Lời cam đoan
Bản luận văn “ Mở rộng cho vay tại VPBank Nam Định “ là cả quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi cùng sự giúp đỡ của các nhà khoa học thuộc trường Đại học Kinh tế Quốc dân mà trực tiếp là Tiến sĩ Hoàng Xuân Quế.
Các số liệu nghiên cứu, các kết quả , trích dẫn nêu trong luận văn hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng .
Tác giả
Nguyễn Hồng Giang
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hành vẽ
Tóm tắt luận văn
Chương
, Mục
Nội dung
Trang
110 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Mở rộng cho vay tại vpbank Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
01
Chương I
Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay và mở rộng cho vay của NHTM
05
1.1
Hoạt động cho vay của NHTM
05
1.1.1
Khái niệm về cho vay của NHTM
05
1.1.2
Nguyên tắc cho vay
05
1.1.3
Các hình thức cho vay
06
1.1.4
Quy trình cho vay
12
1.2
Mở rộng cho vay của NHTM
15
1.2.1
Sự cần thiết phải mở rộng cho vay
15
1.2.2
Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay
16
1.3
Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay
22
1.3.1
Nhân tố khách quan
22
1.3.2
Nhân tố chủ quan
25
1.3.3
Mối quan hệ giữa mở rộng cho vay và chất lượng tín dụng
28
Kết luận chương 1
30
Chương 2
Thực trạng mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định
31
2.1
Khái quát về VPBank Nam Định
31
2.1.1
Cơ cấu tổ chức và màng lưới hoạt động
31
2.1.2
Thực trạng hoạt động kinh doanh của VPBank chi nhánh Nam Định
35
2.1.2.1
Hoạt động huy động vốn
35
2.1.2.2
Hoạt động cho vay
39
2.1.2.3
Hoạt động dịch vụ
42
2.1.2.4
Kết quả kinh doanh
44
2.2
Thực trạng mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định
46
2.2.1
Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định
46
2.2.1.1
Chính sách tín dụng của VPBank
46
2.2.1.2
Một số văn bản quản lý hoạt động cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định
52
2.2.2
Thực trạng mở rộng cho vay Tại VPBank Nam Định
55
2.3
Đánh giá chung
61
2.3.1
Kết quả hoạt động
61
2.3.2
Thành công đạt được
61
2.3.3
Tồn tại và nguyên nhân
65
Kết luận chương 2
68
Chương 3
Giải pháp mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định
70
3.1
Định hướng, mục tiêu mở rộng cho vay tại VPBank Nam Định đến năm 2010
70
3.1.1
Căn cứ xây dựng định hướng và mục tiêu mở rộng cho vay
70
3.1.2
Định hướng và mục tiêu mở rộng cho vay đến năm 2010
75
3.2
Giải pháp mở rộng cho vay tại VPBank Nam Định đến năm 2010
81
3.2.1
Phát triển sản phẩm cho vay ôtô, cho vay đóng tàu vận tải
81
3.2.2
Đẩy mạnh hoạt động marketing VPBank Nam Định
84
3.2.3
Xây dựng màng lưới cộng tác viên tại các khu công nghiệp và các thị trấn trong toàn tỉnh
85
3.2.4
Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đối với CBCNV
86
3.2.5
Đẩy mạnh huy động vốn
89
3.2.6
Mở rộng hoạt động dịch vụ
92
3.2.7
Từng bước hiện đại công nghệ tại VPBank Nam Định
92
3.2.8
Tăng cường quản lý chất lượng tín dụng
93
3.3
Kiến nghị
96
3.3.1
Kiến nghị với chính quyền địa phương tỉnh Nam Định
96
3.3.2
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
97
3.3.3
Kiến nghị với VPBank Việt Nam
97
Kết luận
100
Danh mục các chữ viết tắt
1
Doanh nghiệp
DN
2
Cho vay
CV
3
Doanh số cho vay
DSCV
4
Nợ quá hạn
NQH
5
Ngân hàng
NH
6
Ngân hàng nhà nước
NHNN
7
Ngân hàng thương mại
NHTM
8
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMCP
9
Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHTMQD
10
Cán bộ công nhân viên
CBCNV
11
Thành phố
TP
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Bảng số
Tên sơ đồ, bảng biểu
Trang
I
Sơ đồ
2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức và màng lưới hoạt động tại VPBank chi nhánh Nam Định
32
II
Bảng biểu
2.1
Kết quả hoạt động huy động vốn tại VPBank Nam Định quý IV-2007
36
2.2
Kết quả hoạt động huy động vốn tại VPBank Nam Định quý I-2008
37
2.3
Kết quả hoạt động huy động vốn tại VPBank Nam Định quý II-2008
37
2.4
Kết quả hoạt động huy động vốn tại VPBank Nam Định từ 30/9/07-30/6/08
38
2.5
Kết quả hoạt động CV tại VPBank Nam Định từ 30/9/07-30/6/08
40
2.6
Kết quả hoạt động dịch vụ tại VPBank Nam Định từ 30/9/07-30/6/08
44
2.7
Kết quả kinh doanh tại VPBank Nam Định từ 30/9/07-30/6/08
45
2.8
Khái quát tình hình rộng cho vay
(30/9/2007-30/6/2008)
56
2.9
Kết quả mở rộng cho vay quý IV-2007
57
2.10
Kết quả mở rộng cho vay quý I-2008
58
2.11
Kết quả mở rộng cho vay quý II-2008.
59
2.12
Kết quả mở rộng cho vay 30/9/07-30/6/08
60
3.13
Kết quả hoạt động tại VPBank Nam Định
Từ 30/9/2007 đến 30/6/2008
61
3.1
Kết quả mở rộng cho vay của các NHTM trên địa bàn TP Nam Định
74
3.2
Bảng phân tích cơ cấu dư nợ các NHTM trên địa bàn TP Nam Định 31/12/2007
75
3.3
Mục tiêu mở rộng dư nợ đến năm 2010
78
3.4
Mục tiêu mở rộng DSCV đến năm 2010
78
3.5
Mục tiêu cơ cấu lại dư nợ đến năm 2010
80
3.6
Mục tiêu gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay đến năm 2010
81
3.7
Mục tiêu huy động vốn đến năm 2010
91
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của VPBank chi nhánh Nam Định:
Các năm 2006 và 2007 VPBank Việt Nam thực hiện chiến lược mở rộng màng lưới hoạt động đến các tỉnh, thành phố loại 2 trực thuộc trung ương. Sau một thời gian tiến hành khảo sát thị trường, Thành phố Nam Định được VPBank lựa chọn để xây dựng chi nhánh cấp I.
Tháng 5/2007 Chi nhánh Nam Định chính thức khai trương đi vào hoạt động. Bước đầu đi vào hoạt động quy mô còn nhỏ, thu nhập không đủ trang trải các chi phí… Việc nhanh chóng đẩy mạnh hoạt động chiếm lĩnh thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo trang trải các chi phí và từng bước có lãi là nhu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ vai trò quyết định của mở rộng cho vay đối với hoạt động của VPBank Nam Định và đối với việc thực hiện kế hoạch lợi nhuận.
