Tài liệu Mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Bà Triệu: ... Ebook Mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Bà Triệu
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Bà Triệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới ở Việt Nam được tiến hành từ năm 1986 bằng việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước. Tạo điều kiện phát triển tất cả các thành phần kinh tế theo định hướng XHCN là một trong những nhiệm vụ chiến lược trong đường lối phát triển nền kinh tế ở nước ta. Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) đã đóng một vai trò rất quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, tăng GDP,… Chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng số lượng doanh nghiệp ở Việt Nam, các DNNQD hiện nay đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa hoàn toàn thuận lợi cả về tầm vĩ mô và vi mô, gặp rất nhiều khó khăn về công nghệ, tiếp cận dịch vụ tài chính, vốn đầu tư, đặc biệt là vốn trung và dài hạn.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam tới năm 2010 là phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong đó chú ý tới khu vực DNNQD. Việc xem xét thực trạng của các DNNQD hiện nay đang trở nên bức thiết để tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thông môi trường đầu tư, tạo điều kiện DNNQD phát triển các hoạt động kinh doanh, trong đó đặc biệt chú ý tới mối quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng thương mại (NHTM) và các DNNQD.
Xuất phát từ quan điểm trên và thực trạng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, qua thời gian thực tập tại Ngân hàng No&PTNT Bà Triệu tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Bà Triệu”, với kết cấu gồm 3 chương ngoài phần mở đầu và kết luận:
Chương 1: Tổng quan về cho vay đối với DNNQD của NHTM
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh NH No&PTNT Bà Triệu
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh Bà Triệu
Luận văn trình bày về vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, phân tích thực trạng hoạt động cho vay các DNNQD tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Bà Triệu. Từ đó rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục, đưa ra những giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay DNNQD tại chi nhánh Bà Triệu, đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng cấp trên và các cơ quan quản lý Nhà nước. Trên cơ sở đó, hoàn thiện đề tài sẽ giúp tôi nâng cao và hoàn thiện hơn kiến thức đã học, có cái nhìn khách quan tổng thể hơn về hoạt động cho vay các DNNQD của hệ thống NHTM cũng như sự phát triển của khu vực ngoài quốc doanh tại Việt Nam hiện nay.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về DNNQD
1.1.1. Khái niệm DNNQD
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Đây là tế bào cơ bản của nền kinh tế thị trường nói riêng và của nền kinh tế nói chung của mỗi một đất nước. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp, nhưng theo điều 4 luật doanh nghiệp (thông qua 29/11/2005), thì doanh nghiệp là: “tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Ở nước ta hiện nay tồn tại nhiều thành phần doanh nghiệp, nhưng nếu phân theo hình thức chủ sở hữu thì có 3 loại hình doanh nghiệp chính:
+ Doanh nghiệp Nhà nước, gồm:
Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương và địa phương quản lý.
Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp, đó là các công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước do Trung ương và địa phương quản lý.
Công ty cổ phần vốn trong nước mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
+ DNNQD: Là các doanh nghiệp có vốn trong nước, mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể, tư nhân, một người hay một nhóm người có sở hữu Nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống, gồm:
Hợp tác xã: Là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh tập thể và từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước (Đ1, C1, Luật HTX).
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN): Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. : điều 141, luật doanh nghiệp năm 2005
Công ty cổ phần tư nhân: Là doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần, người nắm giữ cổ phần gọi là cổ đông. Các cổ đông có thể là cá nhân, tổ chức không thuộc Nhà nước. Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.
Công ty cổ phần có vốn Nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ: Là công ty cổ phần tư nhân nhưng có thêm cổ đông là Nhà nước và vốn đóng góp của Nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ.
Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài ra có thể có thành viên góp vốn. : điều 130, luật doanh nghiệp năm 2005
Công ty trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH): Là doanh nghiệp mà thành viên chủ sở hữu có thể là một hoặc nhiều hơn nhưng không quá 50, thành viên chủ sở hữu có thể là tổ chức, cá nhân, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết đóng góp vào doanh nghiệp. : điều 38 và điều 63, luật doanh nghiệp năm 2005
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài đóng góp là bao nhiêu, gồm:
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh nước ngoài và đối tác trong nước.
Hiện nay, số lượng doanh nghiệp Nhà nước ngày càng giảm, chỉ nắm giữ những ngành, lĩnh vực kinh tế trọng yếu của đất nước. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang phát triển khá nhanh trong khoảng 10 năm gần đây và có đóng góp đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nước, tuy nhiên sự phát triển của khu vực này sẽ có giới hạn vì phụ thuộc vào chiến lược của các nhà đầu tư nước ngoài và mức độ hấp thụ đầu tư nước ngoài của nền kinh tế trong nước. Chỉ có khu vực kinh tế ngoài quốc doanh được sự khuyến khích của Nhà nước đang phát triển với tốc độ khá nhanh, nhất là từ sau khi Luật doanh nghiệp ra đời. Khu vực kinh tế này ngày càng có vai trò quyết định lớn tới sự phát triển nhanh và ổn định của nền kinh tế đất nước.
1.1.2. Vai trò của DNNQD
Loại hình doanh nghiệp nào cũng có vai trò của nó, xác định vai trò của DNNQD để tạo điều kiện cho các DNNQD ra đời, phát triển và nâng cao hơn nữa vai trò của mình làm tăng sức mạnh cho đất nước. Vai trò của các DNNQD thể hiện ở các khía cạnh sau:
1.1.2.1. Tác động mạnh mẽ đến dịch chuyển cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
- Theo cơ cấu nghành: Trước đây, DNNQD xuất hiện rất ít, chủ yếu trong các nghành công nghiệp, còn các nghành khác như du lịch, dịch vụ… rất ít. Đến nay, DNNQD có mặt ở hầu hết các ngành sản xuất kinh doanh và đặc biệt DNNQD phát triển mạnh trong lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ. Hiện nay, DNNQD tập trung ở khu vực dịch vụ là 56,9%, trong đó thương nghiệp, khách sạn và nhà hàng chiếm 43,9%. Tiếp đến là khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 37,7%, riêng công nghiệp là 25,2% “Mười vai trò của doanh nghiệp Việt Nam”, Trần Đào, Nghiên cứu và trao đổi, 10/2005
. Trong thương mại, kinh tế ngoài quốc doanh đạt mức tăng 26%, cũng là mức cao nhất và chiếm 82% tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (năm 2004). Xu hướng tỷ trọng DNNQD sẽ còn tăng nhanh hơn vì đây là khu vực mà Nhà nước đang khuyến khích đầu tư và phát triển.
- Theo cơ cấu thành phần kinh tế: Trước đây các doanh nghiệp phát triển chủ yếu ở khu vực doanh nghiệp Nhà nước, hiện nay chỉ còn hơn 4000 doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong một số nghành và lĩnh vực trọng yếu của đất nước. Xu hướng trong tương lai, các doanh nghiệp Nhà nước sẽ tiến hành cổ phần hóa, số lượng doanh nghiệp Nhà nước sẽ giảm xuống. Trong khi đó DNNQD tăng rất nhanh, trong đó tăng nhanh nhất là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Thành phần doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng lên khá nhưng vẫn bị hạn chế do chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài của Nhà nước. Như vậy, hiện nay ở nước ta về cơ cấu có 3 khu vực kinh tế chính, đó là khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với tỷ trọng thấp nhất trong tổng số các doanh nghiệp hiện nay, tiếp đó là khu vực kinh tế Nhà nước, và chiếm số đông nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Theo cơ cấu vùng kinh tế: DNNQD ngày càng xuất hiện ở khắp mọi nơi, tất nhiên tập trung nhiều nhất vẫn là ở đô thị, các thành phố lớn. Theo vùng lãnh thổ, sự ra đời ngày càng đông của DNNQD làm cho số lượng doanh nghiệp tập trung nhiều nhất ở Đông Nam Bộ, tiếp đến là đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Bắc, Tây Nguyên, Tây Bắc. Số lượng doanh nghiệp tăng lên ở các vùng nghèo sẽ giúp cho các vùng này phát triển hơn.
DNNQD phát triển nhanh chóng trong tất cả các ngành, các địa phương và đang có xu hướng chuyển dần ra khỏi thành phố, thị xã đến nơi gần vùng nguyên liệu, có giá đất, giá công nhân rẻ… tạo ra nhiều cơ hội phân công lại lao động giữa các ngành, góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2.2. Thu hút và giải quyết việc làm cho người lao động
Việt Nam có quy mô dân số đông và đang có xu hướng tăng cao trở lại, số người đến tuổi lao động hàng năm lên tới trên một triệu người. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn ngày càng tăng. Chỉ có thành lập và phát triển doanh nghiệp mới có khả năng giải quyết việc làm cho người lao động một cách nhanh chóng và bền vững. Hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình cải cách không tạo thêm được nhiều việc làm mới; khu vực hành chính Nhà nước đang giảm biên chế và tuyển dụng mới không nhiều. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thường yêu cầu cao về trình độ chuyên môn cũng như học vấn. Chỉ có khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với số lượng lớn doanh nghiệp đã thu hút và tạo rất nhiều công ăn việc làm mới cho người lao động. Tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp đang hoạt động đến nay đạt gần 5,22 triệu người. Trong đó, lao động trong doanh nghiệp Nhà nước có 2,26 triệu người, giảm so với năm 2004 (từ 48,5% xuống còn 43,3%). Số lao động làm việc trong các DNNQD đạt khoảng 2,1 triệu người, chiếm 40% tổng số lao động, cao hơn tỷ trọng 36.7% (tức tăng 20%) so với năm 2004. Số lao động làm việc trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt khoảng 86 vạn người, chiếm 16.6%, cao hơn tỷ trọng 14.8% của năm 2004. Ta nhận thấy, lao động trong khối DNNQD đang tăng mạnh và tăng với tốc độ nhanh nhất so với 2 khu vực kinh tế còn lại. Điều đó cho thấy DNNQD đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong quá trình thu hút lao động và giải quyết việc làm cho một bộ phận lớn dân cư với tỷ trọng thu hút lao động ngày càng tăng và tốc độ tăng nhanh nhất so với 2 khu vực còn lại.
1.1.2.3. Góp phần tăng thu nhập quốc dân
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư “ Khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam – xu hướng phát triển trong cơ cấu nền kinh tế nhiều thành phần”, Ngô Văn Giang, Tạp chí Tài Chính, 3/2006
DNNQD đang ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng thu nhập quốc dân của đất nước, tỷ trọng đóng góp vào GDP của DNNQD trong 3 năm 2002, 2003, 2004 chiếm nhiều nhất so với khối kinh tế Nhà nước và khối kinh tế có vốn đầu nước ngoài. Mặc dù tỷ trọng đóng góp vào GDP của khu vực DNNQD không thay đổi nhiều, có giảm chút ít qua các năm nhưng dễ dàng nhận thấy vai trò của khu vực kinh tế DNNQD là rất lớn, luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các năm, đóng góp 46.86% GDP trong năm 2002, 46.45% GDP năm 2003 và 45.61% GDP năm 2004. Trong khi đó, doanh nghiệp Nhà nước có đóng góp trung bình 39% GDP hàng năm và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đóng góp trung bình 14.5% GDP hàng năm.
