Mở rộng kinh tế đối ngoại theo hướng nâng cao sức cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay

Lời mở đầu Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay,nền kinh tế đối ngoại ngày càng thể hiện vai trò to lớn của nó. Đất nước ta qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế đối ngoại ngày càng gặt hái được nhiều thành công.Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại một số vấn đề bất cập cần được giải quyết.Với tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật vượt bậc như hiện nay,cũng như với tiến trình hội nhập kinh tế đang diễn ra sôi động nền kinh tế đối ngoại lại càng khẳng định vai trò to lớn của nó,không những về mặt kinh tế

doc20 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1446 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng kinh tế đối ngoại theo hướng nâng cao sức cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cũng như về mặt chính trị. Dựa trên tinh thần đó, sau khi đã học tập môn kinh tế chính trị, để có nhận thức và hành động đúng đắn hơn về kinh tế đối ngoại,tác giả chọn đề tài “Mở rộng kinh tế đối ngoại theo hướng nâng cao sức cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay”. 1. Cơ sở lý luận việc mở rộng kinh tế đối ngoại 1.1 khái niêm và vai trò của kinh tế đối ngoại (KTDN) 1.1.1 khái niệm Kinh tế đối ngoại của 1 quốc gia là 1 bộ phận của nền kinh tế thế giới, là tổng thể các mối quan hệ kinh tế ,khoa học ,kỹ thuật ,công nghệ của 1 quốc gia nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế khác ,được thực hiện dưới nhiêù hình thức ,hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển các lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. 1.1.2. vai trò Có thể khái quát vai trò của kinh tế đối ngoại qua các mặt sau: -Góp phận nối liền sản xuất trong nước với sản xuất và trao đổi quốc tế: nối liền thị trường với thị trường thế giới và khu vực. -Hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần đầu tư trực tiếp (FDI) và vốn viện trợ chính thức từ các chính phủ và tổ chức tiền tệ quốc tế (ODA) ;thu hút khoa học kĩ thuật công nghệ ; khai thác và ứng dụng những kinh nghiệm xây dựng và quản lý nền kinh tế hiện đại vào nền kinh tế nước ta . -Góp phần tích lũy vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa dất nước . -Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,giảm tỷ lệ thất nghiệp,tăng thu nhập cải thiện và nâng cao dời sống nhân dân thoe mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. 1.2. Những cơ sở khách quan của việc hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại : 1.2.1. Phân công lao động quốc tế : Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung cấp một hoặc một số loại sản phẩm và dịch vụ của một quốc gia nhất định dựa trên cơ sở lợi thế của quốc gia đó về các điều kiện tự nhiên,kinh tế,khoa học, công nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác thông qua trao đổi quốc tế . 1.2.2. Lý thuyết về lợi thế –cơ sở lựa chọn của thương mại quốc tế Theo lý thuyết lợi thế tương đối của Ricardo ,một dân tộc có hiệu quả thấp hơn so với các dân tộc khác trong việc sản xuất hầu hết các loại sản phẩm ,vẫn cơ sở cho phép tham gia vào sự phân công lao động và thương mại quốc tế ,tạo lợi ích cho dân tộc mình.Theo ông một hàng hóa và dịch vụ có lợi thế tương đối là những hàng hóa mà việc tạp ra nó có ít bất lợi nhất.Và cũng theo lý thuyết này 1 quốc gia cho dù bất lợi trong việc sản xuất hàng hóa, dịch vụ so với quốc qia khác,vẫn có thể tham gia thương mại quốc tế nếu biết lợi dụng sự chênh lệch về tiền lương và theo đó là tỷ giá 2 đồng tiền nội tệ và ngoại tệ khi thực hiện trao đổi quốc tế 1.2.3. Xu hướng thị trường thế giới -Thương mại trong các nghành tăng lên rõ rệt : Sau chiến tranh thế giới thứ 2 cùng với khoa học và công nghệ phát triển ,sự phân công quốc tế đã có sự thay đổi rõ rệt về hình thức , chủ yếu thể hiện sự phân công lao động nghành từng bước chuyển sang phân công lao động nội bộ nghành ,do đó thương mại giữa các nghành phát triển rất mạnh .