Hiện nay các ngân hàng Việt Nam nói chung và VPBank nói riêng, hoạt động chủ yếu và là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất là hoạt động tín dụng . Trong hoạt động tín dụng thì hoạt động cho vay chiếm quy mô lớn hơn cả. Có thể nói sự phát triển quy mô cho vay, nâng cao chất lượng tiền vay quyết định đến tài chính – nhân tố cơ bản nhất của hoạt động đối với Vpbank Nam Định giai đoạn 2007-2010.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn
Trên địa bàn Tỉnh Nam Định hiện có 4 chi nhánh ngân hàng thương mại hoạt động đó là : chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định, Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định , Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định , chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Nam Định. VPBank là ngân hàng TMCP đầu tiên mở chi nhánh hoạt động tại Nam Định. Hiện nay Nam Định đang được nhiều ngân hàng CPTM quan tâm mở chi nhánh hoạt động như : ngân hàng TMCP Hằng hải, Công ty Tài chính Dầu khí, ngân hàng TMCP Quốc tế …Là ngân hàng TMCP đầu tiên mở chi nhánh hoạt động tại Nam Định, VPBank Nam Định có nhiều thuận lợi cần tranh thủ để mở rộng hoạt động từ đó chiếm lĩnh thị phần trước áp lực cạnh tranh dự báo ngày càng gia tăng. Không chỉ có các ngân hàng mới mà các ngân hàng đã hoạt động tại Nam Định cũng đang bước vào “cuộc đua” mở rộng thị trường, hiện tượng đó càng đặt VPBank Nam Định cần phải đẩy mạnh hoạt động để tránh tụt hậu tương đối so với các ngân hàng thương mại trên địa bàn.
Trước thực tế nêu trên việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp để mở rộng cho vay tại VPBank Nam Định là rất cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu các lý luận cơ bản về hoạt động cho vay, mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại. Luận văn còn nghiên cứu về các chính sách phát triển, định hướng phát triển hoạt động cho vay của VPBank Việt Nam. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về hoạt động cho vay và mở rộng cho vay của Vpbank Nam Định, hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Nam Định và nền kinh tế Nam Định.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận về hoạt động cho vay, kết hợp với các nghiên cứu thực tiễn cho vay và mở rộng cho vay tại địa bàn Nam Định, luận văn đã đưa ra các giải pháp để mở rộng cho vay một cánh an toàn và hiệu quả phù hợp với định hướng phát triển của VPBank Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề cơ bản của hoạt động cho vay, mở rộng cho vay của các ngân hàng thương mại, mối quan hệ giữa mở rộng cho vay và chất lượng cho vay.
Nghiên cứu chính sách tín dụng của VPBank, nghiên cứu mục tiêu, chiến lược của VPBank Việt Nam.
Nghiên cứu chiến lược và mục tiêu cho vay của VPBank Nam Định. Nghiên cứu thực tiễn hoạt động cho vay của VPBank Nam Định trong chính sách tín dụng của VPBank Việt Nam.
Luận văn còn nghiên cứu một số khía cạnh về hoạt động cho vay và mở rộng cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau:
Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, suy luận …
5. Đóng góp của luận văn
Luận văn đã hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về hoạt động cho vay, mở rộng cho vay, chất lượng cho vay của một ngân hàng thương mại. Phân tích và đánh giá thực trạng mở rộng cho vay của VPBank chi nhánh Nam Định. Từ các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn để tìm ra các giải pháp mở rộng được quy mô cho vay một cách an toàn, từ đó mà nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển màng lưới, phát triển thương hiệu, nâng cao vị thế của VPBank trên thị trường Nam Định.
Đối với nền kinh tế: việc tìm ra giải pháp mở rộng cho vay không những đem lại lợi ích đối với VPBank Nam Định mà còn đem lại lợi ích cho nền kinh tế Nam Định. Mở rộng cho vay của ngân hàng đồng nghĩa với việc tăng cường đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh trên địa bàn. Đáp ứng vốn cho các nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư trên địa bàn, là tiền đề cho phát triển kinh tế.
6. Tên và kết cấu luận văn
Tên luận văn : Mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các chữ viết tắt, các tài liệu tham khảo luận văn có bố cục như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay, mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng mở rộng cho vay tại VPBank Chi nhánh Nam Định.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tại VPBank Chi nhánh Nam Định.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY, MỞ RỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một quan hệ kinh tế, trong quan hệ này người cho vay chuyển giao quyền sử dụng tiền trong một thời gian nhất định cho người đi vay. Khi đến hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền gốc và lãi vay.
Như vậy cho vay được hiểu như sau :
Cho vay phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là người cho vay (NHTM) còn bên kia là người vay (khách hàng vay vốn )
1.1.2.Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại :
Nguyên tắc thứ nhất
Nguyên tắc quản lý mục đích tiền vay.
Theo nguyên tắc này mặc dù người đi vay phải thế chấp tài sản để được vay tiền, nhưng người cho vay ( ngân hàng thương mại ) có quyền kiểm tra việc sử dụng vốn vay đối với người vay. Người vay phải xây dựng dự án, phương án xin vay vốn và phải có trách nhiệm thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký với ngân hàng. Mục đích của việc đề ra nguyên tắc này là đảm bảo tính hoàn trả của đồng vốn đồng thời quản lý vốn đầu tư theo đúng định hướng và cơ cấu đầu tư. Quản lý vốn đầu tư đúng định hướng từ đó đảm bảo tính cân đối trong nền kinh tế.
Nguyên tắc thứ hai
Nguyên tắc hoàn trả :
Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng sau thời gian vay vốn. Thời gian vay vốn là khoảng thời gian kể từ khi người vay lĩnh tiền vay lần đầu tiên đến khi trả hết nợ gốc và tiền lãi. Nguyên tắc hoàn trả thể hiện ở hai khía cạnh: khía cạnh thứ nhất là số lượng hoàn trả Số lượng hoàn trả sẽ bằng tổng số tiền gốc của khoản vay và số lãi phát sinh trong quá trình vay vốn. Khía cạnh thứ hai là thời gian hoàn trả. Thời gian hoàn trả phải thực hiện theo thoả thuận giữ hai bên được ghi trong hợp đồng vay tiền.
1.1.3. Các hình thức cho vay
Có nhiều cách để phân loại cho vay. Hiện nay các ngân hàng thương mại thường phân loại theo những tiêu trí như sau:
Căn cứ vào thời gian cho vay :
Cho vay ngắn hạn
Thời gian cho vay là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng nhận nợ khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ.
Thời gian cho vay phụ thộc vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay vốn, nguồn vốn trả nợ ngân hàng của người vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay mà thời gian cho vay đến 12 tháng
Cho vay trung hạn
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay mà thời gian cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng
Cho vay dài hạn
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay mà thời gian cho vay từ trên 60 tháng
Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn vay
Cho vay vốn cố định.
Tài sản cố định là loại tài sản tham gia vào nhiều quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản cố định hao mòn dần trong quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển dần vào giá trị sản phẩm.
Cho vay tài sản cố định là loại cho vay mà vốn vay sử dụng vào các mục đích mua sắm, mở rộng, duy tu tài sản cố định.
Cho vay vốn lưu động.
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động là những tài sản chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản lưu động chuyển một lần vào giá trị sản phẩm.
Cho vay vốn lưu động là loại cho vay mà mục đích để mua tài sản lưu động.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay mà tiền vay tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình bỏ vốn mua các yếu tố sản xuất sau đó thực hiện quá trình lao động để kết hợp các yếu tố sản xuất thành sản phẩm và tiêu thụ, sau đó tiếp tục quá trình tái sản xuất.
Đối với cho vay sản xuất kinh doanh có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Thông thường đối với lĩnh vực lưu thông hàng hoá các ngân hàng thường cho vay ngắn hạn.
Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay mà mục đích là để sử dụng vào tiêu dùng.
Khác với cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng vốn vay bị tiêu dùng dần không tạo ra sản phẩm hàng hoá, vì vậy cho vay tiêu dùng phải có nguồn thu nợ độc lập với dự án, như nguồn tiền lương, nguồn thu từ bán các tài sản khác của người vay…
Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
Để thực hiện được nguyên tắc hoàn trả khi cho vay các ngân hàng thường áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay. Đảm bảo tiền vay là việc bằng cơ sở pháp lý tạo thêm cho ngân hàng một nguồn thu thứ hai độc lập với nguồn thu từ tài sản cho vay. Các biện pháp đảm bảo tiền vay thông thường là thế chấp, bảo lãnh, cầm cố…
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay mà hình thức bảo đảm là tài sản.
