Mở rộng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Luận văn Trong nền kinh tế mỗi nước, hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động XNK hàng hoá và dịch vụ nói riêng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đây chính là cầu nối của từng quốc gia với các nước khác trên thế giới. Phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại - như lý thuyết về lợi thế so sánh đã chứng minh - giúp cho từng nước sử dụng có hiệu quả hơn nguồn nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn tự có của mình. Sau 20 năm thực hiện

doc125 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyển nền kinh tế từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nước ta đã từng bước tham gia hoà nhập vào nền kinh tế thế giới đang diễn ra rất năng động, dần đã xác lập địa vị và vị trí của mình trên thị trường quốc tế. Trong bối cảnh đó các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và quan hệ ngoại thương nói riêng của nước ta phát triển rất đa dạng và phong phú, khẳng định đầy đủ hơn vị trí vai trò của Việt Nam với cộng đồng quốc tế. Để thực hiện thành công nghiệp vụ XNK, bên cạnh vấn đề chất lượng, khả năng cạnh tranh trong thị trường XNK sản phẩm chúng ta cần quan tâm đến vấn đề tài chính phục vụ hoạt động này. Sự phát triển hoạt động ngoại thương và số thành viên tham gia trong hoạt động này ngày càng lớn đã làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cấp thiết. Đặc biệt là nhu cầu tài trợ vốn để phục vụ hoạt động XNK. Các Ngân hàng đóng vai trò như người mở đầu, người điều chỉnh, người tham gia vào các quan hệ kinh tế Tiền tệ – Tín dụng – Thanh toán. Để có thể hoà nhập được, các Ngân hàng phải nắm được hướng đi của các nhà kinh doanh, tạo điều kiện giúp đỡ họ. Thị trường hàng hoá và dịch vụ đòi hỏi cạnh tranh tích cực sẽ là nguyên nhân khiến cho các nhà XNK tìm kiếm nguồn đầu tư. Do đó các Ngân hàng cần phải tìm hiểu nghiên cứu khách hàng để áp dụng phương thức tài trợ vốn và tạo sự thành công trong hoạt động kinh doanh XNK. NHQĐ là một trong các Ngân hàng thương mại cổ phần hiện đang hoạt động tại Việt Nam, mặc dù mới đi vào hoạt động được 14 năm (từ ngày 04/11/1994) nên còn nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tài trợ XNK nhưng đến nay hoạt động này tại NHQĐ đã đạt được không ít thành tựu và góp phần không nhỏ vào việc phát triển hoạt động đối ngoại của Ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của vần đề đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội, tôi đã lựa chọn đề tài: “Mở rộng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội”. 2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhất về hoạt động cho vay XNK của Ngân hàng, về mở rộng cho vay XNK của Ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này, phân tích đánh giá hoạt động cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận, đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng cho vay XNK tại NHQĐ giai đoạn từ năm 2004 đến nay. Phạm vi nghiên cứu luận văn là thực trạng cho vay XNK tại NHQĐ từ năm 2004 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp chủ yếu được sử dụng bao gồm: Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Ngoài ra, các phương pháp cụ thể như: phương pháp so sánh; thống kê; phân tích; tổng hợp… cũng góp phần tạo nên tính khoa học của Luận văn. 5. Tên và kết cấu Luận văn Tên Luận văn: Mở rộng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tài liệu tham khảo Luận văn được bố cục thành 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay XNK của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn từ năm 2004 đến nay Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội trong thời gian tới CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay XNK của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm và sự phát triển khách quan của cho vay XNK Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về số tiền hoàn trả (gốc và lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi… - Khái niệm cho vay XNK: ở các quốc gia khác nhau thì mỗi nước có vị trí địa lý, kinh tế, xã hội, chính trị… không giống nhau. Do đó mỗi quốc gia có những lĩnh vực và thế mạnh cũng như yếu điểm riêng, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, yếu tố quan trọng cho sự hưng thịnh của một đất nước. Chính vì vậy hoạt động thương mại đã vượt khỏi biên giới quốc gia. Để bù đắp sự thiếu hụt hay lựa chọn về vốn, công nghệ, hàng hoá, dịch vụ… tất yếu diễn ra hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các nước. Hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa người mua và người bán ở các quốc gia khác nhau chính là hoạt động XNK. Trong một môi trường khi mà xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đang diễn ra ở khắp các vùng lãnh thổ, các quốc gia trên thế giới, hoạt động TMQT cũng đang phát triển với tốc độ ngày càng cao. Cùng với sự phát triển của TMQT là sự gia tăng nhu cầu được tài trợ từ phía ngân hàng. Ngày nay, trong bối cảnh các nền kinh tế đang xích lại gần nhau, quan hệ thương mại giữa các nước phụ thuộc lẫn nhau và phụ thuộc vào các điều kiện chung của các tổ chức thương mại toàn cầu. Vấn đề cấp tín dụng cho các hoạt động XNK đang là mối quan tâm không chỉ của ngân hàng, của các nhà XNK mà còn của các nhà lập pháp, toà án, các nhà nghiên cứu kinh tế … Như vậy, cho vay XNK là việc ngân hàng hỗ trợ về mặt tài chính giúp các doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình khi tham gia vào các hoạt động XNK. - Sự phát triển khách quan của cho vay XNK: Cho vay XNK thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng, bên đưa ra sự hỗ trợ về tài chính, và một bên là các doanh nghiệp XNK, bên cần hỗ trợ. Cho vay XNK là quá trình ngân hàng cung cấp vốn dưới các hình thức khác nhau cho các doanh nghiệp XNK. Sự ra đời và phát triển của cho vay XNK là một yêu cầu tất yếu khách quan gắn liền với các quan hệ TMQT. Khi TMQT càng phát triển thì kéo theo sự phát triển của cho vay XNK. Khác với trước đây, ngân hàng tham gia vào TMQT chủ yếu ở khâu thanh toán. Ngày nay, mọi giai đoạn của hoạt động ngoại thương đều có thể dẫn tới sự hỗ trợ của ngân hàng. Đứng về phía nhà xuất khẩu, từ lúc chưa ký kết được hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu đã cần có tài trợ từ ngân hàng dưới hình thức ngân hàng đứng ra bảo lãnh và giúp nhà xuất khẩu giành được hợp đồng. Trong giai đoạn thực hiện hợp đồng, việc xuất hiện nhu cầu vốn có khi là rất lớn và vượt quá khả năng hiện có của nhà xuất khẩu, do đó làm nảy sinh nhu cầu được tài trợ vốn từ ngân hàng. Sau khi đã giao hàng nhưng còn phải chờ thanh toán từ phía nước ngoài với thời gian khá lâu (nên hợp đồng ký theo phương thức thanh toán trả chậm) mà nhà xuất khẩu lại cần tiền ngay để tham gia vào một thương vụ khác, ngân hàng sẽ hỗ trợ cho anh ta thông qua chiết khấu hối phiếu hay chiết khấu bộ chứng từ. Về phía nhà nhập khẩu, khi ký hợp đồng nếu nhà nhập khẩu không tin tưởng vào khả năng tài chính của mình hoặc tạm thời chưa đủ vốn, anh ta có thể nhờ cậy vào uy tín của ngân hàng. Ngân hàng có thể phát hành một thư bảo lãnh thay cho việc nhà nhập khẩu phải đặt cọc để đảm bảo thanh toán giá trị hợp đồng hoặc ngân hàng đứng ra mở L/C, cam kết trả tiền hàng nhập, tạo ra niềm tin cho nhà xuất khẩu nước ngoài. Thông thường để mua chịu hàng, tức thanh toán trả chậm, nhà nhập khẩu luôn phải có sự đảm bảo từ phía ngân hàng. Tới lúc phải thanh toán tiền hàng, nếu chưa có đủ vốn, ngân hàng sẽ tài trợ bằng cách cho vay vốn thanh toán hàng nhập. Nói chung, dù là nhà xuất khẩu hay nhập khẩu thì trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình thực hiện hoạt động ngoại thương, đều có thể xuất hiện nhu cầu được tài trợ rất phong phú, đa dạng. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi TMQT phát triển mạnh mẽ, khối lượng hàng hoá dịch vụ và cùng với nó là một khối lượng tiền tệ và dịch vụ tài chính khổng lồ đang di chuyển qua các biên giới quốc gia với quy mô ngày một tăng, nhu cầu về cho vay XNK sẽ ngày càng lớn mạnh. Với nguồn vốn, các nghiệp vụ cộng với uy tín cũng như quan hệ đối ngoại rộng rãi của mình, ngân hàng tham gia cho vay XNK giúp cho hoạt động này diễn ra thuận lợi, giảm bớt rủi ro và không ngừng phát triển. Đến lượt mình, sự phát triển của hoạt động XNK lại thúc đẩy hoạt động cho vay XNK của ngân hàng phát triển mạnh mẽ. 1.1.2. Đặc điểm của cho vay XNK Cho vay XNK gắn liền với TMQT: Xuất phát từ hoạt động XNK là được thực hiện giữa các đối tác ở ít nhất hai quốc gia, nên việc cho vay để nhập khẩu hay xuất khẩu các ngân hàng đều phải xem xét đến các khía cạnh mang tính quốc tế. Quá trình luân chuyển bộ chứng từ hay hàng hoá bằng đường biển, đường sắt hay máy bay đều phải xét đến các đặc điểm của từng loại hàng hoá. Trong quá trình đó ngân hàng sẽ phải tính toán đến các yếu tố như: chi phí vận chuyển, rủi ro trong quá trình di chuyển hàng hoá (mất cắp, thiếu hụt…), sự phù hợp và kịp thời của bộ chứng từ với hàng hoá, hay giữa bộ chứng từ với L/C và đặc biệt là tập quán TMQT ở mỗi quốc gia. Từ đó ngân hàng sẽ tư vấn cho khách hàng và cung cấp tín dụng vừa đảm bảo đáp ứng vốn kịp thời cho khách hàng đồng thời giảm thiểu được rủi ro. Cho vay XNK được kết hợp chặt chẽ với các phương thức TTQT: Đi đôi với mỗi phương thức TTQT đều có thể có một hình thức cấp tín dụng. Đây là quan hệ ràng buộc có tính chất tương đối lẫn nhau. Chẳng hạn: với việc áp dụng phương thức thanh toán TTR các ngân hàng có thể cho khách hàng vay trực tiếp; với phương thức tín dụng chứng từ thì mở L/C là một cam kết trả nợ của ngân hàng đối với khách hàng… Mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh và đa dạng hoá các phương thức thanh toán có tác dụng đa dạng hoá được các loại hình tín dụng, đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của nền kinh tế. Ngược lại, công tác cho vay XNK được đảm bảo cung ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng thì thúc đẩy hoạt động TTQT sôi động hơn qua đó các ngân hàng tăng thu nhập từ hoạt động này. Cho vay XNK với việc hình thành nhiều loại giá cả: Một trong những sự khác biệt với hình thức tín dụng thông thường là giá cả của cho vay XNK. Sự phong phú, đa dạng trong việc cấp tín dụng: cho vay trực tiếp, bảo lãnh, chiết khấu, thanh toán … tương ứng là giá cả tín dụng: lãi suất cho vay, phí bảo lãnh, lãi suất chiết khấu, giá mua nợ… Các ngân hàng trong nền kinh tế đều cố gắng đa dạng các hình thức cấp tín dụng với mong muốn nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập cho ngân hàng. Như vậy ngoài các nghiệp vụ đơn thuần và truyền thống, đa số các ngân hàng hiện nay đều có xu hướng phát triển các loại hình dịch vụ dưới nhiều hình thức, có khi vươn ra khỏi lĩnh vực ngân hàng và cạnh tranh với các tổ chức kinh doanh khác trong nền kinh tế. Đối tượng cho vay của Ngân hàng trong cho vay XNK có thể ở nhiều quốc gia khác nhau: Đây là đặc trưng riêng có của hoạt động cho vay XNK. Tuy nhiên ở đây sẽ phát sinh sự ràng buộc về quy chế, luật lệ ở mỗi nước, các vấn đề về giá cả, lãi suất …. và dẫn đến những vướng mắc trong nghiệp vụ. Thông thường các ngân hàng chỉ áp dụng trường hợp này cho các khách hàng có khả năng tài chính và uy tín trên thị trường quốc tế. Đối với những nước đang phát triển hoặc các nước kém phát triển thì đặc điểm này bị hạn chế, không rõ nét. Song sự xích lại gần nhau của nền kinh tế thế giới, việc gia nhập vào các liên minh kinh tế như EU, APEC, ASEAN … thì việc được vay vốn từ các ngân hàng nước ngoài càng trở nên dễ dàng. 1.2 Các hình thức cho vay XNK 1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn là loại tài trợ có thời hạn dưới một năm thường được sử dụng cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị, cho vay để nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư máy móc thiết bị, để thu mua chế biến hàng xuất khẩu, đặc biệt là tài trợ cho sản xuất, cho các mục đích thanh toán khác nhau. Cho vay ngắn hạn là loại hình cho vay chủ yếu trong cho vay XNK. Cho vay trung và dài hạn: Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên một năm, tuỳ theo quy định của mỗi nước. Ở Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ 1-5 năm, cho vay dài hạn có thời hạn từ 5 năm trở lên. Mục đích của cho vay trung và dài hạn là cung cấp vốn để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo mở rộng khôi phục, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ. 