1.1.2.4.Tăng thu Ngân sách Nhà nước
Nhờ hoạt động có hiệu quả, doanh thu trung bình của các DNNQD năm 2003 đạt 485 nghìn tỷ đồng, tăng tới 33% so với năm 2002 và chiếm 33.4% tổng doanh thu do các doanh nghiệp Việt Nam tạo ra (1453 nghìn tỷ đồng). Tổng doanh thu các doanh nghiệp tăng dẫn đến doanh thu ngân sách Nhà nước tăng. Năm 2003, tổng số nộp ngân sách Nhà nước của DNNQD là 20 nghìn tỷ đồng, tuy mới chiếm 17.7% nhưng đã tăng tới 66.7% so với năm 2002. Điều này làm chuyển một quy trình từ xưa là Nhà nước phải đi vay để nuôi doanh nghiệp thì hiện nay doanh nghiệp đã nuôi Nhà nước, tạo điều kiện để Nhà nước dần trở thành người tạo hành lang pháp lý, quản lý hành chính, kiểm tra, thanh tra và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho tất cả các thành phần doanh nghiệp cùng hoạt động.
1..1.2.5.Thu hút nhiều vốn đầu tư của xã hội, đổi mới kỹ thuật - công nghệ làm động lực cho tăng trưởng.
Tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp thu hút đầu năm 2004 là 1709 nghìn tỷ đồng, trong đó khu vực ngoài quốc doanh thu hút được 337 nghìn tỷ đồng, chiếm 19.7% trong tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp, và đã tăng 41.6% so với năm 2003. Bình quân 1 DNNQD đạt 5.2 tỷ đồng, bình quân 1 lao động đạt 160 triệu đồng, thấp nhất so với 2 khu vực kinh tế còn lại nhưng đó là sự phát triển và cố gắng lớn của các DNNQD. Vốn đầu tư của các DNNQD đang trở thành nguồn vốn đầu tư chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế ở nhiều địa phương. Mặt khác trong khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường chọn nơi có môi trường đầu tư thuận lợi (vị trí địa lý, cơ chế đặc thù…) thì đầu tư của khu vực ngoài quốc doanh xuất hiện ở tất cả các vùng với các điều kiện khác nhau, cả những vùng điều kiện kinh tế còn khó khăn.
Mặt khác, sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế khiến các DNNQD không ngừng nâng cao, đầu tư đổi mới tài sản, trang thiết bị, công nghệ - kỹ thuật. Chính thiết bị kỹ thuật mới, công nghệ mới là động lực cho quá trình phát triển.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhìn chung năng động, thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường, góp phần giữ gìn và phát triển các ngành nghề truyền thống, tạo nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Nếu được tổ chức tốt, quan tâm tạo điều kiện phát triển thì các DNNQD sẽ là nơi áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại tiến tới trở thành khu vực kinh tế có quy mô phát triển lớn mạnh. Sự phát triển của khu vực ngoài quốc doanh là nhân tố chủ yếu tạo môi trường cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, phá bỏ dần tính độc quyền của khu vực kinh tế Nhà nước. Thể chế kinh tế thị trường ngày càng thích ứng hơn với cơ chế kinh tế mới. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của nước ta sẽ không thực hiện được nếu không có sự tham gia của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
1.1.3. Đặc điểm của DNNQD
Các DNNQD ra đời muộn nhưng lại là thành phần kinh tế đang được chú ý hiện nay. Quá trình hình thành và phát triển của các DNNQD phải luôn được đặt trong mối quan hệ với các thành phần kinh tế khác, và phải chú ý tới đặc điểm của các DNNQD để phát triển một cách hiệu quả hơn. Các DNNQD có một số đặc điểm sau:
- Thành lập và hoạt động chủ yếu dựa trên tính tư hữu về tư liệu sản xuất. Việc phân loại DNNQD với doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực chất là đề cập tới vấn đề sở hữu. DNNQD là những doanh nghiệp dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, trong đó bao gồm các hình thức sở hữu cá nhân, sở hữu gia đình, sở hữu tập thể và sở hữu hỗn hợp. Việc phân loại thành các hình thức kinh doanh ngoài quốc doanh như công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân… cũng đều dựa trên tính tư hữu về tư liệu sản xuất mà cụ thể chính là số vốn góp.
- Mục tiêu hoạt động chính là lợi nhuận. Khác với doanh nghiệp Nhà nước, DNNQD không có yếu tố sở hữu nhà nước, hoạt động không vì một mục tiêu cụ thể nào của Nhà nước và không có sự bảo hộ của nhà nước như một số doanh nghiệp Nhà nước. Chủ sở hữu DNNQD được toàn quyền quyết định về hoạt động kinh doanh của mình (trong khuôn khổ pháp luật) vì mục tiêu lớn nhất là tăng giá trị doanh nghiệp. DNNQD phải “tự thân vận động” trong cơ chế thị trường để tìm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất và tăng lợi nhuận.
- Quy mô vốn và lao động thường nhỏ. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chỉ thực sự được công nhận là một khu vực kinh tế chính thức từ sau khi đổi mới (năm 1986). Do vậy, về quy mô vốn và lao động của DNNQD còn rất nhỏ bé, có tới 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực kinh tế này. Trong số các DNNQD chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân. Năm 2003, số lượng DNNQD có số lao động dưới 300 người chiếm tới 99% (128049 doanh nghiệp) trong tổng số DNNQD (129052 doanh nghiệp). Thực tế trong những năm gần đây, số doanh nghiệp có vốn sử dụng dưới 10 tỷ đồng chiếm 94.93%, bình quân vốn thực tế sử dụng một doanh nghiệp là 3.7 tỷ đồng “Doanh nghiệp nhỏ và vừa với tín dụng ngân hàng”, Phạm thị Tường Vân, Tài chính doanh nghiệp, số 3/2006
, quá ít so với nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
- Ngày càng tăng nhanh về số lượng: Điều này phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước và thế giới. Đặc điểm này được thể hiện qua bảng đăng ký kinh doanh DNNQD.
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Ta nhận thấy rằng, khu vực DNNQD chiếm tỷ trọng khá lớn so với doanh nghiệp Nhà nước, trên 95% tổng số và ngày càng có xu hướng tăng nhanh, khi mà nền kinh tế đang trên đà phát triển và đang cần sự tham gia mạnh mẽ và năng động của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Ta cũng nhận thấy tốc độ tăng của DNNQD tăng nhanh hơn so với doanh nghiệp Nhà nước, bình quân tăng gấp 1.3 lần qua các năm, trong khi đó doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 tăng khá mạnh gấp 2.2 lần so với năm 2002, năm 2004 tăng gấp 1.1 lần so với năm 2003 và năm 2005 tốc độ tăng chỉ bằng 94% so với năm 2004. DNNQD phát triển rất nhanh đặc biệt tại các đô thị và các thành phố lớn. Trên địa bàn thành phố Hà Nội, nếu năm 2001 mới có 2818 doanh nghiệp, thì đến tháng 5/2005 đã có 25479 doanh nghiệp. Như vậy sau hơn 3 năm đã có hơn 22000 DNNQD ra đời. Bình quân mỗi năm có trên 7000 DNNQD được thành lập. DNNQD phát triển đã góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội đất nước và ngày càng trở thành lực lượng kinh tế quan trọng.
- Khả năng tích lũy và huy động vốn còn hạn chế trong khi nhu cầu vốn là rất lớn. Vì DNNQD ra đời muộn trong môi trường pháp luật mới tạo dựng còn nhiều vướng mắc và sửa đổi, mặt khác DNNQD với quy mô vốn nhỏ, năng lực quản lý chưa cao, thường làm ăn nhỏ lẻ chưa có chiến lược phát triển lâu dài nên khả năng tích lũy vốn từ kinh doanh thấp. Lượng vốn tự có của các DNNQD chỉ đáp ứng từ 20 – 30% yêu cầu của chính bản thân doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả của DNNQD thấp, tỷ suất lợi nhuận/ vốn thấp quá xa so với lãi suất ngân hàng làm hạn chế khả năng huy động vốn của DNNQD từ các tổ chức tín dụng, trong khi nhu cầu vốn để đổi mới và trang bị máy móc công nghệ, cơ sở hạ tầng là rất lớn.
1.2. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNQD
1.2.1. Khái quát về cho vay của NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tín dụng quan trọng nhất của nền kinh tế, cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng chính là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế.
Cho vay là một trong rất nhiều dịch vụ của NHTM, chiếm vị trí rất quan trọng trong hoạt động của các NHTM. Hoạt động chính của một NHTM là huy động vốn và sử dụng nguồn vốn huy động được nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn là quá trình tạo nên các khoản tài sản khác nhau của Ngân hàng, trong đó cho vay là khoản mục tài sản lớn và quan trọng nhất.
Theo mục 2, điều 3/1627 – 2001/QĐ- NHNN, cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là quan hệ tín dụng bình đẳng, xuất phát từ lợi ích của doanh nghiệp và Ngân hàng. Đây không phải là quan hệ cấp phát, xin – cho mà theo nguyên tắc bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng sau một thời gian nhất định được xác định trong hợp đồng cho vay. Trước khi trở thành người cho vay, bản thân ngân hàng đã phải đi vay các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Doanh nghiệp vay vốn để có nguồn tài chính thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh phục vụ cho mục tiêu lợi nhuận của mình. Ngân hàng huy động vốn vào và phải cho vay để lấy chênh lệch lãi suất tồn tại và phát triển. Huy động vốn mà không cho vay thì các Ngân hàng không thể tồn tại được.
Cho vay của ngân hàng có mối quan hệ qua lại mật thiết với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng – để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp; tài trợ cho hoạt động chi tiêu của các cá nhân, chính phủ để đảm bảo những hoạt động bình thường và cần thiết cho một nền kinh tế phát triển.
1.2.2. Nguyên tắc cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động rủi ro nhất của các NHTM nhưng lại là hoạt động có tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM Việt Nam hiện nay. Do đó trong quá trình hoạt động cần phải quản lý cho vay một cách chặt chẽ, nhằm đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời cao nhất. Ngoài việc đảm bảo các điều kiện cho vay đối với DNNQD như: Là pháp nhân, có năng lực pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, hiệu quả phù hợp với quy định của pháp luật, NHTM luôn phải đảm bảo hai nguyên tắc cho vay quan trọng sau:
1.2.2.1. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đã thỏa thuận với Ngân hàng, không được trái với quy định của pháp luật và quy định của Ngân hàng cấp trên. Mỗi Ngân hàng có phạm vi, kế hoạch hoạt động khác nhau, mục đích của việc cho vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo Ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái phép và việc tài trợ đó phù hợp với chiến lược phát triển của Ngân hàng cũng như mục tiêu phát triển của đất nước. Đối với ngân hàng, việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng sau này. Còn về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích sẽ góp phần nâng cao hiệu quả vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
1.2.2.2. Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn
Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi với thời gian xác định được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. Tùy vào từng loại hình cho vay mà khách hàng có thể trả vốn và lãi theo những cách thức khác nhau được quy định rõ trong hợp đồng tín dụng. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp nhận tiền cho vay của Ngân hàng và là điều kiện cần để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời gian nhất định khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại khoản tiền mà khách hàng gửi. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
1.2.3. Phân loại cho vay đối với DNNQD
Ngân hàng có rất nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng với sự đa dạng về nhu cầu và mục đích vay vốn của khách hàng, phù hợp với từng điều kiện của khách hàng. Có nhiều tiêu chí để phân loại một khoản vay, có thể theo thời gian cho vay, theo mức độ tín nhiệm với khách hàng, theo phương thức cho vay, theo phương thức hoàn trả, theo đối tượng thực hiện hợp đồng… và tùy theo mỗi tiêu chí có các hình thức cho vay khác nhau.