Khi cho vay bảo đảm bằng tài sản song song với hợp đồng vay tiền ngân hàng và khách hàng ký thêm hợp đồng bảo đảm bằng tài sản. Nội dung cốt lõi của hợp đồng bảo đảm bằng tài sản là nếu khách hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài sản của khách hàng hoặc của người thứ ba để lấy tiền trả nợ ngân hàng. Phổ biến các khoản cho vay của các ngân hàng thương mại hiện nay là cho vay đảm bảo bằng tài sản. Tài sản đảm bảo có thể là tài sản của người vay (thế chấp) cũng có khi của người thứ 3 ( thế chấp bằng tài sản của người thứ ba)
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là loại cho vay mà biện pháp bảo đảm không bằng tài sản.
Khi cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, biện pháp bảo đảm có thể là bảo lãnh của ngân hàng khác, cho vay tín chấp…Loại cho vay không có đảm bảo bằng tài sản chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại. Phổ biến nhất của loại cho vay không đảm bảo bằng tài sản là cho vay tín chấp. Các ngân hàng thương mại thường lựa chọn những khách hàng có tín nhiệm, những khách hàng là người có thu nhập cao, có địa vị xã hội để cho vay tín chấp. Cho vay tín chấp thường là cho vay tiêu dùng. Nhiều ngân hàng cho vay tín chấp là vì các mục tiêu xã hội, những dự án cho vay như vậy thường là những dự án cho vay theo chỉ định của Chính phủ.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là loại cho vay mà quá trình trả nợ diễn ra đều đặn. Chu kỳ trả nợ bằng nhau, số tiền trả nợ gốc các kỳ bằng nhau.
Cho vay trả góp cũng phân thành hai phương thức cho vay trả góp, hai phương thức cho vay trả góp khác nhau ở cách tính và thu lãi tiền vay. Phương thức thứ nhất là: để có số tiền trả nợ bằng nhau ngân hàng đã tính sẵn tiền lãi trên số tiền vay ban đầu sau đó chia đều cho những kỳ trả nợ. Lãi suất danh nghĩa của phương thức cho vay trả góp này là lãi suất được tính trên số tiền vay ban đầu. Vì vậy mà lãi suất cho vay trả góp theo phương thức này thường thấp hơn lãi suất cho vay các phương thức cho vay khác. Sở dĩ cho vay trả góp theo phương thức này có lãi suất thấp bởi vì nó được tính trên dư nợ ban đầu khi khách hàng nhận nợ, thực tế số dư nợ giảm dần theo thời gian.
Phương thức cho vay trả góp thứ hai là tính lãi trên số dư nợ thực tế. Khi cho vay khách hàng và ngân hàng thoả thuận số tiền gốc được chia đều cho các kỳ trả nợ, số tiền lãi được tính trên số tiền gốc của kỳ trước. Như vậy số tiền trả nợ không bằng nhau giữa các kỳ trả nợ do số tiền lãi nhỏ dần theo dư nợ thực tế
Phương thức cho vay trả góp thường áp dụng đối với cho vay trung, dài hạn. Phương thức cho vay trả góp mà tiền lãi được tính trên dư nợ ban đầu sau đó chia đều cho các kỳ trả nợ hiện rất phổ biến khi cho vay tiêu dùng, như cho vay mua ôtô trả góp, cho vay mua nhà trả góp…Ưu điểm của phương thức này là khách hàng rất dễ nhớ và dễ tính toán bởi tính đều đặn của nó.
Cho vay phi trả góp.
Cho vay phi trả góp là các phương thức cho vay mà quá trình trả nợ gốc không đều, không đều về chu kỳ trả nợ và không đều về số tiền trả nợ từng chu kỳ.
Căn cứ để xây dựng kế hoạch trả nợ giữa ngân hàng và khách hàng là nguồn tra nợ, những dự án có nguồn trả nợ đều thì cho vay theo phương thức cho vay trả góp. Những dự án không có nguồn trả nợ đều thì cho vay theo các phương thức phi trả góp. Cho vay phi trả góp có rất nhiều phương thức cho vay, phổ biến hiện nay là các phương thức cho vay mà quá trình trả nợ gốc do hai bên thoả thuận, quá trình trả nợ lãi trả định kỳ hằng tháng hoặc cùng kỳ với kỳ trả gốc. Căn cứ để ngân hàng và khách hàng xây dựng kỳ hạn trả nợ là nguồn trả trả nợ của khách hàng, đặc điểm luân chuyển vốn vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng..
Cho vay thấu chi.
Cho vay thấu chi, là phương thức cho vay mà theo đó ngân hàng mở cho khách hàng một tài khoản và thoả thuận với khách hàng một hạn mức thấu chi trong một khoảng thời gian nhất định.
Tài khoản của khách hàng khi dư có là nguồn vốn để ngân hàng kinh doanh và ngân hàng phải trả lãi cho khách hàng. Ngược lại khách hàng có thể rút quá số dư của mình đến một hạn mức nhất định mà khách hàng và ngân hàng đã thoả thuận. Khi thấu chi tài khoản của khách hàng dư nợ và ngân hàng tính lãi đối với khách hàng. Sản phẩm này hiện nay rất phổ biến và thường gắn với sản phẩm thẻ ATM. Cho vay thấu chi phổ biến là cho vay tín chấp tiêu dùng.
Ở Việt Nam hiện nay các ngân hàng thương mại cổ phần đang đẩy mạnh sản phẩm cho vay thấu chi, tín chấp đối với tầng lớp dân cư có thu nhập cao, ổn định và có địa vị xã hội. Phương pháp của các ngân hàng này thường làm là đồng nhất tài khoản thấu chi và tài khoản thẻ ATM. Dịch vụ ngân hàng tự động ATM và cho vay thấu chi hiện đang phát triển rất mạnh ở Việt Nam.
Cho vay từng lần
Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà ngân hàng thường áp dụng cho vay những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc những khách hàng có nhu cầu vay vốn quá dài. Mỗi lần vay vốn ngân hàng và khách hàng tiến hành lập một bộ hồ sơ riêng, thống nhất một mức vay cố định, khách hàng có thể rút vốn làm nhiều lần nhưng tổng số tiền rải ngân phải nằm trong phạm vi thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Phương thức cho vay từng lần thường áp dụng khi cho vay trung, dài hạn, cho vay các thương vụ độc lập.
Cho vay theo hạn mức tín dụng .
Ngược lại với cho vay từng lần là cho vay theo hạn mức tín dụng . Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà khách hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau một mức dư nợ tối đa mà khách hàng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong phạm vi hạn mức tín dụng về dư nợ khách hàng có thể rút vốn và trả nợ làm nhiều lần nhưng không được vượt quá hạn mức dư nợ đã thoả thuận với ngân hàng. Hồ sơ cho vay Theo hạn mức tín dụng được lập một lần trong suốt thời gian của hạn mức tín dụng . Mỗi lần rút vốn khách hàng chỉ cần lập giấy nhận nợ mà thôi. Thời gian duy trì hạn mức tín dụng thông thường là một năm. Hết thời hạn hạn mức tín dụng ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá lại quá trình vay vốn, nếu thấy vốn vay an toàn hiệu quả ngân hàng có thể gia hạn hạn mức tín dụng .
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và vay vốn ngắn hạn.
Các phương thức cho vay khác
Còn rất nhiều các phương thức cho vay khác như cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo dự án, cho vay nội tệ, cho vay ngoại tệ, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng…
Các phương thức cho vay mà các ngân hàng thương mại thực hiện đối với khách hàng là nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng. Việc phân loại các phương thức cho vay lại tuỳ thuộc vào tiêu chí phân loại của người nghiên cứu.
