Mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank) Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô

MỤC LỤC Lời nói đầu……………………………………………………………… …… 6 Chương 1. Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại ………..……………………………………………… 8 1.1. Hoạt động của NHTM…………………………………………………. 8 1.1.1. Khái niệm NHTM…………………………………………………. . 8 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM…………………………………. 9 1.1.3. Chức năng và vai trò của NHTM…………………………………... 10 1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của nó đối với nền kinh tế……… 12 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank) Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
………………………………. 12 1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế…………… 12 1.3. Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ……. 13 1.3.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM…………………………. 13 1.3.2. Các hình thức cho vay của NHTM đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 14 1.3.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 15 1.4. Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ……….. 17 1.4.1. Quan niệm về sự mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 17 1.4.2. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 18 1.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ…………………………………………………………… 19 1.4.4. Nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ…………………………………………………………………… 21 Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô……………………………….. 27 2.1. Khái quát về chi nhánh………………………………………………… 27 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………… 27 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua 28 2.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô……………………………………………. 30 2.2.1. Những quy định chung về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng………………………………………………………… 30 2.2.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô…………………………………………… 35 2.3. Đánh giá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô…………………………………………….. 42 2.3.1. Những kết quả đạt được…………………………………………….. 42 2.3.2. Những hạn chế của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và những nguyên nhân cơ bản………………………………………………….. 46 Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô………………………………………. 53 3.1. Định hướng của Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ……………………………….......... 53 3.2 Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô……………………………………….......... 55 3.2.1. Đa dạng hóa hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 55 3.2.2. Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ 59 3.2.3. Xây đựng chiến lược marketing với mục tiêu là thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ……………………………………………………………………. 60 3.2.4. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 62 3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ…………………………………………………………………………….. 63 3.2.6. Tổ chức tốt công tác huy động vốn nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng………………………………………………………….. 65 3.2.7.Tăng cường công tác cán bộ………………………………………….. 67 3.3 Một số kiến nghị………………………………………………………… 70 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước………………………………… 70 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Techcombank………………………… 72 3.3.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ…………………………. 73 Kết luận………………………………………………………………………….. 76 Danh mục bảng biểu Bảng 1: Bảng 1: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, dư nợ cho vay và tỷ trọng dư nợ cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ………………………. 36 Bảng 2: Tăng trưởng GDP và lạm phát Việt Nam giai đoạn 2005-2008….. 36 Bảng 3: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm………………………………………………………………… 41 Biểu đồ 1: Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại Techcombank Đông Đô qua các năm 2005-2008………………………………………………. 37 Biểu đồ 2: : Dư nợ cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với tổng dư nợ ( tính đến cuối năm )…………………………………………………………... 38 Biều đồ 3: Tăng trưởng GDP và lạm phát Việt Nam giai đoạn 2005-2008……………………………………………………………………………… 39 Biểu đồ 4: Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm……………………………………………………………………………… 42 Danh mục tài liệu tham khảo TS Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê 2004 PGS.TS Lưu Thị Hương, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB tài chính 2006 Peter Rose, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB tài chính 2004 Các trang web của Bộ kế hoạch và Đầu Tư, Tổng cục thống kê Tạp chí ngân hàng Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô qua các năm 2005, 2006, 2007, 2008 LỜI NÓI ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, theo xu hướng chung của thế giới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Thực tế cho thấy, mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, cho phép khai thác và sử dụng hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn lực của đất nước: vốn, lao động, công nghệ, tài nguyên,… cần được khuyến khích phát triển trong thời kỳ kinh tế đổi mới hiện nay. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít những khó khăn đặc biệt là về vốn. Doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào vốn tự có của mình mà cần phải huy động thêm nguồn vốn bên ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng năng lực cạnh tranh. Do đó, để giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện phát triển tốt thì một trong những biện pháp quan trọng là cần phải đáp ứng nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời. Tuy vậy, trong những năm qua, hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ở NH TMCP Techcombank chi nhánh Đông Đô vẫn còn chưa phát triển, thể hiện ở số lượng ít các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng cũng như dư nợ tín dụng khiêm tốn của các doanh nghiệp này. Điều này không những ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng vì không khai thác không tốt được một thị trường to lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời cũng khiến cho các doanh nghiệp vốn rất cần vốn lại không tiếp cận được với các khoản tín dụng của ngân hàng. Chính vì vậy đòi hỏi đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam Techcombank chi nhánh Đông Đô” cần được nghiên cứu để đưa ra những đề xuất, giải pháp, kiến nghị hợp lý. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết căn bản về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank Đông Đô Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank Đông Đô Đối tượng nghiên cứu Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tại ngân hàng Techcombank Đông Đô từ năm 2005 đến năm 2008 Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu có sử dụng một số phương pháp như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,… đồng thời có hệ thống bảng biểu minh họa đi kèm. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo… chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam Techcombank chi nhánh Đông Đô. Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam Techcombank chi nhánh Đông Đô. CHƯƠNG 1. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.Hoạt động của NHTM 1.1.1. Khái niện NHTM Ngân hàng là loại hình tổ chức có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, nó là một kênh thu hút vốn nhàn rỗi và cung cấp nguồn vốn cho nhu cầu của nền kinh tế. Kể từ khi ra đời đến nay, định nghĩa về NHTM luôn được thay đổi để phù hợp với quá trình phát triển của nó. NHTM có thể được định nghĩa qua chức năng, qua các dịch vụ hoặc vai trò của các tổ chức ngân hàng trong nền kinh tế ….Có thể định nghĩa ngân hàng dựa vào các hoạt động chủ yếu như sau: “ NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thực hiện hoạt động nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác có liên quan ”. Trong thời kỳ hiện nay, việc định nghĩa chính xác và đầy đủ về NHTM ngày càng trở nên khó khăn hơn do chức năng của NHTM ngày càng đa dạng. Theo Peter S.Rose : “ ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt nhất là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”. Cũng theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam 1997 thì : “ Tổ chức tín dụng là một tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán chi trả hộ….” 1.1.2.Các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.2.1. Huy động vốn: Đây là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng , không một ngân hàng nào có thể tồn tại, hoạt động nếu không có hoạt động huy động vốn. Hoạt động này có thể ví như nguồn nguyên liệu đầu vào chính cho quá trình “sản xuất” các sản phẩm của ngân hàng . Hoạt động huy động vốn thực chất là việc nhận tiền gửi của các cá nhân , tổ chức kinh tế - xã hội hay các tổ chức tín dụng khác.Hoạt động nhận tiền gửi bao gồm: a, Tiền gửi không kỳ hạn: Đó là nguồn tiền gửi dành cho việc thanh toán thường ngày, với mục đích bảo đảm an toàn. Đây là nguồn vốn không ổn định thực sự nhưng là nguồn vốn sinh lời nhiều nhất cho ngân hàng. b, Tiền gửi có kỳ hạn : Là nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức, các cá nhân trong một thời gian nhất định, gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời và an toàn. Đây là nguồn tương đối ổn định, giúp cho các ngân hàng có thể sử dụng một phần vào việc cho vay trung và dài hạn đối với nền kinh tế. c, Các hình thức khác: Các ngân hàng ngoài 2 hình thức trên còn có thể huy động bằng cách phát hành các kỳ phiếu, các chứng chỉ tiền gửi, và các giấy tờ có giá khác. Hoặc huy động vốn bằng cách vay các tổ chức tín dụng khác hay vay ngân hàng Nhà nước dưới hình thức chiết khấu. Thông thường thì nguồn vốn này được huy động theo mục đích của từng ngân hàng, trong từng thời kỳ nhất định và là nguồn có kỳ hạn. 1.1.2.2. Sử dụng vốn : Sử dụng vốn là hoạt động rất quan trọng vì nó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng . Thức chất đây là hoạt động “ bán” sản phẩm của ngân hàng. Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế , hoạt động sử dụng vốn cũng phát triển ngày càng đa dạng và phong phú về hình thức. Tuy nhiên, cho vay là hai loại tài sản lớn và quan trọng nhất, đồng thời đó cũng là hoạt động sinh lợi nhiều nhất của ngân hàng. Về bản chất thì cho vay là một quan hệ kinh tế, trong đó người đi vay được chuyển giao quyền sử dụng tiền trong một khoảng thời gian nhất định , khi đến thời hạn trả nợ thì người đi vay phải có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền gốc cùng với số lãi đã cam kết. Các hoạt động sử dụng vốn có thể kể đến như: cấp tín dụng trực tiếp, góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác, các ngân hàng nước ngoài, cho vay đối với các tổ chức tín dụng … trong đó thì hoạt động cấp tín dụng trực tiếp là hoạt động quan trọng nhất và cũng là nguồn sinh lời chủ yếu trong hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng . 1.1.2.3. Các hoạt động cơ bản khác: Trong tình hình nền kinh tế ngày càng phát triển, cuộc cách mạng công nghệ đã giúp các ngân hàng ngày càng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Và cũng chính sự đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, dịch vụ đó đã giúp ngân hàng có thể mở rộng đối tượng khách hàng của mình qua đó cũng làm tăng nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Có thể kể đến các hoạt động khác của ngân hàng thương mại như: hoạt động ngân quỹ, hoạt động tư vấn ,hoạt động ủy thác và đại lý, hoạt động thu hộ, chi hộ…do đó hoạt động của ngân hàng gắn liền với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán nội địa. Đồng thời hoạt động của ngân hàng cũng là cầu nối cho các quan hệ kinh tế quốc tế rộng rãi. 1.1.3. Chức năng và vai trò của NHTM Với đặc thù trong hoạt động của mình, nhìn chung thì NHTM có những chức năng sau: 1.1.3.1. Chức năng trung gian tài chính Đây là chức năng đặc trưng nhất và cơ bản nhất của NHTM. Nó có ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với hoạt động huy động vốn, ngân hàng thu hút và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời của các chủ thể trong nền kinh tế, từ đó hình thành nên nguồn vốn cho vay. Đồng thời trên cơ sở huy động vốn, ngân hàng cho các cá nhân, các tổ chức kinh tế, cũng như các hộ gia đình vay vốn để đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng… qua đó góp phần đảm bảo sự vận động liên tục, thông suốt của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đồng thời góp phần cải thiện đời sống cho người dân. 1.1.3.2. Chức năng thủ quỹ Chức năng thủ quỹ của doanh nghiệp có ý nghĩa là ngân hàng quản lý hộ tiền và thanh toán hộ cho các doanh nghiệp mà có tài khoản tiền gửi ở ngân hàng, do ngân hàng quản lý. Do đó, ngân hàng có điều kiện để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán theo sự ủy thác của khách hàng. Giúp cho khách hàng bảo vệ an toàn vốn tiền tệ, thực hiện việc thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi, mọi lúc, mọi nơi, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng. Do đó tiết kiệm cho xã hội về chi phí lưu thông hàng hóa, đảm bảo cho các hộ gia đình, doanh nghiệp… thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 1.1.3.3. Chức năng tạo tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp. Quá trình tạo tiền của các ngân hàng thương mại được thực hiện thông qua nghiệp vụ tín dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng. Đó là khả năng nhân khoản tiền gửi ban đầu lên nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán qua nhiều ngân hàng. Tiền đó gọi là tiền “bút tệ”. Điều này thực sự thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Nó mang ý nghĩa hết sức to lớn. Nhờ quá trình tạo tiền “bút tệ” mà quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách trôi chảy, trên cơ sở tạo nên nguồn tích lũy cho NHTM và cho nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng có một vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đáp ứng nhu cầu về vốn để phát triển nền kinh tế. 1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của nó đối với nền kinh tế 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Căn cứ vào Nghị định của Chính phủ số 90/2001/NĐ – CP ngày 23/1/2007 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ta có thể định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. 