MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I : HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NHTM
1.1.Hoạt động tín dụng của NHTM 5
1.1.1.Khái niệm và bản chất hoạt động tín dụng của NHTM 5
1.1.2.Vai trò của hoạt động tín dụng 6
1.1.3.Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM 8
1.2.Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn 14
1.2.1.Quan niệm về mở rộng tín dụng 14
1.2.2.Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng 17
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng tín dụng của NHTM 19 1.3.1.Môi tr
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường kinh tế,các chính sách kinh tế của nhà nước 19
1.3.2.Nhân tố khách hàng 22
1.3.3.Nhân tố ngân hàng 23
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1.Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thăng Long 24
2.1.1.Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh 24
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ 25
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy 27
2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng 32
2.2.Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Thăng Long 37
2.2.1.Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2005, 2006, 2007) 37
2.2.1.2.Nguồn vốn huy động 37
2.2.1.2.Hoạt động sử dụng vốn 39
2.2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh 40
2.2.2.Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Thăng Long 41
2.3.Đánh giá về thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh TL 45
2.3.1.Kết quả đạt được 45
2.3.2.Hạn chế, khó khăn ảnh hưởng tới mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn 47
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG
3.1.Định hướng hoạt động của chi nhánh 49
3.1.1.Mục tiêu 49
3.1.2.Quan điểm mở rộng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Thăng Long 50
3.2.Các giải pháp mở rộng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh 53
3.2.1. Xây dựng đổi mới và hoàn thiện chiến lược khách hàng 53
3.2.2. Tăng cường cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 55
3.2.3. Đẩy mạnh công tác thẩm định chất lượng tín dụng 56
3.2.4. Nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ ngân hàng 58
3.2.5. Phát triển công nghệ ngân hàng 60
3.2.6. Phát triển hoạt động Marketing ngân hàng 61
3.3.Một số kiến nghị, đề xuất 64
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
trang
Bảng 1 : Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn 33
Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động 33
Bảng 3 : Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 35
Bảng 4 : Tình hình nợ xấu 36
Bảng 5 : Tình hình huy động vốn 38
Bảng 6 : Tình hình sử dụng nguồn vốn 39
Bảng 7 : Kết quả kinh doanh 40
Bảng 8 : Doanh số cho vay thu nợ ngắn hạn 41
Bảng 9 : Tình hình dư nợ 43
Biểu đồ biểu hiện giá trị tổng nguồn qua các năm 39
Biểu đồ biểu hiện doanh số cho vay qua các năm 41
Biểu đồ biểu hiện tình hình thu nợ qua các năm 43
Biểu đồ biểu hiện tình hình dư nợ qua các năm 44
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay với quá trình phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới nói chung và khu vực Đông Nam Á nói riêng đất nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Hòa cùng sự phát triển đó lĩnh vực ngân hàng cũng đã đóng góp rât nhiều cho nền kinh tế. Với đặc điểm của các ngân hàng của nước ta đó là hoạt động tín dụng mang tính chất chủ đạo mang lại thu nhập cho ngân hàng nên các ngân hàng thương mại đã có nhiều chính sách đầu tư để nâng cao hiệu quả của tín dụng trong các ngân hàng. Thêm vào đó nhu cầu vốn ngắn hạn của các công ty, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân trong nền kinh tế ngày càng cao do luồng vốn này có thời gian luân chuyển và thu hồi ngắn các khoản tiền sẽ được đưa vào lưu thông nhiều lần làm nổi bật được đặc điểm của đồng tiền. Mặt khác chi nhánh Thăng Long vốn là một trong những chi nhánh cấp I có nhiệm vụ huy động vốn cho NHNo&PTNTVN do vậy lượng vốn huy động đặc biệt là không kỳ hạn và ngắn hạn của chi nhánh là rất lớn. Tuy nhiên trong thực tế việc cung cấp và đáp ứng các nhu cầu về tín dụng của ngân hàng còn gặp nhiều hạn chế như hình thức tín dụng còn khiêm tốn chỉ thực hiện một số hoạt động chủ yếu như : cho vay theo hạn mức, cho vay bảo đảm… chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng như hiện nay.
Từ thực tiễn như vậy kết hợp với các chiến lược kinh doanh của ngân hàng sau quá trình thực tập và tìm hiểu tại ngân hàng cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ ngân hàng và thầy cô hướng dẫn thực tập. Tôi đã chọn đề tài : “Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long” làm đề tài thực tập của mình.
CHƯƠNG I : HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NHTM
1.1.HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1.Khái niệm và bản chất hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các chế định tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến kỳ hạn thanh toán.
Hoạt động tín dụng ngân hàng : Là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là các pháp nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm hai nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay. Bằng cách áp dụng các cơ chế và chính sách thích hợp ngân hàng tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hoặc nhàn rỗi lâu dài trong nền kinh tế về quỹ của mình để hình thành nên nguồn vốn cho vay. Trên cơ sơ nguồn vốn huy động được ngân hàng sẽ tiến hành cho các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế vay theo những hình thức thích hợp để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của hị hoặc thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng.So với các hình thức tín dụng khác tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm nổi bật :
- Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu vốn của các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế nếu họ chấp hành dúng các quy chế tín dụng của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú tùy thuộc vào nhu cầu vay của khách hàng.
- Tín dụng ngân hàng có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống kinh tế xã hội.
Chính vì những lợi thế của mình mà tín dụng ngân hàng trở thành hình thức tín dụng phổ biến trên thị trường.Sự khác biệt của tín dụng ngân hàng với các hình thức tín dụng khác bởi chủ thể tín dụng là các NHTM,khác với tín dụng thương mại là quan hệ giữa các nhà doanh nghiệp,các nhà sản xuất kinh doanh dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng trước tiền khi nhận hàng.Khác với tín dụng nhà nước là quan hệ giữa nhà nước nhân dân và các tổ chức khác.Hoạt động của tín dụng ngân hàng vì mục đích thúc đẩy sản xuất,lưu thông hàng hóa,giải quyết những khó khăn tạm thời về vốn trong sản xuất và đời sống…Tín dụng ngân hàng hoạt động có tổ chức và đóng vai trò quan trọng đối với nền sản xuất của xã hội.
1.1.2.Vai trò của tín dụng
Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các cá nhân trong xã hội. Nó là một công cụ tập chung vốn để hỗ trợ các doanh nghiệp tái sản xuất. Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đấy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.Trên cơ sở nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng ngân hàng thông qua các nghiệp vụ tín dụng của mình tiến hành phân phối cho nền kinh tế. Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu về vốn tức thời cho các doanh nghiệp với thời hạn có thể vài ngày cho tới vài năm với lượng vốn theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể vay vốn ngắn, trung và dài hạn theo các mức lãi xuất khác nhau. Do ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển nên tín dụng ngân hàng có vai trò và vị trí quan trọng đối với cả ngân hàng và doanh nghiệp đồng thời với nền kinh tế nói chung.
Tín dụng là công cụ để nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô, góp phần chống lạm phát ổn định tiền tệ tạo môi trường lành mạnh cho các nhà kinh doanh. Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được các mục tiêu trên phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng.Khối lượng cơ cấu tín dụng lại phụ thuộc vào các diều kiện của tín dụng như lãi suất, điều kiện cho vay, yêu cầu bảo lãnh và chủ reương cho vay theo từng thời kỳ. Như vậy thông qua việc điều chỉnh và thay đổi các quy tắc tín dụng nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hay chuyển hướng vận động cảu nguồn vốn tín dụng qua đó trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hầu hết các doanh nghiệp đều phải sử dụng đến vốn vay bởi diều đó làm tăng khả năng mở rộng sản xuất của doanh nghiệp làm tăng chi phí vốn. Hiện nay để thực hiện các quyết định đầu tư các doanh nghiệp thường thích sử dụng vốn vay vì nếu sử dụng vốn vay thì chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ phải đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác bằng cách vay vốn thông qua vay nợ các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền sở kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Hơn nữa lãi vay được tính trong chi phí hợp lệ khi tính thuế thu nhập từ đó công ty được hưởng lợi thế tù thuế tuy nhiên nếu tỷ lệ nợ quá cao doanh nghiệp sẽ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Qua đó ta thấy rằng doanh nghiệp sử dụng vốn vay từng lần hay vốn vay tín dụng sẽ góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp.
