Mở rộng hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã Thạch khôi – Huyện gia lộc – Tỉnh Hải Dương

Tài liệu Mở rộng hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã Thạch khôi – Huyện gia lộc – Tỉnh Hải Dương: ... Ebook Mở rộng hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã Thạch khôi – Huyện gia lộc – Tỉnh Hải Dương

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1702 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã Thạch khôi – Huyện gia lộc – Tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện đổi mới nền kinh tế của đảng và nhà nước trong những năm qua,hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng đã thực hiện chiến lược đổi mới mạnh mẽ các hoạt động của mình,đạt được những thành tích có ý nghĩa về nhiều mặt. Hệ thống ngân hàng Việt nam đã trải qua một thời kỳ đổi mới tuy chưa dài nhưng đã góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Song cơ chế thị trường có sự tác động thường xuyên của quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Trong hoàn cảnh hệ thống pháp luật chưa được hoàn chỉnh,quản lý nhà nước kém hiệu quả, chúng ta chưa tích luỹ được bao nhiêu, do đó những vấp váp của các đơn vị kinh doanh là rất khó tránh khỏi, hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng trong bối cảnh đó, nhất là chất lượng và hiệu quả của công tác tín dụng còn nhiều hạn chế, đòi hỏi tìm kiếm biện pháp tháo gỡ có hiệu quả cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Từ xưa đến nay nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế nước ta, với hơn 70% dân số sản xuất nông nghiệp, chính vì vậy Đảng ta luôn khẳng định vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn là vấn đề chiến lược hết sức quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế nước ta, là mục tiêu trước mắt và lâu dài vì khi kinh tế nông nghiệp ổn định sẽ làm tiền đề cho công nghiệp và dịch vụ phát triển. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra là muốn phát triển sản xuất thì ngoài các điều kiện con người, đất đai, vật tư thì đòi hỏi người nông dân phải có vốn. Vì vậy việc tạo ra một thị trường vốn để đáp ứng cho nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp là một vấn đề cấp thiết. Quỹ tín dụng nhân dân xã thạch khôi được thành lập nhằm mục đích huy động và cung cấp vốn cho các hộ sản xuất trong xã, trong quá trình hoạt động quỹ tín dụng nhân dân xã thạch khôi đã tổ chức thực hiện tốt chính sách tín dụng của Nhà nước đối với kinh tế hộ sản xuất trên địa bàn xã. Tuy nhiên trước sự chuyển mình mạnh mẽ của mọi thành phần kinh tế thì nhu cầu về vốn cho sản xuất ngày càng nhiều, Vì vậy việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất đang là vấn đề lớn của Quỹ tín dụng nhân dân xã thạch khôi. Từ thực tế đó tôi đã nghiên cứu đề tài "Mở rộng hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã Thạch khôi – Huyện gia lộc – Tỉnh Hải Dương " 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn trong tín dụng về việc cho vay vốn hỗ trợ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. - Đánh giá thực trạng hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân xã Thạch khôi trong những năm qua về việc huy động vốn và cho hộ sản xuất vay vốn. - Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng và năng cao chất lượng tín dụng tại QTDND Xã Thạch Khôi CHƯƠNG I TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN I. BẢN CHẤT CỦA TÍN DỤNG 1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng. Trong thực tế, hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng nhưng dù ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng luôn là một mối quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hoá, nó tồn tại và phát triển gắn liền liền với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Với nền kinh tế thị trường, quá trình sản xuất và lưu thông ngày càng phát triển, tín dụng thương mại không còn đáp ứng được đòi hỏi về vốn ngày càng lớn, đa dạng và phức tạp của các doanh nghiệp đã là tiền đề để tín dụng đến ngân hàng ra đời, phát triển và trở thành nguồn cung cấp tín dụng chủ yếu cho nền kinh tế. Theo điều 20 luật cá tổ chức tín dụng của Việt Nam thì:"Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng" và " cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác". 2. Chức năng tín dụng + Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả. Thực hiện chức năng này, tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn nhằm đầu tư cho sản xuất ,kinh doanh và tiêu dùng. Hiện nay vốn tín dụng là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ vốn lưu thông và vốn cố định của các doanh nghiệp. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tín dụng ngân hàng là hình thức phân phối vốn gián tiếp. + Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển đa dạng. Từ đó, nó đã thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm được khối lượng giấy bạc trong lưu thông, làm giảm được chi phí lưu thông giấy bạc ngân hàng, đồng thời cho phép nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hoá tăng. + Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua tiền tệ trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tác dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế. Do đó, tín dụng còn được coi là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy qúa trình thực hiện các chiến lược hoạch định, phát triển kinh tế. Mặt khác trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt, gắn liền với việc phát triển hoàn toàn không dùng thương mại trong nền kinh tế, tín dụng có thể phản ánh và kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế. 3. Vai trò của tín dụng Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả + Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. + Tín dụng ngân hàng thúc đẩy qúa trình luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền tệ thông qua việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện được các cơ hội đầu tư sản xuất kinh doanh của mình. + Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh tăng cường quản lý tài chính, tích luỹ đối với doanh nghiệp Tín dụng ngân hàng là công cụ của nhà nước điều tiêt khối lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế. Như chúng ta đã biết khi ngân hàng thương mại thực hiện hành vi cấp tín dụng cho nền kinh tế, cùng với khả năng " tạo tiền" các" bút tệ" sẽ được nhân rộng, tức là đã tạo ra một khả năng cung ứng tiền tệ. Và hiệu ứng ngược lại sẽ xảy ra, khi các ngân hàng thương mại thu hẹp tín dụng chính từ khả năng này tín dụng ngân hàng đã được nhà nước sử dụng như là một công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông thông qua hệ thống các chính sách tiền tệ của nhà nước như : Dự trữ bắt buộc, hạn chế tín dụng, lãi suất chiết khấu, công cụ thị trường mở. Tín dụng ngân hàng thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế. + Tín dụng ngân hàng thương mại là công cụ giúp nhà nước thực hiện tốt chính sách tiền tệ, đồng thời cũng giúp chính Ngân hàng thương mại có một môi trương kinh doanh tốt với sức mua đồng tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an tâm trong dân chúng, từ đó huy động được tối đa các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội, thoả mãn cao nhất nhu cầu vốn mở rộng đầu tư của nền kinh tế .Mặt khác với hoạt động tín dụng, Ngân hàng thương mại trở thành trung gian tài chính . Tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại. + Trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại, tín dụng luôn luôn là khoản mục lớn nhất, thường chiếm trên 70% tài sản có sinh lời của một ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng ngày càng được đa dạng hoá càng làm tăng vai trò của tín dụng trong tổng thể kinh doanh của Ngân hàng thương mại và do đó, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn lợi nhuận, quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng. II. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT 1. Đặc điểm hộ sản xuất Hộ sản xuất là mô hình tổ chức đặc biệt mà ở đó các thành viên trong gia đình vừa làm chủ tư liệu sản xuất, vừa trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của chính hộ mình. Hộ sản xuất có đủ tư cách pháp lý, bình đẳng với mọi thành phần kinh tế khác. Địa điểm sản xuất kinh doanh thường phân tán trên địa bàn rộng, quy mô sản xuất thường nhỏ nên không có được sự gắn kết. Đó có thể là mặt trái của chính sách khoán trong nông nghiệp dẫn đến hiện tượng ruộng đất bị phân chia, mỗi hộ có vài mảnh ở cách xa nhau. Điều đó rất khó khăn để hình thành các khu vực chuyên canh sản xuất các nông sản thực phẩm có tính hàng hoá cao, cũng như nó cản trở việ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới. Sản xuất của hộ không ổn định, vốn luân chuyển chậm, khả năng xảy ra rủi ro cao, hiệu quả thấp, hoạt động mang nặng tính thời vụ, phụ thuộc vào chu kỳ sinh trưởng của từng loại cây, con theo điều kiện tự nhiên của từng vùng lãnh thổ. Trình độ sản xuất của hộ thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, phạm vi nhỏ. Việc phân công lao động thường bị chi phối bởi tình cảm gia đình, bổn phận, phong tục tập quán địa phương. Hoạt dộng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất là kinh doanh đa dạng: Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và làm các dịch vụ khác. Đây vừa là ưu điểm lại vừa là nhược điểm của kinh tế hộ sản xuất. Nhược điểm là khó khăn trong việc sản xuất chuyên canh, tăng quy mô sản xuất… Ưu điểm là linh hoạt, dễ thích ứng với yêu cầu của thị trường, khai thác tiềm năng tài nguyên, sức lao động ở nông thôn, đa dạng hoá các nguồn trả nợ, phân tán bớt rủi ro, giảm bớt tính thời vụ của các khoản vay. Khả năng tài chính của hộ yếu, tài sản thế chấp có giá trị nhỏ hoặc thiếu giấy tờ pháp lý, tính thanh khoản lại không cao, tài sản thường không làm giấy tờ sở hữu mà chuyển dịch theo phong tục, tập quán tại địa phương, có rất ít ngành nghề có đăng ký kinh doanh… Việc đáp ứng các điều kiện vay vốn như thông lệ trong tín dụng hộ sản xuất là rất khó. 2. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất Xuất phát từ nhu cầu tiền tệ - tín dụng - thanh toán của nền kinh tế, ngân hàng đã tăng cường tập trung huy động các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi thành phần kinh tế, mở rộng sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đối với Nhà nước, tín dụng ngân hàng là một công cụ đắc lực hữu hiệu trong quản lý kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác trong xã hội, tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ cho sự thiếu hụt về vốn sản xuất kinh doanh. Đặc biệt ngày nay hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ, họ thực sự làm chủ kế hoạch sản xuất - tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đáp ứng bổ sung phần vốn thiếu cho các hộ sản xuất để họ có điều kiện thâm canh tăng năng suất cây trồng, phát triển chăn nuôi mở mang ngành nghề cũng như tăng cường mua sắm trang thiết bị máy móc chi phí cho việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động. Tín dụng ngân hàng là động lực thúc đẩy hộ sản xuất phát triển, nâng cao đời sống, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế. Cụ thể : Một là: Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định, hiện tượng tạm thời thừa, thiếu vốn thường xuyên xảy ra đối với các tổ chức kinh tế nói chung và đối với hộ sản xuất nông nghiệp nói riêng. Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân, đáp ứng nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất tạo điều kiện cho quá trinh sản xuất được liên tục, tránh được tình trạng lao động không có việc làm hoặc chỉ có việc làm theo thời vụ. Thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, đưa hộ nông dân vào con đường sản xuất hàng hoá, trong đó hộ nông dân là hạt nhân chuyển giao công nghệ, từ đó không ngừng sản xuất ra nhiều nông sản thực phẩm cho xã hội. Đó là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu quyết định năng suất, hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Nhưng thực tiễn hộ nông dân lại thiếu vốn nên họ rất cần tới sự trợ giúp của tín dụng ngân hàng để mở rộng sản xuất. Do tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp nên trong thời điểm giao vụ người nông dân chưa có sản phẩm hàng hoá thì chưa có thu nhập. Nhưng họ lại cần vốn để mua vật tư, đầu tư đổi mới kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị hoặc đầu tư phát triển ngành nghề phụ với khối lượng tiền vốn lớn, nên chủ yếu họ cần tới nguồn tín dụng ngân hàng. Trong điều kiện nguồn ngân sách cân đối cho nông nghiệp nông thôn còn hạn chế thì tín dụng ngân hàng đã góp một phần quan trọng trong việc hỗ trợ vốn để các hộ có điều kiện phát huy tiềm năng của mình. Hai là: Tín dụng ngân hàng đẩy nhanh quá trình tận dụng, khai thác, phát triển tiềm năng đất đai và lao động. Do điều kiện kinh tế của mỗi hộ là khác nhau, một số hộ do điều kiện đất đai không đủ cho tất cả các lao động trong gia đình, họ chuyển sang kinh doanh nghề phụ, buôn bán nhỏ, làm nghề thủ công. Trong khi đó một số hộ lại có nhu cầu mở rộng đất đai để canh tác trên quy mô lớn hơn. Tín dụng ngân hàng giúp cá hộ có thể trao đổi, chuyển nhượng để đất nông nghiệp được sử dụng có hiệu quả hơn. Cũng nhờ đồng vốn tín dụng các hộ có điều kiện đầu tư vào máy cầy, máy bừa, máy xay xát, mua phân bón, thuốc trừ sâu để cải tạo đất, làm giàu chất dinh dưỡng cho đất, bảo vệ mùa màng, nhờ đó năng suất sử dụng đất được tăng cao. Trên cùng thửa ruộng họ có thể thâm canh, xen canh, gối vụ, mùa trồng lúa, mùa trồng màu, không cho đất nghỉ, năng suất lao động từ đó tăng lên. Đối với các hộ làm thủ công, vốn tín dụng giúp họ có thể tiến hành sản xuất, biến tre giang nứa thành đồ thủ công mỹ nghệ chất lượng cao, đầu tư vào khai thác đá, gỗ để sản xuất hàng mỹ nghệ, hàng tiêu dùng vốn tín dụng không những giúp cho các tài nguyên được sử dụng hợp lý có hiệu quả mà còn tạo điều kiện để hộ sản xuất có thể cải tạo, bảo vệ trồng mới rừng, phủ xanh đất trồng đồi trọc, khôi phục phát triển tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng. Đồng thời, giải quyết việc làm cho bộ phận lớn lao động dư thừa ở nông thôn, đặc biệt là những thời điểm nông nhàn, người nông dân bị thất nghiệp tạm thời. Như vậy nhờ có đồng tín dụng, hộ sản xuất đã có điều kiện sử dụng hiệu quả hơn tiềm năng đất đai và con người, tăng cao năng suất, giải quyết việc làm cho người lao động, ổn định cuộc sống. Ba là: Tín dụng ngân hàng giúp các hộ biết hạch toán kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất, trình độ quản lý, làm quen với kinh tế thị trường, nền sản xuất hàng hoá hiện đại. Khi tiến hành thực hiện các món cho vay, cán bộ tín dụng phải nắm được toàn bộ tình hình sản xuất kinh doanh của những hộ có nhu cầu vay vốn như : Khả năng lao động, kỹ thuật sản xuất, vốn tự có, tình hình giá cả trên thị trường có liên quan đến sản phẩm mà hộ định sản xuất kinh doanh. Với những nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng là vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Như vậy tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy được việc sử dụng vốn có hiệu quả. Với việc lập phương án, dự án để vay vốn, hộ sản xuất đã biết tính toán, dự toán thu nhập, chi phí, hạch toán kinh doanh. Cũng chính vì phải tính xem làm sao thu nhập trả được vốn vay, lãi vay ngân hàng vừa đảm bảo lợi nhuận cho hộ gia đình, hộ sản xuất sẽ phải tìm hiểu mình cần sản xuất cái gì hiệu quả nhất. Họ bắt đầu nhận thức được rằng cần phải sản xuất những thứ mà thị trường cần chứ không phải những