1.1.4. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là tập hợp những nội dung nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Thông thường hiện nay các ngân hàng thương mại trong quy trình cho vay đều có các bước cơ bản sau:
- Khai thác khách hàng:
Muốn có khách hàng các ngân hàng phải thực hiện bước khai thác khách hàng. Khai thác khách hàng phải căn cứ vào chiến lược khách hàng và khách hàng mục tiêu để tập trung khai thác. Có nhiều biện pháp để khai thác khách hàng, cách thường thấy là tuyên truyền, tiếp thị, khuyến mãi…
- Hướng dẫn khách hàng:
Khách hàng không phải là những chuyên gia về ngân hàng do vậy ngân hàng cần phải hướng dẫn họ. Nội dung ngân hàng hướng dẫn khách hàng là hướng dẫn về điều kiện vay vốn và thiết lập hồ sơ vay vốn.
- Điều tra thông tin khách hàng và dự án vay vốn :
Thông tin về khách hàng và dự án vay tiền có vai trò đặc biệt trong việc ra quyết định cho vay. Thông tin đúng, đầy đủ giúp cho người ra quyết định cho vay đúng, thông tin sai lệch sẽ làm cho người ra quyết định sai lệch gây rủi ro tín dụng . Nội dung điều tra thông tin về khách hàng bao gồm việc yêu cầu khách hàng phải nộp cho ngân hàng một số tài liệu và những báo cáo. Tài liệu mà doanh nghiệp phải cung cấp cho ngân hàng bao gồm 3 nhóm tài liệu: tài liệu về nhân thân, lịch sử khách hàng, tài liệu về tài chính của khách hàng, tài liệu về dự án của khách hàng. Ngoài việc yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu thì cán bộ ngân hàng còn phải tự điều tra thêm thông tin về khách hàng
- Phân tích tín dụng :
Phân tích tín dụng là việc xử lý các thông tin thu thập được, bằng các phương pháp phân tích để đưa ra những kết luận về khách hàng. Phân tích tín dụng là một nội dung rất quan trong trong quy trình tín dụng . Nội dung của phân tích tín dụng là đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng, năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi của phương án, dự án xin vay, đánh giá về tài sản và phương án bảo đảm tiền vay.
- Ra quyết định cho vay :
Qua kết quả phân tích tín dụng , kết hợp với điều kiện vay vốn và khả năng nguồn vốn của ngân hàng, nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn và ngân hàng có đủ khả năng về nguồn vốn thì ngân hàng ra chấp thuận cho vay. Ngược lại nếu không đáp ứng được các điều kiện cho vay thì từ chối cho vay.
- Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ đảm bảo tiền vay:
Sau khi ra quyết định cho vay, nếu khách hàng được ngân hàng chấp thuận cho vay, ngân hàng và khách hàng cùng phối hợp để xây dựng hồ sơ cho vay và hồ sơ đảm bảo tiền vay. Hồ sơ chia thành 3 loại là hồ sơ do khách hàng lập, hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập và hồ sơ do ngân hàng lập.
- Ký kết hợp đồng vay tiền và hợp đồng bảo đảm tiền vay:
Soạn thảo xong hồ sơ cho vay là việc ký kết các hợp đồng. Thông thường mỗi món cho vay có hại loại hợp đồng là hợp đồng vay tiền và hợp đồng bảo đảm tiền vay. Hợp đồng đảm bảo tiền vay tuỳ theo biện pháp bảo đảm tiền vay và loại tài sản mà có những tên khác nhau, có thể là hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố, hợp đồng bảo lãnh ngân hàng…
- Rải ngân và kiểm soát trong và sau khi cho vay :
Hoàn chỉnh hồ sơ cho vay, hợp đồng vay tiền và hợp đồng bảo đảm tiền vay được ký kết, các bên tiến hành làm thủ tục rải ngân tiền vay. Rải ngân tiền vay có thể rải ngân bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản. Rải ngân bằng chuyển khoản không chỉ có ý nghĩa tiết kiệm lao động, chi phí lưu thông tiền mặt mà còn có ý nghĩa kiểm soát trong quá trình cho vay. Ngân hàng chỉ rải ngân bằng tiền mặt khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đòi hỏi phải thanh toán bằng tiền mặt. Tiến độ rải ngân phải phù hợp với tiến độ triển khai dự án.
- Kiểm soát quá trình sử dụng tiền vay, thu hồi nợ, cơ cấu lại kỳ hạn nợ, gia hạn nợ:
Sau khi rải ngân, định kỳ khách hàng phải gửi báo cáo tình hình tài chính cho ngân hàng cho vay. Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc sử dụng tiền vay của khách hàng. Nếu ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích phải tiến hành thu hồi nợ trước hạn và thực hiện các bước xử lý để thu nợ.
Hợp đồng vay tiền luôn xác định kế hoạch trả nợ. Căn cứ vào kế hoạch trả nợ nhân viên ngân hàng đôn đốc khách hàng trả nợ theo đúng kế hoạch. Trường hợp khách hàng không trả được nợ theo đúng kế hoạch do các nguyên nhân khách quan và xác định được nguồn và kế hoạch khắc phục ngân hàng và khách hàng thống nhất lại kế hoạch trả nợ. Thống nhất lại kế hoạch trả nợ được thể hiện bằng một trong hai phương thức là điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ. Điều chỉnh kỳ hạn nợ là việc thay đổi thời điểm trả nợ các kỳ hạn trong thời gian trả nợ mà không làm thay thời gian cho vay (không kéo dài kỳ cuối cùng). Gia hạn nợ là việc kéo dài thời gian cho vay ( làm cho thời gian cho vay dài thêm).
- Xử lý rủi ro:
Hoạt động cho vay luôn chứa đựng rủi ro. Để phòng ngừa rủi ro, ổn định hoạt động kinh doanh các ngân hàng phải thường xuyên trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Quy mô quỹ dự phòng rủi ro trích lập căn cứ vào khối lượng tín dụng chung đồng thời căn cứ vào quy mô tài sản chứa đựng rủi ro cao.
- Thanh lý hợp đồng :
Kết thúc quá trình cho vay là việc thanh lý hợp đồng vay tiền và thanh lý hợp đồng bảo đảm tiền vay. Hợp đồng chỉ được thanh lý khi khách hàng đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân hàng.
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.2.1. Sự cần thiết của việc mở rộng cho vay
* Quan niệm về mở rộng cho vay
Mở rộng có nghĩa là tạo ra sự gia tăng về quy mô, khối lượng số lượng, là nói đến sự gia tăng theo chiều rộng. Như vậy mở rộng cho vay tức là ngân hàng thực hiện tăng quy mô hoạt động cho vay trên cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
* Sự cần thiết phải mở rộng cho vay
Trước thực trạng cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường, các NHTM cũng như bất kể một doanh nghiệp nào khác đều phải tập trung các nguồn lực để chiếm lĩnh thị trường. Ở Việt Nam do đặc điểm nền kinh tế Việt Nam về cơ bản là nền kinh tế sản xuất nhỏ, nhu cầu các dịch vụ ngân hàng nhất là các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn rất hạn chế vì vậy hoạt động dịch vụ của các ngân hàng thương mại chưa có điều kiện phát triển . Hoạt động dịch vụ chưa có điều kiện phát triển nên hoạt động cho vay có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của các NHTM, mở rộng cho vay của các NHTM không chỉ đem lại lợi ích cho chính họ mà còn có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Vì vậy, mở rộng cho vay đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là nhu cầu bức thiết.
Lợi ích cụ thể của mở rộng cho vay đem lại cho các NHTM được cụ thể như sau
- Mở rộng cho vay làm gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại.
