Tài liệu Mở rộng cho vay trung & dài hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triểnViệt Nam chi nhánh Quang Trung: LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, một mặt nền kinh tế dần dần được cải thiện, mặt khác Chính phủ ra nhiều chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trong nước và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, nên nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế càng ngày càng tăng. Hiện nay thị trường vốn ở nước ta chưa phát triển mạnh, thị trường chứng khoán tuy đã được hình thành song còn chưa ổn định, do đó vốn đầu tư cho phát triển kinh tế của đất nước vẫn phụ thuộc chủ yếu vào nguồn tín dụng của hệ thống ngân... Ebook Mở rộng cho vay trung & dài hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triểnViệt Nam chi nhánh Quang Trung
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Mở rộng cho vay trung & dài hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triểnViệt Nam chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng, đặc biệt là các NHTM. Các NHTM với ưu thế về mạng lưới rộng lớn, đối tượng khách hàng phong phú (không chỉ các công ty, doanh nghiệp mà gồm cả cá nhân và các hộ gia đình) đã trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong thời gian vừa qua, hệ thống NHTM Việt Nam vẫn cần có những biện pháp để khắc phục những nhược điểm, hạn chế của mình. Đặc biệt với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 151 của tổ chức thương mại thế giới-WTO vào tháng 1 năm 2007, hệ thống NHTM Việt Nam đứng trước nhiều thách thức mới. Lộ trình mở cửa trong vòng 7 năm theo cam kết cạnh tranh thị phần ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài “nhảy” thị trường Việt Nam. Ngân hàng nước ngoài có khá nhiều ưu điểm hơn so với ngân hàng trong nước như: có kinh nghiệm, có vốn lớn, công nghệ hiện đại, trình độ nghiệp vụ chuyên nghiệp…
Để góp phần nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững, Chính phủ đang quan tâm đầu tư triển khai nhiều dự án lớn. Các dự án này cần nhiều vốn, được sử dụng trung và dài hạn. Tuy nhiên, về cho vay trung và dài hạn, các NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế do số vốn chưa đủ lớn. Để có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực này, NHTM Việt Nam cần có những biện pháp phù hợp.
Là một chi nhánh của NHĐT&PTVN- một trong những ngân hàng nhà nước lớn nhất tại Việt Nam, NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung cũng đang tìm kiếm những giải pháp mở rộng cho vay trung và dài hạn, góp phần thực hiện mục tiêu của toàn bộ hệ thống NHĐT&PTVN. Trong bối cảnh đó, đề tài “Mở rộng cho vay trung và dài hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung” đã được lựa chọn nghiên cứu.
Chuyên đề gồm 3 phần
Phần 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay của NHTM.
Phần 2: Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung
Phần 3: Giải pháp mở rộng cho vay trung và dài hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng, tuy nhiên, để có một khái niệm mang tính chung nhất và bản chất nhất về ngân hàng thì chúng ta phải biết được về lịch sử hình thành của ngân hàng.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng. Vì vậy, những ngân hàng loại này còn được gọi là ngân hàng thợ vàng. Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ kết hợp với thương mại giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại. Người làm nghề đúc, đổi tiền, thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu được là từ chênh lệch giá mua, giá bán.
Người làm nghề đổi tiền thường là những người giàu có, họ thường có két tốt để cất giữ đảm bảo an toàn. Do yêu cầu cất trữ tiền của các lãnh chúa, các nhà buôn…nhiều người làm nghề đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Thực hiện cất trữ hộ làm tăng thu nhập, tăng khả năng đa dạng các loại tiền, tăng qui mô tài sản của người kinh doanh tiền tệ.Việc cất trữ hộ nhiều người khác là điều kiện để thực hiện thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt. Với những ưu điểm của mình, thanh toán không dùng tiền mặt đã thu hút được các thương gia gửi tiền nhiều hơn. Trong điều kiện lưu thông tiền kim loại, các chủ cửa hàng vàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền và cho vay nặng lãi.
Những người kinh doanh tiền tệ đầu tiên đã dùng vốn tự có để cho vay, nhưng điều đó đã nhanh chóng được thay đổi. Từ hoạt động thực tiễn, các chủ ngân hàng nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra, song tất cả người gửi tiền không rút tiền cùng một lúc nên đã tạo ra số dư thường xuyên ở ngân hàng . Do tính chất vô danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động cho vay tạo nên lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng đều phải tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động này làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền thành ngân hàng. Hoạt động cho vay dựa trên tiền gửi của khách, tạo nên lợi nhuận lớn nên các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay.
Như vậy, nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, ta có thể hiểu: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng (đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán), và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Nếu xét trên các hoạt động chủ yếu: Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Với các hoạt động cơ bản như huy động vốn, cho vay, đầu tư…ngân hàng thương mại đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Dưới đây sẽ khái quát về các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
* Hoạt động huy động vốn
Thứ nhất là vốn chủ sở hữu: Để bắt đầu hoạt động ngân hàng chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, năng lực tài chính của chủ ngân hàng…, có thể là nguồn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần…Vốn của chủ là nguồn vốn rất quan trọng đối với ngân hàng vì nó là cơ sở để các ngân hàng đưa ra chiến lược hoạt động, đảm bảo an toàn cho ngân hàng và củng cố lòng tin cũng như nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường. Tuy nhiên nguồn vốn này thường rất nhỏ so với tổng nguồn vốn của ngân hàng, do vậy, để cho vay có hiệu quả, các ngân hàng còn huy động thêm nhiều nguồn vốn khác.
Thứ hai là hoạt động huy động tiền gửi: Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền của ngân hàng thương mại. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm…mỗi một hình thức huy động đều có ưu điểm và nhược điểm riêng nhưng đều mang lại cho ngân hàng một sự gia tăng nguồn vốn lớn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, để gia tăng nguồn vốn, các ngân hàng thực hiện đi vay các tổ chức tín dụng khác.
Thứ ba là hoạt động đi vay của ngân hàng thương mại. Ngân hàng có thể vay từ Ngân hàng Nhà nước, đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại. Song, nguồn này thường hạn chế vì Ngân hàng Nhà nước điều hành khoản vay mượn này rất chặt chẽ. Một nguồn khác ngân hàng có thể vay là nguồn từ các tổ chức tín dụng khác, đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung, thay thế cho nguồn vay mượn từ Ngân hàng Nhà nước. Cũng giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng có thể vay mượn trên thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu…). Tuy nhiên, do thị trường vốn ở Việt Nam chưa phát triển do vậy mà nguồn tiền có được từ nghiệp vụ này còn rất ít ỏi
Bên cạnh các nguồn trên, ngân hàng có thể bổ sung thêm vào nguồn vốn thông qua nguồn uỷ thác, nguồn thanh toán…
* Hoạt động sử dụng vốn
Để có được nguồn vốn tạo ra nên các tài sản cả ngân hàng, ngân hàng đã phải bỏ ra chi phí huy động và những chi phí khác để quản lý nguồn vốn. Do vậy để khỏi bị thiệt hại và thu được lợi nhuận, ngân hàng luôn luôn phải cho vay hoặc đầu tư ngay số tài sản ấy vào những hoạt động sinh lãi.
Thứ nhất là hoạt động tín dụng: Trước hết chúng ta cần làm hiểu tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên khi gắn với chủ thể nhất định như ngân hàng hay các tổ chức trung gian tài chính khác thì tín dụng chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay.