thứ mà hộ có như trước đây. Như vậy, với việc sử dụng đồng vốn ngân hàng có hiệu quả, hộ sản xuất đã dần nâng cao trình độ quản lý, trình độ sản xuất của mình, bắt đầu tiếp cận và hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, đi dần lên sản xuất hàng hoá hiện đại. Bốn là: Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để khôi phục phát triển ngành nghề truyền thống, du nhập nghề mới tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Nhờ có vốn tín dụng, các hộ sản xuất các mặt hàng mang tính đặc sắc, độc đáo của từng địa phương như sản xuất chiếu, nón lá, quạt giấy, miến, bánh đa, bánh giầy…, khôi phục nghề đúc đồng, trạm bạc, khai thác đá để làm tượng, sản xuất sản phẩm mây tre đan, gốm xứ, đồ thủ công mỹ nghệ có giá trị xuất khẩu cao… tạo công ăn việc làm và thu nhập, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân. Năm là: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng một thị trường tài chính nông thôn lành mạnh, đa dạng ở nông thôn nước ta. Trước đây, ở nông thôn thị trường tài chính chưa phát triển, người nông dân khi cần vốn phải vay tư nhân với lãi suất rất cao, phần đông các hộ chưa hiểu và ngại tiếp cận với ngân hàng. Khi có vốn dư thừa thì họ lại tích trữ hàng hoá, mua vàng, cất tiền trong nhà vì e ngại rủi ro, họ không có điều kiện để đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh khác hoặc cho các hộ cần vốn vay để kiếm lời. Đến nay, bằng sự đổi mới trong hoạt động của mình, hệ thống NHNo & PTNT đã mở rộng hoạt động của mình xuống tận huyện xã, thôn bản, tích cực tuyên truyền phổ biến kiến thức về tín dụng tài chính ngân hàng, cung cấp các dịch vụ đa dạng, thuận tiện đáp ứng mọi nhu cầu của người dân. Hộ sản xuất ngày càng tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng lại có điều kiện huy động khai thác mọi nguồn vốn nhàn dỗi để cung cấp cho các hộ khác phát triển sản xuất. Đồng thời các hộ sản xuất cũng sử dụng tiền vay có hiệu quả hơn, góp phần tích cực trong việc xây dựng nông thôn giàu đẹp. Sáu là: Tín dụng ngân hàng không những thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà còn giữ vai trò ổn định chính trị xã hội. Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Vấn đề tạo việc làm cho người lao động là một vấn đề bức xúc của toàn xã hội và nó càng có ý nghĩa với đông đảo người lao động ở nông thôn nước ta hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số định cư ở nông thôn với khoảng trên 10 triệu lao động chưa có việc làm ổn định, chiếm khoảng 20% lực lượng lao động và người lao động ở nông thôn mới chỉ sử dụng 40 - 50% quỹ thời gian lao động. Như vậy vấn đề đặt ra là tín dụng ngân hàng cần phải bám sát quy trình sản xuất của nông thôn, phối kết hợp với các ngành chức năng đưa hộ nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế nông thôn theo hướng kinh tế hộ trang trại để tận dụng được hết tiềm năng lao động và đất đai trong nông thôn. Tín dụng ngân hàng đã tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống, giảm bớt được những tệ nạn xã hội, tham gia tích cực vào chương trình xoá đói giảm nghèo, làm cho số hộ giàu tăng nhanh, bước đầu góp phần hạn chế sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội, giữ vững nền tảng an ninh, ổn định chính trị xã hội. Tín dụng ngân hàng qua 10 năm đổi mới của Đảng đã thực sự trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy, là chỗ dựa của nông dân trong quá trình cùng phát triển. Tóm lại , Tín dụng ngân hàng giữ một vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong việc cung ứng vốn, đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu về vốn của hộ sản xuất trong sản xuất kinh doanh giúp họ chủ động về vốn, đảm bảo kế hoạch sản xuất, không ngừng tăng năng suất. Cho vay hộ sản xuất là một định hướng đúng đắn , thực hiện tốt mục tiêu “Xóa đói giảm nghèo, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Hơn nữa kinh tế hộ phát triển sẽ kéo theo thị trường vốn được mở rộng, tín dụng ngân hàng sẽ được duy trì và phát triển. III. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI MỞ RỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT 1. Khái niệm mở rộng tín dụng hộ sản xuất Hộ sản xuất là đối tượng khách hàng chính, đông đảo nhất và tiềm năng nhất đối với ngân hàng. Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng đối với hộ sản xuất. Mở rộng tín dụng hộ sản xuất là việc đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu vay vốn nhằm phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của người nông dân. 2. Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng hộ sản xuất Ở địa bàn nông thôn, do trình độ dân trí người nông dân còn thấp và một số hạn chế trong chính sách tín dụng của Nhà nước nên nhiều hộ nông dân chưa tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng do đó không có điều kiện để phát triển sản xuất, đời sống người nông dân còn khổ cực. Chính vì vậy việc mở rộng tín dụng hộ sản xuất là vấn đề hết sức quan trọng. Cụ thể : + Đối với hộ sản xuất : Việc mở rộng tín dụng giúp hộ sản xuất đáp ứng nhu cầu vốn cơ bản cho sản xuất, chế biến, lưu thông hàng hoá tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao trình độ sản xuất nâng cao năng xuất lao động, góp phần cải thiện đời sống của người nông dân. + Đối với ngân hàng : tín dụng hộ sản xuất tạo ra nguồn thu chủ yếu đối với QTDND. Hộ sản xuất có nhu cầu vốn lớn hơn nữa yêu cầu đòi hỏi của họ không cao vì vậy đây là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng để mở rộng và phát triển các hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy mở rộng tín dụng hộ sản xuất là vấn đề cấp thiết được quan tâm. + Đối với nền kinh tế : Việc mở rộng tín dụng hộ sản xuất góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, cải thiện bộ mặt nông thôn, giải quyết công ăn việc làm nâng cao đời sống, giảm bớt các tệ nạn xã hội, góp phần đảm bảo an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội đồng thời làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. 3. Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng tín dụng hộ sản xuất Để đánh giá sự mở rộng tín dụng hộ sản xuất, cần căn cứ vào một số chỉ tiêu: + Doanh số cho vay hộ sản xuất: Phản ánh số vốn ngân hàng đã giải ngân và cấp cho hộ sản xuất vay, chỉ tiêu này càng cao và tăng theo thời gian càng tốt. + Doanh số thu nợ sản xuất: Là số tiền ngân hàng thu về (cả gốc và lãi) khi các khoản cho vay hộ sản xuất đến hạn thanh toán. Nó phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng nên càng cao càng tốt. + Dư nợ hộ sản xuất: Là số tiền mà khách hàng đang còn nợ ngân hàng, nó phải đạt một tỷ trọng nhất định trong tổng dư nợ, chỉ tiêu này càng lớn và năm sau lớn hơn năm trước là tốt. + Số hộ vay: Phản ánh quy mô mở rộng tín dụng hộ sản xuất, càng cao càng tốt. +Số tiền vay trên mỗi hộ: Số tiền vay trên mỗi hộ = Doanh số cho vay hộ sản xuất Tổng số hộ sản xuất được vay Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, phản ánh việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của mỗi hộ ngày càng cao. Nhận xét : Các chỉ tiêu trên càng cao và tăng theo thời gian, năm sau lớn hơn năm trước phản ánh sự mở rộng tín dụng hộ sản xuất. Tuy nhiên chúng ta không chỉ quan tâm tới việc mở rộng cho vay hộ sản xuất mà cần phải gắn việc mở rộng với nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của ngân hàng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Do vậy, ngoài những chỉ tiêu trên chúng ta cần phải quan tâm tới một số chỉ tiêu khác : Tỷ trọng doanh số cho vay = Doanh số cho vay hộ sản xuất x 100% Tổng doanh số cho vay Chỉ tiêu này phản ánh khả năng mở rộng tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất. Tỷ trọng doanh số thu nợ = Doanh số thu nợ hộ sản xuất x 100% Doanh số cho vay hộ sản xuất Hoạt động tín dụng hộ sản xuất chứa đựng nhiều rủi ro, việc thu hồi gốc và lãi đúng hạn là hết sức quan trọng. Tỷ trọng này càng cao càng tốt. Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn trong cho vay hộ sản xuất x 100% Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất Tỷ lệ này càng thấp càng tốt, chứng tỏ hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất có hiệu quả cao. Vốn quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ hộ sản xuất Dư nợ bình quân hộ sản xuất Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng vốn vay của hộ sản xuất có hiệu quả. Tỷ trọng vốn vay trung dài hạn = Dư nợ cho vay hộ sản xuất trung dài hạn x 100% Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất Dư nợ cho vay trung dài hạn phải đạt một tỷ trọng nhất định trong tổng dư nợ (³ 30% tổng dư nợ) chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì như thế hộ sản xuất mới có điều kiện để cải tạo ruộng đất, mua sắm máy móc, thiết bị mở rộng sản xuất từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ THẠCH KHÔI - HUYỆN GIA LỘC - TỈNH HẢI DƯƠNG. I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 1. Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam Quỹ tín dụng nhân dân là một trong những tổ chức của ngân hàng .Nó hoạt động giống như các Ngân hàng thương mại. Nhưng quỹ tín dụng lại là nơi gần gũi với nhân dân hơn cả vì nó được thành lập bởi nhân dân và phục vụ nhân dân đóng tại địa bàn đó, nó là một chi nhánh của quỹ tín dụng trung ương được phân về từng địa bàn để nắm bắt tình hình kinh tế và nhu cầu vay vốn của hộ nông dân và đưa vốn về tận tay người nông dân cần vốn một cách dễ dàng. Quỹ tín dụng có vị thế hoạt động đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ. Có thể coi quỹ tín dụng như một doanh nghiệp có quyền tự chủ về tài chính và phương thức hoạt động. Vốn tự có của quỹ tín dụng là do các thành viên trong hội đồng quản trị tự góp vốn (gọi là cổ phần thường xuyên) để hoạt động, lĩnh vực chủ yếu của quỹ tín dụng là địa bàn xã (tất cả các tổ chức kinh tế đóng tại địa bàn, những cá nhân tập thể làm ăn kinh tế, phát triển ngành nghề, những hộ nông dân chăn nuôi trồng trọt ...). Quỹ tín dụng được quyền kinh doanh tổng hợp và lựa chọn phương án đầu tư . 2. Nguồn vốn và hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân a, Nguồn vốn Nguồn vốn hoạt động của quỹ tín dụng bao gồm : -Vốn điều lệ : Là vốn góp của các thành viên, tối thiểu bằng mức vốn pháp định do thống đốc Ngân hàng nhà nước công bố trong từng thời kỳ, vốn điều lệ gồm có : +Vốn xác lập: Là vốn góp để xác định tư cách thành viên .Mức giá vốn xác định do Đại hội thành viên quyết định, nhưng không dưới mức tối thiểu theo hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước (thường là 50 .000đ một thẻ thành viên ). Các thành viên đều góp vốn xác lập như nhau và được hưởng lãi theo kết quả kinh doanh . +Vốn thường xuyên: Là vốn góp của các thành viên để kinh doanh tiền tệ, tín dụng theo hình thức phát hành cổ phiếu có mệnh giá theo Nghị quyết Đại hội thành viên. Chỉ những thành viên đã góp vốn xác lập mới được góp vốn thường xuyên, nhưng mức tối đa không được vượt quá 30% tổng số vốn điều lệ của QTDND (theo luật HTX). Vốn thường xuyên có thể được chuyển nhượng, thừa kế và chia lãi theo kết quả kinh doanh. Các trường hợp rút vốn góp phải do điều lệ QTDND quy định . -Vốn huy động: Là sở hữu của người gửi ,Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được phép sử dụng vào mục đích cho vay và có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và tiền lãi cho người gửi. Vốn huy động là nguồn vốn tín dụng chủ yếu, tuy nhiên mức độ tuỳ thuộc vào vốn tự có, quy định của pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính hiện nay chỉ cho phép một tổ chức tín dụng huy động không quá 20 lần vốn tự có. Để huy động ngày càng nhiều vốn, QTDND phải có nhiều biện pháp tích cực, vận động sáng tạo nhiều hình thức tiền gửi như: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn (ngắn hạn dưới 12 tháng, trung, daì hạn trên 12 tháng ),tiền gửi tiết kiệm . Quỹ tín dung nhân dân muốn huy động được nhiều vốn thì phải trú trọng tạo lập được lòng tin và luôn luôn bảo đảm chi trả đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu người gửi. Đề phòng trường hợp thiếu khả năng thanh toán, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân thực hiện quy chế lập quỹ an toàn và tham gia bảo hiểm trách nhiệm tiền gửi. Việc điều hành lãi suất tiền gửi ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút vốn huy động, nhưng phải hoà đồng với thị trường vốn và bảo đảm cho sử dụng vốn không ứ thừa và luôn tạo điều kiện để giảm lãi suất cho vay. -Vốn đi vay: Là nguồn vốn bổ sung nhằm mở rộng cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân .Chỉ khi nào vốn tự có và vốn huy động của Quỹ bị hạn chế, trong khi nhu cầu vay còn nhiều chưa đáp ứng được Quỹ mới đi vay vốn. Khi vay vốn phải tính toán kỹ lưỡng đến tiền vay thực sự cần thiết để không bị ứ đọng vốn, hơn nữa phải lựa chọn loại vốn vay và lãi suất vay hợp lý nhất để đảm bảo kinh doanh cho Quỹ tín dụng. Quỹ có thể tìm vay vốn từ nhiều nguồn vốn như: Vay trong hệ thống qua QTD khu vực, QTD Trung ương, vay các tổ chức tín dụng khác, các tổ chức tài chính, vay Ngân hàng nhà nước ... - Các loại vốn và quỹ khác: Quỹ tín dụng nhân dân có các loại quỹ sau. +Quỹ bù đắp rủi ro, quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định được trích lập từ chi phí theo chế độ quy định . +Quỹ dự trữ chung, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, quỹ khen thưởng và phúc lợi, quỹ thưởng cho thành viên sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng nhân dân được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm (sau khi trích nộp thuế lợi tức). Quy tín dụng nhân dân là một tổ chức tín dụng do đó trong quá trình hoạt động sẽ phát sinh một số nguồn vốn khác như : +Vốn dịch vụ uỷ thác của các tổ chức kinh tế -xã hội, cá nhân trong và ngoài nước . +Vốn tài trợ của nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước . +Vốn hình thành khi Quỹ làm dịch vụ thanh toán cho khách hàng . +Vốn phát sinh khi thanh lý tài sản ,các khoản lãi chưa chia ...vv b, Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân Cho vay vốn là nghiệp vụ cơ bản của QTDND. Ngoài việc phải chấp hành nghiêm chỉnh các thể lệ cho vay, thu nợ chung, quy chế cho vay của quỹ tín dụng cơ sở còn đề ra nguyên tắc chỉ cho vay thành viên của quỹ mình. Nguyên tắc đó nhằm quán triệt tinh thần hợp tác xã, tương trợ cộng đồng và tạo thêm khả năng cơ bản giúp an toàn vốn . Tuy nhiên các thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân khi vay vốn cũng phải đạt đủ các điều kiện bắt buộc, nhất là về uy tín cá nhân và gia đình; về mục đích vay vốn phải cụ thể chủ yếu là để sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống; về khả năng trả nợ đúng hạn và chịu trách nhiệm vật chất đối với các khoản vay vốn. Trên tinh thần hợp tác công bằng, văn minh Quỹ tín dụng nhân dân loại trừ các biểu hiện sai trái trong xử lý cho vay thiên vị gia đình, họ tộc và ưu ái quyền chức. Tuỳ khả năng nguồn vốn, Quỹ tín dụng có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Chú ý đặc biệt trong cho vay là việc xử lý kiên quyết theo quy chế đối với các trường hợp nợ quá hạn và chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế an toàn như: không cho vay một người (hoặc tổ chức ) quá 10 % vốn tự có và quỹ dự trữ ; dư nợ của 10 khách vay nhiều nhất không quá 30% tổng dư nợ ... Trong hoạt động cho vay khách hàng phải làm đầy đủ thủ tục hồ sơ vay vốn và cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích đầy đủ, rõ ràng cho khách hàng._. về điều kiện tín dụng và thủ tục hồ sơ vay vốn ...và cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm thẩm định dự án, khả năng chi trả của khách hàng ,nguồn kinh tế của gia đình ...xem có đủ điều kiện để có thể cho vay được không.Khi đó giám đốc mới quyết định ký duyệt cho vay . Để đảm bảo khả năng chi trả và làm dịch vụ thanh toán, các quỹ tín dụng nhân dân đều phải duy trì vốn khả dụng sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu chi trả bằng cách duy trì mức tồn tại quỹ tiền mặt hợp lý, gửi tiền vào các tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước, vào Quỹ tín dụng khu vực, Quỹ tín dụng trung ương hoặc các tổ chức tín dụng khác, mua trái phiếu kho bạc ...Tạo nguồn vốn tích luỹ lớn để có nguồn vốn quay vòng cho vay khách hàng một cách thuận lợi. 3. vài nét về sự hình thành, cơ cấu tổ chức và hoạt động chủ yếu của quỹ tín dụng nhân dân xã thạch khôi Quỹ tín dụng nhân dân xã Thạch Khôi được thành lập tháng 12/1996 theo mô hình mới có nhiệm vụ quan trọng trong việc huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng của nhân dân, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn . Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong cơ chế thị trường một mặt phải hỗ trợ vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất kinh doanh, mặt khác phải bảo toàn vốn, phải tự trang trải được các chi phí trong hoạt động để tồn tại và phát triển. Quỹ tín dụng nhân dân Thạch Khôi cũng như các tổ chức tín dụng khác chỉ có thể ra đời, tồn tại và phát triển khi có nhu cầu tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Nó không thể được thành lập tràn lan, theo ý kiến chủ quan của các cấp các ngành khi không đủ điều kiện trên. Mục tiêu hoạt động của QTDND là nhằm thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và trong các tổ chức kinh tế -xã hội để cho vay phục vụ sản xuất, dịch vụ, đời sống của nhân dân. Xây dưng QTDND Thạch Khôi thực chất là tổ chức lại mô hình HTXTD trước đây nhưng nó được đổi mới và mở rộng sao cho phù hợp với nền kinh tế trong cơ chế thị trường. Chức năng chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân là áp dụng nhiều hình thức, biện pháp linh hoạt nhằm thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân cư , của mọi tổ chức để tập trung thành một khối lượng vốn tín dụng ngày càng nhiều, nhằm cung ứng cho các nhu cầu vay vốn trong địa bàn xã . Cùng với việc tự tạo vốn bằng tự nguyện đóng góp cổ phần và tổ chức huy động tiền gửi, quỹ tín dụng nhân dân còn tranh thủ tiếp nhận vốn từ các nguồn khác như: Đi vay, nhận vốn uỷ thác...để không ngừng mở rộng quy mô và khối lượng cung ứng vốn tín dụng cho nhân dân trong xã. Tổ chức vay vốn đối với các thành viên QTDND nhằm góp phần trợ giúp các hộ phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, nhất là tham gia tích cực vào việc thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo tại địa phương.Thông qua chức năng trung gian tín dụng, các QTDND trực tiếp xây dựng khối đoàn kết, tương trợ cộng đồng, ngăn chặn tệ nạn cho vay nặng lãi ; góp phần tích cực vào việc ổn định thị trường tiền tệ ... Thực hiện tốt các chức năng tín dụng thì hoạt động của quỹ sẽ không gặp khó khăn cộng với sự quản lý và điều hành của những người có tín nhiệm, có kiến thức về quản trị kinh doanh về trình độ nghiệp vụ. Người quản lý có kinh nghiệm ,có vốn cổ phần phải thường xuyên được đào tạo huấn luyện về nghiệp vụ đồng thời phải có kiểm tra giám sát thường xuyên đảm bảo cho hoạt động của QTDND phát triển an toàn, ổn định và đúng hướng, cạnh tranh lành mạnh trên thương trường. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân không chỉ đảm bảo lợi ích của các thành viên trong cộng đồng, mà còn góp phần tạo lập thị trường tài chính trong nông thôn. Là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng, góp phần thực hiện chủ trương đưa đất nước ta thoát khỏi cảnh đói nghèo ... SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QTDNDTK BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN ĐIỀU HÀNH GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH CÁN BỘ TÍN DỤNG BỘ PHẬN KẾ TOÁN BỘ PHẬN THỦ QUỸ + Hội đồng quản trị: Đó là một bộ phận không thể thiếu được trong bộ máy hoạt động của quỹ tín dụng vì đó là lòng cốt ban điều hành quỹ. Các thành viên tham gia hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ đưa quỹ hoạt động ngày một tốt hơn đồng thời các thành viên có quyền góp vốn khi có yêu cầu của Quỹ tín dụng nhân dân trung ương. Trong quá trình hoạt động của quỹ hàng tháng hội đồng quản trị được phép yêu cầu các ban ngành như ( ban kiểm soát, bộ phận kế toán, cán bộ tín dụng, giám đốc ...) họp mặt để báo cáo kết quả hoạt động trong tháng và đưa ra ý kiến về tình hình kinh tế tại địa phương , nguồn vốn của qu, sự biến động của kinh tế thị trường đồng thời hội đồng quản trị đưa ra phương hướng hoạt động cho tháng tiếp theo. + Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người có quyền hành cao nhất trong Hội đồng quản trị (HĐQT) và là người chịu trách nhiệm trước Ngân hàng nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân trung ương (QTDNDTW) về mọi hoạt động của quỹ cũng như sự sai sót trong quá trình điều hành và hoạt động chính vì vậy mà chủ tịch HĐQT phải luôn giám sát nhân viên làm việc hàng ngày. Cùng với Giám đốc điều hành kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở nhân viên trong quỹ làm việc đúng theo quy định và theo đúng quy chế của Ngân hàng nhà nước đặt ra, thường xuyên kiểm tra tình hình vay vốn của người dân xem họ sử dụng có đúng mục đích hay không? + Ban điều hành: Là một tổ chức độc lập trong quỹ, hoạt động độc lập cùng ban kiểm soát điều hành kiểm tra đôn đốc nhân viên hoạt động tốt nhiệm vụ, trức trách của mình trong quỹ tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của hội đồng quản trị. + Giám Đốc điều hành: Là người cao nhất trong ban điều hành và là người chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh theo quyền hạn của QTDND và là người chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Giám đốc có trách nhiệm ký kết hợp đồng tín dụng ( hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do QTD và khách hàng lập ),quyết định các biện pháp sử lý nợ cho gia hạn nợ ,điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, thực hiện các chế độ tín dụng đối với khách hàng. + Cán bộ tín dụng: Có nhiệm vụ tập trung vào việc thực hiện biện pháp nhằm huy động tối đa tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của nhân dân, cán bộ tín dụng là đầu mối tiếp xúc với các cấp uỷ, chính quyền địa phương, cấp quản lý trực tiếp của khách hàng. Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, sưu tầm các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến khách hàng. Lập hồ sơ khách hàng được phân công mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ, dư nợ. Giải thích hướng dẫn khách hàng về quy chế cho vay và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Thẩm định các dự án đầu tư vốn theo đúng mục đích, thực hiện kiểm tra trong khi cho vay và sau khi cho vay, xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng quý. + Bộ phận kế toán : Bộ phận kế toán thực hiện các chức năng sau : -Kiểm tra hồ sơ cho vay theo quy định -Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục nhận tiền -Làm thủ tục phát tiền vay theo lệnh của giám đốc hoặc người được uỷ quyền -Hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ chuyển nợ quá hạn -Nộp báo cáo cho cơ quan chức năng hàng tháng, quý, năm -Lưu giữ hồ sơ theo quy định + Bộ phận thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm cất giữ tiền mặt của quỹ tại thời điểm sử dụng. Thủ quỹ thực hiện các chức năng sau: Kiểm đếm, bảo quản, thu chi tiền mặt, điều chuyển tiền, bảo quản các chứng từ và tài sản có giá trị. Thủ quỹ luôn phải dự trữ lượng tiền mặt cần thiết để chi trả trong