1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, cụ thể: Các doanh nghiêp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế ( về số lượng), thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn đóng vai trò giữ ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. 1.3. Hoạt động cho vay của NHTM đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.3.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM Ngân hàng là một trong những loại tổ chức tín dụng quan trọng bậc nhất của nền kinh tế, nó cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. NHTM thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế hoạt động. Hoạt động của ngân hàng chính là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế. Cho vay là một trong số rất nhiều dịch vụ của NHTM, chiếm vị trí rất quan trọng trong hoạt động của các NHTM. Hoạt động chính của một NHTM là huy động vốn và sử dụng nguồn vốn huy động được để nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn là quá trình tạo nên các khoản tài sản khác nhau của ngân hàng mà trong đó cho vay là khoản mục tài sản lớn nhất và quan trọng nhất. Theo mục 2, điều 3/1627 – 2001/QĐ – NHNN, cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi trong thời hạn. Cho vay là quan hệ tín dụng bình đẳng, xuất phát từ lợi ích của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Đây không phải quan hệ cấp phát, xin – cho mà theo nguyên tắc bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng sau một thời gian nhất định đã được xác định trong hợp đồng cho vay. Trước khi trở thành người cho vay, bản thân ngân hàng phải đi vay các tổ chức và cá nhân khác trong xã hội. Doanh nghiệp vay vốn để có nguồn tài chính nhằm thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh phục vụ cho mục tiêu lợi nhuận của mình. Ngân hàng huy động vốn vào và phải cho vay để lấy chênh lệch lãi suất để có được lợi nhuận từ đó tồn tại và phát triển. Huy động vốn mà không cho vay thì các ngân hàng không thể tồn tại được. Tình hình cho vay của ngân hàng có mối quan hệ qua lại mật thiết với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng – để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phấn thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp; tài trợ hoạt động chi tiêu cá nhân, chính phủ để đảm bảo những hoạt động bình thường và cần thiết cho một nền kinh tế tồn tại và phát triển. 1.3.2. Các hình thức cho vay của NHTM với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các NHTM sử dụng rất nhiều các phương thức cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như công tác quản lý tiền vay của ngân hàng. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng, mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng và khả năng kiểm tra giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay, ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về việc lựa chọn phương án cho vay theo một trong các phương thức sau: + Cho vay từng lần: Được áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, không ổn định, kinh doanh theo từng thương vụ, thời vụ. Mỗi hợp đồng tín dụng thì NHTM có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần tiếp nhận tiền vay khách hàng phải lập giấy nợ. Thời hạn cho vay sẽ được xác định căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Trong thời gian duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng được quyền rút vốn sao chophù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. + Cho vay theo dự án mức đầu tư: NHTM cho khách hàng vay vốn thực hiện các dự án đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Căn cứ để phát triển tiền vay bao gồm: hợp đồng tín dụng, hợp đồng và chứng từ cung ứng vật tư, thiết bị, công nghệ… + Cho vay hợp vốn: Một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng sẽ làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra, cho vay hợp vốn phải thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành. + Cho vay trả góp: Khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận để xác định số tiền nợ gốc và lãi phải trả được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay. Ngoài các hình thức cho vay trên, còn có các hình thức cho vay khác phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như: cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng; theo hạn mức khấu chi … 1.3.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM với doanh nghiệp vừa và nhỏ - Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Đầu tư mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu là một yêu cầu khách quan đối với sự phát triển của các doanh nghiệp. Song việc đó nếu chỉ dựa vào sự tích luỹ nội bộ từng doanh nghiệp thì rất lâu. Nhưng nếu thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng thì việc đó sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng hơn. Ngân hàng là trung gian tài chính có nhiệm vụ đưa vốn từ nơi tạm thời chưa sử dụng sang nơi đang cần đến vốn, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Ngân hàng tài trợ vốn cho doanh nghiệp không chỉ trong ngắn hạn mà còn cả trong trung và dài hạn, qua đó đảm bảo cho các doanh nghiệp không chỉ duy trì sản xuất mà còn tái sản xuất mở rộng, đặc biệt trong các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. - Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp các doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả: Đặc trưng hoạt động cho vay của ngân hàng không phải cấp phát vốn mà là nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi theo thời gian quy định. Do đó, không phải chỉ thu hồi vốn là đủ mà các doanh nghiệp còn phải tìm các biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng vòng quay của vốn, đảm bảo cho tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới trả được nợ và kinh doanh có lãi, qua đó đảm bảo tiến trình hoạt động và có tích lũy để mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, như vậy các doanh nghiệp vay được vốn ngân hàng phải tự khẳng định mình làm ăn có hiệu quả. Hơn nữa, hoạt động cho vay của ngân hàng với quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, luôn giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp sao cho đi đúng hướng đã chọn nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận cao nhất. Tín dụng ngân hàng cũng góp phần buộc doanh nghiệp làm ăn đúng đắn thông qua việc ngân hàng kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Vì quá trình tạo ra lợi nhuận của ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên để đảm bảo lợi ích của mình