Đặc biệt các công ty xuyên quốc gia đã phát triển nhanh chóng sau chiến tranh. -Khối lượng thương mại trong trong các tập đoàn kinh tế khu vực (như cộng đồng kinh tế châu âu EEC), trong hiệp định sản phẩm xã hội Mỹ-Canada không ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kim nghạch quốc tế. Hình thành thị trường thế giới trong từng khu vực,lấy Mỹ, châu Âu, Nhật Bản làm trung tâm. -Thương mại công nghệ phát triển nhanh chóng: Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ cạnh tranh ngày càng gay gắt ,hàng hóa của 1 nước có thể chen chân vào thị trường quốc tế được hay không,trong 1 chừng mực nhất định còn tùy rhuộc nước đó áp dụng công nghệ tiến bộ như thế nào vào hàng hóa xuất khẩu ,nâng cấp và thay đổi thế hệ hàng hóa .Từ thập niên 80 thế kỷ 20 đến nay ,thị trường thế giới ,thương mại công nghệ phát triển nhanh chóng,cứ 10 năm lại tăng lên gấp 4 lần ,vượt xa tốc độ tăng trưởng của thương mại hàng hóa. -Thương mại phát triển theo hướng tập đoàn hóa kinh tế khu vực: Xu thế tập đoàn hóa kinh tế khu vực ngày càng có ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh tế thương mại thế giới ,làm cho hướng dịch chuyển tiền vốn và kỹ thuật trên phạm vi thế giới có sự thay đổi lớn. Điều này vừa đem lại cơ hội cho sự phát triển thương mại và kinh tế thế giới ,vừa có ảnh hưởng bất lợi đối với nhiều nước, nhất là các nước nằm ngoài khu vực và các nước đang phát triển. 1.3. Khái niệm cạnh tranh ,hội nhập 1.3.1. Khái niệm về cạnh tranh Để tham gia 1 cách có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới,các chủ thể cần có sức cạnh tranh .Cho đến nay,quan điểm về sức cạnh tranh quốc tế chưa được thống nhất. Đối với doanh nghiệp ,sức cạnh tranh quốc tế thể hiện thực tế ở khả năng thực tế phục vụ các nhu cầu trong nước và quốc tế. Trên bình diện quốc gia, sức cạnh tranh quốc tế là khả năng của 1 nước thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế ,thu nhập và việc làm trong điều kiện tích cực tham gia các hoạt động kinh tế. *)Các nhân tố quyết định sức cạnh tranh của nền kinh tế -Lợi thế so sánh : nước ta có lợi thế so sánh về vị trí địa lý,tài nguyên thiên nhiên, về nguồn nhân lực. -Năng suất của nền kinh tế quốc gia 1.3.3. Khái niệm về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tham gia vào nền kinh tế thế giới và khu vực trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc,luật lệ,quy định của luật chơi chung mà đăc trưng của nó là mở cửa nền kinh tế,thực hiện tự do hóa thương mại (hàng hóa ,dịch vụ ),đầu tư…giữa các nước, khuyến khích cạnh tranh công bằng và không phân biệt đối xử ;gỡ bỏ mọi rào cản ,tạo dòng chảy thông thoáng cho hàng hóa,dịch vụ. 1.4. Các hình thức kinh tế đối ngoại. 1.4.1. Ngoại thương Ngoại thương hay còn gọi là thương mại quốc tế,là sự trao đổi hàng hóa dịch vụ (hàng hóa hữu hình và vô hình ) giữa các quốc gia thông qua xuất nhập khẩu. Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại,ngoại thương giữ vai trò trung tâm và có tác dụng to lớn :góp phần làm tăng sức mạnh tổng hợp,tăng tích lũy của mỗi nước nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong trao đổi quốc tế;là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;điều tiết thưa thiếu trong mỗi nước;nâng cao trinh dộ công nghệ và cơ cấu nghành nghề trong mỗi nước.Tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của người lao động nhất là trong các nghành xuất khẩu. 1.4.2. Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gôm gia công ,xây dựng xí nghiệp chung ,chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất quốc tế.... -Nhận gia công . -Xây dựng xí nghiệp chung với sự hùn vốn và công nghệ nước ngoài . -Hợp tác sản xuất trên cơ sở chuyên môn hóa . Chuyên môn hóa bao gồm chuyên môn hóa những nghành nghề khác nhau và chuyên môn hóa theo nghành. 