Mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank)

LỜI MỞ ĐẦU DNVVN đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và thực hiện mục tiêu xã hội. Ngay cả với những nước có nền kinh tế phát triển DNVVN vẫn khẳng định được vai trò của mình. Do vậy, đối với một nước đang phát triển như Việt Nam Đảng và Chính Phủ cũng luôn chú trọng đến các DNVVN, dặc biệt sau khi nước ta thực hiện chuyển đổi nền kinh tế. Hiện nay , DNVVN chiếm 97% trong tổng số DN trên cả nước. Việc khuyến khích các DN là hết sức cần thiết và phù hợp trong

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều kiện ngày nay. Các DNVVN ở nước ta có đặc điểm chung là gặp khó khăn về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, môi trường pháp lý… Đây cũng là những nguyên nhân làm hạn chế hoạt động của các DNVVN. Trong những nguyên nhân trên thì vốn là nguyên nhân lớn nhất, có ảnh hưởng nhất. Nhu cầu về vốn của DNVVN ngày càng lớn, DNVVN phải tìm nhiều nguồn để đáp ứng, trong đó nguồn vốn tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng không thể thiếu được. Với những lý do như vậy cùng với việc tìm hiểu thực trạng DNVVN, thực trạng tín dụng ngân hàng ở nước ta, tìm ra những giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với DNVVN. Hơn nữa, trong thời gian thực tập tại Techcombank em đã có cơ hội tìm hiểu về tình hình cho vay đối với DNVVN tại Techcombank nên em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Techcombank “ làm chuyên đề tốt nghiệp. Được sự hướng dẫn, giúp đỡ, nhiệt tình của PGS-TS Đào Hùng và các nhân viên ngân hàng Techcombank nên em đã hoàn thành đề tài này. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tổng quan về NHTM 1.1.1 Khái niệm về NHTM Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Khi nói đến ngân hàng người ta thường nghĩ ngay đến các Ngân hàng thương mại vì các NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô, thị phần, mạng lưới hoạt động trong toàn hệ thống ngân hàng. Ngân hàng trước hết là một tổ chức trung gian tài chính. Trung gian tài chính là một tổ chức hỗ trợ các kênh luân chuyển vốn giữa người cho vay và người đi vay theo hình thức gián tiếp. Những tổ chức trung gian tài chính thường được nhắc đến như : ngân hàng, các công ty tư vấn tài chính và môi giới, các công ty bảo hiểm... Một cách hiểu đơn giản về ngân hàng đó là: ngân hàng là tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận. Để có thể rõ hơn về khái niệm ngân hàng, xét theo phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì : “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Theo Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa như sau “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Đối với các NTM, hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho ngân hàng là hoạt động cho vay. Và để có thể cho vay thì các ngân hàng phải có một lượng tiền đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng trong nền kinh tế. Vì thế ngoài vốn chủ sở hữu ra thì ngân hàng phải huy động một lượng tiền khá lớn. Ngân hàng có thể huy động vốn từ các nguồn như sau : Nguồn tìên gửi Tiền gửi là nguồn tiền chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi các ngân hàng đã đưa ra các hình thức gửi tiền đa dạng như tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác. Trong đó, tiền gửi thanh toán có mức lãi suất thấp nhất nhưng thay vào đó cá nhân hoặc doanh nghiệp gửi tiền có thể nhờ ngân hàng thanh toán hộ trong phạm vi số dư trên tài khoản với mức phí thấp. Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán song lại được hưởng mức lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài kì hạn. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là một nguồn vô cùn quan trọng đối với các ngân hàng. Các ngân hàng ngày càng mở rộng mạng lưới huy động bằng cách cung cấp cho khách hàng nhiều sản phẩm tiết kiệm đa dạng với mức lãi suất cạnh tranh hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều lượng tiền nhàn rỗi từ dân cư vào ngân hàng. Trong ngân hàng còn có tiền gửi của các ngân hàng khác tuy nhiên nguồn này thường không lớn vì tiền gửi của các ngân hàng khác chỉ nhằm mục đích chủ yếu là nhờ thanh toán hộ. Nguồn đi vay Ngân hàng sử dụng vốn để cho vay, đầu tư kinh doanh và thực hiện một số hoạt động khác như chi trả cho khách hàng. Do vậy nhiều khi nguồn tiền huy động không đủ đáp ứng nhu cầu tiền của ngân hàng. Khi đó ngân hàng sẽ phải đi vay mượn thêm như vay ở Ngân hàng Trung ương, vay các tổ chức tín dụng khác hoặc vay trên thị trường vốn. Trong đó, vay các tổ chức tín dụng khác là đơn giản nhất vì quá trình vay mượn đơn giản, đáp ứng kịp thời nhu cầu dữ trữ và chi trả cấp bách của ngân hàng. Vay NHNN thông qua hình thức tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn) và việc vay mượn tương đối khó khăn vì NHNN kiểm soát tương đối chặt chẽ. Các ngân hàng còn có thể vay trên thị trường vốn thông qua phát hành kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu. Tuy nhiên vay trên thị trường vốn nghiệp vụ tương đối phức tạp và thường chỉ dành cho những ngân hàng lớn. Nguồn khác Nguồn khác bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả... 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn * Hoạt động tín dụng Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM nhằm tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm. Hình thức tín dụng truyền thống của NHTM là cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hoá, nguyên vật liệu, sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng chứng khoán… Các NHTM lớn hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng. Để mở rộng tín dụng có hiệu quả, các ngân hàng vừa phải xây dựng một chính sách tín dụng đúng đắn vừa phải không ngừng đa dạng hoá các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Để phục vụ mục tiêu quản lý của ngân hàng và nhu cầu của khách hàng, tín dụng ngân hàng có nhiều hình thức phân loại khác nhau như: Phân theo thời gian: bao gồm tín dụng ngắn hạn (từ 12 tháng trở xuống, trung hạn (từ trên 1 năm đến 5 năm) và dài hạn ( trên 5 năm ). Phân theo hình thức: bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê. Phân loại theo tài sản đảm bảo: bao gồm tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản. Phân loại tín dụng theo rủi ro: bao gồm tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn có khả năngthu hồi, nợ quá hạn khó đòi. Ngoài ra còn một số cách phân loại khác theo ngành kinh tế, theo đối tượng tín dụng, mục đích sản xuất… * Hoạt động đầu tư Phần lớn nguồn vốn huy động được ngân hàng đều cho vay vì hoạt động tín dụng tạo ra lợi nhuận khá lớn cho ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư như đầu tư vào chứng khoán, vào bất động sản… Những khoản cho vay có tính thanh khoản thấp, rủi ro cao, không dễ chuyển thành tiền mặt như chứng khoán hay bất động sản. Do vậy các ngân hàng thường đa dạng hoá danh mục đầu tư để vừa giảm thiểu rủi ro, vừa tăng thu nhập. 1.1.2.3 Hoạt động trung gian Huy động vốn và cho vay là hai hoạt động chính của ngân hàng, ngoài ra ngân hàng còn thực hiện một số hoạt động khác như quản lý ngân quỹ, mua bán ngoại tệ, cung cấp các dịch vụ uỷ thác, tư vấn, bảo hiểm… Ngân hàng có thêm nguồn thu từ thu phí dịch vụ của những hoạt động này. 1.1.3 Vai trò của NHTM * Vai trò trung gian tài chính Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư giữa hai loại tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu với các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu. * Vai trò thanh toán Ngày nay khi nền kinh tế càng phát triển thì việc thanh toán qua ngân hàng ngày càng phổ biến. Thanh toán thông qua ngân hàng là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, thay vào đó khách hàng chỉ cần mở tài khoản tại ngân hàng. Ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua bán hàng hoá và dịch vụ. Hình thức thanh toán này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, đảm bảo an toàn cho khách hàng. * Vai trò thực thi chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ được NHNN thực hiện thông qua các công cụ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở… Các NHTM bị ảnh hưởng trực tiếp của những công cụ này, thông qua NHTM sẽ ảnh hưởng đến cả nền kinh tế theo hướng mà Nhà nước muốn điều tiết. Mặt khác, thông qua các NHTM Nhà nước cũng có thể nắm được tình hình của nền kinh tế, qua đó có những sự điểu chỉnh thích hợp. 1.1.4 Hoạt động cho vay của NHTM 1.1.4.1 Khái niệm về hoạt động cho vay của NHTM Cho vay là một trong những hoạt động đầu tiên của NHTM và cho đến nay cho vay vẫn là hoạt động chủ yếu, đem lại mức sinh lời cao cho NHTM. Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng thì hoạt động cho vay được định nghĩa như sau: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hang sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi “. 1.1.4.2 Nguyên tắc cho vay Tuy cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM Việt Nam nhưng chất lượng các khoản vay chưa cao, nhiều khả năng xảy ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Để hạn chế rủi ro, đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời NHNN và các NHTM đã đưa ra một số nguyên tắc cho vay như sau: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định: các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển. Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các qui định của pháp luật và các qui định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp qui định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hang có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng bảo đảm ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án sản xuất kinh doanh (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay. Tài sản đảm bảo này có thể khác với tài sản tương đương hình thành từ tiền vay. 1.1.4.3 Điều kiện cho vay của NHTM * Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, đối với khách hàng là các tổ chức cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật nước mà tổ chức đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước đó được Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định * Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp . * Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh khả thi và có hiệu quả. * Có khả năng tài chính đủ đảm bảo thực hiện phương án kinh doanh và đủ trả nợ trong thời hạn cam kết. * Có tài sản đảm bảo cho khoản vay theo đúng quy định của Chính Phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam. 1.1.4.4 Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với cácDNVVN Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng. DN có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu, cổ phiếu (đối với các DNVVN đã cổ phần hoá ). Trong đó, nguồn vay từ NHTM là nguồn quan trọng nhất, đặc biệt trong điều kiện thị trường chứng khoán- một kênh huy động vốn hiệu quả- vẫn chưa phát triển đầy đủ. Do vậy, mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNVVN có một vai trò rất quan trọng. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu tương đối phức tạp và khó khăn đối với các DNVVN vì thường chỉ những DN lớn, có uy tín, tên tuổi khả năng phát hành trái phiếu, cổ phiếu mới thành công. Đồng thời với một thị trường chứng khoán mới phát triển như Việt Nam thì lại càng khó khăn hơn. Các DNVVN luôn trong tình trạng thiếu vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, để phát triển doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Mặt khác các DNVVN không thể chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu vì vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn và vốn vay còn là lá chắn thuế hữu hiệu cho các DNVVN. Tín dụng ngân hàng giúp các DNVVN nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có thể vay vốn ngân hàng thì các DNVVN phải đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn. Do đó phương án sản xuất kinh doanh đưa ra đòi hỏi phải có những tính toán cụ thể về doanh thu, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, lợi nhuận dự kiến…để ngân hàng phân tích , đánh giá tính khả thi của phương án và đưa ra quyết định cho vay hay không. Như vậy, ngân hàng giúp cho các DNVVN nâng cao khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả. Sau khi cho vay ngân hàng thường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không, nhờ đó ngân hàng thúc đẩy DNVVN sử dụng vốn hiệu quả. Tín dụng ngân hàng cũng giúp các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường quốc tế, với công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại bằng cách tài trợ xuất - nhập khẩu. Hiện nay số lượng các DNVVN ở nước ta chiếm khoảng hơn 90% tổng số các DN nhưng số lượng DNVVN có thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng không nhiều. Nếu như các DNVVN có thể vay vốn ngân hang nhiều hơn thì sẽ có điều kiện phát triển, thoát khỏi tình trạng yếu kém, từ đó cũng sẽ làm cho nền kinh tế phát triển tốt hơn. 1.1.4.5 Đặc điểm của hoạt động cho vay * Đối tượng cho vay: bao gồm cá nhân và tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế * Thời hạn cho vay và kì hạn nợ: dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn đầu tư, số vốn vay ngân hàng mà ngân hàng quy định thời hạn cho vay và kì hạn nợ. * Hình thức cho vay: ngân hàng có nhiều hình thức cho vay khác nhau phục vụ cho nhu cầu về vốn của mọi đối tượng khách hàng. * Lãi suất cho vay: mức lãi suất cho vay hiện nay được thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng. Ngân hàng cũng đưa ra nhiều mức lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng và từng thời kỳ. * Giới hạn cho vay: khi khách hàng đến vay vốn ngân hàng, nếu vay bổ sung vốn luư động ngân hàng sẽ căn cứ vào số vốn cần vay để tính ra nhu cầu vay vốn hợp lí và cho khách hàng vay theo như đã tính toán. Ngân hàng cũng có thể cho vay theo giá trị tài sản đảm bảo, theo luật quy định là 70% giá trị tài sản đảm bảo. Ngoài ra, ngân hàng chỉ được cho vay tối đa 15% vốn tự có đối với một khách hàng, nếu nhu cầu vay vốn của khách hàng lớn hơn 15% vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng phải cho vay hợp vốn. 1.1.4.6 Các hình thức cho vay Để thuận tiện cho việc theo dõi các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu quản lý và phòng ngừa rủi ro, các NHTM đã phân loại các khoản vay theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại: *Phân loại theo thời gian : thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của khoản vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian cho vay đuợc chia thành: - Cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống, được sử dụng để tài trợ vốn lưu động cho DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Cho vay trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm, được sử dụng để tài trợ cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định như các phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn. Cho vay trung hạn còn để tài trợ cho việc cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. - Cho vay dài hạn: trên 5 năm. Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như công trình xây dựng nhà, sân bay, cầu đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu. Các khoản cho vay dài hạn thường trên 5 năm nhưng cũng có thể lên tới 10 hoặc 30 năm. * Phân loại theo các hình thức đảm bảo: - Cho vay không có đảm bảo: đây là hình thức cho vay được đảm bảo bằng uy tín của khách hàng. Thường những khách hàng có uy tín, có mối quan hệ thường xuyên với ngân hàng, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay sẽ được vay theo hình thức này. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính Phủ hoặc với những tổ chức tài chính lớn, công ty lớn… cũng có thể không cần tài sản đảm bảo. - Cho vay có đảm bảo: tài sản đảm bảo cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ bằng cách bán tài sản đảm bảo khi khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc trả không đủ. Những tài sản này được đảm bảo dưới hình thức cầm cố, thế chấp. Các khoản vay cũng có thể được đảm bảo bằng sự bảo lãnh của người thứ ba. +Cho vay cầm cố: là hình thức người đi vay chuyển quyền kiểm soát tài sản cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Thường những tài sản này khi ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến hoạt động của người đi vay. + Cho vay thế chấp: là hình thức người đi vay chuyển những giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Đảm bảo bằng thế chấp cho phép người đi vay sử dụng tài sản đảm bảo phục vụ cho hoạt động kinh doanh. + Bảo lãnh là hình thức cho vay dựa trên sự bảo lãnh của người thứ ba. Theo đó người thứ ba sẽ cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính trong trường hợp người đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ với ngân hàng. * Phân loại theo mục đích cho vay Cho vay bất động sản: là hình thức cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà ở, đất đai, bất động sản. Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các DN trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc… Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng dân cư như mua sắm vật dụng đắt tiền, đồ dùng lâu bền… * Phân loại theo phương thức cho vay Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Khi khách hàng có tiền về tài khoản ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, dành cho cả DN và cá nhân. Hình thức này thường chỉ sử dụng với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn. Nếu khách hàng chi vượt quá hạn mức thấu chi thì sẽ bị phạt hoặc đình chỉ sử dụng hình thức này. Sơ đồ cho vay thấu chi: y Trục y: Số dư tiền gửi thanh toán (đồng) Trục x: Thời gian Hạn mức thấu chi Vay ngân hàng (thực hiện thấu chi Số tiền dư gửi thanh toán x Cho vay trực tiếp từng lần: đây là hình thức cho vay áp dụng đối với những khách hàng khôngcó nhu cầu vay thường xuyên,chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt. Theohình thức này vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ kinhdoanh. Cho vay trực tiếp từng lần là nghiệp vụ tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Sơ đồ cho vay trực tiếp từng lần: Quy mô và thời gian cho vay y Thời gian vay Cho vay theo hạn mức Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức này có thể cho cả kì hoặc cuối kì. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đối với hạn mức cho cả kì thì khách hàng có thể vay- trả nhiều lần song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Sơ đồ cho vay theo hạn mức: Dư nợ Dư nợ Thời gian Thời gian Hạn mức được duyệt trong kỳ Dư nợ trong kỳ Hạn mức được duyệt cuối kỳ Dư nợ Còn đối với hạn mức cuối kì thì dư nợ của khách hàng trong kì có thể vượt quá hạn mức nhưng dư nợ cuối kì vẫn phải đảm bảo nằm trong hạn mức. Sơ đồ Hình thức cho vay này thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. -Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, uy tín của khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Đối với hình thức vay này, hàng hoá mua vào là đối tượng cho vay của ngân hàng, thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng. Các khoản phải thu và hàng hoá trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản cho vay.Cho vay luân chuyển thuận tiện cho khách hàng vì thủ tục vay chỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Tuy nhiên điều này lại gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng. Sơ đồ cho vay luân chuyển Dự trữ hàng hoá (Tăng khi mua và giảm khi bán) Cho vay Thời gian Vay (/ ), trả (\ ) - Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hoá lâu bền. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Vì vậy rủi ro đối với hình thức cho vay trả góp thường cao hơn so với các hình thức cho vay khác nên lãi suất cho vay trả góp cũng là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian như: nhóm sản xuất, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh… Sơ đồ cho vay gián tiếp Ngân hàng Trung gian: tổ, đội, hội, nhóm Khách hàng (thường là nông dân, người buôn bán nhỏ) Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng sai mục đích. 1.2 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1 Khái niệm DNVVN chiếm khoảng hơn 90% trong tổng số DN trên cả nước. DNVVN chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thực hiện các mục tiêu xã hội như tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo. Vì vậy tập trung phát triển DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Theo nghị định số 90/201/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNVVN thì DNVVN được định nghĩa như sau: “ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Theo tiêu chí phân loại DNVVN về vốn sản xuất và lao động thường xuyên thì ở Việt Nam có cách phân loại như sau: Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN ở Việt Nam Tiêu chí Công nghiệp Thương mại, dịch vụ DNV & N Trong đó: DN nhỏ DNV & N Trong đó: DN nhỏ Vốn sản xuất (đồng) Dưới 5 tỷ Dưới 1 tỷ Dưới 2 tỷ Dưới 1 tỷ Lao động thường xuyên (người) Dưới 300 Dưới 50 Dưới 20 Dưới 30 (Nguồn: Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ DNVVN- Nguyễn Cúc) Chúng ta cũng có thể tham khảo một số quan niệm về DNVVN ở một số nước khác như Nhật Bản hay Thái Lan. Ở Nhật từ những năm 60 đã có luật về DN trong đó DNVVN được hiểu như sau: Bảng 1.2: Phân loại DNVVN ở Nhật Bản Loại DN Lao Động ( người) Vốn đầu tư (triệu Yên) DN sản xuất Dưới 300 Dưới 100 DN bán buôn Dưới 100 Dưới 30 DN bán lẻ và dịch vụ Dưới 50 Dưới 10 ( Nguồn: Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ DNVVN- Nguyễn Cúc ) Còn ở Thái Lan lại quy ước DN quy mô vừa có 50-200 lao động, DN có quy mô nhỏ có dưới 50 lao động. Như vậy có thể nói DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, có quy mô doanh nghiệp( tuỳ theo loại hình DN) trong giới hạn nhất định đối với từng giai đoạn cụ thể. 1.2.2 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường. * Chiếm tỷ trọng lớn về số lượng DN trong nền kinh tế là các DNVVN, từ đó có thể thấy ngay được một vai trò quan trọng của các DNVVN là giải quyết việc làm cho người lao động. Như khái niệm về DNVVN ở trên ta thấy rằng với số vốn ban đầu không lớn đã có thể thành lập được DN. Vì vậy mà các DNVVN được thành lập rất nhiều đáp ứng hầu hết nhu cầu của người dân về các loại sản phẩm, dịch vụ. Các DN này cũng có sự phân bố rộng rãi trên khắp cả nước. Tuy số lao