Mục tiêu hoạt động của các ngân hàng thương mại là lợi nhuận. Các ngân hàng thương mại đều mong muốn có lợi nhuận ngày càng tăng. Muốn có lợi nhuận ngày càng cao phải gia tăng các hoạt động trong đó có việc gia tăng cho vay. Đối với các ngân hàng thương mại truyền thống hoạt động chủ yếu là các nghiệp vụ truyền thống thì việc mở rộng cho vay còn có ảnh hưởng lớn hơn đối với lợi nhuận, thậm chí còn là nhân tố quyết định đến gia tăng lợi nhuận.
Ở Việt Nam các ngân hàng thương mại hầu hết là các ngân hàng Thương mại truyền thống, hoạt động thu hút nguồn vốn và cho vay là hoạt động có quy mô lớn nhất. Muốn gia tăng lợi nhuận thì việc mở rộng cho vay là tất yếu.
- Mở rộng cho vay giúp cho các ngân hàng thương mại quản trị rủi ro tốt hơn.
Các ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với rủi ro tín dụng , rủi ro tín dụng có thể bắt nguồn từ việc cho vay quá tập trung: dồn vốn cho vay vào quá ít số lượng khách hàng, cho vay tập trung vào một ngành, một địa phương, một loại cho vay…Mở rộng phạm vi cho vay dẫn tới vốn vay của các ngân hàng thương mại dàn trải hơn (đa dạng hoá sản phẩm) điều đó hạn chế được rủi ro tín dụng .
- Mở rộng cho vay giúp cho các ngân hàng nâng cao vị thế cạnh tranh và phát triển ổn định.
Vị thế của các ngân hàng là thứ bậc xếp hạng trong hệ thống ngân hàng. Người ta xếp loại ngân hàng căn cứ vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố quy mô tài sản và quy mô lợi nhuận. Mở rộng tín dụng sẽ làm gia tăng quy mô tài sản, tăng lợi nhuận, tăng số lượng khách hàng, mở rộng thị phần, tăng màng lưới phân phối. Những nhân tố gia tăng đó sẽ gia tăng vị thế của ngân hàng thương mại.
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay.
Để đo lường mức độ mở rộng cho vay cần phải tiết kế các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay.
Sau đây là hệ thống chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại
* Nhóm chỉ tiêu định tính.
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không thể tính toán ra bằng những con số do không thể trực tiếp lượng hoá được các chỉ tiêu đó hoặc không thể lượng hoá được các yếu tố tạo nên các chỉ tiêu đó.
Chỉ tiêu định tính chủ yếu bao gồm:
Mức gia tăng thương hiệu :
Chỉ tiêu này cho biết khi mở rộng cho vay ngân gia tăng được bao nhiêu thương hiệu của mình. Mở rộng cho vay khiến thương hiệu của ngân hàng tăng lên bao nhiêu? Việc tính toán chỉ tiêu này rất phức tạp rất khó có ._.thể lượng hoá thành những số liệu chính xác. Tuy không trực tiếp nhưng giá cả cổ phiếu của ngân hàng cũng ít nhiều phản ánh được chỉ tiêu này.
Mức gia tăng sự hài lòng của khách hàng vay vốn.
Chỉ tiêu này cho biết khi thực hiện mở rộng cho vay làm cho sự thoả mãn của khách hàng vay vốn gia tăng bao nhiêu. Rõ ràng khi mở rộng cho vay sẽ gia tăng số lượng khách hàng vay vốn, làm cho nhiều người được vay hơn, giải quyết được nhiều nhu cầu đối với khách hàng hơn nhưng không thể lượng hoá và đo lường được nó. Nếu gián tiếp thì có thể dùng chỉ tiêu mức gia tăng số lượng khách hàng vay vốn để đo lường.
Mức gia tăng năng lực cạnh tranh
Chỉ tiêu này phản ánh sau khi mở rộng cho vay năng lực cạnh tranh của ngân hàng tăng lên bao nhiêu. Rõ ràng khi mở rộng cho vay ngân hàng sẽ gia tăng được doanh số cho vay, gia tăng dư nợ tiền vay, gia tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay… các nhân tố đó làm gia tăng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Do năng lực cạnh tranh của ngân hàng bị tác động bởi rất nhiều yếu tố vì vậy mà khó có thể đo lượng một cách chính xác Được. Với các ngân hàng cổ phần thì giá trị cổ phiếu của nó phản ánh khá sát với đánh giá của công chúng đối với ngân hàng đó, đó cũng có thể làm căn cứ để đánh giá gián tiếp năng lực cạnh tranh. Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là chỉ tiêu phản ánh tổng quát năng lực hoạt động của một ngân hàng, chỉ tiêu lợi nhận cũng có thể dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
* Nhóm chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu như doanh số cho vay, dư nợ tiền vay, kết quả tài chính của hoạt động cho vay đều là những chỉ tiêu có thể phản ánh mở rộng cho vay. Với các điều kiện bình thường thì khi cho vay được mở rộng sẽ kéo theo gia tăng về doanh số cho vay, gia tăng về dư nợ, gia tăng về thu nhập, chi phí, kết quả tài chính từ hoạt động cho vay.
Để cụ thể hoá hơn, đối với mỗi chỉ tiêu lớn người ta đều thiết kế những chỉ tiêu cụ thể để phản ánh từng khía cạnh của các chỉ tiêu lớn . Các chỉ tiêu cụ thể được phân loại thành hai nhóm đó là các chỉ tiêu phản ánh mức gia tăng tuyệt đối và mức gia tăng tương đối.
Sau đây là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay
Nhóm chỉ tiêu liên quan đến mở rộng doanh số cho vay.
Danh số cho vay là số tiền mà ngân hàng thực hiện cho vay trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là con số mang tính thời kỳ phản ánh khái quát nhất hoạt động cho vay của ngân hàng trong kỳ phân tích. Doanh số cho vay cao, tăng so với năm trước thì phản ánh cho vay đã được mở rộng và ngược lại.
Liên quan đến doanh số cho vay có các chỉ tiêu dẫn suất như sau:
+ Mức gia tăng doanh số cho vay
Mức gia tăng doanh số cho vay = DSCV kỳ này – DSCV kỳ trước.
So sánh chỉ tiêu mức gia tăng doanh số cho vay giữa các thời kỳ giúp ta đánh giá được mức độ mở rộng cho vay về số tuyệt đối giữa kỳ này và kỳ Trước.
+ Tốc độ tăng doanh số cho vay
DSCV kỳ này – DSCV kỳ trước
Tốc độ tăng DSCV =
_________________________________________
X 100%
DSCV kỳ trước
Chỉ tiêu tốc độ tăng doanh số cho vay cho phép đánh giá mức độ tăng doanh số cho vay trong kỳ so với kỳ trước. Nó phản ánh doanh số cho vay kỳ này bằng bao nhiêu phần trăm của kỳ trước.
Nhóm chỉ tiêu liên quan đến mở rộng dư nợ tiền vay
Dư nợ tín dụng là con số thời điểm, dư nợ tiền vay phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng vào một thời điểm nhất định ( thường là cuối ngày, cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Nhóm chỉ tiêu dư nợ có các chỉ tiêu dẫn suất như sau:
+ Dư nợ cuối kỳ = DN đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DS thu nợ trong kỳ
+ Mức gia tăng dư nợ
Mức gia tăng dư nợ = dư nợ kỳ này – dư nợ kỳ trước.
+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ.
Dư nợ kỳ này – Dư nợ kỳ trước
Tốc độ tăng dư nợ =
_________________________________ ______
X 100%
Dư nợ kỳ trước
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh sự gia tăng dư nợ cho vay so với một điểm mốc thời gian nhất định (cuối kỳ trước, cùng kỳ năm trước…).