Hoạt động tín dụng là hoạt dộng kinh doanh chủ yếu, đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng thương mại. Theo Luật của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”. Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam thì cho vay không chỉ là khoản sử dụng vốn lớn nhất của ngân hàng, mà còn là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu trong tất cả các hoạt động sinh lợi. Tuy nhiên cho vay có thể dẫn đến những rủi ro lớn mà ngân hàng luôn luôn phải đối mặt.
Cho vay có ý nghĩa rất lớn đối với từng chủ thể kinh tế cũng như đối với nền kinh tế đất nước và nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng xã hội của ngân hàng trong nền kinh tế .
Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên nguy cơ chịu nhiều rủi ro. Do vậy, các ngân hàng ngày nay, ngoài hoạt động truyền thống tập trung vào tín dụng, còn mở rộng hoạt động sang lĩnh vực đầu tư .
Thứ hai là hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư là hoạt động đang được các ngân hàng chú trọng tới vì nó có ưu điểm là giúp ngân hàng khai thác tối đa nguồn vốn đã huy động, tạo ra tính lỏng mới cho tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư của các ngân hàng Việt Nam hiện nay chưa cao, chủ yếu đầu tư vào trái phiếu Chính phủ hoặc tín phiếu kho bạc, còn việc góp vốn liên doanh, kinh doanh chứng khoán còn hạn chế.
Thứ ba là các nghiệp vụ trung gian khác: Ngày nay kinh tế ngày một phát triển, nhu cầu con người ngày càng nâng cao, để hoà nhập với sự phát triển nhu cầu đó, các ngân hàng thương mại không chỉ bó hẹp ở những hoạt động truyền thống mà đã đa dạng hóa các nghiệp vụ, mở rộng các loại hình dịch vụ như cung cấp dịch vụ uỷ thác, tư vấn, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, cung ứng các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.
Các hoạt động của ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau tạo cho ngân hàng một sản phẩm toàn diện trong môi trường cạnh tranh.
1.1.3 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Khái niệm
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi( Điều 3 Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng).
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước CHXHCN Việt Nam, hoạt động tín dụng bao gồm các nghiệp vụ “cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng. Cho vay không chỉ là khoản sử dụng vốn lớn nhất của ngân hàng, mà còn là nguồn tạo ra thu nhập lớn nhất cho trong tất cả các tài sản có sinh lợi tuy nhiên cho vay có thể dẫn đến những rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng nói chung phải chấp nhận .
Cho vay có ý nghĩa rất lớn đối với từng chủ thể kinh tế cũng như đối với nền kinh tế đất nước và nó có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng xã hội của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. Cho vay là lý do tồn tại cơ bản đối với ngân hàng thương mại, là nhu cầu thiết yếu của tất cả các chủ thể và thành phần khác nhau trong nền kinh tế.
1.1.3.2 Phân loại các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nhu cầu khách hàng, các hình thức cho vay của ngân hàng hiện nay rất đa dạng và phong phú. Có thể phân chia các loại hình cho vay theo các tiêu chí khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Trên thực tế có ba cách chia phổ biến.
Phân loại theo phương thức cho vay
Thấu chi: Áp dụng đối với khách hàng có tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Trong phương thức này, khách hàng được phép chi trội so với số dư tài khoản thanh toán tại ngân hàng đến một giới hạn nhất định, giới hạn này gọilà hạn mức thấu chi. Phần chi vượt so với số tiền gửi thanh toán của khách hàng sẽ được chuyển thành khoản vay ngân hàng của khách hàng. Tuy theo mối quan hệ khách hàng-ngân hàng, khả năng tài chính của khách hàng , ngân hàng sẽ quyết định hạn mức thấu chi cho từng khách hàng khác nhau.
Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định, nghĩa là trong khoản thời gian đó, khi khách hàng có nhu cầu về vốn có thể đến vay ngân hàng cho đến khi hết hạn mức đã thoả thuận. Hạn mức tín dụng thích hợp với khách hàng có nhu cầu vốn phát sinh liên tục theo chu trình sản xuất của mình. Việc cho vay theo hạn mức sẽ giảm thiểu chi phí và thời gian vay vốn, đồng thời đảm bảo tránh lãng phí vốn (vay một khoản lớn một lần).
Cho vay luân chuyển: Là hình thức ngân hàng cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. Khi nhập hàng hoá vào để đảm bảo sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể gặp trường hợp thiếu vốn để thanh toán cho lượng hàng hóa nhập vào, cho vay luân chuyển như một cách ứng trước cho doanh nghiệp, khi doanh nghiệp bán được hàng hoá hay thành phẩm sẽ trả nợ cho ngân hàng. Cho vay luân chuyển được ngân hàng áp dụng đối với các doanh nghiệp có chu kỳ tiêu thụ đều đặn, ngắn ngày, có quan hệ vay mượn thường xuyên và có tín nhiệm với ngân hàng.
Cho vay trực tiếp từng lần: Đây là một hình thức cho vay tương đối phổ biến trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Loại cho vay này thường áp dụng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có đủ điều kiện để cấp hạn mức thấu chi hoặc do nhu cầu vay lớn. Thông thường những khách hàng này hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay từ ngân hàng sẽ chỉ tham gia vào một trong các khâu của quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất cũng sẽ được ngân hàng cung cấp loại hình cho vay từng lần.
Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các trung gian. Loại hình này áp dụng đối với thị trường nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán..khi đó cho vay qua trung gian tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời giảm thiểu rủi ro của việc mất vốn. Cho vay gián tiếp có hai hướng:
Cho vay thông qua hội sở chính của doanh nghiệp hay thông qua tổ đội nhóm. Trong những trường hợp này, hội sở chính của doanh nghiệp hay các tổ đội nhóm sẽ đứng ra là đại diện cho bên vay, khi đó tiền vay sẽ được phát cho các chi nhánh, các thành viên thuộc tổ đội nhóm; đến kỳ trả nợ thì bên đại diện sẽ có trách nhiệm thu hồi và hoàn trả cho ngân hàng.
Cho vay thông qua những người bán lẻ các đầu vào của quá trình sản xuất. Khi đó những người bán lẻ sẽ mang hóa đơn chứng từ tới ngân hàng thanh toán, sau đó ngân hàng sẽ thu nợ từ khách hàng.
Cho vay trả góp: đây là hình thức cho vay mà khách hàng được phép thanh toán gốc làm nhiều lần trong kỳ trong thời hạn tín dụng. Việc chia gốc làm nhiều lần sẽ nâng cao khả năng trả nợ của khách hàng. Cho vay trả góp hiện nay được áp dụng tương đối phổ biến. Khoản vay của khách hàng thường được phân chia làm nhiều kỳ trả nợ: hàng 1 tháng, hàng 2 tháng, hàng 3 tháng…
Phân loại theo sự đảm bảo tín dụng: Nếu theo tiêu chí phân chia này thì tín dụng sẽ bao gồm hai loại:
Tín dụng có tài sản đảm bảo: Với loại hình tín dụng này, khách hàng khi vay vốn phải thế chấp hoặc cầm cố tài sản. Ngân hàng sẽ xác định giá trị tài sản, đánh giá tính thanh khoản của tài sản đó và yêu cầu khách hàng ký các cam kết cần thiết như hợp đồng thế chấp, cầm cố. Ngân hàng sẽ dựa vào phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng và giá trị của tài sản để quyết định số tiền cho vay. Trong trường hợp khách hàng đến hạn không trả được nợ, ngân hàng sẽ có thể bán tài sản đảm bảo đó đi để thu hồi nợ.