Ngân hàng có thể cung cấp vốn cần thiết cho các doanh nghiệp để đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ thông tin, tìm kiếm thị trường, nâng cao trình độ của nhân viên…do vậy tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên không phải ngân hàng cung cấp được vốn cho tất cả các khách hàng mà ngân hàng tập chung vào những khách hàng làm ăn có hiệu quả để tránh rủi ro cho ngân hàng. Đây cũng là một phần động lực thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn.
Mối quan hệ khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng giữa các đơn vị kinh tế trong hàu hết các ngành với ngân hàng đã tạo cho ngân hàng có được các mối quan hệ phong phú từ đó có thể tạo được nguồn thu thập thông tin về thị trường khá rộng rãi.
Ngoài ra tín dụng còn là công cụ thực hiện các chính sách xã hội nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách ví dụ như việc thành lập ngân hàng chính sách tài trợ vốn cho người nghèo nằm trong chiến lược dùng các công cụ tín dụng tín dụng thực hiện các mục tiêu chính sách xã hội…
1.1.3.Phân loại hoạt động tín dụng
Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì nhu cầu về vốn ngày càng lớn do đó để đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì các NHTM cũng dần đa dạng hóa các hình thức tín dụng ngân hàng của mình.Để phân loại các hình thức tín dụng ngân hàng người ta thường dựa vào các tiêu thức dưới đây :
Căn cứ vào thời hạn tín dụng : việc phân chia theo thời gian có ý
nghĩa rất quan trọng đối với các ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng theo quan điểm này tín dụng được chia thành :
Tín dụng ngắn hạn : là các khoản tín dụng có thời gian từ 12 tháng trở xuống thường được dùng để bổ sung cho sự thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, hộ sản xuất, cho vay tiêu dùng…
Tín dụng ngắn hạn được sử dụng trong những trường hợp sau :
+ Ngân hàng cho nhà nước vay để tài trợ các nhu cầu chi tiêu của nhà nước thường biểu hiện là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc nhà nước phát hành.
+ Ngân hàng cho vay đối với tổ chức tài chính như các ngân hàng, các
tổ chức tài chính, quỹ tín dụng…nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
+ Ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông đảo nhất của các ngân hàng.
+ Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm sản xuất hàng theo thời vụ là khách hàng chủ yếu của ngân hàng họ cần dự trữ cho thời vụ hoặc tăng chi phí sản xuất.
+ Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuât nhập khẩu gồm cho vay xuất nhập khẩu vàcho vay thanh toán.
Tín dụng trung hạn : là các khoản tín dụng có thời gian từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay mua sắm tài sản cố định cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi nhanh.Trong nông nghiệp chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau : máy cày, máy bơm, xây dựng các vườn cây công nghiệp…Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, chovay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập để tạo nguồn vốn ban đầu thực hiện sản xuất kinh doanh.
Tín dụng dài hạn : là các khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm dùng để cho vay xây dựng cơ bản cải tiến mở rộng sản xuất với quy mô lớn và dự án kéo dài.
Việc xác định thời gian trên cũng chỉ có tính chất tương đối với ngân hàng vì thời gian vì nhiều khỏan cho vay không xác định được chính xác thời hạn.Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn. Các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng. Tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn.Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như kì hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng thanh khỏan của các ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn.
Căn cứ theo hình thức cho vay : cho vay là việc ngân hàng đưa
tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải trả hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Căn cứ vào hình thức cho vay ta chia ra làm các loại sau :
Tín dụng thấu chi : là nghiệp cụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số tiền dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn linh hoạt thủ tục đơn giản phần lớn là không có đảm bảo phần lớn là không có đảm bảo có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng để chi trả lương,chi các khoản phải nộp, mua hàng…Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định và kì thu nhập ngắn
Cho vay trực tiếp từng lần : đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu thường vay xuyên, không đủ diều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một chu kỳ nhất định.
Cho vay theo hạn mức : đây là nghiệp vụ tín dụng ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính, đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên vào quá tính sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ do đó tạo sự chủ động trong quản lý ngân quỹ cho khách hàng.Tuy nhiên do các lần cho vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng trong từng lần vay.
Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi cho vay có thể thiếu vốn ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận với nhau về phương thức cho vay và hạn mức tín dụng, nguồn cung cấp và tiêu thụ hàng hoá, khả năng tiêu thụ. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự doán dòng ngân quỹ trong thời gian tới.
Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Hình thức cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay.
Cho vay gián tiếp: đây là hình thức cho vay thông qua các tố chức trung gian. Ngân hàng cho vay thông qua các tổ hội, nhóm,sản xuất,hội nông dân, hội cựu chiến binh…Cho vay gián tiêp thường được áp dụng đối với các thị trường có nhiều món vay nhỏ người vay phân tán cách xa ngân hàng trong các trường hợp này việc cho vay trung gian sẽ tiết kiệm chi phí cho vay của ngân hàng.Tuy nhiên nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay lại hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên cho riêng mình…
Căn cứ vào hình thức tài trợ tín dụng bảo lãnh : là việc ngân
hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình dể thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng đó là giá trị mà ngân hàng ca, kết trả thay cho khách hàng của mình. Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng có hai hình thức bảo đảm:
Bảo đảm theo tính chất an toàn : thường thì ngân hàng sử dụng các tài sản lâu dài của doanh nghiệp, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba cho khách hàng của ngân hàng . Những đảm bảo này không được hình thành từ các khoản tín dụng chính của ngân hàng.
Bảo đảm theo hình thức vật chất : đảm bảo bằng hàng hoá trong kho như nguyên nhiên liệu,vật liệu, sản phẩm…đây là hình thức rất thuận lợi cho khách hàng và ngân hàng nếu có bãi riêng hoặc có phương thức bảo quản thích hợp.
Căn cứ vào tính chất và đặc điểm sử dụng vốn : tín dụng được chia làm 2 loại :
Tín dụng vốn lưu động : loại tín dụng được cung cấp nhằm mục đích hình thành vốn lưu động của các doanh nghiệp hoặc các cá nhân nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh,dịch vụ dưới hai hình thức của yếu là cho vay bổ sung nguồn vốn lưu động thiếu hụt tạm thời và chiết khấu giấy tờ có giá.
Tín dụng vốn cố định : là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành nên vốn cố định của doanh nghiệp hoặc các nhân thực hiện sản xuất kinh doanh…loại tín dụng này thường được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm :Về nguyên tắc mọi khoản tín dụng
của ngân hàng đều có đảm bảo. Tuy nhiên ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không đủ tiền trả nợ. Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba trả nợ cho ngân hàng. Theo hình thức này có 2 loại :
Tín dụng có đảm bảo : là loại tín dụng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo như thế chấp, cầm cố hoặc có bảo lãnh của người thứ ba tùy theo từng mức độ của khoản tín dụng đó và khách hàng phải ký hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra đánh giá được tình trạng của tài sản đảm bảo.
Tín dụng không có đảm bảo : là loại tín dụng dựa vào uy tín của bản thân của khách hàng không cần có tài sản đảm bảo loại tín dụng này thường áp dụng đối với những khách hàng quen của ngân hàng và có nhu cầu dùng vốn luân chuyển trong kinh doanh.
Căn cứ mục đích sử dụng vốn :
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp hoặc các nhân thực hiện sản xuất kinh doanh đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng thông thường có thời hạn vay tương đối ngắn.
