngoại thương Việt Nam ACB Ngân hàng Á Châu DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1. Quy trình thanh toán L/C 17 Sơ đồ 2.1: Mô tả khái quát mô hình tổ chức hoạt động của Sacombank – chi nhánh Thăng Long 25 Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn của Chi nhánh Thăng Long 26 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cho vay của Sacombank – Chi nhánh Thăng Long 27 Bảng 2.3. Kết quả hoạt động TTQT từ 2007-2009 và quý I/2010 28 Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của chi nhánh Thăng Long 33 Bảng 2.5. So sánh doanh số L/C của Sacombank với Vietinbank và Vietcombank 37 Bảng 2.6. So sánh doanh số L/C của chi nhánh Thăng Long với chi nhánh Thủ Đô 38 Bảng 2.7. Kết quả hoạt động thanh toán TDCT- L/C nhập tại Chi nhánh Thăng Long 43 Bảng 2.8. Kết quả hoạt động thanh toán TDCT – L/C xuất tại chi nhánh Thăng Long 47 Biểu đồ 2.1. LNTT của chi nhánh Thăng Long từ 2007-2009 và kế hoạch 2010 34 Biểu đồ 2.2. So sánh giữa doanh số L/C nhập khẩu và tổng doanh số TTQT 45 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế , hoạt động mua bán hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng phát triền, cùng với sự phát triển đó đòi hỏi hoạt động TTQT của các ngân hàng phải ngày một hoàn thiện hơn. Ngày nay, Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ ngoại thương, thị trường được mở rộng toàn cầu, đối tác phong phú và đa dạng. Để đảm bảo an toàn trong khâu thanh toán thì phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng rất hiệu quả và phù hợp. Chính vì vậy, tỷ trọng doanh số thanh toán XNK bằng phương thức TDCT luôn chiếm ưu thế trong những năm trở lại đây. Ngân hàng sacombank nói chung và chi nhánh Thăng Long nói riêng cũng không phải là ngoại lệ. Sau thời gian được thực tập ở bộ phận TTQT Ngân hàng Sacombank - chi nhánh Thăng Long, em được biết phương thức tín dụng chứng từ là phương thức TTQT chiếm tỷ trọng lớn nhất tại đây, đã có những kết quả đạt được, tuy nhiên, cũng có những tồn tại cần được giải quyết. Chính vì vậy, em chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là : Mở rộng nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank – Chi nhánh Thăng Long. Mục đích nghiên cứu. - Khái quát hóa các vấn đề lý luận về nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ. - Phân tích thực trạng nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ ở Sacombank – Chi nhánh Thăng Long - Đề xuất giải pháp góp phần mở rộng nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ ở Sacombank – Chi nhánh Thăng Long. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Sacombank chi nhánh - Thăng Long. Phạm vi nghiên cứu: phân tích đối tượng nghiên cứu trong vòng 3 năm từ 2007-2009 và quý I/2010, trong quá trình phân tích, có sử dụng so sánh với một số ngân hàng khác để đánh giá tốt hơn hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank – chi nhánh Thăng Long Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật biện biện chứng và duy vật lịch sử - Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp trên cơ sở các số liệu thống kê của Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thăng Long qua các năm. Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận của em bao gồm 3 phần chính: Chương 1 : Khái quát về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank - Chi nhánh Thăng Long. Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank - Chi nhánh Thăng Long. CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1.1. Khái niệm Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó theo yêu cầu của khách hàng, NHPH phát hành một bức thư gọi là L/C cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba (thông thường là người XK) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát hành bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong L/C. Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp. So với các phương thức thanh toán khác, thanh toán bằng L/C có ưu điểm ở chỗ: - Đối với nhà xuất khẩu: Được NHPH L/C bảo đảm thanh toán chắc chắn nếu xuất trình được bộ chứng từ xuất khẩu phù hợp - Đối với nhà nhập khẩu: Được NHPH L/C bảo đảm không phải trả tiền chừng nào chưa nhận được bộ chứng từ phù hợp. Phương thức L/C đã dung hòa được lợi ích và rủi ro giữa nhà XK và nhà NK, Bởi vì nhà NK sẽ có cơ sở để tin tưởng rằng NHPH chỉ thanh toán khi nhà XK đã xuất trình được bộ chứng từ giao hàng phù hợp; còn nhà XK cũng sẽ tin tưởng rằng họ sẽ được thanh toán nếu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp, do đó, hạn chế rủi ro cho các bên chính là ưu điểm vượt trội của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ so với các phương thức khác. 1.1.2. Đặc điểm của giao dịch L/C 1.1.2.1. L/C là hợp đồng kinh tế hai bên L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên NHPH và nhà xuất khẩu. Mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện, hợp đồng giữa NHPH và nhà NK hay nhà XK và nhà NK là những hợp đồng khác, không phải L/C. Đây là một điểm rất đặc biệt của L/C, ngân hàng không chỉ đóng vai trò là người cung cấp dịch vụ để hưởng phí mà còn là một bên trong hợp đồng và những quyết định của ngân hàng có tầm ảnh hưởng to lớn. 1.1.2.2. L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa Về bản chất, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C. Trong mọi trường hợp, ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng này. Như vậy, L/C có tính chất quan trọng, nó được hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Một khi L/C được mở và đã được các bên chấp nhận, thì cho dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không, cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C Chính bởi đặc điểm này, trong thực tế, một số nhà NK có thể sử dụng L/C như là một công cụ dự phòng để chi tiết hóa, bổ sung thêm những điều khoản mà hợp đồng thương mại bị thiếu sót, hoặc đính chính lại những nội dung đã ký kết trong hợp đồng thương mại. 1.1.2.3. L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ Các ngân hàng, chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Như vậy, các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trong đặc biệt, nó là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã được giao, do đó, chúng trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu....Việc nhà xuất khẩu có thu được tiền hay không, phụ thuộc duy nhất vào xuất trình chứng từ có phù hợp, đồng thời, ngân hàng cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp, nghĩa là ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất kỳ chứng từ nào đại diện. Khi chứng từ xuất trình là phù hợp, thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể không được giao hoặc được giao không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ. Như vậy, việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hóa, nếu hàng hóa không khớp với chứng từ, thì hai bên mua bán trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán , không liên quan đến ngân hàng. Chỉ trong trường hợp chứng từ không phù hợp, mà ngân hàng vẫn thanh toán cho người xuất khẩu, thì ngân hàng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, bởi vì người nhập khẩu có quyên từ chối thanh toán lại tiền cho ngân hàng. 1.1.2.4. L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ Nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C là phải tuân thủ chặt chẽ bộ chứng từ. Để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản của L/C , bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu. L/C là phương thức hạn chế rủi ro so với những phương thức khác, tuy nhiên trong thực tế, sự lừa đảo và gian dối vẫn xảy ra dựa trên những đặc điểm của L/C như chỉ giao dịch bằng chứng từ, tính chất độc lập với hợp đồng thương mại... 1.1.2.5. L/C không phải là một công cụ thanh toán hoàn hảo Xét về giác độ là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho nhà XK và nhà NK thì L/C có ưu điểm vuợt trội hơn so với các phương thức thanh toán khác. Chính vì vậy, phương thức này tồn tại và được sử rộng phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên, L/C vẫn có thể bị lợi dụng và rủi ro với các bên vẫn có thể xảy ra. Từ bản chất L/C chỉ là giao dịch bằng chứng từ và các ngân hàng khi kiểm tra chứng từ thì chỉ xem xét trên bề mặt chứng từ, không xem xét bản chất bên trong của chứng từ. Một nhược điểm thứ hai nữa của L/C đó là NHPH chỉ thanh toán nếu nhà XK lập được một bộ chứng từ hoàn hảo. Trong thực tế, lập được một bộ chứng từ phù hợp, không có sai sót gì là điều không hề dễ dàng, nó còn phụ thuộc vào tập quán, trình độ, quan điểm của các bên liên quan. Nhược điểm thứ ba của L/C đó là do tính chất độc lập của L/C với các hợp đồng khác nên kẻ gian có thể lợi dụng không giao hàng hoặc giao hàng không đúng nhưng vẫn lập được bộ chứng từ phù hợp để được thanh toán Ngoài ra, so với các phương thức thanh toán khác, L/C có phí thanh toán cao hơn nhiều. Qua phân tích những đặc điểm trên, có thể thấy L/C là phương thức có nhiều ưu điểm, hạn chế rủi ro nhất cho các bên tham gia so với các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên, L/C cũng là một công cụ thanh toán do con người tạo ra, do đó, nó không thể tránh khỏi những nhược điểm. Chính vì vậy, dù có sử dụng phương thức nào đi chăng nữa thì điều quan trọng trong thương mại quốc tế vẫn là ‘’credit ’’ - sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn nhau. 1.2. THƯ TÍN DỤNG VÀ CÁC LOẠI THƯ TÍN DỤNG 1.2.1. Khái niệm L/C Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP). 1.2.2.Những nội dung chủ yếu của L/C: Số hiệu L/C: Mỗi L/C đều phải có số hiệu riêng, nhằm thuận lợi cho việc trao đổi thư từ, điện tín, và để thuận lợi trong việc ghi vào những giấy tờ có liên quan. Địa điểm mở L/C : Là nơi Ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Nó có ý nghĩa trong việc lựa chọn luật áp dụng khi xảy ra trạnh chấp trong thanh toán L/C. Ngày phát hành L/C: Là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, phát sinh sự cam kết của NHPH với người thụ hưởng và phát sinh trách nhiệm không hủy ngang của nhà NK trong việc hoàn trả cho NHPH thanh toán L/C. Tên địa chỉ các bên tham gia: Bao gồm các thương nhân, các ngân hàng và các cơ quan tổ chức. Trong đó các thương nhân bao gồm người yêu cầu, người thụ hưởng (hoặc là người thụ hưởng thứ nhất và người thụ hưởng thứ hai nếu là L/C chuyển nhượng). Các ngân hàng bao gồm : NHPH, NHXN, NHTB, NHđCĐ….Các cơ quan, tổ chức : Là những người cấp các chứng từ liên quan như Bộ Công thương, phòng Thương mại và công nghiệp, Cơ quan hải quan, người chuyên chở, công ty bảo hiểm. Số tiền, loại tiền, khối lượng và đơn giá của thư tín dụng :Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số, vừa được ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Nếu số tiền bằng số và bằng chữ khác nhau thì người thụ hưởng phải làm thủ tục tiến hành sửa đổi L/C. Bên cạnh số tiền, trong L/C, đơn vị tiền tệ cũng phải rõ ràng, để tránh nhầm lẫn, khi viết đơn vị tiền tệ nên tham chiếu tiêu chuẩn ISO về ký hiệu tiền tệ. Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng, địa điểm xuất trình ghi trong thư tín dụng: -Thời hạn hiệu lực là thời hạn Ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu người này xuất trình bộ chứng từ thanh toán trong thời hạn đó. -Thời hạn trả tiền chỉ việc trả tiền ngay hay trả tiền sau. Do vậy thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu trả tiền ngay hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C nếu trả tiền có kỳ hạn. Song điều quan trọng là những hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để được chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C. -Thời hạn giao hàng do hai bên mua bán thoả thuận khi ký kết hợp đồng, thời hạn này phải sau ngày mở L/C một khoảng thời gian hợp lý và phải trước ngày hết hiệu lực của L/C một thời gian hợp lý. - Địa điểm xuất trình chứng từ là địa điểm của ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị. Những nội dung về hàng hoá : Những nội dung về hàng hoá như tên hàng, số lượng, trọng lượng giá cả, quy cách, phẩm chất, ký hiệu ..vv.. Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá : Như điều kiện cơ sở giao hàng, cách vận chuyển và nơi trả hàng, hàng hóa có được phép chuyển tải hay không, có giao hàng từng phần hay không… Các chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình: Các chứng từ là nội dung chính của thư tín dụng, là căn cứ duy nhất quyết định việc chi trả giữa các bên có được thực hiện hay không. Thông thường một bộ chứng từ bao gồm: Hối phiếu (Bill of exchange) do nhà xuất khẩu lập Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) Vận đơn (Bill of Lading) Hợp đồng bảo hiểm (Insurance Policy) Danh sách đóng gói hàng (Packing List) Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) Giấy chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate) Giấy chứng nhận kiểm dịch (Certicate of Healh, v…v…) Các chứng từ khác 1.2.3.Các loại thư tín dụng cơ bản: Thư tín dụng có thể hủy ngang - Là L/C mà người mở (nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận thông báo trước của người thụ hưởng (nhà xuất khẩu) - Khi hàng hóa đã được giao, ngân hàng mới thông báo lệnh hủy bỏ hoặc sửa đổi bổ sung thì lệnh này không có giá trị, nghĩa là khi đó NHPH L/C vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán như đã cam kết coi như không có việc hủy bỏ xảy ra. Chính vì những lý do này mà L/C hủy ngang không được sử dụng trong thực tế mà chỉ tồn tại trên lý thuyết. Thư tín dụng không thể hủy ngang - Là L/C mà sau khi đã mở thì NHPH không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời gian hiệu lực của L/C nếu không có sự đồng thuận của người thụ hưởng và NHXN (nếu có). - Do quyền lợi của người xuất khẩu được bảo đảm nên loại L/C này được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong thanh toán quốc tế. - Một L/C không ghi chữ “ Irrevocable” thì vẫn được coi là không hủy ngang, trừ khi nó nói rõ là có thể hủy ngang. Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận - Đây là loại L/C không thể hủy bỏ. Theo yêu cầu của NHPH, một ngân hàng khác xác nhận trả tiền cho L/C này. - Trách nhiệm trả tiền L/C của NHXN là giống như NHPH, do đó NHPH phải trả phí xác nhận và thường là ký quỹ tại NHXN. - Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền, nên L/C loại này là đảm bảo nhất cho nhà xuất khẩu. Nhu cầu xác nhận L/C tùy thuộc vào mức độ tín nhiệm và tình hình tài chính của NHPH, vào tình hình kinh tế chính trị của quốc ra nơi NHPH có trụ sở. Thư tín dụng chuyển nhượng L/C chuyển nhương là L/C không hủy ngang, theo đó người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ. Các đặc điểm của L/C chuyển nhượng : - L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. - Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi ban đầu chịu. - Sự chuyển nhượng phải được thực hiện theo L/C gốc. - Việc chuyển nhược L/C không có nghĩa là hợp đồng mua bán cũng được chuyển nhượng. Người hưởng lợi ban đầu vẫn là người chịu trách nhiệm chính với nhà nhập khẩu. Thư tín dụng giáp lưng - Khái niệm : Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu. L/C được đem đi thế chấp gọi là L/C chủ hay L/C gốc, L/C sau gọi là L/C giáp lưng hay còn gọi là L/C đối, L/C phụ, còn người xin mở L/C giáp lưng gọi là nhà trung gian. Thư tín dụng tuần hoàn - Khái niệm : Là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng trị giá hợp đồng được thực hiện. Thư tín dụng đối ứng - L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở. Trong hai L/C sẽ có một L/C mở trước phải ghi : “ L/C này chỉ có hiệu lực khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng cho người mở L/C này hưởng “, và trong L/C đối ứng phải ghi câu : “ L/C này đối ứng với L/C số …..mở ngày…..tại ngân hàng …..” - L/C đối ứng thường được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng, trong giao dịch, người bán đồng thời là người mua và ngược lại. Thư tín dụng điều khoản đỏ Là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở. Số tiền ứng trước được lấy từ tài khoản của người mở, nghĩa là tín dụng thương mại, mà không phải là tín dụng của NHTB hay NHPH. NHTB chỉ thực hiện các thủ tục theo điều khoản của L/C mà không cam kết hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó. Việc ứng trước tiền được NHPH ủy quyền cho NHTB thực hiện. Sau đó NHPH sẽ (hoặc đã) trích tài khoản cho người mở chuyển (hoặc hoàn trả) cho NHTB. Với “điều khoản đỏ”, NHPH cam kết ứng một số tiền nhất đinh của L/C khi nhận được các chứng từ thông thường là : hối phiếu của số tiền ứng trước, hóa đơn, giấy nợ hoặc cam kết giao hàng…Hiện nay, L/C điều khoản đỏ đã được sử dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu khá rộng rãi. 1.3. CÁC BÊN THAM GIA VÀ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.3.1. Các bên tham gia Người yêu cầu mở L/C : Còn được gọi là người mở hay người xin mở L/C, là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của họ. Trong thương mại quốc tế, người yêu cầu thường là người nhập khẩu, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho người thụ hưởng L/C. Người thụ hưởng L/C : Còn gọi là người hưởng hay người hưởng lợi, là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C. Tùy hoàn cảnh cụ thể mà người thụ hưởng có thể có những tên gọi khác nhau như : người bán, nhà xuất khẩu, người ký phát hối phiếu, người thắng thầu. NHPH : Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn của người yêu cầu nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho người yêu cầu. NHPH thường được hai bên mua bán thỏa thuận và quy định trong hợp đồng. Nếu không có sự thỏa thuận nào trước, thì nhà nhập khẩu được phép chọn NHPH. NHTB : Là ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu. NHXN: Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH. NHđCĐ : Là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu. Đối với L/C có giá trị tự do, thì bất kỳ ngân hàng nào đều có thể trở thành NHđCĐ. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của NHđCĐ giống như NHPH khi nhận được bộ chứng từ. 1.3.2. Lợi ích, rủi ro của các bên tham gia giao dịch L/C 1.3.2.1 Đối với nhà xuất khẩu Rủi ro: Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh toán (chấp nhận) đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải chở hàng quay về nước. Trong thực tế, lập được một bộ chứng từ hoàn hảo không có bất cứ sai sót nào là một việc làm không hề dễ dàng chút nào, hơn nữa mức độ đánh giá lại phụ thuộc vào tập quán, trình độ, quan điểm, động cơ của những người liên quan. Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo hiểm hàng hoá… trong khi không biết nhà nhập khẩu có đồng ý nhận hàng hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót. Nếu NH phát hành hoặc NH xác nhận mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ chứng từ xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán. Cũng tương tự như vậy, nếu NH chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn thì hối phiếu cũng không được trả tiền. Nhà XK phải đánh giá được mức độ tín nhiệm của NHPH, đánh giá được mức độ rủi ro của Ngân hàng đó trước những thay đổi trong chính sách của quốc gia. Lợi ích : Người bán hoàn toàn được đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hợp lệ. Việc thanh toán không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người bán sau khi giao hàng tiến hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ được NHPH thanh toán bất kể trường hợp người mua không có khả năng thanh toán. Do vậy, nhà xuất khẩu sẽ thu hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn trong thời gian thanh toán. 1.3.2.2. Đối với nhà nhập khẩu Rủi ro: Việc thanh toán của ngân hàng cho nhà xuất khẩu chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá. Ngân hàng chỉ kiểm tra tính hợp lệ bề ngoài của chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình chứng từ giả mạo cho ngân hàng chỉ định để thanh toán. Như vậy, sẽ không có sự bảo đảm nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như hợp đồng về số lượng, chủng loại và không bị hư hỏng gì. Trong trường hợp này nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho NHPH. Lợi ích: Phương thức thanh toán L/C giúp người mua có thể mở rộng nguồn cung cấp hàng hoá cho mình mà không phải tốn thời gian, công sức trong việc tìm đối tác uy tín và tin cậy. Bởi lẽ, hầu hết các giấy tờ chứng từ đều được Ngân hàng đối tác kiểm tra và chịu trách nhiệm hoàn toàn về sai sót này. Người mua được đảm bảo về mặt tài chính rằng bên bán giao hàng thì mới phải trả tiền hàng. Ngoài ra, các khoản ký quỹ mở L/C cũng được hưởng lãi theo quy định. 1.3.2.3. Đối với ngân hàng phát hành Rủi ro : NHPH là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, nó cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu. Ngân hàng này thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thoả thuận lựa chọn và được quy định trong hợp đồng, nếu chưa có sự quy định trước, người nhập khẩu có quyền lựa chọn. Rủi ro đối với NHPH là ở chỗ NHPH phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không thanh toán hay không có khả năng thanh toán. Vì thế, trước khi chấp nhận phát hành L/C, ngân hàng cần thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín dụng cho khách hàng. Lợi ích : Thực hiện nghĩa vụ thanh toán này, Ngân hàng thu được các khoản phí thủ tục, ngoài ra, Ngân hàng còn thu hút được một khoản tiền khá lớn (Khi có ký quỹ). Khi thực hiện nghiệp vụ này, Ngân hàng còn thực hiện được một số nghiệp vụ khác như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán ngoại tệ... Hơn nữa, thông qua nghiệp vụ này uy tín và vai trò của Ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế được củng cố và mở rộng. 1.3.2.4. Đối với các ngân hàng khác NHTB: NHTB là ngân hàng được ngân hàng mở yêu cầu thông báo một L/C do ngân hàng mở phát hành cho người bán. NHTB phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của thư tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khóa mã, mẫu điện ...) trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với NHTB xảy ra khi gặp phải một L/C giả (hoặc sửa đổi giả) mà không có ghi chú gì. Theo thông lệ quốc tế thì NHTB phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với các bên liên quan. NHđCĐ: NHđCĐ không có một trách nhiệm nào phải thanh toán cho nhà xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ NHPH. Tuy nhiên trong thực tế, các NHđCĐ thường ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy đòi để trợ giúp cho nhà xuất khẩu. Do đó, ngân hàng này thương phải tự chịu rủi