Tín dụng không có tài sản đảm bảo (Tín chấp): Ngân hàng cho vay không dựa trên bất kỳ tài sản đảm bảo nào mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng lớn, có uy tín trên thị trường, có khả năng tài chính mạnh mẽ và có quan hệ lâu dài với ngân hàng. Đối với những ngân hàng thương mại nhà nước thì loại tín dụng này còn cấp cho những khách hàng theo chỉ định của Chính phủ không cần có tài sản thế chấp
Phân loại theo thời hạn cho vay
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian từ khi bắt đầu phát khoản cho vay đầu tiên đến khi ngân hàng thu được cả gốc và lãi. Tuỳ theo thời hạn tín dụng ngắn hay dài, có thể chia tín dụng thành 3 loại:
Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn tài trợ cho:
Nhà nước: Ngân hàng thương mại sẽ tài trợ cho những thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước bằng việc mua tín phiếu kho bạc.
Các tổ chức tài chính khác: Ngân hàng cho các tổ chức tài chính khác vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Các doanh nghiệp: Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay nhằm tài trợ chonhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, cho vay xuất nhập khẩu và nhu cầu thanh toán.
Cá nhân: Ngân hàng cho cá nhân vay đáp ứng nhu cầu tiết kiệm và thanh toán (thấu chi) của khách hàng.
Tín dụng trung hạn là khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 thánh. Ngân hàng cung cấp loại hình tín dụng này cho khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân để tài trợ cho những nhu cầu mua sắm lớn, mở rộng sản xuất.
Tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Đối tượng của loại hình tín dụng này bao gồm Nhà nước, các tổ chức và doanh nghiệp.
Nhà nước sẽ vay vốn ngân hàng thông qua việc bán các trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công trình công cộng, các ngành và vùng kinh tế trọng điểm khuyến khích phát triển.
Các tổ chức, doanh nghiệp yêu cầu sử dụng tín dụng dài hạn để đầu tư vào các công trình lớn, trang thiết bị hiện đại mang tính chiến lược trong kế hoạch phát triển của mình.
1.2 Mở rộng cho vay trung và dài hạn
1.2.1 Khái niệm
Cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay có kỳ hạn trên một năm- từ 1 đến 5 năm được coi là cho vay trung hạn và từ 5 năm trở lên được coi là cho vay dài hạn.
Cho vay trung và dài hạn nhằm thoả mãn các nhu cầu về mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất của một doanh nghiệp và một phần vốn lưu động tối thiểu của một doanh nghiệp.
Mở rộng cho vay trung và dài hạn có thể hiểu là:
Mở rộng doanh số cho vay trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu vốn của người vay cả về chất lượng và số lượng, cả trong hiện tại và tương lai.
Tăng số lượng khách hàng vay vốn trung và dài hạn bằng cách giữ được quan hệ với khách hàng hiện có, tích cực và chủ động tìm kiếm khách hàng mới.
Đa dạng hoá các hình thức cho vay trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ cho vay phù hợp với nhu cầu và đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng.
Mở rộng các kênh phân phối theo hướng hiện đại hoá tạo điều kiện cho khách hàng có thể tiếp cận với nguồn vốn theo cách thống nhất
Mở rộng quy mô cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải dựa trên cơ sở kiểm soát tốt các rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo an toàn cho ngân hàng, có hệ thống, biện pháp dự báo, ngăn chặn, hạn chế, khắc phục hậu quả, tối thiểu hóa tổn thẩt và thiệt hại cho ngân hàng. Mở rộng cho vay trung và dài hạn phải đi kèm tăng thu nhập cho ngân hàng . Mọi nỗ lực mở rộng hoạt động cho vay phải bắt nguồn và gắn liền với gia tăng lợi ích cho ngân hàng, không thể làm qua loa, chiếu lệ, chạy theo thành tích mà phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, phải hoạch định thành chính sách cụ thể, chi tiết và quán triệt trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại.
1..2.3 Các chỉ tiêu đánh giá cho vay trung và dài hạn
Để đánh giá hiệu quả tín dụng, các ngân hàng đã xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để phản ánh quy mô, chất lượng và lợi nhuận mà hoạt động đó đem lại.
Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác về hoạt động cho vay của ngân hàng trong một thời gian dài, nó cho thấy khả năng hoạt động qua các năm, do đó nếu kết hợp được doanh số cho vay của nhiều thời kỳ thì sẽ thấy được phần nào xu hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Doanh số cho vay trung và dài hạn cao cho thấy ngân hàng có nhiều uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phong phú đồng thời cũng cho thấy chất lượng các khoản vay trung và dài hạn là tốt bởi chất lượng tốt là cơ sở để tăng doanh số cho vay.
Chỉ tiêu dư nợ cho vay trung và dài hạn
Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm, phản ánh tổng giá trị các món cho vay trung và dài hạn tại một thời điểm. Chỉ tiêu dư nợ tín dụng rất được quan tâm trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng, phản ánh khả năng hoạt động của ngân hàng đặc biệt là khả năng sử dụng vốn.
Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay trung và dài hạn
Dư nợ cho vay TDH năm sau - Dư nợ cho vay TDH năm trước
Chỉ tiêu tăng trưởng =--------------------------------------------------------------------
cho vay TDH Dư nợ cho vay TDH năm trước
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá về tốc độ mở rộng quy mô hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng sau từng năm. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ dư nợ tăng càng nhanh, tuy nhiên nếu dư nợ tăng quá nhanh thì sẽ gây áp lực về huy động vốn và đặt ra câu hỏi về chất lượng tín dụng.
Chỉ tiêu quy mô cho vay trung dài hạn trên tổng tài sản
Dư nợ cho vay TDH
Quy mô cho vay TDH = -----------------------------------
trên tổng tài sản Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu cho vay trung dài hạn trong tổng tài sản của ngân hàng.
Chỉ tiêu cơ cấu cho vay trung và dài hạn
Dư nợ cho vay TDH
Cơ cấu cho vay TDH =----------------------------------
Tổng dư nợ
Trong phân tích sử dụng chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đáp ứng yêu cầu trong quản lý cho vay của ngân hàng về thời gian để ngân hàng có chiến lược phát triển phù hợp.
Chỉ tiêu dư nợ cho vay trung và dài hạn có tài sản bảo đảm (TSĐB)
Dư nợ cho vay TDH có TSĐB
Tỷ lệ dư nợ cho vay TDH =-----------------------------------------------
có TSĐB Tổng dư nợ cho vay TDH
TSĐB là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng do đó đối với những khoản tín cho vay có tài sản đảm bảo thì tính an toàn của khoản nợ được tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay là cao hơn. Tuy nhiên để thu hồi vốn ngân hàng sẽ phải bỏ ra chi phí thanh lý tài sản, chưa kể về sự bảo toàn giá trị của tài sản. Do đó có tài sản đảm bảo chưa chắc là loại bỏ khả năng mất vốn của ngân hàng. Vì vậy các ngân hàng thường phải cân nhắc khi lựa chọn tài sản đảm bảo cho nguồn vốn cho vay của mình.
Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Theo quy định tại QĐ 493 của Ngân hàng Nhà nước, các khoản nợ mà khách hàng không trả được cho ngân hàng khi đến hạn ghi trong hợp đồng tín dụng, khoản nợ này có thể là một phần hoặc toàn bộ gốc, lãi hay cả gốc và lãi. Những khoản nợ thường có rủi ro cao.