Tín dụng tiêu dùng : là loại tín dụng được cung cấp cho cá nhân,hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng để mua hàng trả góp hàng hoá lâu bền, xa xỉ như xe máy, nhà cửa…ngân hàng có thể cho vay dưới hình thức cho vay trực tiếp hoặc thông qua tài trợ các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền,các công ty xây dựng để các doanh nghiệp này bán hàng trả góp. Ngân hàng có thể đồng tài trợ toàn bộ hoặc một phần giá trị hàng hoá.
1.2.MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1.2.1.Quan niệm về mở rộng hoạt động tín dụng
Khi nói đến việc mở rộng tín dụng ngắn hạn nói chung và việc mở rộng tín dụng nói chung được đánh giá trên hai yếu tố đó là : phạm vi và quy mô tín dụng
Phạm vi tín dụng :
Khi nói đến việc mở rộng hoạt động tín dụng việc đầu tiên chúng ta phải xác định được đối tượng mở rộng đó là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất kinh doanh theo thời vụ, các công ty xây dựng và phát triển đô thị, các cá nhân có nhu cầu vay vốn của ngân hàng… Do vậy địa bàn chủ yếu của công tác mở rộng hoạt động tín dụng đó là các doanh nghiệp trong khu vực hoạt động của ngân hàng, các khách hàng quen thuộc của ngân hàng đồng thời tìm kiếm các khách hàng mới có nhu cầu vay vốn có uy tín trên địa bàn hoạt động của mình. Cơ cấu cho vay đối với từng ngân hàng thường không giống nhau. Nhân tố chủ yếu tạo nên sự khác nhau trong danh mục cho vay giữa các ngân hàng là đặc điểm của thị trường nơi ngân hàng đó hoạt động. Mỗi ngân hàng có thể đáp ứng những nhu cầu tín dụng khác nhau của từng đối tượng khách hàng của mình. Tuy vậy ngân hàng không phụ thuộc hoàn toàn vào khu vực hoạt động của mình họ còn có thể mua lại toàn bộ hay một phần các khoản vay của ngân hàng khác hay cùng với ngân hàng khác để cung cấp một khoản vay hay sử dụng các hợp đồng phát sinh tín dụng để hạn chế những thay đổi bất lợi bắt nguồn từ danh mục cho vay do sự biến động của nền kinh tế trong khu vực nơi ngân hàng hoạt động. Các biện pháp này sẽ giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro tổn thất tín dụng khi xảy ra những vấn đề tiêu cực.
Quy mô tín dụng :
Ngân hàng là một ngành đặc biệt trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu theo phương châm: “huy động vốn để sử dụng vốn”. Bởi vậy, nếu không đi vay được tức là không huy động được vốn thì không thể có hoạt động sử dụng vốn. Nguồn vốn huy động được càng lớn và đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển. Quy mô tín dụng phụ thuộc vào quy mô vốn chủ sở hữu tương quan giữa thu nhập dự tính trên các khoản tín dụng và thu nhập dự tính từ các tài sản chính khác của ngân hàng.Với điều kiện các yếu tố khác không đổi nhìn chung một ngân hàng muốn cung cấp những khoản vay mang tỷ lệ thu nhập dự tính cao nhất sau khi đã tính tới toàn bộ chi phí và rủi ro tổn thất tín dụng.
Bên cạnh việc mở rộng nguồn vốn của mình thì việc sử dụng nó sao cho có hiệu quả mới tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Việc cơ cấu nguồn vốn theo các hoạt động kinh của ngân hàng là điều hết sức quan trọng nó quyết định các định hướng kinh doanh của ngân hàng trong suốt một thời kỳ kinh doanh nên đứng trước mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh thì việc định hướng chiến lược, các chính sách điều chỉnh kịp thời của ngân hàng là điều hết sức cần thiết.
Quy mô tín dụng của một ngân hàng có ảnh hưởng đáng kể tới thu nhập ròng từ các loại hình cho vay. Ví dụ các ngân hàng quy mô nhỏ có thu nhập ròng trung bình cao hơn đối với khoản mục cho vay kinh doanh bất động sản và cho vay thương mại trong khi các ngân hàng có quy mô lớn lại thu được thu nhập ròng cao từ hoạt động cho vay gia đình theo thẻ tín dụng.
Một ngân hàng nên cung cấp các loại hình cho vay mà ngân hàng mình lợi thế nhất. Các ngân hàng có quy mô trung bình đạt mức chi phí thấp nhất đối với các món cho vay theo thẻ tín dụng. Các ngân hàng quy mô nhỏ có lợi thế cho vay thương mại. Tuy vậy các ngân hàng nhỏ nhất lại có khả năng trong việc hạn chế tổn thất tín dụng đối với mọi loại hình cho vay tốt hơn các ngân hàng lớn có lẽ bởi vì các ngân hàng này nắm rõ khách hàng của mình.
Có thể hiểu rằng mở rộng hoạt động tín dụng là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng cả về quy mô và phạm vi tín dụng trong thời gian ngắn hạn.
Nội dung cơ bản của mở rộng hoạt động tín dụng:
Mở rộng về quy mô tín dụng : thể hiện trên việc tăng trưởng doanh số cho vay và dư nợ của ngân hàng thương mại qua các thời kỳ. Mặt khác việc tăng doanh số đó phải dựa trên cơ sở đó là sự đảm bảo an toàn trong chính các món vay tránh tình trạng cho vay và giải ngân một cách không hiệu quả gây tổn thất cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.
Mở rộng các hình thức cho vay: bằng việc làm phong phú và đa dạng các hình thức, phương thức cho vay không chỉ là tốt các phương thức cho vay truyền thống đồng thời mở rộng các hình thức tín dụng mới đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Mở rộng về đối tượng cho vay : đa dạng hóa đối tượng cho vay mới bên cạnh những khách hàng truyền thống của ngân hàng thông qua các dịch vụ mới là nội dung quan trọng trong mở rộng tín dụng .
Mở rộng về phạm vi hoạt động tín dụng theo không gian, thời gian bằng việc thêm mạng lưới hoạt động, thời gian hoạt động điều này sẽ giúp ngân hàng tăng khả năng bám sát với thị trường của các khu vực trên địa bàn của mình một cách nhanh nhất.
Tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng : bằng việc đơn giản hóa thủ tục cho vay giúp cho việc cho vay đỡ rườm rà với các thủ tục không cần thiết, tăng số lượt vay của khách hàng cũ
Mở rộng tín dụng nói lên sự mở rộng về quy mô kinh doanh theo chiều rộng, góp phần mở rộng thị phần, tăng thu nhập cho NHTM. Việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng có nghĩ là ngân hàng cho khách hàng vay vốn và phần vốn đó được sử dụng đúng vào mục đích đồng thời hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn do đó chất lượng tín dụng phản ánh hoạt động của các NHTM. Do vậy đảm bảo chất lượng tín dụng là yêu cầu rất quan trọng trong quá trình mở rộng tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng đòi hỏi mỗi ngân hàng thương mại khi tiến hành mở rộng hoạt động của mình phải có những chính sách mang tính cạnh tranh cao vừa phù hợp với điều kiện của ngân hàng mình vừa đảm bảo an toàn khi hoạt động.
1.2.2.Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng
Nhóm chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu tín dụng :
- Tổng dư nợ tín dụng :
Tổng dư nợ tín dụng = Dư nợ tín dụng loại i (1.1)
Chỉ tiêu (1.1) cho phép xác định quy mô tín dụng so sánh quy mô tín dụng qua các thời điểm hay thời kỳ khác nhau sẽ phản ánh được mức độ mở rộng về quy mô tín dụng.
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng:
Dư nợ ngắn hạn - Dư nợ ngắn hạn
Tốc độ tăng kỳ này kỳ trước
dư nợ = ──────────────────────────── x 100
Dư nợ tín dụng ngắn hạn kỳ trước hoặc kế hoạch
Chỉ tiêu trên phản ánh sự tăng trưởng tín dụng so sánh qua các thời gian khác nhau cho phép đánh giá tốc độ mở rộng tín dụng qua các thời gian khác nhau.