động trong mỗi DN không lớn nhưng tính theo số lượng lao động của tất cả các DNVVN thì lại là một con số không nhỏ. DNVVN tạo ra việc làm cho người lao động từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi lên miền ngược: tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và 26% lực lượng lao động trong cả nước, giúp ổn định kinh tế xã hội. *Vai trò cung cấp đa dạng các loại hình sản phẩm, dịch vụ cho cả nền kinh tế. Với một tỷ lệ nhỏ các DN lớn không thể cung cấp đầy đủ, đa dạng hàng hoá cho cả nền kinh tế, nhất là đối với nhu cầu ngày càng lớn trong khu vực dân cư. Các DNVVN đã làm rất tốt khi bù đắp những thiếu sót của DN lớn bằng cách linh hoạt trong việc thay đổi mặt hàng kinh doanh. Đối với những mặt hàng không còn sức cạnh tranh, DNVVN có thể dễ dàng chuyển sang mặt hàng khác phù hợp với nhu cầu thị trường. Nhờ đó DNVVN đã thực hiện tốt vai trò cung cấp một lượng sản phẩm, hàng hoá đa dạng, cùng với các DN lớn góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Theo số liệu thống kê vào thời điểm cuối năm 2005, các DNVVN đóng góp khoảng gần 30% GDP và 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp. * Vai trò tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và góp phần làm cho nền kinh tế hiệu quả hơn. Số lượng lớn các DNVVN vừa làm tăng khối lượng sản phẩm, hàng hoá đồng thời vừa làm tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế. Chính nhờ tính linh hoạt trong việc thay đổi mặt hàng kinh doanh, sự thâm nhập thị trường từ những sản phẩm rất nhỏ làm cho các doanh nghiệp luôn gặp phải sức ép cạnh tranh. Các DNVVN phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, giảm thiểu chi phí, sáng tạo ra những sản phẩm tiện ích hơn…để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác và đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Sự cạnh tranh đã làm cho các doanh nghiệp hoạt động hiểu quả hơn và khi các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì sẽ nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. * DNVVN góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước Thuế và phí là nguồn thu chính của ngân sách quốc gia, nguồn thu này đế phục vụ nhu cầu chi thường xuyên và chi khác của nhà nước. Nhà nước thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các DNVVN nên số lượng các DNVVN góp phần làm tăng thu cho ngân sách nhà nước. *DNVVN hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp lớn, là cơ sở để hình thành các doanh nghiệp lớn. Với đặc trưng nhỏ lẻ, các DNVVN thường hoạt động kinh doanh trong những thị trường “ ngách” và hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị trường. DNVVN còn là nhà cung cấp những yếu tố đầu vào của sản xuất cho những doanh nghiệp lớn. Chính vì vậy giữa DNVVN và DN lớn có mối liên kết chặt chẽ, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các DNVVN ban đầu hoạt động với một số vốn không lớn. Trong quá trình hoạt động của mình, các DN đã tích lũy vốn, kinh nghiệm để dần dần trở nên lớn mạnh cả về chiều sâu và chiều rộng. Vì vậy có thể nói rằng DNVVN là cơ sở để hình thành các DN lớn. *DNVVN có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta. DNVVN là loại hình DN đáp ứng khá đầy đủ và đa dạng các loại sản phẩm theo nhu cầu thị trường. Để có thể đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất thì DN phải ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Mặt khác, để cạnh tranh được trên thị trường các DN cũng phải đổi mới công nghệ. Quá trình đổi mới công nghệ góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá diễn ra nhanh hơn. DNVVN phát triển làm cho công nghiệp, dịch vụ phát triển, giảm tỷ trọng nông nghiệp dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tốt hơn. Thu hút vốn. Vốn là yếu tố vô cùng quan trọng đối với các DN nói chung và các DNVVN nói riêng. Nhờ có vốn thì mới có các yếu tố đầu vào cho sản xuất, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra trôi chảy. Đối với các DNVVN hiện nay khi thành lập với số vốn chủ sở hữu ít ỏi luôn cần huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Mở rộng thị trường cho các NHTM. Các DNVVN với truyền thống là vay vốn ngân hàng nên khi các DNVVN càng phát triển thì ngân hàng có thể cho vay nhiều hơn, từ đó thu được lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, hiện nay các NHTM cho vay đối với DNVVN còn ít so với lượng DNVVN trong nền kinh tế. Nếu các NHTM có thể cho vay nhiều hơn và các DNVVN có điều kiện tốt hơn để vay vốn ngân hàng thì sẽ có lợi cho cả hai bên. 1.3 Thực trạng phát triển DNVVN ở Việt Nam. Sự chuyển dịch cơ cẩu kinh tế ở Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung truyền thống sang nền kinh tế theo hướng thị trường chính thức bắt đầu từ năm 1986 đã mang lại những cải thiện to lớn về hiệu quả kinh tế và chất lượng cuộc sống. Vào thời gian đầu những năm 90, các DN Nhà nước chiếm tỷ trọng rất lớn trong nền kinh tế, nhưng tỷ trọng của các DN có vốn đầu tư nước ngoài và DN tư nhân cũng dần tăng lên. Trong khu vực kinh tế tư nhân, DNVVN nắm giữ một vị trí quan trọng, có những ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển kinh tế đất nước. Theo tài liệu của Bộ kế ho._.ạch và đầu tư đến tháng 10 năm 2007, Việt Nam có khoảng 280.000 DN được cấp phép hoạt động, trong đó có 8.500 dự án FDI, trên 2000 DNNN, còn lại khu vực kinh tế tư nhân. Chính phủ dự kiến đến năm 2010 sẽ phát triển thêm 220.000 DN chủ yếu ở khu vực kinh tế tư nhân. Các DNVVN ra đời đã giải quyết được nhiều vấn đề như việc làm, góp phần phát triển các ngành nghề truyền thống, khơi dậy tiềm năng trong dân chúng... Trong năm 2002 toàn bộ khu vực DN Nhà nước chỉ sử dụng khoảng 2,3 triệu lao động so với con số gần 40 triệu người của tổng lực lượng lao động Việt Nam. Thay vào đó là sự gia tăng lao động ở khu vực tư nhân trong giai đoạn này, đặc biệt là sự tăng trưởng của công ty TNHH và công ty cổ phẩn. Trong giai đoạn 2000-2002, các loại hình doanh nghiệp này đã tăng gần gấp đôi về số lượng lao động, từ 560.000 lên đến 1.062.000 ( Tổng cục Thống kê, TCTK, 2004). Hầu hết các DN này có quy mô vừa và nhỏ, trung bình khoảng 41 lao động. Trong những năm gần đây số lượng DNVVN ngày càng phát triển mạnh mẽ, chiếm tới khoảng 97% tổng số DN trên cả nước. Các DN này đóng góp khoảng hơn 30% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, tạo ra khoảng 50% việc làm phi nông nghiệp ở nông thông và 26% lực lượng lao động trong cả nước. Tuy những con số thống kê ở trên là những đóng góp trực tiếp của các DNVVN cho nền kinh tế nhưng một đóng góp quan trọng nữa mà không thống kê được bằng số liệu là vai trò của DNVVN trong mối quan hệ gắn kết với các DN có quy mô lớn. DNVVN cung cấp cho DN lớn nguyên vật liệu đầu vào hoặc làm trung gian cung cấp sản phẩm đến người tiêu dùng cho các DN lớn. Không chỉ ở Việt Nam mà với một số nước phát triển như Mỹ DNVVN cũng vẫn giữ một vị trí quan trọng, điều này thể hiện ở con số 40% GDP của nước Mỹ là nhờ vào sự đóng góp của những DN thuộc khu vực này. Những DN lớn như Boeing hay Microsoft cũng không thể hoạt động đơn lẻ mà phải có sự hợp tác với các công ty có quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay, các DNVVN chiếm một số lượng lớn nhưng hoạt động của những DN này vẫn gặp phải một số khó khăn. Khó khăn đầu tiên phải kể đến là các DNVVN ở nước ta khó có thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Vốn là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại của một DN, do vậy khó tiếp cận với vốn là khó khăn không nhỏ của DNVVN, nhất là đối với các khoản vay trung và dài hạn từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác. Đặc biệt, các khoản vay có bảo lãnh hiếm khi được dành cho DNVVN. Theo một cuộc điều tra năm 2005 có tới 66,95% doanh nghiệp cho biết thường gặp khó khăn về tài chính. Về khả năng tiếp cận nguồn vốn của Nhà nước chỉ có 32,38% số doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn của Nhà nước, chủ yếu là DN Nhà nước và DN cổ phần hoá; 35,24% số DN khó tiếp cận và 32,38% số DN không tiếp cận được. Nguyên nhân từ cả hai phía ngân hàng và DN, ngân hàng thì e ngại cho vay vì DN không đáp ứng đủ điều kiện về tài sản đảm bảo, về phương án sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính thừơng mang tính chất đối phó, không trung thực, không tuân thủ chế độ phát hành hoá đơn bán hàng.... Còn các DN thiếu vốn muốn vay nhưng lại không đáp ửng đủ điều kiện của ngân hàng. Các ngân hàng nên đổi mới phương thức kinh doanh, tích cực hơn trong việc tìm kiếm khả năng cho vay, tăng cường đội ngũ cán bộ đi sâu sát cơ sở, bình đẳng hơn trong quan hệ tín dụng giữa các loại hình DN, đổi mới cơ cấu đầu tư và nâng cao tỷ trọng cho vay... Ngược lại các DN cũng nên nâng cao năng lực quản lý điều hành với đội ngũ lãnh đạo, tích cực đào tạo nguồn nhân lực chủ động, sáng tạo, thực hiện nghiêm chỉnh Luật doanh nghiệp và các luật liên quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện công khai minh bạch các báo cáo tài chính, đảm bảo tính trung thực của các báo cáo tài chính. Như vậy DN mới tạo được lòng tin cho ngân hàng. Khó khăn tiếp theo phải kể đến là khó khăn về công nghệ. Công nghệ do các DNVVN sử dụng hiện nay đã lạc hậu hàng chục năm. Do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất luợng và mẫu mã sản phẩm dẫn đến sản phẩm làm ra không đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Thêm vào đó, kỹ năng nghiệp vụ quản lý cũng như tay nghề lực lượng lao động trong các DNVVN hiện nay bị đánh giá thấp so với nhu cầu. Hơn nữa, đa số chủ các DN không có kiến thức, thông tin về chuyển giao công nghệ. Với một số DN mua công nghệ chỉ đơn giản là mua máy móc thiết bị. Công nghệ tốt giúp DN tăng năng suất lao động, sản xuất ra những sản phẩm với mức chất lượng phù hợp, giảm bớt chi phí sản xuất, nhờ đó tăng năng lực cạnh tranh. Qua số liệu thống kê về một cuộc nghiên cứu ở Quảng Nam và Đà Nẵng vào năm 2006 cho thấy 62% DNVVN không cho rằng mình phải thay đổi công nghệ. Trong số những người cho rằng cần thay đổi công nghệ, chỉ có 15% đã có kế hoạch cụ thể cho việc thay đổi công nghệ. Rất ít chủ DN có quyết tâm thay đổi và nỗ lực trong việc tìm kiếm nguồn lực cho thay đổi công nghệ. Trình độ cán bộ quản lý cũng là một bất cập. Theo số liệu thống kê cho đến cuối năm 2005, có tới 55,63% số chủ DN có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ DN có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Số người đạt tiến sĩ chỉ chiếm 0,66%; thạc sĩ 2,33% , đã tốt nghiệp đại học 37,82%, tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%, tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn. Điều đáng chú ý là đa số các chủ DN ngay những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghịêp. Một giải pháp được đưa ra là liên kết giữa các trường Đại học với các DNVVN. Đây là biện pháp nhằm mang lại lợi ích cho cả hai bên. Hoạt động trong cơ chế thị trường, các cơ sở đào tạo phải luôn tuân thủ một nguyên tắc chung là sản phẩm đào tạo của nhà trường phải đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Ngoài ra, việc xin cấp đất, hoặc thuê đất của DNVVN bị cản trở bởi hồ sơ, thủ tục khá phức tạp hay một khó khăn cũng thường được nhắc tới khi nói