Dư nợ cho vay TDH quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = -----------------------------------------
Tổng dư nợ TDH
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh độ an toàn tín dụng cũng như chất lượng hoạt động tín dụng.. Khi ngân hàng có quá nhiều khoản tín dụng quá hạn, phản ánh chất lượng tín dụng và trình độ của cán bộ tín dụng của ngân hàng có vấn đề. Ngân hàng gặp phải nguy cơ mất vốn và có thể dẫn đến những hậu quả lớn hơn như phá sản. Vì thế, các ngân hàng luôn cố gắng giảm chỉ tiêu này tới mức thấp nhất và luôn đưa ra sẵn những phương pháp xử lý nợ quá hạn trong chính sách tín dụng của mình.
Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn nên nợ quá hạn trung và dài hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến kế hoạch thu nợ, tăng thêm chi phí quản lý và ngân hàng phải dùng rất nhiều vốn tự có để bù đắp lại.
Nợ quá hạn có thể được phân loại dựa trên các tiêu thức sau:
- Theo thời gian:
+ Nợ quá hạn dưới 180 ngày
+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày
- Theo khả năng thu hồi vốn
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Là những khoản nợ quá hạn mà người vay vốn có thể tiếp tục trả nợ cho ngân hàng.
+ Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: Là những khoản nợ quá hạn mà người vay ít có khả năng trả nựo cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ khó đòi
Theo quy định 493, nợ khó đòi là khoản nợ đã quá một kỳ gia hạn nợ. Những khoản nợ này thường rất rủi ro. Có thêm chỉ tiêu này có thể đánh giá chi tiết hơn về chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay trung và dài hạn
Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH
= -------------------------------------------------------
Tổng thu nhập từ hoạt động cho vay
Chỉ tiêu mức sinh lời vốn cho vay trung và dài hạn
Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH
Mức sinh lời vốn cho vay TDH = -----------------------------------------------
Tổng dư nợ bình quân
Mức sinh lời vốn cho vay trung dài hạn phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ tiêu này cho biết từ một đồng vốn cho vay sẽ tạo ra mấy đồng thu nhập. Khi tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả tín dụng của ngân hàng càng tốt.
1.2.3.4 Quy trình cho vay trung và dài hạn
Hoạt động cho vay mang tính chất phức tạp và có nhiều rủi ro. Để cho việc quản lý cho vay một cách dễ dàg, giảm thiểu được rủi ro, các ngân hàng thương mại đều soạn thảo cho mình một quy trình cho vay riêng áp dụng thống nhất toàn ngân hàng và các chi nhánh thuộc ngân hàng đó dựa vào quy trình này để tiến hành phân tích, thẩm định việc cấp tín dụng từ đó có được quyết định tín dụng đúng đắn. Hoạt động cho vay trung và dài hạn cũng phải tuân theo những quy định chung đó, tuy nhên do đặc điểm của cho vay trung và dài hạn là có thời hạn dài, chứa đựng nhiều rủi ro hơn, do vậy việc soạn thảo ra một quy trình cho vay trung và dài hạn dựa trên quy trình cho vay chung rất có ý nghĩa, đem lại lợi ích cao cho ngân hàng. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam với vai trò quản lý và điều hành hoạt động của các Ngân hàng trong cùng hệ thống đã soạn thảo ra quy trình cho vay trung và dài hạn một cách chi tiết, cụ thể giúp cho việc cấp tín dụng trung và dài hạn thuận tiện hơn và việc quản lý thêm hiệu quả.
Quy trình cho vay trung và dài hạn gồm 7 bước, các bước trong quy trình có quan hệ qua lại và hỗ trợ nhau. Kết quả của bước trước là nền tảng, cơ sở để bước tiếp theo thực hiện và tác động đến chất lượng của bước sau.
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
+ Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng, các quy định của Ngân hàng mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng : cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Hồ sơ pháp lý về khách hàng.
+Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh tài chính.
+ Hồ sơ về dự án vay vốn.
+ Hồ sơ về bảo đảm tiền vay.
Kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn. Sau đó cán bộ tín dụng có trách nhiệm báo cáo trưởng phòng để xin ý kiến chỉ đạo: nếu đủ, thực hiện các bước tiếp theo; trường hợp khách hàng cung cấp chưa đủ tài kiệu cũng như thông tin thì cán bộ tín dụng đề nghị khách hàng bổ sung.
Bước 2: Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ
Cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định có trách nhiệm tiến hành thẩm định các nội dung sau:
Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
Thẩm định về năng lực sản xuất kinh doanh, tài chính, năng lực hoạt động và uy tín khách hàng.
Thẩm định về khả năng đáp ứng nguồn vốn, lãi suất, thời hạn cho vay của bản thân ngân hàng.
Thẩm định về hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án theo nội dung hướng dẫn thẩm định ban hành theo quy trình thẩm định.
Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Sau khi thẩm định các nội dung trên, cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ lấy ý kiến tham gia của các phòng chức năng khác như phòng nguồn vốn, đơn vị thực hiện nghiệp vụ thẩm định. Cuối cùng cán bộ tín dụng sẽ tập hợp hồ sơ và báo cáo lên trưởng phòng.
Bước 3: Xác định phương thức cho vay, lãi suất cho vay
Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn của ngân hàng cho vay.
Xác định lãi suất cho vay: Cán bộ tín dụng tổng hợp số liệu để tính toán và xác định mức lãi suất có thể áp dụng cho khoản vay.
Bước 4: Quyết định cho vay
Theo quy định, thời hạn xem xét quyết định cho vay đối với dự án nhóm A là không quá 25 ngày, nhóm B là 18 ngày và 12 ngày đối với những dự án còn lại kể từ khi Chi nhánh nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết từ phía khách hàng. Kết thúc bước này được đánh dấu bằng các văn bản thể hiện kết quả ra quyết định là từ chối cho vay hay chấp nhận thông qua việc ký hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng được lập thành 2 bản chính, một bản ngân hàng giữ và một bản khách hàng giữ.
Bước 5: Giải ngân, kiểm tra, giám sát
- Cán bộ tín dụng phối hợp với các bộ phận có liên quan thực hiện giải ngân sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng chịu trách nhiệm thực hiện n._.hững điều khoản đã thoả thuận.
- Kiểm tra giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các công việc sau khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả số tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
Bước 6: Thu nợ, thu lãi và xử lý phát sinh
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi và thống kê các khoản vay đến hạn trước 10 ngày, chuẩn bị và gửi phiếu nhắc trả nợ đến đơn vị vay vốn trước thời điểm phải thu ít nhất 5 ngày.