1.2.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng Cho vay có đảm bảo: Cũng giống như các loại cho vay khác, cho vay XNK cũng đặt ra các yêu cầu để đảm bảo tốt nhất cho ngân hàng tránh được rủi ro, nhằm bảo đảm an toàn vốn vay của ngân hàng. Tài sản đảm bảo cho khách hàng vay vốn có thể bao gồm: Tài sản thế chấp như Quyền sử dụng đất, hàng hoá, máy móc thiết bị, hàng tồn kho luân chuyển...; Tài sản cầm cố như sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hàng hoá, tài sản hình thành từ vốn vay...; Bảo lãnh của bên thứ 3 dưới dạng tín chấp hoặc bằng tài sản; Tài sản hình thành từ vốn vay… Cho vay không có bảo đảm: Đây là hình thức ngân hàng cho vay mà không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Cơ sở để cho vay chỉ dựa vào uy tín, quy mô, hiệu quả của phương án và khi khách hàng có quan hệ thường xuyên lâu dài tốt đẹp với ngân hàng. Hình thức này thường được gọi là tín chấp. Các ngân hàng thường cho các doanh nghiệp lớn, có uy tín hoặc có số dư tiền gửi lớn tại Ngân hàng, Ngân hàng quản lý được phần lớn hoặc toàn bộ nguồn thu của khách hàng. 1.2.3. Căn cứ vào mục đích cho vay Hoạt động cho vay XNK có thể được chia thanh hai loại chủ yếu: Tài trợ thương mại cấp cho người xuất khẩu và Tài trợ thương mại cấp cho người nhập khẩu. Tài trợ thương mại cấp cho người xuất khẩu: Ngân hàng có thể tài trợ cho nhà xuất khẩu trong phương thức thanh toán LCL/C, phương thức nhờ thu, tài trợ trên cơ sở hối phiếu, hoặc thông qua phương thức bao thanh toán tương đối, tuyệt đối hoặc thông qua phương thức bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh. Trong phương thức thanh toán LCL/C tài trợ cho nhà xuất khẩu, thứ nhất Ngân hàng có thể tham gia vào giai đoạn ngay khi nhận được thông báo LCL/C đã mở của Nhà xuất khẩu, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp để thực hiện lô hàng xuất khẩu theo LCL/C đã mở (thu mua hàng trong nước hoặc nhập khẩu để thực hiện lô hàng xuất khẩu); thứ hai giai đoạn sau khi có bộ chứng từ thanh toán nhưng chưa xuất trình cho Ngân hàng để thanh toán Ngân hàng có thể tham gia cho vay chiết khấu hoặc ứng trước chứng từ hàng xuất khẩu trên cơ sở mua lại hoặc cho vay trên cơ sở bộ chứng từ hoàn hảo mà người xuất khẩu xuất trình; thứ ba khi người xuất khẩu đã xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng, trong thời gian đợi nước ngoài thanh toán nhà xuất khẩu cần vốn Ngân hàng có thể tham gia ứng trước tiền hàng xuất khẩu cho khách hàng. Trơng phương thức nhờ thu nhà xuất khẩu có thể chuyển nhượng quyền lợi từ sự uỷ nhiệm cho ngân hàng thu chứng từ, và nếu ngân hàng chấp nhận ứng trước tiền hàng trước khi thu tiền về từ ngân hàng nước ngoài (ngân hàng nhà nhập khẩu) thì có nghĩa là tài trợ cho nhà xuất khẩu một khoản tín dụng tương đương với giá trị của khoản chuyển nhượng. Tín dụng chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu, thực chất là ngân hàng mua lại hối phiếu trước khi đến hạn thanh toán. Nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh sử dụng khi nhà xuất khẩu không nắm chắc chắn được khả năng tài chính để thanh toán và mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu trong việc giao hàng và giao hàng đúng hợp đồng nên thường yêu cầu Ngân hàng cấp bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Trong phương thức bao thanh toán, ngân hàng sẽ mua lại các chứng từ thanh toán, các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán từ những hoạt động xuất khẩu để thành chủ nợ trực tiếp đứng ra đòi nợ nhà nhập khẩu nước ngoài. Khác với hoạt động mua lại chứng từ thanh toán, hoạt động bao thanh toán không sử dụng L/C và các hối phiếu ngoại thương vì hoạt động bao thanh toán chỉ được sử dụng cho những hoạt động xuất khẩu thường xuyên theo định kỳ, theo hợp đồng dài hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác nhau trong cùng một nước hoặc do nhiều nước trong cùng một thời điểm. Tài trợ tín dụng cấp cho người nhập khẩu: Ngân hàng có thể tài trợ cho nhà nhập khẩu trong phương thức thanh toán LCL/C, phương thức nhờ thu kèm chứng từ, cho vay trên cơ sở chấp nhận hối phiếu, hoặc cho vay qua nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh. 1.3 Mở rộng cho vay XNK của ngân hàng thương mại 1.3.1 Khái niệm, các tiêu chí phản ánh và đánh giá mở rộng cho vay XNK Mở rộng cho vay là việc doanh số cho vay năm nay tăng lên so với năm trước. Các tiêu chí cơ bản đánh giá mở rộng cho vay là việc đa dạng hoá hình thức cho vay, đối tượng khách hàng cho vay và thị phần cho vay. Về doanh số cho vay: Doanh số cho vay thể hiện tổng giá trị tiển vay phát sinh của Khách hàng tại ngân hàng trong một khoàng thời gian nhất định. Để đánh giá việc mở rộng cho vay tiêu chỉ doanh số cho vay là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất. Nếu như doanh số cho vay thể hiện tổng số tiền giải ngân của ngân hàng trong một khoản thời gian nhất định thì dư nợ vay thể hiện số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay tại một thời điểm nhất định. Vì vậy, nếu xem xét mở rộng cho vay phải xem xét trên cả hai tiêu chí là doanh số cho vay và dư nợ vay. Về hình thức cho vay, sản phẩm cho vay: Mở rộng cho vay XNK yêu cầu Ngân hàng phải đa dạng hoá các sản phẩm cho vay để đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn cho khách hàng, đặc biệt trong điều kiện thương mại quốc tế ngày càng phát triển. Các ngân hàng phải chủ động nghiên cứu và ứng dụng các sản phẩm cho vay XNK mà các nước tiên tiến trên thế giới đang áp dụng (không dừng lại ở các sản phẩm tài trợ truyền thống như tài trợ trong thanh toán mở LCL/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu...nghiên cứu áp dụng các phương thức mới như bao thanh toán, thuê mua ..). Bên cạnh đó ngân hàng không chỉ cho vay XNK với thời hạn ngắn mà còn mở rộng cho vay đối với các dự án đầu tư trung, dài hạn. Đồng thời Ngân hàng cũng không dừng lại ở việc cho vay các khách hàng bằng ngoại tệ là Đôla Mỹ mà còn cho vay bằng Việt nam đồng và các ngoại tệ khác tuỳ từng thời điểm và tuỳ nguồn vốn mà ngân hàng huy động được. Về đối tượng khách hàng vay: Trước đây các ngân hàng thiên về việc cho vay XNK đối với các doanh nghiệp nhà nước và không yên tâm khi cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Song để mở rộng cho vay XNK mà chỉ tập trung vào đối tượng khách hàng là doanh nghiệp nhà nước sẽ không hiệu quả vì thực tế nhiều năm cho thấy với cơ cấu tổ chức cồng kềnh, bộ máy quản lý thiếu năng động, quản lý vốn không hiệu quả, chi phí quản lý lớn tại các doanh nghiệp nhà nước thì việc cho vay đối với đối tuợng này chứa đựng khá nhiều rủi ro. Hơn nữa với chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, trong tương lai các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ chiếm ưu thế. Vì vậy việc hướng tới đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp liên doanh...là hết sức cần thiết. Thông qua việc đa dạng hoá đối tượng khách hàng cho vay cũng giúp ngân hàng có thể phân tán được rủi ro. Về thị phần cho vay: Mở rộng cho vay XNK thể hiện qua chỉ tiêu mở rộng thị phần cho vay hàm nghĩa mở rộng khách hàng cho vay tại nhiều vùng, miền, khu vực, lãnh thổ khác nhau. Ngoài các chỉ tiêu phản ánh kết quả của việc mở rộng cho vay XNK như trên đã đề cập. Việc mở rộng cho vay XNK còn thể hiện ở sự đầu tư về tiền của, nguồn nhân lực, công nghệ hỗ trợ, công tác quảng cáo...của ngân hàng cho loại hình cho vay này. 1.3.2. Các nhân tố tác động đến mở rộng cho vay XNK Điều kiện cho vay của ngân hàng: Một khoản vay của NHTM thường phải có tài sản đảm bảo. Hoặc tài sản đó là chính lô hàng nhập khẩu (đối với cho vay nhập khẩu) hoặc một khoản tiền ký quỹ hay được đảm bảo bằng tài sản khác. Các nhà XNK không phải lúc nào cũng có sẵn tài sản và đó chính là một rào cản giữa các doanh nghiệp XNK và các ngân hàng, đặc biệt càng khó khăn cho các doanh nghiệp mới hoạt động khi tiếp cận với vốn vay từ ngân hàng. Ngoài ra cũng phải kể đến tình hình kinh doanh (lãi hay lỗ) của mỗi doanh nghiệp, đội ngũ quản lý … đều có thể tác động nhất định đến hoạt động cho vay XNK. Với điều kiện ràng buộc như vậy thì quan hệ cho vay XNK sẽ bị thu hẹp lại, nghĩa là nhu cầu phát sinh tín dụng giữa ngân hàng và các nhà XNK sẽ không gặp nhau và đối với một ngân hàng thì sự tăng trưởng tín dụng sẽ gặp nhiều khó khăn, đồng thời ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng, đặc biệt là đối với các ngân hàng Việt Nam do thu nhập chính là từ hoạt động tín dụng. Nguồn vốn của các NHTM: Hiện nay trên thế giới, để đảm bảo tính thanh khoản cho các NHTM, NHTW các quốc gia đều có quy định đối với nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Theo tiêu chuẩn quốc tế thì tỷ lệ này là 40%. Tất nhiên đối với mỗi quốc gia khác nhau, tuỳ từng điều kiện cụ thể của từng nước thì tỷ lệ này không giống nhau. Ở Việt Nam tỷ lệ này là 25%. Chính vì vậy nếu muốn cho vay trung, dài hạn thì buộc các ngân hàng phải huy động nguồn vốn trung, dài hạn. Bởi nếu dùng nguồn vốn huy động ngắn hạn (nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu để đầu tư tăng năng lực) để cho vay trung dài hạn sẽ gặp rủi ro về thanh khoản và NHTM các nước kiểm soát rất chặt chẽ tỷ lệ này. Như vậy, điều kiện này đã có tác động đến sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng, trong đó ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn cho vay trung, dài hạn. Chính sách lãi suất của các ngân hàng thương mại: Đây là giá cả của vốn vay. Tuỳ từng thương vụ cụ thể, tuỳ từng điều kiện của nền kinh tế ở mỗi quốc gia mà giá cả được định đoạt. Thông thường hiện nay hầu hết các quốc gia đều có nền kinh tế thị trường, giá cả được xác định trên cơ sở thoả thuận theo quy định ràng buộc nhất định của Ngân hàng nhà nước. Đây chính là sự cạnh tranh lãi suất giữa các Ngân hàng nhà nước và điều này có thể sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tín dụng của những ngân hàng có lãi suất cao hơn. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Đây là nhân tố rõ nét tác động đến hoạt động tín dụng. Chính sách đầu tư, luật thuế XNK … sẽ có tác động khuyến khích hay hạn chế nhập khẩu hay xuất khẩu một loại hàng hoá hoặc công trình nào đó. Do vậy tất yếu sẽ tác động đến chính sách cho vay của các ngân hàng. Chính sách tín dụng của Ngân hàng nhà nước: Ngân hàng nhà nước với chức năng thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động ngân hàng, tuỳ theo những biến động của nền kinh tế như: lạm phát, giảm phát, tác động từ những nền kinh tế lớn … mà NHTW có thể điều chỉnh các quy định về cho vay, đảm bảo chất lượng cho vay cũng như thực hiện vai trò điều tiết hoạt động ngân hàng theo định hướng của Nhà nước đó. Tập quán thương mại: Đây là yếu tố mang tính chất cụ thể ở từng quốc gia mà đôi khi không tuân theo một luật lệ hay chính sách nào cả. Điều đó sẽ có một tác động nhất định đối với những nhà XNK nước ngoài mà các hợp đồng thương mại có được ký kết hay bị huỷ bỏ. Yếu tố này cũng thường được các nhà XNK xem xét đến trong quá trình thương thảo hợp đồng ngoại thương nhằm tránh các tranh chấp hay tạo ra sự thuận lợi về phía mình khi phải đưa ra luật pháp. Yếu tố này cũng được các ngân hàng quan tâm khi cấp tín dụng cho khách hàng. Những rủi ro trong cho vay xuất nhập khẩu: Trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực tài trợ ngoại thương, cho vay của ngân hàng thường gặp nhiều rủi ro. Đó là bởi hoạt động tài trợ ngoại thương của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động kinh doanh quốc tế, mà hoạt động kinh doanh quốc tế có nhiều rủi ro do nhiều đối tác ở các quốc gia khác nhau cùng tham gia. Vì vậy, các rủi ro trong tài trợ ngoại thương của ngân hàng cũng bắt nguồn từ rủi ro mà các công ty XNK sẽ phải gánh chịu trong quá trình kinh doanh. Những rủi ro này có thể là do chủ quan hoặc khách quan nhưng đều có tác động không tốt đến hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, việc hiểu biết về các loại rủi ro và nguyên nhân phát sinh chúng là rất cần thiết, nó giúp ngân hàng có biện pháp phòng tránh và giảm thiểu hậu quả mà rủi ro mang lại. + Rủi ro tín dụng: Đây là loại rủi ro phát sinh khi khách hàng được tài trợ không có khả năng thanh toán tiền đã vay hoặc thực hiện những nghĩa vụ đã cam kết của mình. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, địch hoạ, hoặc những thay đổi ở tầm vĩ mô vượt quá tẩm kiểm soát của người vay và người đi vay); hoặc do thuộc về chủ quan người đi vay (trình độ yếu kém trong việc dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng..); hoặc nguyên nhân thuộc về phía Ngân hàng (chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai…). Để khắc phục và chống đỡ rủi ro này, ngân hàng phải thẩm định kỹ khách hàng, tình hình tài chính, tình hình kinh doanh.. cả trong quá khứ và tương lai và đặc biệt có chính sách áp dụng nguyên tắc lãi suất cho vay hoặc mức phí tài trợ tương ứng với mức độ rủi ro của khách hàng. Rủi ro lãi suất: Rủi ro về lãi suất phát sinh do những biến động giữa lãi suất phải trả cho nguồn vốn ngân hàng đi vay và lãi suất thu được từ nguồn vốn ngân hàng tài trợ ngoại thương. Rủi ro lãi suất còn phát sinh do sự bất tương xứng về ngày tái lập lãi suất giữa các loại nguồn vốn của ngân hàng và các khoản mục kinh doanh của nó. Rủi ro này làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng. Để hạn chế rủi ro lãi suất Ngân hàng cần duy trì sự phù hợp về kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản tức là tìm kiếm các nguồn có kỳ hạn phù hợp với kỳ hạn của tài sản hoặc áp dụng lãi suất thả nổi trong các hợp đồng tín dụng hoặc sử dụng các hợp đồng kỳ hạn Rủi ro hối đoái: Rủi ro ngoại hối là những rủi ro bắt nguồn từ sự biến động bất lợi của tỷ giá và của các quy chế quản lý ngoại hối của nhà nước. Các yếu tố này tác động mạnh tới các tài sản bằng ngoại tệ và các dịch vụ kinh doanh đối ngoại của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản: Rủi ro này phát sinh từ sự bất tương xứng về kỳ hạn giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn của ngân hàng, trong đó có các khoản tài trợ ngoại thương, khiến cho ngân hàng thiếu khả năng thanh khoản để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Rủi ro này làm ngân hàng mất uy tín và có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Rủi ro tác nghiệp: Đây là loại rủi ro phát sinh từ các dịch vụ thu phí của ngân hàng, theo đó một sai sót hay một sự bất cẩn khiến cho ngân hàng phải gánh chịu những tổn thất tài chính to lớn. Những yếu tố gây rủi ro loại này có thể là sự gian lận của khách hàng, sự vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng, rủi ro pháp lý, rủi ro môi trường... CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2004 ĐẾN NAY 2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội NHQĐ ra đời và hoạt động trong bối cảnh chung của nền kinh tế đang chuyển mình đổi mới. Cuối năm 1989, những tiến bộ đạt được trong nền kinh tế cho phép Việt Nam chuyển thời kỳ đưa ra thực thi các chính sách và mô hình Ngân hàng thích hợp với cơ chế thị trường trong nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần. Nhà nước chủ trương cải cách hệ thống Ngân hàng thành hai cấp: cấp quản lý nhà nước do Ngân hàng Nhà nước đảm nhận, cấp kinh doanh do các Ngân hàng thương mại đảm nhận, hoạt động Ngân hàng đã có sự chuyển biến, cơ bản mở rộng mạng lưới hoạt động và phục vụ cho mọi thành phần kinh tế. Đồng thời trong thời kỳ này, nhà nước có chủ trương thành lập một số ngân hàng thương mại cổ phần nhằm thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. NHQĐ được thành lập theo Quyết định số 0054/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 14/09/1994 và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060297 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/09/1994 dưới hình thức là ngân hàng cổ phần chuyên doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Số vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng là 20 tỷ đồng với định hướng hoạt động trong giai đoạn đầu là trung gian tài chính phục vụ các doanh nghiệp Quân đội tham gia phát triển kinh tế và thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng. Cổ đông sáng lập chủ yếu là các Tổng Công ty, công ty và các nhà máy thuộc Bộ Quốc phòng. NHQĐ là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được quyền tự chủ về tài chính và chủ động kinh doanh, có tài khoản mở tại ngân hàng Nhà nước. Hội sở chính của ngân hàng đóng tại thành phố Hà nội. Trải qua gần 14 năm hoạt động, NHQĐ từ một ngân hàng chưa có tên tuổi trên địa bàn Hà nội cũng như trong cả nước với số vốn điều lệ nhỏ 20 tỷ đồng, với 25 nhân viên đến nay NHQĐ trở thành một hệ thống với hơn 70 điểm giao dịch trong cả nước, tập trung tại các thành phố, trọng điểm kinh tế của Việt Nam như Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà nẵng, Biên Hoà, Vũng Tàu, Cần Thơ ..... với số lượng cán bộ nhân viên trên 1.500 người, vốn điều lệ là 2.363 tỷ đồng (đến 31/5/2008). NHQĐ có các cổ đông chính là các tổ chức thuộc các lĩnh vực công nghiệp, tài chính - ngân hàng, dịch vụ và khoảng 7.000 cổ đông cá nhân khác. Ngoài ra, NHQĐ hình thành một loạt các đơn vị thành viên trong nhiều lĩnh vực như chứng khoán (Công ty chứng khoán Thăng Long - TSC, Công ty quản lý quỹ Hà nội – HFM), bất động sản (Công ty NHQĐ land), quản lý tài sản (Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản – AMC), bảo hiểm (Công ty bảo hiểm Quán Đội) và đang tiến tới thành một tập đoàn vững mạnh. Là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu, NHQĐ luôn được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A và liên tục đạt các giải thưởng lớn trong và ngoài nước như Thương hiệu mạnh Việt Nam, Thương hiệu Việt uy tín chất lượng, Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam, Giải thưởng Sao vàng đất Việt, Giải thưởng thanh toán xuất sắc nhất do Citi Group, Standard Chartered Bank và nhiều tập đoàn quốc tế khác trao tặng. Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội Đại Hội Cổ Đông Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm Soát Phòng Kiểm Tra, Kiểm Soát Nội Bộ Tổng Giám Đốc Các Uỷ Ban Cao Cấp Công ty Chứng khoán Thăng Long Công ty AMC Khối Tresury Khối mạng lưới bán hàng Công ty quản lý quỹ Phòng Đầu tư & Dự án Khối quản lý tín dụng Phòng KHTH & Pháp chế Khối khách hàng doanh nghiệp Khối Khách hàng cá nhân Phòng Tài chính - Kế toán Trung tâm công nghệ thông tin Phòng nghiên cứu ._.phát triển & Xây dựng chính sách Khối Tổ chức - Nhân sự - Hành chính Sở giao dịch và chi nhánh 2.1.2. Một số nét chính về tình hình hoạt động kinh doanh của NHQĐ từ năm 2004 đến năm 2007 Trong chặng đường lịch sử hình thành và phát triển, 5 năm vừa qua là thời gian phát triển mạnh mẽ và khẳng định vững chắc thương hiệu “NHQĐ” trên thương trường và đặc biệt là đây giai đoạn cạnh tranh gay gắt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng. NHQĐ đã đạt được những thành quả rất đáng khích lệ. Bảng 2.1: Số liệu tổng hợp trong 4 năm (từ 2004 đến 2007) Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Vốn điều lệ Tỷ đồng 265.0 450.0 1,045.0 2,000.0 Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 480.0 637.0 1,413.0 3,105.0 Tổng tài sản Tỷ đồng 6,995.0 8,432.0 13,611.3 29,623.6 Tổng dư nợ Tỷ đồng 3,921.0 4,470.0 6,166.6 11,612.6 Nợ quá hạn % 3.90% 3.50% 2.80% 1.10% Tổng huy động vốn Tỷ đồng 4,983.0 7,046.0 11,602.4 23,136.4 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 105.4 148.7 269.6 608.9 Quỹ dự phòng Tỷ đồng 52 83 166 197 (Nguồn: Báo cáo thường niên NHQĐ năm 2004 đến 2007) Năm 2007, tổng tài sản của NHQĐ tăng 117,6% so với năm 2006. Mức lợi nhuận trước thuế tăng với tốc độ nhanh hơn (125%) đã nâng chỉ số ROA bình quân lớn 2.82% so với mức 2.44% của năm trước thể hiện sự cải thiện về năng lực quản trị tài sản của NHQĐ. Cũng nhờ mức lợi nhuận tăng trưởng vượt bậc này, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của NHQĐ chỉ giảm nhẹ còn 24.7% khi mà vốn chủ sở hữu bình quân tăng 154.4%. Như vậy, với tốc độ tăng trưởng vốn tự có tương đối cao trong khối ngân hàng cổ phần, NHQĐ vẫn đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và quyền lợi cao nhất của cổ đông. Trong những năm vừa qua, NHQĐ luôn đảm bảo một chính sách cổ tức ổn định, duy trì ở mức trên 15% năm. Năm 2007, NHQĐ chia cổ tức cho các cổ đông bằng cổ phiếu ở mức 30% năm với cổ phần phát hành từ năm 2006 trở về trước, 10% đối với cổ phần phát hành trong đợt 1/2007. Năm 2007, tất cả các chỉ tiêu kinh doanh của NHQĐ đều tăng cao, vượt kế hoạch đề ra và cao hơn nhiều so với mức tăng chung của ngành. Lợi nhuận trước thuế năm 2007 của toàn hệ thống NHQĐ đạt 608,9 tỷ đồng, tăng 126% so với năm 2006. Tổng tài sản đạt 29.623,6 tỷ đồng đạt tốc độ tăng trưởng 117,6% so với năm 2006. Mặc dù tăng trưởng nhanh nhưng NHQĐ luôn đảm bảo tăng trưởng tổng tài sản đi đôi với tăng trưởng vốn tự có, do đó, chỉ tiêu an toàn vốn luôn lớn hơn mức quy định (8%). Tổng dư nợ tăng mạnh trong năm 2007 tập trung vào cho vay ngắn hạn (chiếm 69,7%). Mặc dù năm 2007 việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, NHQĐ vẫn hoàn thành xuất sắc mục tiêu đặt ra. Tính đến 31/12/2007, tổng vốn huy động của NHQĐ đạt 23.136,4 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với đầu năm. Trong năm 2007, dịch vụ bảo lãnh, các sản phẩm TTQT trọn gói, các sản phẩm phái sinh, dịch vụ thẻ và các tiện ích gia tăng như dịch vụ Mobile Banking, Internet Banking.... đã mang lại cho NHQĐ nguồn thu đáng kể. Thu phí từ dịch vụ của NHQĐ tăng 2.4 lần từ 83 tỷ đồng năm 2006 lên 202 tỷ đồng năm 2007. 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn NHQĐ luôn xác định tạo vốn là khâu mở đường, là cơ sở bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển, nên mặt bằng vốn vững chắc ngày càng tăng trưởng cả Việt nam đồng và ngoại tệ. Bởi muốn hoạt động cho vay phải có vốn, muốn có vốn phải huy động là chủ yếu. Như vậy huy động vốn là bước khởi đầu quan trọng nhất để có được các hoạt động tiếp theo trong quá trình thực hiện hoạt động cho vay. Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền (+/-)% Số tiền (+/-)% Số tiền (+/-)% Tổng tài sản nợ 6,509 8,214 126% 13,863 169% 29,624 214% Vốn huy động 4,983 7,046 141% 11,240 160% 23,225 207% - Tiền gửi của dân cư 646 2,318 359% 4,418 191% 7,139 162% - Tiền gửi của Tổ chức 4,337 4,728 109% 6,822 144% 16,086 236% Vốn và quỹ ngân hàng 480 637 133% 1,413 222% 2,563 181% Tài sản nợ khác 1,046 531 51% 1,210 228% 3,836 317% (Nguồn: Báo cáo thường niên NHQĐ năm 2004 đến năm 2007) Trong các nguồn vốn huy động thì tiền gửi không kỳ hạn của các doanh nghiệp luôn có tốc độ tăng trưởng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động. Đây là một lợi thế của NHQĐ bởi lãi suất huy động loại tiền gửi này rất thấp (0.2%/tháng) so với tiền gửi có kỳ hạn của dân cư. Năm 2006 và 2007 là năm bứt phá mạnh của NHQĐ về lãi suất tiền gửi của dân cư. Điều này có thể được lý giải bởi việc đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi tạo nhiều tiện ích cho khách hàng kết hợp với lãi suất hấp dẫn, sự phát triển ổn định của Ngân hàng cũng là yếu tố tâm lý tốt tác động đến người gửi tiền. Bên cạnh đó, điều này cũng cho thấy khách hàng đã dần biết đến NHQĐ và tin tưởng vào NHQĐ. Trước đây người dân thường chỉ gửi tiền tại các Ngân hàng quốc doanh mặc dù lãi suất thấp nhưng họ cho rằng rất an toàn còn các Ngân hàng TMCP thì lãi suất hấp dẫn tuy nhiên sợ không an toàn. Người dân rất nhạy cảm với vấn đề này mà điển hình là trường hợp người dân đến rút tiền ồ ạt tại Ngân hàng ACB, Ngân hàng Nông thôn Ninh Bình năm 2006 do có thông tin thất thiệt về hai Ngân hàng này. Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, vốn tự có của NHQĐ đã góp phần đáng kể vào nguồn vốn huy động. Tuy vốn tự có chưa nhiều nhưng có tốc độ tăng trưởng hàng năm rất khá. Đến 31/12/2006, vốn chủ sở hữu của NHQĐ là 1.381 tỷ đồng và đến 31/12/2007 con số này là 3.549 tỷ đồng. 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại 2 khâu quan trọng nhất là huy động vốn và cho vay. Xuất phát từ tình hình thực tế, với nhiệm vụ và mục tiêu của mình, hoạt động cho vay của NHQĐ đã không ngừng mở rộng, tốc độ tăng trưởng cho vay bình quân 3 năm (2004-2006) là 28%/năm. Đây là mức tăng trưởng cao so với mức bình quân chung của ngành. Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng cho vay tại NHQĐ Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền (+/-)% Số tiền (+/-)% Số tiền (+/-)% Doanh số cho vay 5,460 6,984 128% 9,484 136% 13,984 147% Doanh số thu nợ 4,505 6,435 143% 7,788 121% 8,538 110% Tổng dư nợ 3,921 4,470 114% 6,167 138% 11,613 188% Nợ xấu 112 124 111% 167 134% 117 70% Tỷ lệ Nợ xấu/ Tổng dư nợ 2.85% 2.78% 2.70% 1.01% (Nguồn: Báo cáo thường niên NHQĐnăm 2004 đến 2007) Bảng 2.2 cho thấy: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tương đối cao (tăng 46%, dư nợ bình quân đạt 6.543 tỷ đồng trong 4 năm 2004-2007). Đặc biệt năm 2007 dư nợ tín dụng tăng trưởng 88% vượt 36.6% so với kế hoạch đầu năm. Đó là do bên cạnh những sản phẩm cho vay truyền thống, NHQĐ đã đưa ra một số sản phẩm cho vay mới, đặc biệt là các sản phẩm bán lẻ như: cho vay cán bộ công nhân viên làm việc tại DNNN cổ phần hoá mua cổ phần, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay mua ôtô trả góp, cho vay tiêu dùng… Mặc dù tăng trưởng dư nợ nhanh song NHQĐ luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, NHQĐ luôn chỉ đạo các chi nhánh nghiêm túc thực hiện Quyết định 493 và Quyết định 18 của Ngân hàng nhà nước về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Đến thời điểm 31/12/2007 tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của NHQĐ ở mức 1.01% giảm đáng kể so với tỷ lệ 2.7% trong năm 2006. Nhìn chung cho vay của NHQĐ được duy trì liên tục, vững chắc, chất lượng cho vay ngày càng được nâng cao, NHQĐ cũng luôn được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A và là một trong các Ngân hàng TMCP có mức tăng trưởng vững chắc nhất. 2.1.2.3. Các hoạt động khác Bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống trước đây như nhận tiền gửi và cho vay, hiện nay các ngân hàng thương mại đã không ngừng gia tăng các hoạt động dịch vụ Ngân hàng với mức thu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đó là xu hướng phát triển của ngân hàng hiện đại. Nắm được xu thế phát triển chung đó, NHQĐ đã từng bước ứng dụng các thành tựu của khoa học-công nghệ hiện đại cùng với sự phát triển các loại hình dịch vụ đa dạng, phong phú đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế thị trường linh hoạt và năng động. Hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ: Hoạt động quản lý và kinh doanh ngoại tệ đã đảm bảo việc quản lý thanh khoản, quản lý dự trữ bắt buộc toàn hệ thống một cách chặt chẽ, quản lý vốn tập trung thông qua cơ chế mua bán vốn nội bộ, mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng, quản lý chặt chẽ các tài khoản Nostro. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHQĐ đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, năm 2004 với tổng giá trị mua bán tăng gấp 2.5 lần so với năm 2003, năm 2005 tăng 38%, năm 2006 tăng 40%. Đặc biệt năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động này đạt 117 tỷ đồng, chiếm 6% trên tổng thu nhập của NHQĐ (1.965 tỷ đồng) và tăng 45% so với năm 2006, trong đó lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt 197% kế hoạch năm, tăng 27% so với năm 2006; thu từ mua bán vốn nội bộ tăng 23,3%, thu từ hoạt động trên thị trường liên ngân hàng tăng 157,7%; thu từ hoạt động thị trường mở, cầm cố trái phiếu tăng 128,7% so với năm 2006. Hoạt động trung gian thanh toán: Nhờ việc triển khai thành công công nghệ ngân hàng hiện đại với việc sử dụng phần mềm T24 chất lượng thanh toán được tăng lên, thời gian thanh toán được rút ngắn, việc kiểm tra giám sát được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện đảm bảo an toàn, chính xác. Từ năm 2002, NHQĐ đã chính thức tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, thu hút được nhiều tổ chức kinh tế và tư nhân đến mở tài khoản tiền gửi giao dịch với ngân hàng, đưa doanh số thanh toán tăng bình quân các năm là 30%, do đó tăng phí dịch vụ cho ngân hàng. Cuối năm 2003, NHQĐ đã cùng với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và 10 ngân hàng cổ phần khác ký thoả thuận hợp tác tham gia vào hệ thống thẻ rút tiền tự động qua máy rút tiền tự động (ATM) chung với việc đầu tư hơn 300 máy và mạng lưới thanh toán trên cả nước. Loại thẻ thanh toán này đã chính thức sử dụng trong quý II năm 2004, với nhiều tiện ích như: Rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hoá đơn mua bán hàng hoá dịch vụ, thanh toán cước phí điện thoại di động trả sau của Viettel,.....Đối với dịch vụ thẻ ATM thì NHQĐ cũng đã huy động được lượng tiền gửi tương đối với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Hoạt động TTQT cũng có nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tổng kim ngạch XNK năm 2007 đạt 920 triệu Đôla Mỹ, tăng 14.5% so với năm 2006. Tuy các L/C không có giá trị lớn như các năm trước nhưng số lượng giao dịch lại tăng lên tương đối và lượng khách hàng giao dịch cũng tăng, tổng phí TTQT năm 2007 đạt 114% kế hoạch tăng 13.87% so với năm 2006. Cho đến nay, NHQĐ đã thiết lập được quan hệ đại lý với hơn 800 ngân hàng ở 355 nước và vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới và có thể giao dịch thanh toán nhanh và an toàn với khắp các châu lục trên thế giới. 2.1.2.4. Kết quả tài chính NHQĐ là một trong những Ngân hàng đạt được kết quả kinh doanh khá cao trong khối các Ngân hàng TMCP trong nhiều năm qua. Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của NHQĐ Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Số tiền +/- (%) Số tiền +/- (%) Số tiền +/- (%) Tổng thu nhập 351 548 156% 1,347 246% 1,783 132% Thu từ hoạt động tín dụng 290 402 139% 895 223% 961 107% Thu từ dịch vụ thanh toán, ngân quỹ 10 25 250% 82 328% 202 246% Thu từ hoạt động khác 51 121 237% 370 306% 620 168% Chi phí 246 399 162% 1,077 270% 1,175 109% Lãi trước thuế 105 149 142% 270 181% 608 225% (Nguồn: Báo cáo thường niên NHQĐ năm 2004 đến năm 2007) Lợi nhuận của NHQĐ liên tục tăng, đặc biệt năm 2007 là một trong những năm được đánh giá là cuộc cạnh tranh khốc liệt về doanh thu và lợi nhuận của các Ngân hàng tuy nhiên NHQĐ cũng đã đạt được những con số hết sức ấn tượng và tiếp tục khẳng định vị thế trên thị trường với lợi nhuận đạt 608 tỷ đồng, tăng 2.25 lần so với năm 2006. Trong đó thu lãi từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng (năm 2004 chiếm 83% trong tổng thu, năm 2005 chiếm 73%, năm 2006 chiếm 66%, năm 2007 chiếm 54%). NHQĐ đã luôn gắn tăng trưởng tín dụng với hiệu quả kinh doanh kết hợp với đa dạng dịch vụ và an toàn vốn. Vì vậy, cùng với tốc độ tăng trưởng tín dụng 188% thì tỷ lệ lợi nhuận cũng tăng 225% với chất lượng khoản vay khá tốt. Năm 2007 với mục tiêu hướng vào thị trường tiêu dùng đồng thời với mở rộng và phát triển các dịch vụ phi tín dụng nguồn thu từ các hoạt động này cũng tăng mạnh, tuy nhiên thu lãi cho vay vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của Ngân hàng. 2.2. Thực trạng mở rộng cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội từ năm 2004 đến nay Trong tổng lợi nhuận của NHQĐ thì lợi nhuận từ cho vay chiếm bình quân khoảng ~60%, điều này chứng tỏ cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu. Trong đó phải kể đến là hoạt động cho vay XNK chiếm 35-40% tổng dư nợ và tương tứng là tỷ lệ về thu lãi vay của cho vay XNK (năm 2007 thu lãi từ hoạt động này là 384 tỷ đồng (chiếm 40% tổng thu lãi từ hoạt động cho vay). Đứng trên quan điểm cho vay thì điều này là bình thường nhưng xét trên khía cạnh TTQT thì công tác này chưa nổi bật, trong đó NHQĐ chưa đa dạng các hình thức cho vay XNK. Điều này có thể giải thích là do thời gian hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn ngắn, bước khởi đầu chỉ tập trung cho thị trường sản xuất trong nước, hoạt động TTQT đã được quan tâm từ những ngày đầu thành lập song những năm trở lại đây mới có sự phát triển đáng kể nhờ sự định hướng đúng đắn trong chiến lược phát triển của Ban Lãnh đạo Ngân hàng trong đó có sự quan tâm hợp tác chặt chẽ với các Ngân hàng lớn, uy tín trên thế giới. Bên cạnh đó, các khách hàng của NHQĐ trước đây chủ yếu là các doanh nghiệp trong quân đội có nguồn vốn ngân sách dồi dào nên trong thanh toán ngoại thương ít có nhu cầu vay vốn từ ngân hàng. Một nguyên nhân nữa là sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng lớn mà thế mạnh là việc cho vay XNK như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam. Mặc dù vậy, hoạt động cho vay XNK của NHQĐ dần đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng gặp khó khăn, hơn nữa vì nhiều thành phần kinh tế tham gia nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nên cho vay nói chung và hoạt động cho vay XNK nói riêng ngày càng gặp nhiều rủi ro. Song NHQĐ từng bước đã tạo dựng được sự tín nhiệm của mình đối với khách hàng, hoạt động an toàn hiệu quả, luôn nỗ lực trong lĩnh vực XNK nhằm làm tăng uy tín của mình đối với thị trường ngoài nước. Tuy nhiên doanh số hoạt động cho vay XNK vẫn chưa đạt được tương xứng với tiềm năng của NHQĐ. Bởi vậy, mặc dù thực tiễn hoạt động ngân hàng