đến các DNVVN là thường phải chịu thiệt thòi, gánh những thông lệ với điều kiện cạnh tranh không bình đẳng ở thị trường trong nước; khả năng tiếp xúc thương mại, tiếp cận với thị trường quốc tế còn khó khăn; điều kiện tiếp cận với thông tin về văn bản, pháp luật, thị trường, tiến bộ công nghệ... còn hạn chế. Theo chỉ đạo của Chính Phủ, đến năm 2010, cả nước sé có 500.000 DNVVN, tạo việc làm cho khoảng 20 triệu người. Muốn thực hiện được mục tiêu đề ra Chính Phủ cần chỉ đạo các bộ, ban, ngành có liên quan thực hiện những giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động của DNVVN, có như vậy thì việc tăng số lượng DNVVN trong nền kinh tế mới hiệu quả. Năm 2006 khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO có nhiều ảnh hưởng đến khu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt là đối với DNVVN. Sau đây là một số ảnh hưởng đối với DNVVN: Những tác động tích cực Các DNVVN có hành lang pháp lý đầy đủ và thuận lợi hơn để phát triển. Năm 2000 Luật DN ra đời, từ đó đến nay Chính Phủ cũng đã ban hành nhiều Nghị định, Quyết định mang tính pháp lý dành riêng cho hỗ trợ DNVVN phát triển như: Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Quyết định này đã được sửa đổi bằng Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN; Quyết định số 992/2001/QĐ-NHNN về mức cho vay không có bảo đảm của NHTM Cổ phần và Ngân hàng liên doanh; Quyết định số 993/2001/QĐ-NHNN về mức cho vay không có bảo đảm của NHTM Nhà nước, Quyết định 456/2002/QĐ-NHNN về cơ chế lãi suất thoả thuận… NHNN còn ban hành chỉ thị CT/03-NHNN ngày 21/5/2003 trong đó yêu cầu các tổ chức tín dụng tạo mọi điều kiện cho các DN thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Hội nhập WTO tạo môi trường kinh doanh bình đẳng hơn cho DNVVN ở khu vực kinh tế tư nhân phát triển DNVVN có điều kiện thuận lợi tiếp cận với thị trường thế giới Từ năm 2002 trở lại đây, mọi DN không phân biệt thành phần kinh tế kể cả hộ cá thể có đăng kí kinh doanh hợp pháp đều có quyền xuất - nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài. Các rào cản về giấy phép, hạn ngạch xuất - nhập khẩu giảm rất nhiều; việc đi lại của các cá nhân Việt Nam ra nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN tiếp cận với thị trường thế giới. Môi trường kinh doanh minh bạch và công khai Hiện nay các cơ quan của Nhà nước đều công khai công bố dưới nhiều hình thức các cơ chế chính sách có liên quan đến DN, giúp các DN tiếp cận kịp thời, ít tốn thời gian và tiền bạc. Thủ tục hành chính thuận lợi hơn. Nâng cao tính tự chủ của các DNVVN. Cùng với tiến trình hội nhập, thuế nhập khẩu và các rào cản phi thuế quan giảm: Việc giảm giá nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ chi phí đầu vào giúp các DN thuận lợi hơn trong việc đưa hàng hoá thâm nhập vào thị trường thế giới. Việt Nam được hưởng qui chế tối huệ quốc tại 164 nước trên thế giới nên nhiều ngành hàng, mặt hàng được miễn giảm thuế, xoá bỏ hạn ngạch. Đây là nguyên nhân cơ bản tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của các DNVVN; cạnh tranh trên thị trường tăng, tạo điều kiện thúc đẩy các DNVVN đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để nâng cao sức cạnh tranh… Những hạn chế của việc gia nhập WTO : - Sự chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế ở tất cả các cấp chưa đáp ứng yêu cầu: Các bộ, ngành nhiều nơi chưa nhận diện rõ hội nhập mang lại cơ hội, thách thức gì một cách cụ thể. Vấn đề này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến xây dựng cơ chế chính sách, đáp ứng nhu cầu hội nhập, gây khó khăn cho các DN, trong đó có các DNVVN. - Môi trường kinh doanh đã cải thiện nhiều nhưng chưa nhanh. Theo xếp hạng của “ Doing business – 2007 “, một tổ chức co uy tín, Việt Nam xếp hạng 104/175 nước tham gia khảo sát, tụt 6 bậc so với năm 2006, ở hàng năng lực cạnh tranh tụt 3 bậc, đứng thứ 132 trên thế giới. Theo các chuyên gia, sự thay đổi cơ chế quản lý chưa đáp ứng nhu cầu hội nhập do đó chưa tác động mạnh nhằm mang lại những thay đổi to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và cho khu vực DNVVN nói riêng. - Nguồn vốn đầu tư trong nước tại các DNVVN còn hạn chế, điều kiện nâng cấp và hiện đại hoá cơ sở vật chất còn thấp, khó có khả năng hội nhập sâu rộng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. - Thiếu thông tin về thị trường, trình độ quản lý DN còn yếu. - Theo cam kết WTO, Việt Nam bỏ tài trợ trực tiếp đối với hoạt động xuất khẩu. Điều này sẽ ảnh hưởng nhất định đối với các DNVVN khi tham gia xuất khẩu hàng hoá ra thị trường khu vực và thế giới. - Những qui định, chuẩn mực kinh doanh mới như: bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, vấn đề rào cản trong hoạt động kinh doanh quốc tế, quản lý tiêu chuẩn hoá quốc tế, chuẩn mực nâng cao cạnh tranh cho DN… đã tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các DNVVN mới được thành lập, kinh nghiệm kinh doanh còn hạn chế. - Việc Việt Nam chưa được thừa nhận có nền kinh tế thị trường: Theo cam kết khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế phi thị trường cho đến năm 2018. Điều này đã tác động đến khả năng tự vệ, chống bị kiện phá giá của DNVVN trong hoạt động thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, hầu hết các DNVVN bị lệ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, nhập siêu gia tăng. Nhập khẩu nhiều dẫn đến chi phí và rủi ro kinh doanh tăng, tác động hạn chế đến khả năng cạnh tranh của các DNVVN trong nước cũng như thị trường quốc tế. 1.4 Đặc điểm của DNVVN ở Việt Nam 1.4.1 DNVVN được thành lập dễ dàng . Theo như khái niệm về DNVVN thì tuỳ theo từng loại hình DN mà có các điều kiện thành lập khác nhau về vốn và lao động nhưng những điều kiện đối với việc thành lập DNVVN là tương đối dễ dàng hơn. Chỉ cần một số vốn ban đầu không lớn, mặt bằng sản xuất nhỏ, số lượng lao động ko nhiều…là có thể thành lập một DNVVN. Hầu hết các DNVVN đều đi lên từ hộ kinh doanh cá thể hay DN tư nhân với số vốn ban đầu là vốn của chủ DN hoặc vay từ bạn bè, người thân. Cho đến cuối năm 2007, theo số liệu thống kê ở Việt Nam có khoảng 300.000 DN, trong đó DNVVN chiếm 97%. Chính do đặc điểm được thành lập dễ dàng mà số lượng DNVVN tăng lên nhanh chóng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số DN trên toàn quốc. Số lượng DNVVN ngày càng nhiều thì nhu cầu vốn đối với DNVVN ngày càng lớn. Theo định hướng của Nhà nước, đến năm 2010 nước ta sẽ có khoảng 500.000 DNVVN. Như vậy số lượng các DN này không ngừng tăng lên và do đó các NHTM luôn cần tạo điều kiện để mở rộng cho vay đối với loại hình DN này, đáp ứng nhiều hơn nữa cầu về vốn. DNVVN sẽ là đối tượng khách hàng tiềm năng của các NHTM. 1.4.2 DNVVN dễ thích ứng, thay đổi linh hoạt với nhu cầu thị trường. Với tính chất nhỏ, gọn, dễ quản lý, các DNVVN có thể thâm nhập vào từng “ngóc ngách” của thị trường, có điều kiện nắm bắt nhanh chóng sự thay đổi nhu cầu thị trường. Từ đó DN sẽ chủ động thay đổi mặt hàng kinh doanh phù hợp với thị trường. Do cơ sở vật chất kĩ thuật không lớn, số lượng lao động không quá nhiều nên việc chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp qui mô đối với DNVVN dễ dàng hơn, không gây ra những hậu quả cho xã hội. Sản xuất ra những hàng hoá, tạo lượng cung hàng để đáp ứng lượng cầu hàng của thị trường là mục tiêu mà các DN hướng tới. Khi có cơ hội các DN mở rộng quy mô DN mình bằng cách vay vốn ngân hàng. Không giống như những DN lớn gặp khó khăn trong việc thay đổi sản phẩm hay thay đổi qui mô, DNVVN có thể mở rộng hơặc thu hẹp qui mô một cách linh hoạt theo thị trường. Nhưng theo sự phát triển kinh tế đa số các DN đều vay vốn để mở rộng. DN đầu tư cho mình cả về chiều sâu lẫn chiều rộng nên các sản phẩm tín dụng như vay vốn bổ sung vốn lưu động hay cấp hạn mức mở L/C để nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tài trợ dự án… hay được các DN sử dụng. 1.4.3 Vốn chủ sở hữu nhỏ, khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng còn hạn chế. DNVVN được thành lập với số vốn ban đầu chủ yếu là của chủ DN tự bỏ ra và vay thêm của gia đình, bạn bè nên nguồn này thường không lớn. Tuy nhiên đây cũng là một lợi thế trong trường hợp nền kinh tế suy thoái, khi đó vốn chủ là lá chắn chống lại sự phá sản cho các DN. Do vốn chủ nhỏ nên các DN phải tìm cách huy động vốn từ các nguồn khác. Trong đó vay vốn từ ngân hàng là cách mà hầu hết các DN sử dụng. Nhưng hiện nay nhiều DNVVN đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng. Nguyên nhân từ cả hai phía: các DNVVN không hiểu rõ về cơ chế tín dụng, ngại vay mượn khi thủ tục rườm rà, phương án sản xuất kinh doanh sơ sài, thậm chí nhiều DN còn thiết lập thủ tục vay vốn ngân hàng không đúng qui định mà ngân hàng yêu cầu…Về phía ngân hàng thì chính sách tín dụng và các thủ tục vay vốn nên đơn giản, rõ ràng hơn, các hình thức đảm bảo tín dụng cần đa dạng hơn để thích ứng với đặc điểm của DNVVN. Mặt khác bản thân các ngân hàng nên tích cực hơn trong việc tìm kiếm khả năng cho vay, tăng cường đội ngũ cán bộ đi sâu sát cơ sở, xây dựng và tổ chức mạng lưới thông tin DN, bình đẳng hơn trong quan hệ tín dụng giữa các loại hình DN, đổi mới cơ cấu đầu tư và nâng cao tỷ trọng cho vay DN nhỏ. Hiện nay số lượng DNVVN chiếm đa số nhưng nguồn tín dụng của các NHTM vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu về vốn, chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu của DNVVN. Vì vậy khi cả DN và NHTM đều có những cải cách, thay đổi tích cực trong hoạt động của mình thì việc mở rộng cho vay đối với DNVVN là tất yếu. 1.4.4 Trình độ công nghệ, thiết bị lạc hậu. Trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay, các DN phải thường xuyên thay đổi công nghệ, máy móc, thiết bị, các phương pháp, bí quyết sản xuất. Nhưng hầu hết công nghệ đang được sử dụng trong DNVVN hiện nay là công nghệ lạc hậu. Hơn nữa những người quản lý DN không có kiến thức, thông tin về chuyển giao công nghệ. Nguyên nhân quan trọng là khả năng tài chính của các DNVVN còn hạn hẹp nên không có đủ nguồn lực đầu tư cho thiết bị hay công nghệ. Đa phần các DNVVN đều sử dụng những công nghệ, thiết bị lạc hậu nên chất lượng sản phẩm không cao, giảm tính cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên hiện các DNVVN ở Việt Nam có xu hướng đổi mới công nghệ còn chưa cao. Theo một cuộc điều tra của Hiệp hội DNVVN Việt Nam thì có tới 62% DNVVN ở các tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng cho rằng họ không cần phải thay đổi công nghệ hoặc không thể đưa ra câu trả lời rằng họ có cần đổi mới công nghệ hay không. Trong số những người cho rằng cần thay đổi công nghệ, chỉ có 15% đã có hoặc có kế hoạch cụ thể cho việc thay đổi, số còn lại không có ý nghĩ rõ ràng về việc này. Điều này cho thấy các DNVVN vẫn chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của đổi mới công nghệ. Nhưng để có thể đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại họ không chỉ cần trợ giúp về nhận thức mà còn cả về tài chính. Khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế đang dần từng bước toàn cầu hoá thì vấn đề công nghệ với các DN nói chung càng trở nên quan trọng. Do vậy DNVVN sẽ ngày càng phải cải tiến, đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại bằng nguốn vay trung và dài hạn từ NHTM. Hiện nay các NHTM chủ yếu là cho vay ngắn hạn, vay trung và dài hạn còn ít. Trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu về vốn để đầu tư chiều sâu cho DNVVN, NHTM nên mở rộng cho vay trung-dài hạn. 1.4.5 Trình độ quản lý của chủ DN chưa cao. Trình độ của những nhà quản lý DNVVN hiện nay cũng là một bất cập. Chính điều này cũng một phần hạn chế sự phát triển mang tính bền vững của DN. Theo số liệu thống kê vào cuối năm 2005 thì có tới 55,63% số chủ DN có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ DN có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Số người là tiến sĩ chỉ chiếm 0%, thạc sĩ 23,3%, đã tốt nghiệp đại học 37,82%, tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%, tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn. Hơn nữa đa số các chủ doanh nghiệp ngay cả những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo kiến thức về kinh tế và quản trị kinh doanh. Đặc điểm này là một trong những nguyên nhân hạn chế khả năng vay vốn của DNVVN. Chủ DN không được đào tạo kiến thức cơ bản sẽ không có khả năng đưa ra một phương án sản xuất kinh doanh khả thi hay trong quá trình thẩm định khách hàng, ngân hàng cũng e dè hơn khi chủ DN có trình độ học vấn thấp hay trái ngành nghề. 1.4.6 Hoạt động của các DNVVN thiếu sự hỗ trợ của Nhà nước. Các DNVVN không chỉ gặp khó khăn trong việc huy động vốn mà còn gặp khá nhiều khó khăn vì phải chịu thiệt thòi, gánh chịu điều kiện cạnh tranh không bình đẳng ở thị trường trong nước. Một ví dụ cụ thể là việc xin cấp đất hoặc thuê đất để mở rộng sản xuất kinh doanh thường bị cản trở bởi hồ sơ, thủ tục khá phức tạp. Không có mặt bằng để sản xuất thì có vốn DN cũng không hoạt động được. Do đó sự hỗ trợ của Nhà nước là vô cùng quan trọng. Thêm vào đó, nếu DN phải chờ lâu mới xin được cấp quyền sử dụng đất có thể sẽ bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Sự hỗ trợ của Nhà nước còn được thể hiện ở những chính sách của Chính Phủ, của NHNN đối với hoạt động tín dụng trong NHTM. Chính Phủ đưa ra các văn bản pháp quy tạo hành lang pháp lý an toàn cho DNVVN hoạt động còn NHNN đưa ra các công cụ như lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc để điều chỉnh hoạt động tín dụng. Nếu NHNN tạo điều kiện để các NHTM mở rộng cho vay thì sẽ hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu... và ngược lại. Nhưng một thực tế cho thấy thường DN lớn, DN quốc doanh sẽ được hưởng ưu đãi hơn về cả mặt pháp luật đến khung lãi suất cho vay. 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN Việc mở rộng hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố. Mỗi nhân tố đều có những ảnh hưởng nhất định, thông thường các nhân tố được phân thành các nhân tố chủ quan: thuộc về NHTM và DNVVN, các nhân tố khách quan: thuộc về môi trường kinh tế, pháp lý, chính trị, xã hội. 1.5.1 Nhân tố chủ quan. 1.5.1.1 Các nhân tố thuộc về NHTM * Chính sách cho vay của ngân hàng Cho vay là nghiệp vụ chính trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi nói đến tín dụng ngân hàng nguời ta thường nghĩ đến các khoản ngân hàng cho vay. Vì vậy việc xây dựng một chính sách cho vay hợp lí là vô cùng quan trọng. Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Như vậy để có thể đưa ra một chính sách cho vay rõ ràng, mang lại lợi nhuận cao và phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng thì phải phụ thuộc vào cả nhu cầu vay, khả năng sinh lời và rủi ro của khách hàng. Một chính sách cho vay thường bao gồm những nội dung sau: Chính sách khách hàng: Khách hàng vay vốn của ngân hàng rất đa dạng: từ cá nhân đến các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, công ty tài chính… Nếu người vay là cá nhân thì người vay phải đến tuổi vị thành niên, nếu người vay đứng tên vay cho một tâp thể thì phải được sự uỷ quyền của tập thể và người vay phải ghi rõ mục đích vay. Đối với những khách hàng truyền thống, quan trọng ngân hàng thường có những ưu đãi đặc biệt trong chính sách cho vay. Chính sách qui mô và giới hạn cho vay: Ngân hàng cho các DNVVN vay với món tiền hoặc hạn mức nhất định. Số lượng cho vay có thể được chia nhỏ trong các khoảng thời gian khác nhau và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau. Ngân hàng có thể tài trợ tối đa bằng với nhu cầu vay của DNVVN và phù hợp với các điều luật hoặc dựa trên sự tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời. Mỗi ngân hàng có qui định riêng về qui mô và giới hạn cho vay, ví dụ qui mô dựa trên tài sản đảm bảo, dựa trên ngành nghề kinh doanh… của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên qui mô tối đa phải đảm bảo kết hợp giữ tính sinh lời với mức rủi ro có thể chấp nhận được của mỗi khoản vay. Chính sách lãi suất Lãi suất là giá cả của khoản vay. Do đó việc mở rộng hay thu hẹp qui mô cho vay được thực hiện thông qua mức lãi suất ngân hàng qui định. Ngân hàng đưa ra mức lãi suất khác nhau cho DNVVN đối với từng kì hạn và từng loại tiền. Bên cạnh khung lãi suất định trước, ngân hàng còn cung cấp các lãi suất thoả thuận đối với từng khách hàng cụ thể. Lãi suất có thể cố định, có thể biến đổi theo thị trường( lãi suất thả nổi ), hoặc kết hợp cố định có điều chỉnh sau một thời gian xác định. Nhiều ngân hàng đã đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt, cho phép cán bộ tín dụng được thay đổi trong giới hạn nhất định, hoặc cho phép khách hàng được chọn hình thức của lãi suất. Như vậy có nhiều hình thức lãi suất để các DNVVN có thể lựa chọn phù hợp với doanh nghiệp mình. Chính sách về thời hạn cho vay và kì hạn nợ Thời hạn cho vay được ngân hàng thỏa thuận với DNVVN và được ghi rõ trong hợp đồng. Nếu như vật tư hàng hoá là đối tượng cho vay của ngân hàng thì thời hạn cho vay sẽ tuỳ theo mức luân chuyển vật tư, hàng hoá của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay được chia thành nhiều kì hạn nợ, khi đó thời hạn cho vay trung bình sẽ nhỏ hơn thời hạn cho vay danh nghĩa. Nếu ngân hàng xác định thời hạn cho vay và kì hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn đầu tư dự án, thời hạn thu hồi các khoản phải thu của DN, sẽ làm tăng hiệu quả cho vay của ngân hàng với DNVVN. Chính sách đảm bảo Tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện DNVVN phải đáp ứng khi vay vốn ngân hàng. Chính sách về các khoản đảm bảo cũng được ngân hàng quản lý chặt chẽ. Ngân hàng sẽ cung cấp cho các DNVVN danh mục các đảm bảo được ngân hàng chấp nhận và các trường hợp vay cần có đảm bảo. Khi DNVVN đến vay thì ngân hàng sẽ định giá tài sản đảm bảo, việc định giá giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay hợp lí. Nếu DNVVN đảm bảo bằng những tài sản tốt, tính thanh khoản cao thì ngân hàng cho vay với tỷ lệ cao hơn. Chính sách về giải ngân và thanh toán. Ngân hàng có thể giải ngân một hoặc nhiều lần tuỳ từng DNVVN. Để đảm bảo việc các doanh nghiệp vay vốn đúng mục đích, ngân hàng thường giải ngân gắn liền với một số điều kiện như phải có chứng từ nhập hàng, biên bản nghiệm thu công trình… Điều kiện thanh toán bao gồm thanh toán tiền gốc và lãi. Ngân hàng có thể yêu cầu DNVVN thanh toán cả gốc và lãi một lần khi đáo hạn. Đối với các DNVVN vay trung và dài hạn ngân hàng thường yêu cầu trả gốc và lãi thành nhiều kì. Chính sách đối với các tài sản có vấn đề Các tài sản có vấn đề là các khoản nợ xấu và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ. Chính sách đối với các tài sản có vấn đề gồm qui định mức rủi ro có thể chịu được và chuẩn bị các điều kiện để chung sống cùng rủi ro, các yếu tố cấu thành khoản tín dụng có vấn đề. Trên thực tế nợ xấu và các tài sản có vấn đề có rất nhiều loại khác nhau và rất phức tạp khi phân loại, nhất là đối với các DNVVN. Đây là điều kiện để ngân hàng xây dựng chính sách cho vay cá biệt với DNVVN. * Quy mô vốn chủ sở hữu Tất cả các hoạt động của NHTM đều phải thực hiện đúng theo các văn bản pháp qui, đặc biết đối với tín dụng- hoạt động xương sống của ngân hàng- lại càng cần thực hiện đúng theo qui định. Trong Quyết định QĐ 1627 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng có quy định: “ Dư nợ cho vay tối đa với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp với những khoản cho vay từ các nguồn uỷ thác của Chính Phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác”. Do vậy quy mô vốn chủ của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng. 1.5.1.2 Các nhân tố thuộc về DNVVN. Như trên đã đề cập đến những điều kiện vay vốn mà DNVVN phải đáp ứng được đầy đủ nếu như muốn vay vốn ngân hàng. Do đó, đây cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vay vốn của DNN hay khả năng ngân hàng mở rộng cho vay. Uy tín của DN cũng là một nhân tố quan trọng, có tác động không nhỏ. Đối với những DN uy tín, có tình hình kinh doanh tốt, có quan hệ lâu dài thường xuyên với khách hàng thì sẽ dễ dàng vay vốn ngân hàng hơn. Ngoài ra những DN này còn được hưởng một số ưu đãi như ưu đãi về lãi suất, về hạn mức , thời hạn vay, kì hạn nợ... giúp DN có điều kiện sử dụng vốn với chi phí thấp hơn những DN khác. 1.5.2 Các nhân tố khách quan 1.5.2.1 Môi trường kinh tế Sự phát triển hay kém phát triển của nền kinh tế đều có những tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay của NHTM. Khi nền kinh tế phát trỉên, môi trường kinh doanh thuận lợi kéo theo sự phát triển của các DNVVN. Khi đó các DN sẽ mở rộng sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, để mở rộng sản xuất thì phải vay vốn ngân hàng. Từ đó mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng. Và ngược lại, khi nền kinh tế kém phát triển, lạm phát tăng cao, lãi suất huy động cao nên lãi suất cho vay cao làm cho chi phí vốn của DN bị đây lên cao hơn. Trong khi đó nhu cầu của dân cư lại không cao nên dẫn đến hiện tượng “thoái lui đàu tư” , do vậy DN sẽ ít vay vốn ngân hàng. Trong điều kiện hiện nay, khi VN gia nhập WTO thì môi trường kinh tế lại càng trở nên nhạy cảm, DN cần mở rộng sản xuất kinh doanh, nhập máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.5.2.2 Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý tạo hành lang pháp lý cho các DN hoạt động. Môi trường pháp lý không hoàn hảo, các văn bản pháp quy chưa thể điều chỉnh hết được các hoạt động của DNVVN sẽ làm DNVVN hoạt động không hiệu quả và ngân hàng sẽ khó cho DN vay vốn. Môi trường pháp lý cần một hệ thống đầy đủ nhưng không chồng chéo các văn bản pháp quy. Trong những năm gần đây, Chính Phủ và NHNN đã sửa đổi, bổ sung, ban hành thêm những văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay của các NHTM, điều chỉnh theo hướng khuyến khích, tạo thuận lợi cho sự phát triển của DNVN. Các DNVVN phát triển lại là điều kiện để các ngân hàng mở rộng cho vay. 1.6 Những chỉ số đánh giá mức độ mở rộng cho vay cuả NHTM 1.6.1 Dư nợ Dư nợ là một trong những chỉ số quan trọng, phản ánh rõ ràng nhất mức tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Dư nợ là số tiền khách hàng còn vay ngân hàng cho đến thời điểm tính toán. Dư nợ cao và nợ là nợ trong hạn chứng tỏ khả năng cho vay của NTM tốt, ngân hàng huy động được nhiều vốn. Ngược lại, dư nợ mà thấp chứng tỏ ngân hàng không huy động đủ vốn để mở rộng cho vay. Khi nói đến dư nợ người ta thường đưa ra con số về tỷ trọng dư nợ. Tỷ trọng dư nợ thể hiện cơ cấu cho vay của ngân hàng. Cơ cấu cho vay ở đây có nhiều cách để phân loại ví dụ như cơ cấu cho vay với từng loại hình DN, cơ cấu cho vay theo kỳ hạn, theo nhóm sản phẩm... tuỳ theo cách phân loại của từng ngân hàng. Nhìn vào tỷ trọng dư nợ có thể thấy ngay được DN nào hay nhóm sản phẩm nào chiếm bao nhiêu % trong tổng dư nợ. Ví dụ dư nợ của Techcombank phân theo quy mô DN đối với DNVVN năm 2007 là 8986 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 39,11% trong tổng dư nợ. Nhìn vào con số này ta có thể thấy được cho vay DNVVN chiếm phần lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong khi đó năm 2006 cho vay với DNVVN là 3114 tỷ, chiếm tỷ trọng 35,72%. Như vậy năm 2007 Techcombank đã mở rộng cho vay với đối tượng khách hàng DN này, dư nợ cho vay không chỉ tăng lên về số tuyệt đối mà tỷ trọng dư nợ đã khẳng định Techcombank ngày càng tăng khả năng cho vay với DNVVN. 