Đến kỳ hạn trả nợ, ngân hàng sẽ tiến hành thu vốn gốc và lãi nếu việc thanh toán không đúng hạn đòi hỏi ngân hàng phải xủ lý và đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng
- Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi để tất toán khoản vay.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết khi bên vay trả nợ xong nợ gốc, lãi thì hợ đồng tín dụng là hết hiệu lực. Theo điều kiện của hợp đồng tín dụng, khi hợp đồng hết hiệu lực, các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng, nhưng nếu khách hàng yêu cầu thì cán bộ tín dụng và trưởng phòng phối hợp cùng khách hàng dự thảo biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng, sau đó báo cáo lãnh đạo thống nhất để ký chính thức biên bản.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại
1.3.1 Nhân tố ảnh hưởng thuộc ngân hàng
Ngân hàng là một trong những chủ thể cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng có tác động trực tiếp và quyết định rất lớn đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
Chiến lược kinh doanh: Ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng với mục đích cung cấp các sản phẩm để tài trợ và thoả mãn nhu cầu vốn cho nền các doanh nghiệp trong nền kinh tế, trên cơ sở đó tìm kiếm lợi nhuận cho mình. Đối với ngân hàng mà chiến lược kinh doanh nghiêng về lợi nhuận, thì sẽ không ngừng thúc đẩy tăng trưởng dư nợ, mở rộng hoạt động tín dụng nhằm mục đích đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Việc này có thể dẫn đến vệc có thể ngân hàng phải đối mặt với khả năng không thu hồi được toàn bộ vốn và lãi trong tương lai. Đối với ngân hàng mà chiến lược kinh doanh là đảm bảo sự an toàn hoạt động ,thì chất lượng tín dụng mới là điều ngân hàng quan tâm. Do đó chiến lược kinh doanh là nhân tố tác động mạnh đến hoạt động tín dụng của ngân hàng trong đó tất nhiên bao gồm hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
Chính sách tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
Chính sách tín dụng là một hệ thống các chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra và các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng luôn ẩn chứa nhiều rủi ro. Chính sách của ngân hàng với việc quản lý những rủi ro đó cũng là yếu tố quan trọng tác động tới việc cung cấp tín dụng cho khách hàng. Thật vậy, với ngân hàng mà cách nhìn nhận về rủi ro khắt khe hơn thì rõ ràng việc cung cấp tín dụng sẽ rất dè dặt.
Tài sản đảm bảo là cơ sở để đảm bảo cho các giao dịch tín dụng thành công, đảm bảo khách hàng sẽ trả nợ hoặc đảm bảo ngân hàng sẽ thu được nợ. Nhưng để định giá, giữa tài sản đảm bảo và thanh lý tài sản khi cần thu nợ là một quá trình phức tạp. Nếu chính sách của ngân hàng là có hay không chấp nhận tài sản đảm bảo cũng sẽ ảnh hưởng tới quy mô và chất lượng cấp tín dụng của ngân hàng.
Thông tin tín dụng: Thông tin đóng vai trò quan trọng và xuyên suốt trong mọi hoạt động. Thông tin tín dụng bao gồm mọi thông tin về khách hàng, về ngành và về môi trường kinh tế pháp lý mà trong đó khách hàng đang hoạt động. Với bước rất đầu tiên là tìm kiếm khách hàng, hệ thống thông tin về các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế là cơ sở để ngân hàng khoanh vùng và tiếp cận tới các ngân hàng tiềm năng của mình. Khi ra quyết định tín dụng, những thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, triển vọng phát triển của ngành và môi trường pháp lý là những thông tin mà ngân hàng không thể không nắm bắt. Ngay cả sau khi cho vay, ngân hàng vẫn phải thu thập thêm thông tin để biết xem khách hàng của mình có sử dụng vốn đúng mục đích hay có sử dụng hiệu quả hay không. Vì thế thông tin tín dụng quyết định đến quy mô và chất lượng hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
Quy trình phân tích tín dụng: Để đưa ra quyết định cho vay hay không, ngân hàng phải có quá trình nghiên cứu và phân tích khách hàng- quá trình phân tích tín dụng. Nếu ngân hàng xây dựng cho mình một quy trình tín dụng rõ ràng, rành mạch sẽ giúp giảm thiểu những sai sót và tạo cơ sở cho việc kiểm tra, kiểm soát rõ ràng và nhanh chóng. Do đó, với ngân hàng đã xây dựng cho mình quy trình tín dụng tốt sẽ dễ dàng cho hoạt động của các nhân viên và nâng cao hiệu quả tín dụng, và từ đó quy mô tín dụng sẽ được mở rộng.
Quy trình tín dụng bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân cho đến khi giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bước lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng và phân tích tín dụng là rất quan trọng, bước này là bước cơ sở để định hướng hoạt động tín dụng. Tuỳ thuộc vào chất lượng công tác thẩm định đối tượng cho vay vốn cũng như các quy định về điều kiện và thủ tục cho vay vốn của từng ngân hàng.
Ngoài ra quá trình sử dụng vốn vay sẽ giúp ngân hàng nắm bắt được diễn biến của khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng để có những hoạt động điều chỉnh kịp thời, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn, áp dụng hiểu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu cho chất lượng tín dụng, góp phần cải thiện hoạt động tín dụng.
Thu hồi nợ vay cũng là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng.Sự nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng như đề ra các biện pháp xử lý kịp thời sẽ giảm thiểu tối đa những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động tín dụng.
Công tác kiểm soát nội bộ
Đây là một biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng có được những thông tin chính xác về tình hình kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả những thông tin chính xác về tình hình kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được xúc tiến phù hợp với chính sách và mục tiêu đề ra trong lĩnh vực tín dụng.
Vậy, để công tác kiểm tra thu được kết quả chính xác đòi hỏi cán bộ kiểm tra, kiểm soát phải có trình độ nghiệp vụ cao, phải có phẩm chất đạo đức và phẩm chất nghề nghiệp.
Hoạt động kiểm tra, giám sát bao gồm:
- Kiểm tra chính sách tín dụng và thủ tục có liên qua đến khoản vay.
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất do kiểm soát viên nội bộ hoặc do hội đồng kiểm tra, giám sát thực hiện nhằm báo cáo các trường hợp ngoại lệ, những vi phạm về chính sách, quy trình nghiệp vụ đồng thời kiểm tra các hoạt động liên quan tới tín dụng.
Đội ngũ nhân viên: giống như tất cả các mảng hoạt động khác, trong mảng hoạt động tín dụng, yếu tố con người luôn có vai trò chủ chốt. Tất cả các quy trình, quy định, chính sách tín dụng là do con người đặt ra và thực hiện, trong đó có những cán bộ tín dụng. Những cán bộ đó sẽ vừa phân tích vừa đưa ra quyết định cho vay và đồng thời theo dõi các khoản vay. Vì thế, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ tín dụng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động tín dụng ngân hàng.
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng: Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng khắp có cơ hội tiếp xúc với nhiều khách hàng hơn, được biết đến nhiều hơn, thuận tiện hơn trong việc cung cấp các dịch vụ và theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Công nghệ ngân hàng: Cơ sở công nghệ hiện đại tạo thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng và phức tạp của khách hàng. Hơn nữa, ngân hàng có cơ sở công nghệ hiện đại không chỉ giúp cho các cán bộ ngân hàng tiết kiệm thời gian và công sức mà còn thúc đẩy nâng cao chất lượng công việc về tính chính xác và nhanh chóng.
1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng thuộc khách hàng
Chiến lược kinh doanh của khách hàng: Đây là yếu tố quan trọng trong việc xem xét doanh nghiệp của ngân hàng. Khi doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh, chiến lược sử dụng vốn có khả năng hiện thực hóa và hiệu quả, đó sẽ là sự đảm bảo việc doanh nghiệp sử dụng vốn ngân hàng đúng mục đích vay và đảm bảo cho khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Nếu chiến lược kinh doanh không rõ ràng và có dấu hiệu thay đổi nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng đó.
Khả năng tài chính của khách hàng: đối với khách hàng doanh nghiệp là các báo cáo tài chính, với khách hàng cá nhân là mức thu nhập thường xuyên cho phép ngân hàng biết được khả năng trả nợ của khách hàng. Vì thế nó cũng ảnh hưởng rất lớn tới quyết định tín dụng của ngân hàng.