Chỉ tiêu dư nợ, mức gia tăng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ là những chỉ tiêu rất cơ để đánh giá mở rộng cho vay. Suy cho đến cùng mục tiêu của mở rộng cho vay là tăng thu nhập từ hoạt động cho vay. Thu nhập từ hoạt động cho vay chủ yếu là thu lãi. Khối lượng lãi tiền vay được xác định bằng dư nợ nhân với lãi suất cho vay. Nếu bỏ qua yếu tố lãi suất cho vay thì thu lãi tiền vay tỷ lệ thuận với quy mô dư nợ.
Nhìn vào công thức xác định dư nợ tiền vay cho ta thấy, muốn gia tăng dư nợ cần phải có mức gia tăng doanh số cho vay lớn hơn mức gia tăng doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ là yếu tố cố định cho mới thời kỳ, nó phụ thuộc vào số lượng nợ đáo hạn trong kỳ đó. Muốn gia tăng dư nợ thì phải đẩy mạnh cho vay.
Để chi tiết hơn người ta còn có thể tính toán dư nợ bình quân của một thời kỳ. Dư nợ bình quân là trung bình cộng dư nợ của các thời điểm trong kỳ phân tích.
Chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả hoạt động cho vay.
+ Mức gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay
Thu nhập từ hoạt động cho vay là tổng các khoản thu nhập mà NHTM thu được từ hoạt động cho vay. Nếu đem so sánh thu nhập từ hoạt động cho vay kỳ này với kỳ trước cho ta chỉ tiêu mức gia tăng thu nhập trong hoạt động cho vay
Mức gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay = thu nhập từ hoạt động cho vay kỳ này- thu nhập từ hoạt động cho vay kỳ trước.
Mức gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay phản ánh sự mở rộng cho vay, trong những điều kiện bình thường thì mở rộng cho vay sẽ dẫn tới gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay.
+ Tốc độ gia tăng thu nhập cho vay
Tốc độ gia tăng
TNCV kỳ này- TNCV kỳ trước
Thu nhập =
_________________________________ ______
X 100%
Cho vay
TNCV kỳ trước
+ Mức gia tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay là kết quả còn lại sau khi đã lấy thu nhập từ hoạt động cho vay trừ đi chi phí cho hoạt động cho vay
Mức gia tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay = lợi nhuận từ hoạt động cho vay kỳ này – lợi nhuận từ hoạt động cho vay kỳ trước
Mức gia tăng lợi nhuận trong hoạt động cho vay không chỉ phản ánh mở rộng cho vay về mặt số lượng mà còn phản ánh mở rộng cho vay về mặt chất lượng. Mở rộng cho vay tốt sẽ dẫn tới làm gia tăng tương ứng lợi nhuận của hoạt động cho vay.
+ Tốc độ tăng lợi nhuận cho vay
Tốc độ gia tăng
LNCV kỳ này- LNCV kỳ trước
Lợi nhuận =
_________________________________ ______
X 100%
Cho vay
LNCV kỳ trước
Nhón chỉ tiêu liên quan đến giảm nợ xấu.
Nợ xấu là những khoản nợ đã xuất hiện khả năng xảy ra rủi ro cao. Chỉ tiêu nợ xấu là một trong những chỉ tiêu đo lường mở rộng cho vay về mặt chất lượng.
Theo quy định hiện hành thì dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng được phân chia thành 05 nhóm: từ nhóm 1 đến nhóm 5 theo mức độ rủi ro khác nhau. Nợ xấu là tổng dư nợ của các khoản cho vay được phân loại từ nhóm 3 đến nhóm 5. Cơ sở pháp lý để các NHTM tiến hành phân loại dư nợ là quyết định 493 của ngân hàng Nhà nước. Theo quyết định 493 của ngân hàng Nhà nước căn cứ để phân loại dư nợ thành 5 nhóm là khả năng xảy ra rủi ro của các khoản cho vay mà thể hiện ra ngoài chính là thời gian đã các khoản vay đã quá hạn theo hợp đồng đã ký với các NHTM
Đối với các ngân hàng thương mại thì việc quản lý chất lượng tín dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mở rộng cho vay. Nếu quản lý tốt chất lượng cho vay thì đó là nhân tố thúc đẩy mở rộng cho vay, ngược lại nếu quản lý không tốt chất lượng tín dụng thì sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng cho vay.
Liên quan đến nợ xấu có các chỉ tiêu dẫn suất như sau:
+ Tổng dư nợ xấu = tổng dư nợ các khoản cho vay được xếp loại từ nhóm 3 đến nhóm 5.
+ Mức giảm nợ xấu
Nếu đem so sánh tổng dư nợ xấu giữa các thời kỳ ta có chỉ tiêu mức giảm nợ xấu
Mức giảm nợ xấu = dư nợ xấu kỳ trước – dư nợ xấu kỳ này.
+ Tỷ lệ nợ xấu
Tổng dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
_________________________________ ______
X 100%
Tổng dư nợ
+ Cơ cấu nợ xấu:
Dư nợ nhón i
Tỷ lệ nợ nhón i = _________________________________ ______ x 100%
Tổng dư nợ xấu
Chỉ tiêu cơ cấu nợ xấu phản ánh tỷ trọng từng nhóm nợ trong tổng nợ xấu
1.3. Các nhân tố tác động đến mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại, ta có thể chia các nhân tố đó thành hai nhóm nhân tố là nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.
1.3.1. Nhân tố khách quan
* Môi trường chính trị, xã hội.
Sự ổn định về chính trị- xã hội sẽ thu hút đầu tư, các doanh nghiệp yên tâm đưa ra quyết định đầu tư do vậy mà nhu cầu vốn cho đầu tư mới đầu tư mở rộng sản xuất gia tăng. Nếu môi trường chính trị, xã hội không ổn định sẽ làm các nhà đầu tư rút vốn đầu tư dẫn đến nhu cầu vốn sẽ giảm theo.
Ổn định chính trị là tiền đề để ổn định và phát triển kinh tế, giữa ổn định chính trị và ổn định và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Kinh tế phát triển ổn định, chính trị và an ninh giữ vững là nhân tố thúc đẩy sán xuất kinh doanh từ đó mà tạo điều kiện mở rộng cho vay.
Không chỉ có chính trị trong nước mà tình hình chính trị quốc tế cũng tác động đến mở rộng cho vay. Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu, các nền kinh tế của các quốc gia hiện nay đều phát triển theo xu hướng phát triển nền kinh tế mở để tranh thủ cơ hội phát triển kinh tế. Nền kinh tế mở chịu ảnh hưởng rất lớn của nền kinh tế thế giới. Các biến động thị trường thế giới ngay lập tức tác động đến nền kinh tế trong nước, và thông qua đó tác động đến giá cả và tác động đến sản xuất, từ sản xuất sẽ tác động đến mở rộng cho vay của ngân hàng. Nền kinh tế thế giới phát triển ổn định là nhân tố thúc đẩy mở rộng cho vay.
* Môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô cũng có ảnh hưởng đến mở rộng cho vay. Xét cho đến cùng thì cái gốc để mở rộng cho vay an toàn và hiệu quả vẫn là phát triển kinh tế , khi kinh tế phát triển nó là nhân tố thúc đẩy mở rộng cho vay và ngược lại, khi kinh tế suy thoái sẽ tác động tiêu cực đến Mở rộng cho vay. Đến lượt kinh tế phát triển cũng chịu tác động của hàng loạt các nhân tố khác mà các nhân tố đó không còn chỉ đơn thuần là kinh tế nữa như các vấn đề về xã hội, an ninh, quốc phòng….
Mặt khác khi nền kinh tế phát triển ổn định niềm tin tiêu dùng của công chúng tăng cao, đó là nhân tố mở rộng cho vay tiêu dùng.