1.4.3 Hợp tác khoa học và kỹ thuật . Hợp tác khoa học và kỹ thuật được thực hiện dưới nhiều hình thức như trao đổi những tài liệu –kỹ thuật và thiết bị ,mua bán giấy phép ,trao đổi kinh nghiệm ,chuyển giao công nghệ ,phối hợp nghiên cứu khoa học và kỹ thuật , hợp tác đào tạo ,bồi dưỡng cán bộ và công nhân.... 1.4.4. Đầu tư quốc tế Đầu tư quốc tế là 1 hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại .Nó là quá trình trong đó 2 bên cùng góp vốn để xây dựng và triển khai 1 dự án đầu tư quốc tế nhằm mục đích sinh lời. 1.4.5. Các hình thức dịch vụ và thu ngoại tệ ,du lịch quốc tế. Các dịch vụ thu ngoại tệ là 1 bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại .Xu thế hiện nay là tỷ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với các hàng hóa khác trên thị trường thế giới. Với Việt Nam ,việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là giải pháp cần thiết ,thiết thực để phát huy lợi thế của đất nước . Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ chủ yếu là: -Du lịch quốc tế -Vận tải quốc tế -Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ. -Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác. 2. Thực trạng về kinh tế đối ngoại của Việt Nam hiện nay. 2.1. Tổng quan về sức cạnh tranh của Việt Nam từ năm 1991 đến nay. 2.1.1. Thực trạng cạnh tranh trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Chỉ trong vòng hơn 1 thập kỷ,nước ta đã chuyển đổi thành công hệ thống kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường,ổn định được nền kinh tế vĩ mô và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và liên tục.Đây là sự đóng góp của nền kinh tế đa thành phần trong môi trường cạnh tranh đang phát triển . Mặc dù đạt được nhiều thành tựu, cạnh tranh ở nước ta vẫn còn yếu kém,còn in dấu vết của cơ chế cũ. -Cạnh tranh trong nền kinh tế nước ta còn ở trình độ thấp ,còn tiềm ẩn nhiều nhân tố không lành mạnh. Cạnh tranh hiện nay còn ở trình độ thấp ,nhiều hành vi cạnh tranh còn chưa phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Đó là: Thứ nhất ,hàng giả lưu thông đang lan tràn trên khắp thị trường . Tình trạng hàng giả ngày càng mở rộng về quy mô và chủng loại với những thủ đoạn kỹ thuật tinh vi, phức tạp đã gây ảnh hưởng 1 cách nghiêm trọng đến lợi ích thậm chí đến tính mạng của người tiêu dùng.Các mặt hàng hiện nay bị làm giả phổ biến là:thực phẩm công nghệ ,bánh kẹo,nước giải khát, rượu bia,mỹ phẩm ,chất tẩy rửa ,quần áo..... Thứ hai, hàng nhái mẫu mã nhãn hiệu . Theo thống kê của cục sở hữu công nghiệp, Bộ khoa học công nghệ từ năm 1992 đến nay ,các khiếu nại về cấp bằng bảo hộ và việc vi phạm bản quyền sở hữu công nghiệp không ngừng tăng lên. Tình hình đó cho thấy: tình trạng sản xuất hàng giả đàn ngày càng phổ biến đã làm ảnh hưởng đến lợi ích của người sản xuất.Đồng thời mức độ cạnh tranh không lành mạnh giữa các chủ thể kinh tế ngày càng tăng làm ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng. Thứ ba,vấn đề quảng cáo sai sự thật. Hơn 10 năm qua,quảng cáo của Việt Nam phát triển với tốc độ được xem là nhanh nhất trong khu vực (51%), theo sau là Trung Quốc (47%) .Tuy vậy chi phí quảng cáo ở Việt Nam còn thua Hàn Quốc đến 70 lần.Thế nhưng hoạt động quảng cáo ở Việt Nam còn tồn tại nhiều nhân tố chưa lành mạnh.Trong nhiều trường hợp quảng cáo làm phương hại đến giá trị nhân phẩm thuần phong mỹ tục,sức khỏe và nếp sống thanh lịch của người Việt Nam.Quảng cáo sai chất lượng đã đăng ký ,nói xấu người khác bằng lời lẽ mập mờ.Thậm chí nhiều trường hợp còn quảng cáo cả hàng Nhà nước cấm kinh doanh hoặc chưa cho phép. Thứ tư,bán phá giá đã cản trở quyền lựa chọn của người tiêu dùng đang là vấn đề thời sự trong cạnh tranh không lành mạnh ngày nay. Biểu hiện rõ nhất là cạnh tranh giữa các đối thủ trong và ngoài nước.Các công ty có vốn nước ngoài đều được bù lỗ hoặc dùng hàng tồn kho của thị trường khác đem chào