Vòng quay vốn ngắn hạn :
Thu nợ tín dụng ngắn hạn
Vòng quay vốn ngắn hạn = ─────────────── x 100
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu trên sử dụng để đánh giá tình hình thu nợ các khách hàng từ đó đề ra số vốn có thể tham gia chu kỳ kinh doanh sau của ngân hàng giúp ngân hàng chủ chủ động hơn trong việc mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn :
Tỷ trọng dư nợ Dư nợ tín dụng ngắn hạn
ngắn hạn = ──────────────── x 100
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này sử dụng phản ánh rõ cơ cấu tín dụng ngắn hạn trên tổng số dư nợ của NHTM việc so sánh cơ cấu tín dụng theo cùng tiêu thức phân loại qua các thời điểm khác nhau cho phép đánh giá sự thay đổi cơ cấu tín dụng có định hướng trong quá trình mở rộng tín dụng.
Tốc độ tăng trưởng doanh số tín dụng ngắn hạn trong một giai đoạn hay một thời kỳ :
Doanh số cho vay - Doanh số cho vay
Tốc độ tăng doanh số tín kỳ này kỳ trước
dụng ngắn hạn cho một = ──────────────────── x 100
giai đoạn ,một thời kỳ Doanh số cho vay kì trước
Chỉ tiêu trên phản ánh tốc độ tăng doanh số cho vay ngắn hạn qua một giai đoạn, một thời kỳ nhất định.
Tổng dư nợ ngắn hạn so với tổng số vốn huy động :
Tổng dư nợ ngắn hạn so Tổng dư nợ ngắn hạn
với tổng vốn huy động = ───────────── x 100
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu trên sử dụng đánh giá mức độ sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay ngắn hạn trong quá trình mở rộng tín dụng ngắn hạn.
1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NHTM
Hoạt động tín dụng là một hoạt động rất nhạy cảm,thay đổi và thích ứng rất nhanh với bất kỳ biến đổi nào trong nền kinh tế.Nó là mối quan tâm rất lớn của tất cảc người dân,các tổ chức kinh tế.Bởi một lý do rất đơn giản là để có được những quyết định đúng đắn hơn trong vấn đề tài chính của mình.
1.3.1. Môi trường kinh tế,các chính sách của nhà nước
Môi trường kinh tế vĩ mô : bao gồm các yếu tố về sự ổn định kinh
tế,sức mua,sự ổn định giá cả tiền tệ,sự thay đổi mức thu nhập,các mức thu nhập,các chỉ số của thị trường chứng khoán,tốc độ tăng trưởng kinh tế,lạm phát,kim ngạch xuất nhập khẩu,cán cân thương mại…những yếu tố trong môi trường vĩ mô chẳng hạn : chính sách tiền tệ,chính sách tài khóa,chính sách giá cả…luôn ảnh hưởng tới các hoạt động của các NHTM.Do đó các NHTM phải theo dõi sự biến động của lực lượng môi trường để phân tích,dự đoán và tiến hành các biện pháp cần thiết để đối phó.Các hoạt động này chịu sự giám sát chặt chẽ của nhà nước nó ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế của đất nước.Chính vì vậy bất kỳ một chính sách mới nào của nhà nước về phát triển kinh tế đều có tác động ít nhiều tới ngân hàng và hoạt động của ngân hàng.Nhà nước hay chính phủ sẽ thông qua ngân hàng nhà nước để điều tiết nền kinh tế liên quan đến tiền tệ.Nhà nước có thể tạo ra những tác động điều tiết môi trường vĩ mô qua đó tạo thuận lợi cho các NHTM.Nhà nước với các cơ quan chức năng của mình cần đảm bảo điều tiết một nền kinh tế thị trường phát triển ổn định tránh các đột biến làm giảm bất thường giá trị của của các khoản tiền gửi tại ngân hàng dù là dưới bất kỳ loại hình nào.Đặc biệt cần tránh sự thay đổi đột ngột hệ thống ngân hàng về quy mô,đối tượng hoạt động của cả hệ thống hay từng cấu thành của hệ thống ngân hàng dẫn tới sự đe dọa về mất khả năng thanh toán,co hẹp hoạt động hay giải thể,phá sản một hay nhiều cấu thành của hệ thống tạo ra sự mất ổn định về tâm lý mục đích gửi tiền làm cho khách hàng hướng tới sự giao dịch ngoài ngân hàng.Do vậy môi trường kinh tế ổn định là cơ sở căn bản để nhân dân tin tưởng vào các nhà kinh doanh trong đó có các nhà ngân hàng để họ sẵn sàng ủy thác tài sản của mình cho các nhà kinh doanh ngân hàng đồng thời ngân hàng tin tưởng vào khách hàng sẵn sàng đầu tư cho hoạt động kinh doanh do khách hàng đề nghị.Trong các yếu tố đó thì quan trọng nhất là các nhân tố như : lạm phát,tỷ giá,cơ chế điều hành chính sách tiền tệ và nghiệp vụ ngân hàng trung ương.
Môi trường kinh tế vi mô: bao gồm nhiều các nhân tố khác nhau
như : khách hàng,các tổ chức._. cạnh tranh,các bạn hàng các nhà cung ứng…trong đó đặc biệt quan trọng là các nhân tố như sau :
- Nhu cầu thực tế và đặc điểm của khách hàng : việc mở rộng tín dụng ngắn hạn nói riêng và tín dụng nói chung của các NHTM trước hết phụ thuộc vào các nhu cầu thực tế của khách hàng,nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của mình trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tốt nhất của khách hàng. Khách hàng với tư cách là người vay,người sử dụng vốn là người có nhu cầu về mở rộng tín dụng đối với NHTM và đòi hỏi NHTM đáp ứng nhu cầu đó đồng thời tạo ra thị trường,cơ hội tạo ra cơ hội cho NHTM mở rộng tín dụng. Khách hàng sản xuất kinh doanh ổn định có hiệu quả là cơ sở quan trọng nhất để NHTM mở rộng tín dụng. Ngược lại,việc sản xuất kinh doanh của họ kém hiệu quả sử dụng vốn sai mục đích…có thể gây thất thoát vốn vay gây rủi ro cho NHTM.
- Việc đời sống ngày càng được nâng cao nên nhu cầu tiêu dùng của người dân gia tăng rất mạnh gắn liền với nhu cầu về hàng hóa có tính chất lâu bền như nhà cửa, xe cộ, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch… trước các nhu cầu đó ngân hàng phải mở rộng thị trường đầu tư cho vay tiêu dùng để giúp họ có cơ hội tìm kiếm mức thu nhập cao hơn đồng thời làm gia tăng thu nhập cho mình và phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong lĩnh vực này.
- Sự phát triển ổn định và uy tín của NHTM : các NHTM hoạt động ổn định có hiệu quả và tăng về quy mô chất lượng hoạt động tạo ra sự an tâm giao dịch dài hạn của khách hàng với các NHTM và tạo ra uy tín của các NHTM đối với khách hàng.
- Các tổ chức cạnh tranh : trong nền kinh tế thị trường các NHTM trong quá trình hoạt động của mình luôn gặp phải sự cạnh tranh của các tổ chức khác. Khi tiềm lực của các tổ chức này mạnh lên sẽ gặp khó khăn cho việc mở rộng tín dụng của NHTM và ngược lại đòi hỏi các NHTM phải có những biện pháp mở rộng tín dụng mang tính cạnh tranh.
- Nền kinh tế của nước ta đang phát triển khá mạnh mẽ theo xu hướng đó các dự án kinh doanh đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau như thương mại, xây dựng,giao thông… ngày càng lớn dẫn đến nhu cầu vốn lưu động ngày càng tăng trong các dự án đầu tư do vậy việc mở rộng hoạt động tín dụng giúp cho các nhà doanh nghiệp và chủ các đầu tư dự án có được sự bù đắp sự thiếu hụt lượng
vốn luân chuyển một cách hợp lý để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Quan hệ tín dụng ngân hàng dựa vào cơ sở tín nhiệm lẫn nhau giữa khách hàng và ngân hàng, vì vậy uy tín là tiền đề quan trọng trong quan hệ này. Đối với khách hàng nào hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy tín với ngân hàng thì đựoc ưu đãi trong quan hệ tín dụng. Nếu ngân hàng nào hoạt động an toàn, hiệu quả, nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì được khách hàng lựa chọn, tin cậy. Niềm tin tưởng lẫn nhau trong quan hệ sẽ là cơ sở để mở rộng quan hệ của mình với những đối tượng khác trong nền kinh tế.