Các biến số kinh tế vĩ mô như: chỉ số CPI, các chỉ số thị trường chứng khoán, tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại… là những nhân tố có ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng . Có thể ví nền kinh tế như một cơ thể trong đó mỗi biến số vĩ mô là một cơ quan trong một cơ thể, vì vậy khi có sự thay đổi của biến số này sẽ ảnh hưởng đến biến số khác và ngược lại. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và phát triển tạo điều kiện cho các các nhà đầu tư tiến hành đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư tăng tạo tiền đề để các ngân hàng thương mại mở rộng cho vay.
*Môi trường pháp lý
Hệ thống pháp luật, nhất là những bộ luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng và hoạt động cho vay của ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại. Hệ thống pháp luật đầy đủ, nghiêm minh, ổn định là hành lang an toàn cho các ngân hàng thương mại mở rộng cho vay, ngược lại hệ thống pháp luật không đầy đủ, thiếu nghiêm minh tác động tiêu cự tới mở rộng cho vay của các ngân hàng. Khi hệ thống pháp luật không đầy đủ sẽ không có cơ sở để xử lý vi phạm trong mối qua hệ với ngân hàng. Chấp hành pháp luật không nghiêm tạo kẽ hở để những kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Những hiện tượng đó sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng cho vay của ngân hàng.
*Tập quán vay vốn, tiêu dùng, niềm tin của khách hàng.
Nhu cầu vay vốn có thể cho sản xuất kinh doanh, có thể là tiêu dùng.
Ở các địa phương khác nhau có tập quán vay vốn và kinh doanh khác nhau. Có nơi mọi nhà mọi người đều có nhu cầu vay vốn để kinh doanh, ngược lại có nơi người dân có vốn không đầu tư kinh doanh mà chỉ cất trữ. Thực tiễn cho thấy ở các thành phố lớn, điểm giao thông thuận lợi, ở các làng nghề…nhu cầu kinh doanh rất lớn vì vậy mà tạo điều kiện mở rộng cho vay đối với các ngân hàng thương mại. Ngược lại ở vùng xâu, vùng xa người dân không có tập quán vay vốn để kinh doanh thì ở đó không thể mở rộng được cho vay.
Nếu như nhu cầu vốn cho sản xuất có quan hệ mật thiết với phát triển kinh tế thì nhu cầu vốn vốn cho tiêu dùng không chỉ có liên quan đến sản xuất mà còn liên quan đến nhiều yếu tố khác như niềm tin của người dân vào triển vọng nền kinh tế, tập quán tiêu dùng, tâm lý tiêu dùng…Thậm chí có nhiều nhu cầu tiêu dùng không phụ thuộc vào nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, khi nhu cầu tiêu dùng của người dân gia tăng giúp cho các ngân hàng thương mại mở rộng cho vay tiêu dùng.
*Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn.
Yếu tố mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng ảnh hưởng đến mở rộng cho vay . Mức độ cạnh tranh càng khốc liệt thì khả năng mở rộng cho vay càng khó khăn và ngược lại mức độ cạnh tranh càng thấp thì khả năng mở rộng cho vay càng dễ.
Có nhiều ngân hàng cùng hoạt động trên cùng một địa bàn thì thị trường sẽ bị phân chia cho các ngân hàng. Tỷ lệ phân chia khách hàng giữa các ngân hàng tuỳ thuộc vào năng lực cạnh tranh của từng ngân hàng. Năng lực cạnh tranh mạnh sẽ chiếm được nhiều thị trường, năng lực cạnh tranh yếu sẽ bị hạn chế thị trường. Thường thì các ngân hàng luôn luôn xây dựng cho chính mình một chính sách khách hàng và một thị trường mục tiêu để từ đó thiết kế sản phẩm đặc thù để mở rộng cho vay.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
* Năng lực và uy tín của ngân hàng.
Muốn mở rộng cho vay ngân hàng phải có đủ năng lực: năng lực về nguồn vốn, năng lực về nhân lực, màng lưới phân phối, công nghệ …
Về nguồn vốn: Quy mô vốn của ngân hàng quyết định mở rộng cho vay, chỉ khi có nguồn vốn mới có thể mở rộng được cho vay. Vốn tự có của ngân hàng thương mại thể hiện sức mạnh về tài chính của ngân hàng đó, vốn tự có càng cao chứng tỏ ngân hàng đó càng mạnh. Để quản lý quy mô hoạt động thì các ngân hàng thương mại chỉ được phép huy động một lượng vốn bằng một tỷ lệ nhất định so với vốn tự có ( ở Việt Nam là 20 lần ). Vì vậy mà vốn tự có lớn sẽ là điều kiện để huy động vốn với quy mô lớn. Mặt khác để quản trị rủi ro ngân hàng nhà nước đưa ra các giới hạn như giới hạn cho vay đối với một khách hàng ( không quá 15% vốn tự có), tỷ lệ dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, tỷ lệ dùng vốn tự có để mua sắm tài sản cố định. Những nhân tố đó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến mở rộng cho vay của các ngân hàng thương mại.
Về nhân lực: Quy mô và chất lượng CBCNV của ngân hàng cũng có tác động đến mở rộng cho vay. Muốn mở rộng cho vay phải có nguồn nhân lực tương ứng. Nguồn nhân lực không những có đủ về số lượng mà còn phải đáp ứng về chất lượng. Nếu chất lượng cán bộ tín dụng không đảm bảo sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng từ đó mà tác động đến mở rộng cho vay. Không chỉ nguồn nhân lực trực tiếp mà số lượng cũng như chất lượng hệ thống kiểm soát tín dụng cũng cần phải được bố trí tương ứng để đảm bảo kiểm soát chất lượng tín dụng.
Về màng lưới hoạt động: màng lưới hoạt động rộng là nhân tố tác động tích cực đến mở rộng cho vay. Màng lưới rộng sẽ tạo điều kiện mở rộng nguồn huy động vốn , từ đó mà tác động đến cho vay. Màng lưới rộng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng giao dịch với ngân hàng được thuận lợi hơn từ đó mà mở rộng cho vay. Mặt khác màng lưới hoạt động rộng còn giúp các ngân hàng mở rộng các hoạt động dịch vụ từ đó mà gián tiếp thúc đẩy mở rộng cho vay.
Các ngân ngân hàng thương mại Việt Nam hiện ngay và nhất là các NHTMCP đang theo đuổi chiến lược ngân hàng bán lẻ vì vậy màng lưới hoạt động là nhân tố qua trọng để mở rộng cho vay. Thông thường các NHTM khi thành lập có trụ sở đóng ở các đô thị lớn sau đó mở các chi nhánh về các địa phương nơi có kinh tế phát triển để mở rộng hoạt động và mở rộng cho vay.
Về công nghệ: Các ngân hàng thương mại rất quan tâm đến công nghệ, họ thường đi đầu trong ứng dụng công nghệ nhất là công nghệ tin học. Khi mở rộng cho vay số lượng các giao dịch tăng lên, giá trị các giao dịch tăng lên đòi hỏi phải cải tiến công nghệ quản lý. Ngược lại khi công nghệ quản lý hiện đại sẽ tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm lại từ đó có tác động trở lại với mở rộng cho vay.
Uy tín của Ngân hàng cũng là nhân tố tác động đến mở rộng cho vay. Ngân hàng có uy tín sẽ là nhân tố tác động tích cực đến mở rộng cho vay và ngược lại ngân hàng không có uy tín sẽ hạn chế mở rộng cho vay. Một ngân hàng có uy tín, ngân hàng đó có thể huy động đủ vốn để mở rộng cho vay và ngược lại, nếu không có uy tín sẽ không thể mở rộng được huy động vốn để mở rộng cho vay.
Chiến lược và chính sách tín dụng của ngân hàng
Căn cứu vào tình hình thực tế và từng giai đoạn cụ thể, các ngân hàng xây dựng chiến lược tín dụng phù hợp.
