Mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Nam Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DNN&V: Doanh nghiệp nhỏ và vừa BIDV : Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam NHTM : Ngân hàng thương mại WTO : Tổ chức thương mại quốc tế DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn của Chi nhánh trong giai đoạn 2005 - 2007 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2005 - 2007 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động thu phí dịch vụ Chi nhánh giai đoạn 2005 - 2007 Bảng 2.5: Kết quả hoạ

doc96 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn 2005 - 2007 Bảng 2.6 : Số lượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Chi nhánh giai đoạn 2005- 2007 Bảng 2.7: Doanh số cho vay theo quy mô Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh giai đoạn 2005 - 2007 Bảng 2.8: Doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thành phần kinh tế tại Chi nhánh giai đoạn 2005 - 2007 Bảng 2.9: Doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thời hạn cho vay tại Chi nhánh giai đoạn 2005 – 2007 Bảng 2.10: Dư nợ cho vay theo quy mô DNN&V tại Chi nhánh Bảng 2.11: Dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thành phần kinh tế tại Chi nhánh Bảng 2.12: Dư nợ cho vay đối với DNN&V theo thời hạn cho vay B ảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh năm 2008 Biểu 2.1: Kết quả huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2005 - 2007 Biểu 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2005 - 2007 Biểu 2.3: Kết quả hoạt động thu phí dịch vụ của Chi nhánh Biểu 2.4: Số lượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay tại Chi nhánh giai đoạn 2005- 2007 Biểu 2.5: Doanh số cho vay theo quy mô Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay tại Chi nhánh giai đoạn 2005- 2007 Biểu 2.6: Doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thành phần kinh tế giai đoạn 2005- 2007 Biểu 2.7: Doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thời hạn cho vay tại Chi nhánh giai đoạn 2005 – 2007 Biểu 2.8: Dư nợ cho vay theo quy mô Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2005- 2007 Biểu 2.9: Dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thành phần kinh tế giai đoạn 2005- 2007 Biểu 2.10: Dư nợ cho vay đối với DNN&V theo thời hạn cho vay Biểu 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn của DNN&V tại Chi nhánh giai đoạn 2005-2007 LỜI MỞ ĐẦU Xu thế toàn cầu hóa đã và đang diễn ra mạnh mẽ, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt quan trọng của nền kinh tế Việt Nam “Việt Nam – Ngôi sao đang lên” tạo ra vô vàn cơ hội phát triển, hội nhập kinh tế nhưng cũng đặt Việt Nam trước không ít thách thức, trở ngại lớn. Hòa trong bối cảnh đó các Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh một cách hoàn hảo, và vốn là vấn đề thiết yếu quan trọng trước hết. Về phía ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng nhận thấy rõ nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cùng với yêu cầu cấp bách phát triển không ngừng để tồn tại và khẳng định mình Ngân hàng đã đang và sẽ mở rộng hoạt động cho vay vốn đối với loại hình doanh nghiệp này. Qua quá trình thực tập ở Chi nhánh và với các lý do trên em nhân thấy vấn đề “Mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội” đang được chú trọng và còn nhiều bức xúc. Em muốn nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng, rút ra các kết quả đạt được, các mặt còn hạn chế từ đó nhìn nhận đưa ra một số giải pháp về hoạt động này. Kết cấu chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội. Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội. Chương 1: Lý luận chung về mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại Lịch sử hình thành và phát tiển của Ngân hàng thương mại gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện đòi hỏi sự phát triển của Ngân hàng và ngược lại chính sự phát triển của hệ thống ngân hàng lại thúc đẩy kinh tế phát triển. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền, đúc tiền của thợ vàng thông qua nhu cầu lưu hành đồng tiền của mỗi một quốc gia, vùng lãnh thổ kết hợp với giao thương quốc tế. Người đổi tiền, đúc tiền kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi bản tệ lấy ngoại tệ và ngược lại để được hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá. Trong điều kiện lưu thông tiền kim loại các chủ cửa hàng vàng, bạc vừa thực hiện đổi tiền, đúc tiền, cất giữ hộ, thanh toán hộ hình thành nên các ngân hàng của những thợ vàng. Nghề ngân hàng cũng bắt đầu từ những người cho vay nặng lãi với các nghiệp vụ: đổi tiền, cất trữ hộ, thanh toán hộ. Những ngân hàng đầu tiên đã dùng vốn tự có để cho vay nhưng không lâu sau từ hoạt động thực tiễn, các chủ ngân hàng nhận thấy tính vô danh của tiền cho phép các ngân hàng được sử dụng tạm thời tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động cho vay tạo ra lợi nhuận lớn do đó ngân hàng ngày càng tăng cường thu hút tiền gửi. Hình thức ngân hàng sơ khai – Ngân hàng của các thợ vàng, Ngân hàng của những người cho vay nặng lãi, chủ yếu cho những người giàu có, vay dưới hình thức thấu chi (tức là Ngân hàng cho phép khách hàng chi trội trên số tiền gửi của họ tại ngân hàng). Chạy theo lợi nhuận cao khiến các chủ Ngân hàng phát hành chứng từ tiền gửi khống để cho vay dẫn đến hậu quả nhiều Ngân hàng bị phá sản do mất khả năng thanh toán. Kéo theo hàng loạt các khó khăn trong hoạt động thanh toán, thương mại, lãi suất cao… Trước thực tế đó các nhà buôn tự thành lập ngân hàng gọi là ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại vẫn thực hiện các nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng bao gồm: huy động tiền gửi, thanh toán, cất trữ hộ và cho vay nhưng khách hàng của ngân hàng thương mại phần lớn là các nhà buôn và dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Sau đó đến lượt các ngân hàng tiền gửi, ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng đầu tư, ngân hàng trung ương … ra đời. Duy chỉ có Ngân hàng Trung Ương có chức năng xây dựng, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia còn các loại hình ngân hàng khác đều thực hiện kinh doanh tiền tệ. Cùng với sự phát triển của kinh tế và công nghệ thúc đẩy Ngân hàng phát triển về nhiều mặt. Trong quá trình tích tụ tập trung vốn hình thành lên Ngân hàng tư nhân, Ngân hàng cổ phần; về mặt quan hệ sở hữu quản lý hình thành nên Ngân hàng Quốc doanh, Ngân hàng liên doanh… Các nghiệp vụ Ngân hàng cũng theo đó phát triển đa dạng, phong phú. Về quy mô Ngân hàng ngày càng được mở rộng. Trong quá trình đó cũng đã có nhiều Ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản, nhiều cuộc khủng hoảng, hoảng loạn Ngân hàng lớn nhỏ khác nhau gây ra những tổn thất, ảnh hưởng lớn nghiêm trọng cho nền kinh tế trong phạm vi của quốc gia, khu vực và thậm chí toàn thế giới. Nhưng ngược lại nhiều Ngân hàng cũng đã trưởng thành và lớn mạnh lên. Và các chính sách quản lý Ngân hàng được đặt ra hợp lý và chính xác hơn nhằm hạn chế sự sụp đổ và thúc đẩy hỗ trợ sự phát triển của ngân hàng. Tóm lại, Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Có nhiều định nghĩa về ngân hàng, nếu căn cứ vào những loại hình dịch vụ: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Theo Luật Các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sủ dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.” 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1.Trung gian tài chính Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chính là chuyển tiền tiết kiệm sang hoạt động sử dung vốn mà chủ yếu là tín dụng để đầu tư. Ngân hàng là tổ chức trung gian giữa hai đối tượng: Một là, các cá nhân tổ chức (tạm thời) thặng dư trong chi tiêu nghĩa là thu nhập của đối tượng này lớn hơn các chi tiêu của họ trong một khoảng thời gian do đó họ có tiền để tiết kiệm; Hai là, các cá nhân tổ chức thiếu hụt chi tiêu nghĩa là chi tiêu cho tiêu dùng, đầu tư lớn hơn thu nhập và họ có nhu cầu bổ sung vốn. Nếu xét hai đối tượng này quan hệ trực tiếp với nhau trên cơ sở cả hai bên cùng có lợi ( thu nhập gia tăng) tiền sẽ được chuyển từ nhóm một sang nhóm thứ hai theo quan hệ tín dụng, cấp phát hoặc hùn vốn. Ta lấy quan hệ tín dụng làm ví dụ. Người có tiền cho vay đòi 2% chi cho chi phí giao dịch, chi phòng rủi ro 3% và yêu cầu thu nhập ròng cho số tiền cho vay là 5%. Tổng cộng người có tiền tiết kiệm đòi 10% mới cho vay. Người đi vay muốn vay phải chi 2% cho chi phí giao dịch và 10% trả cho người có tiền tiết kiệm cho vay. Tổng cộng chi phí của khoản tiền vay là 12%. Nếu việc sử dụng tiền vay có thể tạo ra cho người đi vay tỷ suất thu nhập lớn hơn 12% ( giả thiết như 15%) thì quan hệ tín dụng trên được lập. Mặc dù quan hệ tín dụng trực tiếp đã và đang tồn tại nhưng nó bộc lộ nhiều hạn chế do thiếu phù hợp và bị giới hạn về mặt thời gian, không gian, giá trị khoản vay và khả năng cho vay … Và Ngân hàng thương mại- trung gian tài chính đã giải quyết được điều đó. Ngân hàng tập hợp các người có tiền tiết kiệm và đầu tư. Với sự chuyên môn hoá, khả năng phân tích thẩm định thông tin chuyên nghiệp giúp Ngân hàng có thể giảm các chi phí xuống. Xét ví dụ trên với chức năng trung gian tài chính của ngân hàng. Ngân hàng làm giảm chi phí giao dịch từ 4% xuống 2%, giảm chi phí rủi ro từ 3% xuống 2% và trả cho người có tiền tiết kiệm 6% với cam kết không có rủi ro ( lớn hơn 5%) và đòi người đi vay 10% ( nhỏ hơn 12%). Phần chênh lệch 10% - 6% = 4% là thu nhập mà ngân hàng – trung gian tài chính được hưởng. Như vậy Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính đã làm giảm chi phí tín dụng, tăng thu nhập cho người đầu tư, thúc đẩy đầu tư đồng thời làm tăng thu nhập cho người có tiền tiết kiệm và khuyến khích tiết kiệm. 1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán Phương tiện thanh toán là một chức năng quan trọng của tiền – vàng. Các Ngân hàng ngay từ ban đầu đã tạo ra phương tiện thanh toán qua việc phát hành giấy nhận nợ. Khi Ngân hàng Trung ương, Bộ tài chính đảm nhiệm vai trò in tiền giấy chức năng phương tiện thanh toán của Ngân hàng được thực hiện qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng). Ngân hàng cho vay làm số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tăng lên cho phép khách hàng dùng để chi tiêu, đầu tư … Sự phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng, toàn bộ hệ thống Ngân hàng phối hợp tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi thanh toán được mở rộng từ Ngân hàng này đến Ngân hàng khác dựa trên hoạt động cho vay. Khi Ngân hàng cho một khách hàng vay để chi trả thì số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng có khoản phải thu trên tăng lên tại một ngân hàng khác và tiếp tục tạo ra các khoản cho vay mới … 1.1.2.3.Trung gian thanh toán Hiện nay, Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất. Ngân hàng thay mặt khách hàng các khoản chi, chi phí. Hoạt động trung gian thanh toán của Ngân hàng thực hiện ngày càng nhanh chóng, chính xác và chi phí hợp lý thuận tiện; bằng các hình thức thanh toán ưu viết, được chuẩn hoá và thống nhất như : thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, thẻ … ; với các công nghệ thanh toán hiện đại. Các Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ qua tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Trung ương hoặc qua các trung tâm thanh toán. Việc quốc tế hoá hệ thống Ngân hàng tạo điều kiện cho Ngân hàng trở thành tổ chức trung gian thanh toán quan trọng và có hiệu quả bậc nhất cho nền kinh tế toàn cầu. Các hoạt động cơ chính của Ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại Tín dụng được coi là hoạt động sinh lời cao nhất do đó Ngân hàng thương mại ngày càng chú trọng tới hoạt động huy động vốn. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mai bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Để bắt đầu hoạt động kinh doanh tiền tệ Ngân hàng thương mại thì trước tiên chủ Ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định (phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định). Đây là vốn mà Ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, mua sắm trang thiết bị, xây dựng trụ sở …Vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, các quỹ, nguồn vay nợ có thể chuyển thành cổ phần.Tuỳ tính chất sở hữu, năng lực tài chính mà có các nguồn hình thành vốn chủ sở hữu khác nhau. Song nguồn vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn mà chủ yếu là vốn nợ. Vốn nợ gồm có: tiền gửi của khách hàng, tiền vay và vốn nợ khác. Huy động vốn nợ đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thương mại. * Ngân hàng thương mại huy động tiền gửi của khách hàng Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn huy động quan trong bậc nhất của Ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng. Theo luật các Tổ chức Tín dụng số 07/ 1997/ QHX “ Ngân hàng thương mại được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.” Nắm bắt được nhu cầu tiết kiệm, thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán hộ … của khách hàng và mục đích huy động vốn cho kinh doanh của ban thân ngân hàng, các ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng các hình thức huy động tiền gửi khác nhau đa dạng với sự cạnh tranh mạnh mẽ về lãi suất, kỳ hạn, thái độ phục vụ và chính sách khuyến mại …và luôn phải đảm bảo khả năng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu rút tiền ngay cả trường hợp khách hàng yêu cầu rút tiền trước hạn. Ngân hàng thương mại huy động tiền gửi phải dự trữ bắt buộc, tốn chi phí cất trữ, bảo quản và có thể phải mua bảo hiểm tiền gửi. * Ngân hàng thương mại huy động tiền vay Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi là nguồn chính, tuy nhiên khi cần Ngân hàng thường huy động tiền vay thêm để đáp ứng nhu cầu nguồn tiền của Ngân hàng. Ngân hàng thương mại có thể vay Ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn và các vốn nợ khác. Ngân hàng thương mại có thể vay Ngân hàng nhà nước để giải quyết cầu tiền cấp bách trong chi trả đảm bảo tính thanh khoản, bù đắp thiếu hụt dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán. Ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước cho vay dưới hình thức tái cấp vốn, tái chiết khấu và phải đảm bảo thực hiện được các điều kiện chặt chẽ trong sự kiểm soát chặt chẽ phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của từng thời kì, từng quốc gia. Mặc dầu các khoản vay này lãi suất thấp nhưng thời hạn ngắn. Ngân hàng thương mại cũng có thể vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các khoản vay này nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu dự trữ, chi trả cấp bách mà có thể không cần bảo đảm hoặc được đảm bảo bằng chứng khoán của kho bạc nhà nước. Ngoài ra vay các tổ chức giúp Ngân hàng thương mại có thể không phải dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi. Ngân hàng thương mại huy động vốn trên thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu). Khi vay trên thị trường vốn các Ngân hàng thương mại luôn phải nghiên cứu kĩ thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay nhằm ổn định nguồn trung và dài hạn của Ngân hàng. * Ngân hàng thương mại huy động vốn nợ Ngoài ra Ngân hàng thương mại còn huy động vốn từ các nguồn khác như là nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác. Phần lớn đây là nguồn không phải trả lãi hay lãi suất danh nghĩa bằng không nhưng chi phí để có và duy trì thường không nhỏ. 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng. Nhưng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng chính là hiệu quả sử dụng vốn hay chính là quá trình tạo ra các loại tài sản của Ngân hàng thương mại như: ngân quĩ, chứng khoán, tín dụng và các loại tài sản khác. * Ngân qũi thường gồm: tiền mặt trong két và tiền gửi tại Ngân hàng khác. Ngân qũi của Ngân hàng thương mại là tài sản có tính thanh khoản cao nhất được thành lập nhằm duy trì khả năng chi trả thường xuyên và các yêu cầu khác của Ngân hàng. Nhìn chung ngân qũi của Ngân hàng là tài sản không sinh lãi hoặc thấp khi gửi tiền tại ngân hàng khác. Vì vậy các Ngân hàng thương mại luôn cố gắng duy trì ngân quĩ ở mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo an toàn thanh khoản phù hợp với từng thời kỳ. * Ngân hàng thương mại nắm giữ chứng khoán của Chính phủ, địa phương (do Kho bạc Nhà nước phat hành); chứng khoán của các Ngân hàng khác, công ty tài chính,các công ty khác. Với mục đích nhằm đảm bảo thanh khoản và đa dạng hoá danh mục tài sản và mang lại thu nhập cho Ngân hàng. * Hoạt động tín dụng Tín dụng là tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các Ngân hàng thương mại (khoảng 70% trong tổng tài sản) phản ánh hoạt động đặc trưng của Ngân hàng. Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo Nghị định số 49/2000/NĐ- Chính phủ ngày 12/09/2000 của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại quy định: “Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”. Trong đó hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất và quan trọng nhất. Ngân hàng thương mại cấp tín dụng nhằm mục tiêu thu lời mang lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng, đồng thời cũng là hoạt động chứa đựng rủi ro rất lớn. * Các hoạt động sử dụng vốn khác: Ngoài hoạt động sử dụng vốn trên Ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt động uỷ thác, hùn vốn … 1.1.3.3. Các hoạt động khác Bên cạnh hai hoạt động chính huy động vốn và sử dụng vốn Ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt động mua bán ngoại tệ, bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và hoạt động thanh toán … nhằm phong phú danh mục hoạt động và lợi nhuận của Ngân hàng. 1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1. Khái quát về Doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Theo Điều 4 luật Doanh nghiệp Việt Nam (thông qua ngày 29/11/2005) “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đến cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm sinh lời.” Phân loại Doanh nghiệp rất đa dạng tuỳ theo từng tiêu trí khác nhau có các loại hình Doanh nghiệp khác nhau. Theo qui mô Doanh nghiệp có Doanh nghiệp lớn, Doanh nghiệp vừa và Doanh nghiệp nhỏ. Nhìn chung ở nước ta hiện nay tỷ trọng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tương đối lớn và có vị trí quan trọng đến phát triển nền kinh tế. “ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã dăng ký kinh doanh theo qui định hiện hành; có vốn đăng kí kinh doanh không quá 10 tỷ VND và có số lượng lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.” (theo luật Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành). Trong đó lao động trung bình hàng năm là số lao động bình quân mà Doanh nghiệp đã đăng kí với cơ quan quản lí lao động và có tham gia đóng Bảo hiểm xã hội (đã trừ đi số lao động Doanh nghiệp kí hợp đồng thời vụ, hợp đồng công việc). Vốn đăng kí đối với Doanh nghiệp Nhà nước là vốn điều lệ được nhà nước cấp, đối với các Doanh nghiệp còn lại là vốn ghi trên đăng kí kinh doanh, giấy phép đầu tư. Nhìn chung loại hình Doanh nghiệp nhỏ và vừa có các đặc điểm riêng biệt như: quy mô nhỏ; năng động, dễ thích nghi với những sự biến động của tình hình kinh tế xã hội; khả năng cạnh tranh không cao do tiềm lực tài chính nhỏ; chất lượng tay nghề lao động chưa cao; ít có lợi thế về công nghệ. 1.2.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Doanh nghiệp nhỏ và vừa Năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh. Với quy mô vừa, nhỏ và mô hình tổ chức đơn giản vì vậy dễ dàng chuyển hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình biến động của thị trường, để hoạt động đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Việc chuyển hướng này cũng không khó khăn và tốn nhiều chi phí như các doanh nghiệp lớn. Với đặc điểm này Việt Nam luôn chú trọng phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận, thích ứng công nghệ hiện đại nhanh chóng. Vì các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có chi phí không quá cao, công nghệ đơn thuần. Áp dụng được công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh giúp các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng nhanh năng suất. Phần lớn Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam công nghệ đã được cải thiện nhưng vẫn còn lạc hậu so với các nước phát triển trên thế giới Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có tổ chức sản xuất quản lý gọn nhẹ, hợp lý không cồng kềnh dễ kiểm soát. Số lượng lao động không nhiều, việc tổ chức sản xuất cũng như bộ máy quản lý trong các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tương đối nhỏ gọn, không có nhiều các khâu trung gian làm tăng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Các quyết định chế độ, chỉ tiêu… đến với người lao động cũng nhanh chóng vì thế mà công tác kiểm tra giám sát tiến hành thuận lợi, không phải qua nhiều khâu trung gian, tiết kiệm được chi phí, thời gian quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn chủ sở hữu tương đối nhỏ.Theo thống kê kinh tế số lượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 97% trên tổng số doanh nghiệp cả nước; nhưng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 50% trên tổng số vốn kinh doanh của các doanh nghiệp cả nước. Trong đó có tới 40% các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có số vốn dưới 5 tỷ đồng là doanh nghiệp ở quy mô nhỏ. Điều này cho thấy các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn kinh doanh rất nhỏ. 1.2.1.3. Vai trò của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Ngày nay, nền kinh tế không ngừng phát triển, xuất hiện ngày càng nhiều tập đoàn kinh tế lớn. Các tập đoàn này đã, đang và sẽ đóng góp vai trò to lớn đến sự hội nhập và sự phát triển kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, sự tồn tại của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất quan trọng vì: * Sự cần thiết phải tiếp cận gần với thị trường. * Hoạt động sản xuất cần phải có sự chuyên môn hoá cao. * Sự biến động của môi trường đòi hỏi tính linh hoạt, năng động mà doanh nghiệp lớn khó có thể đạt đến. * Một số chủ doanh nghiệp muốn hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp để không mất đi quyền làm chủ doanh nghiệp. * Một doanh nghiệp lớn luôn thúc đẩy xây dựng mạng lưới doanh nghiệp với quy mô nhỏ hơn để phân phối và sử dụng sản phẩm của họ. Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ kích thích nền kinh tế, bởi vì có nhiều lĩnh vực kinh tế mà các Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động rõ ràng hiệu quả hơn các tập đoàn lớn. Thật vậy, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang dần khẳng định vị thế và vai trò của mình trong nền kinh tế quốc gia trong hiện tại và tương lai. Với sự phát triển bùng nổ về khoa học và công nghệ, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tận dụng cơ hội này để tăng năng suất lao động và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Hơn nữa, quá trình toàn cầu hoá trong lĩnh vực kinh tế không cho phép bất kỳ doanh nghiệp nào tự khép kín chu trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Chính vì vậy, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhân tố tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế mỗi quốc gia. Điều này được thể hiện cụ thể qua các mặt sau: * Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp một phần đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của toàn nền kinh tế. Thực tế, không chỉ ở các nước đang phát triển mà ở cả các nước phát triển, số lượng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm một tỷ lệ khá lớn trong số các doanh nghiệp và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Chúng đáp ứng khá tốt nhu cầu tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp lớn cũng như nhu cầu tiêu dùng đa dạng trong xã hội mà bản thân các doanh nghiệp lớn khó có thể đáp ứng được ngay. Do đó, thu nhập từ loại hình doanh nghiệp này chiếm phần lớn trong tổng thu nhập quốc dân. Theo số liệu thống kê, hiện nay nước Việt Nam có 200.000 doanh nghiệp thì trong đó có 97% các Doanh nghiệp nhỏ và vừa (hơn 55% số này hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ) và đóng góp hơn 26% GDP của nền kinh tế. * Có thể nói, số lượng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm số lượng rất lớn trong nền kinh tế. Mặt khác, các doanh nghiệp này có khả năng tận dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội sẵn có để phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Do đó, vô hình chung các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Chẳng hạn, theo như các nhà phân tích kinh tế cho thấy các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam có thể tận dụng tối ưu thế mạnh của từng vùng từng địa phương để phát triển hay thu hút được nhiều lao động trong xã hội: tạo ra việc làm cho hơn 95% lao động xã hội, theo kế hoạch đến năm 2010, chúng ta sẽ có 500.000 Doanh nghiệp nhỏ và vừa và tạo việc làm cho 20 triệu người. Từ đó, góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ. * Hơn nữa, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ góp phần duy trì và phát triển những ngành nghề truyền thống (chẳng hạn như ngành sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ). Bởi vì, để sản xuất các loại mặt hàng này phải sử dụng lao động địa phương và quy mô doanh nghiệp thuộc loại nhỏ và vừa là thích hợp nhất. Bên cạnh đó, bản thân sản phẩm của ngành nghề này có thị trường tiêu thụ mạnh trong và ngoài nước. Chính vì vậy, chính sách hỗ trợ các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước đang phát triển cũng như các nước phát triển là hướng đi chính xác để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành . * Mặt khác, cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động trong các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thì đơn giản và gọn nhẹ nên chúng dễ thích ứng với những biến động của thị trường cũng như dễ đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng hơn các doanh nghiệp lớn. Chính đặc điểm này giải thích sự tồn tại của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa song song với các doanh nghiệp lớn, đồng thời tạo sự linh hoạt hay sự năng động trong nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khu vực. Thực tế, chúng ta thấy sự xuất hiện của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp nền kinh tế của các quốc gia thoát khỏi những cuộc khủng hoảng nặng nề, tạo một luồng sinh khí mới cho nền kinh tế. Vai trò của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế của nhiều nước ngày càng trở nên quan trọng. 1.2.1.4. Nhu cầu vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại cũng phải có sự hỗ trợ vốn của Ngân hàng đặc biệt là với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này là quy mô về vốn là hết sức nhỏ bé. Nhờ vốn của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh và có khả năng chống chịu trước những biến động của thị trường. Do đó, nhu cầu vốn của doanh nghiệp là một điều kiện không thể thiếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Không có một Doanh nghiệp nào hiện nay phát triển nếu không chỉ dùng vốn tự có, vay vốn Ngân hàng phục vụ hoạt động snr xuất kinh doanh, đầu tư là nhu cầu đương nhiên. 1.2.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng là một loại hình Doanh nghiệp do đó mang đầy đủ các đặc điểm của Doanh nghiệp nói chung. Vì vậy xét về tính tổng quát hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng tương đồng với đối với Doanh nghiệp. 1.2.2.1. Khái niệm cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp Theo mục 1, Điều 3, Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN về quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng quy định: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” 1.2.2.2. Các nguyên tắc cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp Với mục đích đảm bảo tính an toàn và sinh lời, hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc thứ nhất, khách hàng phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này vừa phản ánh hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là huy động vốn để cho vay; là điều kiện để tồn tại và phát triển. Nguyên tắc thứ hai, khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và được phép theo quy định của luật pháp hiện hành. Nguyên tắc thứ ba, Ngân hàng căn cứ vào phương án kinh doanh, dự án đầu tư có hiệu quả để cho vay. Nguyên tắc này là cơ sở phản ánh khả năng thu hồi gốc và lãi vay của Ngân hàng. Để đảm bảo tính an toàn cho khoản vay Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải đảm bảo tiền vay. 1.2.2.3. Quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp Tuỳ theo đặc điểm quản trị mà mỗi một Ngân hàng tự xây dựng cho minh một qui trình cho vay (quy trình tín dụng) riêng; song tựu chung lại quy trình tín dụng cơ bản gồm có 6 giai đoạn chính. * Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của qui trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu nhập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Tuỳ theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và qui mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu nhập từ khách hàng những thông tin sau: Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng. Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng. Thông tin về bảo đảm tín dụng. Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, ví dụ như giấy phép._. thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động… Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hay dự án đầu tư. Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất. Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh … Các giấy tờ liên quan cần thiết khác. * Phân tích tín dụng: là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn tín dụng, khả năng hoàn trả nợ. Mục tiêu phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán rủi ro và kiểm soát rủi ro đó đồng thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa. Mặt khác phân tích tín dụng còn quan tâm đến tính xác thực của hồ sơ vốn vay mà khách hàng cung cấp, qua đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng, phòng ngừa rủi ro đạo đức tín dụng. Phân tích tín dụng bao gồm phân tích tư cách pháp nhân của khách hàng, năng lực quản lý của người điều hành doanh nghiệp, tình hình tài chính, tính khả thi của phương án sản xuất, dự án đầu tư, uy tín của khách hàng. Trong đó phân tích, thẩm định tình hình tài chính là quan trọng nhất. Xét đối với doanh nghiệp, Ngân hàng phải tiến hành thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính; phân tích các báo cáo tài chính và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp về khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động … * Quyết định và ký hợp đồng tín dụng Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là bước rất quan trọng, quyết định tín dụng tác động lớn đến các bước tiếp theo đồng thời ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của Ngân hàng. Có hai rủi ro rất dễ xảy ra ở bước này: một là quyết định cho vay đối với khách hàng không tốt gây thiệt hại tài chính do không thu được nợ; hai là quyết định từ chối cho vay đối với khách hàng tốt tức là Ngân hàng đã mất một cơ hội sinh lời, mất một mối quan hệ khách hàng, mất uy tín. * Giải ngân. Sau khi kí hợp đồng tín dụng, Ngân hàng tiến hành giải ngân – là phát tiền vay chi khách hàng theo như cam kết trong hợp đồng. Ngân hàng giải ngân dựa trên nguyên tắc luôn luôn đối ứng dòng tiền với hàng hoá hoặc dịch vụ. Đồng thời qua cách thức giải ngân ngân hàng còn kiểm tra được khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết hay không và tạo điều kiện để khách hàng kinh doanh có lợi. * Giám sát tín dụng là bước nhằm đảm bảo cho vốn vay được sử dụng đúng mục đích đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng, phát hiện và có các biện pháp kịp thời. * Thanh lý hợp đồng tín dụng: là bước cuối trong qui trình tín dụng bao gồm các nội dung sau: thu nợ, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp dồng tín dụng. 1.2.2.4. Các loại hình cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp Ngân hàng có nhiều tiêu chí để phân loại cho vay đối với Doanh nghiệp nhằm đa dạng hoá các loại hình cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn phong phú của khách hàng. * Phân loại theo thời hạn cho vay: Theo mục 2, điều 3/ QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng “thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng ban đầu nhận được vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng”. Theo đó, Ngân hàng chia thành 3 hình thức: - Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng - Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng - Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng Cách thức phân loại này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, đầu tư dự án…Đồng thời, về phía Ngân hàng quản lý các món vay hiệu quả, quản lý cơ cấu cho vay ngắn hạn, dài hạn….. * Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay Bảo đảm tiền vay là thiết lập những ràng buộc pháp lý của khoảng vay với những tài sản hoặc doanh thu kinh doanh của người vay hay người thứ 3 để khi không thu được nợ có thể dựa vào việc bán tài sản để thu hồi nợ. Theo đó cho vay được chia thành 2 loại: Một là cho vay có tài sản bảo đảm như cho vay được bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay vốn hay bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay mà khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba cho khoản tiền vay. Đây là loại hình cho vay giảm được rủi ro và an toàn hơn cho Ngân hàng nhưng tốn kém chi phí đinh giá, bảo quản và có thể có rủi ro giảm giá, không có thị trường tiêu thụ tài sản đảm bảo… Hai là hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo. Đó là các khoản cho vay được bảo đảm bằng uy tín, độ tín nhiệm của khách hàng, hay của bên thứ ba với cam kết bên thứ ba sẽ chịu trách nhiệm trả