Trình độ tổ chức quản lý, trình độ của cán bộ công nhân viên quyết định đến khả năng phát triển của doanh nghiệp. Ngân hàng xem xét yếu tố đó trong khi đưa ra chính sách tín dụng cho khách hàng.
Sự thiện chí của khách hàng trong quan hệ tín dụng: Thể hiện thiện chí vay vốn và mong muốn trả nợ sẽ là yếu tố quan trọng đối với quyết định cho vay vốn.
1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng thuộc phía môi trường vĩ mô
1.3.3.1 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố: tốc độ phát triển, sự ổn định của kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế…Những yếu tố đó ảnh hưởng trực tiếp tới triển vọng phát triển của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tức là ảnh hưởng trực tiếp tới các khách hàng của ngân hàng thương mại và bản thân các ngân hàng thương mại.
Đối với hoạt động tín dụng, khi môi trường kinh tế có nhữngbiến đổi bất lợi các ngân hàng thường thay đổi chính sách tín dụng theo hướng cẩn trọng và dè dặt, thu hẹp quy mô tín dụng và đưa ra các quy định tín dụng khắt khe hơn.
1.3.3.2 Sự quản lý của các cơ quan nhà nước
Các cơ quan quản lý Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý hành chính đối với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế để đảm bảo các chủ thể hoạt động theo đúng pháp luật. Khi có sự tham gia tích cực và hiệu quả của các cơ quan này, nền kinh tế sẽ phát triển lành mạnh, các doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật. Do đó, các ngân hàng sẽ an tâm chủ động hỗ trợ các khách hàng vay vốn kể cả đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bên cạnh đó, với các chương trình phát triển kinh tế lớn, Nhà nước có thể hỗ trợ các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhờ thế mà các ngân hàng cũng tin tưởng hơn khi cấp tín dụng.
Hơn nữa, sự hướng dẫn chỉ đạo của các cơ quan quản lý như Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính và các cơ quan chức năng khác của Nhà nước sẽ có tác dụng trực tiếp đến hoạt động tín dụng.
1.3.3.3 Môi trường pháp lý
Bản thân các ngân hàng và khách hàng đều chịu sự quản lý của pháp luật. Nếu có hàng lang pháp lý hoàn thiện sẽ là cơ sở tốt cho sự phát triển của ngân hàng và các doanh nghiệp, và như vậy sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng và quy mô của hoạt động tín dụng.
Ngoài các nhân tố trên còn phải kể đến những nhân tố bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn…, những nhân tố nay khi xảy ra thường gây hậu quả rất lớn cho cả ngân hàng và khách hàng. Trước sự tác động của những nhân tố này, ngân hàng khi đầu tư cần phải dự báo, nắm bắt tình hình để chủ động phòng ngừa giảm thiểu rủi ro.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHĐT&PT VN CHI NHÁNH QUANG TRUNG
2.1 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam( NHĐT&PTVN) được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng ĐT&PTVN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài(2 ngân hàng và một công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng. Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT&PTVN là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty. NHĐT&PT không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới. NHĐT&PTVN là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 43 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền với 50 ngân hàng trên thế giới.
Trước yêu cầu cung cấp vốn cho quá trình đầu tư và phát triển của đất nước ngày càng cao, NHĐT&PTVN đã mở thêm nhiều chi nhánh tại khắp các tỉnh thành trên cả nước. NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung đã được thành lập vào 01/04/2005. Dù mới được thành lập hơn 2 năm song chi nhánh Quang Trung đã đạt được nhiều kết quả đáng kể, góp phần vào sự phát triển chung của hệ thống NHĐT&PTVN.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Nguồn nhân lực
Nhận thức rõ vai trò của công tác cán bộ trong lĩnh vực hoạt động, Chi nhánh đã chủ động trong việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ và xây dựng được một cơ cấu tổ chức hợp lí.Hiện nay chi nhánh có gần 200 cán bộ công nhân viên với trình độ từ cao đẳng trở lên.
Bảng 2.1 Cơ cấu nhân sự
STT
Nội dung
Đơn vị
Số lượng
1
CBCNV lao động được đào tạo
- Sau đại học
Người
6
- Đại học, cao đẳng
Người
164
- Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ
Lượt
100
2
Cán bộ được chi nhánh tự tổ chức đi tham quan khảo sát nước ngoài
Người
45
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính NHĐT&PTVN chi nhánh Quang trung2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức
Bảng 2.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của NHĐT&PTVN
Ban giám đốc
Khối các đơn vị trực thuộc
Khối tín dụng
Khối dịch vụ
Khối quản lý nội bộ
Phòng giao dịch 1
Phòng giao dịch 3
Phòng giao dịch 2
Phong giao dịch 4
P. Thẩm định và quản lý dự án
P. Tín dụng 2
P. Tín dụng 1
Tổ đầu tư chứng khoán
Tổ quản lý giải ngân
P. Khách hàng cá nhân
P. Thanh toán quốc tế
P. Tiền tệ kho quỹ
P. Khách hàng doanh nghiệp
P. Tổ chức hành chính
P. Kế hoạch nguồn vốn
P. Tài chính kế toán
P. Điện toán
2.1.3. Các hoạt động cơ bản
- Nhận tiền gửi: Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi của người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Khách hàng sẽ nhận được một khoản tiền lãi với lãi suất theo quy định tuỳ thuộc vào từng hình thức và thời hạn của các khoản tiền gửi của khách hàng.
- Cho vay: Bằng những khoản tiền huy động được ngân hàng sẽ cho các tổ chức kinh tế và cá nhân vay với lãi suất cao hơn lãi suất huy động. Ngân hàng sẽ nhận được phần chênh lệch để bù đắp những chi phí của mình và một phần lợi nhuận. Đây là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng.
- Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên là trao đổi ngoại tệ, Ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
- Bảo lãnh: Ngân hàng có thể đứng ra bảo lãnh cho khách hàng về khả năng thanh toán đối với đối tác của họ, nhất là đối tác nước ngoài. Ngân hàng thực hiện bảo lãnh, đồng bảo lãnh, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đối ứng.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Ngân hàng mở tài khoản cho khách hàng bằng nhiều hình thức. Khách hàng sẽ nhận được séc và khi trao đổi khách hàng không cần tiền mặt, việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế: chuyển tiền, nhờ thu, mở và thanh toán L/C phục vụ khách hàng trong và ngoài nước.
- Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ.
- Cung cấp các dịch vụ và môi giới chứng khoán.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý.
- Thực hiện các chương trình dự án của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
- Thực hiện thành công chương trình giao dịch một cửa (Ngân hàng bán lẻ) theo chủ trương của Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc, từ đó triển khai nhân rộng ra toàn ngành.
- Tiếp tục thực hiện mô hình cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên thông qua tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp nhà nước, cho vay đối với các hộ mua nhà.
- Cung ứng dịch vụ giải ngân phục vụ các dự án đầu tư nước ngoài; Làm đầu mối triển khai tới các tỉnh trong phạm vi dự án.
- Sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng doanh nghiệp: Dịch vụ tài khoản;Gửi một nơi, rút nhiều nơi; Trả lương tự động, hoa hồng đại lý, chi hộ khác; Thu tiền đại lý; Dịch vụ quản lý vốn; Thanh toán định kỳ theo yêu cầu; Thanh toán hóa đơn; Chuyển tiền trong nước; Thanh toán xuất nhập khẩu; Tín dụng doanh nghiệp; Bảo lãnh; Các dịch vụ khác.
- Sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân:Dịch vụ tài khoản; Dịch vụ kỳ phiếu; Dịch vụ thẻ; Phát hành giấy tờ có giá dài hạn; Tiền gửi tiết kiệm; Tiết kiệm dự thưởng; Tiết kiệm bậc thang; Gửi một nơi rút nhiều nơi; Thanh toán định kỳ theo yêu cầu; Thanh toán hóa đơn; Tín dụng cá nhân; Chuyển tiền trong nước, quốc tế, kiều hối.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung trong thời gian vừa qua
Trong thời gian qua, NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung đã đạt được kết quả kinh doanh như sau:
Hoạt động huy động vốn
Được sự chỉ đạo đúng đắn và kịp thời của ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh đã đạt được kết quả tốt. Kết quả đó được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn của NHĐT&PTVN
chi nhánh Quang Trung
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So 2006/2005
(%)
So 2007/2006
(%)
Tổng huy động vốn
1.992
2.910
5.100
46,08
75,26
1.Theo thời gian
- Ngắn hạn
517,920
815
2.408
57
195
- Trung và dài hạn
1430
2095
2.692
46,5
28,5
2.Theo loại tiền
- Ngoại tệ
980
1.979
1.200
102
-39
- VNĐ
1012
931
3.900
-8
318,9
Cơ cấu huy động
1. Tổng nguồn huy động/tổng tài sản
89%
93,71%
90,53%
2. Nguồn huy động từ VNĐ/tổng nguồn huy động
51%
68%
76,47%
3. Nguồn huy động ngắn hạn/tổng nguồn huy động
26%
28%
47%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung
Nguồn vốn huy động của NHĐT&PTVN bao gồm tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân, tiền gửi tiết kiệm, các khoản ký quỹ, bảo lãnh và tiền gửi của các tổ chức tín dụng.
Hoạt động quản lý nguồn vốn
Hoạt động quản lý nguồn vốn của Chi nhánh luôn đảm bảo cân đối, sử dụng vốn hàng ngày một cách phù hợp, sử dụng hạn mức thấu chi hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán, khả năng chi trả theo đúng quy định với mức chi phí hợp lý, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh luôn đảm bảo theo một quy trình lành mạnh, nâng cao tính độc lập, khách quan trong việc thẩm định, phân tích tín dụng: Trích lập đúng và đủ DPRR theo điều 7- 493, tỷ lệ nợ xấu thấp hơn KH giao …
Đến năm 2007, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 3.026.876 triệu đồng, tăng gần gấp đôi tổng dư nợ năm 2006. Trong đó, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn so với tổng dư nợ luôn cao hơn rất nhiều so với tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn.
Hoạt động dịch vụ
Bên cạnh các sản phẩm truyền thống, Chi nhánh còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, ngân quỹ, bảo lãnh, thẻ ATM… Với nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng quan hệ thanh toán với các tổ chức tín dụng, đặc biệt là mối quan hệ với các đối tác nước ngoài nhằm tăng cường khả năng thanh toán quốc tế; đồng thời là việc chuyển đổi cơ cấu tổ chức theo mô hình một cửa cũng đóng góp không nhỏ vào kết quả hoạt động dịch vụ.
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động dịch vụ của NHĐT&PTVN
chi nhánh Quang Trung
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So 2006/2005 (%)
So 2007/2006
(%)
Thu dịch vụ
875
4500
11200
414,28
148,9
Thu phí từ thư tín dụng
145
206
1350
42,07
555,33
Thu dịch vụ thanh toán
820
2286
4500
178,78
96,85
Thu ngân quỹ
81
275
1000
239,506
263,63
Thu từ kinh doanh ngoại tệ
875
1623
1900
85,48
17,06
Phí phát hành thẻ
69
75
150
8,69
100
Dịch vụ khác
10
35
2300
250
6471,4
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PTVN
chi nhánh Quang Trung
Công tác quản trị tài chính
Kết quả công tác quản trị tài chính của Chi nhánh được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.5 Tình hình quản trị tài chính tại NHĐT&PTVN
chi nhánh Quang Trung
Đơn vi: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
TH 2006
KH 2007
TH năm 2007
Thực hiện 31/12/2007
% TT
%
so 2006
HT KH
I
Chỉ tiêu chính:
1
CL thu chi (gồm thu nợ HTNB)
32,23
70
88,00
273%
126%
2
Thu dịch vụ ròng
6,2
10
11,2
180%
112%
3
Tỷ lệ nợ xấu
20%
9%
8%
II
Các chỉ tiêu tham chiếu
5
Trích DPRR
18
10
21
117%
210%
6
Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ
45%
55%
55%
122%
100%
7
Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng dư nợ
60%
63%
65%
108%
103%
8
Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/tổng dư nợ
43%
60%
62
139%
103%
9
CL thu chi thực BQ/người
0,102
0,353
0,41
402%
116%
III
Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành
10
Tỷ lệ nợ quá hạn
0%
0%
0%
100%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung
Trong năm qua, NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế tối đa các khoản nợ quá hạn phát sinh mới và đẩy mạnh thu hồi các khoản nợ tồn đọng. Với những biện pháp đó, trong 2 năm 2006 và 2007, tỷ nợ quá hạn Chi nhánh là 0.
Hoạt động kiểm tra sau khi cho vay được chú trọng đúng mức. Hoạt động quản lý, giám sát các bộ phận chức năng được nâng cao, không chỉ dừng lại ở mức kiểm soát số liệu mà còn đánh giá được đầy đủ rủi ro để có biện pháp xử lý kịp thời. NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung đã thành lập phòng quản lý tín dụng chuyên quản lý rủi ro. Hiện nay, phòng quản lý rủi ro đã góp phần nâng cao chất lượng các khoản vay của Chi nhánh.
2.2 Thực trạng cho vay trung và dài hạn của NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung
2.2.1 Quy trình cho vay trung và dài hạn
Hoạt động cho vay nói chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng là những hoạt động phức tạp, chịu rủi ro lớn. Để đảm bảo an toàn trong cho vay đồng thời giảm thiểu rủi ro, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã soạn thảo ra được một quy trình tín dụng trung và dài hạn áp dụng trong toàn hệ thống. Ngân hàng ĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung đã áp dụng một cách linh hoạt quy trinh tín dụng này. Việc thực hiện quy trình tín dụng theo quy trinh ở mục 1.2.3.4 chương 1.
2.2.2 Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung
2.2.2.1 Doanh số cho vay trung và dài hạn
Việc cấp tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh chủ yếu bằng VNĐ, còn việc cho vay bằng ngoại tệ vẫn có nhưng rất hạn chế đặc biệt là cho vay trung và dài hạn.Bảng dưới đây thống kê số liệu về tình hình cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh.
Bảng 2.6 Tình hình doanh số cho vay trung và dài hạn
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So 2006/2005 (%)
So 2007/2006 (%)
Tổng doanh số cho vay
825.604
2.204.907
3.545.956
2,67
1,6
Doanh số cho vay TDH
176.93
661.55
992.87
Quốc doanh
102.03
396.93
610.61
Ngoài quốc doanh
74.893
264.62
382.25
Tỷ trọng doanh số cho vay TDH/tổng doanh số cho vay
21%
30%
28%
Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, doanh số cho vay của chi nhánh tăng dần qua các năm cả về số tuyệt đối và tương đối. Năm 2005 doanh số cho vay của chi nhánh là khá nhỏ so với doanh số cho vay năm 2006(chỉ bằng 37%) và doanh số cho vay 2007(chỉ bằng 23%). Nguyên nhân là do chi nhánh được thành lập vào ngày 1/4/2005, do đó thực chất doanh số cho vay của năm 2005 chỉ là doanh số cho vay của 9 tháng, tức là 3 quý cuối của năm 2005.