Ngoài ra các yếu tố khác như môi trường,tập tục,thói quen,tâm lý,thói quen sử dụng và tiết kiệm đồng tiền hay quan niệm giữ tiền hay gửi tiền mặt cũng cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc mở rộng hoạt động tín dụng của các NHTM. Các hoạt động của ngân hàng đều bị tác động bởi các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. Các yếu tố này luôn luôn biến động nên đòi hỏi các ngân hàng phải tự điều chỉnh cho phù hợp với các yếu tố này để đảm cho sự tồn tại của ngân hàng.
1.3.2.Nhân tố khách hàng
Một điều chắc chắn khách hàng luôn luôn là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khách hàng là đối tượng để ngân hàng huy động vốn đồng thời cũng là đối tượng để ngân hàng cho vay và thu lợi do vậy khách hàng đóng vai trò quan trọng ngay từ khâu đầu tiên cho tới khâu cuối cùng của hoạt động tín dụng. Chính do vậy nên việc nghiên cứu khách hàng là một khâu vô cùng quan trọng nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả các hoạt động của ngân hàng nói chung và cụ thể là hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Để có được chỗ đứng vững chắc cho mình thì ngân hàng phải có cách phân loại và phát triển mạng lưới khách hàng thiết lập mối quan hệ ổn định đối với những khách hàng cũ và tạo ấn tượng tốt đối với những khách hàng mới. Có thể có nhiều cách phân chia :
Khả năng sinh lời và rủi do tiềm ẩn của khách hàng : đây là quá trình nghiên cứu về độ an toàn của các khách hàng. Nếu khách hàng là một cá nhân kinh tế có thu nhập và uy tín cao thì độ rủi ro tương đối thấp và chắc chắn đối tượng này sẽ được các chính sách ưu đãi phù hợp. Còn đối với những khách hàng nhỏ lẻ có thu nhập không ổn định tình hình kinh tế có nhiều vấn đề bị nghi vấn thì ngân hàng sẽ áp dụng những biện pháp cho vay khác như : tài sản đảm bảo,mức lãi suất cao…
Căn cứ theo vị trí địa lý và các đối tượng ưu tiên như vay tiêu dùng,vay hộ gia đình,vay cho người nghèo… khác nhau theo quy định của chính phủ thì các ngân hàng sẽ tiến hành sàng lọc đối tượng khách hàng và cho vay.
1.3.3.Nhân tố ngân hàng
Đối với bản thân ngân hàng những chính sách của ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng. Các ngân hàng chiếm được cảm tình và sự tin tưởng của khách hàng sẽ được khách hàng chấp nhận và sử dụng các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Ngoài ra việc mở rộng quá trình Marketting ngân hàng cũng rất quan trọng qua việc quảng cáo đó sẽ làm cho khác hàng hiểu rõ hơn về ngân hàng. Việc cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và chính xác làm ngân hàng giảm được thời gian và giao dịch được chính xác ví dụ như sự biến động về tỷ giá, lãi suất trên thị trường đây là điều đặc biệt quan trọng.
Bên cạnh đó nguồn vốn của ngân hàng cũng là điều ảnh hưởng khá lớn đến việc mở rộng tín dụng nếu một ngân hàng muốn tham gia các dự án lớn thì việc đảm bảo nguồn vốn để hoạt động kinh doanh của ngân hàng là điều mà các NHTM cần chú ý. Nếu việc đảm bảo nguồn vốn không đươc tốt thì sẽ dẫn đến rất nhiều dự án có tính khả thi mà không rót vốn kịp dẫn đến sự lãng phí của cải xã hội một cách không cần thiết.
Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị là nhân tố quyết định thành công của việc mở rộng tín dụng. Chất lượng nhân sự chính là trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, trình độ ngoại ngữ, vi tính, sự nhiệt tình trong công việc của cán bộ, maketing... Dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ tín dụng ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Nếu như khách hàng giao tiếp với cán bộ ngân hàng mà họ cảm thấy yên tâm về trình độ nghiệp vụ của cán bộ thì chắc chắn họ sẽ tìm đến với ngân hàng đó. Còn đối với cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tín dụng cũng có ảnh hưởng sâu sắc tới việc thu hút khách hàng cũng như với mục tiêu mở rộng tín dụng. Việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các yêu cầu cảu khách hàng với chi phí mà hai bên có thể chấp nhận được, sẽ giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh và ngày càng thu hút được khách hàng.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1.1.Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trước kia có tên gọi là sở giao dich I (SGD I) là một bộ phận của trung tâm diièu hành NHNo&PTNT Việt Nam và là một chi nhánh trong hệ thống NHNo,có trụ sở tại:Số 4 đường Phạm Ngọc Thạch,quận Đống Đa,Hà Nội.
SGD I NHNo&PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB ngày 16/03/1991 của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông,lâm,ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản,chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn bộ hệ thống,trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia súc …Ngày 01/04/1991 SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc mới thành lập, SGD I chỉ có 2 phòng ban đó là Phòng tín dụng và Phòng Kế toán cùng một tổ kho quỹ.
Năm 1992, SGD I được sự ủy nhiệm của TGĐ NHNo đã tiến hành thêm nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn,điều hòa vốn,thực hiện quyết toán tài chính cho 23 tỉnh,thành phố phía Bắc(từ Hà Tĩnh trở ra). Từ cuối năm 1994,SGD I thức hiện nhiệm vụ diều chỉnh vốn theo lệnh của SGD I và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng vốn nhàn rỗi trong dân cư,các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế. Ngoài ra SGD I còn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư bảo lãnh , thực hiện bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các thương phiếu,các nghiệp vụ thanh toán,nhận cầm đồ, thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu…
2.1.2.Chức năng,nhiệm vụ
Được sự ủy quyền của chính phủ ,HĐQT Ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam , NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long thực hiện chức năng nhiệm vụ :
Chức năng
- Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn phân cấp của NHNo&PTNTVN
- Tổ chức điều hành kinh doanh kiểm tra kiểm toán nôi bộ theo ủy quyền
của Tổng giám đốc NHNo&PTNTVN.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao và theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNTVN.
Nhiệm vụ
- Huy động vốn :
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có kỳ hạn và tiền gửi thanh toán của các cá nhân tổ chức trong và ngoài nước bằng VND hay băng các ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu,kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác của NHNo&PTNTVN.
+ Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ ủy thác từ của chính phủ,chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của NHNo&PTNTVN.
+ Được phép vay vốn của các TCTC,TCTD khác khi được sự đồng ý của Tổng giám đốc NHNo&PTNTVN.
- Cho vay
+ Cho vay ngắn trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế bằng VND hoặc băng ngoại tệ.
+ Cho vay ngắn trung và dài hạn đối với cá nhân gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Bảo lãnh:thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngoài theo quy định của NHNN.
- Kinh doanh ngoại tệ ,thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác vè ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ và ngân hang nhà nước Việt Nam.
- Cung ứng các dịch vụ:Gồm thu chi tiền mặt,mua bán vàng bạc đá quý,dịch vụ thẻ tín dụng,két sắt ,nhận cất giữ chứng khoán các loại,giấy tờ có giá,nhận ủy thác cho vay các TCTC,TCTD,cá nhân,tổ chức trong và ngoài nước khác được NHNo&PTNTVN chấp nhận.
- Cân đối kinh doanh điều hòa vốn nội tệ đối với các chi nhanh NHNo&PTNT trên cung địa bàn.