của các nước trên thế giới có rất nhiều hình thức cho vay XNK phong phú như đã nghiên cứu ở Chương I, nhưng do hạn chế bởi những lý do chủ quan và khách quan, NHQĐ chưa thể áp dụng tất cả các hình thức linh hoạt đó. Vì vậy người viết chỉ xin đề cập đến các hình thức cho vay chủ yếu đang thực hiện tại NHQĐ là: Cho vay XNK, cấp tín dụng trong phương thức tín dụng chứng từ, chiết khấu hối phiếu và bộ chứng từ, bảo lãnh thanh toán. 2.2.1. Hoạt động cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội từ năm 2004 đến nay Bảng 2.5: Tỷ trọng cho vay XNK trong tổng dư nợ cho vay Đơn vị: tỷ đồng Thời điểm 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Cho vay XNK 986 25% 1320 30% 1965 32% 4,152 36% Cho vay khác 2,935 75% 3,150 70% 4,202 68% 7,461 64% Tổng cộng 3,921 100% 4,470 100% 6,167 100% 11,613 100% (Nguồn: Báo cáo cho vay của NHQĐ năm 2004 đến năm 2007) Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng cho vay xuất nhấp khẩu Nếu đặt trong tương quan tổng thể, có thể thấy cho vay XNK ngày càng chiếm tỷ trọng nhiều hơn trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng. Sự tăng trưởng trên là kết quả của việc thực thi một số chính sách cho vay hiệu quả và đặc biệt Ngân hàng đã xây dựng và áp dụng một số chiến lược Marketing phù hợp với điểu kiện và tình hình hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng. Đồng thời kết quả trên cũng cho thấy vị trí quan trọng của hoạt động cho vay XNK tại NHQĐ ngày càng được khẳng định. Và theo định hướng chiến lược của Hội đồng quản trị dự kiến con số này sẽ không dừng tại đây mà sẽ còn tiếp tục tăng trưởng ở các năm tiếp theo. Đối tượng cho vay XNK của NHQĐ là các doanh nghiệp có nhu cầu XNK trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngân hàng cho vay các doanh nghiệp XNK nhằm mục đích xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị trong nước, chi trả chi phí xây lắp, góp vốn liên doanh sản xuất hàng xuất khẩu, gia công chế biến và thu mua các mặt hàng xuất khẩu như thu mua hàng nông sản. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng tham gia vào các dự án lớn như tham gia chương trình xuất khẩu gạo, hỗ trợ xuất khẩu theo phương thức hàng đổi hàng, cho vay vốn xuất khẩu, chương trình cho vay trả nợ CHLB Nga. Nhiều Khách hàng được ngân hàng tài trợ như: Công ty thực phẩm Miền bắc, Công ty XNK tổng hợp (Tocontap), Công ty XNK Intimex, Tổng Công ty thương mại Hà nội (Hapro)… Trong hoạt động TTQT nhà nhập khẩu thường thanh toán cho phía nước ngoài bằng ngoại tệ. Thông thường nhà nhập khẩu chưa có tiền ngay cũng như chưa có đủ uy tín đảm bảo với phía nước ngoài về việc sẽ trả khoản nợ thương mại trong tương lai. Ngân hàng sẽ là người đứng ra cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu. Các khoản đầu tư lớn ở đây thường tập trung cho các doanh nghiệp quân đội nhập khẩu các mặt hàng quốc phòng hoặc một số các mặt hàng thiết yếu như: xăng dầu, thiết bị viễn thông, linh kiện máy móc… Bên cạnh đó, theo chiến lược phát triển của Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo Ngân hàng, NHQĐ đang phát triển kinh doanh theo hướng một ngân hàng bán lẻ, do vậy định hướng cho vay của NHQĐ được mở rộng và tập trung nhiều hơn vào các thành phấn kinh tế nhỏ và vừa. Từ đó, cơ cấu cho vay của NHQĐ nói chung và cho vay XNK nói riêng đã đổi chiều với tỷ trọng tăng lên của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Đặc biệt sau một số DNNN làm ăn thua lỗ, phá sản thì điều này càng rõ nét. Tuy vậy đối với các khách hàng quốc doanh truyền thống kinh doanh có hiệu quả, các đơn vị thuộc Bộ quốc phòng vẫn là đối tác tin cậy, do đó dư nợ cho vay đối với loại hình doanh nghiệp quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng cao. Như trên đã phân tích dư nợ cho vay XNK tại NHQĐ bao gồm các khoản đầu tư chủ yếu đối với các DNQĐ hoạt động có hiệu quả và một số các đơn vị ngoài quốc doanh có tài sản đảm bảo chắc chắn vì vậy nợ qúa hạn rất thấp. Với tỷ lệ nợ quá hạn là 0.64% năm 2004 thì đến năm 2007 chỉ còn 0.36% mà chủ yếu là các khoản nợ phát sinh từ các năm cũ để lại. Điều đó chứng tỏ hiệu quả của hoạt động đầu tư cho vay XNK cuả Ngân hàng đặc biệt trong điều kiện vài năm trở lại đây các ngân hàng trong cả nước phải đối mặt với tình hình nợ qúa hạn trầm trọng. Có được điều đó là do Ngân hàng dần chuẩn hoá được các quy trình, quy chế, chính sách cho vay cũng như cho vay có tài sản đảm bảo có tính khả mại cao, khả năng phân tích và tính chuyên nghiệp trong thực hiện nghiệp vụ cũng là yếu tố cơ bản giúp cho cho vay an toàn và hiệu quả. Như trên đã phân tích, cho vay XNK là hoạt động mang lại nguồn thu lãi lớn nhất cho NHQĐ, chiếm tỷ lệ khoảng 43% trong tổng thu lãi từ hoạt động cho vay XNK và chiếm 17% tổng thu lãi cho vay của NHQĐ (đạt 165 tỷ đồng năm 2007). Trong 6 tháng đầu năm 2008, công tác cho vay XNK của NHQĐ tiếp tục được củng cố và tăng cường. Đối tượng cho vay chủ yếu là các công ty lớn có tình hình tài chính lành mạnh, doanh nghiệp quân đội và một số dự án lớn thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn theo định hướng phát triển kinh tế (ngành đóng tàu). Bên cạnh việc chú trọng củng cố quan hệ với khách hàng truyền thống, NHQĐ cũng tích cực tìm kiếm và mở rộng các đối tượng khách hàng vừa và nhỏ đồng thời áp dụng nhiều hình thức cho vay, vừa đảm bảo sự thuận tiện và linh hoạt đối với khách hàng, vừa đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Tại thời điểm ngày 30/06/2008, tổng dư nợ cho vay đạt 4.490 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 8.15% so với đầu năm. Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay XNK theo thời gian Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Doanh số cho vay: 730 100% 1,069 100% 1,533 100% 3,529 100% - Ngắn hạn 518 71% 823 77% 357 23% 2,823 79% - Trung và dài hạn 212 29% 246 23% 1,176 77% 706 21% Doanh số thu nợ: 635 100% 808 100% 1,134 100% 2,788 100% - Ngắn hạn 432 68% 558 69% 794 70% 2,091 75% - Trung hạn và dài hạn 203 32% 251 31% 340 30% 697 25% Dư nợ: 986 100% 1,320 100% 1,965 100% 4,152 100% - Ngắn hạn 710 72% 917 70% 1,379 70% 3,031 73% - Trung và dài hạn 276 28% 403 31% 586 30% 1,121 27% (Nguồn: Báo cáo cho vay của NHQĐ năm 2004 đến năm 2007) Qua bảng số liệu trên cho thấy, cho vay ngắn hạn là khoản mục cho vay có tỷ trọng lớn trong cơ cấu dư nợ tín dụng tại NHQĐ và luôn đạt mức tăng trưởng khá. Cho vay ngắn hạn: Bảng 2.7: Biến động cho vay ngắn hạn theo thời gian Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Giá trị Giá trị +/-% Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Doanh số cho vay 518 823 159% 1,180 143% 2,253 191% Doanh số thu nợ 432 558 129% 794 142% 1,256 158% Dư nợ: 710 917 129% 1,379 150% 2,434 177% Nợ quá hạn 5 5 103% 6 124% 9 151% Tỷ lệ nợ quá hạn 0.64% 0.51% -0.13% 0.42% -0.09% 0.36% -0.06% (Nguồn: Báo cáo cho vay của NHQĐ năm 2004 đến năm 2007) Biểu đồ 2.2: Biến động cho vay ngắn hạn theo thời gian Qua bảng số liệu trên có thể thấy tỷ lệ cho vay ngắn hạn trong lĩnh vực XNK tăng trưởng hàng năm, đặc biệt năm 2007 là năm tăng trưởng đột biến về cho vay ngắn hạn XNK của NHQĐ. Nguyên nhân là do năm 2007 là năm tăng trưởng tín dụng khá của NHQĐ, đồng thời Ban Lãnh đạo Ngân hàng cũng chủ trương đẩy mạnh tăng trưởng cho vay XNK nhằm không chỉ thu lãi tín dụng mà còn bán chéo sản phẩm về TTQT, chuyển tiền và kinh doanh ngoại tệ, hơn nữa tận dụng đặc thù của các khoản vay ngắn hạn XNK có vòng quay vốn nhanh. Xuất phát từ đặc thù cho vay ngắn hạn thường có những rủi ro tiềm ẩn do trong thời hạn vay còn ngắn vòng quay vốn của nhiều doanh nghiệp chưa kịp với thời hạn trả nợ ngân hàng. Chính vì vậy có rất nhiều khoản nợ của Khách hàng phải gia hạn nợ, có thể qua một kỳ hạn tiếp theo hoặc với thời gian lâu hơn. Song với kinh nghiệm tích luỹ được từ thực tiễn các năm trước nên các cán bộ đã đánh giá rất sát tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn, bên cạnh đó làm tốt công tác thẩm định khoản vay (tính toán nhu cầu vốn còn thiếu, tính toán thời gian trả nợ trên cơ sở dòng tiền về thực tế của Khách hàng), kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay là những nhân tố làm giảm nợ quá hạn. Chính vì vậy, tỷ lệ nợ quá hạn giảm qua các năm (năm 2004 là 0,64%; năm 2005 là 0,51%; năm 2006 là 0,42%; năm 2007 chỉ còn 0,36%). Xét cơ cấu cho vay theo loại tiền Bảng 2.8: Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ Giá trị %/CVNH Giá trị %/CVNH Giá trị %/CVNH Năm 2004 272 52.45% 286 66.12% 333 46.95% Năm 2005 394 47.82% 354 63.39% 411 44.84% Năm 2006 469 39.78% 488 61.42% 531 38.47% Năm 2007 960 42.60% 656 52.25% 782 32.14% (Nguồn: Báo cáo cho vay của NHQĐ năm 2004 đến năm 2007) Biểu đồ 2.3: Biến động cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ Trong cơ cấu tỷ trọng cho vay ngắn hạn thì cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng thường nhỏ hơn cho vay bằng VND xét theo từng thời kỳ. Điều này được lý giải là do tuỳ tình hình huy động vốn bằng ngoại tệ của Ngân hàng từng giai đoạn, tuỳ theo chênh lệch lãi suất cho vay giữa VND và ngoại tệ và đặc biệt tuỳ thuộc vào cơ chế điều hành của NHNN đối với hoạt động cho vay bằng ngoại tệ của các NHTM… Nhìn chung doanh số cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ tăng và có tỷ trọng giảm dần trong cơ cấu cho vay ngắn hạn. Chủ trương hạn chế các mặt hàng tiêu dùng trong nước đã sản xuất được và hạn chế nhập khẩu các mặt hàng xa xỉ nên nhu cầu vay ngoại tệ giảm đi rõ rệt. Các mặt hàng nhập khẩu về trong nước có giá bán cao hơn nhiều lần hàng trong nước sản xuất, hơn nữa do biến động về tỷ giá nên NHQĐ cũng chủ trương hạn chế cho vay đối với một số mặt hàng có biến động mạnh về giá như thép, phân bón… Tuy nhiên thực chất tỷ trọng doanh số cho vay và dư nợ bằng ngoại tệ giảm trong tổng cho vay ngắn hạn trong khoảng thời gian từ năm 2004 đến 2007 một phần là do NHQĐ chưa làm tốt công tác Marketing ngân hàng, bên cạnh đó chưa phát triển được đa dạng các sản phẩm cho vay XNK đối với Khách hàng. Bảng 2.9: Cho vay ngắn hạn bằng nội tệ Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ Giá trị %/CVNH Giá trị %/CVNH Giá trị %/CVNH Năm 2004 246 47.55% 146 33.88% 377 53.05% Năm 2005 429 52.18% 204 36.61% 506 55.16% Năm 2006 711 60.22% 306 38.58% 848 61.53% Năm 2007 1,293 57.40% 600 47.75% 1,652 67.86% (Nguồn: Báo cáo cho vay của NHQĐ năm 2004 đến năm 2007) Biểu đồ 2.4: Biến động cho vay ngắn hạn nội tệ Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn Việt nam đồng tăng đều qua các năm với tốc độ tăng trưởng trung bình từ 45% đến 60% năm sau so với năm trước cho thấy khả năng đáp ứng vốn nội tệ đạt hiệu quả tương đối. Tuy nhiên NHQĐ mới tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp quốc doanh có quy mô lớn chuyên về XNK uỷ thác tổng hợp các mặt hàng mà chưa khai thác hết đối với đối tượng các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Tỷ trọng cho vay nội tệ dành cho doanh nghiệp nhập khẩu chiếm phần nhiều. Các doanh nghiệp nhập khẩu thường thanh toán cho các đối tác nước ngoài bằng Đôla Mỹ và một số phương án thanh toán bằng các loại ngoại tệ khác Yên Nhật, Bảng Anh,... Tuy vậy các doanh nghiệp ít có nhu cầu vay bằng ngoại tệ mà xin vay Việt nam đồng sau khi đã mua lại các ngoại tệ này để thanh toán để tránh rủi ro về tỷ giá. Chủ trương của Nhà nước là khuyến khích xuất khẩu song cho vay tài trợ xuất khẩu ở NHQĐ tăng không đáng kể do nhiều nguyên nhân: năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung còn yếu, tuỳ thuộc mặt hàng xuất khẩu và đặc biệt là chủ trương của Ngân hàng đối với ngành hàng xuất khẩu đó. Ở NHQĐ tài trợ xuất khẩu tập trung vào ngành nông sản (cà phê, hạt tiêu), thuỷ hải sản…dưới hình thức tài trợ vốn để các doanh nghiệp thu mua trong nước sơ chế và xuất khẩu. Các doanh nghiệp này thường vay Việt nam đồng để thanh toán cho các nhà cung cấp đầu vào, khi nguồn ngoại tệ của phương án được chuyển về doanh nghiệp thực hiện trả nợ Ngân hàng. Phương thức thanh toán áp dụng trong các trường hợp này là Nhờ thu - DP (doccuments against payment) thông qua văn phòng đại diện của khách hàng nhập khẩu tại Việt nam. Các doanh nghiệp chuẩn bị hàng xuất, lập bộ chứng từ, xuất trình qua văn phòng đại diện bên mua tại Việt nam và được thanh toán. Thông thường các phương án vay xuất khẩu có thời gian hoàn vốn nhanh trung bình khoản 1,5 tháng NHQĐ có thể thu được tiền. Mục đích cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ thường là phục vụ cho các doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác các mặt hàng. Theo báo cáo tín dụng năm 2007, NHQĐ cho vay ngoại tệ nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng là linh kiện điện tử, các trang thiết bị thiết yếu cho quốc phòng, thuốc chữa bệnh, hoá chất… Bên cạnh đó, NHQĐ cũng chú trọng đến một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống xã hội. Thông thường các doanh nghiệp đều tập trung vay ngắn hạn nhằm thanh toán các giao dịch với bạn hàng trong thời hạn dưới 1 năm. Mặt khác Nhà nước luôn khuyến khích tăng kim ngạch xuất khẩu lúc này nguồn vốn nội tệ ngắn hạn đặt ra một vị trí mới: vốn được đáp ứng trở thành nhu cầu cấp thiết và sử dụng hiệu quả. Thực hiện theo định hướng đó, NHQĐ luôn đáp ứng đủ vốn nội tệ cho nền kinh tế. Xét về đối tượng cho vay Do đặc điểm trong giai đoạn đầu khi mới đi vào hoạt động đối tượng cho vay của NHQĐ là các doanh nghiệp trong quân đội và cho đến nay đối tượng khách hàng này vẫn đang là các khách hàng truyền thống và uy tín của Ngân hàng trong quan hệ tiền gửi, tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói riêng. Bên cạnh đó cùng với việc luật doanh nghiệp ra đời đó tạo đà cho sự phát triển mạnh của nhiều loại hình doanh nghiệp. Tồn tại trong cơ cấu cho vay ngắn hạn của NHQĐ là sự chênh lệch giữa dư nợ cho vay các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh đó tạo nên một khoảng trống lớn trơng cơ cấu cho vay của Ngân hàng cũng như việc tạo ra một sân chơi bình đẳng với mọi thành phần kinh tế mặc dù có sự mở rộng đối tượng cho vay trong những năm gần đây. Bảng số liệu sau thể hiện rõ điều đó: Bảng 2.10: Cơ cấu cho vay ngắn hạn XNK theo đối tượng tại NHQĐ Đơn vị: Tỷ đồng Đối tượng cho vay Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Dư nợ 710 100% 917 109% 1,379 100% 2,434 100% - DNQD 525 74% 596 65% 813.61 59% 1,095 45% - DNNQD 185 26% 403 44% 565 41% 1,339 55% Nợ qúa hạn 5 100% 5 100% 6 90% 9 100% - DNQD 2.35 47% 2.1 42% 2.34 39% 3.15 35% - DNNQD 2.65 53% 2.9 58% 3.06 51% 5.85 65% Tỷ lệ nợ qúa hạn/Tổng dư nợ 0.70% 0.55% 0.44% 0.37% - DNQD 0.33% 0.23% 0.17% 0.13% - DNNQD 0.37% 0.32% 0.22% 0.24% (Nguồn: Báo cáo cho vay của NHQĐ năm 2004 đến năm 2007) Bảng số liệu trên cho thấy tỷ trọng cho vay đối tượng doanh nghiệp quốc doanh luôn chiếm ưu thế. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm trung bình gần 60% tổng dư nợ ngắn hạn và có xu hướng tăng lên trong cơ cấu tổng dư nợ. Điều này phù hợp với mục tiêu phấn đấu của Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo NHQĐ đưa NHQĐ trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu và cũng phù hợp với định hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp quốc doanh của Nhà nước. Một ưu thế trong việc tài trợ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là thường các doanh nghiệp này khi vay vốn đều có tài sản đảm bảo nên khi đối tượng khách hàng này khi phát sinh nợ xấu nhưng có TSĐB nên ngân hàng sẽ an toàn hơn trong việc cho vay và thu hồi nợ, ._. tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán. + Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đảm bảo sự công bằng trong cạnh tranh. + Tăng cường công tác giám sát, công tác thông tin báo cáo, chế độ hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt pháp lệnh kế toán thống kê. + Tách bạch chức năng quản lý, giám sát của một số cơ quan nhà nước với chức năng kinh doanh, tránh tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi” làm giảm hiệu lực quản lí của nhà nước… 3.3.1.4 Huy động nguồn vốn quốc tế phục vụ cho hoạt động cho vay XNK Trong việc huy động vốn, chúng ta luôn chủ trương phải phát huy yếu tố nội lực, khai thác mọi tiềm năng về vốn trong nước. Bên cạnh đó, để bổ sung cho nguồn vốn trong nước hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn lớn cho hoạt động XNK, việc thu hút vốn từ bên ngoài là hết sức cần thiết. Chính phủ có thể thu hút vốn quốc tế từ các nguồn: (1) Tín dụng nhà nước được ký kết bằng các hiệp định giữa các chính phủ. (2) Tín dụng từ các tổ chức cho vay dành cho chính phủ nước đi vay những điều kiện thuận lợi nhu Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)… trong đó các tổ chức này dành cho nước hội viên những điều kiện ưu đãi theo quy định trong quy chế của tổ chức. Trong những năm qua chúng ta nhận được khối lượng vốn đáng kể từ các nguồn vốn ODA, vay tài chính, thương mại… Trong điều kiện hiện nay, nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế cũng như từ chính phủ các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển có xu hương giảm đi, trong khi số nước nghèo có nhu cầu nhận viện trợ lại tăng lên. Để tăng khả năng thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, chính phủ cần ổn định chính trị, kinh tế, tăng lòng tin cho các nhà tài trợ, xây dựng hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách liên quan đầy đủ, đồng bộ thông thoáng và phù hợp với thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm tới việc thực hiện các nguồn vốn hỗ trợ sao cho có hiệu quả vì dù tiếp nhận nguồn vốn này với những điều kiện ưu đãi nhưng đây vẫn là nguồn đi vay và phải có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 3.3.2.1 Ban hành hướng dẫn phân loại nợ, xử lý các khoản nợ xấu, nợ quá hạn gần với tiêu chuẩn quốc tế Trong thời gian qua, NHNN đã có nhiều quyết định, công văn hướng dẫn như QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 sửa đổi bổ sung một số điều của QĐ 493 về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.….vv…. trong nỗ lực lành mạnh hoá tình hình tài chính cũng như đánh giá lại thực trạng tín dụng của hệ thống NHTM. Đây thực sự là bước đi hợp lý và kịp thời. Tuy nhiên trong điều kiện hội nhập quốc tế, việc tiến gần tới các quy định mang tính quốc tế là cấp thiết và phải làm ngay, kịp thời hơn nữa. Bởi đánh giá nợ theo tiêu chuẩn quốc tế khắt khe hơn nhiều so với quy định của NHNN. Chẳng hạn, NHNN quy định: nợ cần chú ý (loại 2) là nợ quá hạn dưới 90 ngày thì tiêu chuẩn quốc tế là từ 1-60 ngày; Loại nợ không đạt tiêu chuẩn (loại 3) là nợ quá hạn từ 90-180 ngày thì tiêu chuẩn quốc tế là nợ quá hạn từ 60-90 ngày; Loại nợ bị mất vốn (loại 5) là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, còn theo tiêu chuẩn quốc là quá hạn trên 180 ngày và đồng thời xoá nợ theo quỹ dự phòng….. Như vậy song song với việc hướng dẫn các NHTM hoạt động kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế trong nước thì NHNN cũng cần phải sớm nhân thức để ban hành các văn bản, thể lệ sát với tình hình khu vực và thế giới đi đôi với các tiêu chuẩn mang tính quốc tế. 3.3.2.2 Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá hệ thống ngân hàng Tiếp tục đổi mới, chuyển giao công nghệ trong đó là nghiệp vụ thanh toán tự động qua ngân hàng, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời chính xác. Phát triển mạnh các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt với doanh nghiệp và dân cư. Xúc tiến nhanh và có hiệu quả dự án hiện đại hoá ngân hàng nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành kinh doanh phát triển các dịch vụ mới…. 3.3.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước (CIC) Luôn luôn cập nhật các khách hàng vay vốn, bắt buộc các tổ chức tín dụng phải báo cáo. Thành lập các Công ty đánh giá tín dụng. Nâng cao hiệu quả và phạm vi hoạt động của CIC; CIC phải thực sự là Trung tâm cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về tình hình tín dụng của khách hàng. Ngân hàng nhà nước có quy định bắt buộc các NHTM thực hiện chế độ báo cáo chính xác và thường xuyên hơn nữa. Đồng thời xây dựng, ban hành, đánh giá xếp loại chất lượng tín dụng của các khách hàng có dư nợ. Trung tâm CIC cho phép khai thác lịch sử tín dụng của khách hàng. Bên cạnh CIC, Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu tổ chức trung tâm cho phép các tổ chức tín dụng có thể khai thác thông tin về tài khoản và giao dịch tài khoản của khách hàng tại tất cả các tổ chức tín dụng. Ngân hàng nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng có quyền khấu trừ tài khoản của khách hàng tại bất kì tổ chức tín dụng nào để thanh toán nợ vay đến hạn mà không trả được. PHẦN KẾT LUẬN Cho vay tài trợ XNK của các NHTM của Việt Nam nói chung và của NHQĐ nói riêng có vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát triển của hoạt động XNK nước ta trong thời gian vừa qua và trong những năm của sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Tuy hoạt động này đã góp phần đáng kể thúc đẩy hoạt động XNK phát triển song chưa thực sự phát huy hết khả năng hiện có của Ngân hàng cũng như chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của doanh nghiệp XNK, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hiệu quả tín dụng đó bước đầu đạt được những hiệu quả ban đầu nhưng có thể nói là còn thấp. NHQĐ luôn đặt vấn đề chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng tài trợ XNK nói riêng là vấn đề quan trọng. Qua một thời gian ngắn, cho vay tài trợ XNK đã đạt được những thành quả đáng kể nhiều dự án lớn nhập khẩu máy móc, thiết bị lớn trong các lĩnh vực kinh tế quan trọng có tính chủ đạo của đất nước, các dự án thu mua hàng xuất khẩu đã được ngân hàng tài trợ với nguồn vốn lớn và đáp ứng được một phần nhu cầu vốn cho hoạt động XNK của các doanh nghiệp Việt Nam, bên cạnh đó vẫn còn không ít hạn chế và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Từ thực tế hoạt động kinh doanh của mình với bối cảnh nền kinh tế đất nước đang trong quá trình mở cửa và hội nhập khu vực và thế giới, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, rủi ro ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là một vấn đề có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với một ngân hàng thương mại thì việc thực hiện các giải pháp nhằm mở rộng cho vay XNK tại NHQĐ là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và cần được sự quan tâm đặc biệt của Ban Lãnh đạo Ngân hàng. Qua việc nghiên cứu tình hình cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội, bài viết này đã phân tích được thực trạng hoạt động, những rủi ro và dự báo được một số rủi ro tiềm ẩn, đồng thời đưa ra một số biện pháp phòng ngừa. Tôi mong rằng với một số suy nghĩ và giải pháp đưa ra góp được một phần nhỏ vào việc hạn chế được rủi ro cho vay XNK của Ngân hàng TMCP Quân đội. TÀI LIỆU THAM KHẢO Banking Training and