1.6.2 Số lượng khách hàng. Ngoài dư nợ thì số lượng khách hàng cũng đánh giá được mức độ mở rộng cho vay của ngân hàng. Ngân hàng làm ăn kinh doanh tốt, uy tín, các sản phẩm dịch vụ mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, có những chính sách khuyến khích, ưu đãi khách hàng... sẽ ngày càng thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch. Huy động được nhiều vốn thì ngân hàng có thể cho vay nhiều hơn và thu được lợi nhuận cao hơn. Tại Techcombank, năm 2005 khách hàng là DNVVN đến vay vốn ngân hàng là 10.886 khách hàng, thì đến năm 2006 đã tăng lên 16.154 khách hàng và cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng về mọi mặt của năm 2007, khách hàng vay vốn là DNVVN cũng tăng lên 29.656 khách hàng. Điều này khẳng định Techcombank vẫn luôn chú trọng đến đối tượng khách hàng này, cùng với việc tăng huy động là việc cải tíên từng bước quy trình cho vay, đưa ra nhiều sản phẩm phù hợp với đặc điểm của DNVVN. 1.6.3 Vốn điều lệ và mạng lưới chi nhánh Ngân hàng tăng vốn điều lệ là để mở rộng quy mô. Vốn điều lệ tăng thì mới có thể đầu tư để mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch. Từ đó sẽ huy động được nhiều vốn hơn phục vụ cho hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Mặt khác, ngoài hai trung tâm kinh tế lớn nhất nước là Hà ._.3.Nợ loại 3 430 20,38 569 18,27 234 2,6 4.Nợ loại 4 121 5,73 175 5,62 145 1,61 5.Nợ loại 5 30 1,43 182 5,96 297 3,32 ( Nguồn: Số liệu tổng hợp về tín dụng_Phòng KHTH) Nhìn bảng trên ta thấy qua các năm tỷ lệ nợ loại 1 vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 5 nhóm nợ. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của Techcombank khá tốt. Nợ loại 5 chiếm tỷ trọng khá lớn trong năm 2006 là 5,96% , tuy nhiên tỷ lệ này giảm xuống còn 3,32 % vào năm 2007. Tín dụng là hoạt động đem lại phần lớn lợi nhuận cho các ngân hàng nói chung và Techcombank nói riêng, và để hoạt động tín dung thực sự hiệu quả thì công tác quản lý rủi ro tín dụng, phân loại nợ phải ngày càng được chú trọng. Techcombank đã xây dựng một chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng hợp lí , do vậy trong những năm trở lại đây tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng giảm đi đáng kể. Biểu đồ 2.9: Dư nợ DNVVN phân theo nhóm nợ. Năm 2006, việc thành lập phòng Quản trị ruit ro Hội sở được xem là bước đầu tiên quan trọng trong việc thống nhất quản lý toàn bộ rủi ro, thì năm 2007, việc thành lập khối Tín dụng và Quản trị rủi ro của Techcombank trên cơ sở tư vấn của HSBC được coi như bước phát triển hoàn tất về cơ cấu tổ chức cho công tác quản trị rủi ro của Techcombank. Với việc thành lập khối đã giúp ban điều hành có cái nhìn khách quan, đảm bảo an toàn kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn ngân hàng. Đây là một lý do quan trọng cho con số 85, 57% nợ loại 1 trong năm 2007, mặc dù 2007 là năm Techcombank tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỚI DNVVN TẠI TECHCOMBANK. 3.1 Định hướng cho vay đối với DNVVN tại Techcombank 3.1.1 Định hướng phát triển DNVVN ở nước ta. Các chuyên gia kinh tế đã nhận định rằng DNVVN có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế- xã hội của một quốc gia nói chung, đặc biệt là với những nước có nền kinh tế phát triển như Việt Nam nói riêng. Lực lượng các DNVVN vừa khai thác được tiềm năng vốn có trong dân, mở rộng ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội lại vừa giúp tăng ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, từ năm 1986 khi Nhà nước chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế nhiều thành phần cho đến nay việc phát triển DNVVN luôn là vấn đề được Nhà nước quan tâm. Và Nhà nước coi đó là một nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện hiện nay, khi Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO thì vấn đề cạnh tranh của DNVVN là vấn đề thực sự cấp bách, cần được sự quan tâm nhiều hơn của Nhà nước và Chính Phủ. Trong những năm trở lại đây Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp quy, tạo hành lang pháp lý cho các DNVVN hoạt động. Đó là một số văn bản như Luật DN, Luật đầu tư, Luật đất đai, Luật thuế thu nhập DN… DNVVN được hưởng một số ưu đãi theo những Luật này như sau: Theo Luật khuyến khích đầu tư: “DNVVN được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất với mức từ miễn tiền thuê đất trong 3 năm đến miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.” Theo Luật thuế thu nhập DN: “ Các DNVVN được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập DN từ miễn thuế thu nhập DN trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập DN phải nộp trong 2 năm tiếp theo đến miễn thuế thu nhập DN trong 4 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập DN phải nộp trong 9 năm tiếp theo tuỳ ngành nghề, địa bàn đầu tư và số lượng lao động sử dụng “. Ngoài ra các DNVVN còn được ưu đãi miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu. DNVVN được ưu tiên phát triển trong một ngành có lợi thế cho sự phát triển kinh tế như: các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, hàng thay thế hàng nhập khẩu, có tính cạnh tranh cao, sản xuất nguyên liệu đầu vào cũng như tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các DN lớn… Bên cạnh những văn bản pháp luật thể hiện sự ưu đãi của Nhà nước với DNVVN thì Chính Phủ cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay DNVVN như: Nghị định số 178/199/NĐ-CP về đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng và đã được sửa đổi bằng Nghị định số 85/2002/NĐ-CP, Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNVVN. Theo quy định tại Nghị định về trợ giúp phát triển DNVVN, Chính Phủ đã chỉ đạo chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN tiếp cận thông tin về thị trường, giá cả hàng hoá; trợ giúp các DNVVN mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Để hỗ trợ vốn cho các DNVVN, Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/2/2001 về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng DNVVN. DNVVN có dự án đầ tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả vốn vay; có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 30% giá trị khoản vay; không có các khoản nợ thuế, nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức kinh tế khác sẽ được Quỹ bảo lãnh tín dụng các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương cấp bảo lãnh tín dụng tối đa bằng 80% phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng tại tổ chức tín dụng. Ngoài những quy định của Nhà nước và Chính Phủ thì cơ quan có tác động trực tiếp đến hệ thống NHTM là NHNN cũng đã ban hành một loạt các văn bản qui định hoạt động cho vay đối với các DN trong đó có DNVVN bao gồm: Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Quyết định này đã được sửa đổi bằng Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN; Quyết định số 992/2001/QĐ-NHNN về mức cho vay không có bảo đảm của NHTM Cổ phần và Ngân hàng liên doanh; Quyết định số 993/2001/QĐ-NHNN về mức cho vay không có bảo đảm của NHTM Nhà nước, Quyết định 456/2002/QĐ-NHNN về cơ chế lãi suất thoả thuận… Quyết định 456 về cơ chế lãi suất thoả thuận đã cho phép các NHTM tự quyết định mức lãi suất cho vay trên cơ sở tự thoả thuận với khách hàng theo quy định của NHNN. Đây là một quyết định khá quan trọng, giúp các ngân hàng chủ động hơn trong việc cho vay, chủ động trong việc xây dựng chính sách lãi suất hợp lí với nhiều đối tượng DN trong đó có DNVVN, từ đó có thể mở rộng cho vay đối với DNVVN. Ngoài ra NHNN còn ban hành chỉ thị 03/CT-NHNN ngày 21/5/2003 trong đó yêu cầu các tổ chức tín dụng tạo mọi điều kiện cho các DN thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Những văn bản qui phạm pháp luật được Nhà nước, Chính Phủ và NHNN ban hành ra cho thấy một điều DNVVN ngày càng được chú trọng phát triển. Để có thể phát triển hiệu quả thì DNVVN cần một hành lang pháp lý qui định cho những hoạt động của mình. Định hướng phát triển DNVVN trong giai đoạn tới cũng là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam phải hội nhập đầy đủ với nền kinh tế thế giới, do đó DNVVN phải thực hiện đổi mới mạnh mẽ, toàn diện từ cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ, đến trình độ cán bộ quản lý và nhân viên. 3.1.2 Định hướng mở rộng hoạt động cho vay với DNVVN tại Techcombank Mục tiêu của Techcombank đến năm 2010 là thuộc nhóm ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả. Để đạt được mục tiêu đề ra Techcombank đã có những kế hoạch, định hướng cụ thể trong thời gian tới. Định hướng đối với hoạt động tín dụng nói chung trong đó có định hướng tín dụng đối với DNVVN là một phần rất quan trọng trong định hướng chung của ngân hàng. Định hướng hoạt động tín dụng được TGĐ ban hành trong từng giai đoạn trên cơ sở chiến lược kinh doanh chung của Techcombank và được thể hiện bằng các mục tiêu cụ thể cho phù hợp với tình hình thị trường và tình hình hoạt động thực tế của Techcombank. Trong giai đoạn 2005-2010, các nội dung chính trong định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng gồm: * Sản phẩm hiện tại, thị trường hiện tại Tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển khách hàng tại các khu vực thị trường mục tiêu hiện tại của Ngân hàng thông qua việc tiếp thị các sản phẩm hiện có Đối với tín dụng tiêu dùng Tiếp tục phát triển các nhóm khách hàng dân cư tại các đô thị, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập từ trung bình trở lên, trẻ tuổi và thành đạt. Thúc đẩy việc bán các sản phẩm tín dụng tiêu dùng hiện có, trong đó chú trọng đặc biệt vào các sản phẩm thẻ và tài trợ mua nhà và nua ô tô trả góp. Đối với tín dụng đầu tư cá nhân Phát triển các nhóm khách hàng dân cư tại các đô thị lớn, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập cao, trẻ tuổi và thành đạt. Thúc đẩy việc cho vay đầu tư chứng khoán niêm yết và cổ phần của các DN cổ phần hoá. Đối với tín dụng hộ cá thể Phát triển các nhóm khách hàng là các hộ kinh doanh cá thể tại các đô thị lớn, đặc biệt là nhóm khách hàng có hoạt động ổn định, kinh nghiệm kinh doanh lâu đời. Thúc đẩy việc cho vay bằng sản phẩm ứng tiền nhanh. Đối với tín dụng doanh nghiệp Phát triển các nhóm khách hàng hoạt động trong các