ro tín dụng đối với NHPH hoặc nhà xuất khẩu. NHXN (confirming bank ) : NHXN thường là ngân hàng lớn có uy tín hoặc ngân hàng có mối quan hệ tiền gửi, tiền vay với NHPH, được NHPH yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu như NHPH không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Đối với NHXN, khi tham gia xác nhận có nghĩa là họ đã tự rằng buộc trách nhiệm của mình vào nghĩa vụ thanh toán L/C khi có tranh chấp giữa hai bên. Rủi ro đối với NHXN xảy ra khi họ không nắm vững được năng lực tài chính của NHPH mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi xảy ra hậu quả thì lại phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho ngân hàng mở L/C do ngân hàng mở L/C thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản. Ngân hàng chiết khấu (negotiating bank) : Ngân hàng chiết khấu là ngân hàng được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ ngân hàng nào (nếu L/C cho chiết khấu tự do). Cũng như NHPH, ngân hàng chiết khấu có thể gặp phải rủi ro nếu như không thực hiện chính xác nghiệp vụ cũng như không tuân thủ theo các điều kiện của UCP600. rủi ro xảy ra đối với ngân hàng chiết khấu phần nhiều phụ thuộc vào thiện chí của NHPH và nhà nhập khẩu. Các rủi ro mà ngân hàng chiết khấu có thể gặp phải là: Rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng, rủi ro do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán, rủi ro trong quá trình vận chuyển, rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán bộ chứng từ, rủi ro do ngân hàng mở bị phá sản, rủi ro do ngân hàng chiết khấu không hành động đúng theo quy định của UCP600. Lợi ích đối với các ngân hàng trên nói chung là thu được các khoản phí dịch vụ, mở rộng quan hệ khách hàng và nâng cao uy tín trên thị trường. 1.3.3. Quy trình nghiệp vụ L/C Sơ đồ 1.1. Quy trình thanh toán L/C Nhà XK (exporter) NHPH (issuing bank) NHTB (advising bank) NHđCĐ (nominated bank) Nhà NK (importer) (4)thông báo (6’) (6) xuất trình L/C Nhận tiền (7’) Hoàn trả (7) Xuất trình (3) phát hành L/C (5) giao hàng (1) hợp đồng ngoại thương (2) đơn (8) Đòi tiền mở L/C (1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo phương thức L/C. (2) Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà NK làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng này phát hành 1 L/C cho nhà XK hưởng. (3) Căn cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà XK để thông báo L/C cho nhà XK. (4) Khi nhận được L/C, NHTB thông báo L/C cho nhà XK. (5) Nhà XK kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng ngoại thương. (6) và (6’) Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình cho NHđCĐ để được thanh toán. (7) và (7’) NHđCĐ xuất trình chứng từ cho NHPH và đòi hoàn trả. (8) NHPH đòi tiền nhà NK và chuyển bộ chứng từ cho nhà NK sau khi đã được nhà NK trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. 1.4. KINH NGHIỆM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.4.1. Kinh nghiệm mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của các ngân hàng trong và ngoài nước 1.4.1.1. HSBC – Hongkong and Shanghai Banking Corporation. Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất trên thế giới với các chi nhánh tại châu Âu, châu Á Thái Bình Dương, châu Mỹ, Trung Đông và châu Phi. HSBC định vị thương hiệu của mình thông qua thông điệp "Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương – The world’s local bank”. Với trụ sở chính tại Luân Đôn, HSBC có trên 9.500 văn phòng tại 86 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tổng giá trị tài sản của Tập đoàn là 2.527 tỉ đô la Mỹ tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008. Chính mạng lưới đại lý rộng khắp toàn cầu và nguồn vốn lớn đã tạo một thế mạnh về TTQT nói chung và phương thức tín dụng chứng từ nói riêng của HSBC. HSBC là một trong những ngân hàng nước ngoài mở văn phòng hoạt động sớm nhất ở VN và đã hoạt động được 140 năm ở VN. Trong quá trình đó, HSBC dần củng cố mối quan hệ và thị phần của mình ở Việt Nam thông qua các văn phòng đại diện ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 09 năm 2008, HSBC hoàn tất việc nâng cổ phần sở hữu tại Techcombank từ 15% lên 20%, trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam sở hữu 20% cổ phần tại một ngân hàng trong nước, hơn nữa đó lại là một trong những NHTM cổ phần lớn nhất VN. Tháng 09 năm 2007, HSBC ký hợp đồng mua 10% cổ phần của Tập Đoàn Bảo Việt, tập đoàn bảo hiểm và tài chính hàng đầu của Việt Nam và trở thành đối tác chiến lược nước ngoài duy nhất của Bảo Việt. Ngày 01 tháng 01 năm 2009, HSBC chính thức đưa ngân hàng con đi vào hoạt động, trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên đưa ngân hàng con vào hoạt động tại Việt Nam sau khi nhận được giấy phép của Ngân hàng Nhà Nước để thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam vào tháng 09 năm 2008. Hiện tại, HSBC là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam xét về vốn đầu tư, mạng lưới, chủng loại sản phẩm, số lượng nhân viên và khách hàng. HSBC là một trong những ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực TTQT, cung cấp cho doanh nghiệp với mọi quy mô hoạt động từ những sản phẩm truyền thống đến việc đi đầu trong những sáng tạo về hoạt động mới. HSBC là ngân hàng nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam thực hiện thanh toán giao dịch thương mại bằng Nhân dân tệ. Bên cạnh đó, ngân hàng HSBC luôn đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, thực hiện những nghiệp vụ còn mới mẻ đối với các ngân hàng VN như: quyền chọn, giao dịch tươn._.g lai, hoán đổi…, luôn đi tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm mang tính đột phá, sáng tạo để đáp ứng nhu cầu khách hàng. HSBC cũng là ngân hàng đầu tiên được phép kinh doanh tiền gửi ngoại tệ lãi suất cao và chứng chỉ tiền gửi đô la Mỹ, mang đến cho khách hàng những công cụ tài chính có khả năng sinh lời cao hơn so với các loại tiền gửi thông thường. Chính hoạt động kinh doanh ngoại hối phát triển, nguồn ngoại tệ vô cùng dồi dào đã tạo điều kiện cho hoạt động TTQT của HSBC. Vị trí dẫn đầu của HSBC đã được khẳng định bằng một loạt các giải thưởng quốc tế như: Ngân hàng nước ngoài tốt nhất Việt Nam 2006, 2007, 2008, 2009 do tạp chí FinanceAsia bình chọn, Ngân hàng Tài trợ Thương mại tốt nhất Việt Nam 2008, 2009 do Asset Triple A bình chọn, Ngân hàng Nước ngoài cung cấp Dịch vụ Ngoại hối tốt nhất Việt Nam 2006, 2007 do tạp chí Asiamoney bình chọn…và rất nhiều giải thưởng khác nữa. 1.4.1.2. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – VCB Thành lập ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được Nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt. Ngân hàng Ngoại thương luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, với uy tín trong các lĩnh vực ngân hàng bán buôn, kinh doanh vốn, tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng. Hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 1300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam còn tích cực tham gia các hiệp hội ngành nghề như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Asean Pacific Banker’s Club và là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam. Tại VN, VCB có quan hệ kinh tế với tất cả các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng và văn phòng đại diện hoạt động tại VN. Ngân hàng luôn chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghệ, dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong những ứng dụng công nghệ hiện đại của VCB. Đặc biệt, để hỗ trợ cho hoạt động TTQT, VCB đã đầu tư hệ thống công nghệ cho phép tập trung hóa và vi tính hóa mọi thông tin và xử lý giao dịch cho khách hàng. Đây là những lợi thế rất quan trọng và riêng có để VCB luôn có thể đáp ứng các nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất cho khách hàng của mình. 1.4.2. Bài học rút ra đối với Sacombank Qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của một số ngân hàng trong và ngoài nước, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho việc mở rộng nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ của Sacombank: Một là, xây dựng chiến lược phát triển nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ, xác định được nhu cầu tiềm năng, hiện tại và tương lai, được xác định đúng vị trí và được đầu tư đúng mức. Hiện nay, thương mại thế giới ngày càng phát triển, hoạt động TTQT trở thành một hoạt động không thể thiếu và chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của các ngân hàng, trong đó, phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng phổ biến nhất nhờ những ưu điểm của nó. Chính vì vậy, Sacombank cần phải coi sự mở rộng hoạt động tín dụng chứng từ là thiết yếu, một nhân tố quan trọng để có thể cạnh tranh được trong thời kỳ hội nhập. Hai là, học tập các ngân hàng đi đầu về dịch vụ TTQT, Sacombank cần phải phát triển công nghệ giao dịch hiện đại áp dụng trong giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ. Ba là, tiếp tục mở rộng hệ thống chi nhánh, văn phòng đại diện, quan hệ đại lý ở trong và ngoài nước để thuận tiện cho hoạt động TTQT nói chung và nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng. Bốn là, cần có chiến lược Marketing, quảng bá các dịch vụ TTQT, tài trợ xuất nhập khẩu…không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút khách hàng, đưa ra các sản phẩm dịch vụ trọn gói để phục vụ tốt hơn, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng. Năm là, tiếp tục tìm kiếm cổ đông nước ngoài, để có thể học hỏi được công nghệ quản lý, kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế và có thể tận dụng được những mối quan hệ nước ngoài, làm cơ sở cho sự mở rộng. Kết luận chương 1 Chương 1 đã trình bày những vấn đề chung về phương thức tín dụng chứng từ. Qua đó, chúng ta có hiểu được khái niệm, đặc điểm, rút ra được những ưu, nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ so với những phương thức thanh toán khác. Bên cạnh đó, trong chương 1 cũng đề cập đến những nội dung cơ bản của L/C, các loại L/C được sử dụng trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ hiện nay. Để làm rõ hơn về nghiệp vụ thanh toán L/C thì trong chương 1, em cũng đề cập đến các bên tham gia, rủi ro, lợi ích đối với các bên tham gia và quy trình thanh toán L/C. Trong thời kỳ hội nhập, giao lưu giữa các quốc gia được mở rộng, thương mại quốc tế ngày một phát triển, hoạt động TTQT đóng vai trò to lớn đối với nền kinh tế và trong đó, phương thức tín dụng chứng từ là chủ yếu. Chương 1 cũng đề cập đến những kinh nghiệm về sự mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của các ngân hàng lớn, có thế mạnh về TTQT, từ đó rút ra bài học cho với sự mở rộng của Sacombank nói chung và chi nhánh Thăng Long nói riêng. Từ những lý luận chung đã đề cập đến trong chương 1, chương 2 sẽ đi sâu phân tích thực trạng thanh toán tín dụng chứng từ của Sacombank – chi nhánh Thăng Long, đưa ra những đánh giá về những điều đạt được, những tồn tại cần khắc phục và nêu ra những nguyên nhân của những tồn tại đó. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SACOMBANK – CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sacombank - chi nhánh Thăng Long Chính thức được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt động chủ yếu tại vùng ven TP.HCM. Sau hơn 18 năm hoạt động, đến nay Sacombank đã trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với: 6.700 tỷ đồng vốn điều lệ, 9.249 tỷ đồng vốn tự có, 98.474 tỷ đồng tổng tài sản;  6.180 đại lý thuộc 289 ngân hàng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới; Hơn 7.000 cán bộ nhân viên;  Hơn 80.000 cổ đông đại chúng;  Sacombank cũng là ngân hàng cổ phần đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoán và mở rộng mạng lưới ra ngoài biên giới với các chi nhánh tại Trung Quốc, Lào, Campuchia. Trong quá trình hoạt động, Sacombank hợp tác hiệu quả với các tập đoàn kinh tế lớn ở trong và ngoài nước. Ngày 8/8/2007, chi nhánh Sacombank Thăng Long tại địa chỉ 60A Nguyễn Chí Thanh chính thức được khai trương, nhận thực hiện tất cả các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại như: huy động vốn bằng VNĐ, ngoại tệ, vàng của các tổ chức và cá nhân dưới các hình thức tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi; cấp tín dụng với nhiều hình thức đa dạng về kỳ hạn và loại tiền nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng; thực hiện chuyển tiền nhanh trong nước, chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam; và các dịch vụ ngân hàng khác như thanh toán quốc tế, bao thanh toán, bảo lãnh, sử dụng thẻ (thanh toán, tín dụng),... Dù thời gian đầu thành lập, chi nhánh Thăng Long phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, nhưng với sự đoàn kết của cán bộ nhân viên và sự lãnh đạo sáng suốt của Sacombank, Chi nhánh Thăng Long đã vượt qua khó khăn và khẳng định được thành công bước đầu với sự đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh của toàn hệ thống Sacombank. Năm 2009, chi nhánh đã thực hiện khai trương 3 phòng giao dịch, đều ở các khu trung tâm của Hà Nội, bước đầu triển khai kế hoạch mở rộng của chi nhánh trong năm 2010. Qua gần 3 năm hoạt động, năm nào chi nhánh Thăng Long cũng đều xuất sắc vượt chỉ tiêu đặt ra, nhận được bằng khen của ban lãnh đạo Sacombank. Giờ đây, Sacombank – chi nhánh Thăng Long đã đứng vững trên thị trường tài chính, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng lớn khác trên cùng địa bàn, với kế hoạch mở rộng trong năm 2010, chi nhánh Thăng Long sẽ trở thành một mắt xích quan trọng trong hệ thống mạng lưới chi nhánh bán lẻ hiện đại và đa năng của Sacombank. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thăng Long Sơ đồ 2.1: Mô tả khái quát mô hình tổ chức hoạt động của Sacombank – chi nhánh Thăng Long Ban Giám Đốc Phòng hỗ trợ Phòng dịch vụ khách hàng Phòng giao dịch Phòng tài chính- kế toán Phòng hành chính Bộ phận thanh toán quốc tế Bộ phận tiếp thị- marketing Bộ phận tín dụng 3 phòng giao dịch Bộ phận kế toán Bộ phận kho quỹ Bộ phận quản lý tín dụng Bộ phận tiền gửi Bộ máy tổ chức của Sacombank- chi nhánh Thăng Long bao gồm: Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và một phó giám đốc chi nhánh, điều hành hoạt động của chi nhánh. Tiếp đến là các phòng chức năng, chịu trách nhiệm về các mảng nghiệp vụ lớn của ngân hàng. Đứng đầu là trưởng phòng, chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định Ở mỗi phòng chức năng, chia nhỏ thành các bộ phận, mỗi bộ phận đảm nhận chuyên về từng nghiệp vụ cụ thể của ngân hàng, đứng đầu mỗi bộ phận là một trưởng bộ phận. Hiện tại, số lượng nhân viên của chi nhánh Thăng Long là 80 người, làm việc trong các bộ phận, chịu sự giám sát, điều hành của trưởng bộ phận. 2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính của Sacombank – Chi nhánh Thăng Long. 2.1.3.1. Về huy động vốn : Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn của Chi nhánh Thăng Long (Đơn vị : tỷ đồng) Năm 2007 2008 2009 Tổng vốn huy động 65 710 1,400 Phân loại theo đối tượng KH: dân cư 46 370 780 Tổ chức KT 19 340 620 Phân loại theo kỳ hạn: Ngắn hạn 52 470 450 Trung, dài hạn 13 240 950 Phân loại theo loại tiền: VND 53 485 880 Ngoại tệ 12 225 520 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Thăng Long trong năm 2007, 2008, 2009) Tổng số vốn huy động tăng mạnh qua các năm, năm 2008, số vốn huy động quy VND đạt 710 tỷ VND, sở dĩ có mức lớn như vậy so với năm 2007 là do chi nhánh Thăng Long mới được thành lập từ tháng 8/2007 nên thực chất tổng số vốn huy động năm 2007 chỉ là của hơn 5 tháng. Năm 2009, Tổng số vốn huy động đạt 1400 tỷ, tăng 97% so với năm 2008. Trong năm 2009, chi nhánh Thăng Long đã có một thay đổi lớn trong cơ cấu vốn huy động, tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế giảm và tỷ trọng tiền gửi của dân cư tăng, điều này thể hiện một cơ cấu ổn đinh hơn, thể hiện bản chất của một ngân hàng bán lẻ. Phân loại vốn huy động theo kỳ hạn, có thể thấy rằng trong năm 2007 và 2008, vốn huy động kỳ hạn ngắn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, nhưng năm 2009, vón huy động trung và dài hạn lại chiếm tới 67% tổng nguồn vốn huy động, nguyên nhân là do trong năm 2009, chi nhánh đã tăng lãi suất và đưa ra các khuyến mãi hấp dẫn ở các kỳ hạn trên 12 tháng. Theo loại tiền, vốn huy động bằng VND vẫn chiếm trên 65% tổng vốn huy động qua các năm. Trong năm 2009, Chi nhánh đã khai trương 3 phòng giao dịch và bước đầu góp phần tích cực vào kết quả huy động vốn của chi nhánh. 2.1.3.2. Về cho vay: Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cho vay của Sacombank – Chi nhánh Thăng Long (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 2007 2008 2009 Tổng dư nợ 45 180 1300 Phân loại theo kỳ hạn: Ngắn hạn 25 70 1,210 Trung, dài hạn 20 110 90 Phân loại theo loại tiền: VND 39 160 200 Ngoại tệ 6 20 110 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Thăng Long trong năm 2007, 2008,2009) Dư nợ tín dụng năm 2008 là 180 tỷ VND, tăng 300% so với dư nợ tín dụng hơn 5 tháng của năm 2007. Tổng dư nợ cho vay quy đổi VND năm 2009 là 1300 tỷ, trong đó VND đạt 200 tỷ, USD đạt 62 triệu (tương đương 110 tỷ VND). Đó là do trong năm 2009, chi nhánh đã thiết lập quan hệ kinh tế với một số tập đoàn xuất nhập khẩu lớn trong nước. Cơ cấu dư nợ đã thay đổi lớn so với năm 2008, nếu cho vay bằng VND năm 2008 chiếm tới hơn 90% tổng dư nợ thì năm 2009, mức cho vay bằng VND chỉ bằng 15,4% tổng dư nợ, còn lại hầu hết là cho vay ngắn hạn bằng USD. Những khách hàng mới chủ yếu là những khách hàng xuất nhập khẩu lớn, đặc biệt là Petrolimex, với hạn mức tới 2,000 tỷ đồng. Tuy nhiên, do tình hình huy động vốn những tháng cuối năm gặp nhiều khó khăn, và còn bị giới hạn bởi nguồn lực, hạn mức tăng trưởng tín dụng của NHNN nên chi nhánh vẫn chưa phát huy được hết khả năng. Trong những tháng đầu năm 2010, chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh công tác cho vay ngắn hạn USD, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng nhỏ lẻ với lãi suất cao, tập trung cho vay ngắn hạn đối với những đối tượng khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu. 2.1.3.3. Về hoạt động TTQT: Bảng 2.3. Kết quả hoạt động TTQT từ 2007-2009 và quý I/2010 (Đơn vị: nghìn USD) Năm Doanh số Tổng DS TTQT Tín dụng chứng từ Chuyển tiền Nhờ thu Các dịch vụ khác 2007 2,700 3,000 _ 300 7,000 2008 7,600 5,000 900 1,500 15,000 2009 53,000 42,000 3,200 3,800 102,000 Quý I/2010 30,000 20,000 900 1,600 52,500 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Thăng Long trong năm 2007, 2008, 2009 & Quý I/ 2010) Năm 2007, nền kinh tế VN đã có những dấu ấn đáng nhớ, những sự thay đổi lớn có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động TTQT của các ngân hàng. Sự kiện nổi bật nhất có lẽ là VN chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới, kéo theo đó là sự cải cách thể chế kinh tế, vị thế của VN trên trường quốc tế được nâng cao, thêm vào đó là tỷ lệ đầu tư cao (44% GDP), mở ra một cơ hội lớn cho xuất nhập khẩu của VN. Chi nhánh Thăng Long được thành lập vào tháng 8/2007, cũng như những hoạt động khác của chi nhánh, hoạt động TTQT gặp rất nhiều khó khăn trong thời gian đầu thành lập, khó khăn nhất có lẽ là việc tìm kiếm khách hàng và sự cạnh tranh gay gắt của hàng loạt các ngân hàng khác có hoạt động TTQT phát triển trên cùng địa bàn. Mặc dù vậy, với cơ chế điều hành của lãnh đạo Sacombank, cán bộ nhân viên TTQT của chi nhánh đã cố gắng khắc phục khó khăn trong những tháng đầu thành lập. Trong 5 tháng cuối năm 2007, tổng doanh số TTQT của chi nhánh là 7 triệu USD, trong đó doanh số thanh toán bằng L/C là 2,7 triệu USD, doanh số chuyển tiền là 3 triệu USD, đây là một mức rất thấp so với các tổ chức tín dụng khác, tuy nhiên, đó có thể coi là sự khởi đầu, dựa trên những khách hàng, những mối quan hệ mới, là nền tảng cho sự phát triển trong những năm tiếp theo. Năm 2008, những tháng đầu năm 2008, xuất nhập khẩu của VN tương đối khả quan, nhưng trong nửa sau của năm, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toán cầu đã bắt đầu thể hiện trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đồng loạt giảm giá mạnh, đặc biệt ở mặt hàng dầu thô, nông sản, thủy sản…, cùng với đó là sự biến động mạnh của tỷ giá và giá hàng hóa thế giới, sức ép từ chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN. Chính điều này là nguyên nhân nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh trong những tháng cuối năm. Hoạt động TTQT của chi nhánh Thăng Long gặp phải một khó khăn lớn khi mới bước đầu thành lập đã phải chịu ảnh hưởng của “cơn bão khủng hoảng”, ảnh hưởng trực tiếp đến xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động TTQT của chi nhánh nói riêng. Có thể điều này đã dẫn tới mức tăng khá khiêm tốn của doanh số TTQT của chi nhánh, tổng doanh số TTQT đạt 15 triệu USD, tăng 114,28 % so với năm 2007. Mức tăng này so với một ngân hàng thông thường (đã hoạt động lâu dài) thậm chí là rất cao, nhưng so với một chi nhánh mới thành lập và so với mức tăng của các hoạt động khách trong cùng chi nhánh thì lại là tương đối thấp. Cụ thể, Doanh số L/C là 7,6 triệu USD, chuyển tiền là 5 triệu USD, doanh số nhờ thu là thấp nhất (0,9 triệu USD, chủ yếu là thanh toán nhờ thu D/P hàng nhập) và các dịch vụ khác (nghiệp vụ bankdraft, xử lý chứng từ TTQT nhanh) có doanh số thanh toán là 1,5 triệu USD. Xét về cơ cấu, phương thức tín dụng chứng từ và chuyển tiền vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, còn lại các phương thức khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Năm 2009, nền kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng, xuất nhập khẩu của các quốc gia vẫn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là các quốc gia hàng đầu thế giới như Mỹ, Nhật, EU… kéo theo sự khó khăn cho xuất nhập khẩu các nước khác, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đối với các nước là vô cùng lớn, trong đó có VN, tuy nhiên, so với các nước khác thì VN vẫn đạt được những kết quả đáng khích lệ. Với sự hỗ trợ của các giải pháp vĩ mô, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu VN dần khôi phục sản xuất và tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2008, hoạt động TTQT của các ngân hàng nói chung và của chi nhánh Thăng Long nói riêng cũng thuận lợi hơn. Năm 2009, doanh số TTQT của chi nhánh Thăng Long đã đạt được một bước tiến mới, 580% so với năm 2008, doanh số L/C và chuyển tiền tăng rất cao. Trong năm này, hoạt động TTQT của chi nhánh Thăng Long, với chất lượng TTQT đạt tiêu chuẩn quốc tế, đã cho thấy đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Đặc biệt, chi nhánh đã thiết lập mối quan hệ kinh tế lâu dài với những khách hàng lớn, với doanh số giao dịch rất cao như: Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex, công ty TNHH viễn thông An Bình, công ty TNHH An Phú Linh…, đây là những khách hàng đóng vai trò quan trọng trong nguồn thu từ hoạt động TTQT của chi nhánh. Những tháng đầu năm 2010 có thể xem là thời kỳ phục hồi và trên thực tế nền kinh tế nước ta đang phục hồi ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp trong nước đang có kế hoạch mở rộng quy mô, tạo đà phát triển sau khủng hoảng. Hoạt động TTQT của chi nhánh Thăng Long đã có những khởi sắc, mở đầu cho một năm tăng trưởng mạnh trong doanh số TTQT. Chỉ trong quý I/2010, doanh số TTQT của chi nhánh là 52,5 triệu USD, tương đương với 51,47% của cả năm 2009, đáng chú ý là trong đó doanh số L/C là 30 triệu USD (bằng 56,6% của cả năm 2009), doanh số chuyển tiền là 20 triệu USD (bằng 47,6% cả năm 2009). Không chỉ ở Sacombank Thăng Long mà ở các ngân hàng khác cũng vậy, không những doanh số thanh toán bằng L/C mà doanh số chuyển tiền trong thời gian gần đây tăng tương đối nhanh. Đó có thể là do quá trình hội nhập, các doanh nghiệp trong và ngoài nước làm việc dựa trên nền tảng lâu dài, tin tưởng lẫn nhau, dễ dàng tiếp cận những thông tin về đối tác. Mặt khác, vị thế của các doanh nghiệp VN trong những năm gần đây đã dần được cải thiện, một số doanh nghiệp xuất nhập khẩu của VN đã tạo được thương hiệu với các nước bạn hàng. Trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau thì phương thức chuyển tiền tỏ ra hiệu quả bởi tính đơn giản trong thanh toán và chi phí thấp. 2.1.3.4. Về kinh doanh ngoại hối Năm 2009, tổng thu nhập từ kinh doanh ngoại hối đạt 850 triệu đồng, tăng 30,8% so với 2008, mặc dù trước tình hình tỷ giá biến động, các doanh nghiệp XNK găm giữ ngoại tệ, nhưng chi nhánh vẫn đạt được kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, tạo tiền đề cho những năm tới, vì đây cũng là một hoạt động mang lại khoản thu nhập đáng kể cho ngân hàng. 2.1.3.5. Về kết quả kinh doanh Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của chi nhánh Thăng Long. (Đơn vị: triệu đồng) STT KHOẢN MỤC SỐ TIỀN 2007 2008 2009 A THU NHẬP 2,630 33,000 43,800 1. Thu từ hoạt động tín dụng 2,300 29,200 34,400 2. Thu từ hoạt động dịch vụ 300 3,100 8,500 3. Thu từ kinh doanh ngoại hối, vàng 30 650 850 4. Thu nhập khác 0 50 50 B CHI PHÍ 8,155 2,000 60,345 1. Chi phí huy động vốn 4,500 9,780 50,500 2. Chi phí hoạt động dịch vụ 400 3,000 1,750 3. Chi phí hoạt động KD ngoại hối 2 240 10 4. Chi phí nộp thuế & lệ phí 3 40 85 5. Chi phí điều hành 3,250 7,500 8,000 6. Chi phí khác 0 0 0 C LỢI NHUẬN CHƯA TÍNH LÃI ĐHV -5,525 -59,000 -16,545 Lãi điều hòa vốn nội bộ 4,440 67,500 56,745 D LỢI NHUẬN SAU KHI TÍNH LÃI ĐHV -1,085 8,500 40,200 Chi phí dự phòng rủi ro 415 1,000 3,200 E LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ -1,500 7,500 37,000 Biểu đồ 2.1. LNTT của chi nhánh Thăng Long từ 2007-2009 và kế hoạch 2010 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Thăng Long trong năm 2007, 2008,2009) Qua biểu đồ có thể thấy Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh Thăng Long liên tục tăng qua các năm, với tốc độ tăng rất cao. Năm 2007, do mới thành lập vào đầu tháng 8 nên các khoản thu nhập tương đối nhỏ, trong khi các chi phí bỏ ra để bước đầu đi vào hoạt động lại rất lớn nên lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh bị âm. Bước sang năm 2008, chi nhánh Thăng Long đã bước đầu cho thấy hiệu quả hoạt động, LNTT tăng lên 7.5 tỷ đồng, tuy nhiên do mới thành lập, khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng, gây dựng thương hiệu, và do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới nên LNTT vẫn còn kém so với các chi nhánh cùng ngân hàng. LNTT năm 2009 đạt 37 tỷ , tăng 393% so với 2009 và tăng 150% so với kế hoạch được giao, mặc dù kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng, nhưng do hiệu quả của các biện pháp vĩ mô của Nhà nước và sự nỗ lực của bản thân chi nhánh đã cho thấy kết quả tốt, kết quả này thể hiện sự cố gắng lớn của chi nhánh Thăng Long – một chi nhánh mới chỉ thành lập được hơn 2 năm. Bước sang năm 2010, với triển vọng nền kinh tế VN sẽ phục hồi, tốc độ tăng trưởng ổn định, nhiều doanh nghiệp VN đã thoát khỏi tình trạng khó khăn nhất, với kế hoạch mở rộng quy mô, chi nhánh Thăng Long đặt mục tiêu LNTT sẽ là 50 tỷ đồng. 2.2. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK – CHI NHÁNH THĂNG LONG Năm 2008, 2009 là giai đoạn khó khăn của kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế VN nói riêng, tuy nhiên, so với đa số các nước khác thì tốc độ phát triển của VN nhìn chung vẫn tương đối khả quan. Chính trong những hoàn cảnh khó khăn đó, chi nhánh Thăng Long dù mới thành lập nhưng đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng nghiệp vụ TTQT, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán L/C để phục vụ tốt cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá XNK qua Chi nhánh Thăng Long, từ đó ngân hàng đã thu dược nhiều kết quả đáng khích lệ. 2.2.1. Các văn bản pháp luật được sử dụng trong quá trình thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank – chi nhánh Thăng Long Hoạt động TTQT bằng L/C chịu sự điều chỉnh đồng thời bởi các nguồn luật, công ước quốc tế liên quan và các nguồn luật quốc gia; thông lệ và tập quán quốc tế như: Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ(UCP), Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn trong kiểm tra chứng từ theo L/C(ISBP), bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử(eUCP), quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng theo L/C(URR)…Trong đó UCP là văn bản chính, còn các văn bản khác có tính chất giải thích và làm rõ việc áp dụng và thực hiện UCP. UCP là một tập hợp các nguyên tắc và tập quán quốc tế được Phòng thương mại quốc tế (ICC) soạn thảo và phát hành, quy định quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ với điều kiện thư tín dụng có dẫn chiếu tuân thủ UCP. UCP là văn bản do ICC phát hành, mà ICC là một tổ chức mang tính xã hội (phi chính phủ) chứ không phải là một tổ chức liên chính phủ, do đó, UCP không mang tính chất pháp lý bắt buộc đối với các hội viên cũng như các bên liên quan. Trong các văn bản UCP đã ban hành, UCP600 có những bổ sung và sửa đổi, dựa trên những bài học từ thực tiễn, cách bố cục và trình bày mới tạo điều kiện thuận lợi khi sử dụng cho các bên tham gia. UCP600 không được tự động áp dụng để điều chỉnh L/C trừ khi các bên tham gia thỏa thuận áp dụng bằng dẫn chiếu UCP600 trong L/C, các bên tham gia có quyền có hoặc không dùng UCP600 để điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng L/C. Trình tự ưu tiên về tính pháp lý theo thứ tự giảm dần sẽ là: Công ước và luật quốc tế, luật quốc gia, thông lệ và tập quán quốc tế. Nếu có mâu thuẫn giữa các nguồn luật thì: luật quốc gia sẽ được ưu tiên vượt lên trên về tính chất pháp lý đối với thông lệ và tập quán quốc tế; Công ước và luật quốc tế sẽ được ưu tiên vượt lên trên về tính chất pháp lý đối với luật quốc gia. ISBP681 là sự bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP600, nó không sửa đổi UCP600 mà chỉ giải thích chi tiết và rõ ràng hơn cách áp dụng các quy tắc của UCP trong giao dịch L/C. ISBP thống nhất các cách hiểu khác nhau của những người tham gia thanh toán L/C trên toàn thế giới, hạn chế được những khác biệt về suy nghĩ, thói quen, tập quán của các quốc gia. Bên cạnh UCP và ISBP thì trong thương mại quốc tế, để xác định trách nhiệm của các bên trong việc giao hàng, các điều kiện thương mại quốc tế incoterm 2000 do phòng thương mại quốc tế ICC ban hành năm 2000 được sử dụng rất phổ biến. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc xác định luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được quy định tại Bộ Luật Dân Sự 2005; Luật Thương Mại 2005; Bộ Luật Hàng Hải năm 2005 (BLHH); Luật hàng không dân dụng Việt Nam 1992 (LHKDD), được sửa đổi, bổ sung năm 1995; Pháp lệnh trọng tài Thương mại 2003 (PLTTTM). Hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ ở Sacombank – chi nhánh Thăng Long bên cạnh việc sử dụng các văn bản pháp luật quốc tế, luật quốc gia, còn được chỉ đạo bởi các quy định trong thanh toán tín dụng chứng từ được ban hành bởi tổng giám đốc Sacombank, trên cơ sở các văn bản pháp luật khác. 2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank – chi nhánh Thăng Long Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank sau hơn 18 năm hoạt động đã trở thành một trong những NHTM hàng đầu về hoạt động TTQT nói chung và phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. Xét về chất lượng thanh toán, các quy trình thanh toán của Sacombank đạt tỷ lệ chuẩn quốc tế gần 100%. Tuy nhiên, xét về số lượng, doanh số thanh toán của Sacombank vẫn chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn so với các ngân hàng nhà nước Bảng 2.5. So sánh doanh số L/C của Sacombank với Vietinbank và Vietcombank. (Đơn vị : triệu USD) Năm 2007 2008 2009 Vietinbank 7,700 12,400 11,200 Vietcombank 26,320 30,450 21,520 Sacombank 1,960 3,150 3,311 Qua bảng số liệu trên, có thể thấy được doanh số thanh toán tín dụng chứng từ của Sacombank còn rất thấp so với Vietinbank và Vietcombank – những ngân hàng đi đầu trong hoạt động TTQT. Mặc dù Sacombank là một trong những NHTM hàng đầu, xét về dịch vụ TTQT so với các NHTM khác, Sacombank chỉ đứng sau MHTMCP Xuất Nhập Khẩu VN Eximbank và Ngân hàng Á Châu ACB, những so với các NHTM nhà nước thì vẫn còn một khoảng cách rất xa. Sacombank Thăng Long là một chi nhánh mới được thành lập gần 3 năm, quy mô của chi nhánh tương đối nhỏ so với các chi nhánh khác, hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ cũng không phải là ngoại lệ, sau đây là sự so sánh giữa doanh số thanh toán tín dụng chứng từ của chi nhánh Thăng Long với chi nhánh Thủ Đô, một chi nhánh lớn của Sacombank ở khu vực Hà Nội : Bảng 2.6. So sánh doanh số L/C của chi nhánh Thăng Long với chi nhánh Thủ Đô (Đơn vị : nghìn USD) Năm 2007 2008 2009 CN Thăng Long 2,700 7,600 53,000 CN Thủ Đô 290,000 320,000 305,000 (Nguồn: Báo cáo thường niên của CN Thăng Long và CN Thủ Đô trong năm 2007, 2008,2009) Bảng số liệu cho thấy doanh số thanh toán tín dụng chứng từ của Chi nhánh Thăng Long còn quá thấp so với chi nhánh Thủ Đô. Chỉ xét riêng năm 2009, khi mà chi nhánh Thăng Long đã đi vào hoạt động ổn định thì doanh số thanh toán tín dụng chứng từ cũng chỉ bằng 17,4% doanh số của chi nhánh Thủ Đô. Từ những sự so sánh trên, có thể rút ra được vị thế trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của Sacombank nói chung và chi nhánh Thăng Long nói riêng, từ đó, có thể nhận thức được chi nhánh Thăng Long đang ở đâu so với các chi nhánh và các ngân hàng khác. Sau đây là phân tích cụ thể về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của Sacombank – chi nhánh Thăng Long qua 3 năm 2007,2008, 2009 và quý I/2010: 2.2.2.1. Thực trạng thanh toán TDCT- L/C nhập tại Chi nhánh Thăng Long Hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C cho hàng hoá nhập khẩu tại Chi nhánh Thăng Long không những đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đem lại lợi nhuận cho