- Thực hiện hach toán kinh doanh và thu nhập theo quy định của NHNo&PTNTVN.
- Thực hiện đầu tư dưới hình thức khác như hùn vốn mua cổ phần và các hình thức khác với các doanh nghiệp,TCTC khác khi được nhà nước cho phép.
- Làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người nghèo.
- Quản lý nhà khách đào tạo tay nghề cho các NH trên cùng địa bàn.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng ,đào tạo cán bộ theo phân cấp ủy quyền của NHNo&PTNTVN.
- Thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ việc thực hiện nghiệp vụ trên đia bàn hoạt động.
- Tổ chức phổ biến hướng dẫn quy chế nghiệp vụ và các văn bản của nhà nước,ngành ngân hàng và liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
- Nghiên cứu phân tích kinh tế liên quan tới hoạt đông tín dụng,tiền tệ của ngân hàng đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch của NHNo&PTNTVN và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê theo chế đọ quy định và theo yêu câu đột xuất của Tổng Giám đốc NHNo&PTNTVN.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy tại chi nhánh Thăng Long.
Trong năm 2007 NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long đã triển khai tốt các nội dung Đề án cơ cấu lại ngân hàng theo chỉ đạo của NHNoVN.Để củng cố chất lượng hoạt động của các chi nhánh,các phòng giao dịch đã được thành lập để phát huy hiệu quả tối đa.Đến 31/12/2007,có 31 điểm giao dịch,trong đó :
-01 Trụ sở chính
-08 Chi nhánh cấp 2
-06 Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2
Tại trụ sở chính có các phòng nghiệp vụ chính sau:
- Ban giám đốc
- Phòng thẩm định
- Phòng hành chính
- Phòng kiểm toán
- Phòng tín dụng
- Phòng kế hoạch
- Phòng ngân quỹ
- Phòng vi tính
- Phòng thanh toán quốc tế
- Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo
- Tổ tiếp thị
Sơ đồ tổ chức hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÍN DỤNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG THẨM ĐỊNH
CHI NHÁNH CẤP II
PHÒNG NGÂN QUỸ
PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
PHÒNG KẾ HOẠCH
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TCCB&ĐT
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG KIỂM TRA KIỂM TOÁN NB
PHÒNG VI TÍNH
TỔ TIẾP THỊ
Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận :
Ban giám đốc:Theo quy chế tổ chức và hoạt động tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long,ban giám đốc một Giám đốc và hai phó giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của toàn chi nhánh.
Phòng thanh toán quốc tế :Thực hiện các nghiệp vụ về TTQT (bao gồm chiết khấu,tái chiết khấu chứng từ.mở và theo dõi thư bảo lãnh,thư tín dụng theo lệnh của tổng giám đốc NHNo ).Phòng này còn thực hiện một chức năng quan trọng là tham gia đào tạo và tổ chức hướng dẫn các nghiệp vụ về TTQT trong hhệ thống NHNo.
Nhiệm vụ: Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu cho các khách hàng có nhu cầu,cho vay chiết khấu bộ chứng từ cho thế chấp làm nhiệm vụ thanh toán L/C khi dến hạn.Thực hiện các chức năng chuyển tiền và kinh doanh ngoại tệ đòi hỏi phải nắm bắt tình hình tỷ giá để kinh doanh có lãi.
Phòng thẩm định :Thẩm định các dự án vay vốn và bảo lãnh vượt quyền phán quyết cho vay của Giám đốc các chi nhánh hoặc những món vay do HĐQT,Tổng giám đốc chi nhánh quy định,chỉ định.Thu nhập,phân tích các thông tin kinh tế,thông tin thị trường …có liên quan đến dự án cần thẩm định,để dự án cần thẩm định,để đảm bảo cho việc thẩm định có hiệu quả,đúng hướng.Tổ chức kiểm tra chuyên đề công tác thẩm định.
Nhiệm vụ : Trực tiếp thẩm định các dự án do HĐQT,Tổng giám đốc chỉ định và thẩm định các dự án vượt quyền của chi nhánh.Làm đầu nối và tham gia các dự án đồng tài trợ với các TCTD khác.Tiếp cận với các Bộ ngành liên quan,các tổng công ty và các địa phương,để nắm bắt các định hướng phát triển kinh tế,các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến đối tượng đầu tư;khai thác các dự án đầu tư có hiệu quả;tham mưu cho lãnh đạo trong việc làm đầu mối đồng tài trợ với các ngân hàng khác.Phối hợp với các Ban lãnh đạo trong việc xác định mức cho vay đối với một số ngành kinh tế,ngân hang và doanh nghiệp ….để hướng đầu tư đúng hướng,phòng ngừa rủi ro.Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của dự án.
Phòng hành chính :Thực hiện công tác văn thư,hành chính,quản trị,tuyên truyền,tiếp khách…nhằm mục tiêu xây dựng các PGD văn minh,lịch sự,với chức năng nhân lực.phòng giúp giám đốc quy hoạch xắp xếp và bố trí cán bộ,thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động cũng như đề xuất cho cán bộ đi học tập,tham quan…
Nhiệm vụ: Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến cán bộ,nhân viên và tài sản chi nhánh NHNo&PTNTVN.Đầu mối cho việc chăm lo đời sống vật chất,văn hóa tinh thần,thăm hỏi ốm đau,hiếu hỷ cán bộ nhân viên.Thực hiện công tác thong tin,tuyên truyền,quảng cáo,tiếp thị theo chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh.
Phòng kiểm toán:Cũng giống như bộ phận chức năng về kiểm tra kiểm toán ở bất kỳ đơn vị nào khác,phòng KTKTNB của chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long thực hiện việc rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm toán nội bộ,kiểm tra các thông tin do kế toán và các chỉ tiêu ghi trên báo cáo tài chính,kiểm tra tính chiến lược và tính hiệu quả trong các đơn vị.
Nhiệm vụ:Thông qua công tác kiểm tra,kiếm soát nội bộ kịp thời đề ra các biện pháp để uốn nắn sai lệch,sưả chữa khuyết điểm,phát huy các mặt mạnh,kiên quyết xử lý các trường hợp cá nhân sai phạm.Báo cáo Tổng giám đốc NHNo,Giám đốc chi nhánh,kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý,khắc phục khuyết điểm,tồn tại.
Phòng Kế toán:Các cán bộ phòng kế toán,ngân quỹ không chỉ hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh theo quy định mà còn tổ chức hạch toán,theo dõi các quỹ vốn tập trung toàn hệ thống.
Nhiệm vụ: thực hiện các dịch vụ rút tiền tự động,két sắt,thu chi tiền mặt,ngân phiếu thanh toán,vận chuyển,quản lý kho,quỹ nghiệp vụ,tham gia thanh toán ngân hàng…phòng còn đảm nhận các công việc về tài chính,phân tích hoạt động tài chính,cho đến việc nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
Phòng kế hoạch:Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được giao,hàng tuần,tháng có báo cáo và tổ chức đánh giá tình hình thực hiện,thường xuyên chỉ đạo việc xây dựng cũng như khuyết toán công tác nguồn vốn và kế hoạch để rút ra mặt mạnh cũng như mặt yếu trong công tác nguồn vốn huy động cũng như trong công tác đầu tư tín dụng để thực hiện được kế hoạch kinh doanh TW giao.
Phòng vi tính:Phòng vi tính chi nhánh Thăng Long được thành lập thang6/2002 với chức năng và nhiệm vụ là đơn vị đầu mối xây dựng kế hoạch và triển khai ứng dụng,quản lý hệ thống công nghệ thong tin tại chi nhánh đáp ứng yêu cầu hoạt động của chi nhánh.
Phòng ngân quỹ:
- Quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định
- Quản lý sử dụng thiết bị thông tin điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
- Chấp hành chế độ báo cáo,thống kê và kiểm tra chuyên đề
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long giao.