Doanh số cho vay trung và dài hạn cũng có tăng giảm không ổn định trong 3 năm. Nếu năm 2005, tỷ trọng doanh số cho vay trung và dài hạn so với tổng doanh số cho vay là khoảng 21% thì sang năm 2006, con số này tăng lên là 30%, nhưng năm 2007 tỷ trọng này giảm xuống xấp xỉ là 28%.
Trong cho vay trung và dài hạn, doanh số cho vay khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh đều tăng nhưng tỷ trọng doanh số cho vay trong khu vực quốc doanh luôn cao hơn tỷ trọng doanh số cho vay tại khu vực ngoài quốc doanh, cụ thể là: Năm 2005, doanh số cho vay trung và dài cho khu vực quốc doanh tại chi nhánh là 102.034 triệu đồng, chiếm 57% tổng doanh số cho vay trung và dài hạn . Đến năm 2006, tỷ trọng doanh số cho vay trung và dài hạn cho khu vực quốc doanh chiếm tới 60% tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. Đến năm 2007, doanh số cho vay trung và dài hạn khu vực quốc doanh đạt 610.613 triệu VNĐ, gấp 1,5 lần doanh số tương ứng tại năm 2006. Doanh số cho vay trung và dài hạn cho khu vực ngoài quốc doanh có tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng thì lại giảm dần: 2005 tỷ trọng là 43%, 2006 còn 40%, 2007 khoảng 39% .
2.2.2.2 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Doanh số cho vay chỉ là một chỉ tiêu phản ánh phần nào tốc độ tăng trưởng hoạt động tín dụng. Do đó, để hiểu thêm về hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng thì cần xét đến dư nợ tín dụng. Tình hình dư nợ trung và dài hạn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.7 Tình hình dư nợ tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh
Đơn vi: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So 2006/2005 (%)
So 2007/2006 (%)
Tổng dư nợ tín dụng
320
1770,154
3026,876
5,53
1,71
Dư nợ trung và dài hạn
214,5
593,378
692,849
2,3
1,17
Tỷ trọng
DN TDH/TDN
67%
33,5%
22,8%
Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung
Bảng số liệu trên cho thấy có sự khác biệt lớn giữa dư nợ của năm 2005 với dư nợ của năm 2006 và 2007. Lý do chủ yếu vẫn là do tháng 4 năm 2005, chi nhánh mới chính thức được thành lập, tách ra từ Hội sở chính của NHĐT&PTVN, do vậy từ 2006, hoạt động của chi nhánh mới thực sự đi vào ổn định.
Năm 2005, tổng dư nợ của chi nhánh ở mức 320 tỷ, con số này chỉ là một phần rất nhỏ nếu so với 1770,154 tỷ tại năm 2006. Sang đến năm 2007, tổng dư nợ của chi nhánh đã gấp 1,7 lần dư nợ của năm 2006.
Cùng với sự gia tăng của dư nợ qua các năm là sự gia tăng của dư nợ trung dài hạn. Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn lại giảm mạnh qua các năm. Nếu năm 2005, tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn so với tổng dư nợ là 67%, thì đến năm 2006, con số này chỉ là 33,5%, giảm gần một nửa. Xu hướng giảm tỷ trọng trung và dài hạn tiếp tục lan sang năm 2007, với tỷ trọng chỉ còn 22,8%. Các con số này đã nói lên rằng, Chi nhánh dường như đang thu hẹp cho cho vay trung và dài hạn.
2.2.2.3 Dư nợ trung và dài hạn theo khu vực kinh tế
Cùng với việc giảm tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng giảm theo, tuy nhiên, tốc độ giảm tương đối đều nhau qua 3 năm.
Năm 2005, dư nợ cho vay trung và dài hạn ngoài quốc doanh chiếm 45%, năm 2006, tỷ trọng này giảm còn 40%, và đến năm 2007, con số này chỉ là 37%. Với việc giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, Chi nhánh đang hướng tới mục tiêu “An toàn là trên hết”. Dư nợ cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh mới chỉ đạt 692,849 tỷ VNĐ vào năm 2007.
Bảng 2.8 Dư nợ cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế
tại Chi nhánh
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ cho vay trung và dài hạn
214,5
593,378
692,849
+ Quốc doanh
118
356,0268
436,4949
+ Ngoài quốc doanh
96,5
237,3512
256,3541
Tỷ trọng dư nợ cho vay TDH quốc doanh/tổng dư nợ TDH (%)
55
60
63
Nguồn: Phòng kế toánNHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung
Song nói đến mở rộng không có nghĩa là tăng ồ ạt mà không chú ý đến chất lượng, mà ngược lại, trong quá trình mở rộng phải chú ý đến sự hợp lý, tính anh toàn, phải cơ cấu lại tín dụng trung và dài hạn và ngắn hạn sao cho phù hợp với nguồn vốn huy động được.
2.2.2.3 Hiệu suất sử dụng vốn
2.2.2.3.1 Nguồn vốn trung và dài hạn của Chi nhánh
Để tránh rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất, thông thường ngân hàng cho vay ở kỳ hạn nào thì dùng nguồn có kỳ hạn tương ứng. Bảng số liệu sau thể hiện nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng trong 3 năm 2005,2006,và 2007.
Bảng 2.9 Nguồn vốn trung và dài hạn
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So
2006/2005
So
2007/2006
Tổng vốn huy động
1922
2910
5100
51,4%
75,3%
Nguồn vốn trung và dài hạn
1430
2095
2692
Tỷ trọng
74%
72%
53%
Nguồn: Phòng kế toán NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung
Từ bảng số liệu trên có thể thấy, nguồn vốn huy động trung dài hạn tăng trưởng về số tuyệt đối với tốc độ chậm nhưng về tỷ trọng trong tổng vốn huy động thì giảm mạnh. Về số tuyệt đối, nguồn vốn trung và dài hạn năm 2007 gần gấp đôi số vốn trung và dài hạn năm 2005. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn so với tổng vốn huy động năm 2007 là 53%, trong khi đó con số này tại năm 2005 là 74%. Nguyên nhân của giảm mạnh này một phần là do Chi nhánh đang có xu hướng giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng cho vay. Do đó, sự giảm tỷ trọng huy động nguồn vốn là điều dễ hiểu, vì điều đó giúp chi nhánh giảm chi phí khi huy động vốn. Một nguyên nhân khác là tỷ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2007 là rất cao (12,6%), do vậy người dân không còn ưa thích gửi tiền trong thời hạn dài. Ngoài ra, sự xuất hiện nhiều kênh huy động vốn khác nhau như các Công ty Bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, và đặc biệt là thị trường chứng khoán cũng là nguyên nhân gây ra sự giảm tỷ trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn.
2.2.2.3.2 Hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn được dùng để đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn của Chi nhánh.
Bảng 2.10 Hiệu suất sử dụng vốn
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
255
593,378
692,849
Nguồn huy động trung và dài hạn
1430
2095
2692
Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn
17,8%
28%
25,7%
N._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10969.doc