thay cho khách hàng vay nếu khách hàng vay không trả được nợ cho Ngân hàng. Ngoài ra hình thức nay còn áp dụng đối với các khoản cho vay không có tài sản bảo đảm theo Chỉ định của Chính phủ. Cho vay không có tài sản đảm bảo chứa đựng nhiều 0rủi ro cho nên đối tượng Ngân hàng cho vay theo hình thức này thường là những khách hàng có độ tín nhiệm cao, có quan hệ tốt lâu dài với Ngân hàng. * Phân loại theo cách thức cho vay có hai loại: Cho vay trực tiếp là cách thức cho vay phổ biến nhất chủa Ngân hàng. Ngân hàng và khách hàng trực tiếp quan hệ cho vay với nhau, Ngân hàng có trách nhiệm tín dụng và khách hàng phải có nghĩa vụ với khoản tiền vay. Cho vay gián tiếp là Ngân hàng và khách hàng vay vốn quan hệ thông qua các tổ chức trung gian, thường được Ngân hàng áp dụng đối với các món vay nhỏ, phân tán, không thuận tiện về khoảng cách, giảm bớt rủi ro hay đem lại lợi ích chung cho cả ba bên. Ví dụ: khi các thành viên trong một hội cùng muốn vay vốn với mục đích vay giống nhau, Ngân hàng thay vì việc kí hợp đồng với từng thành viên trong hội mà tiến hành cho vay gián tiếp qua hội… * Phân loại theo phương thức cho vay - Cho vay thấu chi là phương thức mà Ngân hàng cho phép khách hàng vay được phép chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian cụ thể xác định - theo hạn mức thấu chi. - Cho vay theo món có đặc điểm là doanh nghiệp mỗi lần vay vốn thì khách hàng và Ngân hàng đều phải thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Phương thức cho vay này buộc khách hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay món đó. Nếu trong một quý khách hàng có bao nhiêu món vay, thì cũng phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay và Ngân hàng cũng phải tiến hành đầy đủ quy trình tín dụng. Trong đó vốn cho vay được tính theo công thức sau: Mức Nhu cầu vốn Vốn chủ Các nguồn vốn cho vay = cho sản xuất - sở hữu - khác tham gia kinh doanh tham gia Trong đó nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh được tính theo công thức sau: Nhu cầu vốn Nhu cầu vốn Giá trị TS và chi phí cho sản xuất = đầu tư cho TSLĐ - không thuộc đối tượng kinh doanh và TSCĐ tài trợ của Ngân hàng Nếu dựa trên giá trị tài sản đảm bảo mức cho vay theo đó là: Mức vốn Giá trị TS Tỷ lệ cho vay trên cho vay đảm bảo * giá trị tài sản đảm bảo Cho vay theo món có ưu điểm là Ngân hàng chủ động sử dụng vốn và thu lãi suất cao; nhưng thủ tục phức tạp, tốn nhiều chi phí về phía khách hàng thiếu tính chủ động về vốn … Phương thức cho vay theo món thường được áp dụng trong các trường hợp sau: Khách hàng vay không thường xuyên; Khách hàng vay thường xuyên nhưng độ tín nhiệm chưa cao; cho vay dài hạn hoặc cho vay dự án; yêu cầu phải có bảo đảm tiền vay. * Cho vay theo hạn mức là phương thức cho vay mà khách hàng và Ngân hàng cùng thoả thuận và đi đến xác định hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian xác định. Đây là phương thức cho vay mà một bộ hồ sơ xin vay vốn được dùng để cho vay cho nhiều món vay của khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là tổng mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn xác định theo thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng theo công thức sau: Hạn mức tín dụng = nhu cầu vốn lưu động -VCSH tham gia Nhu cầu Giá trị Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn vốn lưu = tài sản + phi Ngân hàng + có thể động lưu động sử dụng Cho vay theo hạn mức áp dụng phổ biến với các Doanh nghiệp có nhu vầu vay vốn thường xuyên và có độ tín nhiệm tốt với Ngân hàng. Phương thức cho vay này có các ưu điểm nổi bật sau: thủ tục đơn giản, chi phí lãi vay thấp, khách hàng chủ động được việc sử dụng vốn vay, Ngân hàng hầu như không yêu cầu đảm bảo tín dụng. - Cho vay luân chuyển là phương thức cho vay dựa trên quá trình luân chuyển của hàng hoá của Doanh nghiệp, kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, dòng tiền vào ra của Doanh nghiệp. Phương thức này hàng hoá mua vào hợp lệ về hoá đơn, giá trị là đối tượng được Ngân hàng cho vay luân chuyển, nguồn trả nợ là các khoản thu nhập do bán hàng hoá. Phương thức cho vay luân chuyển thích hợp với các Doanh nghiệp thương nghiệp và Doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ hàng hóa ngắn ngày, có quan hệ tín dụng thường xuyên và tốt với Ngân hàng. - Cho vay theo dự án đầu tư là Ngân hàng cho doanh nghiệp vay khi khách hàng có kế hoạch mua sắm tài sản cố định nhằm phục vụ cho quá trình thực hiện dự án đầu tư. Các hoạt động đầu tư bao gồm: đầu tư dây chuyền sản suất, mở rộng quy mô, lắp đặt cải tiến công nghệ; đầu tư hoàn thiện môi trường hoạt động; mua cổ phần, góp vốn; đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT (Nguồn Nghị định 51/ 1999/NĐ- CP). Ngân hàng tiến hành cho vay dựa trên phân tích và thẩm định dự án và xác định khả năng trả nợ của khách hàng, trong đó nhu cầu đầu tư dự án của doanh nghiệp được tính như sau: Nhu cầu Nhu cầu Nhu cầu đầu tư = đầu tư vào + đầu tư vào theo dự án tài sản cố định tài sản lưu động * Cho vay hợp vốn là phương thức cho vay mà nhiều tổ chức tín dụng ( từ hai tổ chức tín dụng trở lên) cùng cho vay đối với một dự án của khách hàng. Cho vay hợp vốn thường được áp dụng trong các trường hợp sau: nhu cầu xin vay của doanh nghiệp vượt trên giới hạn cho vay của một Ngân hàng; Nguồn vốn của Ngân hàng không đủ khả năng cho vay để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng; Ngân hàng muốn phân tán rủi ro. 1.2.2.5. Đặc điểm cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Hiện nay các Ngân hàng thương mại rất quan tâm đến các Doanh nghiệp nhỏ và vừa lý do chính là hoạt động cho vay đối với loại hình Doanh nghiệp này đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. Đây là các món vay nhỏ, thời gian vay ngắn tuy nhiên về tổng dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên tổng dư nợ lại không nhỏ vì số lượng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay lớn. Cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng ràn trải thành nhiều món vay nhỏ làm giảm bớt rủi ro nhưng cũng đồng nghĩa với Ngân hàng tốn kém chi phí quản lý tín dụng hơn. 1.2.2.6. Chính sách cho vay đối với Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại Các Ngân hàng thương mại hiện nay đang rất chú ý đến cho vay đối với Doanh nghiệp vì vậy mỗi Ngân hàng đều xây dựng các chính sách cho vay mang nét riêng biệt song nhìn chung đều có các tiêu chí sau: Đối tượng khách hàng: Doanh nghiệp Lãi suất : lãi suất cho vay thường được áp dụng cố định cho từng món vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Lãi suất cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động. Thời hạn : ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tuy nhiên do đặc thù mục đích vay vốn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa là vay để thực hiện các phương án sản suất kinh doanh nên phần lớn thời hạn vay là ngắn hạn. Phương thức cho vay bao gồm: Cho vay theo món, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển… Đảm bảo tiền vay: để hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo tiền vay. Tài sản đảm bảo chủ yếu tồn tại dưới hai dạng: tài sản đảm bảo thuộc quyền sở hữu lâu dài của Doanh nghiệp, của bên thứ ba bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn và tài sản bảo đảm được hình thành từ nguồn vốn vay Ngân hàng. Nhìn chung hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng mang các đặc điểm chung giống như đối với Doanh nghiệp ví dụ như về quy trình tín dụng, cách thức và các phương thức cho vay... Bên cạnh đó cũng mang các nét riêng biệt mang tính đặc thù của Doanh nghiệp nhỏ và vừa như: quy mô vốn vay nhỏ và vừa, thời hạn vay vốn thường là ngắn hạn, mục đích vay vốn chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động. Mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Khái niệm mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Mở rộng cho vay là hoạt động tăng số lượng khách hàng vay vốn, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số và tăng tỷ trọng cho vay đối với một nhóm khách hàng nhất định của Ngân hàng. Theo đó Ngân hàng thương mại mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa là việc Ngân hàng tăng cường cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tức là tăng số lượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số và tăng tỷ trọng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại. 1.3.2. Lý do cần mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại 1.3.2.1. Ý nghĩa của Doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế quốc dân Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tốc độ phát triển nhanh chóng và hiệu quả của Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang tạo ra bước tiến vững chắc cho toàn nền kinh tế: GDP tăng trưởng cao, tạo công ăn việc làm cho người lao động… 1.3.2.2. Ý nghĩa của hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa đem lại lợi ích cho cả Ngân hàng và cả Doanh nghiệp đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. * Đối với Ngân hàng thương mại: Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trước tiên làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tức là tăng cường cho vay các món vay có qui mô nhỏ và vừa thời gian thường ngắn, lãi suất cao. Đồng thời khi Ngân hàng thương mại mở rộng quan hệ tín dụng với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng giúp Ngân hàng cung cấp và tiếp cận với Doanh nghiệp, các thành viên trong Doanh nghiệp cả về các dịch vụ khác như: thanh toán, huy động vốn … Mặt khác thông qua mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng giúp Ngân hàng thương mại phân tán được rủi ro hơn. Ngân hàng thương mại cho nhiều Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay hơn tức là “ không bỏ trứng vào một giỏ” từ đó dàn trải được rủi ro. Ngân hàng thực hiện cho vay nhiều món vay nhỏ đối với nhiều Doanh nghiệp nhỏ và vừa hơn đương nhiên sẽ an toàn hơn khi cho vay món lớn cho số ít Doanh nghiệp nhỏ và vừa. * Đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngân hàng thương mại mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa nghĩa là cơ hội được vay vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhiều hơn. Từ đó giúp các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư. Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa được tăng năng lực tài chính, tăng khả năng cạnh tranh. Khi được đáp ứng nhu cầu vốn các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có được nền tảng cơ sở phát triển nhanh mạnh hơn. Các chỉ tiêu làm căn cứ phản ánh mức độ mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Chỉ tiêu số lượng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay tại Ngân hàng thương mại Chỉ tiêu số lượng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay tại Ngân hàng thương mại là phản ánh mức độ mở rộng cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa về qui mô. Đây là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính toán và rõ ràng nhất phản ánh cụ thể về sự mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chỉ tiêu này càng lớn càng thể hiện hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại càng được mở rộng. Chỉ tiêu mức tăng dư nợ cho vay và doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Chỉ tiêu dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh số dư trên tài khoản cho vay tại thời điểm nhất định, hay chính là số tiền Ngân hàng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay tính đến một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu dư nợ cho vay được tính tích luỹ qua các thời kỳ. Chỉ tiêu doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng số tiền Ngân hàng thương mại cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay trong một thời kỳ nhất định. Dư nợ cho vay, mức tăng dự nợ cho vay, mức tăng doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại được tính theo công thức sau (các chỉ tiêu được tính với Doanh nghiệp nhỏ và vừa): Mức tăng Dư nợ Dư nợ dư nợ cho vay = cho vay - cho vay kỳ này so với kỳ trước kỳ này kỳ trước Mức tăng Doanh số Doanh số doanh số cho vay = cho vay - cho vay kỳ này so với kỳ trước kỳ này kỳ trước Nếu mức dư nợ cho vay kỳ này so với kỳ trước của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa dương và càng lớn chứng tỏ hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang được mở rộng về dư nợ. Và ngược lại nếu con số này bằng không hoặc nhỏ hơn không, thể hiện Ngân hàng thương mại đang thu hẹp, hạn chế hay không mở rộng được hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa về dư nợ. Nếu mức tăng doanh số cho vay kỳ này so với kỳ trước của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa là dương và doanh số cho vay kỳ này lớn hơn nhiều so với doanh số cho vay kỳ trước, tức là hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa được mở rộng về doanh số cho vay. Và ngược lại mức tăng này nhỏ chứng tỏ số lượng các khoản vay của Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại không nhiều hay qui mô các khoản vay vốn nhỏ. Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên tổng dư nợ cho vay tại Ngân hàng thương mại Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên tổng dư nợ cho vay tại Ngân hàng thương mại được tính theo công thức sau: Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa dư nợ cho vay Tổng dư nợ cho vay Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay tăng lên so với kỳ trước thể hiện hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại. Và ngược lại chỉ tiêu trên không tăng hoặc giảm so với kỳ trước phản ánh hoạt động cho vay này đang chưa được mở rộng hoặc bị thắt chặt. Chỉ tiêu tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Chỉ tiêu tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại được tính theo công thức sau: Tốc độ tăng Dư nợ cho vay kỳ này – Dư nợ cho vay kỳ trước dư nợ = cho vay Dư nợ cho vay kỳ trước Nếu tốc độ tăng dư nợ cho vay trên dương phản ánh hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại được mở rộng. Nhìn chung khi đánh giá về hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại, phải tiến hành phân tích đồng bộ các chỉ tiêu với nhau mới có thể nhận xét chính xác được. Các nhân tố tác động tới hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Các nhân tố tác động từ phía Ngân hàng thương mại * Tác động của lãi suất Ngân hàng thương mại cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Lãi suất là chi phí vay vốn mà Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải bỏ ra để được vay vốn. Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn muốn được giảm lãi suất vay vốn để giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Nếu Ngân hàng thương mại áp dụng lãi suất cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa thấp sẽ làm giảm chi phí vay vốn tạo điều kiện để Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động kinh doanh hơn. Từ đó có nhiều Doanh nghiệp nhỏ và vừa mới đến vay vốn hơn đồng thời Ngân hàng giữ chân được các Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũ gắn bó với Ngân hàng mình. Do đó Ngân hàng thực hiện được mục đích mở rộng cho vay đối với nhóm khách hàng này. Mặc dù lãi suất cho vay là công cụ rất truyền thống đánh đúng vào lợi ích của Doanh nghiệp nhỏ và vừa song cạnh tranh bằng lãi suất cho vay sẽ rất có thể dẫn đến chạy đua lãi suất trên thị trường và hậu quả sẽ không nhỏ. Mặt khác việc giảm lãi suất cho vay cúng luôn có giới hạn nhất định (không thể nhỏ hơn lãi suất huy động vốn của Ngân hàng thương mại…) * Quy trình thủ tục và phương thức cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng giống như tất cả các khách hàng khác của Ngân hàng thương mại, một quy trình tín dụng đầy đủ, ngắn gọn, chính xác; thủ tục nhanh gọn, không rườm rà, rắc rối sẽ là yếu tố thu hút được họ. Phương thức cho vay phong phú, hợp lý đáp ứng được tối đa nhu cầu vay vốn, mục đích vay vốn phong phú của Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây cũng là yếu tố khiến Doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn Ngân hàng này mà không phải một Ngân hàng nào khác. Quy mô và cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại Quy mô vốn của Ngân hàng thương mại là điều kiện cần để thực hiện mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hiện nay các Ngân hàng thương mại bị giới hạn cho vay; “ tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn dự có” của Ngân hàng thương mại ( theo mục 1, điều 18, Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN). Xét về mặt pháp lý bắt buộc các Ngân hàng thương mại phải tuân thủ quy định trên, song đó cũng là điều kiện đảm bảo an toàn cho Ngân hàng. Phải trường về vốn tức quy mô vốn lớn mới có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa như vậy mới thực hiện mở rộng cho vay được. Một Ngân hàng thương mại không thể mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành công nếu quy mô vốn nhỏ. Quy mô vốn hạn hẹp dẫn đến Ngân hàng thương mại không đủ khả năng tài chính để cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay. Nếu tiếp tục theo đuổi mục tiêu mở rộng cho vay Ngân hàng thương mại vẫn cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn sẽ kéo theo các rủi ro mất khả năng thanh toán, rủi ro phá sản…Nếu Ngân hàng thương mại từ chối cho khách hàng đủ điều kiện vay vốn sẽ làm giảm uy tín và hình ảnh của Ngân hàng, đồng thời mất đi khách hàng và rất vất vả để Ngân hàng kéo được họ quay trở lại. Quy mô vốn của Ngân hàng thương mại phụ thuộc vào tình hình huy động vốn của Ngân hàng, nguồn vốn chủ sở hữu… Nhìn chung kết quả hoạt động huy động vốn là một trong các yếu tố tác động mạnh nhất đến chính sách mở rộng hay thắt chặt cho vay của Ngân hàng thương mại. Quy mô vốn của Ngân hàng thương mại có tác động rất lớn đến hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại cũng tác động không nhỏ đến hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thông thường các món cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa là các món ngắn hạn, quy mô khoản vay không lớn. Nếu Ngân hàng thương mại có cơ cấu vốn phù hợp, có chi phí huy động rẻ chủ yếu là các nguồn tiền huy động không kỳ hạn… thì chi phí vốn thấp tạo điều kiện tốt để Ngân hàng thương mại mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hệ thống mạng lưới, chi nhánh hoạt động của Ngân hàng thương mại Hệ thống mạng lưới, chi nhánh hoạt động rộng khắp, cơ sở vật chất hiện đại để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả duảng bá và khẳng định thương hiệu của Ngân hàng. Đây là cơ sở để Ngân hàng thương mại triển khai thực hiện mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đội ngũ cán bộ nhân viên của Ngân hàng thương mại Có thể nói Ngân hàng được phân biệt và cảm nhận sức mạnh nổi bật qua nguồn nhân lực. Dịch vụ Ngân hàng mang tính vô hình và dễ bắt trước tựu chung trong hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và các dịch vụ được phép kinh doanh khác theo quy định. Song mỗi một Ngân hàng thương mại luôn có các đặc điểm riêng có khác biệt vầ đội ngũ cán bộ nhân viên, văn hoá Ngân hàng. Ngân hàng luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vất chất và tinh thần của nhân viên, chú ý đến công tác đào tạo, tuyển dụng đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh có văn hoá, khuyến khích được sức sáng tạo của các thành viên… Xây dựng được hình ảnh tốt của Ngân hàng trong mỗi một nhân viên Ngân hàng, nhân viên Ngân hàng ý thức được mình là người đại diện cho Ngân hàng. Nhân viên Ngân hàng là người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Phong cách, tác phong và thái độ phục vụ khách hàng là yêú tố làm hài lòng khách hàng thu hút Doanh nghiệp nhỏ và vừa đến với Ngân hàng. Có thu hút được Doanh nghiệp nhỏ và vừa thì Ngân hàng thương mại mới thực hiện được mục tiêu mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại ngoài chịu tác động của các nhân tố từ phía Ngân hàng thương mại, còn luôn bị ảnh hưởng lớn từ phía Doanh nghiệp nhỏ và vừa . Các nhân tố tác động từ phía Doanh nghiệp nhỏ và vừa * Nhu cầu vay vốn tín dụng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa Để đạt mục đích mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng thương mại phải có cầu vốn tín dụng từ đối tượng khách hàng này. Nhu cầu vay vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa là để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, hiện nay cầu vốn tín dụng này đang rất lớn. * Năng lực sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa Một Doanh nghiệp nhỏ và vừa có năng lức sản xuất kinh doanh tốt sẽ ngày càng đưa Doanh nghiệp phát triển, mở rộng Doanh nghiệp nhỏ và vừa về quy mô, chất lượng hoạt động. Từ đó kích cầu tín dụng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ hội hợp lý để Ngân hàng thương mại mở rộng cho vay đối với nhóm khách hàng này. Năng lực sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa được thể hiện ở nhân tố con người: bao gồm đạo đức của khách hàng, mục tiêu kinh doanh, nhiệm vụ, động cơ của người vay, năng lực quản lý kinh doanh... Một nhà quản trị kinh doanh tốt là một người quản lý tốt đồng tiền vào ra của Doanh nghiệp, kiểm soát được các chi phí, nhận biết các cơ hội kiếm lời và đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác, từ đó kiếm được lợi nhuận, có nguồn để trả nợ cho ngân hàng. * Uy tín và khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, tính khả thi của dự án vay vốn Ngân hàng sẽ chỉ đồng ý cho vay nếu khách hàng chứng tỏ được khả năng tài chính và khả năng trả nợ của mình đối với Ngân hàng. Ngân hàng không cho vay đối với khách hàng mà tình hình tài chính đang có vấn đề. Vì vậy tài sản đảm bảo là một đòi hỏi của ngân hàng để đáp ứng cho nguồn trả nợ thứ hai bổ sung cho món vay. Giá trị tài sản ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền mà khách hàng được vay, vì ngân hàng căn cứ vào giá trị tài sản đảm bảo để xác định số tiền cho vay tối đa chỉ được 70% giá trị tài sản đảm bảo (nếu như không có quy định khác). Năng lực tài chính, khả năng trả nợ của Doanh nghiệp nhỏ và vừa là điều kiện để tiếp cận vốn vay của Ngân hàng thương mại. Dự án có tính khả thi là căn cứ để Ngân hàng quyết định cho vay hay không cho vay. Đây là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng món vay, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Ngân hàng thương mại thực hiện mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng cũng chỉ mở rộng với các Doanh nghiệp đạt yêu cầu. Vì vậy uy tín,khả năng tài chính, khả năng trả nợ của Doanh nghiệp nhỏ và vừa tác động tới mức độ thành công của hoạt động mở rộng cho vay. Các nhân tố tác động từ môi trường vĩ mô * Môi trường kinh tế Để Ngân hàng có thể huy động được nhiều vốn mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế thì cần có một nền kinh tế ổn định. Một nền kinh tế phát triển ổn định, sẽ giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình, tránh được tình trạng lạm phát … Ngân hàng sẽ khó tránh khỏi rủi ro nếu nền kinh tế không ổn định. Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường bị suy thoái, sản xuất kinh doanh bị đình trệ dẫn đến nhu cầu vay vốn giảm và nếu Doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn tiếp tục thì cũng khó có thể sử dụng hiệu quả, khó có thể trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Ngược lại, thời kỳ nền kinh tế hưng thịnh sản xuất kinh doanh được mở rộng dẫn đến nhu cầu về vay vốn Ngân hàng thương mại tăng, từ đó Ngân hàng mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngoài ra, các chính sách và sự điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền ở mỗi ngành, mỗi vùng đều có ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. * Môi trường Xã hội - Chính trị Mối quan hệ xã hội giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhân tố không kém phần quan trọng quyết định tới quy mô, phạm vi hoạt động của mỗi Ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động mở rộng cho vay. Nhân tố chính trị cũng có ảnh hưởng khá nhiều tới hoạt động tín dụng. Thật vậy, một quốc gia không có sự biến động về chính trị, không chiến tranh là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bởi các nhà đầu tư nước ngoài. Tình hình kinh tế chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đất nước. Riêng đối với Ngân hàng, nó có ảnh hưởng tới việc huy động, cho vay và đầu tư vốn của Ngân hàng. Đây là nhân tố này ảnh hưởng nguồn vốn để phục vụ mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. * Môi trường pháp lý Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và gắn liền với hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Môi trường pháp lý minh bạch, đồng bộ, không chồng chéo, hướng dẫn, thông tư cụ thể phù hợp với môi trường kinh tế chung và theo hướng hỗ trợ hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa cả về mặt rút gọn thủ tục hành chính, đảm bảo chính xác tuân thủ pháp luật. * Đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng sâu sắc, sự phát triển nhanh của hệ thống Ngân hàng thương mại trong nước cùng với sự lớn mạnh của các Ngân hàng nước ngoài là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Ngân hàng thương mại. Khi một Ngân hàng tiến hành mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa thì ngay lập tức Ngân hàng bạn cũng đang tiến hành thực hiện mục tiêu đó. Yếu tố dễ dàng bắt trước các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng khiến cho sự cạnh tranh thực sự rất mạnh mẽ. Muốn thực hiện được mục tiêu mở rộng cho vay buộc Ngân hàng thương mại này phải vượt qua thử thách và sự cạnh tranh của các đối thủ. Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội 2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội Lịch sử 50 năm x._.Trong thời gian tới, Chi nhánh cần xây dựng phòng Marketing riêng để xác định nhu cầu, mong muốn và cách thức đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiệu quả hơn, tăng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Thứ hai: Bộ phận Marketing phải nghiên cứu thị trường, xác định được đòi hỏi, mong muốn và cả xu thế thay đổi nhu cầu mong muốn của khách hàng nói chung và Doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng, trên cơ sở đó, bộ phận Marketing là bộ phận không tách rời với các bộ phận như: thiết kế, phát triển dịch vụ mới và cung ứng sản phẩm ngày càng tốt phù hợp nhu cầu thị trường. Thứ ba: Nhiệm vụ quan trọng nhất của bộ phận Marketing là phải đưa sản phẩm dịch vụ đến với nhu cầu của khách hàng nói chung và Doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Quá trình này bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau: - Tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu vay vốn trong và ngoài địa bàn. Bộ phận Marketing phải tìm hiểu và lựa chọn những khách hàng kinh doanh có hiệu quả, những khách hàng tiềm năng, khách hàng tốt có thể đảm bảo an toàn và sinh lời cho Chi nhánh. - Bộ phận Marketing phải không ngừng tìm kiếm khách hàng mới đến với Chi nhánh. Khi khách hàng đến phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc lựa chọn và sử dụng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động, ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa đó. Từ đó khách hàng sẽ sử dụng vốn có hiệu quả và sing lời cao hơn. Muốn vậy, Chi nhánh cần thành lập tổ tiếp thị thực hiện công tác tiếp thị khách hàng, đặc biệt nhân viên tín dụng và các bộ phận khác trong hệ thống chi nhánh phải hiểu biết tất cả các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung cấp để từ đó mỗi cán bộ trong Chi nhánh là một cán bộ tiếp thị giỏi. Nhân viên tiếp thị giỏi là khi giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ thì khách hàng thấy được sự tiện ích, sự khác biệt vượt trội so với các Ngân hàng khác khi sử dụng cùng loại dịch vụ đó nhất là sự giảm thiểu về chi phí và thời gian, đánh đúng tâm lý của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng - Phải có bộ phận chuyên trách việc phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Muốn vậy, các phòng, điểm giao dịch cũng phải tổ chức hoạt động phục vụ khách hàng, - Không ngừng cải tiến hệ thống kênh phân phối hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đó là việc phải nhanh chóng hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ thanh toán như máy rút tiền tự động (ATM), chuyển tiền điện tử tại nơi giao dịch (EFTPOS), ngân hàng phục vụ tại nhà (Home – Bank)...Chính sự hoàn thiện hệ thống thanh toán sẽ thu hút được sự chú ý rất lớn của khách hàng, từ đó khách hàng có thêm hứng thú, sự tin tưởng để vay vốn tại Ngân hnàg Thứ tư, Bộ phận marketing không ngừng tiến hành các hoạt động về quảng cáo, tuyên truyền, tổ chức hội nghị khách hàng... nhằm tiếp thị các sản phẩm một cách rộng rãi, thắt chặt mối quan hệ với khách hàng truyền thống, thu thập được thông tin phản hồi từ phía khách hàng để có sự điều chỉnh hợp lý về sản phẩm. 3.2.3. Đổi mới quy trình, thủ tục cho vay phù hợp với DNN&V Biện pháp này nhằm giảm bớt khâu thủ tục rườm rà và nhanh gọn về mặt quy trình. Về quy trình cán bộ tín dụng làm tất cả thủ tục từ đầu đến cuối quy trình tín dụng do đó nhiều khi cán bộ tín dụng phải làm rất nhiều hồ sơ vì vậy tốn thời gian cho từng món vay. Như ta đã biết ở phần I, Doanh nghiệp nhỏ và vừa có đặc điểm là: Trình độ quản lý còn hạn chế, hệ thống sổ sách chưa rõ ràng, quy mô tài chính còn hết sức nhỏ bé...nhưng lại chiếm đại đa số trong hệ thống Doanh nghiệp ở Việt Nam. Sự lớn mạnh vững vàng của loại hình doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng có hiệu quả vốn vay Ngân hàng thương mại, buộc Ngân hàng thương mại phải có một cơ chế cho vay riêng đối với loại hình doanh nghiệp này. Hiện nay, các Ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh nói riêng vẫn áp dụng quy trình cho vay chung đối với mọi Doanh nghiệp gây ra sự nhiều bất lợi đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, kìm hãm sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này. Muốn tạo sự công bằng trong việc cho vay đối với loại hình Doanh nghiệp nhỏ và vừa thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội cần tiến hành đổi mới quy trình cho vay phù hợp Doanh nghiệp nhỏ và vừa, có văn bản cụ thể đến các cán bộ trực tiếp quản lý Doanh nghiệp giúp cán bộ hiểu đúng đắn, rõ ràng sự đổi mới quy trình cho vay này. Cụ thể cân làm tốt một số khâu sau đây: Thứ nhất, khi cán bộ tín dụng đã nắm bắt được khách hàng thì cần hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn gồm các lạo hồ sơ: Pháp lý, tài sản bảo đảm, phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ tài chính để từ đoa nắm bắt một cách sâu sắc về khách hàng của mình. Ở khâu này, Cán bộ tín dụng cần giúp đỡ khách hàng nhiệt tình, chu đáo ngay từ đầu khi Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu vay vốn, tạo niềm tin cho khách hàng đối với chi nhánh. Quan trọng hơn sẽ giảm thiểu thời gian và chi phí khi nhận hồ sơ đến khi giải ngân, từ đó làm thoả mãn nhu cầu của Doanh nghiệp nhỏ và vừa và cũng tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thứ hai, hiện nay, thủ tục hành chính quá rờm rà là một cản trở rất lớn đối với công tác mở rộng cho vay của Chi nhánh. Thực tế cho thấy, khi hồ sơ có quá nhiều điều khoản, quá nhiều con dấu, chữ ký sẽ làm cho thủ tục hành chính càng thêm phức tạp , tạo tâm lý e ngại khi làm hồ sơ vay vốn cầu Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bởi vậy, Chi nhánh cần giảm thiểu thủ tục trong hồ sơ vay vốn để giảm thời gian và chi phí cho khách hàng, tăng tính cạnh tranh của Chi nhánh 3.2.4. Điều chỉnh cơ chế cho vay phù hợp với Doanh nghiệp nhỏ và vừa Với mục tiêu đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn và khả năng đa dạng hoá các phương thức cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh thiết nghĩ cần điều chỉnh lại một số vấn đề trong cơ chế cho vay đối với Doanh nghiệp. Tâm lý của người đi vay bao giờ cũng mong muốn ngân hàng sẽ có cơ chế cho vay phù hợp hoàn cảnh và điều kiện của Doanh nghiệp mình song với tiềm năng của các Ngân hàng thương mại hiện nay còn quá nhỏ bé thì việc đáp ứng những yêu cầu này còn hạn chế. Sau đây là một số thay đổ về cơ chế để đáp ứng nhu cầu mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. * Về phương thức cho vay: Hiện nay, Chi nhánh mới chi áp dụng hai phương thức cho vay cơ bản, tạo rất nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp mà ngành nghề sản xuất đòi hỏi phải đa dạng hình thức cho vay, ít thu hút được khách hàng mới ra đời. Việc áp dụng nhiều phương thức cho vay sẽ làm cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng vốn vay một cách hiệu quả hơn nhờ khả năng xoay vòng vốn tốt hơn, khả năng sản xuất kinh doanh liên tục, làm tăng khả năng cạnh tranh và sinh lãi cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó ổn định được khả năng trả nợ cho Ngân hàng và chống chịu được khi thị trường biến động xấu của Doanh nghiệp nhỏ và vừa. * Về khối lượng cho vay: Hiện nay, Chi nhánh cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua giá trị của tài sản bảo đảm ( Thông thường dư nợ lớn nhất bằng 70 – 80% giá trị tài sản đảm bảo). Tuy nhiên giá trị tài sản bảo đảm của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có giá trị rất bé so với nhu cầu về vốn tín dụng của họ, điều này dẫn đến rất nhiều Doanh nghiệp nhỏ và vừa không được chấp nhận vay vốn hoặc mức cho vay quá nhỏ so với nhu cầu vay của Doanh nghiệp. Một thực tế là có nhiều doanh nghiệp có phương án kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận cao, khả năng trả nợ tốt nhưng không được chấp nhận vay vốn do chưa đủ tài sản bảo đảm từ đó mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, bị cạnh tranh với các doanh nghiệp sẵn vốn và từ đó dẫn đến phá sản. Đây là một thực tế đòi hỏ các Ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh nói riêng phải quan tâm giải quyết. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta có một số giải pháp như sau: - Ngân hàng cần có chính sách linh hoạt trong việc cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn. Không chỉ dựa vào tài sản thế chấp mà phải nên xem xét cả tính khả thi của dự án, lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả. Chi nhánh sẽ lựa chọn ưu tiên cho vay đối với các Doanh nghiệp có Dự án khả thi, phương án kinh doanh hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt. Từ đó khuyến khích các Doanh nghiệp nhỏ và vừa làm ăn có hiệu quả, có cơ hội mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn. - Cho vay phải có tài sản là hoàn toàn đúng đắn, tạo niềm tin khi Ngân hàng cho vay vốn cũng như tạo cho khách hàng tinh thần tự giác trả nợ đúng hạn, có uy tín với Ngân hàng nhưng hiện nay số vốn được cấp trên giá trị bảo đảm vẫn còn rất nhỏ bé, Ngân hàng cần tăng lượng tín chấp của những khách hàng uy tín để họ có thể được cấp vốn từ 90 – 95% giá trị tài sản bảo đảm đối với những món, hợp đồng có hiệu quả. Đây chỉ là biện pháp tình thế. 3.2.5. Tách và mở rộng thành phòng tín dụng doanh nghiệp riêng Giải quyết hạn chế về tính chuyên nghiệp khi Chi nhánh chưa tách biệt bộ phận cán bộ tín dụng cá nhân và doanh nghiệp. Nhìn chung hoạt động tín dụng cơ bản là cho vay và ở Ngân hàng Đầu tư tách ra: cho vay khách hàng cá nhân và cho vay khách hàng Doanh nghiệp. Thật ra về mặt quy trình không có gì khác biệt tuy nhiên việc phân tách đó tạo ra sự chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. Hiện nay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội mới chỉ có phòng tín dụng và mỗi cán bộ tín dụng đều thực hiện cho vay đối với tất cả khách hàng. Điều đó đòi hỏi nhân viên tín dụng phải rất tổng hợp và có kỹ năng cho vay tốt, có trình độ và kinh nghiệm thực tế mà Chi nhánh chủ yếu là lực lượng trẻ. Đó là đội ngũ cán bộ rất có kỹ năng và hăng hái nhưng lại thiếu chút kinh nghiệm. Thiết nghĩ việc tách phòng tín dụng thành hai phòng tín dụng cá nhân và tín dụng Doanh nghiệp là cần thiết. Tách phòng giúp cán bộ tín dụng Doanh nghiệp chuyên về tìm kiếm và phát triển khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tác động trực tiép đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với loại hình Doanh nghiệp này. Vì họ nắm bắt được lĩnh vực kinh doanh, tình hình và phân tích được phương án sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách đầy đủ hơn. Muốn thành công trong hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa điều tất yếu Chi nhánh cần mở rộng phòng tín dụng Doanh nghiệp trước một nhịp. Có như vậy Ngân hàng thương mại mới tiếp cận được các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, mới có thể mở rộng cho vay được. 3.2.6. Nâng cao hoạt động nghiên cứu thị trường nhu cầu của Doanh nghiệp nhỏ và vừa Biện pháp này nhằm mục tiêu tháo gỡ hạn chế trong vấn đề nắm bắt nhu cầu của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa từ đó kéo theo sụ thiếu tính đa dạng trong sản phẩm cho vay đối với Doanh nghiệp. Mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tức là Chi nhánh tiến hành cho nhiều Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn hơn; tăng doanh số, dư nợ cho vay đối với loại hình Doanh nghiệp này. Tuy nhiên hoạt động cho vay của Ngân hàng luôn song song lợi nhuận và rủi ro. Mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa không có nghĩa là Chi nhánh cho bất cứ Doanh nghiệp nhỏ và vừa nào có nhu cầu vay vốn vay. Quan trọng hơn là mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa làm ăn hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt. Chi nhánh chỉ thành công khi tiền Ngân hàng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay tạo ra lợi nhuận cho khách hàng tạo ra nguồn trả nợ cho Ngân hàng. Muốn vậy nhân viên tín dụng cần phải thực sự hiểu biết được tình hình thị trường, lĩnh vực kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chỉ khi hiểu rõ được tiền của Ngân hàng được đầu tư vào đâu, Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn làm gì, lĩnh vực kinh doanh của Doanh nghiệp có triển vọng không Chi nhánh mới thu được lợi nhuận từ hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mặt khác muốn mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa được Chi nhánh cần phải biết nhu cầu của khách hàng để có các chính sách hợp lý đáp ứng phù hợp với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì thế, Chi nhánh cần nâng cao hoạt động nghiên cứu thị trường nhu cầu của Doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3.2.7. Phát triển, xây dựng và triển khai các dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa dạng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa Giải pháp đa dạng hoá các dịch vụ nhằm đáp ứng, tiếp cận được nhiều hơn, tốt hơn tới Doanh nghiệp nhỏ và vừa để mở rộng cho vay với nhóm khách hàng này. Các Ngân hàng hiện đều có xu hướng phát triển mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa vì vậy Chi nhánh cần phải phát triển, xây dựng và triển khai các dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa dạng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do tính dễ bắt chước của các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng nên ngay khi Ngân hàng này đưa ra sản phẩm này thì ngay lập tức các Ngân hàng khác cũng có sản phẩm dịch vụ tương tự. Vì vậy buộc Chi nhánh phải thường xuyên nghiên cứu, phát triển, xây dựng và triển khai dịch vụ để hoàn thiện tạo ra các ưu điểm riêng biệt và phù hợp với Doanh nghiệp nhỏ và vừa hơn. Có như vậy Doanh nghiệp nhỏ và vừa mới đến và gắn bó với Chi nhánh. 3.2.8. Đẩy mạnh công tác tổ chức, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên Công tác này giúp đưa đội ngũ trẻ của Chi nhánh tháo gỡ hạn chế non kém về kinh nghiệm thức tế. Trong thành công của Ngân hàng có sự quyết định lớn của cán bộ nhân viên “ mỗi cán bộ Ngân hàng là một lợi thế trong cạnh tranh”. Một Ngân hàng lớn như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu trên thị trường không chỉ có vốn lớn, có cơ sở hạ tầng tốt, là một Ngân hàng thương mại Quốc doanh mà còn phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ nhân viên. Hiện nay không còn quan niệm Ngân hàng ngồi chờ khách hàng đến xin Ngân hàng vay vốn mà ngược lại Chi nhánh phải tìm kiếm khách hàng, phải thực hiện nhanh và hiệu quả cho từng món vay. Muốn vậy Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác tổ chức, đào tạo và bồi dưỡng trình độ cán bộ nhân viên. Tạo ra lực lượng cán bộ có trình độ kỹ năng làm việc chuyên nghiệp. Tuy nhiên lợi thế cạnh tranh của từng cán bộ nhân viên Ngân hàng còn thể hiện ở thái độ, tác phong phục vụ khách hàng. Chính cán bộ nhân viên là người đại diện cho Chi nhánh trong từng món vay của Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do đó, Chi nhánh cần khuyến khích nhân viên làm việc tích cực và chú ý khâu tuyển dụng nhân viên cố năng lực và đạo đức ngân hàng. Luôn ý thức khách hàng là nqaun trọng nhất đem lại lợi nhuận cho Chi nhánh. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước Tính đến tháng 12 năm 2007 số lượng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa của nước ta chiếm khoảng 96% tổng số các Doanh nghiệp và đóng góp trên 52% vào GDP. Nhận thức rất rõ về tầm quan trọng và vị trí của Doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế quốc dân, các cơ quan ban ngành quản lý Nhà nước đã và đang thực hiện các chính sách, chủ trương nhằm tăng cường hỗ trợ, đẩy mạnh sự phát triển của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa; thông qua việc giải quyết nhu cầu vốn. Song vẫn còn nhiều bất cập và vướng mắc trong vấn đề đáp ứng nhu cầu vốn cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dưới đây là một số kiến nghị với các cơ quan, ban ngành quản lý Nhà nước. 3.3.1.1. Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ Kiến nghị Nhà nước cần hoàn thiện môi trường luật pháp đồng bộ, nhất quán và được đi vào thực hiện phổ biến về các quy định cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa Đề nghị Nhà nước và Chính phủ tạo điều kiện đơn giản về thủ tục nhanh gọn trong khâu hành chính để thuận lợi cho việc thành lập các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tránh tình trạng có đủ điều kiện nhưng phải chờ thủ tục, chờ các cấp các ngành phê duyệt thành lập Doanh nghiệp nhỏ và vừa làm mất cơ hội kinh doanh của Doanh nghiệp. Mặt khác Nhà nước cũng cần phải hỗ trợ, có các chính sách khuyến khích các Doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển cả về kỹ thuật, luật pháp ….và đặc biệt về vốn. 3.3.1.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước trực tiếp chỉ đạo phương phướng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Để thực hiện tốt chính sách mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng Nhà nước phải có vai trò hậu thuẫn hơn nữa. Trước hết Ngân hàng Nhà nước cần phải lập và ban hành các cơ chế, quy chế áp dụng riêng cho đối tượng khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước cũng cần có các chính sách ưu đãi hơn đối với hoạt động cho vay và nới rộng khả năng tự quyết của Ngân hàng thương mại. Song Ngân hàng nhà nước cũng cần tăng cường hoạt động thanh tra giám sát Ngân hàng thương mại. Cần phối hợp tốt hai quá trình này thì Ngân hàng Nhà nước mới tạo điều kiện thuận lợi và hạn chế được phần nào rủi ro cho Chi nhánh thực hiện thành công hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước (CIC) đã hoạt động tuy nhiên chưa phát huy hết hiệu quả trong công tác hỗ trợ thông tin kịp thời, chính xác cho Chi nhánh. Vì vậy kiến nghị Ngân hàng Nhà nước chú ý phát triển trung tâm CIC hoạt động thiết thực hơn, nhạy bén hơn, cập nhật hơn để thường xuyên cảnh báo đối với những Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vấn đề, không lành mạnh tài chính để Chi nhánh chủ động hơn. 3.3.1.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan Để mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt hiệu qủa cho Ngân hàng thương mại nói chung phụ thuộc vào sự phát triển của chính các Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, cạnh tranh lành mạnh phải có sự phối hợp đồng bộ của các Bộ, ngành có liên quan: Bộ kế hoạch, Bộ Đầu tư, Bộ Công thương, Luật pháp …Do đó các Bộ ngành cần phải có sự đồng bộ về chính sách, phối hợp ăn nhập để tạo ra môi trường chung thuận lợi cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho hoạt động mở rộng cho vay của Ngân hàng thương mại đối với nhóm khách hàng này. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là cơ quan cao nhất có quyền quyết định phương hướng, chính sách hoạt động chung cho toàn Chi nhánh. Bất kỳ một phán quyết nào về hướng đi của Ngân hàng hay một sự thay đổi nào trong hoạt động cũng sẽ tác động tới Chi nhánh. Với điều kiện hiện nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thiết nghĩ cần linh hoạt hơn trong cơ chế quản lý tập trung về hội sở, cần tạo sự chủ động cho Chi nhánh. Các quyết định trên Tổng cần chú ý tới điều kiện của từng Chi nhánh và nên có các thay đổi phù hợp. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội đề nghị cho xây dựng mở rộng mạnh hơn mạng lưới hoạt động. Đồng thời cần chỉ đạo xây dựng phòng Marketing cho Chi nhánh để quảng bá thương hiệu tạo hình ảnh đẹp trong các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời kiến nghị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đảm bảo luôn có tiền tại máy ATM trách tình trạng có cột rút tiền nhưng không có tiền. Vì hiện nay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện trả lương cho nhân viên qua tài khoản ATM. Đặt trường hợp kế toán truởng của một Doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiền do Chi nhánh giải ngân vào tài khoản của Doanh nghiệp mà không rút được trong khi đang rất cần tiền mặt để chi trả làm cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa không hài lòng, bực mình và vô hình chung hoạt động giải ngân đúng đã trở thành chậm chễ và đương nhiên Chi nhánh có thể mất khách hàng đó vĩnh viễn. 3.3.3. Kiến nghị với các Doanh nghiệp với nhỏ và vừa. Giai đoạn vừa qua số lượng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng rất nhanh tuy nhiên chất lượng Doanh nghiệp chưa thật sự phát triển. Mặt khác,Chi nhánh cũng chỉ cho vay khi thấy Doanh nghiệp nhỏ và vừa đó có tình hình tài chính tốt, có khả năng trả nợ, có mục đích vay vốn và phương án kinh doanh khả thi. Do đó yêu cầu tiên quyết là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải phát triển. Muốn vậy, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa cần đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho lãnh đạo, đội ngũ nhân viên có kỹ thuật, có trình độ, nắm bắt nhanh nhạy thị trường và đặc biệt hoạt động lành mạnh tuân thủ luật pháp. Kết luận: Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay nhu cầu vốn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa càng trở nên cấp thiết và Ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng ngoài nhiệm vụ trung gian tài chính cung cấp vốn cho nền kinh tế, cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì cũng xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận đều có xu hướng, cách lược mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong thời gian thực tập em được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các anh chị phòng Tín dụng cùng với sự tự tìm hiểu em nhận thấy hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHĐT&PT Chi nhánh Nam Hà Nội chiếm tỷ trọng dư nợ tín dụng cao và đem lại lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng trong 4 năm liền 2004- 2007. Từ thực tế đó em nhận thấy vấn đề “Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHĐT&PT Chi nhánh Nam Hà Nội” đang được triển khai và mang tính cấp thiết. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn của cô PGS.Ts Nguyễn Thị Thu Thảo cùng các anh chị Ngân hàng đã giúp em hoàn thành đề tài này. Em kính mong cô giáo và các anh chị đóng góp ý kiến để em hoàn thiện tốt hơn chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo Nguyễn Đình Hương_Giải pháp phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. TS. Phan Thị Thu Hà_Giáo trình Ngân hàng Thương mại_NXB Thống kê 2004. Lê Văn Tư_Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương_NXB thống kê 2004. Các văn bản pháp luật, các công văn, quy định, quyết định * Quyết định số 1627/2001/QĐ _CP quy định cho vay * Luật các tổ chức Tín dụng 1997 * Luật Doanh nghiệp * Quyết định số 493/2005/QĐ_NHNN quy định phân loại nợ và trích lập sử dụng dự phòng. * Quyết định số 457/2005/QĐ_NHNN ngày 19/04/2005 quy định tỷ lệ an toàn trong cho vay * Chỉ thị số 02/2005/CT _NHNN ngày 20/05/2005 * Quyết định số 783/2005/QĐ _NHNN ngày 31/05 Báo cáo thường niên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển các năm 2005, 2006, 2007. Sổ tay tín dụng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Luận văn khoa ngân hàng tài chính các khóa 43, 44, 45 Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tạo chí Ngân hàng, Thị trường tài chính tiền tệ, tài chính doanh nghiệp các số năm 2005, 2006, 2007, 2008. Một số trang Web: MỤC LỤC trang Danh mục các chữ viết tắt ..............................................................................1 Danh mục bảng, biểu …….............................................................................2 Lời mở đầu ......................................................................................................4 Chương 1: Lý luận chung về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại ………..………...5 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ………………………….……..5 1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại …….…….5 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại…………………….………7 1.1.2.1. Trung gian tài chính………………………………………………..7 1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán………………………………………..8 1.1.2.3. Trung gian thanh toán……………………………………………….9 1.1.3.Các hoạt động cơ chính của Ngân hàng thương mại ………………9 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại…………..9 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn của NHTM………………………………11 1.1.3.3. Các hoạt động khác…………………..……..……….…………….12 1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa …………………………………………………………….……13 1.2.1. Khái quát về Doanh nghiệp nhỏ và vừa………………..……...….13 1.2.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………..….…13 1.2.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam………...14 1.2.1.3. Vai trò của các DNN&V trong nền kinh tế………..….……..…15 1.2.1.4. Nhu cầu vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa………….………...17 1.2.2. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNN&V ………………..18 1.2.2.1. Khái niệm cho vay của NHTM đối với Doanh nghiệp ……..…..18 1.2.2.2. Các nguyên tắc cho vay của NHTM đối với Doanh nghiệp……18 1.2.2.3. Quy trình cho vay của NHTM đối với Doanh nghiệp………......19 1.2.2.4. Các loại hình cho vay của NHTM đối với Doanh nghiệp….......21 1.2.2.5. Đặc điểm cho vay đối với DNN&V tại NHTM ……………........26 1.2.2.6. Chính sách cho vay đối với Doanh nghiệp tại NHTM………….26 1.3.Mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM……. 27 1.3.1.Khái niệm mở rộng cho vay đối với DNN&V tại NHTM.………..27 1.3.2. Lý do cần mở rộng cho vay đối với DNN&V tại NHTM……….. 27 1.3.2.1. Ý nghĩa của DNN&V đối với nền kinh tế quốc dân…….……….27 1.3.2.2. Ý nghĩa của hoạt động mở rộng cho vay đối với DNN&V tại Ngân hàng thương mại. ………………………………………………..………..…28 1.3.3.Các chỉ tiêu làm căn cứ phản ánh mức độ mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại…………..29 1.3.3.1.Chỉ tiêu số lượng các DNN&V vay tại NHTM ...………………..29 1.3.3.2. Chỉ tiêu mức tăng dư nợ cho vay và doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại ………..……………….29 1.3.3.3.Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên tổng dư nợ cho vay tại Ngân hàng thương mại ………………………30 1.3.3.4.Chỉ tiêu tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại …………………………………………………...31 1.3.4.Các nhân tố tác động tới hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại……………………………….31 1.3.4.1.Các nhân tố tác động từ phía Ngân hàng thương mại……...…31 1.3.4.2.Các nhân tố tác động từ phía Doanh nghiệp nhỏ và vừa .….…34 1.3.4.3.Các nhân tố tác động từ môi trường vĩ mô................................36 Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……..38 2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội ………………………………………………………...…….38 2.2 Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội…………………………………………………………………….………39 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội…………………………………………………………..39 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……………………………………………………………………….40 2.3. Thực trạng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội trong các năm 2005, 2006, 2007…………….………41 2.3.1. Tình hình kinh tế xã hội tác động đến hoạt động của Ngân hàng trong năm 2005- 2007…………………………………...…………………..41 2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội các năm 2005, 2006, 2007…………………………41 2.3.2.1. Hoạt động huy động vốn…………………………….…….…42 2.3.2.2. Hoạt động tín dụng……………………………….………………..44 2.3.2.3. Hoạt động dịch vụ…………………………………….…………...46 2.3.2.4. Kết quả kinh doanh…………………………………..……………..48 2.4. Thực trạng mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……………….49 2.4.1. Nhu cầu vay vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội, Nam Hà Nội……………………………………………………………...…..49 2.4.2. Chính sách mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội………...…...…50 2.4.2.1. Đối tượng khách hàng………………………………….…..……..50 2.4.2.2. Lãi suất áp dụng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa...50 2.4.2.3. Thời hạn cho vay:………………………… .........………...…51 2.4.2.4. Phương thức cho vay…………………………………………..….51 2.4.2.5. Yêu cầu về tài sản đảm bảo…………………………………..…..51 2.4.3. Thực trạng mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội………...….………52 2.4.3.1. Số lượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……………………..……………….…….52 2.2.3.2. Doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội………………………….…54 2.2.3.3. Dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội………………………………...…60 2.2.3.4. Nợ quá hạn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội…………………………………...65 2.5. Đánh giá hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội………66 2.5.1. Các kết quả đạt được trong hoạt động mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……………………………………………………………………….66 2.5.2. Các mặt còn hạn chế và một số nguyên nhân…………………….67. 2.5.2.1. Các mặt còn hạn chế………………………………………………67 2.5.2.2. Một số nguyên nhân cơ bản……………………………………....69 Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội…………………………………………………………….72 3.1. Định hướng mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……………….72 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……………………………………………………...72 3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát………………………………………….……..72 3.1.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm……………………………………………….73 3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội…………………...73 3.2. Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội……………….75 3.2.1. Phát triển tăng cường hoạt động huy động vốn………………….75 3.2.2. Xây dựng phòng marketing Ngân hàng, thực hiện tốt công tác Marketing đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………………….77 3.2.3. Đổi mới quy trình, thủ tục cho vay phù hợp với DNN&V………79 3.2.4. Điều chỉnh cơ chế cho vay phù hợp với DNN&V………………80 3.2.5. Tách và mở rộng thành phòng tín dụng doanh nghiệp riêng……82 3.2.6. Nâng cao hoạt động nghiên cứu thị trường nhu cầu của Doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………………………………………………..83 3.2.7. Phát triển, xây dựng và triển khai các dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa dạng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………………………………84 3.2.8. Đẩy mạnh công tác tổ chức, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên……..84 3.3. Kiến nghị ………………………………………………………………85 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước……………………….85 3.3.1.1. Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ………………………..85 3.3.1.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước……………………..........86 3.3.1.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan…………………….87 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển…………………87 3.3.3. Kiến nghị với các Doanh nghiệp với nhỏ và vừa…………….....88 Kết luận………………………………………………… 89 Danh mục tài liệu tham khảo……………………… ... ..90 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33195.doc
Tài liệu liên quan