Phòng tín dụng
- Thực hiện nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng.Đó là việc sử dụng vốn để cho vay (dưới hình thức:chiết khấu,cho vay theo dự án,đồng tài trợ,bảo lãnh…theo kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VND,hoặc ngoại tệ ).Phòng tín dụng cũng chịu trách nhiệm quản lý về việc chi tiêu của các dự án và kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng.Thường xuyên phân loại dư nợ,phân tích nợ quá hạn,tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng ,phân loại kách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín :sản xuất,chế biến,tiêu thụ,xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất,lưu thông và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành,nghề kĩ thuật,danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước,ngoài nước.Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc chính phủ,Bộ,ngành khác và các tổ chức kinh tế ,cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thự hiện các mô hình tín dụng thí điểm,thử nghiệm trong địa bàn đồng thời theo dõi ,đánh giá,sơ kết,tổng kết đề xuất giám đốc.
- Thường xuyên phân loại dư nợ,phân tích nợ quá hạn tìm nguyên nhân và đề xuất hướng giải quyết.
- Giúp giám đốc chí đạo,kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc dịa bàn.
- Tổng hợp báo cáo và kiểm tra theo quy định.
2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Về nguồn vốn huy động :
Đối với một ngân hàng thì nguồn vốn là yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động kinh doanh.Khi nguồn vốn có cơ cấu hợp lý,chi phí huy động vốn thấp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn:
- Nguồn vốn không kỳ hạn và < 12 tháng :6.668 tỷ VND,chiếm tỷ trọng: 63 % tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng:1.796 tỷ VND, chiếm tỷ trọng: 17 % tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn có kỳ hạn từ 24 tháng:2.053 tỷ VND,chiếm tỷ trọng: 20% tổng nguồn vốn.
Bảng 1 : CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO KỲ HẠN
Đơn vị : Tỷ đồng
Nguồn vốn
2005
2006
2007
Không kỳ hạn
3.877
4.299
6.668
Kỳ hạn < 12 tháng
1.529
1.091
1.796
Kỳ hạn > 12 tháng
2.135
2.830
2.053
Tổng nguồn
7.451
8.221
10.518
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh
Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn huy động:
- Tiền gửi dân cư: 1.602 tỷ VND, chiếm tỷ trọng:15 % tổng nguồn vốn trong đó ngoại tệ quy đổi: 558 tỷ VND
- Tiền gửi TCKT < TCXH:7.960 tỷ VND , chiếm tỷ trọng :76 % tổng nguồn vốn, trong đó ngoại tệ quy đổi :291 tỷ VND
- Tiền gửi TCTD và khác : 956 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 9 % tổng nguồn vốn, trong đó ngoại tệ quy đổi : 14 tỷ VND
Bảng 2 : CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO TÍNH CHẤT HUY ĐỘNG
Đơn vị : tỷ đồng
Nguồn vốn
2005
2006
2007
Tiền gửi dân cư
4.737
1.603
1.602
Tiền gửi TCKT,TCXH
1.319
5.978
7.960
Tiền gửi TCTD
1.202
639
956
Tổng nguồn
7.451
8.221
10.518
Nguồn vốn tuy tăng trưởng cao về cuối năm tuy nhiên do Chi nhánh
Thăng Long là đơn vị đầu mối thanh toán của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Nguồn vốn thường tăng lớn về cuối tháng, cuối năm nên tính chất nguồn vốn chúng ta thấy không ổn định.
Năm 2007 là năm có nhiều biến động về lãi suất cung cầu vốn trên thị
trường. Đặc biệt vào những tháng cuối năm, việc huy động vốn trên thị trường hết sức khó khăn. Nhằm góp phần cân đối vốn vào thời điểm cuối năm của toàn hệ thống Chi nhánh đã:
- Tăng cường tiếp thị,huy động vốn từ khách hàng mới và khơi tăng nguồn vốn từ các khách hàng truyền thống.
- Điều hành lãi suất một cách linh hoạt trên cơ sở khung lãi suất của NHNo&PTNTVN,đảm bảo tài chính hợp lý đồng thời duy trì,tăng trưởng nguồn vốn.
- Tích cực triển khai các đợt huy động vốn do NHNo&PTNTVN tổ chức:tiết kiệm dự thưởng nhân dịp AGRIBANK CUP 2007 …
- Nghiên cứu,triển khai các sản phẩm tiết kiệm phù hợp quy định,đáp ứng yêu cầu của người gửi tiền : tiết kiệm trả lãi định kỳ theo tháng, quý..
- Quản lý rủi ro đặc biệt là rủi do thanh khoản.Chi nhánh phân công cán bộ thường xuyên theo dõi,nắm chắc luồng vốn vào,ra hàng ngày để có phương hướng chuẩn bị vốn thanh toán.Thường xuyên theo dõi nguồn vốn sử dụng vốn tài khoản điều chuyển vốn,nắm rõ kế hoạch thanh toán các nguồn vốn lớn nhằm đảm bảo quản lý thanh khoản ngay từ cơ sở.
- Động viên khen thưởng kịp thời những đơn vị có thành tích trong huy động nguồn vốn.
Dư nợ
Tổng dư nợ 3564tỷ VND ( trong đó 643 tỷ VND dư nợ cho vay CTCTTC theo chi tiêu TW giao ) đạt 90% kế hoạch năm trong đó:
Bảng 3 : CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị : tỷ đồng
Dư nợ
2005
2006
2007
Doanh nghiệp nhà nước
1.037
1.604
1.544
Doanh nghiệp NQD
1.024
970
1.339
Hợp tác xã
0.2
2
6
Hộ gia đình, cá nhân
482
400
413
Dư nợ khác
0.8
60
261
Tổng
2.543
3.036
3.564
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh
Cơ cấu dư nợ theo loại tiền cho vay:
- Nội tệ : 3.163 tỷ VND chiếm tỷ trọng 89 % tổng dư nợ
- Ngoại tệ quy đổi VND: 401 tỷ VND chiếm tỷ trọng 11 % tổng dư nợ
Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay:
- Dư nợ ngắn hạn: 2.266 tỷ VND chiếm tỷ trọng 64 % tổng dư nợ
- Dư nợ trung hạn: 1.006 tỷ VND chiếm tỷ trọng 28 % tổng dư nợ
- Dư nợ dài hạn : 292 tỷ VND chiếm tỷ trọng 8 % tổng dư nợ
Cơ cấu theo thành phần kinh tế:
- Doanh nghiệp nhà nước:1.544 tỷ VND chiếm tỷ trọng 43 % tổng dư nợ
- Doanh nghiệp NQD :1.339 tỷ VND chiếm tỷ trọng 38 % tổng dư nợ
- Hợp tác xã : 6 tỷ VND chiếm tỷ trọng 7 % tổng dư nợ
- Hộ gia đình,cá nhân : 413 tỷ VND chiếm tỷ trọng 12 % tổng dư nợ
- Dư nợ khác : 261 tỷ VND chiếm tỷ trọng 7 % tổng dư nợ
Ta thấy tổng dư nợ qua các năm liên tục tăng qua các năm 2005, 2006, 2007 và tỷ trọng dư nợ cũng biến đổi đều qua các năm đó. Dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (68 %) trong tổng dư nợ của chi nhánh.Điều đó khẳng định việc mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn được thực hiện khá tốt.
Nợ xấu
Là một chi nhánh thuộc Ngân hàng thương mại nhà nước nên dư nợ tập chung chủ yếu vào doanh nghiệp nhà nước.Điều này sẽ anh hưởng rất nhiều tới hình thức bảo đảm tín dụng của khách hàng đối với ngân hàng.