cũng như của doanh nghiệp , ngân hàng luôn cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. -Hoạt động cho vay của NHTM góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các DN VVN. Trong nền kinh tế hiện nay thì hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có để kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do hạn chế về vốn nên việc chỉ sử dụng vốn tự có để sản xuất là rất khó khăn vì vốn hạn hẹp và nếu có sử dụng thì giá vốn cũng sẽ cao và làm sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để tăng hiệu quả, doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết hợp hợp lí nhất nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất và chính hoạt động cho vay này của NHTM sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện được điều này. Tóm lại, có thể nói rằng nguồn vốn của NHTM mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Nó không những đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường mà nó còn làm cho các doanh nghiệp có trách nhiệm hơn đối với nguồn vốn vay. Từ đó để các doanh nghiệp có ý thức sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, tích cực, tiết kiệm và dùng đúng mục đích. 1.4. Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 1.4.1. Quan điểm về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM Mở rộng hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể hiểu là sự gia tăng về khối lượng cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm sự tăng lớn về quy mô dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như số lượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ Bên cạnh đó, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải dựa trên cơ sở nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay như thay đổi tính chất, cơ cấu theo hướng hợp lý của các khoản vay, giảm tỷ lệ nợ quá hạn... Có như vậy thì việc mở rộng hoạt động cho vay này mới mang tính bền vững. Tóm lại, mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là việc gia tăng khối lượng trên cơ sở nâng cao chất lượng các khoản vay. 1.4.2. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.4.2.1. Đối với NHTM Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng, trong khi đó doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp chiếm số lượng lớn nhất trong nền kinh tế. Đây là đối tượng khách hàng tiềm năng khổng lồ của Ngân hàng. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các NHTM VN đang còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các NHTM nước ngoài. Bên cạnh đó Hiệp định thương mại Việt-Mỹ chính thức có hiệu lực từ ngày 11/12/2001 đã đề ra lộ trình dỡ bỏ những rào cản đối với các NHTM Mỹ trong vòng 6-7 năm khiến cho cuộc cạnh tranh giữa các NHTM nội và ngoại càng trở nên quyết liệt hơn. Trước những đối thủ cạnh tranh khổng lồ như vậy đã buộc các Ngân hàng tìm kiếm khai thác tối đa đối tượng khách hàng cho mình. Chính vì vậy, khối các doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng thích hợp để các NHTM VN mở rộng quan hệ tín dụng trong giai đoạn hiện nay. 1.4.2.2. Đối với DN VVN Nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh luôn luôn là vấn đề bức thiết với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, do việc tiếp cận vốn của các NHTM gặp nhiều khó khăn nên nhiều doanh nghiệp buộc phải tìm đến các nguồn vốn phi chính thức với lãi suất cao và bị hạn chế về quy mô. Theo như kết quả đIều tra của IFC năm 2004 trong số 95 Doanh nghiệp được IFC chọn làm mẫu điều tra thì có đến hơn 30% trong tổng số doanh nghiệp chưa bao giờ xin vay Ngân hàng cả. Còn trong số 70% còn lại dù có tiếp cận nguồn vốn vay Ngân hàng thì phần lớn là vốn vay ngắn hạn. Mặt khác, thị trường chứng khoán trong nước còn non trẻ, chưa phát triển là một trở ngại lớn kìm hãm sự phát triẻn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biêt trong việc mở rộng sản xuất, đầu tư theo chiều sâu. 1.4.3.Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.4.3.1. Số lượng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng. Đây là chỉ tiêu cụ thể nhất phản ánh quá trình mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng số các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ vay vốn với ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. 1.4.3.2. Dư nợ cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu này thường được thể hiện là số dư cuối kỳ của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Nếu dư nợ của kỳ này tăng hơn so với kỳ trước hoặc vượt kế hoạch càng nhiều thì càng thể hiện mức độ mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cao. Tuy nhiên, để có thể khẳng định ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì không chỉ đơn thuần xem xét chỉ tiêu trên mà cần đặt trong tổng thể với các chỉ tiêu khác. 1.4.3.3. Tỷ trọng dư nợ cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ so với tổng dư nợ của ngân hàng (T2): Dư nợ cho vay ngắn hạn của DN VVN T2 = * 100% Tổng dư nợ cho vay Chỉ tiêu trên thể hiện tỷ lệ của cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này ngày càng tăng cho thấy sự tập trung của ngân hàng đối với mở rộng cho vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng lớn. 1.4.3.4. Tốc độ tăng trưởng dư nợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (T3). DNCV năm nay – DNCV năm trước T3 = * 100% DNCV ngắn hạn năm trước Tỷ lệ này phản ánh tốc độ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng tăng lên hay giảm đi. Nếu chỉ tiêu này dương có nghĩa là hoạt động cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ được mở rộng năm sau hơn so với năm trước. Thêm vào đó, nếu tỷ lệ này tăng dần theo thời gian thì có thể kết luận là tốc độ mở rộng ngày càng tăng. Tuy nhiên, tỷ lệ trên cũng cần đặt trong mối tương quan so sánh với tốc độ tăng trưởng của các thành phần kinh tế khác mới có thể thấy rõ xu hướng hoạt động của ngân hàng. Vì đó có thể chỉ là việc tăng lên đơn thuần theo xu hướng chung với các thành phần khác mà không thực chất nếu tỷ lệ trên dường nhưng nhỏ hơn so với tốc độ tăng trưởng của các thành phần khác. 1.4.3.5. Nợ quá hạn và tỷ trọng nợ quá hạn của hoạt động cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nợ quá hạn là toàn bộ số dư nợ (cả gốc và lãi) của các doanh nghiệp đã đến hạn thanh toán mà chưa được xử lý gia hạn nợ, xóa nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn (T4) được tính theo công thức: Nợ quá hạn của cho vay DN VVN T4 = * 100% Dư nợ của DN VVN._. Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng của các khoản vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ đó, mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới đạt hiệu quả cao và bền vững. 1.4.4.Nhân tố ảnh hưởng đối với khả năng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.4.4.1.Nhân tố chủ quan 1.4.4.1.1 Nhân tố từ phía ngân hàng a. Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng (CSTD) có vai trò quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Một CSTD linh hoạt, hợp lí, hấp dẫn sẽ giúp cho Ngân hàng thu hút được đông đảo khách hàng, gia tăng thu nhập, tăng uy tín và lợi nhuận của Ngân hàng. Ngoài ra, nếu như Ngân hàng xây dựng được một chính sách khách hàng hấp dẫn cũng sẽ thúc đẩy khách hàng tìm đến Ngân hàng vay vốn nhiều hơn. Bên cạnh đó, một chính sách mở rộng địa bàn hoạt đông hợp lí cũng giúp Ngân hàng khai thác được thị trường mới, cũng như khai thác được khách hàng tiềm năng. b.Chính sách huy động vốn. Chính sách huy động vốn có ảnh hưởng lớn đến CSTD của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn, đa dạng về thời hạn, quy mô, và giới hạn tín dụng cho các khách hàng được mở rộng thì các doanh nghiệp có nhiều khả năng tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng hơn. Ngoài ra nếu Ngân hàng có quy mô nguồn vốn chủ sở hữu lớn và ổn định thì sẽ tạo ra uy tín lớn đối với khách hàng, đồng thời cũng giữ được mức an toàn nhất định. Điều này tạo cơ sở thuận lợi cho CSTD của Ngân hàng được thưc hiện có hiệu quả. c. Nhân tố con người. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người. Nếu Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ có trình độ và có năng lực, quản lí tốt thì trong quá trình hoat động kinh doanh của mình, Ngân hàng có thể dự đoán được rủi ro có thể xảy ra, môi trường đầu tư có hiệu quả hay không, nhanh chóng nắm bắt được diễn biến của thị trường, từ đó có thể tư vấn cho khách hàng nên đầu tư vào đâu để có hiệu quả cao nhất. Qua đó Ngân hàng có thể tạo được niềm tin cho khách hàng, thúc đẩy khả năng mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng, tăng uy tín cho Ngân hàng. Đồng thời, nếu các nhân viên Ngân hàng luôn luôn cởi mở, nhiệt tình, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thì sẽ có được cảm tình của khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch. d. Hệ thống thông tin của ngân hàng. Thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin (CNTT). Những tiến bộ trong lĩnh vực CNTT đã làm thay đổi phương pháp, cách thức hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng. Thông tin đã trở thành vấn đề thiết yếu trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động và cạnh tranh gay gắt như ngày nay. Một hệ thống thông tin chất lượng là hệ thống thông tin có khả năng phân tích mọi diễn biến bên ngoài cũng như trong Ngân hàng một cách đầy đủ, chính xácvà kịp thời. Qua đó, Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích, xử lí thông tin để ra những quyết định đúng đắn trong lựa chọn khách hàng cho vay, mở rộng khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp. Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nâng cao tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các Ngân hàng cần phải quan tâm sự thay đổi của nhưng nhân tố đó để có thể đạt được mục tiêu mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. 1.4.4.1.2.Nhân tố từ phía DN VVN - Quy mô của doanh nghiệp. Quy mô của doanh nghiệp càng cao, năng lực tài chính càng vững mạnh thì khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay càng lớn. Do vậy, doanh nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng và hoạt động cho vay của ngân hàng cũng có hiệu quả hơn. Do đó, trở ngại đầu tiên trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất phát từ quy mô của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, nếu chưa tạo dựng được uy tín bằng năng lực kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp rất khó tìm người bảo lãnh cho mình trong quan hệ vay vốn với ngân hàng. Vì vậy, việc khó tiếp cận được vốn vay ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là điều dễ hiểu. - Tính khả thi của dự án. Muốn vay vốn ngân hàng thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải lập được dự án đầu tư có tính khả thi, có hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận mà dự án thu được phải đủ để bù đắp chi phí, trả lãi và vốn vay ngân hàng, đồng thời vẫn còn một phần lợi nhuận cho doanh nghiệp... Tuy nhiên, việc xây dựng dự án khả thi của không ít doanh nghiệp vừa và nhỏ còn yếu, trong khi dịch vụ tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp lại chưa phát triển. Bên cạnh đó, còn rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ lập báo cáo tài chính chưa rõ ràng, không minh bạch do yếu kém về quản trị doanh nghiệp, nên các báo cáo tài chính không đáp ứng được yêu cầu. Ngoài ra, còn nhiều doanh nghiệp lập báo cáo tài chính chỉ để đối phó với cơ quan thuế, nên đã cố tình làm giàu khấu hao, tăng sản phẩm dở dang, nợ treo... Một số các doanh nghiệp khác còn làm trái chức năng được cấp phép, làm trái pháp luật, sử dụng các giấy tờ giả để lừa cơ quan quản lý Nhà nước trong việc xin hoàn thuế hoặc góp vốn liên doanh, liên kết... Do nguồn tài chính hạn hẹp, quá trình tích tụ và tập trung vốn thấp, khả năng xây dựng dự án khả thi yếu, không ít doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chạy theo thương vụ, không có chiến lược phát triển cụ thể, nên mức độ rủi ro cao, trong khi các báo cáo tài chính không đủ sức thuyết phục do chưa chấp hành tốt công tác kế toán thống kê. Một số doanh nghiệp chưa nhận thức đúng, đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý trong việc đăng ký kinh doanh, vì vậy việc tiếp cận vốn vay từ ngân hàng thương mại còn hạn chế. Do đó, tính khả thi của dự án có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định cho vay hay không cho vay của ngân hàng. - Tài sản bảo đảm, thế chấp. Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi vì, tài sản bảo đảm, thế chấp chính là căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay tối đa đối với khách hàng. Vì vậy, nếu doanh nghiệp có đủ các tài sản đảm bảo, thế chấp hoặc có tài sản bảo đảm, thế chấp có giá trị cao thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận được vốn vay của ngân hàng hơn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều không có tài sản bảo đảm, thế chấp đủ tiêu chuẩn. Giá trị tài sản bảo đảm, thế chấp thường thấp hơn nhu cầu vốn cần vay. Trong khi đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có đủ uy tín đối với ngân hàng để có thể vay bằng tín chấp. Điều này gây trở ngại cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tiếp cận vốn vay của ngân hàng. 1.4.4.2. Nhân tố khách quan a. Môi trường kinh tế Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng rất nhạy cảm với mọi biến động từ phía môi trường của nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển thì các doanh nghiệp sẽ tăng cường vay vốn Ngân hàng để đầu tư, mở rộng sản xuất. Các Ngân hàng có xu hướng mở rộng hoạt động tín dụng để đáp ứng nhu cầu của các Doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế ở trong tình trạng trì trệ, sản xuất kinh doanh bị kìm hãm, lạm phát gia tăng thì các Doanh nghiệp cũng có xu hướng không vay vốn mở rộng sản xuất, môi trường đầu tư của Ngân hàng bị thu hẹp. Như vậy, môi truờng kinh tế có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tiếp cận vốn của ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ . b. Môi trường pháp lí Các NHTM luôn chịu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước. Tín dụng là một trong những hoạt động rủi ro nhất của các Ngân hàng, do đó đương nhiên nó phải hoạt động trong sự kiểm soát chặt chẽ nhất. Một hệ thống các văn bản pháp luật đồng bộ, đầy đủ, thống nhất là điều kiện để các ngân hàng mở rộng, nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ , đảm bảo mục tiêu lợi nhuận, an toàn cho Ngân hàng. c. Môi trường chính trị, xã hội. Một môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ làm tăng niềm tin của dân chúng, tạo ra đIều kiện thuận lơị thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào hoạt động kinh doanh. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như hoạt động mở rộng cho vay của các Ngân hàng. Ngược lại, môi trường chính trị, xã hội không ổn định sẽ làm suy giảm niềm tin của các nhà đầu tư, làm cho các khoản vay của Ngân hàng trở nên rủi ro cao hơn và các Ngân hàng thường có xu hướng thu hẹp các khoản cho vay. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 2.1. Khái quát về chi nhánh 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Techcombank Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Techcombank là ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm các mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng. Tầm nhìn đến năm 2010, Techcombank phấn đấu thuộc nhóm ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả. 2.1.1.2. Sự ra đời của Ngân hàng Techcombank – Chi nhánh Đông Đô - Tên đầy đủ của tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TECHCOMBANK ĐÔNG ĐÔ - Địa chỉ liên hệ: Tầng 1, tòa nhà 18T1 Khu đô thị Trung Hòa – Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội. - Số điện thoại:04.2511032 Fax: 04.2511035 - Quyết định thành lập số: 2419/GP – UB Cơ quan cấp: UBND TP. Hà Nội, cấp ngày 23 tháng 04 năm 1996. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 305022 Cơ quan cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, cấp ngày 15 tháng 05 năm 1996. Một số thành tích đã đạt được trong những năm qua: - Hoàn thành xuất sắc phát hành chứng chỉ Phát Lộc đầu xuân năm 2006 - Được đánh giá là một trong những chi nhánh có thái độ phục vụ chuyên nghiệp, tận tình nhất toàn Techcombank năm 2007 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua Tình hình huy động vốn Năm 2008, thị trường tài chính Việt Nam có nhiều biến động, Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ Techcombank Chi nhánh Đông Đô đã bám sát các chỉ tiêu đ iều hành của Techcombank để đưa ra những lộ trình đúng đắn trong mọi hoạt động của mình. Xác định công tác huy động vốn là một trong những trọng tâm hàng đầu của hoạt động kinh doanh, lãnh đạo chi nhánh đã đặt công tác huy động vốn là tiêu chí thi đua đối với toàn thể cán bộ nhân viên. Để thu hút khách hàng, Techcombank liên tục đưa ra những sản phẩm huy động vốn với mức lãi suất hấp dẫn, phong phú về thể loại, cam kết cung cấp dịch vụ tiền gửi an toàn và sinh lời nhất. Chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu huy động vốn trong chương trình Phát lộc đầu xuân và giải thưởng 1 tỷ đồng. Đặc biệt là khách hàng của chi nhánh đã may mắn trúng giải nhất, nhì và khuyến khích. Tổng vốn huy động đạt 690 tỷ đồng. Công tác kinh doanh dịch vụ Số thẻ phát hàng mới trong năm 2008 của chi nhánh lên tới con số 15000 thẻ, tăng 200% so với 2007. Tiếp tục thực hiện theo chỉ thị trả lương qua thẻ cho nhân viên của chính phủ đã tạo điều kiện cho Techcombank có thêm nhiều khách hàng mới như Tòa án nhân dân tối cao, trường học và một số doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ khác. Dịch vụ cho vay tiêu dùng tín chấp Chi nhánh liên kết với các siêu thị như Nguyễn Kim, nội thất nhà Xinh, hãng điện thoại NOKIA, cửa hàng xe máy trên địa bàn Hà Nội nhằm tăng dịch vụ cho vay tiêu dùng tín chấp. Đến cuối năm 2008, dư nợ cho vay tiêu dùng tăng 113.8% so với 2007. Dịch vụ cho vay mua nhà Mặc dù năm 2008 có nhiều biến động về nên kinh tế, thị trường bất động sản dường như đóng băng nhưng dư nợ cho vay mua nhà của chi nhánh vẫn hoàn thành tốt chỉ tiêu đề ra đạt 120 tỷ đồng. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Số lượng khách hàng là tổ chức kinh tế tăng mạnh khoảng gần 400 tổ chức. Huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp đạt 380 tỷ đồng, tổng dư nợ khách hàng doanh nghiệp đạt 300 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ nhóm 3-5 liên tục giảm qua các năm và đang ở mức khoảng 2%. Thanh toán quốc tế Đây cũng là một thế mạnh của Techcombank. Tuy nhiên, những công việc chính chủ yếu lại tập trung ở hội sở, do đó chi nhánh chỉ gần như chỉ làm những công việc nhỏ như bảo lãnh L/C, ủy nhiệm chi… 2.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô 2.2.1. Những quy định chung về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả những bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có một ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình cho vay hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và làm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị thì quy trình cho vay có các tác dụng sau: Quy trình cho vay làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động cho vay. Quy trình cho vay làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. Quy trình cho vay chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. Bước 1. Lập hồ sơ đề nghị cho vay vốn. Đây là khâu căn bản đầu tiên trong quy trình cho vay, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin sẽ làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Một bộ hồ sơ tín dụng cần phải thu thập từ khách hàng những thông tin sau: Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng. Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng. Thông tin về đảm bảo tín dụng. Để thu thập được những thông tin căn bản trên, ngân hàng phải thường xuyên yêu cầu khách hàng lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động… Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư. Báo cáo tài chính thời kỳ gần nhất. Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay… Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. Bước 2. Phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về việc sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa để hạn chế thiệt hại có thể xẩy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. Nội dung của phân tích tín dụng thường bao gồm: đánh giá tài sản của khách hàng, đánh giá các khoản nợ, phân tích luồng tiền, và phân tích những tỷ lệ khác… Bước 3. Quyết định và ký kết hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài trợ ( khách hàng ) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản vốn vay (hoặc một hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và với lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời nó phải tuân thủ các điều khoản của các Luật, Quy định. Do đó, hợp đồng tín dụng đều bao gồm các điều kiện cụ thể về mục đích sử dụng vốn vay, số lượng tín dụng, lãi suất, phí, thời hạn tín dụng, các loại bảo đảm, giải ngân, điều kiện thanh toán, cùng với các điều kiện khác. Bước 4. Giải ngân. Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Giải ngân là cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp sau khi quyết định cho vay, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động của hàng hóa dịch vụ đối ứng để nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Bước 5. Giám sát trong khi cấp tín dụng. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng: sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ hay không… Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập được thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản cho vay bị đe dọa, ngân hàng cần có biện pháp để xử lý kịp thời. Bước 6. Thanh lý hợp đồng tín dụng. Đây là khâu kết thúc của quy trình cho vay. Khâu này gồm có các công việc quan trọng cần xử lý gồm: thu nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp đồng tín dụng. Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng thì hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ như: thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn, thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ, hoặc thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn. Nếu đến hạn trả mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ. Tái xét hợp đồng tín dụng: thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp để nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời. Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng sẽ làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu giữ. Toàn bộ các khâu của quy trình cho vay như vừa trình bày ở trên đây có thể mô tả trên hình vẽ. Nhân viên tín dụng: - Tiếp xúc,hướng dẫn -Phỏng vấn khách hàng. Khách hàng: Cung cấp các tài liệu và thông tin Lập hồ sơ: - Giấy đề nghị vay - Hồ sơ pháp lý -Phương án/ Dự án Tổ chức phân tích và thẩm định: - Pháp lý Bảo đảm nợ vay Quyết định tín dụng: -Hội đồng phán quyết -Cá nhân phán quyết Thu thập thông tin qua phỏng vấn, viếng thăm, trao đổi. Kết quả ghi nhận: -Biên bản, báo cáo -Tờ trình -Giấy tờ đảm bảo nợ Cập nhật thông tin thị trường, chính sách, khung pháp lý Từ chối Giấy báo lý do Hợp đồng tín dụng: -Đàm phán -Ký kết HĐTD -Ký kết HĐ phụ khác Chấp thuận Giải ngân: -Chuyển tiền vào tài khoản của khách hàng -Trả cho nhà cung cấp Tổ chức giám sát: -Nhân viên kế toán -Nhân viên tín dụng -Thanh tra, kiểm soát viên Giám sát TD Vi phạm HĐ Thu nợ cả gốc và lãi Đầy đủ và đúng hạn Thanh lý HĐTD mặc nhiên Không đủ, không đúng hạn. Biện pháp: Cảnh báo, Tăng cường kiểm soát, ngừng giải ngân, tái xét TD Không đủ, không đúng hạn. Thanh lý hợp đồng TD bắt buộc Xử lý: Toà án, cơ quan có thẩm quyền… 2.2.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô 2.3. Đánh giá hoạt động cho vay của Techcombank đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.2.2.1. Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, dư nợ cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Với mục tiêu chiến lược của Techcombank là nhằm phục vụ đối tượng khách hàng là DN VVN, trong mấy năm gần đây, đi đôi với việc tiếp tục giao dịch với những khách hàng truyền thống, tín nhiệm Techcombank tiếp tục mở rộng quan hệ tín dụng với một số doanh nghiệp mới. Điều đó được thể hiện qua số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín dụng với ngân hàng có xu hướng tăng dần qua các năm ( trừ năm 2008 ) Bảng 1: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, dư nợ cho vay và tỷ trọng dư nợ cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Chỉ tiêu 2005 2006 Tăng trưởng (06/05) 2007 Tăng trưởng (07/06) 2008 Tăng trưởng (08/07) Số lượng doanh nghiệp 157 220 28.64% 327 48.63% 346 5.81% Dư nợ cho vay của các DN VVN (tính đến cuối năm ) 601.773 778.720 29.4% 1.295.429 66.35% 1.365.200 5.38% Tổng dư nợ ( tính đến cuối năm ) 1.198.751 1.480.457 23.5% 1.983.813 34% 2.241.708 13% Tỷ trọng dư nợ cho vay của các DN VVN trên tổng dư nợ 50.2% 52.6% 2.4% 65.3% 12.7% 60.9% - 4.4% Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm NH Techcombank Đông Đô Những con số trên có thể phần nào được giải thích qua tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005-2008. Bảng 2: Tăng trưởng GDP và lạm phát Việt Nam giai đoạn 2005-2008 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tăng trưởng GDP 8.4% 8.17% 8.44% 6.23% Lạm phát 8.4% 7.7% 12.6% 22% Nguồn: Trang web của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Biểu đồ 1: Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại Techcombank Đông Đô qua các năm 2005-2008 Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm NH Techcombank Đông Đô Biểu đồ 2: Dư nợ cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với tổng dư nợ ( tính đến cuối năm ) Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm NH Techcombank Đông Đô Biểu đồ 3: Tăng trưởng GDP và lạm phát Việt Nam giai đoạn 2005-2008 Nguồn: Tổng hợp thông tin Thời báo Ngân hàng Theo những số liệu ở bảng 1 cũng như biểu đồ 1, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng Techcombank Đông Đô ngày càng tăng. Năm 2005 số doanh nghiệp này là 157 thì đến hết năm 2006 đã tăng lên 220 ( tăng 28.64% ). Tốc độ tăng còn ấn tượng hơn vào năm 2007 khi số doanh nghiệp vay vốn tại Techcombank Đông Đô lên tới 327 doanh nghiệp ( tăng 48.63% ). Đà tăng chấm dứt vào năm 2008 khi mà cả năm chỉ tăng thêm được 19 doanh nghiệp do ảnh hưởng của tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới. Cũng từ số liệu ở bảng 1 và biểu đồ 2,3, dư nợ cho vay của Techcombank Đông Đô đối với DN VVN ngày càng tăng. Cụ thể năm 2005 dư nợ cho vay DN VVN là 601.773 triệu đồng chiếm 50,2% tổng dư nợ cho vay. Bước sang 2006 dư nợ cho vay các DN VVN tăng với tốc độ khá cao là 29.4% lên 778.720 triệu đồng. Tuy nhiên năm 2007 mới thực sự là một năm bùng nổ của việc mở rộng cho vay đối với các DN VVN của Techcombank Đông Đô. Cụ thể trong năm nảy, dư nợ cho vay của các DN VVN đã tăng đến 66.35% từ 778.720 triệu đồng lên 1.295.429 triệu đồng. Đà tăng này chỉ chững lại vào năm 2008. Trong 3 năm 2005, 2006, 2007, nền kinh tế Việt Nam phát triển tương đối ổn định với tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 8% và chỉ số lạm phát trong mức cho phép ( trừ năm 2007 lạm phát lên tới 12.6% ). Do đó, dư nợ cho vay đối với các DN VVN trong 3 năm này liên tục tăng với tốc độ khá cao. Tuy nhiên, sau một thời gian dài tăng trưởng tín dụng nóng ( trung bình 30%/ năm ), đến cuối năm 2007 đầu năm 2008, lạm phát đã bắt đầu không kiểm soát được. Cụ thể, năm 2007 lạm phát là 12.6%, trong năm 2008 lạm phát càng trầm trọng và kết thúc với con số cao kỷ lục 22%. Cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, năm 2008 đã trở thành một năm hết sức khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam. Điều này tác động trực tiếp vào tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như ngân hàng Techcombank Đông Đô. Hàng loạt doanh nghiệp vừa và nhỏ rơi vào tình trạng hết sức khó khăn. Giá nguyên liệu đầu vào tăng cao do lạm phát làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp này trên thị trường. Hơn nữa, khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho cầu hàng hóa giảm mạnh. Các doanh nghiệp vốn dựa vào xuất khẩu là chủ yếu ( mà thị trường Mỹ là thị trường lớn nhất ) nay không tìm được đơn hàng dẫn đến phá sản, công nhân mất việc hàng loạt. Ngân hàng Techcombank Đông Đô, với mục tiêu chiến lược là nhắm vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đã bị ảnh hưởng không nhỏ. Năm 2008, dư nợ cho vay DN VVN của Techcombank chỉ đạt 1.365.200 triệu đồng, tăng 5.38% so với năm 2007. Đây là mức tăng trưởng hết sức khiêm tốn so với mức tăng 66.35% của năm 2007. 