1.2.3.1. Theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng. Theo quy định của Ngân hàng No&PTNT, QĐ 1627/2001/QĐ – NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng Nông Nghiệp, QĐ 72/QĐ-HĐQT – TD, theo thời hạn cho vay có các loại hình sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Như vậy cho vay vốn chi phí sản xuất (vốn lưu động) có thể là cho vay trung, dài hạn, như: cho vay các doanh nghiệp có chức năng đóng mới, sửa chữa tàu biển, các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh trên 1 năm. Ngược lại, cho vay để doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng, máy móc thiết bị (tài trợ cho tài sản cố định), nhưng doanh nghiệp có nguồn trả nợ do vậy ngân hàng có thể xem xét cho doanh nghiệp vay ngắn hạn.
1.2.3.2. Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng
Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng đề cập đến việc doanh nghiệp có đủ uy tín để ngân hàng cấp tín dụng yêu cầu có tài sản đảm bảo hay không. Do đó cho vay theo mức độ tín nhiệm với khách hàng bao gồm cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là cho vay không cần tài sản đảm bảo, tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Đây là hoạt động cho vay dựa trên uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng qua quá trình xem xét khả năng tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, quản trị có hiệu quả. Ngân hàng có thể cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với những khách hàng không tạo được uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn tại ngân hàng phải có thêm tài sản đảm bảo. Nguồn đảm bảo này được coi như cơ sở pháp lý bổ sung cho khoản vốn vay tại ngân hàng.
1.2.3.3. Theo phương thức cho vay
Các NHTM hiện nay đang thực hiện đa dạng hóa các hình thức nghiệp vụ tín dụng, mở rộng tín dụng có hiệu quả và phù hợp hơn với nhu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng. Theo phương thức cho vay có khá nhiều hình thức cho vay như: cho vay từng lần, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay hợp vốn.
- Cho vay từng lần: Đây là phương thức cho vay được áp dụng phổ biến nhất, áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, doanh nghiệp và Ngân hàng nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức cho vay phổ biến nhưng nhược điểm của hình thức này là mỗi lần vay vốn khách hàng phải lập đủ các thủ tục vay và hợp đồng tín dụng, do đó còn gây phiền hà cho khách hàng.
- Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng cho phép người vay được phép chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Xác định hạn mức thấu chi là hoạt động quan trọng nhất trong hình thức cho vay thấu chi.
Để được thấu chi, doanh nghiệp làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Số lãi doanh nghiệp phải trả:
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi * Thời gian thấu chi * Số tiền thấu chi
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt với thủ tục đơn giản và phần lớn không có tài sản đảm bảo. Do đó, hình thức này chỉ sử dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
- Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thỏa thuận cấp cho doanh nghiệp hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở các phương án sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những doanh nghiệp có vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình xản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này, doanh nghiệp không ấn định trước ngày trả nợ. Khi có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động trong quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát cụ thể hiệu quả sử dụng vốn của từng lần vay.
- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ tín dụng dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn và Ngân hàng có thể cho vay để doanh nghiệp mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán được hàng. Tuy nhiên, đầu năm hoặc đầu quý doanh nghiệp phải làm đơn xin vay luân chuyển, thỏa thuận với ngân hàng về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên và có uy tín đối với ngân hàng.
- Cho vay hợp vốn: Là việc nhiều tổ chức tín dụng (2 tổ chức tín dụng trở lên) cùng cho vay với một dự án của khách hàng. Cho vay hợp vốn thường xảy ra các trường hợp sau:
Nhu cầu xin vay của khách hàng vượt giới hạn cho vay của Ngân hàng (15% vốn tự có).
Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay của một dự án.
Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều tổ chức tín dụng khác nhau.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Là việc Ngân hàng cho vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Trong đó dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc tạo vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Theo Nghị định 51/1999/NĐ – CP các hoạt động đầu tư gồm:
Đầu tư dây chuyền ._.sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ; đầu tư thành lập phân xưởng sản xuất mới; lắp đặt dây chuyền sản xuất mới; lắp đặt trang thiết bị mới để bổ xung dây chuyền sản xuất hiện có, thay thế cho toàn bộ hoặc từng bộ phận hoàn chỉnh máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất hiện có.
Đầu tư cải thiện môi trường sinh thái; di chuyển cơ sở sản xuất khỏi đô thị; phát triển các dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu triển khai, cơ sở thử nghiệm và các phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học.
Mua cổ phần của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, của các công ty cổ phần; góp vốn vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Đầu tư theo các hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT); hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO); hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
1.2.3.4. Theo phương thức hoàn trả
Phương thức hoàn trả là cách thức mà doanh nghiệp hoàn trả khoản vay của mình cho Ngân hàng khi đến kỳ hạn trả nợ. Doanh nghiệp có thể trả 1 lần hoặc trả góp làm nhiều lần khoản nợ của mình. Tương ứng với mỗi cách trả đó ta có các hình thức cho vay trả góp và cho vay trả một lần.
- Cho vay trả góp: Là hình thức mà ngân hàng cho phép doanh nghiệp trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hóa lâu bền.
- Cho vay trả một lần: Là hình thức mà doanh nghiệp cam kết với Ngân hàng sẽ trả toàn bộ khoản vay bao gồm cả gốc và lãi một lần vào thời điểm xác định đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.2.3.5. Theo cách thức thực hiện hợp đồng cho vay
Theo cách thức thực hiện hợp đồng cho vay bao gồm cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước, các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Để thực hiện việc vay vốn theo hình thức này thì doanh nghiệp đi vay phải có các giấy tờ có giá và còn thời hạn thanh toán đem đến ngân hàng. Nếu ngân hàng chấp nhận sẽ đồng ý cấp vốn cho khách hàng và đến thời hạn thanh toán giấy tờ có giá thì Ngân hàng sẽ đòi nợ chủ thể phát hành giấy tờ có giá đó.
- Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM. Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng.
Ngoài các loại hình cho vay trên, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Người ta gọi hành vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký.
Tóm lại: Các ngân hàng đang thực hiện cho vay theo nhiều cách khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của hàng triệu khách hàng. Các nghiệp vụ cho vay không ngừng được mở rộng và ngày càng hoàn thiện theo hướng mang lại tiện ích nhiều hơn cho người sử dụng vốn, đồng thời đảm bảo an toàn và lợi ích của ngân hàng. Tại ngân hàng No&PTNT Việt Nam đã cùng với khách hàng doanh nghiệp lựa chọn và đa dạng hóa nhiều hình thức cho vay trên cơ sở nhu cầu sử dụng từng khoản vốn vay của doanh nghiệp và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của Ngân hàng. Hiện nay ngân hàng No&PTNT Việt Nam chủ yếu áp dụng các phương thức cho vay sau đối với DNNQD: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi. Đây là các hình thức cho vay phổ biến và truyền thống tại các NHTM hiện nay cũng như tại NH No&PTNT Việt Nam, phù hợp với tính chất hoạt động và nhu cầu xin vay vốn của khách hàng tại ngân hàng.
1.2.4. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng No&PTNTVN
Quy trình cho vay là một trong những nội dung rất quan trọng của chính sách cho vay, là cách thức thực hiện từng bước hoạt động cho vay theo một trình tự nhất định. Đối với các NHTM, xem xét và áp dụng quy trình cho vay là bước cần thiết để đảm bảo cho khoản vay an toàn, loại trừ những rủi ro có thể xảy ra. Quy trình cho vay giữa các NHTM thường giống nhau về nội dung và mục đích, tuy nhiên cách thức thực hiện có thể có sự khác nhau đôi chút giữa các Ngân hàng, được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản đảm bảo. Tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, quy trình cho vay được soạn thảo trên nguyên tắc tuân thủ các văn bản pháp lý hiện hành liên quan tới quá trình cho vay do Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng No&PTNT Việt Nam ban hành. Quy trình cho vay của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam được thực hiện qua nhiều bước nhỏ bao gồm 23 bước và có thể tóm tắt trong sơ đồ sau:
QUY TRÌNH CHO VAY CỦA NH No&PTNT VIỆT NAM
Xác định thị trường và các thị trường mục tiêu
NHU CẦU KHÁCH HÀNG
- Tiếp nhận yêu cầu khách hàng
- Tìm hiểu triển vọng
- Tham khảo ý hiến bên ngoài
THẨM ĐỊNH
- Mục đích vay
- Hợp đồng kinh doanh
- Quản lý
- Số liệu
THƯƠNG LƯỢNG
- Kỳ hạn
- Thanh toán
- Các điều khoản
- Bảo đảm tiền vay
- Các vấn đề khác
PHÊ DUYỆT
- Cán bộ quản trị rủi ro
-Giám đốc/ Tổng giám đốc
THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN
ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
THỦ TỤC HỒ SƠ
- Dự thảo hợp đồng
- Xem xét hồ sơ
- Kiểm tra tài sản đảm bảo
- Miễn bỏ giấy tờ pháp lý
- Các vấn đề khác
GIẢI NGÂN
- Thủ tục hồ sơ hoàn tất
- Chuyển tiền
THU NỢ, THANH LÝ VÀ GIẢI CHẤP TÀI SẢN
ĐẢM BẢO
THU NỢ
- Thu nợ lãi và gốc.
- Xử lý phát sinh
THANH LÝ HĐTD
- Tất toán khoản vay
- Thanh lý HĐTD/sổ vay vốn
GIẢI CHẤP TSĐB
- Kiểm tra giấy tờ, TSĐB
- Xuất kho giấy tờ, TSĐB
¬
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNNQD
1.3.1. Nhân tố chủ quan (phía NHTM)
1.3.1.1. Chính sách của Ngân hàng
Chính sách của Ngân hàng bao gồm rất nhiều loại chính sách trong đó có các chính sách về cho vay, quy trình cho vay, chính sách Marketing, chính sách quan hệ với khách hàng.
- Chính sách cho vay: Chính sách cho vay là một văn bản chính thức đưa ra những hướng dẫn đối với hoạt động cho vay của một Ngân hàng, chỉ rõ những ưu tiên, những thủ tục và phương tiện theo dõi hoạt động cho vay. Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời trên cơ sở phân tích các rủi ro có thể xảy ra, tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội và phát triển kinh tế đất nước.
- Quy trình cho vay: Là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong hoạt động cho vay. Về nguyên tắc, các quy trình cho vay của các NHTM có các nội dung cơ bản tương tự nhau, nhưng nội dung chi tiết lại có nhiều khác biệt. Điều này phụ thuộc vào quy mô của Ngân hàng, cấu trúc các loại cho vay, năng lực của đội ngũ nhân sự, mức độ ứng dụng công nghệ ngân hàng. Việc xây dựng quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay, giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. Đối với các DNNQD, việc đảm bảo đầy đủ các giấy tờ và thủ tục của quy trình cho vay sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn vay của Ngân hàng.