+Nợ nhóm 3 : 43.389 triệu đồng chiếm 73.8 % tổng dư nợ
+Nợ nhóm 4 : 9.063 triệu đồng chiếm 15.4 % tổng dư nợ
+Nợ nhóm 5 : 60.281 triệu đồng chiếm 10.8 % tổng dư nợ
Bảng 4 : TÌNH HÌNH NỢ XẤU
Đơn vị : tỷ đồng
Dư nợ
2005
2006
2007
Doanh nghiệp nhà nước
4
3
24.5
Doanh nghiệp NQD
200
112
19
Hộ gia đình
4
2
3.5
Cho vay khác
2
1
12
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh
Hầu hết phần nợ xấu tập chung vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lí do là ở chỗ các doanh nghiệp này hoạt động theo mùa vụ nên nhiều trường hợp do lí do khách quan nên đã không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.Mặc dù nợ xấu vẫn còn nhưng năm 2007 là một năm hoạt động tín dụng tương đối hiệu quả của chi nhánh.
Về kết quả tài chính
-Tổng thu: 1.531 tỷ đồng,trong đó :
+Thu lãi cho vay và các khoản thu có tính chất lãi:1.495 tỷ VND,chiếm tỷ trọng :98 % tổng thu
+Thu ngoài tín dụng và thu nợ sau xử lý rủi ro : 36 tỷ VND chiếm tỷ trọng 2 % tổng thu.
-Tổng chi (chưa lương ) : 36 tỷ VND , trong đó:
+Chi trả lãi: 1.256 tỷ VND chiếm tỷ trọng 91 % tổng chi
+Chi khác : 120 tỷ VND chiếm ty trọng 9 % tổng chi
-Chênh lệch thu nhập-chi phí(chưa lương,nội bảng) :155 tỷ VND
-Quỹ tiền lương đạt được :29 tỷ VND trong đó :
+Quỹ tiền lương kế hoạch : 15 tỷ VND
+Quỹ tiền lương đạt vượt quỹ tiền lương kế hoạch : 14 tỷ VND
+Quỹ tiền lương năng suất : 6 tỷ VND ( đạt 4.5 tỷ tháng thưởng )
-Lãi suất :
+Lãi suất bình quân vào : 0.53 %
+Lãi suất bình quân đầu ra: 0.79 %
+Chênh lệch lãi suất thực tế : 0.26 %
Là Chi nhánh có số dư thừa nguồn vốn lớn (bình quân trên 2.000 tỷ VND).Đặc biệt trong năm 2007 phí thừa nguồn hầu hết các tháng đã giảm dưới 0.75 %.Ngoài ra đối với một số khách hàng lớn có quan hệ tiền gửi,thanh toán,tín dụng,để giữ và lôi kéo được nguồn vốn,thu dịch vụ,được sự chấp thuận của NHNo&PTNTVN ,Chi nhánh đã áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi.
2.2.THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.2.1.Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2005,20006,20007)
2.2.1.1.Nguồn vốn huy động
Trong giai đoạn 2005 - 2006 chi nhánh đã đạt được nhiều thành tích trong công tác huy động vốn luôn đạt mức tăng trưởng cao.Nguồn vốn huy động được không những đáp ứng đủ cho các hoạt động của mình mà còn là một trong những đơn vị làm công tác huy động nguồn vốn cho NHTW.Điều đó khẳng định ngân ngân hàng có uy tín khá cao trên thị trường. Để có thể hiểu được rõ hơn chúng ta có thể xem xét tình hình huy động vốn qua các năm trong bảng thống kê sau :
Bảng 5 : TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Đơn vị : tỷ đồng
Nguồn vốn
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Không KH
3.787
50.82
4.299
52.29
6.668
63
Kỳ hạn < 12 tháng
1.529
20.52
1.091
13.27
1.796
17
Kỳ hạn > 12 tháng
2.135
28.66
2.830
34.44
2.053
20
Tổng nguồn
7.451
100
8.221
100
10.518
100
Nguồn : Báo cáo kết qủa kinh doanh
Qua bản ta thấy nguồn vốn huy động qua các năm liên tục tăng qua các năm từ 2005 – 2007 và đạt mức tương đối cao.Năm 20005 tổng nguồn là 7.451 tỷ đồng,năm 2006 tổng nguồn là : 8.221 tỷ đồng,năm 2007 tổng nguồn tăng mạnh là : 10.518 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động năm 2006 tăng so với năm 2005 là 512 triệu đồng chiếm 6.8 % nguồn vốn huy động năm 2005.
Nguồn vốn huy động năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.297 tỷ đồng chiếm 27 % nguồn vốn huy động năm 2006.
Về cơ cấu nguồn vốn qua các năm ta thấy 1 điều rõ ràng đó là sự tăng đột biến của nguồn vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn < 12 tháng.
Năm 2005 nguồn vốn không kỳ hạn là 3.787 tỷ đồng đến năm 4.299 tỷ đồng đặc biệt trong năm con số này đã đạt 6.668 tỷ đồng tăng 2.369 tỷ đồng.
Trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng nguồn vốn có kỳ hạn luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể. Đây là một thuận lợi đối với ngân hàng vì nguồn vốn có kỳ hạn là tương đối ổn định để ngân hàng tham gia vào quá trình đầu tư và quay vòng vốn.Đối với nguồn không kỳ hạn thì tiền gửi thanh toán chiếm tỷ lệ đáng kể và số lượng tài khoản thanh toán ngày một tăng lên.
Biểu đồ thể hiện giá trị tổng nguồn vốn qua các năm :
Với kết cấu nguồn vốn như vậy đã tao điều kiện cho chi nhánh sử dụng vốn một cách đặc biệt có hiệu quả nhờ đó mà ngân hàng có thể tiết kiệm được chi phí bằng cách giảm hoạt động vốn huy động bằng kỳ phiếu với lãi suất cao. Việc nguồn vốn huy động năm 2007 của ngân hàng đã đạt mức rất cao đặc biệt số vốn không kỳ hạn năm 2007 là 6.668 tỷ đồng tăng 2.369 tỷ đồng là một con số lớn xứng đáng với nhiệm vụ mà ngân hàng nhà nước giao phó đó là đơn vị làm công tác huy động vốn.
2.2.1.2.Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 6 : TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Doanh số cho vay
6.608
7.623
8.857
Doanh số thu nợ
2.877
7.826
8.256
Tổng dư nợ
2.543
3.036
3.564
Nguồn : Báo cáo kết qủa kinh doanh
Từ bảng trên ta thấy dư nợ tăng đều qua các năm. Tuy nhiên tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn còn tương đối thấp.Thông thường tỷ trọng của tín dụng ngắn hạn cao hơn tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn. Các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng.Tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do có tỷ lệ rủi ro cao hơn tín dụng ngắn hạn thường được dùng cho các dự án dài hạn trong tương lai. Đối với thực tế của ngân hàng nông nghiệp thì nguồn vốn trung và dài hạn thường không ổn định rất khó thu hút. Ngoài ra còn có niều nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ này như kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn khả năng quản lý thanh toán của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn…Vì vậy để giảm chi phí cũng như rủi ro trong quá trình hoạt động chi nhánh cần có những biên pháp quản lý tín dụng trung và dài hạn sao cho có hiệu quả.
2.2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả đạt được của chi nhánh thời gian qua được thể hiện qua kết quả hoạt động tài chính :
Bảng 7 : KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng thu
879,669
1.179
1.531
Tổng chi
794,014
1.095
1.376
Quỹ thu nhập
85,65
83,52
155
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh
Ta thấy thu nhập của chi nhánh liên tục tăng qua các năm đặc biêt là năm 2007 quỹ thu nhập đã tăng 71.48 tỷ VNĐ.Năm 2007 là một năm mà các ngân hàng thương mại gặp không ít khó khăn do tỷ giá ngoại tệ và lãi suất liên tục tăng thêm vào đó chi nhánh tích cực thực hiện quy chế thiết lập dự phòng, xử lý rủi ro đối với nợ quá hạn…Chênh lệch lãi suất đầu ra so với đầu vào ngày càng thu hẹp cạnh tranh ngày càng gay gắt dẫn đến thu nhập của phần lớn các ngân hàng đều giảm.
2.2.2.Mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Thăng Long
Bảng 4 : DOANH SỐ CHO VAY THU NỢ NGẮN HẠN
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28601.doc