trường hợp khách hàng cần rút vốn hoặc vay với khối lượng lớn. + Ban kiểm soát: Kiểm tra các hoạt động kinh doanh nhằm chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật của Nhà nước, thể lệ chế độ của ngành để nâng cao chất lượng kinh doanh và có trách nhiệm đi đôn đốc các khoản nợ quá hạn trì trệ không trả. ban kiểm soát hoạt động độc lập có trức trách và quyền hạn ngang với ban điều hành. SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ THẠCH KHÔI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ THẠCH KHÔI CÁC TỔ CHỨC VAY VỐN VÀ HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH SƠ ĐỒ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHO VAY CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ THẠCH KHÔI HỘ SẢN XUẤT LÀM THỦ TỤC VAY VỐN THỦ QUỸ TÍN DỤNG PHÁT TIỀN KẾ TOÁN TÍN DỤNG -LƯU HỒ SƠ CHO VAY -MỞ SỔ LƯU CHO VAY -LÀM THỦ TỤC PHÁT TIỀN CÁN BỘ TÍN DỤNG -THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN -KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ HỢP PHÁP CỦA BỘ PHẬN VAY VỐN -ĐỀ NGHỊ CHO VAY -MỞ SỔ THEO DÕI GIÁM ĐỐC -KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ THUỘC HỒ SƠ VAY -XÉT DUYỆT CHO VAY VÀ MỨC ĐỘ CHO VAY LÀ BAO NHIÊU TRƯỞNG BAN TÍN DỤNG -CỬ CÁN BỘ THẨM ĐỊNH -KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ THUỘC HỒ SƠ VAY -ĐỀ NGHỊ DUYỆT CHO VAY, VÀ KHÔNG CHO VAY Trong đó : (1) Hộ sản xuất làm thủ tục xin vay vốn gửi cho càn bộ tín dụng (2) Cán bộ tín dụng hướng dẫn làm thủ tục vay vốn (3) Cán bộ tín dụng cử người đi thẩm định (4) Cán bộ tín dụng trình giám đốc duyệt (5) Hồ sơ được duyệt (6) Cán bộ tín dụng hoàn thành hồ sơ trước khi chuyển hồ sơ xuống bộ phận kế toán (7) Chuyển thủ tục sang thủ quỹ (8) Chuyển thủ tục cho hộ nhận tiền (9) Thủ quỹ phát tiền cho hộ vay Thuyết minh quy trình: Khi có nhu cầu vay vốn, hộ sản xuất trực tiếp làm đơn gửi đến Quỹ tín dụng Nhân dân xã. Nhận được đơn, cán bộ tín dụng được phân quản lý từng địa bàn thôn sẽ trực tiếp gặp chủ hộ hoặc người được uỷ quyền, nhanh chóng tiến hành việc đến nhà của hộ có đơn xin vay để tìm hiểu các yếu tố ghi trong đơn. Kiểm tra tình hình tài chính, tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, tính xác thực của tài sản cần có thế chấp nếu có, qua đó giúp cán bộ tín dụng nắm bắc được đặc điểm của từng hộ. Cán bộ tín dụng trên cơ sở tính toán nhu cầu sử dụng vốn cho phương án, dự án sản xuất kinh doanh, vốn tự có, tự huy động của hộ… để xác định số tiền xét duyệt cho vay. Đảm bảo bù đắp được nhu cầu thiếu hụt vốn của hộ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của hộ được diễn ra liên tục có hiệu quả, đảm bảo hoàn trả được vốn vay cho Ngân hàng. Cán bộ tín dụng trực tiếp hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Trường hợp hộ vay vốn phải thế chấp tài sản thì giá trị tài sản thế chấp được đánh giá theo giá thị trường. Những khách hàng vay vốn trên 10 triệu phải có dự án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ và phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. Cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, nếu đúng, đầy đủ, chính xác thì trình lên ban Giám đốc. Ban giám đốc tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng trình, tiến hành tái thẩm định (nếu cần. Sau khi hoàn tất các thủ tục trên thì chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán lập phiếu chi (nếu vay bằng tiền mặt) hoặc lập phiếu chuyển khoản (nếu vay chuyển khoản). Khách hàng mang phiếu ra bộ phận kho quỹ lĩnh tiền. Việc giải ngân phục thuộc vào phương thức cho vay và quy mô số tiền vay. Đối với món vay nhỏ, ngân hàng sẽ giải ngân một lần bằng tiền mặt cho hộ sản xuất. Nếu món vay lớn, ngân hàng sẽ giải ngân nhiều lần, hoặc trả cho đơn vị cung cấp, mục tiêu của giải ngân nhiều lần là giải ngân đúng mục đích xin vay, giám sát việc sử dụng vốn vay, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, thực sự hỗ trợ thực thi phương án sản xuất kinh doanh. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng định kỳ, đột xuất xuống hộ sản xuất để kiểm tra việc thực hiện, sử dụng vốn vay theo mục đích xin vay. Đảm bảo việc hộ sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả. Kịp thời phát hiện, ngăn ngừa việc hộ sử dụng vốn sai mục đích, gây thất thoát vốn ngân hàng. Đôn đốc khách hàng trả lãi đúng hạn, trả nợ đúng định kỳ, thu hồi đủ vốn khi hợp đồng đáo hạn. Trường hợp hộ không trả được nợ thì tùy theo nguyên nhân để xử lý theo quy định. Khi xử lý tài sản đảm bảo tuân thủ theo nguyên tắc thoả thuận, giải quyết đảm bảo cho hộ không bị thiệt thòi mà ngân hàng vẫn thu được vốn. Trường hợp hộ không có thái độ tích cực để giải quyết vấn đề tài sản đảm bảo, ngân hàng sẽ cần sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và sự can thiệp, xử lý kịp thời của pháp luật II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ THẠCH KHÔI 1. Tình hình huy động vốn Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của các quỹ tín dụng nó quyết định quy mô của QTD. Kết quả huy động vốn quyết định đến đầu tư vốn. Nhận thức đầy đủ vị trí quan trọng của công tác huy động vốn là tạo điều kiện để thực hiện tiếp các nghiệp vụ khác của quỹ mà đã có một thời gian dài qui mô và tốc độ phát triển cho vay được quyết định bởi qui mô và tốc độ phát triển của huy động vốn nên QTDND Thạch Khôi luôn luôn cải tiến mở rộng hình thức huy động vốn đa dạng, linh hoạt với lợi thế về địa bàn hoạt động uy tín sâu rộng cộng với phong cách thái độ phục vụ chu đáo tận tình, quỹ đã thu hút được đông đảo khách hàng từ các tầng lớp dân cư tham gia gửi tiền. BIỂU 1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA QTDND XÃ THẠCH KHÔI Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền Số tiền So với 2004 Số tiền So với 2005 + (-) % + (-) % Tổng NV huy động 18.210 20.305 2.095 11.50 24.790 4.485 22.09 1. Phân theo thời gian a. TG kỳ hạn < 6 T 3.125 3.520 0.395 12.64 3.650 0.130 3.69 b. TG có kỳ hạn 6 - 12 T 9.407 10.645 1.238 13.16 12.565 1.920 18.04 c. TG có kỳ hạn >12T 5.678 6.140 0.462 8.14 8.575 2.435 39.66 2. Phân theo tính chất a. TG dân cư 18.210 20.305 2.095 11.50 24.790 4.485 22.09 b. TG tổ chức kinh tế - - - - - - - c. Tổ chức tín dụng khác - - - - - - - Qua biểu 1 cho thấy nguồn vốn huy động của quỹ tín dụng Thạch Khôi chủ yếu là tiền tiết kiệm trong mọi tầng lớp nhân dân, tiền gửi qua các năm có chiều hướng ngày một tăng trong năm 2004 là 18.210 tr.đ, năm 2005 là 20.305 tr.đ và đến năm 2006 là 24.790 mức độ tăng vốn huy động như vậy là rất cao Để đạt được kết quả trên quỹ tín dụng đã không ngừng cải tiến cung cách làm việc nhiệt tình phục vụ khách hàng gửi tiền, thanh toán tiền nhanh chóng, thuận tiện chính xác nên quỹ tín dụng đã tạo lập được nguồn vốn huy động khá phong phú, và lòng tin đối với khách hàng. Với mức lãi suất huy động của quỹ tín dụng là tương đối cao so với các quỹ tín dụng và hệ thống ngân hàng khác. Trong khuôn khổ lãi suất trần và lãi suất sàn của Nhà nước quy định ban lãnh đạo quỹ tín dụng Thạch Khôi đã điều chỉnh mức lãi suất sao cho phù hợp linh hoạt. Chính vì vậy mà lượng vốn huy động của quỹ ngày càng tăng. BIỂU 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Số tiền (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Số tiền (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Tổng NV huy động 18.210 100.00 20.305 100 24.790 100 1. Phân theo thời gian a. TG kỳ hạn < 6T 3.125 17.16 3.52 17.34 3.650 14.72 b. TG kỳ hạn 6 - 12 T 9.407 51.66 10.645 52.43 12.565 50.69 b. TG có kỳ hạn > 12 T 5.678 31.18 6.14 30.24 8.575 34.59 2. Phân theo tính chất a. TG dân cư 18.210 100.00 20.305 100.00 24.790 100.00 b. TG của các tổ chức kinh tế - - - - - - c. TG tổ chức tín dụng khác - - - - - - Biểu 2 cho thấy tỷ trọng của tiền gửi 12 tháng lại có xu hướng tăng lên, năm 2005 