bán ở thị trường Việt Nam với giá giảm 75% giá bình thường như mỹ phẩm của P&G . -Những chủ thể tham gia cạnh tranh còn nhỏ bé,phân tán. Ơ Việt Nam hiện nay có sự chênh lệch lớn giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp nhà nước ,các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có lợi thế cạnh tranh hơn các doanh nghiệp có vốn trong nước,nhất là về khoa học công nghệ và thị trường tiêu thụ hàng hóa. -Tính độc quyền và đặc quyền từ 1 bộ phận doanh nghiệp nhà nước vẫn còn khá quan trọng trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Theo ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp,đến năm 2001 cả nước có khoảng 5280 doanh nghiệp nhà nước và tổng số vốn gần 116000 tỷ đồng ,tạo ra 40,21%GDP cả nước .Doanh nghiệp nhà nước có mặt đủ ở tất cả các lĩnh vực,ở tất cả các địa phương trong nền kinh tế quốc dân .Tuy vậy hiệu quả hoạt động vốn của doanh nghiệp nhà nước (doanh thu và lợi nhuận trên 1 đồng vốn) là rất thấp . Năm 1998, một đồng vốn cho 2,9 đồng doanh thu và 0,14 đồng lợi nhuận.Riêng nghành công nghiệp còn bi đát hơn, 1 đồng vốn chỉ cho 0,024 đồng lợi nhuận . Số doanh nghiệp nhà nước bị thua lỗ là 20% (năm 1999 là 16,9%),có lãi là 40% ,còn lại là khó khăn. Nêu tính đủ khấu hao thì doanh nghiệp nhà nước còn lỗ vốn lớn hơn nhiều. Sự phát triển của doanh nghiệp nhà nước là chưa tương xứng với vị trị mang tính độc quyền của nó trong nền kinh tế ngày nay. -Môi trường cạnh tranh ngày nay chưa thông thoáng,thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh. Môi trường cạnh tranh được hiểu là những yếu tố,những mối liên hệ nằm ngoài khả năng kiểm soát của các chủ thể cạnh tranh như: chính trị ,pháp luật,chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước,dân tộc,tập quán,nghiên cứu điều kiện tự nhiên......Trong đó môi trường pháp luật và các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước có ý nghĩa quan trọng đến quá trình kinh doanh của chủ thể.Chính sách quản lý vĩ mô nền kinh tế nhiều trường hợp còn tỏ ra bất cập,thậm chí gây cản trở các hoạt động của các chủ thể kinh doanh. Trước hết,đó là tình trạng quá nhiều cửa trong quá trình thẩm định xét hồ sơ thành lập doanh nghiệp và có quá nhiều giấy phép cần phải có để doanh nghiệp được xem là hợp pháp. Sau nữa,là tình trạng 1 ‘sân chơi’ gập ghềnh ,một luật chơi bất bình đẳng giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh trong quá trình cạnh tranh.Đặc biệt, giữa các chủ thể có vốn đầu tư trong nước và các chủ thề có vốn đầu tư nước ngoài. 2.1.2. Các thành tưụ đạt được : Một là ,sự phát triển kinh tế :tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 6,7% /năm cùng các thành tựu đáng nổi bật khác. Hai là,cơ cấu kinh tế quốc dân chuyển dịch theo hướng công nghiệp,hóa, hiện đại hóa. Ba là,các cân đối trong nền kinh tế đã được điều chỉnh thích hợp để duy trì khả năng tăng trưởng kinh tế và ổn định đời sống.Chẳng hạn quan hệ tích lũy tiêu dùng, hệ thống tài chính-tiền tệ … Bốn là,kinh tế đối ngoại tiếp tục được duy trì và phát triển khá.Tổng kim nghạch xuất khẩu 5 năm đạt trên 50 tỷ USD,tăng bình quân hàng năm khoảng 18,6%.Tổng kim nghạch nhập khẩu đạt trên 59 tỷ USD,tăng bình quân hàng năm trên 10%.Chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu dẫ giảm từ 49,6% năm1995 xuống còn vài phần trăm vào năm 2000. 