2.2.2.2. Nợ quá hạn và tỷ trọng nợ quá hạn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Bảng 3: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Nợ quá hạn của cho vay DNVVN 19.557 24.685 24.613 35.222 Tổng dư nợ cho vay các DNVVN 601.773 778.720 1.295.429 1.365.200 Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay DNVVN 3.25% 3.17% 1.9% 2.58% Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm của NH Techcombank Đông Đô Biểu đồ 4: Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm Từ số liệu bảng 3 cũng như biểu đồ 4 có thể thấy được tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm dần từ năm 2005 đến năm 2007. Điều này chứng tỏ chất lượng các khoản cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Techcombank Đông Đô ngày càng được cải thiện. Đặc biệt từ năm 2006 đến năm 2007 tỷ lệ này giảm mạnh từ 3.17% xuống còn 1.9%. Tới năm 2008, do tình hình khó khăn của kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam, tỷ lệ này lại tăng từ 1.9% lên tới 2.58%. Tuy nhiên, đây không phải là một xu hướng về sự suy giảm chất lượng của các khoản cho vay đối với các DN VVN mà chỉ thể hiện tình trạng khó khăn của các DN VVN trong một thời kỳ nhất định làm giảm khả năng trả nợ dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn gia tăng. Khi nền kinh tế hồi phục, tỷ lệ này sẽ giảm trở lại. 2.3. Đánh giá hoạt động cho vay của Techcombank đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được Trong những năm qua, nhận thức được vai trò cũng như tiềm năng của khu vực DN VVN, đồng thời bám sát chủ trương phát triển DN VVN của Đảng và Nhà nước Techcombank đã chủ động mở rộng vốn tín dụng đối với DN VVN một cách hợp lý góp phần tạo điều kiện cho sự phát triển DN VVN, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Kết quả đạt được có ý nghĩa rất to lớn đối với cả DN VVN và cả Techcombank. * Đối với DN VVN Qua phần phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với DN VVN ta thấy cả số lượng các DN VVN và dư nợ tín dụng đối với DN VVN đều tăng qua các năm 2005-2008, số lượng các DN VVN được Techcombank hỗ trợ vốn tăng qua các năm và ngày càng đa dạng trong các ngành nghề khác nhau. Năm 2007, Techcombank đã cung ứng vốn tín dụng kịp thời cho khối lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó có 40 doanh nghiệp nông nghiệp, 180 doanh nghiệp thương mại, 89 doanh nghiệp dịch vụ tiêu dùng và 18 doanh nghiệp hoạt động trong các ngành khác. Vốn tín dụng của Techcombank đã đem lại những hiệu quả đầu tư quan trọng cho các DN VVN, cung cấp vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh, qua đó phần nhiều doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm được vật tư thiết bị máy móc công nghệ, nguyên nhiên vật liệu, nâng cao tay nghề của người lao động ... kết quả trên được thể hiện ở các mặt sau: Thứ nhất: Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn của Techcombank đã kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp nhờ có nguồn vốn này đã nhanh chóng mua được nguyên vật liệu sản xuất, kịp thời đưa ra được những sản phẩm phù hợp với thời vụ tiêu thụ của sản phẩm ví dụ như các doanh nghiệp chế biến nông sản, Công ty sản xuất bánh kẹo, Công ty lương thực thực phẩm nhất là trong các dịp lễ Tết, lễ hội. Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn của Techcombank là nguồn bổ sung nguồn vốn thiếu hụt của nhu cầu vốn dài hạn của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đầu tư tài sản cố định như mua máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và đã là nguồn vốn kịp thời quan trọng giúp một số doanh nghiệp thoát khỏi nguy cơ phá sản. Một số công ty không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn nên rất khó vay vốn ở các ngân hàng thương mại Nhà nước, tìm đến các Techcombank và một số được xem xét hồ sơ, được cấp tín dụng nên đã vượt qua được những thời điểm khó khăn tưởng chừng như phá sản. Thứ hai: Thông qua việc đầu tư vốn dài hạn của Techcombank trình độ kỹ thuật công nghệ của nhiều DN VVN được nâng cao, nhiều dây chuyền sản xuất mới, hiện đại như dây chuyền sản xuất xi măng, dây chuyền chế biến thực phẩm, dây chuyền sản xuất bia... và đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, chất liệu hiện đại đáp ứng yêu cầu thị hiếu của khách hàng. Thứ ba: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dư nợ cho vay tăng liên tục qua các năm, chứng tỏ rằng hiệu quả của việc đầu tư vốn tín dụng đã tăng lên. Nhờ vậy mà nhiều DN VVN đã nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh, thâm nhập vào thị trường mới cũng như mở rộng thị phần... kết quả là lợi nhuận của các công ty tăng lên, không những đủ trả nợ mà còn tạo ra lượng tích luỹ cho bản thân doanh nghiệp. Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao uy tín, đáp ứng ngày càng cao điều kiện vay vốn của ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng ngày một tốt đẹp khăng khít hơn. Thứ tư: Thông qua dịch vụ tư vấn cho DN VVN, nhiều doanh nghiệp đã xây dựng được phương án sản xuất một cách tối ưu, kịp thời điều chỉnh với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp được nâng cao, trình độ lập các báo cáo tài chính và lập dự án đầu tư cũng được nâng cao. Cơ cấu nguồn vốn ngày càng được xây dựng hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô của doanh nghiệp, không quá lạm dụng vốn vay. * Đối với Techcombank Tỷ trọng đầu tư hoạt động tín dụng do DN VVN chiếm tỷ trọng lớn. Đây là đối tượng chính mà Techcombank lựa chọn làm khách hàng tiềm năng. Nó được thể hiện ở sự tăng lên cả số tuyệt đối về dư nợ và số tương đối về tỷ trọng dư nợ cho vay các DN VVN trên tổng dư nợ qua các năm. Việc gia tăng này đã tạo ra hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Techcombank. Cụ thể: - Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra hiệu quả kinh doanh có lãi cho Techcombank: Ngân hàng Techcombank Đông Đô trong 4 năm trở lại đây đều có ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21277.doc