chi nhánh mà còn góp phần nâng cao uy tín của hệ thống Ngân hàng Sacombank. Thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ đang là một hoạt động chủ yếu của phòng thanh toán quốc tế Chi nhánh Thăng Long. Bởi lẽ: - Trước hết, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế phổ biến và an toàn nhất trong điều kiện thương mại quốc tế hiện nay. - Thứ hai, đa số khách hàng có giao dịch thanh toán lớn với Chi nhánh Thăng Long chỉ chuyên kinh doanh hàng nhập khẩu. - Thứ ba, do đặc điểm kinh tế – xã hội Việt Nam hiện nay đã có những bước phát triển mới, giao lưu thương mại quốc tế đã tăng lên nhiều lần. Các bước thực hiện : Chi nhánh Thăng Long được Ngân hàng Sacombank cho phép trực tiếp mở L/C, kiểm soát và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, tính chính xác của L/C và khả năng thanh toán của khách hàng. Bước 1 : Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Chi nhánh chỉ được phép trực tiếp nhận hồ sơ thanh toán L/C hàng nhập khẩu cho khách hàng khi còn hạn mức sử dụng hoặc phạm vi mức gia tăng (nếu có) theo quy định của Ngân hàng Sacombank trong mối quan hệ điều chuyển vốn ngoại tệ nội bộ, chấp hành mức phán quyết trong cho vay hoặc bảo lãnh theo quy định thực hiện hành của Tổng giám đốc Ngân hàng Sacombank. Khách hàng có nhu cầu nhập khẩu thanh toán bằng phương thức L/C nếu không có ký quỹ hoặc mức ký quỹ dưới 100%, trước khi làm thủ tục mở L/C đều phải làm thủ tục cam kết thanh toán hoặc vay vốn thông qua phòng kinh doanh, cam kết thanh toán hoặc khế ước vay phải được lãnh đạo Chi nhánh phê chuẩn. Để nâng cao trách nhiệm của Ngân hàng, giảm bớt thủ tục phiền hà, Chi nhánh có thể tiến hành phân loại, cấp hạn mức tín dụng mở L/C cho các khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên, quan hệ vay trả sòng phẳng, xác định mức ký quỹ tối thiểu cho từng đơn vị có quan hệ giao dịch khi mở L/C thanh toán bằng vốn tự có. Hạn mức tín dụng mở L/C, tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C bằng vốn tự có hoặc cam kết thanh toán do giám đốc Chi nhánh quyết định và chịu trách nhiệm trên cơ sở đề xuất của phòng kinh doanh tuỳ theo hạn mức tín nhiệm, khả năng tài chính hoặc tài sản thế chấp và hiệu quả kinh doanh của các hàng hoá nhập khẩu, … Và thông báo cho bộ phận thanh toán quốc tế vào đầu quý khi có nhu cầu bổ xung hoặc thay đổi thải thông báo bằng văn bản. Cán bộ thanh toán L/C khi tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C của kh._.dụng một số biện pháp như: - Tăng cường nghiên cứu và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa mặt hàng, tổ chức tốt công tác tiếp thị, marketing hàng hóa VN ra thị trường thế giới. Cải thiện chất lượng, năng lưc cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng thế mạnh Đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, giảm dần tỷ trọng xuất khẩu hàng thô. Bên cạnh đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản, dệt may, giày dép, điện tử và linh kiện máy tính, sản phẩm gỗ, nhựa, hàng thủ công mỹ nghệ, dây và cáp diện…, cần phải nâng cao giá trị xuất khẩu các mặt hàng gạo, cà phê, rau quả, cao su, hạt tiêu, nhân điều…. Hạn chế nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng và các mặt hàng trong nước đã sản xuất, lắp ráp được và chất lượng có thể sánh ngang với nước ngoài như: hàng điện tử, ô tô, xe máy nguyên chiếc… Doanh nghiệp và chính phủ cần phối hợp đồng bộ và cần có cơ chế cảnh báo sớm tình trạng nhập siêu để các doanh nghiệp có thể điều tiết lượng nhập khẩu hàng hóa, tư liệu sản xuất chưa cần thiết sang những kỳ sau, tránh tình trạng nhập khẩu ồ ạt trọng một thời gian ngắn. Tỷ giá hối đoái duy trì ổn định để cùng với các biện pháp khác phát huy được hết hiệu quả. 3.2.2. Các giải pháp vi mô 3.2.2.1. Xây dựng chiến lược marketing Hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, phải thấy rằng hoạt đông thanh toán quốc tế không chỉ có ở riêng chi nhánh Thăng Long mà còn ở nhiều Ngân hàng khác, do đó, các ngân hàng đều phải nhận ra rằng Marketing ngân hàng là một yếu tố không thể thiếu, song hành cùng các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống. Sacombank là một ngân hàng thương mại cổ phần, TTQT không phải là thế mạnh của ngân hàng so với các ngân hàng nhà nước, bản thân chi nhánh Thăng Long cũng mới thành lập, quy mô nhỏ, vì vậy, để cạnh tranh tốt với các ngân hàng khác thì việc xây dựng một chiến lược marketing hợp lý, có chiều sâu là vô cùng quan trọng. Thứ nhất, cần phải có một bộ phận chuyên về marketing, họ là những con người sáng tạo, có những ý tưởng độc đáo, có tính chuyên nghiệp, hoạch định những chiến lược marketing cho từng hoạt đồng ở từng thời kỳ khác nhau. Thứ hai, xây dựng thương hiệu, hình ảnh của chi nhánh. Đối tượng khách hàng mục tiêu sẽ là khách hàng ở những khu vực nơi có trụ sở hoặc phòng giao dịch của chi nhánh. Hiện tại, chi nhánh vẫn chưa có trang web riêng, đó có thể coi là một nhược điểm, vì internet là nơi các ngân hàng có thể quảng bá thương hiệu tương đối hiệu quả. Bên cạnh đó, có thể sử dụng nhiều hình thức quảng bá thương hiệu khác như phát tờ rơi, quảng cáo, treo băng zôn…Một việc nữa cũng không kém phần quan trọng để tạo nên thương hiệu, hình ảnh của ngân hàng đó là môi trường, văn hóa công sở. Đôi khi những chi tiết rất nhỏ lại có tác dụng rất lớn, nếu khách hàng tới giao dịch, họ nhận thấy máy móc, thiết bị bố trí khoa học, hợp lý, hồ sơ ngăn nắp, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhân viên ăn mặc lịch sự…thì họ sẽ có ấn tượng tốt, tạo cho họ niềm tin, và có được một khách hàng thì sẽ có thêm nhiều khách hàng nữa. Vì vậy, hình ảnh của ngân có thể tạo nên sự khác biệt trong cạnh tranh. Thứ ba, hoàn thiện hơn nữa những sản phẩm hiện có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ, mặc dù những nghiệp vụ được hình thành trên cơ sở xuất nhập khẩu hàng hóa và ở ngân hàng nào cũng có, nhưng đôi khi một sự khác biệt nhỏ cũng tạo nên sự hoàn hảo. Thứ tư, phát triển hoạt động khách hàng. Theo lý thuyết Marketing hiện đại thì khách hàng luôn chiếm vị trí trung tâm bên cạnh kênh phân phối và sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, bên cạnh việc quan tâm, phát triển sản phẩm, mở rộng kênh phân phối thì cần phải xây dựng một chiến lược quản lý khách hàng, phát triển quan hệ khách hàng, nghiên cứu tìm hiểu tâm lý, nhu cầu khách hàng, lắng nghe ý kiến của khách hàng, họ có thể đã giao dịch với nhiều ngân hàng khác, vì thế những nhận xét, so sánh của họ là rất đáng quan tâm. Ngân hàng hay cụ thể hơn là các nhân viên TTQT xét cho cùng cũng là những người bán hàng, và hàng hóa của họ là sản phẩm TTQT, vì vậy, tìm được khách hàng đã khó, giữ được khách quen lại càng khó hơn. Đây là vấn đề liên quan đến rất nhiều yếu tố khác thuộc marketing như: phong cách phục vụ, giá cả, địa điểm, tâm lý khách hàng…Chính điều này đã yêu cầu ngân hàng phải có một chiến lược marketing có hệ thống. Thứ năm, xây dựng một chiến lược giá phù hợp, linh hoạt. Mức giá là một vấn đề không thể bỏ qua, chi nhánh cần phải so sánh mức giá của mình với các ngân hàng khác cùng địa bàn, cùng hệ thống, cân nhắc các yếu tố chi phí, lợi nhuận, bù đắp rủi ro…để từ đó quyết định khung giá cho từng sản phẩm. Bên cạnh đó, cũng không nên cứng nhắc trong giá cả, đôi khi nên thay đổi mức giá cơ bản để thích ứng với sự khách biệt về khách hàng, giá trị của từng món thanh toán. 3.2.2.2. Giải quyết vấn đề nhân lực trong TTQT Cùng với việc tăng cường hoạt động Marketing thì vấn đề con người trong thanh toán quốc tế cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán quốc tế nói chung và theo hình thức tín dụng chứng từ nói riêng. Trong điều kiện hội nhập ngày nay, hoạt động thương mại ngay càng đa dạng, phong phú nhưng gắn với nó là sự cạnh canh ngày một gay gắt. Để đứng vững và phát triển được trong xu thế đó, đòi hỏi phải có sự đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu, có như vậy mới có thể khai thác những tiềm năng còn rất lớn trong lĩnh vực TTQT, từng bước nâng tầm vị thế so với các ngân hàng khác và các chi nhánh trong cùng ngân hàng. Trước tiên, cần phải chú trọng ngay ở khâu tuyển dụng, cần tuyển những người có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính, những người có khả năng. Để phát huy tối đa năng lực của họ thì cần phải bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc. Tiếp đến, chi nhành cần thường xuyên mở các khóa đào tạo nghiệp vụ để bổ xung kiến thức về thương mại quốc tế như về rủi ro mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường gặp phải, cùng với nó giúp cho nhân viên trong chi nhánh nắm bất được tình hình thế giới và triển vọng của các doanh nghiệp trong nước. Về lâu dài, chi nhánh có thể phối hợp với các trường, trung tâm đào tạo trong và ngoài nước để có thể gửi nhân viên đi học về nâng cao hơn nữa chuyên môn, các nghiệp vụ chuyên sâu. Ngoài ra, từ phía chi nhánh thì cần phải có chính sách đãi ngộ hợp lý với những nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, hoàn thành tốt công việc được giao, có nhiều sáng tạo.... đồng thời có chế độ kỷ luật, chuyển công tác đối với những nhân viên có ý thức kém, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao..... Với việc khen thương kỷ luật như thế sẽ góp phần động viên phát huy hết khả năng làm việc của nhận viên. Cùng với lợi ích như thế nó cũng yêu cầu nhân viên phải tự trau dồi kiến thức để phát huy năng lực của mình. Đội ngũ thanh toán quốc tế của Ngân hàng hiện nay đa phần đều là nhân viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực ngoại thương và thanh toán quốc tế. Để có đội ngũ nhân viên thanh toán đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng cần: Bổ sung thêm các nhân viên có trình độ, kinh nghiệm chuyên môn, giỏi về ngoại ngữ và vi tính, am hiểu ngoại thương và thanh toán quốc tế. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về thanh toán quốc tế, các cuộc hội thảo về thanh toán quốc tế nhằm giúp các Chi nhánh trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế, học tập kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt động thanh toán quốc tế để vừa đảm bảo quyền lợi của khách hàng, đồng thời giữ uy tín cho Ngân hàng. Trích một phần từ lợi nhuận Ngân hàng để tài trợ cho các học viên là nhân viên của Chi nhánh đang theo học nâng cao nghiệp tại các trường đại học hoặc lớp nâng cao trình độ ngoại ngữ ... như vậy sẽ khuyến khích nhân viên có động lực trau dồi kiến thức toàn diện hơn trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Bên cạnh việc bồi dưỡng trình độ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cho nhân viên thanh toán quốc tế thì cần chú ý bồi dưỡng đạo đức phẩm chất, nhân viên thanh toán quốc tế phải có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, năng nổ, có thái độ và phong cách giao tiếp văn minh lịch sự. Hiện nay, số lượng nhân viên TTQT của chi nhánh Thăng Long chỉ là 2 người. Vì vậy, dù có cải tiến công nghệ, kỹ thuật, chiến lược marketing...nhưng chỉ với 2 nhân viên TTQT thì khó có thể tiến dài trên con đường hội nhập. Tiềm lực TTQT trong địa bàn còn rất lớn, vì vậy không thể để lãng phí. Những ngân hàng khác cũng vậy, họ vẫn luôn tìm cách để chiếm lấy thị trường, càng nhiều càng tốt, nhu cầu là vô hạn, và tất nhiên phải tối đa hóa nguồn lực để đáp ứng những nhu cầu đó. Vì vậy, đây là một vấn đề rất quan trọng, đòi hỏi ban lãnh đạo Sacombank phải cân nhắc, cải thiện cả về số lượng và chất lượng nhân viên TTQT để đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu ngày một lớn hơn. 3.2.2.3. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ thanh toán Công nghệ thanh toán cũng một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thanh toán quốc tế trong chi nhánh. Vì thế việc hoàn thiện và đổi mới công nghệ trong hoạt đông thanh toán quốc tế cũng sẽ là một giải pháp đóng góp vào sự phát triển của hoạt động này nói chung và phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. Trước hết, việc cải thiện và nâng cao trình độ tự động hóa trong quy trình công nghệ ngân hàng là một trong những điều kiện tốt để quản lý vốn tập trung, tăng cường hơn nữa sự hội nhập của hệ thống Ngân hàng vào thị trường tài chính tiền tệ trên thế giới. Để đáp ứng yêu cầu về công nghệ , Chi nhánh Thăng Long cần tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, giảm bớt các công việc giấy tờ bằng cách chuyển toàn bộ việc nhận, lập, chuyển, phân loại và quản lý các loại điện, thư sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên hệ thống máy tính và thông qua mạng máy tính. Đồng thời, Chi nhánh có thể chính sửa và hoàn thiện các chương trình phần mềm phục vụ công tác thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ bằng cách chuyển các chương trình thanh toán mạnh hơn. Các chương trình này tạo ra được các mẫu điện chuẩn phù hợp với mỗi phương thức thanh toán và thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó Chi nhánh cũng nên đa dạng hóa các kênh phân phối dịch vụ bổ sung các dịch vụ thanh toán trên trang Web của Ngân hàng : như trông báo thư tín dụng, gửi yêu cầu mở thư tín dụng, chấp nhận thanh toán, quản lý tài khoản của doanh nghiệp, và thể dần tiến tới viêc giao dịch với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua mạng Internet. Cùng với việc đa dạng hóa các kiênh phân phối dịch vụ này thì Chi nhánh cũng cần phải kiểm tra, nâng cấp và mua mới các trang thiết bị phục vụ thực hiện công tác thanh toán, xây dựng hệ thống mạng diện rộng và mạng cục bộ, phát triển hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu, xây dựng kho dữ liệu đa chiều nhằm hỗ trỡ cho ứng dụng quản lý thông tin và các quyết định điều hành kinh doanh một các chính xác. 3.2.2.4. Phát triển mạng lưới phân phối và ngân hàng đại lý Hiện nay, Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại có hệ thống đại lý lớn của VN. Tuy nhiên, với đà phát triển của thương mại quốc tế, cùng với đó là sự hội nhập không ngừng của kinh tế VN với thế giới, mạng lưới ngân hàng đại lý cần phải mở rộng hơn nữa trên nhiều quốc gia. Hệ thống đại lý có vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng và phát triển hoạt động TTQT. Chính vì vậy, việc mở rộng quan hệ đại lý với nước ngoài là một chiến lược quan trọng mà sacombank cần phải quan tâm. Để mở rộng mạng lưới phân phối và đại lý, Sacombank cần tiếp tục mở rộng quan hệ đại lý ở những nước có quan hệ thương mại lớn như : Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU, các nước Đông Nam Á...Hệ thống quan hệ đại lý ngoài việc phục vụ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu thì Sacombank còn có thể thông qua đó tìm hiểu các đối tác xuất nhập khẩu nhằm có thêm thông tin về các doanh nghiệp nước ngoài, hạn chế rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán. Thêm vào đó, Sacombank còn có thể khai thác nguồn vốn của các ngân hàng đại lý để bổ sung nguồn vốn ngoại tệ của mình, ngoài ra còn có những mối quan hệ khác được thiết lập trên cơ sở quan hệ đại lý như : đào tạo chuyên môn, công nghệ ngân hàng, kinh nghiệm trong quản lý, phát triển sản phẩm và đặc biệt là quảng bá thương hiệu ra các nước trên thế giới. Trong tương lai, Sacombank cần phát triển thêm hệ thống kênh phân phối hiện đại, cùng với sự phát triển của công nghê ngân hàng, phù hợp với chiến lược trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ tốt nhất VN. 3.2.2.5. Đa dạng hóa các sản phẩm L/C Hiện nay, các nghiệp vụ TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ ở Chi nhánh Thăng Long tương đối  «đơn điệu», chủ yếu vẫn là phát hành L/C, tài trợ L/C xuất khẩu và chiết khấu bộ chứng từ, mặc dù trong danh mục sản phẩm vẫn có tương đối đầy đủ các nghiệp vụ khác liên quan tới L/C. Vì vậy, việc sử dụng đa dạng hóa các nghiệp vụ, các loại hình L/C là một trong những biện pháp để phát triển hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ. Đây là một vấn đề đòi hỏi chi nhánh Thăng Long phải tổ chức nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và biết cách đưa ra những ý kiến tư vấn của mình phù hợp với từng khách hàng, đó chính là sự chủ động. Có thể khách hàng không yêu cầu, có thể họ không có nhu cầu về các sản phẩm khác, nhưng một khả năng rất lớn khác là không phải khách hàng nào cũng am hiểu tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng. Chính vì thế, khách hàng vẫn cứ đến và theo thói quen, họ vẫn sử dụng những sản phẩm cũ mà không hề biết rằng nếu sử dụng những sản phẩm khác họ sẽ có lợi hơn, hạn chế rủi ro hơn và tiết kiệm thời gian hơn. Xu thế phát triển của thương mại quốc tế ngày càng đa dạng hơn, vì thế đòi hỏi người cán bộ TTQT phải biết khai thác những nhu cầu khác nhau và tư vấn, đưa ra những sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu đó một cách tối ưu. Ví dụ như cùng một nghiệp vụ phát hành L/C, nhưng đối với những doanh nghiệp XK hàng hóa phải qua người trung gian thì nên áp dụng L/C giáp lưng, đối với những doanh nghiệp XK thường xuyên, định kỳ với số lượng lớn thì nên dùng L/C tuần hoàn...., và nhiều loại L/C khác nữa, có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. 3.2.2.6. Tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ TTQT Một vấn đề quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế đó là đảm bảo nguồn ngoại tệ để thanh toán. Chi nhánh cần phải có các biện pháp để đẩy mạnh việc huy động ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn tài trợ, nâng cao chất lượng tín dụng ngoại tệ. Để chủ động được nguồn ngoại tệ phục vụ cho thanh toán thư tín dụng trong điều kiện cung cấp ngọa tệ chưa ổn định, Chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa các hình thức kinh doanh ngoại tệ với các NHTM khác. Đồng thời cần tạo mối quan hệ tốt với các NHTM khác để khi có nhu cầu cấp bách về nguồn thanh toán tín dụng thì có thể mua được từ những ngân hàng này. Cùng với đó, việc đa dạng các hình thức thu hút vốn ngoại tệ cũng có ý nghĩa quan trọng. Chi nhánh cũng nên đẩy mạnh thu hút vốn ngoại tệ qua nhiều kênh như đại lý thu đổi ngoại tệ, từ kiều hối, thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế cho các nhà thầu xây dựng các công trình có vốn tài trợ hoặc có sự tham gia của các đối tác nước ngoài vì tiềm lực ngoại tế của họ là rất lớn, đây là nguồn lực để Chi nhánh đảm bảo cân đối ngoại tệ. 3.2.2.7. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức TDCT Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phổ biến nhất hiện nay, nó được sử dụng nhiều hơn các phương thức khác vì hạn chế rủi ro nhất cho các bên tham gia. Tuy nhiên, không có gì là hoàn hảo, rủi ro vẫn có thể xảy ra, ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Với ngân hàng có liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua hoặc người bán thiếu trung thực, không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, do tỷ giá biến động…. Cụ thể, một số loại rủi ro xảy ra với NH là: - Với vai trò là NH phát hành: NH phát hành rủi ro khi thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng khi nhà XK xuất trình được bộ chứng từ phù hợp, trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không thanh toán hay không có khả năng thanh toán, cũng có thể do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo, giả mạo chứng từ. Vì thế, trước khi chấp nhận phát hành L/C, NH cần thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín dụng cho khách hàng. - Với vai trò là NH thông báo: rủi ro xảy ra khi gặp phải một L/C giả (hoặc sửa đổi giả) mà không có ghi chú gì, thiếu cẩn trọng trong kiểm tra L/C. Theo thông lệ quốc tế thì NH thông báo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với các bên liên quan - Với vai trò là NH được chỉ định: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ cho nhà XK sau khi kiểm tra thấy hợp lệ, nhưng NHPH, NHXN không thanh toán, không có khả năng thanh toán, hoặc họ phát hiện ra bộ chứng từ có điểm không hợp lệ. - Với vai trò là NH xác nhận: Rủi ro xảy ra khi không nắm vững được năng lực tài chính của NH mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi khi xảy ra hậu quả thì lại phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho NH mở L/C do NH mở L/C thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản. - Một rủi ro nữa có thể xảy ra đối với ngân hàng là sự biến động của tỷ giá. Ví dụ: NHPH áp dụng mức ký quỹ là 100%, nhưng tại thời điểm thanh toán cho nhà XK, tỷ giá tăng đột ngột => NHPH sẽ phải chịu rủi ro. Để hạn các rủi ro trong quá trình thanh toán, Ngân hàng có thể sử dụng một số biện pháp sau: * Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động TTQT: Việc tăng cường công tác này giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra chính xác hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sẽ đảm bảo cho hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán hàng hoá XNK theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng đi đúng định hướng phát triển và theo đúng hành lang pháp lý của Nhà nước. Chi nhánh Thăng Long cần lựa chọn người tham gia kiểm tra kiểm soát là những người công tư phân minh, có trách nhiệm với sự nghiệp phát triển của Chi nhánh ngân hàng. Các nhân viên kiểm tra, kiểm soát phải phát hiện, uốn nắn kịp thời và nâng cao nhận thức toàn diện cho nhân viên. Hơn nữa trong thời gian tới, Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác kiểm toán nội bộ cho các lĩnh vực như: kiểm toán báo cáo tài chính..... * Tăng cường công tác thông tin phòng ngừa rủi ro: Chi nhánh cần cập nhật đầy đủ thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin phòng ngừa rủi ro nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro cho quá trình hoạt động TTQT của NHTM. * Lựa chọn, áp dụng những phương pháp và công cụ phòng ngừa, hạn chế rủi ro thích hợp theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Ví dụ như các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi… * Định mức ký quỹ hợp lý để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, rủi ro mất vốn và giữ được khách hàng. * Ngoài ra, các giải pháp nêu trên cũng góp phần vào hạn chế rủi ro cho ngân hàng như: nâng cao trình độ nhân viên TTQT, hiện đại hóa công nghệ… 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, có sự điều tiết của nhà nước, vai trò của nhà nước là vô cùng to lớn và ngày càng được khẳng định rõ nét trong giai đoạn vừa qua. Xu hướng hội nhập và thương mại quốc tế phát triển đem lại nhiều cơ hội và thách thức cho nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Hoạt động TTQT nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng của các ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển, vì