2.2. Thực trạng chung về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay. 2.2.1. Chủ trương của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế . - Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xác định : ‘Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại ,chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực ,củng cố và nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế’. -Tại Đại hội Đảng lần thứ IX ,Đảng ta chủ trương tiến bước sâu hơn trên con đường hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới : ‘Phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nội lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh ,có hiệu quả và bền vững’ -Nghị quyết bộ chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế số 07 ngày 27/11/2001 tiếp tục quán triệt chủ trương đã xác định tại đại hội IX là :’Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực ,nâng cao hiệu quả hợp tac kinh tế quốc tế … -Và đặc biệt trong dự thảo báo cáo Đại hội X ,Đảng chủ trương chủ động hội nhập sâu hơn ,đầy đủ hơn : ‘Đẩy mạnh tự do hóa thương mại phù hợp với các quan hệ kinh tế quốc tế’, ‘Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại,chủ động hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn và đầy đủ hơn các thể chế kinh tế toàn cầu,khu vực và song phương…’, ‘chuẩn bị tốt các điều kiện để kí kết các hiệp định tự do thương mại song phương với nhiều nước trong đó có một số nước lớn ,các hiệp định hợp tác đa phương,đa khu vực’. 2.2.2. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay. Trong những năm qua chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.Chúng ta đã làm thất bại chính sách bao vây cấm vận của các thế lực thù địch,nâng cao được vị thế của nước ta trên trường quốc tế.Chúng ta đã mở rộng thị trường xuất nhập khẩu ,từ chỗ chỉ dựa vào thị trường Đông Âu,hiện nay đã có quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới.đã kí hiệp định thương mại với nhiều nước,kim nghạch xuất khẩu từ năm 1990 đến năm 2001 tăng 6,3 lần .Trong đó riêng mặt hàng dầu thô giày dép ,may mặc và thủy sản đạt kim nghạch 1 tỷ USD ,gạo từ chỗ chưa đủ ăn hiện nay cũng có kim nghạch gần 1 tỷ USD .Bằng chính sách mở cửa ,thông thoáng trong luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chúng ta đã thu hút được hơn 3000 dự án với tổng số vốn đăng ký là 42 tỷ USD ,một nửa số vốn này đã được thực hiện,tạo 40 vạn việc làm mới ,đóng góp 35% giá trị công nghiệp.Việc bình thường hóa quan hệ với IMF ,WB và ADB đã giúp chúng ta tranh thủ được nguồn vốn ODA hơn 20 tỷ USD ,cam kết thực hiện hơn 9 tỷ USD. Thông qua hội nhập kinh tế ,chúng ta còn tiếp thu khoa học công nghệ kỹ thuật mới, kỹ năng quản lý đào tạo ,đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh năng động hơn.Nhiều doanh nghiệp đã chú trọng đổi mới công nghệ ,đổi mới quản lý,nâng cao năng suất,chất lượng và phấn đấu có giá thành sản phẩm cạnh tranh để xuất khẩu và chiếm lĩnh thị trường trong nước,lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín trên thị trường là chính .Và chính thông qua cạnh tranh lành mạnh chúng ta đã tìm được nhu cầu đích thực trên thị trường,thúc đẩy nền kinh tế chuyênr dịch cơ cấu phù hợp nhu cầu thị trường. 3. Các giải pháp nhằm mở rộng kinh tế đối ngoại theo hướng nâng cao sức cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay. 3.1. Mục tiêu. Đối với nước ta,việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải nhằm từng bước thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng,dân chủ ,văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Trong thời gian trước mắt việc thực hiện quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực hiện mục tiêu thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước-nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. 3.2. Phương hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,phát triển kinh tế đối ngoại. -Đa phương hóa ,đa dạng hóa quan hệ kinh tế với mọi quốc gia ,mọi tổ chức quốc tế không phân biệt chế độ chính trị trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền ,bình đẳng và cùng có lợi. -Kinh tế đối ngoại là một công cụ kinh tế đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội đề ra cho từng giai đoạn lịch sử cụ thể. -Chủ động hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới;phát huy ý chí tự lực tự cường;kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. 