ngành nghề có tiềm năng phát triển tốt. Trong đó đặc biệt chú trọng đến: Các DN tư nhân vừa và nhỏ có hoạt động xuất nhập khẩu Các DN tư nhân và DN có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong các khu Công nghiệp. Các tổng công ty 90, 91 và các công ty tài chính trực thuộc các tổng công ty này. Các DN nhà nước nhỏ và vừa đã thực hiện cổ phần hoá Các DN nhỏ và vừa hoạt động hiệu quả có tổng doanh thu từ 0,5 đến 100 tỷ, vốn chủ sở hữu nhỏ hơn hoặc bằng 30 tỷ. Thúc đẩy việc cung cấp tín dụng để tài trợ xuất nhập khẩu, các hoạt động sản xuất, chế biến tạo giá trị gia tăng lớn thông qua các sản phẩm tín dụng hiện có như: tín dụng vốn lưu động theo món hoặc theo hạn mức, thấu chi DN và các hình thức cấp tín dụng trung dài hạn. * Sản phẩm hiện tại, thị trường mới Mở rộng thị trường hoạt động thông qua việc mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng tại các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước trong đó chú trọng vào các thành phố lớn và các vùng phụ cận. * Hoàn thiện và mở rộng tuyến sản phẩm hiện tại Hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ và quy trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có thông qua việc tăng cường ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin nhằm đơn giản hoá thủ tục xử lý công việc, từ đó đáp ứng một cách nhanh nhất yêu cầu của khách hàng. Tiếp tục mở rộng tuyến sản phẩm hiện có nhằm củng cố vị trí của Ngân hàng trong các thị trường mục tiêu hiện tại, đáp ứng tốt hơn với điều kiện cạnh tranh trên thị trường và tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng thị trường mục tiêu. * Tăng cường đào tạo Tăng cường đào taộ chuyên viên khách hàng và các cá nhân tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ để bồi dưỡng kỹ năng tiếp thị, bán hàng, các kiến thức liên quan đến các sản phẩm/dịch vụ hiện có và các sản phẩm/dịch vụ mới. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý trung gian nhằm nâng cấp các kỹ năng lập kế hoạch phát triển kinh doanh, đánh giá và phân tích tính cạnh tranh, quản trị rủi ro và quản trị nhân sự. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng cho thấy trong giai đoạn tới Techcombank vẫn đặc biệt chú trọng đến các DNVVN, thúc đẩy cấp tín dụng cho DNVVN thông qua các sản phẩm tín dụng đa dạng. Khi ngân hàng mở rộng thị trường, đưa sản phẩm của mình ra thị trường mới cũng sẽ thu hút thêm nhiều DNVVN đến vay vốn ngân hàng hay việc hoàn thiện sản phẩm, mang đến nhiều tiện ích cho cả khách hàng và ngân hàng cũng giúp cho Techcombank mở rộng thị phần đối với các DNVVN. 3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay với DNVVN tại Techcombank 3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng. Marketing ngân hàng là hoạt động nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng về chất lượng, chủng loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đồng thời có các biện pháp kích cầu để khách hàng sử dụng sản phẩm ngân hàng nhiều hơn. Marketing ngân hàng không chỉ tác động vào môi trường vật chất mà còn tác động cả vào môi trường tinh thần của con người. Hoạt động này luôn phải nhanh chóng thay đổi theo sự thay đổi của thị trường và đảm bảo được mục tiêu cuối cùng là tăng khả năng sinh lợi, tăng sức mạnh trong cạnh tranh, an toàn trong kinh doanh. Có thể nói đây là mục tiêu mà tất cả các ngân hàng nói chung và Techcombank nói riêng đều hướng tới. Trong định hướng phát triển thời gian tới, Techcombank đã chú trọng đặc biệt đến đối tượng khách hàng là DNVVN, vì vậy hoạt động Marketing cũng cần tập trung vào đối tượng này. Để có thể thực hiện tốt hoạt động Marketing thì ban đầu phải xác định được những loại sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung ứng cho DNVVN, ví dụ như Techcombank cung cấp các sản phẩm về thấu chi DN, cho vay vốn lưư động, cho vay trung-dài hạn... Những loại sản phẩm, dịch vụ này được xác định thông qua hình thức nghiên cứu thị trường: từ việc nghiên cứu tập tính, thói quen, nhu cầu, đặc điểm của các DNVVN, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của DNVVN như môi trường kinh tế, văn hoá, môi trường tự nhiên... đến khả năng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng mình và của các ngân hàng khác. Từ đó ngân hàng sẽ tìm hiểu được từng loại sản phẩm phù hợp với từng loại hình DNVVN hoặc phù họp trong từng thời kì... Đối với từng loại sản phẩm ngân hàng sẽ phải xây dựng chính sách lãi suất và chính sách cung ứng sản phẩm đến người tiêu dùng- DNVVN. Marketing ngân hàng còn phải thể hiện tính sáng tạo nhất là trong việc tuyên truyền quảng cáo về sản phẩm, đưa các sản phẩm và dịch vụ đến với DNVVN. Thường chỉ những DNBVVN ở những thành phố lớn mới có những hiểu biết nhất định và hiểu rõ hơn về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng mà mình sử dụng. Những điều này đối với DNVVN ở các vùng xa thì khó khăn hơn do điều kiện cập nhật thông tin khó hơn. Vì vậy Marketing ngân hàng vừa tạo ra tính độc đáo, khác lạ của ngân hàng lại vừa tạo ra sự tin tưởng, an toàn về ngân hàng mình. Hơn thế nữa, Marketing ngân hàng còn cần đưa sản phẩm đến DNVVN ở tất cả những nơi Techcombank mở chi nhánh, tuyên truyền cho DNVVN hiểu về ngân hàng mình, về các sản phẩm và dịch vụ mà DNVVN có thể sử dụng. Như vậy cho vay với DNVVN sẽ được mở rộng hơn. 3.2.2 Cải tiến quy trình cho vay đối với các DNVVN. Một khó khăn đối với các DNVVN ở nước ta hiện nay khi vay vốn ngân hàng là thủ tục rườm rà, phức tạp, nhiều DN vay vốn không hiểu rõ được quy trình cho vay, chính vì thế mà các DN cũng khó tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, Techcombank không chỉ cần một mức lãi suất có thể cạnh tranh với các ngân hàng hay tổ chức tài chính khác mà còn cần cung cấp cho khách hàng nói chung, các DNVVN nói riêng một cách tốt nhất về những sản phẩm, dịch vụ của Techcombank. Vừa để tạo thuận lợi cho DVVVN có thể vay vốn nhiều hơn, vừa để tăng thu lãi từ hoạt động cho vay của ngân hàng thì Techcombank cần cải tiến quy trình cho vay phù hợp hơn với đặc điểm DNVVN. Các bước trong quy trình nên đơn giản, dế hiểu để tránh tình trạng DN vay vốn hiểu sai, vận dụng sai. Thủ tục vay vốn cũng nên được điều chỉnh không quá phức tạp, hạn chế một cách thấp nhất thời gian chờ đợi của khách hàng. Ví dụ như với những khoản chi nhánh ngân hàng cho vay mà phải trình duyệt lên Hội sở hay những khoản cho vay Hội sở cần thẩm định lại thì nên thực hiện một cách nhanh nhất để tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Dựa vào những thông tin thu thập được từ phòng Marketing ngân hàng để nắm được nhu cầu thực tế, cùng với những văn bản liên quan đến quy chế cho vay của ngân hàng đưa ra những điều chỉnh hợp lí, kịp thời trong quy trình tín dụng. Việc đổi mới quy trình còn cần cả sự kết hợp của công nghệ hiện đại, trình độ nhân viên để hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn chính xác, tránh sai sót làm mất thời gian của cả hai bên. 3.2.3 Đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ với DNVVN Số lượng các DNVVN chiếm khoảng 97% trên tổng số DN trong cả nước, tham gia vào rất nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh khác nhau. Mỗi lĩnh vực kinh doanh lại có những đặc điểm khác nhau như khác nhau về chu kì sản xuất, về tính thời vụ, về thị trường sản phẩm, thời gian thu hồi vốn…Vì vậy nhu cầu về vốn của DNVVN không chỉ là rất lớn mà nhu cầu còn khác nhau tuỳ theo từng DNVV. Các sản phẩm cho vay của ngân hàng vì thế mà cũng cần đa dạng hơn. Các sản phẩm và dịch vụ Techcombank phục vụ cho đối tượng là khách hàng DN cũng có nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên để đáp ứng hơn nữa nhu cầu vay vốn của DN đồng thời mở rộng hoạt động cho vay của mình thì Techcombank nên nghiên cứu và đưa ra thêm một số sản phẩm nữa. Bằng việc nghiên cứu thị trường mà ngân hàng có thể hướng tới những DN thuộc ngành nghề nào hay có quy mô vốn như thế nào, có tiềm năng phát triển trong lĩnh vực nào… Các sản phẩm cho vay đơn điệu cũng gây khó khăn cho DN khi sử dụng hình thức vay vốn không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, còn ngân hàng thì gặp khó khăn khi quản lý tiền vay. Do vậy việc đa dạng các sản phẩm cho vay cũng góp phần giảm bớt rủi ro cho ngân hàng. 3.2.4 Chính sách khách hàng Ngân hàng đóng vai trò thủ quỹ của nền kinh tế, đối tượng đến giao dịch với ngân hàng gồm cả cá nhân, DN và các tổ chức tài chính. Vì khối lượng khách hàng nhiều và đa dạng như vậy nên ngân hàng cùng một lúc không thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của tất cả khách hàng. Trong từng giai đoạn, Techcombank phải xác định đúng đối tượng khách hàng mà mình hướng tới, đặc biệt trong hoạt động tín dụng thì việc này vô cùng quan trọng. Khi đã xác định đúng đối tượng khách hàng là các DNVVN thì ngân hàng phải tăng cường các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về sản phẩm, giúp khách hàng hiều rõ sản phẩm, những tiện ích mà sản phẩm mang lại để có sự lựa chọn đúng đắn cho DN mình. Ngân hàng còn phải đi thực tế xuống từng DN vay vốn. Đi thực tế giúp cho cán bộ tín dụng nắm được tình hình làm ăn kinh doanh, kết hợp với cả những báo cáo tài chính của DN mà ngân hàng quyết định việc cho vay với DN. Ngoài ra ngân hàng nên có một chính sách lãi suất ưu đãi với DNVVN. Lãi suất là giá cả của khoản vay, lãi suất cao sẽ làm cho chi phí vốn lớn, làm giảm lợi nhuận của DN nhưng nếu lãi suất thấp sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Lãi suất của ngân hàng còn phải theo khung của NHNN, vì vậy lãi suất ưu đãi đối với DNVVN nhưng cũng phải hợp lí và linh hoạt. Thông thường mức lãi suất áp dụng với các DN quốc doanh thường cao hơn với những DN ngoài quốc doanh do tâm lý nhiều ngân nghĩ rằng DN quốc doanh rủi ro thấp hơn. Tuy nhiên đối với một số DN có tình hình làm ăn tốt, ngành nghề kinh doanh triển vọng, kế hoạch kinh doanh khả thi, quan hệ lâu dài với ngân hàng thì khả năng xảy ra rủi ro sẽ thấp hơn, như vậy có thể cho những DN này vay với lãi suất ưu đãi. Vay với lãi suất thấp sẽ làm tăng lợi nhuận của DN nên sẽ thu hút được nhiều DN đến vay vốn ngân hàng. Hơn nữa, trong một số dịp mang tính chất kỉ niệm nội bộ ngân hàng có thể đưa ra một số hình thức ưu đãi ngắn hạn cho DNVVN, như vậy vừa tăng thêm hình ảnh ngân hàng, vừa mở rộng được cho vay. 3.2.5 Đào tạo trình độ cán bộ nhân viên ngân hàng Trong mọi hoạt động, lĩnh vực, ngành nghề kỹ năng con người luôn là một yếu tố rất quan trọng. Đặc biệt đối ngành dịch vụ như ngân hàng thì kỹ năng con người lại càng quan trọng. Các chuyên viên khách hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng , hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, thẩm định khách hàng, theo dõi, giám sát khách hàng… nên hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng cũng phụ thuộc không nhỏ vào các cán bộ ngân hàng. Những cán bộ ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, làm nghiệp vụ thì trình độ của họ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng. Vì vậy trong bất cứ thời kỳ nào trình độ cán bộ ngân hàng cũng phải được chú trọng đào tạo. Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức một số lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn để nâng cao trình độ cho các cán bộ. Ngoài việc đào tạo về trình độ nghiệp vụ ngân hàng cũng nên đào tạo về tin học, ngoại ngữ, hướng dẫn cách sử dụng các phần mềm máy tính. Thêm vào đó, ngân hàng cần có những chính sách về lương , thưởng, phụ cấp, bảo hiểm… đối với cán bộ ngân hàng, giúp cho họ yên tâm và thoải mái hơn khi công tác, gắn lợi ích của bản thân họ với lợi ích của ngân hàng. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và Chính Phủ Trong nền kinh tế thị trường, khu vực kinh tế tư nhân nói chung và các DNVVN nói riêng ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Vì vậy Nhà nước và Chính Phủ cần có những biện pháp hỗ trợ cụ thể cho các DNVVN phát triển. Thứ nhất, muốn DNVVN phát triển thì những DN này phải có môi trường hoạt động được quy định rõ ràng, cụ thể. Những quy định này thực hiện thông qua nghị định, nghị quyết, quy chế… được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế và đặ điểm DNVVN. Tuy nhiên, ở nước ta thường có hiện tượng chồng chéo trong hệ thống văn bản pháp luật, đây cũng là một khó khăn trong hoạt động của DNVVN. Nhà nước nên có những biện pháp xử lý để tránh tình trạng này, tạo sự đồng bộ trong hệ thống các văn bản ban hành. Thông qua các văn bản pháp luật ban hành Nhà nước tạo ra cho tất cả các DN nói chung, DNVVN nói riêng một môi trường kinh doanh an toàn, hiệu quả, bình đẳng giữa mọi thành phần kinh tế. Nhà nước cần có yêu cầu với những cơ quan quản lý hành chính trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có DNVVN tạo điều kiện về thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi về xin cấp phép quyền sử dụng đất để thời gian có mặt bằng sản xuất nhanh hơn. Một số DNVVN không đủ vốn, công nghệ để thực hiện những dự án kinh doanh khả thi thì phải liên kết với những DNVVN khác. Đối với hình thức này Nhà nước cũng cần có những khuyến khích, tạo điều kiện cho các DN nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường cho sản phẩm, tăng tính hiệu quả của nền kinh tế. Khó tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng là một đặc điểm chung của các DNVVN. Do vậy, Nhà nước cần hỗ trợ hơn nữa cho các DNVVN trong việc vay vốn ngân hàng ví dụ như: nới lỏng các điều kiện về cho vay tín chấp, các điều kiện về tài sản đảm bảo tiền vay… 3.3.2 Kiến nghị với NHNN NHNN là cơ quan quản lý trực tiếp hoạt động cho vay của các NHTM, NHNN có thể mở rộng hoặc thắt chặt hoạt động cho vay của các NHTM trong tuỳ từng thời kỳ. Do vậy. để mở rộng hoạt động cho vay với DNVVN thì NHNN cũng cần thể hiện vai trò của mình hơn nữa. NHNN nên có một quy chế cho vay riêng, một quy trình cho vay riêng với DNVVN, như vậy NHNN vừa có thể dễ dàng quản lý lại vừa hỗ trợ cho việc vay vốn của DNVVN. NHNN cần tăng cường vai trò thanh tra, giám sát với các NHTM. Hơn nữa tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về trình độ nghiệp vụ, về phẩm chất cho các cán bộ để công tác thanh tra, giám sát được chính xác và hiệu quả. Ngoài ra, NHNN cần thực hiện một số biện pháp hỗ trợ thông qua điều chỉnh lãi suất chiết khấu (tái chiết khấu), lãi suất cấp vốn ( tái cấp vốn), về tỉ lệ chuyển kì hạn của nguồn thành tài sản… 3.3.3 Kiến nghị với Techcombank Techcombank cần đầu tư nhiều hơn cho công nghệ, sử dụng những phần mềm xử lý các hoạt động tín dụng mới nhất để có thể xử lý thông tin nhanh chóng, hiệu quả. Techcombank đã xác định DNVVN là đối tượng khách hàng chính thì nên tập trung nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình đặc điểm DNVVN để đưa ra nhiều sản phẩm cho vay DNVVN hơn nữa, đáp ứng nhu cầu vốn lớn của đối tượng khách hàng này. Ngân hàng cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của các chi nhánh, như vậy vừa phòng ngừa rủi ro vừa nâng cao hiệu quả hoạt động. Bên cạnh đó ngân hàng thường xuyên tổ chức cho nhân viên những khoá học ngắn hạn ở trong hoặc ngoài nước, nhất là đối với cán bộ tín dụng để nâng cao nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm. 3.3.4 Kiến nghị với DNVVN Mối quan hệ giữa ngân hàng với DN là mối quan hệ tương hỗ, tỷ lệ thuận. Nếu hệ thống các ngân hàng phát triển thì có khả năng cho DN vay nhiều hơn và ngược lại nếu các DN làm ăn kinh doanh có hiệu quả, quan hệ vay-trả với ngân hàng tốt thì DN có thể vay vốn nhiều hơn và giúp ngân hàng tăng lợi nhuận. Như vậy ta thấy rằng ngân hàng và DN hỗ trợ lẫn nhau, do đó việc mở rộng cho vay không chỉ phụ thuộc nhiều vào ngân hàng mà cũng phụ thuộc một phần không nhỏ vào các DNVVN. Các DNVVN nên chú trọng hơn đến việc đào tạo tay nghề, trình độ chuyên môn cho người lao động, trình độ quản lý cho những lãnh đạo. Riêng đối với bộ phận lãnh đạo chủ chốt của DN cần phải có cả kỹ năng lập và phân tích dự án. Khi lập ra một dự án phải có đầy đủ về giá thành, doanh thu, chi phí, thời gian thu hồi vốn… để ngân hàng thấy được tính khả thi của dự án. Thêm một yếu tố để ngân hàng tin tưởng các DNVVN hơn là báo cáo tài chính các năm của DN phải chính xác, phản ánh đúng thực tế tình hình DN, không nên lập các báo cáo mang tính hình thức để có thể vay vốn ngân hàng. Như vậy, ngân hàng sẽ tin tưởng DN hơn và muốn cho DN vay hơn, từ đó mở rộng cho vay. KẾT LUẬN Thông qua việc tìm hiểu về thực tế trong thời gian thực tập tại Techcombank, kết hợp với lý thuyết đã được học ở nhà trường, chuyên đề đã đưa ra một cách khái quát nhất về đặc, điểm, vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường và thực trạng của DNVVN ở Việt Nam, từ đó làm rõ hơn mối quan hệ giữa DNVVN với ngân hàng trong xu hướng ngày càng mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN. Ngân hàng TMCP Techcombank với việc thực thi chủ trương của Đảng và Nhà nước, với định hướng phát triển của nền kinh tế, đã nhanh chóng chuyển cơ cấu đầu tư hướng vào các DNVVN. Tuy nhiên mở rộng hoạt động cho vay DNVVN là một vấn đề không chỉ Techcombank mà các cơ quan quản lý Nhà nước, NHNN, NHTM cũng cần nghiên cứu để rút ra những phương thức cho vay, quy trình cho vay hợp lí, hạn chế được rủi ro. Do hạn chế về mặt kiến thức, kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên những vấn đề em đưa ra không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS-TS Đào Hùng và các anh chị nhân viên phòng Kế hoạch tổng hợp đã giúp em có đầy đủ thông tin, số liệu để hoàn thành đề tài. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giáo trình NHTM: PGS-TS Phan Thị Thu Hà- ĐH Kinh tế quốc Dân - Tạp chí Ngân hàng - Tạp chí Thị trường Tài chính- Tiền tệ - Giáo trình Quản trị NHTM- Peter S.Rose - Sổ tay tín dụng Techcombank - Sổ tay sản phẩm Techcombank - Báo cáo thường niên Techcombank - Báo cáo kết quả kinh doanh Techcombank - Nhiều tài liệu khác liên quan đến thực trạng DNVVN ở Việt Nam và hoạt động cho vay DNVVN ở các NHTM khác. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NHTM: Ngân hàng thương mại DN: Doanh nghiệp DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ VND: Việt Nam Đồng CVKH: Chuyên viên khách hàng Công ty CP: Công ty cổ phần Công ty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn. Phòng KHTH: Phòng kế hoạch tổng hợp MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÒ Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN ở Việt Nam 17 Bảng 1.2: Phân loại DNVVN ở Nhật Bản 17 Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn qua ba năm gần đây: 45 Biểu đồ 2.1: Mức tăng trưởng huy động vốn từ DN 2006 46 Bảng 4: Tình hình tín dụng qua ba năm gần đây 47 Biêủ đồ 2.2: Cơ cấu cho vay với doanh nghiệp 2006 50 Bảng 2.3: Một số kết quả trong công tác phát hành và thanh toán thẻ 52 Bảng 2.4: Những chỉ tiêu tài chính chủ yếu qua các năm gần đây: 54 Biểu đồ 3: Biểu đồ về sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận qua các năm 55 Bảng 2.5: Dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng. 58 Biểu đồ 4: Biểu đồ dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng. 59 2.3.1.2 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn 61 Bảng 2.6 : Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn 61 Biểu đồ 5: Biểu đồ dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn 62 Bảng 2.7: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình DN 63 Biểu đồ 2.6: Biểu đồ dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình DN 64 Bảng 2.8: Doanh số thu lãi 65 Biểu đồ 2.7: Doanh số thu lãi 66 Bảng 2.9: Dư nợ cho vay DNVVN phân loại theo nhóm sản phẩm lớn 67 Biểu đồ 2.8: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm sản phẩm lớn. 68 Bảng 2.10: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm nợ. 69 Biểu đồ 2.9: Dư nợ DNVVN phân theo nhóm nợ. 70 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN ở Việt Nam.............................17 Bảng 1.2 Phân loại DNVVN ở Nhật Bản............................................17 Bảng 2.1 Cơ cấu huy động vốn qua ba năm gần đây...........................45 Bảng 2.2 Tình hình tín dụng qua ba năm gần đây...............................47 Bảng 2.3 Một số kết quả trong công tác phát hành và thanh toán thẻ..52 Bảng 2.4 Những chỉ tiêu tài chính chủ yếu qua các năm gần đây........54 Bảng 2.5 Dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng..................58 Bảng 2.6 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn...........................61 Bảng 2.7 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình DN.................63 Bảng 2.8 Doanh số thu lãi.....................................................................65 Bảng 2.9 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm sản phẩm lớn.......67 Bảng 2.10 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm nợ......................69 Biểu đồ 2.1: Mức tăng trưởng huy động vốn từ DN 2006....................46 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu cho vay với DN 2006...........................................50 Biểu đồ 2.3 Sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận qua các năm........55 Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng..............59 Biểu đồ 2.5 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn........................62 Biểu đồ 2.6: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình DN.............64 Biểu đồ 2.7: Doanh số thu lãi................................................................66 Biểu đồ 2.8: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm sản phẩm lớn...68 Biểu đồ 2.9: Dư nợ cho vay DNVVN phâm theo nhóm nợ...................69 Sơ đồ cho vay thấu chi...........................................................................12 Sơ đồ cho vay trực tiếp từng lần............................................................13 Sơ đồ cho vay theo hạn mức..................................................................14 Sơ đồ cho vay luân chuyển.....................................................................15 Sơ đồ cho vay gián tiếp..........................................................................16 Sơ đồ tổ chức..........................................................................................41 Sơ đồ mạng lưới.....................................................................................45K ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28514.doc
Tài liệu liên quan