vậy, các chính sách của nhà nước đóng vai trò rất quan trọng. Một số kiến nghị với nhà nước nhằm tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ ở các ngân hàng nói chung và ngân hàng Sacombank – chi nhánh Thăng Long nói riêng: Nhà nước cần ban hành văn bản pháp lý hoàn thiện hơn nữa, phù hợp với thông lệ, tập quán quốc tế và đặc điểm của Việt Nam để điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của các ngân hàng. Nhà nước cần điều chỉnh cơ chế, chính sách về thuế, áp dụng các hàng rào kỹ thuật và các biện pháp khác cần thiết, phù hợp với các cam kết quốc tế để hạn chế các mặt hàng thuộc diện không khuyến khích nhập khẩu. Nhà nước cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm ổn định cán cân thanh toán quốc tế. Hiện nay ở Việt Nam, tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế đã dẫn tới thiếu hụt nguồn ngoại tệ, điều tiết sự thay đổi tỷ giá hợp lý sao cho vừa thu hút vay vốn nước ngoài, vừa khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hướng tới xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu phục vụ cho việc tăng trưởng kinh tế mà vẫn kiểm soát được lạm phát ở mức hợp lý. Để xuất khẩu có thể tăng lên khi tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu thông qua tăng tỷ giá, nhất thiết cần quan tâm và thực hiện đồng bộ các biện pháp hỗ trợ như nâng cao hiệu quả đầu tư sản xuất, chất lượng hàng hoá xuất khẩu đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của bạn hàng. Nhà nước cần tiếp tục khuyến khích xuất khẩu, hạn chế những mặt hàng nhập khẩu không cần thiết, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Nhà nước cần có những thông tin kịp thời về giá cả, tình hình thế giới, đảm bảo tính minh bạch và dự báo được trong thông tin, giúp cho các doanh nghiệp chủ động trước những thay đổi, hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế. Tiếp tục tăng cường các biện pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là các biện pháp xây dựng cơ sở hạ tầng, sự thay đổi trong chính sách, thủ tục, tạo sự thông thoáng cho môi trường đầu tư. Nhà nước cần xem xét, đánh giá kỹ năng lực của từng doanh nghiệp, để cấp giấy phép và hạn mức xuất nhập khẩu, từ đó nâng cao hiệu quả của xuất nhập khẩu và hạn chế rủi ro trong thanh toán. 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Ở Việt Nam, NHTW vừa thực hiện chức năng của một Ngân hàng Trung Ương, vừa là cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng. Vai trò của NHNN là rất quan trọng, kiểm soát, can thiệp vào thị trường, ban hành những chính sách trong từng thời kỳ, nhằm đạt được những mục tiêu vĩ mô. Một số kiến nghị với NHNN: Ổn định, nâng cao tính hiệu quả của thị trường ngoại hối Việt Nam: + Thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo nguồn cung ngoại tệ, giải quyết việc thiếu hụt ngoại tệ hiện nay như: tiến tới thu hẹp dần thị trường ngoại tệ tự do, đa dạng hóa các ngoại tệ trong xuất nhập khẩu, các biện pháp tăng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ…. + Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, phòng ngừa rủi ro ngoại hối như: hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn,… + Thực hiện tốt hơn nữa vai trò người mua bán cuối cùng trên thị trường tiền tệ Tập trung cho vay ngoại tệ để nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất mà trong nước chưa sản xuất được, hạn chế cho vay ngoại tệ để nhập khẩu những mặt hàng không khuyến khích. Thanh tra, giám sát để phát hiện những sai phạm, nghiêm khắc, mạnh tay với những trường hợp mua bán ngoại tệ trái phép, đảm bao an toàn và công bằng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. NHNN cần tiếp tục duy trì và mở rộng lượng dự trữ ngoại hối để có thể can thiệp vào thị trường bất cứ khi nào cần. Ban hành các văn bản pháp luật có tính chất hướng dẫn trong giao dịch TTQT dành riêng cho từng đối tượng tham gia thanh toán: ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng chiết khấu… Trong thời gian ngắn tới, NHNN cần tiến tới nới lỏng bớt chính sách tiền tệ, tạo điều kiện cho mở rộng đầu tư, đẩy mạnh thương mại quốc tế, tận dụng được những cơ hội mới. 3.3.3. Kiến nghị đối với Sacombank Thứ nhất, rút ra bài học từ các ngân hàng đi trước, tăng cường mở rộng mạng lưới phân phối và quan hệ đại lý, đặ biệt là việc mở rộng quan hệ đại lý với nước ngoài, đây là một chiến lược quan trọng mà sacombank cần phải quan tâm. Để mở rộng mạng lưới phân phối và đại lý, Sacombank cần tiếp tục mở rộng quan hệ đại lý ở những nước có quan hệ thương mại lớn như : Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU, các nước Đông Nam Á... Thứ hai, hoàn thiện hơn nữa hoạt động Marketing. Tiến tới chuyên môn hóa trong bộ phận Marketing, Marketing phải được coi là một lĩnh vực hoạt động sánh ngang tầm với các hoạt động khác của ngân hàng Tăng cường quảng cáo, tuyên truyền rộng rãi về hình ảnh của Sacombank cả trong và ngoài nước, đặc biệt là những sản phẩm mới, những chi nhánh, phòng giao dịch mới. Phân loại khách hàng, áp dụng các mức phí ưu đãi khách nhau cho những khách hàng khác nhau, đối với những khách hàng thường xuyên giao dịch tại Sacombank, những khách hàng lớn thì nên ưu đãi về tỷ lệ ký quỹ, phí dịch vụ L/C... Tham gia vào các hoạt động xã hội như tài trợ cho các chương trình giao lưu, giả trí trên truyền hình, trong các doanh nghiệp, các trường đại học, tham gia vào các hoạt động từ thiện, những chương trình đạo tạo nhân tài... Coi trọng và tổ chức tốt các hội nghị, hội thảo khách hàng để lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, từ đó có những điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tiếp tục tiến tới mở thêm các chi nhánh khác ở các nước trong khu vực, hiện tại, Sacombank có 2 chi nhánh ở nước ngoài, một ở Lào và một ở Trung Quốc, đây cũng là một biện pháp hữu hiệu giúp quảng bá hình ảnh của Sacombank đến với quốc tế. Thứ ba, Đa dạng hóa danh mục sản phẩm trên nền tảng những sản phẩm truyền thống, phát hành thêm các loại L/C, các nghiệp vụ liên quan đến giao dịch L/C dịch vụ bảo lãnh xuât nhập khẩu, bảo lãnh thuế, bảo lãnh nhận hàng, hay sử dụng sáng tạo các loại L/C khác nhau. Thứ tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, hợp tác với những trường đào tạo ngân hàng nói chung và chuyên ngành TTQT nói riêng, tổ chức các cuộc hội thảo, nói chuyện của cán bộ Sacombank với các sinh viên về Sacombank , về xu thế của thị trường và thương mại quốc tế, có những chính sách đãi ngộ hợp lý với những sinh viên khá, giỏi, có mong muốn làm việc tại Sacombank. Thường xuyên tổ chức thi nghiệp vụ, chọn lọc những cán bộ nhân viên có năng lực để bồi dưỡng trở thành những cán bộ xuất sắc, làm việc cho Sacombank, bên cạnh đó, qua những cuộc thi nghiệp vụ cũng giúp cho những nhân viên có ý thức hơn trong việc học tập, và giúp thanh lọc hệ thống. Nâng cao kinh nghiệm cho các nhân viên TTQT, thường xuyên liên kết với các ngân hàng nước ngoài hay các ngân hàng lớn tại Việt Nam, tạo điều kiện cho các nhân viên TTQT được học hỏi kinh nghiệm, cách làm việc của các ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực TTQT. Trong quá trình tuyển dụng, ưu tiên những người am hiểu ngoại ngữ, với tốc độ quốc tế hóa hiện nay, ngoại ngữ là một vấn đề hết sức quan trọng, nó có tầm ảnh hưởng lâu dài đến quá trình mở rộng hoạt động TTQT của ngân hàng. Sử dụng chính sách đãi ngộ hợp lý với các cá nhân xuất sắc, đóng góp nhiều cho hoạt động của ngân hàng. Thứ năm, tăng cường cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan giám sát về phân công nhiệm vụ giám sát cụ thể theo từng lĩnh vực, chuyên ngành; việc trao đổi, cung cấp thông tin, sử dụng kết quả giám sát của các cơ quan giám sát; công tác đào tạo cán bộ nghiệp vụ... nhằm nâng cao hiệu quả giám sát, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót trong việc giám sát hoạt động tài TTQT. Tóm tắt chương 3 Dựa trên những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank – chi nhánh Thăng Long, rút ra được những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó, trong chương 3, em đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển tốt hơn hoạt động TTQT bằng L/C tại chi nhánh. Các giải pháp đưa ra gồm những giải pháp vĩ mô và những giải pháp vi mô, trong đó không chỉ là những đề xuất, kiến nghị với chi nhánh Thăng Long mà còn đan xen cả những giải pháp, kiến nghị với Nhà nước và cả Ngân hàng Sacombank. Hy vọng với những đề xuất đó, hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Thăng Long sẽ ngày càng phát triển, sánh ngang với các chi nhánh lớn của Sacombank và đủ sức cạnh tranh với các chi nhánh của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. KẾT LUẬN Việt Nam tham gia vào WTO là điều kiện để nền kinh tế nước ta có điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với nó là hoạt động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu không những tăng lên về kim ngạch mà tăng lên cả về quy mô và chất lượng. Với việc ngày càng có nhiều các Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được mở tại Việt Nam. Mức độ cạnh tranh càng gay gắt hơn, ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thăng Long cần phải có những biện pháp để hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế đặc biệt là hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, qua đó duy trì và nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường. Qua hơn ba tháng thực tập tại Sacombank – chi nhánh Thăng Long, được tiếp xúc với hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng, em viết khóa luận này trên cơ sở sự hiểu biết của mình và sự chỉ bảo, cung cấp số liệu của các nhân viên TTQT, chi nhánh Thăng Long. Khóa luận đi vào phân tích thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của Sacombank – chi nhánh Thăng Long trên cơ sở các lý luận chung về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế, tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp, kiến nghị để khắc phục những hạn chế đó và mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh trong thời gian tới. Thông qua khóa luận này, em hy vọng một số giải pháp đưa ra có thể giúp ích cho công việc hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Thăng Long. Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Nguyễn Trong Tài đã hướng dẫn em trong quá trình làm khóa luận. Em cũng cám ơn các anh chị bộ phận TTQT của chi nhánh Thăng Long, đã cung cấp số liệu, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập! TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, website: www.sbv.gov.vn Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Thăng Long – báo cáo về hoạt động TTQT các năm 2007, 2008, 2009 và quý I/2010 Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Thăng Long - Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009 Ngân hàng sacombank chi nhánh Thăng Long - Quy trình nghiệp các nghiệp vụ thanh toán L/C Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín (Sacombank) – Website: www.sacombank.com TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Thanh toán quốc tế (2009), NXB Thống Kê TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Tài chính quốc tế , NXB Thống kê UCP600 & 500 Các trang web, diễn đàn kinh tế. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25899.doc
Tài liệu liên quan