3.3. Nguyên tắc cơ bản cần quán triệt trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. -Nguyên tắc bình đẳng Với tư cách là thành viên ,mỗi quốc gia phải được đảm bảo quyền tự do kinh doanh ,quyền tự chủ như mọi quốc gia khác. Nói cách khác ,đảm bảo tư cách pháp nhân của mỗi quốc gia trước luật pháp quốc tế và cộng đồng quốc tế. -Nguyên tắc cùng có lợi Đây là nguyên tắc giữ vai trò là nền tảng kinh tế để thiết lập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước với nhau.Cơ sở khách quan của nó là thực hiện đúng quy luật của nền kinh tế thị trường trên phạm vi quốc tế mà mỗi nước có lợi ích dân tộc khác nhau. Nguyên tắc này còn là động lực kinh tế để duy trì và thiết lập mối quan hệ kinh tế lâu dài mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau. -Nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền ,không can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi quốc gia. Cơ sở khách quan của nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia với nhau.Nó cũng bắt nguồn từ nguyên tắc cùng có lợi.Nguyên tắc này đòi hỏi thực hiện tốt các yêu cầu :Tôn trọng các điều khoản đã được ký kết,không được đưa ra các điều kiện làm tổn hại đến lợi ích của nhau,không được dùng các thủ đoạn có tính chất can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia có quan hệ . -Nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền dân tộc và củng cố định hướng xã hội chủ nghĩa đã chọn .Trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước với nhau không đơn thuần là xử lý tốt mối quan hệ về lợi ích kinh tế mà còn phải xử lý tốt mối quan hệ giữa chinh trị và kinh tế .Đối với nước ta, thực hiện chính sách mở rộng quan hệ kinh tế để tạo ra sự tăng trưởng kinh tế lại vừa đi đôi với việc thực hiện từng bước những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. 3.4. Các giải pháp cần thực hiện. 3.4.1. Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại . a)Đảm bảo sự ổn định về môi trường chính trị ,kinh tế xã hội. Môi trường chính trị ,kinh tế xã hội là nhân tố cơ bản,có tính quyết định đối với hoạt động kinh tế đối ngoại ,đặc biệt là thu hút vốn đầu tư nước ngoài –hình thức chủ yếu quan trọng của kinh tế đối ngoại.Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra rằng nếu sự ổn định chính trị không được đảm bảo,môi trường kinh tế không thuận lợi ,thiếu các chính sách khuyến khích ,môi trường xã hội có tính an toàn…. sẽ ảnh hưởng xấu tới quan hệ hợp tác kinh tế ,trước hết là với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài,bởi lẽ sẽ tác động trực tiếp đối với tỷ suất lợi nhuận của đối tác.Để đảm bảo môi trường chính trị ,kinh tế ,xã hội ,đòi hỏi sự tăng cường lãnh đạo của Đảng ,sự quản lý vĩ mô của nhà nước,sự nỗ lực của các nghành các cấp. b)Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại. Đây là giải pháp quan trọng nhằm phát triển đa dạng có hiệu quả kinh tế đối ngoại.Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại đòi hỏi: Một mặt phải mở rộng các hình thức kinh tế đối ngoại,mặt khác phải sử dụng linh hoạt phù hợp với các điều kiện cụ thể.Đặc biệt là phải sử dụng chính sách thích hợp đối với mỗi hình thức kinh tế đối ngoại.Chẳng hạn đối với chính sách ngoại thương cần phải có chính sách khuyến khích sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu ,tăng nhanh tỷ trọng hàng có hàm lượng công nghệ cao,phát triển mạnh mẽ những sản phẩm hàng hóa dịch vụ có khả năng cạnh tranh,có cơ chế bảo hiểm hàng xuất khẩu,đăc biệt là nông sản ,đầu tư cho hoạt động xuất khẩu c)Xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế kỹ thuật. Kết cấu hạ tầng kinh tế –xã hội có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung ,kinh tế đối ngoại nói riêng.Trong điều kiện nền kinh tế tri thức ngày càng hình thành và phát triển ,kết cấu hạ tầng kinh tế –xã hội càng đóng vai trò quan trọng và yêu cầu chất lượng ngày càng cao.Trong đó đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật mà trước hết là hệ thống thông tin liên lạc ,giao thông vận tải. d)Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế đối ngoại. Vai trò quan trọng về quản lý kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường đã được khẳng định. Đối với kinh tế đối ngoại do tính chất đặc biệt quan trọng của nó nên vai trò đó lại càng quan trọng hơn bao giờ hết.Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn những năm qua cho thấy nếu thiếu sự quản lý của nhà nước, kinh tế đối ngoại sẽ không thể mở rộng và mang lại hiệu quả,thậm chí còn mang lại những hậu quả khôn lường về kinh tế và cả về chính trị. Để tăng cường vai trò quản lý nhà nước cần thiết phải đổi mới tổ chức bộ máy ,cơ chế quản lý để vừa đảm bảo sự thống nhất quản lý của nhà nước về kinh tế đối ngoại, song vẫn phát huy tính chủ động sáng tạo của các đơn vị ,đưa lại hiệu quả kinh tế –xã hội ngày càng lớn .Trong đó vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng là :nâng cao được năng lực quản lý của bộ máy quản lý, năng lực phẩm chất của cán bộ công chức hoạt động kinh tế đối ngoại và có được hệ thống pháp luật mới ngày càng phù hợp với hệ thống pháp luật và tập quán quốc tế,thủ tục hành chính gọn nhẹ,hệ thống thông tin cập nhật… e)Xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại . Trong quan hệ kinh tế đối ngoại ,đối tác trở thành vấn đề cơ bản,có tính quyết định đối với hiệu quả kinh tế đối ngoại.Đối với việc xây dựng đối tác trong nước,điều quan trọng là phải xây dựng các đối tác mạnh về vốn ,công nghệ ,năng lực quản lý ,phong cách giao tiếp…có tầm cỡ quốc tế ,đóng vai trò quan trọng trong quan hệ.Trong nền kinh tế thị trường,doanh nghiệp vẫn là những chủ thể chủ yếu trực tiếp hoạt động kinh tế đối ngoại nên cần thiết thành lập những doanh nghiệp nhà nước thành các tập đoàn xuyên quốc gia.Các tập đoàn này sẽ là các đầu tàu trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và thông qua đó lôi cuốn các doanh nghiệp khác. Đối vơí đối tác nước ngoài,việc lựa chọn đối tác thích hợp luôn là vấn đề quan trọng đối với bên Việt Nam .Song trong tương lai và về lâu dài vấn đề cần quan tâm hơn đối với các công ty xuyên quốc gia vì đó là nguồn quốc tế lớn về vốn ,công nghệ ,kinh nghiệm quản lý mà chúng ta rất cần khai thác.Tuy nhiên để khai thác được họ không phải là vấn đề đơn giản,đòi hỏi phải có chiến lược ,sách lược đúng đắn trên cơ sở cùng có lợi. f)Để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam ,ngoài những giải pháp trên,doanh nghiệp Việt Nam cần có 1 số những biện pháp để thực sự tạo được sức hút đối với nước ngoài. Sản phẩm của Việt Nam cần phải có chất lượng đảm bảo,giá thành hợp lý. Cần tận dụng những lợi thế của nước ta về nguồn lao động lớn và rẻ cũng như lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tuy vây việc khai thác tài nguyên cần phải đúng mức,tránh cạn kiệt nguồn tài nguyên. Cần chủ động tiếp thu những thành tựu khoa học mới, có sự lựa chọn và ứng dụng thích hợp nhằm nâng cao chất lượng và giá thành sản phẩm ,tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Thực tế cho thấy doanh nghiệp Nhà nứơc đang chiếm 1 tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Việt Nam như đã chỉ ra ở phần trên nhưng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này mang lại còn rất thấp, chưa tương xứng với vai trò chủ đạo của nó. Vì vậy,việc cổ phần hóa 1 số doanh nghiệp Nhà nước là cần thiết, đối với những doanh nghiệp còn lại cần được cải tổ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ,tránh hiện tượng ưu tiên cạnh tranh không bình đẳng. g. Giải pháp về thu hút vốn đầu tư nước ngoài . Nguồn vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế của nước ta, đặc biệt là trong điều kiện cơ sở hạ tầng kinh tế còn yếu kém như hiện nay.Do nghĩa vụ trả nợ lớn, Việt Nam cần duy trì 1 chiến lược vay thận trọng ,kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ nước ngoài,đặc biệt là các khoản nợ không ưu đãi. Chính phủ cần tăng cường khả năng quản lý nợ nước ngoài ,cả về mặt khuôn khổ pháp lý lẫn hành chính. 