là 30.24% năm 2006 tăng lên 34.59%. Nhưng nguồn tiền gửi có kỳ hạn 6 - 12 tháng vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất tại quỹ ở các năm. Nguồn vốn tại quỹ luôn có biến động về quy mô nhưng có tính chất ổn định và ngày càng gia tăng. Quỹ tín dụng cần giũ vững lượng khách hàng truyền thống, đồng thời phải tiếp tục khai thác để tăng tiền gửi của các tằng lớp nhân dân và tổ chức kinh tế khác Nếu như lượng tiền của xã hội dư thừa nhiều mà nhà nước lại không có sự điều chuyển thì các ngân hàng và quỹ tín dụng đều phải giảm tỷ lệ lãi suất vì nếu không như thế thì lạm phát sẽ gia tăng, chính vì vậy mà lãi suất sẽ giảm khi lượng tiền gửi vào qũy tín dụng và ngân hàng nhà nước nhiều, còn nếu thiếu vốn trong kinh doanh lượng tiền huy động khan hiếm thì tỷ lệ lãi suất sẽ được tăng lên để huy động nguồn vốn nhàn dỗi của một số cá nhân tập thể có lượng tiền dư thừa. Chính vì vậy mà tỷ lệ lãi suất tăng giảm liên tục qua các thời kỳ nó chịu ảnh hưởng của kinh tế thị trường và sự phát triển kinh tế của nhà nước cũng như tình hình kinh tế thế giới. Tóm lại xuất phát từ vấn đề bức thiết của người dân về vấn đề vốn trong sản xuất, Quỹ tín dụng Thạch Khôi đã đi sát vào người dân để nắm bắt nhu cầu này, quỹ tín dụng đã có công tác huy động vốn khá tốt để đáp ứng phần nào vấn đề vốn cho người dân với mức lãi suất như trên. Trong nguốn vốn huy động chủ yếu của quỹ thì tiền gửi có kỳ hạn nó chiếm chủ yếu và hầu hết, vì khách hàng rút tiền trước kỳ hạn thì vẫn được hưởng lãi suất không kỳ hạn và có kỳ hạn ngắn (nếu được ) điều đó rất có lợi cho khách hàng. Chính vì vậy để đảm bảo quyền lợi và lợi ích cho khách hàng thì khách hàng nên chọn hình thức tiền gửi có kỳ hạn để được hưởng lãi suất cao. Nhìn chung nguồn vốn huy động có thời hạn đã tăng dần qua 3 năm. Tuy nhiên thời hạn huy động vốn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau như mức độ tích luỹ vốn của người dân trên địa bàn, lượng dư tiền của người dân, thu nhập của xã hội ngày càng cao, lòng tin vào khả năng kinh doanh và hoạt động của quỹ trên địa bàn cũng như sự năng động của những người tổ chức điều hành quỹ làm cho lượng tiền gửi vào quỹ ngày một cao hơn.Sự chi trả thuận tiện của tiền gửi điều đó làm cho khách hàng tin tưởng vào sự lớn mạnh của quỹ tín dụng xã. 2.Tình hình cho vay Song song với công tác huy động nguồn vốn thì, công tác đầu tư cho chính là yều tố sống còn đối với quỹ tín dụng. Nghiệp vụ cho vay được thực hiện theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với các quỹ tín dụng nhân dân, về việc ban hành "Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng". a, Nguyên tắc và điều kiện vay vốn tại QTD đối với hộ sản xuất. Do điều kiện của xã nên đối tượng mà quỹ tín dụng cho vay chủ yếu là nông dân đóng tại địa bàn xã ( không cho vay ngoài địa bàn xã ) và là những người đã kết nạp vào thành viên của quỹ. Ngoài ra quỹ tín dụng cũng cho một số thành viên ở nơi khác đến nhưng làm việc tại các khối cơ quan trên địa bàn xã vay vốn và những cá nhân có tiền gửi tại quỹ ( thế chấp sổ tiền gửi). + Đối với hộ nông dân vay sản xuất theo phương thức tự do. Các hộ nông dân vay vốn quỹ tín dụng quy định phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố. Hiện nay hộ nông dân thế chấp chủ yếu bằng giấy tờ nhà đất. Nếu hộ vay trên 10 trđ thì phải có tổ chức và chữ ký xác nhận của UBND hoặc người làm công chứng cho tài sản thế chấp. - Nguyên tắc: Những hộ có nhu cầu vay vốn phải là người địa phương hoặc đang cư trú tại địa bàn đó, có tài sản riêng để thế chấp, có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, là thành viên trong quỹ tín dụng. - Điều kiện vay vốn: Những hộ vay vốn là những hộ cư trú thường xuyên tại xã hoặc có thể là các khối cơ quan (giáo dục, y tế ...) đóng tại địa bàn. Chủ hộ và người thừa kế phải hợp pháp là người đại diện và chịu trách nhiệm vay trả quỹ tín dụng theo đúng kỳ hạn. Hộ vay trả nợ xong mới được xét duyệt cho vay lần sau. * Thủ tục và phương pháp cho vay vốn của quỹ tín dụng. + Phương pháp trực tiếp: Được sử dụng chủ yếu nhất. Những hộ có nhu cầu vay vốn tại Quỹ tín dụng phải có đơn xin vay vốn, kèm theo biên bản xác nhận quyền sở hữu đất gửi trực tiếp đến quỹ tín dụng. Khi nhận được đơn xin vay của hộ nông dân thì quỹ tín dụng hoàn thành hồ sơ (tuỳ theo mức độ vay vốn lớn hay nhỏ mà trong hồ sơ đó cần có những loại giấy tờ gì ) gồm có : Hợp đồng tín dụng (Khế ước ), hợp đồng cầm cố thế chấp tài sản, biên bản kiểm tra sử dụng vốn, báo cáo thẩm định, giấy bảo lãnh của người thân nếu không có tài sản riêng thế chấp (phải làm dự án nếu vay dài hạn ). Sau đó quỹ tín dụng cử cán bộ xuống thẩm định giá trị tài sản của hộ nông dân , khi có đánh giá của cán bộ tín dụng là đúng theo như trong đơn kê khai thì quỹ tín dụng xét duyệt cho hộ nông dân vay theo đơn. Hợp đồng (khế ước) được cấp cho người vay để theo dõi việc trả lãi và gốc khi đến hạn. ở quỹ tín dụng Thạch Khôi thì việc vay vốn trực tiếp là chủ yếu nếu vay theo phương thức này thì họ sẽ cho vay theo phương pháp từng lần trực tiếp tới hộ nông dân ( họ phải trả hết nợ lần trước mới được vay lần sau ). + ở quỹ tín dụng Thạch Khôi không áp dụng phương pháp vay gián tiếp và chế độ ưu đãi đối với hộ nghèo. * Phương pháp thu nợ : - Thu nợ trực tiếp: các hộ tự đem tiền đến quỹ tín dụng để trả nợ khi đến hạn, hoặc xin gia hạn. Ngoài ra quỹ tín dụng còn cử cán bộ tín dụng và trưởng ban kiểm soát đi kiểm tra đôn đốc nợ quá hạn của các thành viên vay vốn. b, thực trạng cho vay vốn đối với hộ sản xuất của quỹ Để triển khai nghị quyết của Quỹ tại địa bàn xã và công việc được thuận lợi bộ máy cán bộ quỹ tín dụng đã làm việc nhiệt tình đúng việc, đúng bộ phận chức năng của mình làm cho quỹ tín dụng đóng tại địa bàn xã được người nông dân tin tưởng. BIỂU 3. CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Số tiền (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Số tiền (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ cho vay HSX 23.164 100.00 27.125 100 32.368 100.00 1. Theo loại cho vay a. Ngắn hạn 15.239 65.79 18.325 67.558 20.914 64.61 b. Trung dài hạn 7.925 34.21 8.8 32.442 11.454 35.39 2. Theo ngành kinh tế a. Nông nghiệp 12.56 54.22 11.235 41.419 13.52 41.77 b. Tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ 10.23 44.16 14.815 54.618 18.119 55.98 c. Cho vay khác 0.374 1.61 1.075 3.9631 0.729 2.25 Qua biểu trên cho thấy tình hình cho vay của quỹ tín dụng đã có biến đổi qua 3 năm tính từ năm 2004 đến năm 2006. cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn tại quỹ , vì với hình thức cho vay nay sẽ tránh đựoc rủi do, tuy nhiên hình thức cho vay trung và dài hạn cũng có sự gia tăng năm 2005 tỷ trọng vay trung dài hạn chiếm 32,44% năm 2006 tăng lên 35,39%. Cơ cấu cho vay theo ngành nghề cũng có sự biến đổi, nếu như năm 2004 tỷ trọng cho vay cho sản xuất nông nghiệp là lớn nhất chiếm 54,22%, công nghiệp – dịch vụ chiếm 44,16%, thì đến năm 2006 cơ cấu này lại biến đổi theo chiều ngược lại, tỷ trọng vay cho sản xuất nông nghiệp giảm xuống còn 41,77%, trong khi tỷ trọng vay cho phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ lại tăng lên 55,98%.