- Chính sách Marketing: Là việc thực hiện quảng bá các chính sách tín dụng và điều kiện vay vốn nhằm mục đích giúp người vay hiểu và thực hiện đúng các bước trong hợp đồng xin vay. Đồng thời, khách hàng có thể giám sát việc triển khai thực hiện của cán bộ Ngân hàng, sau đó thông tin trở lại cho ngân hàng những điều kiện đề xuất, kiến nghị cần chỉnh sửa, hoàn thiện các điều kiện, chính sách đó. Chính sách Marketing cũng là việc quảng bá hình ảnh ngân hàng mình với những ưu thế hay những sản phẩm vượt trội về chất lượng và an toàn hiệu qủa. Chính sách Marketing có thể thực hiện thông qua rất nhiều cách khác nhau như: thông qua các phương tiện truyền thông, thông qua các hội nghị khách hàng, qua các bảng hiệu, biểu hiện, hướng dẫn tại trụ sở giao dịch…. Hiệu quả của chính sách Marketing có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cho vay DNNQD tại mỗi Ngân hàng.
- Chính sách ưu đãi khách hàng, mở rộng quan hệ với khách hàng cũng chính là một phần trong tổng thể chính sách Marketing của Ngân hàng, nhưng đưa ra thành một chính sách riêng biệt để tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả hơn. Mở rộng quan hệ với Ngân hàng đồng nghĩa với việc tìm cách thu hút khách hàng mới, giữ chân và mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng cũ. Kết quả của chính sách quan hệ khách hàng là tăng số lượng khách hàng đồng thời tăng số lượng và chất lượng các khoản vay. Doanh nghiệp sẽ thấy mình đứng ở vị chí nào trong mối quan hệ tín dụng với ngân hàng để từ đó ra quyết định có tiến hành quan hệ tín dụng với ngân hàng hay không.
1.3.1.2. Khả năng huy động vốn của Ngân hàng
Khả năng huy động vốn của Ngân hàng cho thấy ngân hàng có thể sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp tới mức nào về số lượng khoản vay và thời hạn cho vay. Các ngân hàng luôn phải xem xét cân đối giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay. Nếu khả năng huy động vốn lớn, ngân hàng có thể đáp ứng được nhiều khoản vay của doanh nghiệp, còn nếu khả năng huy động vốn thấp, ngân hàng buộc phải thu hẹp hoạt động cho vay của mình. Vì vậy, để mở rộng hoạt động cho vay nói chung và cho vay DNNQD nói riêng thì Ngân hàng phải luôn huy động đủ nguồn vốn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của người đi vay, do đó khả năng huy động vốn của Ngân hàng ảnh hưởng rất lớn tới quy mô hoạt động cho vay các DNNQD.
1.3.1.3. Nguồn nhân lực của ngân hàng
Nói đến nguồn nhân lực của ngân hàng, chúng ta thường quan tâm nhiều hơn tới chất lượng nhân sự, chính chất lượng nhân sự là yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các ngân hàng với nhau. Trong đó, con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chất lượng nhân sự trong Ngân hàng thể hiện ở trình độ nghiệp vụ và phong cách giao tiếp ứng xử với khách hàng. Thành công hay thất bại để giữ một khách hàng tại Ngân hàng mình chính là ấn tượng ban đầu tạo dựng cho khách hàng. Khách hàng có thể đến ngân hàng lần đầu vì danh tiếng của ngân hàng đó, nhưng họ có quyết định quay trở lại hay không chính là nhờ ấn tượng về đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng. Mặt khác, chất lượng nhân sự còn thể hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả của NHTM. Do đó, để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng, đặc biệt là các DNNQD hiện nay đang là đối tượng quan trọng của nhiều Ngân hàng thì vấn đề chất lượng nhân sự cần phải được chú trọng và nâng cao.
1.3.1.4. Sự phát triển của công nghệ thông tin ngân hàng
Công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất lớn tới toàn bộ hoạt động của Ngân hàng khi mà hiện nay, công nghệ thông tin ở nước ta đang phát triển với tốc độ cao trên tất cả các ngành nghề. Sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ tạo ra kênh huy động vốn mới, đồng thời cũng tạo thêm một kênh mới trong việc tìm kiếm khách hàng. Với hệ thống công nghệ thông tin kết nối giữa các NHTM với nhau, giữa các chi nhánh trong nội bộ ngân hàng, thông tin sẽ được cập nhập liên tục với tốc độ nhanh nhất bao gồm những thông tin về khách hàng, môi trường kinh doanh của khách hàng, những rủi ro khách hàng gặp phải và có thể gây ra rủi ro tín dụng cho Ngân hàng…. Thông tin càng đầy đủ chính xác thì khả năng phòng ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng được nâng cao. Mặt khác, một Ngân hàng càng có nhiều thông tin thì càng có thể đưa ra lời khuyên hữu ích cho khách hàng của mình, làm cho khách hàng tin tưởng từ đó sẽ mở rộng hoạt động cho vay.
1.3.1.5. Các nhân tố chủ quan khác
Ngoài những nhân tố trên còn có những nhân tố chủ quan khác ảnh hưởng tới hoạt động cho vay các DNNQD của Ngân hàng như: Thị trường nơi ngân hàng hoạt động…. Nơi ngân hàng hoạt động, đặt trụ sở chính hay đặt chi nhánh có thể là nơi tập trung đông dân cư, nơi tập trung nhiều NHTM với mức độ cạnh tranh cao… đều ảnh hưởng lớn tới khả năng thu hút khách hàng, thu hút các DNNQD về doanh số cho vay cũng như số lượng các khoản vay.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp
- Tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Điều này thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có tình hình tài chính ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả thì với 1 dự án mới vay vốn trình ngân hàng, doanh nghiệp đã tạo được thiện cảm ban đầu với ngân hàng là muốn được cộng tác và lập quan hệ tín dụng với doanh nghiệp. Điều này có lợi cho cả bản thân doanh nghiệp và ngân hàng. Doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng, còn ngân hàng sẽ có thêm 1 khách hàng mới đáng tin cậy. Ngược lại với tình hình tài chính không mấy khả quan và hoạt động sản xuất kinh doanh đang sa sút thì hậu quả tất yếu với một dự án cần vốn của ngân hàng là sẽ khó lòng được đáp ứng.
- Năng lực quản lý kinh doanh: Thể hiện ở việc ra các quyết định của chủ doanh nghiệp, từ việc ra quyết định triển khai 1 dự án sản xuất kinh doanh đến việc ra quyết định tìm nguồn vốn cho dự án đó, rồi ra quyết định xin vay với số lượng bao nhiêu?, trong khoảng thời gian bao lâu?, tại ngân hàng nào?, sử dụng tài sản nào đảm bảo cho khoản vay đó?…. Nếu khả năng đánh giá và nhìn nhận xu hướng thị trường tốt, chủ doanh nghiệp sẽ phác hoạ 1 dự án khả thi và có thể vay được vốn của ngân hàng. Ngược lại, nếu năng lực quản lý yếu, chủ doanh nghiệp có thể nhìn nhận lệch xu hướng thị trường trên cơ sở đó xây dựng dự án không phù hợp, hoặc ra quyết định tài trợ cho dự án hoàn toàn bằng nguồn vốn vay trong khi đó sẽ tốt hơn nếu sử dụng một phần tài trợ từ vốn tự có, hoặc ra quyết định vay vốn trong thời gian dài làm cho rủi ro của khoản vay tăng cao…. Tất cả những lí do trên đều ảnh hưởng quyết định vay của DNNQD cũng như tới quyết định cho vay của ngân hàng, tức là gây ảnh hưởng tới hoạt động cho vay DNNQD của NHTM.
- Uy tín doanh nghiệp: Là vị thế hay chỗ đứng mà doanh nghiệp tạo dựng được trên thị trường. Với ngân hàng, 1 doanh nghiệp được biết đến nhiều trên thị trường bao giờ cũng được ưu tiên vay vốn hơn 1 doanh nghiệp nhỏ mới thành lập và chưa có “tiếng tăm”. Uy tín của doanh nghiệp là tài sản vô hình nhưng có giá. Tài sản này tuy không thể định hình rõ trên giấy tờ nhưng lại được ngầm định đem ra làm “tài sản đảm bảo” cho khoản vay. Uy tín doanh nghiệp lớn, “tài sản đảm bảo” lớn, khoản vay có thể dễ dàng được thông qua. Uy tín doanh nghiệp nhỏ, “tài sản đảm bảo” nhỏ, doanh nghiệp muốn được vay vốn cần phải đưa ra những tài sản đảm bảo khác.
- Tài sản đảm bảo: Đối với các DNNQD khi vay vốn tại ngân hàng, tất cả đều phải có thế chấp hoặc cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh. Với bảo lãnh của bên thứ 3 cho các khoản vay của DNNQD rất hạn chế, vì bảo lãnh của bên thứ 3 mà không cần tài sản đảm bảo thường phải là những người bảo lãnh có uy tín như Nhà nước, các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn… mà với DNNQD thường hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ, trong phạm vi hẹp, hoạt động cho mục đích cụ thể của chủ doanh nghiệp, do đó rất khó có được sự bảo lãnh của các tổ chức này. Còn đối với những người bảo lãnh chưa có uy tín lớn đối với ngân hàng, ngân hàng vẫn đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo cho bảo lãnh đó. Vì vậy, tài sản đảm bảo trở thành điều kiện quan trọng để DNNQD tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Nếu phân loại theo tính chất an toàn thì tài sản đảm bảo gồm 2 loại: tài sản đảm bảo thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của khách hàng, hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 cho khách hàng của ngân hàng và tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng. Sử dụng tài sản đảm bảo để hạn chế rủi ro cho khoản vay của ngân hàng khi mà nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của các DNNQD không đảm bảo trả nợ. Nhưng tại các ngân hàng hiện nay, các DNNQD chỉ được vay tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo, điều này quá khắt khe với các DNNQD – đối tượng đang rất cần vốn để mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh. Tài sản đảm bảo là yếu tố không thể thiếu trong quá trình đi vay của DNNQD và nhiều khi nó đã trở thành trở ngại lớn để DNNQD tiếp cận với vốn của các NHTM.
1.3.2.2. Các nhân tố khách quan khác
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động tới tất cả mọi thành phần kinh tế, từ các DNNQD cho tới bản thân các NHTM. Nền kinh tế đang trên đà phát triển sẽ giúp các DNNQD tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ tốt hơn, có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất, tăng quy mô vốn và nguồn nhân lực, làm cho hoạt động cho vay của NHTM cũng sôi động hơn. Mặt khác, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát, tỷ giá hối đoái thay đổi theo chiều hướng bất lợi gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM. Đồng thời, hoạt động kinh doanh không hiệu quả tại các DNNQD có thể làm cho các doanh nghiệp này không trả nợ Ngân hàng như đúng hẹn, gây ra tình trạng nợ xấu trong Ngân hàng, ảnh hưởng rất lớn tới sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống văn bản pháp luật ban hành, tính đầy đủ thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với sự hiểu biết về luật và quá trình chấp hành luật của người dân. Môi trường pháp lý có thể là hệ thống Luật Doanh nghiệp, Luật Ngân hàng với rất nhiều quy định đảm bảo hoạt động của các doanh nghiệp hay hệ thống NHTM diễn ra ổn định và hiệu quả. Luật pháp có nhiệm vụ tạo môi trường pháp lý lành mạnh và công bằng cho tất cả mọi thành phần kinh tế cùng hoạt động. Môi trường pháp lý có thể khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của các DNNQD, từ đó làm phát sinh hay hạn chế nhu cầu vay vốn của các DNNQD đối với hệ thống các NHTM
- Môi trường xã hội: Cho vay là hoạt động dựa trên cơ sở niềm tin của Ngân hàng đối với khách hàng. Dù thực hiện một quy trình cho vay rất khắt khe đối với DNNQD để hạn chế và đề phòng mọi rủi ro có thể xảy ra, nhưng các NHTM luôn luôn phải đối mặt với một loại rủi ro mang yếu tố xã hội, thuộc về bản thân con người, đó là rủi ro đạo đức. Tìm hiểu các yếu tố xã hội như yếu tố về nguồn nhân lực, trình độ quản lý, yếu tố đạo đức của khách hàng mình để nhìn nhận con người, xem xét phong cách kinh doanh từ đó có thể đưa ra một kết luận cho vay đúng đắn và hiệu quả.
- Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của những DNNQD hoạt động trong ngành: nông nghiệp, ngư nghiệp, cà phê… những ngành nghề chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố thiên nhiên như thời tiết, thiên tai (hạn hán, lũ lụt…), gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các DNNQD, bởi vì những yếu tố này tác động rất lớn tới nguồn nguyên liệu đầu vào – một trong những yếu tố rất quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ việc môi trường tự nhiên gây ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNQD trong những ngành nghề đó sẽ gây ra những ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNQD.
Tóm lại, chương I đã nêu lên một cách khái quát nhất về DNNQD và hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNQD. DNNQD là một trong những lực lượng kinh tế rất quan trọng hiện nay và một trong những khó khăn lớn của DNNQD là việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Còn cho vay là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM Việt Nam hiện nay, cho vay đối với DNNQD đang trở mục tiêu của nhiều NHTM vì đây là một ngách thị trường mới và nhiều tiềm năng. Từ những hiểu biết trên, chúng ta xem xét các nhân tố tác động tới hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNQD để trên cơ sở đó mở rộng cho vay một cách chủ động, hiệu quả và phù hợp.
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD Ở CHI NHÁNH NH NO&PTNT BÀ TRIỆU
2.1. Tổng quan về NH No&PTNT Bà Triệu
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của chi nhánh
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK), với tên giao dịch quốc tế là Viet Nam Bank Agriculture and Rural Development là một trong những Ngân hàng ra đời sớm nhất, có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. AGRIBANK có tổ chức tiền thân là Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập 26/3/1988 theo quyết định số 53/HĐBT của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Từ khi thành lập đến nay, ngân hàng đã qua 2 lần đổi tên, lần thứ nhất đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam theo quyết định 400/CT ngày 14/11/1990 của Thủ tướng chính phủ. Sau đó theo quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày 15/10/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được Thủ tướng chính phủ ủy quyền, Ngân hàng chính thức đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn như hiện nay.
Ngày 05/06/2002, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Agribank tại quyết định số 571/2002/QĐ-NHNN. Theo điều lệ, Agribank là doanh nghiệp Nhà nước loại đặc biệt được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước, có tư cách pháp nhân, thời hạn hoạt động 99 năm, trụ sở chính tại thủ đô Hà Nội. Ngân hàng có con dấu riêng, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Trụ sở chính của Ngân hàng ở số 2 Láng Hạ, Hà Nội.
AGRIBANK là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/12/2005, vốn điều lệ của Ngân hàng là 6411 tỷ đồng, tổng nguồn vốn đạt 190657 tỷ đồng, tổng tài sản có đạt 206763 tỷ đồng, trên 1800 chi nhánh được phân bố rộng khắp trên toàn quốc với 29429 cán bộ công nhân viên (chiếm 40% tổng số cán bộ nhân viên toàn hệ thống ngân hàng) phục vụ cho hơn 10 triệu khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Tổng số dự án nước ngoài mà AGRIBANK tiếp nhận và triển khai là 82 dự án với tổng số vốn 2,805 tỷ USD trong đó giải ngân qua AGRIBANK là 2,018 tỷ USD. Hiện nay AGRIBANK có quan hệ đại lý với trên 932 ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế ở 114 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
AGRIBANK cũng là thành viên của nhiều hiệp hội lớn có uy tín: hiệp hội tín dụng nông nghiệp nông thôn châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội tín dụng Nông nghiệp quốc tế (CICA) và hiệp hội Ngân hàng châu Á (ABA); đồng thời đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn: Hội nghị FAO (năm 1991), Hội nghị APRACA (năm 1996 và 2004), Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA (năm 2001), Hội nghị APRACA về thủy sản (năm 2002)…. Với vị thế là Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, AGRIBANK đã và đang nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu to lớn đóng góp vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
NH No&PTNT Bà Triệu (gọi tắt là chi nhánh Bà Triệu) là một trong rất nhiều chi nhánh, nằm trong hệ thống hơn 2000 chi nhánh của Agribank. Chi nhánh Bà Triệu ra đời 16/4/2002, trực thuộc NH No&PTNT Láng Hạ, khi đó cơ sở vật chất của ngân hàng rất sơ sài và chỉ có 13 cán bộ. Đến 1/7/2003, theo quyết định của Chủ tịch HĐQT NH No&PTNT Việt Nam, chi nhánh Bà Triệu tách khỏi NH No&PTNT Láng Hạ chuyển sang chịu sự quản lý của NH No&PTNT Đông Hà Nội.
Chi nhánh Bà Triệu là chi nhánh cấp II, loại IV, là một đại diện pháp nhân của NH No&PTNT Việt Nam, có con dấu riêng, trực tiếp giao dịch kinh doanh, hạch toán nội bộ, tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ và quản lý ngân hàng, tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và những cam kết của mình. Chi nhánh thực hiện giao dịch mọi hoạt động dưới sự quản lý của Tổng Giám Đốc NH No&PTNT Việt Nam và sự điều hành của giám đốc chi nhánh.
Trong 4 năm qua, chi nhánh Bà Triệu luôn không ngừng phát triển, mở rộng thị trường đầu tư, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và tăng lợi nhuận. Chi nhánh đã chiếm lĩnh thị trường khẳng định vị chí của mình là một NHTM hoạt động có hiệu quả, luôn hoàn thành kế hoạch, thu hút ngày càng đông số lượng khách hàng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Đầu năm 2003, chi nhánh đã kết nối mạng SWIFT, các máy tính đều được nối mạng nội bộ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý. Đây là kết quả của sự đổi mới, nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh Bà Triệu trong quá trình triển khai đề án tái cơ cấu hoạt động ngân hàng, lành mạnh hóa tình hình tài chính, đổi mới mô hình tổ chức gắn liền với chuẩn mực quốc tế, đa dạng hóa, hiện đại hóa các dịch vụ ngân hàng, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế và từng bước áp dụng các chuẩn mực ngân hàng hiện đại vào các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh.
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh
Chi nhánh Bà Triệu là một ngân hàng thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có bảng tổng kết tài sản và con dấu riêng. Trong sự phát triển chung của nền kinh tế, chi nhánh Bà Triệu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu:
1) Huy động vốn: Chi nhánh có thể huy động vốn bằng VND, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của NH No&PTNT Việt Nam. Các hình thức huy động vốn bao gồm:
- Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại hình tiền gửi khác trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với các mức lãi suất linh hoạt.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của NH No&PTNT Việt Nam.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NH No&PTNT.
2) Cho vay bao gồm: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
3) Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Bao gồm cung ứng các phương tiện thanh toán; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ; thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng; thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NH No&PTNT Việt Nam.
4) Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Thu, phát tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rút tiền tự động dịch vụ thẻ; cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại tờ có giá khác; thẻ thanh toán; nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước và NH No&PTNT VN cho phép.
5) Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc NH No&PTNT Việt Nam cho phép.
6) Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định dự án tín dụng vượt quyền phán quyết; trình chi nhánh cấp trên quyết định.
7) Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NH No&PTNT Việt Nam.
8) Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định.
9) Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của chi nhánh cấp trên và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
10) Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của chi nhánh cấp trên.
11) Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị phục vụ trực tiếp cho việc kinh doanh của chi nhánh cũng như việc quảng bá thương hiệu của NH No&PTNT Việt Nam.
12) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh cấp trên giao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Bà Triệu
Chi nhánh Bà Triệu là một chi nhánh nhỏ, với số lượng cán bộ là 22 người trong đó: Trình độ thạc sỹ: 3 người
Trình độ đại học: 16 người
Trình độ cao đẳng: 3 người
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Kế hoạch – Nguồn vốn
Phó giám đốc
Kế toán – Ngân quỹ
Phòng
Kế hoạch – kinh doanh
Phòng
Hành chính – Nhân sự
Phòng
Kế toán – Ngân quỹ
Cơ cấu của chi nhánh được tổ chức khá đơn giản và gọn nhẹ, thể hiện dưới sơ đồ:
Với số lượng cán bộ được bố trí trong 3 phòng nghiệp vụ hiện nay là:
ª Phòng kế hoạch – kinh doanh: 9 người
ª Phòng kế toán – ngân quỹ: 10 người
ª Phòng hành chính – Nhân sự: 3 người
Do đặc điểm của chi nhánh là Ngân hàng cấp II loại IV nên cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh có những đặc điểm riêng. Các phòng được xắp xếp khoa học về nhân lực cũng như công việc tạo cho các nhân viên được làm việc trong môi trường chuyên môn hoá cao, có quan hệ hữu cơ với nhau, hỗ trợ cho nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh.
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh thời gian qua
2.1.3.1. Tổng nguồn vốn huy động
a) Nguồn vốn huy động theo nội tệ, ngoại tệ
Tổng nguồn vốn huy động theo nội tệ, ngoại tệ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
tr.đ
tỷ trọng
tr.đ
tỷ trọng
tr.đ
tỷ trọng
tr.đ
tỷ trọng
Tổng nguồn
136.752
100%
239.600
100%
364.520
100%
327.949
100%
Nội tệ
109.569
80%
206.746
86%
273.725
75%
268.849
82%
Ngoại tệ
26.82
20%
32.854
14%
90.795
25%
59.100
18%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh Bà Triệu)
Tổng nguồn vốn huy động tăng qua các năm, năm 2003 tăng 175% so với năm 2002, năm 2004 tăng 152% so với năm 2003, năm 2005 giảm 63429 tr.đ, chỉ bằng 90% so với năm 2004. Qua 4 năm hoạt động, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh hiện nay tăng gấp 2,5 lần so với năm đầu hoạt động (năm 2002). Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động ta nhận thấy, nguồn nội tệ tăng mạnh trong năm 2003 (tăng 1,9 lần so với 2002), năm 2004 (tăng 1,3 lần so với 2003) và giảm một chút vào năm 2005, nhưng nguồn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn, thấp nhất vào năm 2004, chiếm 75% tổng nguồn vốn, cao nhất vào năm 2003, chiếm 86% tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy, chi nhánh có thế mạnh trong việc thu hút nguồn tiền gửi nội tệ.
Nguồn ngoại tệ có tăng và tăng mạnh nhất vào năm 2004, tăng 276% so với năm 2003, và sau đó giảm vào năm 2005, giảm 31695 tr.đ bằng 65% so với năm 2004. Sở dĩ có sự biến động này là do trong năm 2005, đồng USD giữ giá so với các đồng tiền mạnh, trong khi đó lãi suất gửi VND tăng cao làm cho người dân thay đổi hình thức gửi tiền, từ gửi tiền bằng USD sang gửi tiền bằng VND. Thực tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm có rất nhiều các NHTM có kinh nghiệm và uy tín trong việc thu hút nguồn vốn nói chung và nguồn ngoại tệ nói riêng, nguồn ngoại tệ của chi nhánh chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động nhưng đây là con số rất đáng khích lệ nếu so sánh với tổng nguồn vốn huy động từ ngoại ._. DNNQD (hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ). Mở rộng cho vay đối với các DNNQD theo định hướng chung của toàn ngành, coi các DNNQD là đối tượng khách hàng tiềm năng của chi nhánh trong những năm tới.