3.4.2. Một số nội dung về hội nhập mà Nhà nước ta đã,đang,và sẽ triển khai a)Mở cửa thị trường theo các cam kết quốc tế. -Đối với cac nước trong khu vực ASEAN ,từ ngày 1/1/2006 tới 96% số dòng thuế trong biểu thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam chỉ còn ở mức 0-5%. Trong số 4% dòng thuế còn lại quan trọng hơn cả là các mặt hàng đã được bảo hộ cao như ô tô, xe máy,đường,gạo,thịt.. thì sau năm 2006 sẽ tiếp tục cắt giảm dần mức thuế và đến năm 2012,tất cả chỉ còn 0-5% .Theo đó,các biện pháp hạn chế định lượng như hạn nghạch ,giấy phép ..cũng sẽ bị loại bỏ. -Đến năm 2020,khi hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN thì hàng hóa và vốn sẽ được di chuyển và lưu thông tự do như trong EU. -Sau khi gia nhập WTO ,Việt Nam sẽ thực hiện cam kết mở cửa thị trường ở mức độ rộng lớn hơn theo luật chơi chung của WTO (Việt Nam đã cam kết sửa đổi 99,3% số dòng thuế ,bình quân mức thuế cam kết của Việt Nam là dưới 18%). b)Mở rộng thị trường và dịch vụ Theo Hiệp định thương mại Việt Nam –Hoa Kỳ và hiệp định hợp tác đầu tư Việt Nam –Nhật,Việt Nam sẽ mở thị trường đầu tư rộng hơn,thông thoáng hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài và cam kết mở cửa thị trường đầu tư rộng hơn , thông thoáng hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài và cam kết mở cửa trên 50 lĩnh vực dịch vụ theo 1 lộ trình rộng hẹp, dài ngắn khác nhau,trong đó có dịch vụ viễn thông ,ngân hàng ,bảo hiểm ,dịch vụ kiến trúc ,dịch vụ kỹ thuật ,dịch vụ y tế… Trong đàm phán ,Việt Nam cam kết thực hiện 1 loạt các hiệp định trong khuôn khổ của WTO kể từ thời điểm gia nhập .Đó là hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại.,hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại,hiệp định về định giá hải quan, hiệp định về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại… c)Thực hiện 1 chính sách bình đẳng ,không phân biệt đối xử. -Không phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng nội địa ở tất cả các lĩnh vực thuế, phí,bán,mua,lưu kho,vận chuyển,tiêu thụ trên thị trường. -Không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài trong tất cả các khâu:thành lập, mua lại,quản lý,điều hành,bán,khoán… -Không phân biệt đối xử trong việc xác lập,bảo hộ,hưởng và thực thi tất cả các quyền sở hữu trí tuệ và mọi lợi ích có được từ các quyền đó. d) Đổi mới,minh bạch hóa luật lệ,chính sách . Quốc hội Việt Nam đã sửa đổi ,bổ sung 1 loạt cac văn bản pháp luật quan trọng, đã ban hành 1 số luật mới như luật cạnh tranh,luật đấu thầu, luật chống tham nhũng…và các pháp lệnh như pháp lệnh về tối huệ quốc,đối xử quốc gia,pháp lệnh về tự vệ, pháp lệnh về chống bán phá giá, pháp lệnh ngoại hối… f)Đàm phán để ký kết các hiệp định thương mại tự do với nhiều nước,trước tiên là với Nhật Bản…nhằm làm cho nền kinh tế Viêt Nam trở nên tự do,thông thoáng hơn. Kết luận -Kinh tế đối ngoại là một tất yếu đối với mọi nền kinh tế trong xu hướng phát triển của thế giới hiện nay, là một công cụ đắc lực, hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế. Nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.Để nâng cao được hiệu quả của kinh tế đối ngoại cần tác động đồng bộ đến các chính sách này. - Nền kinh tế đối ngoại của Việt Nam mặc dù đã đạt được những thành tựu to lớn song còn có nhiều tồn tại cần phải khắc phục. -Chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại hiện nay chủ yếu dựa trên cơ sở nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới cũng như cạnh tranh đang diễn ra rất sội động. Bước đầu chúng ta đã thu được những thành tựu đáng chú ý. -Cần thực hiện đồng bộ các giải pháp do đề tài đưa ra chắc chắn nền kinh tế đối ngoại sẽ có những bước tiến đầy khả quan trong tương lai . mục lục Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35797.doc