điều này chứng tổ cơ cấu kinh tế của xã đã có sự chuyển biến trú trọng phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Cụ thể năm 2006 đảng bộ xã đã giao đất cho hơn 50 hộ trong xã để phát triển làng nghề, như sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, sản xuất giấy, cơ khí.... Nhu cấu cần vốn của người dân ngày càng tăng theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Do địa bàn xã là một xã nhỏ nên các đơn vị kinh tế quốc doanh đóng tại địa bàn ít và nguồn vốn tự có, vốn huy động của quỹ tín dụng cao nên nhìn chung đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế quốc doanh có đủ điều kiện vay. Nguồn vốn để đầu tư cho hợp tác xã tập thể là không có, mà chỉ cho cá nhân trong hợp tác xã vay theo hình thức hộ gia đình. Nguồn vốn chỉ chủ yếu tập trung cho các hộ sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ và một phần nhỏ dành cho một số loại vay khác. Hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của toàn xã. Mục tiêu chủ yếu của quỹ tín dụng là cho hộ vay nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn, phát triẻn công nghiệp dịch vụ và các ngành nghề . Với đặc điểm địa bàn của xã, nhu cầu về vốn của hộ rất cần thiết ngay cả hộ được coi là giàu có cũng rất thiếu vốn. Chính vì vậy trong những năm qua mức cho vay vốn đối với hộ sản xuất đã được tăng lên và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn cho vay. Và thực trạng cần vốn để sản xuất của người dân ra sao ? nó phản ánh nhu cầu cần vốn sản xuất của các cá nhân, tập thể, hộ sản xuất nhỏ trong địa bàn của xã. Một số loại vay khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ không đáng kể và nó được giảm dần qua các năm. Điều này chứng tỏ với cơ chế kinh tế hiện nay thì hộ sản xuất được coi là nòng cốt trong việc phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn xã. Mục đích cho vay của quỹ là muốn chuyển hướng đầu tư cho phù hợp với nền kinh tế của một xã ven đô. Nhờ có nguồn vốn cho vay của quỹ nên hộ nông dân đã chủ động chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sang hoa màu và các cây có giá trị kinh tế cao đặc biệt là trong mấy năm qua người dân ở đây đã mạnh dạn chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất trồng cây ăn quả lâu năm như vải thiều, nhãn, đào ao thả cá ... nhất là kinh doanh dịch vụ phát triển tăng vọt. Chợ cá Thạch Khôi là khu kinh doanh lớn của miền bắc. Đó cũng là điều kiện thuận lợi để Quỹ tín dụng Thạch Khôi đầu tư và phát triển. Cũng từ nguồn vốn cho vay của quỹ mà các hộ nông dân đã chủ động sản xuất tạo thêm việc làm cho người lao động thay đổi điều kiện sản xuất ..Do vậy nền kinh tế của xã phát triển, nhiều hộ nghèo đã vươn lên làm giầu để thoát khỏi cảnh sống nghèo túng, thiếu thốn về vật chất cũng như tinh thần. Với đặc điểm là xã ven đô nên nông nghiệp chỉ chiếm 56,4% còn lại là tiểu thủ công nghiệp chiếm 26,5% và dịch vụ chiếm 17,1%. Do vậy nhu cầu về vốn là rất cần thiết, ngoài vốn tự có thì họ cần có những nguồn vốn đi vay khác. QTD nhân dân chính là nơi đáp ứng nhu cầu này cho các hộ nông dân trong địa bàn xã. c, Số hộ sản xuất đựơc vay vốn. Trên địa bàn xã nhìn chung đời sống của người dân khá. Với đặc điểm là sản xuất cây lúa, hoa màu kết hợp với việc chăn nuôi và phát triển ngành nghề phụ, kinh doanh dịch vụ. Vì vậy nhu cầu cần vốn trong sản xuất là rất quan trọng đối với người dân, số lượng các hộ nông dân đã tham gia vay vốn tại quỹ tín dụng tính đến 2006 là 1.319 thành viên. BIỂU 4. SỐ HỘ SẢN XUẤT ĐƯỢC VAY VỐN TẠI QUỸ TÍN DỤNG Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Thực tế Thực tế So với 2004 Thực tế So với 2005 1. Số HSX được vay vốn (hộ) 895 1.132 237 1.319 187 2. Chiếm tỷ lệ trên tổng số hộ của toàn xã (%) 11,12 13,88 2,76 15,996 2,116 Qua biểu 4 cho thấy Số lượt người tham gia vay vốn tại quỹ tín dụng liên tục tăng. Điều này chứng tỏ sự cần thiết vốn đến mở rộng phát triển sản xuất của nhân dân trong xã là rất lớn, đòi hỏi quỹ tín dụng phải có những chính sách huy động vốn hiệu quả để có nguồn vốn cung cấp cho các hộ sản xuất. d, Doanh số cho vay. Đối với quỹ tín dụng thì mục tiêu chính là hoạt động tín dụng mang lại nguồn vốn cần thiết cho người dân trên địa bàn xã. Đối tượng mà quỹ cho vay chủ yếu là hộ nông dân có nhu cầu vay vốn. Các nghiệp vụ cho vay đều được cán bộ tín dụng thực hiện đúng văn bản pháp quy của Quỹ tín dụng. Mọi thủ tục từ khi tiếp nhận đơn vay đến khi phát hợp đồng tín dụng (khế ước ) vay đều được cán bộ tín dụng của quỹ thẩm định một cách chặt chẽ, các hộ nông dân phải tuân thủ theo những quy định của quỹ tín dụng đề ra BIỂU 5. DOANH SỐ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền Số tiền So với 2004 Số tiền So với 2005 + (-) % + (-) % Tổng doanh số cho vay HSX 23.164 27.125 3.961 17.1 32.368 5.243 19.33 1. Theo loại cho vay a- Ngắn hạn 15.239 18.325 3.086 20.251 20.914 2.589 14.13 b- Trung dài hạn 7.925 8.8 0.875 11.041 11.454 2.654 30.16 2. Theo ngành kinh tế a. Nông nghiệp 12.560 11.235 -1.325 -10.55 13.52 2.285 20.34 b. Tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ 10.230 14.815 4.585 44.819 18.119 3.304 22.30 c. Ngành nghề khác 0.374 1.075 0.701 187.43 0.729 - 0.346 - 32.19 Qua biểu trên cho thấy doanh số cho hộ sản xuất vay tại quỹ tín dụng qua mỗi năm đều tăng lên. Điều này cho thấy nhu cầu về vốn của các hộ nhà nông ngày càng tăng tỷ lệ chênh lệch giữa các năm rất cao. Hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của toàn xã hội. Mục tiêu chủ yếu của quỹ tín dụng là cho hộ vay nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh doanh, dịch vụ buôn bán ... với đặc điểm địa bàn xã nhu cầu về vốn của các hộ là rất cần thiết ngay cả hộ được coi là giầu cũng thiếu vốn để mở rộng kinh doanh. Chính vì vậy trong những năm qua mức cho vay đối với hộ sản xuất đã tăng lên và chiếm phần lớn trong tổng số vốn cho vay của quỹ. Quỹ tín dụng Thạch Khôi cho vay đa dạng. Hộ giầu vay cũng chiếm số lượng lớn. Vì những hộ giầu khả năng xoay vòng vốn nhanh và chủ yếu là họ muốn vay theo hình thức là vay sổi, nếu cần thiết trong thời gian ngắn họ có thể tiếp tục vay khoản khác và cũng trong thời gian ngắn họ có khả năng hoàn trả được. Điều đáng nói ở đây là do địa bàn xã làm kinh tế dịch vụ nhiều khả năng quay vòng vốn nhanh chính vì vậy mà doanh số vay ngắn hạn cao chiếm tỷ trọng chủ yếu và có mức ưu đãi cho người vay ngắn hạn. Đối với những hộ vay trung và dài hạn thì phải có dự án để đầu tư, khi làm dự án kinh tế phải đúng với mục đích vay vốn và phải được cơ quan chủ quản xác nhận sau đó cán bộ tín dụng sẽ điều tra xem xét thì dự án đó mới được đầu tư. lãi xuất vay trung hạn có cao hơn một chút so với lãi xuất vay ngắn hạn (vay ngắn hạn 1,15%/tháng - vay trung hạn 1,2%/tháng). Ngoài ra quỹ còn thực hiện chính sách cho vay thoả thuận đối với những món vay ngắn hạn trên 70 Triệu với lãi suất 1.1%. Chính vì vậy mà có ít hộ vay trụng hạn họ chủ yếu là tập trung vào vay ngắn hạn để xoay vòng trả rồi lại vay. e, Mức vốn cho vay một lượt hộ Quỹ tín dụng quy định mức vốn cho vay căn cứ vào tính khả thi của dự án. Lãi suất, mức vốn vày cũng phụ thuộc vào giá trị tài sản mà hộ thế chấp. Hộ tham gia vay vốn phải tối thiểu có 1/3 vốn tự có trong tổng nhu cầu của dự án sản xuất. BIỂU 6. MÓN VAY BÌNH QUÂN CỦA HỘ SẢN XUẤT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Thực tế Thực tế So với 2004 Thực tế So với 2005 1. Tổng dư nợ HSX (tr.đ) 23.164 27.125 3.961 32.368 5.243 2. Số HSX được vay vốn (hộ) 895 1.132 237 1.319 187 3. Dư nợ bình quân trên 1 hộ (tr.đ/1 hộ) 25,881 23,962 -1.919 24,539 0,577 Qua biểu trên cho thấy số hộ sản xuất được vay vốn ngày một tăng lên qua các năm , tuy nhiên mức vay bình quân lại không đổi, thậm trí còn giảm. Quỹ tín dụng cần phải có những cơ chế, chính sách mới tạo điều kiện cho hộ sản xuất vay lượng vốn cao hơn nữa để họ có thể mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất, tránh tình trạng thiếu vốn giữa chừng. e, Lãi suất cho vay : Lãi suất là một yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến quyết định lựa chọn của khách hàng, mọi khách hàng đều mong muốn được vay với lãi suất thấp nhất. Những năm gần đây sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường cho nên lãi suất cho vay tăng giảm liên tục để phù hợp với tình hình xã hội, phù hợp với tình hình sản xuất của người vay. Trên cơ sở lãi suất cho phép theo ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0253.doc