- Luôn chú trọng đến tác phong giao dịch của cán bộ ngân hàng, thực hiện đúng chính sách của NH No&PTNT Việt Nam: “Khách hàng của NH No&PTNT là mọi thành phần kinh tế, nhưng họ đã cứu Ngân hàng và Ngân hàng cũng cứu họ, cả hai cùng đi trên lộ trình phát triển”.
3.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm 2006
3.1.1.1. Mục tiêu kinh doanh trong năm 2006
Theo những diễn biến của năm 2005, trong năm 2006 giá vàng vẫn sẽ tiếp tục tăng cao, nhưng sự cạnh tranh bằng lãi suất giữa các NHTM có phần bớt nhiệt hơn. Mục tiêu kinh doanh trong năm 2006 được hoạch định dựa trên những dự kiến về tình hình phát triển kinh tế của đất nước năm 2006. Trong năm 2006, chi nhánh vẫn tiếp tục giữ vững tăng trưởng nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay, đặt kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn từ 10-15%. Mở rộng hoạt động cho vay với tổng dư nợ tăng từ 10-18%. Đồng thời giải quyết triệt để nợ quá hạn của năm 2005 ngay trong quý I năm 2006, phấn đấu nợ quá hạn cả năm nhỏ hơn hoặc bằng 1% trên tổng dư nợ.
Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ trong những năm qua tăng trưởng khá mạnh. Định hướng trong năm 2006 vẫn sẽ tiếp tục phát triển hoạt động thanh toán quốc tế với tổng số tiền của hoạt động thanh toán quốc tế trên 20 triệu USD.
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển của chi nhánh trong năm 2006
Chi nhánh vẫn tiếp tục bám sát các mục tiêu và định hướng phát triển kinh doanh mà ngân hàng cấp trên đề ra, đồng thời đặt chi nhánh vào hoàn cảnh cụ thể trong mỗi thời kỳ mà định hướng các mục tiêu phát triển cụ thể phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh, bao gồm các mục tiêu sau:
- Bám sát mục tiêu, định hướng phát triển kinh doanh ngân hàng cấp trên đề ra.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra và chỉnh sửa kịp thời các sai sót sau thanh tra, kiểm tra.
- Thực hiện công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo, nâng cao uy tín của chi nhánh trên địa bàn. Làm tốt công tác thẩm định đánh giá phân loại khách hàng, tiến hành mở rộng đối tượng khách hàng song vẫn đảm bảo nguyên tắc chất lượng, an toàn và hiệu quả.
- Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ trong chi nhánh, đồng thời tạo mọi điều kiện để các nhân viên phát huy trí sáng tạo và khả năng của bản thân.
- Phát huy vai trò lãnh đạo của tổ Đảng, phối kết chặt chẽ với công đoàn, quan tâm hơn nữa đến tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của các cán bộ viên chức để xây dựng đơn vị đoàn kết, vững mạnh về mọi mặt, phấn đấu đạt danh hiệu Chi nhánh Ngân hàng trong sạch, vững mạnh, không có nợ quá hạn.
3.1.3. Định hướng phát triển đối với hoạt động cho vay DNNQD
Mở rộng hoạt động cho vay là mục tiêu kinh doanh của năm 2006 cũng như những năm sau này. Trong đó, mở rộng hoạt động cho vay DNNQD đã trở thành chiến lược phát triển của chi nhánh. Với tốc độ tăng ngày càng nhanh về số lượng cũng như số vốn đăng ký, DNNQD đang trở thành thành phần doanh nghiệp quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Mở rộng cho vay đối với DNNQD đang trở thành hướng đi đúng của chi nhánh với những định hướng cho vay DNNQD như sau:
- Tiếp tục mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD, coi đây là hoạt động xương sống trong nghiệp vụ cho vay của chi nhánh. Tiếp tục duy trì mối quan hệ tín dụng tốt đối với những DNNQD hoạt động hiệu quả, các khách hàng truyền thống, tăng quy mô đi đôi với tăng chất lượng các khoản vay của DNNQD.
- Giải quyết con số nợ dưới tiêu chuẩn của chi nhánh năm 2005 ngay trong quý I năm 2006, đặc biệt là số nợ xấu đối với DNNQD. Làm tốt hơn nữa công tác thẩm định và tái thẩm định đối với những khoản vay tại chi nhánh. Phấn đấu trong năm 2006 không tồn tại nợ dưới tiêu chuẩn của DNNQD.
- Tạo cơ hội tiếp xúc với khách hàng truyền thống bằng cách kết hợp với Ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội mở cuộc hội nghị khách hàng với nhiều DNNQD là khách hàng truyền thống. Tìm hiểu và xem xét nguyện vọng để có thể phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng truyền thống. Đồng thời thu hút khách hàng DNNQD mới, lựa chọn những khách hàng có hoạt động kinh doanh tốt, mở rộng hoạt động cho vay với DNNQD trên khía cạnh tăng số lượng khách hàng nhưng đảm bảo một cách chắc chắn về chất lượng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này.
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD
3.2.1. Mở rộng hoạt động huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn.
Mở rộng hoạt động huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay của các DNNQD. Nguồn vốn trung và dài hạn chi nhánh huy động trong những năm gần đây đang có xu hướng tăng trong tỷ trọng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn, mặt khác nguồn vốn trung và dài hạn chi nhánh huy động được từ các tổ chức kinh tế và khối dân cư, hoàn toàn không có nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng. Đây là một nguồn tốt để chi nhánh có thể thực hiện hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn, đảm bảo nhu cầu về thời hạn vay vốn của các doanh nghiệp, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên, chi phí của việc huy động vốn trung và dài hạn cao hơn nhiều so với chi phí của việc huy động nguồn vốn không kỳ hạn. Do đó chi nhánh cần đảm bảo cân đối nguồn vốn huy động với nguồn vốn cho vay về quy mô khoản vay và kỳ hạn cho vay, cân đối giữa thu từ hoạt động cho vay và chi cho hoạt động đi vay.
3.2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên
Đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt chú ý đến việc tuyển và đào tạo thêm cán bộ thẩm định và tái thẩm định dự án nhằm nâng cao chất lượng cho các khoản vay. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn để luôn đảm bảo tốt các hoạt động giao dịch hàng ngày của chi nhánh, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Làm tốt công tác giáo dục phẩm chất cho cán bộ tín dụng, sắp xếp bố trí cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn nhằm nâng cao khả năng và sức sáng tạo của từng cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.
3.2.3. Nâng cao công nghệ ngân hàng, sử dụng rộng rãi máy tính đạt bình quân 1 máy/1 người, kết nối Internet.
Công nghệ ngân hàng trong chi nhánh còn khá yếu kém. Máy vi tính bình quân vẫn chưa được một người một máy, một số máy tính mà Internet chưa được kết nối ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh cũng như tình hình cập nhập thông tin của các cán bộ trong chi nhánh. Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa trong việc nâng cao công nghệ ngân hàng, cải tạo và nâng cao các phần mềm hoạt động để hỗ trợ tốt hơn cho công việc. Cố gắng kết nối và sử dụng Internet trong toàn chi nhánh, sử dụng rộng rãi máy tính trong hoạt động kinh doanh, trong các nghiệp vụ hàng ngày của cán bộ công nhân viên, đạt tỷ lệ bình quân 1 máy/1 người.
3.2.4. Thay đổi hệ thống chính sách ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của chi nhánh cũng như yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNQD, bao gồm:
3.2.4.1. Mở rộng hoạt động Marketing
Mở rộng hoạt động Marketing đồng nghĩa với việc chi nhánh phải xây dựng cho mình một kế hoạch Marketing chi tiết. Điều này đối với một NHTM quốc doanh thường ít được quan tâm và đối với một chi nhánh cấp II của NHTM quốc doanh càng ít được quan tâm hơn. Tuy nhiên trong quá trình cạnh tranh mạnh mẽ giữa các tổ chức tín dụng hiện nay thì mở rộng hoạt động Marketing để thu hút khách hàng là hoạt động cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của một Ngân hàng. Và với chi nhánh Bà Triệu cũng vậy, mặc dù được sự hậu thuẫn rất lớn của NH No&PTNT Đông Hà Nội nhưng bản thân chi nhánh cũng là một đơn vị kinh doanh độc lập do đó mục tiêu tăng giá trị tài sản chi nhánh phải được đặt lên hàng đầu. Chi nhánh phải tìm kiếm khách hàng cho mình, phát triển các hoạt động kinh doanh để tăng lợi nhuận.
Với chi nhánh Bà Triệu là một chi nhánh nhỏ, chi phí cho hoạt động Marketing còn hạn hẹp nên chi nhánh không thể có những quảng cáo lớn trên các phương tiện thông tin đại chúng như ti vi, radio, internet. Mặt khác điều đó là không cần thiết bởi vì quy mô hoạt động của chi nhánh nhỏ, tiến hành quảng cáo lớn để thu hút một số lượng lớn khách hàng trong khi nhu cầu về vốn lại không đủ đáp ứng. Vì vậy, mở rộng Marketing tại chi nhánh với mục đích giữ chân và mở rộng hoạt động tín dụng với những khách hàng tốt tại chi nhánh đồng thời cố gắng thu hút những khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiến tới mở rộng từng bước và chắc chắn hoạt động cho vay các DNNQD. Mở rộng hoạt động Marketing tức là chi nhánh phải chủ động tiếp cận với DNNQD, tìm kiếm thông tin về họ và thu hút những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả vay vốn chi nhánh. Chi nhánh cần tìm hiểu các DNNQD hoạt động trên địa bàn quận Hoàn Kiếm là nơi chi nhánh hoạt động, tìm hiểu các doanh nghiệp hoạt động ra sao, và lên danh sách những DNNQD hoạt động hiệu quả trên địa bàn, xem xét trong số đó, doanh nghiệp nào có quan hệ tín dụng với chi nhánh, những doanh nghiệp còn lại có quan hệ tín dụng như thế nào và quan hệ tín dụng với các ngân hàng nào, xác định những vướng mắc trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp, tìm hiểu nhu cầu vốn và khả năng tài chính cũng như hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó chi nhánh có thể đưa ra những phương án tiếp cận với từng doanh nghiệp. Ngoài ra mở rộng Marketing còn thể hiện ở việc treo băng rôn, biển quảng cáo lớn ngay trước mặt tiền của chi nhánh, thông báo một cách rộng rãi cho khách hàng của mình khi có những thay đổi về chính sách tín dụng, khung lãi suất…. Ngoài ra chính bản thân mỗi cán bộ nhân viên trong chi nhánh phải là những nhà Marketing hiệu quả cho chi nhánh. Đây là cách Marketing ít tốn kém nhất nhưng lại khá hiệu quả. Thông qua tư vấn và hướng dẫn khách hàng, cán bộ nhân viên sẽ giúp khách hàng hiểu biết nhiều hơn về chi nhánh, có cái nhìn tổng quan hơn về những hoạt động và chính sách ưu đãi của chi nhánh để từ đó ra quyết định quan hệ tín dụng với chi nhánh.