Consultancy – BTC (2007), Bài giảng “Quản trị rủi ro tín dụng” và Bài giảng “Kinh doanh ngân hàng bán lẻ”. David - Cox (1997), “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. TS. Hồ Diệu (2002), “Quản trị ngân hàng”, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. PGS. TS. Phan Thị Thu Hà (2006), “Ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. Frederic S.Minshinkin (1995), “Tiền tệ, ngân hàng và thị trườngtài chính”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. NHQĐ(2004 - 2007), Báo cáo thường niên từ năm 2004-2007 NHQĐ(2004 - 2007), Báo cáo tín dụng từ năm 2004 – 2007 Dương Ngọc (2003), “Mức sống hộ gia đình đang cao dần”, Thời báo kinh tế Việt Nam số 116, Hà Nội. Peter S.Rose (2001), “Quản trị ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2005), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào. Người cam đoan Đỗ Thị Kim Oanh MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATM Máy rút tiền tự động CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước DNQĐ Doanh nghiệp quân đội L/C Phương thức tín dụng chứng từ NHQĐ Ngân hàng TMCP Quân đội NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương TMCP Thương mại cổ phần TMQT Thương mại quốc tế TTQT Thanh toán quốc tế XNK Xuất nhập khẩu XNK Xuất nhập khẩu TMQT Thương mại quốc tế L/C Phương thức tín dụng chứng từ TMCP Thương mại cổ phần NHQĐ Ngân hàng TMCP Quân đội NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương ATM Máy rút tiền tự động TTQT Thanh toán quốc tế DNQĐ Doanh nghiệp quân đội CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ I. BẢNG Bảng 2.1: Số liệu tổng hợp trong 4 năm (từ 2004 đến 2007) 20 Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động 22 Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng cho vay tại NHQĐ 23 Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của NHQĐ 26 Bảng 2.5: Tỷ trọng cho vay XNK trong tổng dư nợ cho vay 29 Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay XNK theo thời gian 32 Bảng 2.7: Biến động cho vay ngắn hạn theo thời gian 32 Bảng 2.8: Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ 34 Bảng 2.9: Cho vay ngắn hạn bằng nội tệ 35 Bảng 2.10: Cơ cấu cho vay ngắn hạn XNK theo đối tượng tại NHQĐ 38 Bảng 2.11: Biến động cho vay trung và dài hạn 40 Bảng 2.12: Biến động doanh số thanh toán L/C 44 Bảng 2.13: Cho vay bằng chiết khấu hối phiếu 48 Bảng 2.14: Dư nợ bảo lãnh thanh toán XNK 50 Bảng 2.1: Số liệu tổng hợp trong 4 năm (từ 2004 đến 2007) 34 Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động 38 Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng cho vay tại NHQĐ 40 Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của NHQĐ 44 Bảng 2.5: TỷBảng - _Toc23216642 Bảng 2.7: Biến động cho vay ngắn hạn theo thời gian 50 Bảng 2.8: Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ 51 Bảng 2.9: Cho vay ngắn hạn bằng nội tệ 53 Bảng 2.10: Cơ cấu cho vay ngắn hạn XNK theo đối tượng tại NHQĐ 55 Bảng 2.11: Biến động cho vay trung và dài hạn 57 Bảng 2.12: Biến động doanh số thanh toán L/C 60 Bảng 2.13: Cho vay bằng chiết khấu hối phiếu 64 Bảng 2.14: Dư nợ bảo lãnh thanh toán XNK 66 II.HÌNH VẼ Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội 33Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội 19 III. BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng cho vay xuất nhấp khẩu 29 Biểu đồ 2.2: Biến động cho vay ngắn hạn theo thời gian 33 Biểu đồ 2.3: Biến động cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ 34 Biểu đồ 2.4: Biến động cho vay ngắn hạn nội tệ 36 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Luận văn Trong nền kinh tế mỗi nước, hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ nói riêng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đây chính là cầu nối của từng quốc gia với các nước khác trên thế giới. Phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại - như lý thuyết về lợi thế so sánh đã chứng minh - giúp cho từng nước sử dụng có hiệu quả hơn nguồn nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn tự có của mình. Tuy nhiên để thực hiện thành công nghiệp vụ xuất nhập khẩu, bên cạnh vấn đề chất lượng, khả năng cạnh tranh trong thị trường xuất nhập khẩu của sản phẩm chúng ta cần quan tâm đến vấn đề tài chính phục vụ hoạt động này Vậy, cho vay xuất nhập khẩu và những nội dung của cho vay xuất nhập khẩu là gì? Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay xuất nhập khẩu như thế nào? Thực trạng cho vay xuất nhập khẩu hiện nay tại Ngân hàng TMCP Quân đội và những giải pháp nào được coi là hiệu quả để mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội? Với đề tài “Mở rộng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội” tác giả mong muốn đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn giải đáp các vấn đề nêu trên. 2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay xuất nhập khẩu, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. Nghiên cứu thực trạng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận, đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội Phạm vi nghiên cứu luận văn là thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội từ năm 2004 đến nay 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp chủ yếu được sử dụng bao gồm: Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Ngoài ra, các phương pháp cụ thể như: phương pháp so sánh; thống kê; phân tích; tổng hợp… cũng góp phần tạo nên tính khoa học của Luận văn. 5. Tên và kết cấu Luận văn Tên Luận văn: Mở rộng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tài liệu tham khảo Luận văn được bố cục thành 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội giai đoạn năm 2004 đến nay Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong thời gian tới CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay XNK của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm và sự phát triển khách quan của cho vay XNK Cho vay XNK là việc ngân hàng hỗ trợ về mặt tài chính giúp các doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình khi tham gia vào các hoạt động XNK. 1.1.2. Đặc điểm của cho vay XNK Hoạt động cho vay XNK gắn liền với hoạt động thương mại quốc tế và được kết hợp chặt chẽ với các phương thức thanh toán quốc tế, cho vay xu鞸t nhập khẩu cũng góp phần hình thành nhiều loại giá cả khác nhau. 1.2 Các hình thức cho vay XNK 1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay Tài trợ ngắn hạn là loại tài trợ có thời hạn dưới một năm thường được sử dụng cho vay bổ sSung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Tài trợ ngắn hạn là loại hình tài trợ chủ yếu trong hoạt động tài trợ XNK. Tài trợ trung và dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên một năm, tuỳ theo quy định của mỗi nước. Ở Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1-5 năm, tín dụng dài hạn có thời hạn từ 5 năm trở lên 1.2.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng Cho vay có bảo đảm: Ngân hàng tài trợ cho khách hàng thực hiện các phương án liên quan đến XNK trên cơ sở phải có tài sản đảm bảo. Cho vay không bảo đảm: Đây là hình thức ngân hàng cho vay mà không có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của người thứ ba. Cơ sở để cho vay chỉ dựa vào uy tín, quy mô, hiệu quả của phương án và khi khách hàng có quan hệ thường xuyên lâu dài tốt đẹp với ngân hàng. 1.2.3. Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng Tài trợ thương mại cấp cho người xuất khẩu: Ngân hàng có thể cấp tín dụng thông qua phương thức tín dụng chứng từ, phương thức nhờ thu, trên cơ sở hối phiếu, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh; thông qua phương thức bao thanh toán tương đối và tuyệt đối. Tài trợ tín dụng cấp cho người nhập khẩu: Ngân hàng cấp tín dụng thông qua việc mở LC theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, cho vay ký quỹ mở LC, cho vay bắt buộc; hoặc cho vay trong khuôn khổ nhờ thu kèm chứng từ; hoặc cho vay trên cơ sở hối phiếu; hoặc thông qua việc bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh. 1.3 Mở rộng cho vay XNK của Ngân hàng thương mại Khái niệm: Mở rộng cho vay là việc doanh số cho vay năm nay tăng lên so với năm trước. Các tiêu chí cơ bản đánh giá mở rộng cho vay là việc đa dạng hoá hình thức cho vay, đối tượng khách hàng cho vay và thị phần cho vay. Các nhân tố tác động đến mở rộng cho vay XNK: Bao gồm các điều kiện cho vay của Ngân hàng, nguồn vốn của ngân hàng thương mại, chính sách lãi suất của ngân hàng, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, tập quán thương mại và những rủi ro trong cho vay xuất nhập khẩu. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2004 ĐẾN NAY 2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập theo Quyết định số 0054/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 14/09/1994 và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060297 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/09/1994. Số vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng là 20 tỷ đồng với định hướng hoạt động trong giai đoạn đầu là trung gian tài chính phục vụ các doanh nghiệp Quân đội tham gia phát triển kinh tế và thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế Việt Nam, Ngân hàng Quân đội cũng không ngừng lớn mạnh. Đối tượng khách hàng và lĩnh vực tài trợ của Ngân hàng Quân đội cũng ngày càng đa dạng bao gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các cá nhân. 2.1.2. Một số nét chính về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội từ năm 2004 đến năm 2007 Trong chặng đường lịch sử hình thành và phát triển, 5 năm vừa qua là thời gian phát triển mạnh mẽ và khẳng định vững chắc thương hiệu “NHQĐ” trên thương trường và đặc biệt là đây giai đoạn cạnh tranh gay gắt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng. Ngân hàng Quân Đội đã đạt được những thành quả rất đáng khích lệ. Tiêu biểu là năm 2007, lợi nhuận trước thuế đạt 608,9 tỷ đồng, tăng 126% so với năm 2006; tổng tài sản đạt 29.623,6 tỷ đồng đạt tốc độ tăng trưởng 117,6% so với năm 2006. 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Ngân hàng TMCP Quân đội rất chú trọng đến công tác huy động vốn nên hàng năm đều có tốc độ tăng trưởng cao.Tốc độ tăng trưởng vốn huy động bình quân năm đạt trên 40%/năm. Trong đó, năm 2007 tăng cao nhất đạt 23.225 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2006 là 207%. 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Quân đội đã không ngừng mở rộng, tốc độ tăng trưởng cho vay bình quân 3 năm (2004-2006) là 28%/năm. Đây là mức tăng trưởng cao so với mức bình quân chung của ngành ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tương đối cao (tăng 33%, dư nợ bình quân đạt 6.543 tỷ đồng trong 4 năm 2004-2007). Đó là do bên cạnh những sản phẩm cho vay truyền thống, Ngân hàng TMCP Quân đội đã đưa ra một số sản phẩm cho vay mới như: Cho cán bộ công nhân viên làm việc tại DNNN cổ phần hoá mua cổ phần, cho vay cầm cố chứng khoán… 2.1.2.3. Các hoạt động khác Ngoài những nghiệp vụ truyền thống trước đây như nhận gửi và cho vay, hiện nay các ngân hàng thương mại đã không ngừng gia tăng các hoạt động dịch vụ Ngân hàng với mức thu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng như: dịch vụ thẻ ATM; thanh toán XNK; kinh doanh ngoại tệ… 2.1.2.4. Kết quả tài chính Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Quân đội liên tục tăng trưởng năm 2005 đạt 149 tỷ đồng tăng 41,9% so với năm 2004, năm 2006 đạt 242 tỷ đồng tăng 62% so với năm 2005, đặc biệt năm 2007 đạt 608 tỷ đồng. Xét về con số lợi nhuận trong hai năm 2006 và 2007 thì Ngân hàng Quân đội luôn nằm trong tốp 5 Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam có mức lợi nhuận cao. 2.2. Thực trạng mở rộng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội từ năm 2004 đến nay 2.2.1. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội từ năm 2004 đến nay Nếu đặt trong tương quan tổng thể, có thể thấy cho vay XNK ngày càng chiếm tỷ trọng nhiều hơn trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng. Nếu như năm 2004, tỷ trọng của cho vay XNK chỉ dừng ở mức 25% thì đến thời điểm 31/12/2007 nó đã chiếm 36% tổng dư nợ cho vay chung của NHQĐ. Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức có thể kiểm soát được ở mức 0,36% tổng dư nợ. Xét về cơ cấu theo thời gian, NHQĐ chủ yếu là cho vay ngắn hạn trung bình chiếm trên 70% tổng doanh số cho vay XNK của toàn Ngân hàng. Về cơ cấu theo loại tiền, cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ chiếm từ 30 – 50% tổng doanh số cho vay ngắn hạn, còn lại là bằng VND. Xét theo đối tượng cho vay doanh số cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp quốc doanh có xu hướng giảm trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, năm 2007 chiếm tỷ lệ là 45%. 2.2.2 Cấp tín dụng thông qua phương thức tín dụng chứng từ (L/C) Cùng với sự tăng lên của doanh số mở L/C, dư nợ cam kêt thanh toán L/C cũng tăng lên. Năm 2004 đạt 956 tỷ đồng quy đổi, năm 2005 là 1.703 tỷ đồng, năm 2006 đạt 2.146 tỷ đồng và đến cuối năm 2007 đạt được con số khá ấn tượng là 3.305 tỷ đồng. Bằng các cam kết thanh toán của mình, NHQĐ đã dần nâng cao được uy tín của mình với các ngân hàng nước ngoài cũng như sự tin tưởng của các nhà xuất khẩu nước ngoài. 2.2.3 Chiết khấu hối phiếu và chiết khẩu bộ chứng từ Dư nợ cho vay chiết khấu chiếm tỷ trọng nhỏ trong dư nợ cho vay XNK tại NHQĐ. Đến ngày 31/12/2007 dư nợ tại Hà nội là 36 tỷ đồng trong khi ở TP.HCM đạt con số khả quan hơn là 25,8 tỷ đồng và không có nợ quá hạn 2.2.4 Bảo lãnh ngân hàng Hết năm 2007 doanh số phát hành thư bảo lãnh XNK đạt 707 tỷ đồng, bằng 178% so với năm 2006 và gấp hơn 3 lần doanh số phát hành thư bảo lãnh so với năm 2004. Tỷ trọng dư nợ bảo lãnh XNK tăng trong tổng dư bảo lãnh nói chung chiếm tỷ lệ giao động khoản từ 5 - 8 %. Để đạt được những con số này NHQĐ đã tích cực gây dựng hình ảnh, quảng bá thương hiệu, chiếm lĩnh thị phần trong và ngoài nước 2.3 Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay xuất nhập khẩu tại NHQĐ 2.3.1 Những kết quả đạt được - Doanh số thanh toán XNK tăng lên qua các năm, năm 2007 trên 2 tỷ USD, đến 30/6/2008 đã đạt trên 1 tỷ USD, làm tốt công tác TTQT đã tạo điều kiện thu hút nhiều khách hàng giao dịch TTQT qua Ngân hàng. - Uy tín đối với các nhà XNK nước ngoài và các ngân hàng nước ngoài của NHQD được nâng lên rõ rệt. - Giao dịch thanh toán được mở rộng đồng thời phát sinh thêm nhiều nghiệp vụ tạo cho Ngân hàng sự đa dạng hơn về dịch vụ và sản phẩm cung ứng. - Hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng, mạng lưới hoạt động của ngân hàng không ngừng được mở rộng, các điểm giao dịch đó được thành lập ở các trung tâm kinh tế, gần với khách hàng nên đó thiết lập được mối quan hệ nòng cốt giữa Ngân hàng và khách hàng, là người bạn đồng hành cùng khách hàng - Cùng với việc tăng trưởng cho vay, NHQĐ đã xây dựng chính sách khách hàng, quan tâm công tác thông tín tín dụng. Công tác kiểm tra kiểm soát và thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro trong cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và cho vay XNK nói riêng 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động cho vay XNK Hạn chế: - Hình thức tài trợ chưa đa dạng, còn đơn giản và ít, chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp. - Công tác lập kế hoạch phát triển kinh doanh lâu dài chưa được chú trọng đúng mức. - Công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa khoa học, hợp lý và không mang tính cạnh tranh cao Nguyên nhân: - Hoạt động huy động vốn còn mang tính truyền thống, chưa đa dạng. - Trình độ thẩm định, xét duyệt các phương án của Ngân hàng nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. - Tỷ lệ cho vay không TSĐB khá cao. - Công tác Marketing chưa thực sự phát huy hiệu quả - Đội ngũ cán bộ trẻ, năng lực kinh nghiệm còn hạn chế - Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và thống kê chưa được thực hiện đầy đủ và kịp thời - Cơ sở vật chất và mạng lưới phục vụ hoạt động cho vay còn hạn chế. - Bên cạnh đó còn có nguyên nhân từ môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý và nguyên nhân từ hệ thống thông tin. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI N GÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Định hướng phát triển cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội 3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng TMCP Quân đội Ngân hàng Quân đội xác định việc đổi mới ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường năng lực kiểm soát rủi ro và hiệu quả hoạt động đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. 3.1.2. Định hướng phát triển cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Tiếp tục mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn, hiệu quả, một mặt duy trì và tăng cường cho vay các khách hàng truyền thống, mặt khác mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chú trọng công tác huy động vốn, đặc biệt vốn trung dài hạn, vốn ngoại tệ Phấn đầu không có nợ quá hạn mới phát sinh, kết hợp giải quyết nợ tồn đọng theo đề án giải quyết nợ tồn đọng của NHQĐ. Công tác khách hàng được đặc biệt ưu tiên, đi đôi với việc chăm sóc khách hàng. Bên cạnh đó, hoàn thiện đề án xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhằm đánh giá phân loại khách hàng một cách chính xác, làm nòng cốt cho công tác khách hàng của Ngân hàng 3.1.3. Định hướng phát triển cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội NHQĐ tập trung vào các khách hàng có thế mạnh, tiềm năng về XNK, có năng lực tài chính mạnh, có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực XNK, có cơ sở chắc chắn cho phương án XNK thực hiện khả thi, ưu tiên đối với các khách hàng có nguồn thu về ngoại tệ; các khách hàng được NHQĐ cấp hạn mức tín dụng hoặc các khách hàng mới đang được NHQĐ xem xét cấp giới hạn tín dụng tập trung vào một số mặt hàng là thế mạnh của Công ty và đảm bảo chắc chắn về việc tiêu thụ và thanh toán khoản nợ vay đúng hạn, đặc biệt ưu tiên các phương án xuất khẩu qua NHQĐ. 3.2. Giải pháp mở rộng cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP Quân đội 3.2.1 Giải pháp về vốn Áp dụng các chính sách lãi suất tiền gửi linh hoạt kết hợp với việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt 3.2.2 Đa dạng hoá các loại hình cho vay XNK Triển khai hình thức tín dụng thuê mua, mở L/C trong nước, mở rộng nghiệp vụ chiết khấu chứng từ, triển khai nghiệp vụ Factoring, cùng các ngân hàng khác tìm kiếm đồng tài trợ cho các dự án lớn. 3.2.3 Giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh đối ngoại 3.2.4 Giải pháp xây dựng các chiến lược kinh doanh 3.2.4.1 Chiến lược khách hàng 3.2.3.2 Chiến lược ngành hàng. 3.2.3.3 Chiến lược thị trường và thị phần 3.2.5 Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Đào tạo tuyển chọn các cán bộ tín dụng có các ký năng như: kỹ năng bán hàng; kỹ năng quan sát, tìm hiểu điều tra; kỹ năng phân tích; kỹ năng tổng hợp; kỹ năng viết; kỹ năng đàm phán với khách hàng; kỹ năng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. 3.2.6 Nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá phương án kinh doanh Trong công tác kiểm soát trước khi cho vay, cán bộ tín dụng Ngân hàng cần nghiên cứu chi tiết 6 khía cạnh của người vay (6C) : tư cách người vay, năng lực người vay, thu nhập của người vay, đảm bảo tiền vay, các điều kiện và khả năng kiểm soát. 3.2.7 Thực hiện tốt công tác đảm bảo tiền vay - Thực hiện phương án có tài sản đảm bảo cho mọi khoản vay kể cả việc đảm bảo bằng các tài sản hình thành từ vốn vay, các quyền đòi nợ… - Chỉ nhận cầm cố, thế chấp các tài sản có tính khả mại cao. - Mặc dù không có quy định về tỉ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo nhưng ngân hàng nên nhất quán thực hiện mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản đảm bảo. 3.2.8 Tăng cường có hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng cần phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời và trở thành một trong những hoạt động cơ bản của công tác kiểm tra, kiểm soát. 3.3 Một số kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước 3.3.1.1 Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các DN 3.3.1.2 Đảm bảo môi trường chính trị, kinh tế ổn định 3.3.1.3 Tạo môi trường kinh doanh ổn dịnh, bình đẳng cho hoạt động ngân hàng 3.3.1.4 Huy động nguồn vốn quốc tế phục vụ cho hoạt động cho vay XNK 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ban hành hướng dẫn phân loại nợ, xử lý các khoản nợ xấu, nợ quá hạn gần với tiêu chuẩn quốc tế 3.3.2.2 Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá hệ thống ngân hàng Tiếp tục đổi mới, chuyển giao công nghệ trong đó là nghiệp vụ thanh toán tự động qua ngân hàng, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời chính xác. Phát triển mạnh các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt với doanh nghiệp và dân cư. Xúc tiến nhanh và có hiệu quả dự án hiện đại hoá ngân hàng nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành kinh doanh phát triển các dịch vụ mới 3.3.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC) Luôn luôn cập nhật các khách hàng vay vốn, bắt buộc các tổ chức tín dụng phải báo cáo. Thành lập các Công ty đánh giá tín dụng. Nâng cao hiệu quả và phạm vi hoạt động của CIC; CIC phải thực sự là Trung tâm cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về tình hình tín dụng của khách hàng. PHẦN KẾT LUẬN Với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, với xu hướng hội nhập, xu hướng toàn cầu hoá như hiện nay, hoạt động của các NHTM nói chung và của Ngân hàng Quân đội nói riêng cần đổi mới rất nhiều để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc nghiên cứu về cho vay xuất nhập khẩu là một vấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh thời mở cửa. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, Luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau: Một là: Khái quát về cho vay xuất nhập khẩu, các phương thức tài trợ xuất nhập khẩu và các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay xuất nhập khẩu. Hai là: Luận văn nghiên cứu tổng quát về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội, đi sâu nghiên cứu về hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Quân đội. Ba là: Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Quân đội luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Quân đội. Bốn là: Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước. Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng cho vay xuất nhấp khẩu 47 Biểu đồ 2.2: Biến động cho vay ngắn hạn theo thời gian 50 Biểu đồ 2.3: Biến động cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ 52 Biểu đồ 2.4: Biến động cho vay ngắn hạn nội tệ 53 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThS-69.doc
Tài liệu liên quan