3.2.4.2. Mở rộng cơ chế cho vay
Mở rộng cơ chế đảm bảo tiền vay, thay vì chi nhánh chỉ thực hiện chủ yếu phương thức đảm bảo khoản vay bằng tài sản nhà đất thì chi nhánh có thể mở rộng các hình thức đảm bảo khác như đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay, đảm bảo bằng các tài sản có giá khác của doanh nghiệp như: hàng hóa, phương tiện vận chuyển, các giấy tờ có giá… mở rộng khả năng tiếp cận nguồn vốn của DNNQD. Điều quan trọng là với mỗi phương thức đảm bảo tiền vay, chi nhánh tiền hành phân tích tài sản đảm bảo ra sao, định giá tài sản như thế nào, để chắc chắn rằng khả năng xảy ra rủi ro cho khoản vay là nhỏ nhất, đồng thời giúp DNNQD vay được với số vốn nhiều nhất.
Mở rộng cơ chế cho vay còn được thể hiện qua việc mở rộng phương thức cho vay. Hiện tại chi nhánh chỉ thực hiện 3 phương thức cho vay chính là cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức và cho vay theo dự án đầu tư đối với các DNNQD. Ngoài 3 phương thức đó còn có rất nhiều hình thức cho vay khác như cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp…. Kết hợp với các nhu cầu của doanh nghiệp để đưa ra những phương thức cho vay mới để đa dạng hóa hoạt động cho vay tại chi nhánh, đồng thời thu hút ngày càng nhiều các DNNQD tham gia hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
3.2.4.3. Mở rộng quan hệ với khách hàng
Mở rộng quan hệ với khách hàng thực ra là một trong nhiều khía cạnh nhỏ của chính sách Marketing. Tuy nhiên, ở chi nhánh Bà Triệu khi mà chi phí cho hoạt động Marketing còn hạn hẹp thì mở rộng quan hệ với khách hàng được cho là một chính sách hiệu quả mà ít tốn kém. Bởi vì với tổng số khách hàng quan hệ tín dụng tại chi nhánh hiện nay chưa đến 300 khách hàng, do đó mà chi nhánh có thể quan tâm tốt hơn đối với những khách hàng của mình. Chi nhánh có thể tặng quà khách hàng mình nhân dịp ngày lễ, tết, ngày thành lập doanh nghiệp. Đặc biệt đối với những khách hàng truyền thống, chi nhánh có thể ghi lại ngày sinh nhật của những người đứng đầu doanh nghiệp rồi gửi lời chúc họ trong ngày sinh từ chính bản thân giám đốc hoặc phó giám đốc chi nhánh. Đây là những hành động rất nhỏ nhưng có ý nghĩa rất lớn đối với những khách hàng DNNQD. Bản thân những DNNQD là những doanh nghiệp nhỏ nhưng họ lại cảm nhận được sự quan tâm lớn từ chính bản thân người đã cho họ vay vốn để phát triển kinh doanh, từ đó khách hàng sẽ tự nhận thấy mình phải có trách nhiệm cao hơn trong việc hoàn trả đầy đủ khoản nợ ngân hàng trong thời gian quy định. Như vậy chi nhánh đã thành công trong việc thiết lập lòng trung thành của khách hàng với chi nhánh, thiết lập được mối quan hệ tín dụng bền vững giữa chi nhánh và khách hàng – các DNNQD. Mở rộng quan hệ với khách hàng chính là để hiểu hơn về khách hàng; thường xuyên gặp gỡ, trao đổi, lắng nghe ý kiến khách hàng, chọn lọc những khách hàng kinh doanh hiệu quả, có uy tín trên thị trường để đầu tư tín dụng; học hỏi chính sách chăm sóc khách hàng từ các đơn vị khác từ đó chỉnh sửa và đưa ra những giải pháp an toàn, hiệu quả trong kinh doanh. Thực hiện tốt công tác đánh giá phân loại khách hàng, từ đó có những định hướng đầu tư cho từng loại khách hàng cụ thể, quản lý theo dõi đơn vị một cách chặt chẽ.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với NH No&PTNT Đông Hà Nội
Chi nhánh Bà Triệu trực thuộc sự quản lý của Ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội. Việc hoạch định các kế hoạch, đưa ra những định hướng phát triển cho chi nhánh Bà Triệu phải xem xét trong mối quan hệ giữa tình hình phát triển của chi nhánh, những thuận lợi và khó khăn mà chi nhánh gặp phải, để từ đó có thể hỗ trợ, đáp ứng tốt hơn những kiến của chi nhánh giúp chi nhánh hoàn thành tốt kế hoạch được giao, như những kiến nghị về cơ sở vật chất, trang bị công nghệ ngân hàng, tổ chức các lớp đào tạo, mức tiền chi tiêu quy định.
- Cơ sở vật chất: Để có thể chủ động trong việc giao dịch với khách hàng, thu tiền lưu động và điều chuyển tiền, đề nghị Ngân hàng cấp trên sớm có biện pháp giải quyết phương tiện vận chuyển cho chi nhánh. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ dụng cụ cho hoạt động văn phòng, đặc biệt là máy vi tính cho phòng kế hoạch kinh doanh, máy photocopy, máy in…
- Từ lâu nay việc trang bị công nghệ hiện đại trong hoạt động Ngân hàng đã được các NHTM chú trọng quan tâm hàng đầu, nó là một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển. Chi nhánh đề nghị Ngân hàng cấp trên nhanh chóng đưa ra các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng vào hoạt động tại chi nhánh như: Thực hiện giao dịch theo chương trình World Bank, dịch vụ thẻ thanh toán, thẻ tín dụng.… Rà soát lại và cho thay đổi các máy móc thiết bị cũ, lạc hậu không đồng bộ tại chi nhánh nhằm thông suốt hoạt động trong quá trình điều hành công việc.
- Tổ chức các lớp đào tạo: Chi nhánh Bà Triệu với những đặc điểm riêng có đòi hỏi đội ngũ nhân viên giao dịch phải tinh thông giao tiếp bằng ngoại ngữ cũng như sử dụng thành thạo máy vi tính. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng. Đề nghị ngân hàng cấp trên tổ chức đào tạo và đào tạo lại kiến thức về ngoại ngữ và tin học cho cán bộ viên chức trong chi nhánh đáp ứng yêu cầu của công việc. Đồng thời bổ sung thêm nhân sự cho các phòng nghiệp vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu công việc. Đồng thời đề nghị tổ chức các lớp, hội nghị tập huấn về phân tích tài chính doanh nghiệp, coi trọng việc phân tích tài chính doanh nghiệp để từ đó có thể khai thác các nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi của khách hàng.
3.3.2.Kiến nghị đối với NH No&PTNT Việt Nam
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam là cơ quan có quyết định cao nhất tới hoạt động của chi nhánh. Mọi sự thay đổi của Ngân hàng đều ảnh hưởng tới hoạt động của chi nhánh. Xem xét những kiến nghị của chi nhánh sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định phù hợp và đúng đắn hơn tới tình hình phát triển của chi nhánh:
- Nhằm tạo sự chủ động linh hoạt trong công tác tín dụng, nguồn vốn, chi nhánh đề nghị ngân hàng No&PTNT Việt Nam khi đưa ra cơ chế thay đổi lãi suất cần phải xem xét tới yếu tố nhạy bén, linh hoạt, phải tính đến đặc thù riêng của từng chi nhánh cũng như từng đối tượng khách hàng, từng loại khách hàng.
- Khối lượng thanh toán bằng tiền mặt ngày càng lớn, đề nghị NH No&PTNT Việt Nam cho xây kho tiền cho chi nhánh để thuận tiện cho cán bộ trong công tác kiểm đếm và vận chuyển.
- Chỉ đạo xây dựng chiến lược Marketing đến từng chi nhánh, giúp các chi nhánh quảng bá hình ảnh của chi nhánh mình cũng như hình ảnh cả hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam tại khu vực mình hoạt động và có thể trên phạm vi rộng hơn nữa.
3.3.3.Kiến nghị đối với các DNNQD
Với thực trạng phát triển rất nhanh về số lượng nhưng chưa đi cùng với sự phát triển về chất lượng, các DNNQD cần phải chú ý rất nhiều đến công tác đào tạo, nâng cao trình độ quản lý cho các cấp lãnh đạo cũng như nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên; đồng thời phải tiến hành minh bạch hóa các báo cáo tài chính, tạo điều kiện phát triển và hội nhập.
- Đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho các cấp lãnh đạo để trước hết nhận thức được đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, sau đó nhận thức được xu hướng phát triển của nền kinh tế mà đi tắt đón đầu, đưa ra những chiến lược phát triển kinh doanh khả thi nhất. Đồng thời cũng tiến hành nâng cao tay nghề cho công nhân viên, tạo ra những lao động có tay nghề cao sản xuất những sản phẩm với chất lượng tốt nhất phục vụ cho nhu cầu phát triển trước hết của bản thân doanh nghiệp và sau đó là của nền kinh tế đất nước.
- Tiến hành ứng dụng các nguyên tắc tài chính, thực hiện đúng chế độ hạch toán kế toán để minh bạch hóa các báo cáo tài chính. Đây là yêu cầu ngày càng cần thiết khi nền kinh tế đang trên đà phát triển. Việc minh bạch hóa công khai hoạt động tài chính của doanh nghiệp không chỉ tốt cho bản thân doanh nghiệp mà nó còn tạo thuận lợi cho hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước, giúp Ngân hàng có cái nhìn tốt hơn về khoản tín dụng mà họ cho doanh nghiệp vay.
3.3.4. Kiến nghị đối với NH Nhà nước
Để tăng khả năng các DNNQD ở các địa phương tiếp cận với nguồn vốn của các NHTM, đảm bảo thực hiện sự bình đẳng trong việc cho vay vốn doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước cần quán triệt và chỉ đạo các NHTM thực hiện tốt chỉ thị số 03/2003/CT-NHNN ngày 21/2/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, yêu cầu các NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận một cách thuận lợi với vốn tín dụng ngân hàng.
3.3.5. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Các cơ quan quản lý Nhà nước nên tiếp tục tạo môi trường thuận lợi cho các DNNQD phát triển và tạo lập sự bình đẳng thật sự giữa các loại hình doanh nghiệp, xóa bỏ dần sự phân biệt đối xử như về tín dụng, thuế, mặt bằng sản xuất, quảng bá thương hiệu…. Cần có những chính sách hỗ trợ DNNQD thông qua việc đào tạo chủ doanh nghiệp và phương pháp quản lý, hạch toán kinh doanh nhằm minh bạch hóa tình hình tài chính, hỗ trợ về thông tin, xúc tiến thương mại cho tất cả các thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế DNNQD.
Nhà nước nên cho phép thành lập và đưa vào hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các địa phương để bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng; thành lập quỹ đầu tư, ngân sách địa phương nhằm tài trợ vốn ban đầu khi hình thành doanh nghiệp và vốn vay khi doanh nghiệp kinh doanh thiếu vốn cho các DNNQD, sau đó quỹ có trách nhiệm tiếp nhận các khoản đầu tư từ bên ngoài để bổ sung nguồn vốn hỗ trợ cho các chủ nhân muốn thành lập doanh nghiệp, Nhà nước sẽ cấp bù lãi suất và đảm bảo kinh phí hoạt động cho tổ chức này; cho phép các tổ chức tài chính thực hiện chức năng cho thuê tài chính tài trợ vốn trung và dài hạn cho các DNNQD.
Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có căn cứ pháp lý để thế chấp tài sản vốn vay Ngân hàng thuận lợi.
Tiếp tục cải cách hành chính mạnh mẽ theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các DNNQD. Đơn giản hóa các thủ tục giấy tờ, nâng cao trách nhiệm phục vụ đối với DNNQD. Hiện nay tuy Nhà nước đã có Luật Doanh nghiệp, đã giảm bỏ nhiều thủ tục, giấy phép nhưng trong thực tế vẫn còn nhiều khâu, nhiều thủ tục phức tạp làm hạn chế sự phát triển của các DNNQD, nhất là thủ tục về tài chính, thủ tục vay vốn ngân hàng…. Phải mạnh dạn loại bỏ những giấy tờ không cần thiết, quyết tâm thực hiện cơ chế “một cửa, một dấu” đồng thời cũng phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố pháp lý. Ngoài ra cũng cần phải nâng cao phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức nhanh chóng hiệu quả nhưng cũng không được làm bừa, làm ẩu dẫn đến vi phạm pháp luật.
Tóm lại, trên cơ sở những hạn chế còn tồn tại đối với cho vay DNNQD và trên cơ sở những mục tiêu đặt ra nhằm mở rộng hoạt động cho vay DNNQD, chương III đã đưa ra một số giải pháp có tính chất khả thi để mở rộng cho vay DNNQD một cách có hiệu quả và đề xuất một số kiến nghị với ngân hàng cấp trên và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi để DNNQD tiếp cận một cách dễ dàng và hiệu quả hơn với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng nói chung cũng như nguồn vốn tín dụng của NH No&PTNT Việt Nam nói riêng và chi nhánh Bà Triệu.
KẾT LUẬN
Thực tế nói lên rằng, kinh tế thị trường với khu vực ngoài quốc doanh là nòng cốt, là điều kiện cần, còn tổ chức nền kinh tế một cách hợp lý là điều kiện đủ để phát triển nền kinh tế có hiệu quả. Muốn nền kinh tế phát triển cao và bền vững phải có đủ cả hai điều kiện này. Như vậy, sự phát triển của DNNQD đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Trên cơ sở lựa chọn và phân tích đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Bà Triệu”, chuyên đề đã hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản sau:
Hệ thống hóa một cách cơ bản đặc điểm và vai trò của các DNNQD trong nền kinh tế hiện nay. Đó là thành phần kinh tế rất quan trọng và không thể thiếu trong quá trình phát triển ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay DNNQD tại chi nhánh Bà Triệu, đúc kết những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục để nhận thấy rằng thành phần DNNQD là thành phần kinh tế quan trọng trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Bà Triệu. Nhưng do đây là một chi nhánh nhỏ và mới thành lập nên hoạt động cho vay đối với đối tượng này còn gặp một số khó khăn và hạn chế.
Đưa ra một số giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay DNNQD tại chi nhánh và một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên tạo điều kiện cho các DNNQD thu hút ngày càng nhiều vốn và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, góp phần vào sự phát triển của đất nước nói chung.
Qua chuyên đề này em đã vận dụng những kiến thức cơ bản về hoạt động cho vay và các DNNQD, cùng với những kiến thức và kinh nghiệm có được trong quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Bà Triệu. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế hoạch – kinh doanh của chi nhánh Bà Triệu. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, thạc sỹ Lê Thanh Tâm. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, PGS.TS Lê Đức Lữ đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phát triển và quản lý các DNNQD, Nhà xuất bản khoa học và quản lý Hà nội, 2002.
Sổ tay tín dụng Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, 2004.
Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, trung tâm đào tạo NH No&PTNT Việt Nam.
Báo cáo tổng kết của chi nhánh Bà Triệu qua các năm 2003-2005.
Báo cáo tổng kết của Ngân hàng No&PTNT Việt nam năm 2005.
Tạp chí tài chính doanh nghiệp, số 11/2005, 3/2006.
Tạp chí kinh tế và dự báo, số 7/2005, 10/2005, 12/2005.
Thị trường tài chính tiền tệ, tháng 5/2005
Trang web: agribank.com.vn, luatgiapham.com.vn.
Trang web của thời báo kinh tế.
Quản trị ngân hàng thương mại, Piter Rose, Nhà xuất bản Tài chính.
Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, 2004, Đại học Kinh tế quốc dân.
Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, 12/2005, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 74
DANH MỤC CÁC BẢNG 74
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Khái quát về DNNQD 3
1.1.1. Khái niệm DNNQD 3
1.1.2. Vai trò của DNNQD 5
1.1.2.1. Tác động mạnh mẽ đến dịch chuyển cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: 5
1.1.2.2. Thu hút và giải quyết việc làm cho người lao động 7
1.1.2.3. Góp phần tăng thu nhập quốc dân 8
1.1.2.4.Tăng thu Ngân sách Nhà nước 8
1..1.2.5.Thu hút nhiều vốn đầu tư của xã hội, đổi mới kỹ thuật - công nghệ làm động lực cho tăng trưởng. 9
1.1.3. Đặc điểm của DNNQD 10
1.2. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNQD 12
1.2.1. Khái quát về cho vay của NHTM 12
1.2.2. Nguyên tắc cho vay của NHTM 14
1.2.2.1. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích 14
1.2.2.2. Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn 14
1.2.3. Phân loại cho vay đối với DNNQD 15
1.2.3.1. Theo thời hạn cho vay 15
1.2.3.2. Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng 16
1.2.3.3. Theo phương thức cho vay 16
1.2.3.4. Theo phương thức hoàn trả 19
1.2.3.5. Theo cách thức thực hiện hợp đồng cho vay 19
1.2.4. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng No&PTNTVN 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNNQD 22
1.3.1. Nhân tố chủ quan (phía NHTM) 22
1.3.1.1. Chính sách của Ngân hàng 22
1.3.1.2. Khả năng huy động vốn của Ngân hàng 23
1.3.1.3. Nguồn nhân lực của ngân hàng 24
1.3.1.4. Sự phát triển của công nghệ thông tin ngân hàng 24
1.3.1.5. Các nhân tố chủ quan khác 25
1.3.2. Nhân tố khách quan 25
1.3.2.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp 25
1.3.2.2. Các nhân tố khách quan khác 27
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD Ở CHI NHÁNH NH NO&PTNT BÀ TRIỆU 29
2.1. Tổng quan về NH No&PTNT Bà Triệu 29
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của chi nhánh 29
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh 29
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Bà Triệu 33
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh thời gian qua 34
2.1.3.1. Tổng nguồn vốn huy động 34
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 37
2.1.3.3. Các hoạt động khác 39
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNQD ở chi nhánh Bà Triệu 41
2.2.1. Hoạt động cho vay theo thành phần kinh tế 42
2.2.1.1. Doanh số cho vay 42
2.2.1.2. Doanh số thu nợ 45
2.2.1.3. Tổng dư nợ 46
2.2.1.4. Dư nợ dưới tiêu chuẩn, dư nợ cần chú ý (trong tổng dư nợ) 50
2.2.2. Một số khách hàng DNNQD tiêu biểu 51
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNQD của chi nhánh Bà Triệu 53
2.3.1. Kết quả đạt được 53
2.3.2. Hạn chế 54
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 56
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 56
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 58
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD Ở CHI NHÁNH BÀ TRIỆU 61
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới 61
3.1.1. Định hướng chung của chi nhánh giai đoạn 2006-2010 61
3.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm 2006 62
3.1.1.1. Mục tiêu kinh doanh trong năm 2006 62
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển của chi nhánh trong năm 2006 62
3.1.3. Định hướng phát triển đối với hoạt động cho vay DNNQD 63
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD 64
3.2.1. Mở rộng hoạt động huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. 64
3.2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên 64
3.2.3. Nâng cao công nghệ ngân hàng, sử dụng rộng rãi máy tính đạt bình quân 1 máy/1 người, kết nối Internet. 64
3.2.4. Thay đổi hệ thống chính sách ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của chi nhánh cũng như yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNQD, bao gồm: 65
3.2.4.1. Mở rộng hoạt động Marketing 65
3.2.4.2. Mở rộng cơ chế cho vay 66
3.2.4.3. Mở rộng quan hệ với khách hàng 67
3.3. Một số kiến nghị 68
3.3.1. Kiến nghị đối với NH No&PTNT Đông Hà Nội 68
3.3.2.Kiến nghị đối với NH No&PTNT Việt Nam 69
3.3.3.Kiến nghị đối với các DNNQD 69
3.3.4. Kiến nghị đối với NH Nhà nước 70
3.3.5. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 70
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
LỜI CẢM ƠN
Em muèn göi lêi c¸m ¬n ®Æc biÖt tíi Pgs.ts Lª §øc L÷, ThS.Lª Thanh T©m, c¸c thÇy c« ®· gîi ý cho em híng nghiªn cøu cña ®Ò tµi, ®· ®a ra nh÷ng nhËn xÐt quý gi¸ vµ trùc tiÕp híng dÉn em trong qu¸ tr×nh nghiªn cøu.
Em xin c¸m ¬n c¸c anh chÞ trong phßng kÕ ho¹ch kinh doanh t¹i chi nh¸nh Ng©n hµng No&PTNT Bµ TriÖu - n¬i em thùc tËp ®· gióp ®ì em trong qu¸ tr×nh thùc tËp vµ lµm ®Ò tµi luËn v¨n vÒ chi nh¸nh. Ch¸u xin c¶m ¬n c« NguyÔn ThÞ Hång Xu©n, gi¸m ®èc chi nh¸nh Bµ TriÖu ®· t¹o ®iÒu kiÖn gióp ch¸u thùc tËp t¹i Chi nh¸nh.
Cuèi cïng t«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n tíi nh÷ng ngêi b¹n ®· gióp ®ì t«i hoµn thµnh bµi luËn v¨n nµy.
Hµ néi 06-2006
ph¹m THANH HuyÒn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 - Tổng nguồn vốn huy động theo nội tệ, ngoại tệ 34
Bảng 2 - Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 36
Bảng 3 - Dư nợ tín dụng theo nội tệ, ngoại tệ 37
Bảng 4 - Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn 38
Bảng 5 - Thanh toán quốc tề và kinh doanh ngoại tệ 39
Bảng 6 - Nghiệp vụ bảo lãnh 40
Bảng 7 - Doanh số cho vay theo kỳ hạn 42
Bảng 8 - Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 44
Bảng 9 - Doanh số thu nợ theo kỳ hạn 45
Bảng 10 - Dư nợ phân theo kỳ hạn cho vay bằng VND 47
Bảng 11 - Dư nợ tín dụng ngoại tệ 48
Bảng 12 - Dư nợ theo thành phần kinh tế 49
Bảng 13 - Dư nợ cần chú ý, dưới tiêu chuẩn trong năm 2005 51
Bảng 14 - Dư nợ của một số DNNQD tiêu biểu 52
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Giải thích
NHTM
Ngân hàng thương mại
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
CTCP
Công ty cổ phần
CTTNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
NH No&PTNT VN
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
PASXKD
Phương án sản xuất kinh doanh
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
VND
Việt Nam đồng
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
TSĐB
Tài sản đảm bảo
TG KKH
Tiền gửi không kỳ hạn
TG CKH
Tiền gửi có kỳ hạn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36429.doc