Chính sách tín dụng thể hiện quan điểm cho vay của ngân hàng và điều đó có ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của các ngân hàng. Quan điểm Cho vay cởi mở sẽ là nhân tố giúp cho các ngân hàng mở rộng cho vay thuận lợi hơn. Ngược lại quan điểm bảo thủ trong cho vay sẽ làm hạn chế mở rộng cho vay của các ngân hàng.
Quan điểm cho vay của các ngân hàng phụ thuộc vào tình trạng vốn của các ngân hàng, phụ thuộc vào tình trạng của thị trường và phụ thuộc vào tình trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng đó. Thông thường khi vốn khả dụng cao, chất lượng tín dụng đang đảm bảo, nhu cầu của người vay lớn thì các ngân hàng có quan điểm cởi mở trong cho vay, và ngược lại nếu vốn khả dụng thấp, tình trạng chất lượng tín dụng xấu, thị trường ảm đạm thì các ngân hàng hạn chế cho vay.
Mở rộng cho vay còn phụ thuộc vào quan điểm cơ cấu tài sản có, quan điểm quản trị rủi ro…ngày nay các ngân hàng đang có xu hướng phát triển thành ngân hàng hiện đại, theo đó hoạt động dịch vụ là hoạt động chính được ưu tiên phát triển. Những ngân hàng này không tập trung quá nhiều tài sản vào cho vay mà đa dạng hoá đầu tư để phòng tránh rủi ro. Thay vì dùng hết vốn để cho vay họ thực hiện đa dạng hoá kinh doanh như cho vay, đầu tư, thành lập các công ty kinh doanh…Khi đa dạng hoá đầu tư dẫn đến hạn chế mở rộng cho vay.
Không chỉ chính tín dụng là nhân tố trực tiếp tác động đến mở rộng cho vay, mà các chính sách khác của ngân hàng cũng giam tiếp tác động đến mở rộng cho vay như chính sách khách hàng, chính sách giá cả, chính sách sản phẩm…
1.3.3. Mối quan hệ giữa mở rộng cho vay và chất lượng cho vay.
Mở rộng cho vay và chất lượng cho vay có quan hệ hữu cơ với nhau. Mục đích cuối cùng của việc mở rộng cho vay là gia tăng lợi nhuận. Để lợi nhuận gia tăng thì mức gia tăng về thu nhập từ hoạt động cho vay phải tăng nhanh hơn mức chi phí cho hoạt động cho vay. Để có được điều đó thì phải có chất lương tín dụng tốt.
Nếu không quản trị rủi ro tín dụng tốt thì khi mở rộng cho vay không những không tăng tương ứng về doanh thu mà còn gia tăng quá mức về chi phí. Không quản trị rủi ro tín dụng tốt để phát sinh quá nhiều nợ xấu nó sẽ tác động tiêu cực đến thu nhập từ hoạt động cho vay. Khi nợ xấu gia tăng các ngân hàng không những không thu được những khoản tiền lãi từ dư nợ xấu mà còn phải bổ ra các chi phí như chi phí xử lý nợ xấu, chi phí trích lập quý dự phòng rủi ro cụ thể.
Thực tiễn cho thấy khi chất lượng tín dụng có vấn đề thì ngân hàng phải tập trung mọi nguồn lực để xử lý nợ xấu vì vậy mà hạn chế các nguồn lực dành cho mở rộng cho vay. Không chỉ dừng ở đó nợ xấu sẽ xói mòn niềm tin, làm giảm uy tín của công chúng đối với ngân hàng từ đó tác động tiêu cực đến hoạt động đến huy động vốn là nhân tố quyết định cho mở rộng cho vay.
Ở những ngân hàng thương mại truyền thống như những ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động cho vay là cơ bản thì việc quản trị rủi ro tín dụng là nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại của một ngân hàng.
Ngược lại khi mở rộng cho vay đồng thời với quản trị rủi ro tín dụng tốt, chất lượng cho vay tốt làm gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Lợi nhuận ngân hàng gia tăng làm gia tăng uy tín của ngân hàng trong việc gia tăng thu hút nguồn đó là tiền đề để mở rộng cho vay. Lợi nhuận không chia cũng là nguồn vốn để ngân hàng cho vay.
Như vậy mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
- Vấn đề mở rộng cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Ở Việt Nam hiện nay có khoảng 40 ngân hàng thương mại. Ngoài ra còn có hệ thống các quỹ đầu tư như quỹ tín dụng nhân dân, các công ty tài chính và các chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài. Nếu chỉ nói về số lượng thì tại Việt Nam hiện nay số lượng các đơn vị cung ứng dịch vụ cho vay khá lớn. Các ngân hàng thương mại của Việt Nam hiện nay là những ngân hàng thương mại truyền thống, hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam đang thực hiện chiến lược mở rộng cho vay.
Việt Nam là quốc gia đang phát triển có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, nhu cầu vốn xây dựng cơ sở hạ tầng rất lớn. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO). Những nhân tố đó tạo ra những thuận lợi cho việc mở rộng cho vay. Tuy nhiên có quá nhiều các ngân hàng cùng mở rộng cho vay, mặt khác trong giai đoạn đầu mở cửa nền kinh tế rất có thể sẽ có biến động khó lường trước, đó là những nhân tố tác động xấu đến mở rộng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Hơn bao giờ hết vấn đề mở rộng cho vay cần phải được gắn kết chặt chẽ với quản trị rủi ro tín dụng để nâng cao chất lượng cho vay.
Kết luận chương 1
Đối với các ngân hàng thương mại nhất là các ngân hàng thương mại Việt Nam thì hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống có lịch sử từ lâu đời và chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động.
Các ngân hàng thương mại luôn luôn mong muốn gia tăng được lợi nhuận của mình, trong khi việc mở rộng hoạt động dịch vụ có nhiều hạn chế thì nhu cầu mở rộng cho vay là nhu cầu bức thiết.
Chương 1 của luận văn đã hệ thống hoá các lý luận cơ bản về hoạt động cho vay và mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại: khái niệm, quan niệm về cho vay và mở rộng cho vay, nguyên tắc cho vay, các hình thức cho vay, quy trình cho vay….
Đặc biệt chương 1 của luận văn đã nghiên cứu tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay, mối quan hệ hữu cơ giữa chất lượng tín dụng và mở rộng cho vay. Các nghiên cứu đó là những tiền đề để tiếp tục nghiên cứu các chương sau để tìm ra giải pháp mở rộng cho vay hiệu quả.
Chương 2 :
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY
TẠI VPBANK CHI NHÁNH NAM NAM ĐỊNH
2.1- Khái quát về VPBank chi nhánh Nam Định.
2.1.1.Cơ cấu tổ chức và màng lưới hoạt động.
- Đặc điểm của VPBank chi nhánh Nam Định
VPBank Nam Định mới thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 5/2007. Cuối năm 2006 VPBank Việt Nam đã bắt tay vào khảo sát và phân tích thị trường Nam Định. Sau một thời gian khảo sát và phân tích, Ngày 09/03/2007 Hội đồng VPBank đã ra quyết định số 278-2007/QĐ-HĐQT chính thức thành lập VPBank chi nhánh Nam Định. Khoảng thời gian từ tháng 3/2007 đến tháng 5/2007 là quá trình chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật và bộ máy nhân lực. Ngày 24/5/2007 VPBank chính thức khai trương đi vào hoạt động.
VPBank Nam Định là ngân hàng TMCP đầu tiên hoạt động tại Nam Định. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Nam Định có các chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh hoạt động, đó là Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Nam Định, Ngân hàng Công thương chi nhánh Nam Định, Ngân hàng Đầu tư chi nhánh Nam Định. Ngoài ra còn có một số ngân hàng như Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển và hệ thống quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Cho đến 31/12/2007 thì trên địa bàn tỉnh Nam Định VPBank là ngân hàng TMCP duy nhất hoạt động. Trong tương lai gần có một số ngân hàng TMCP khác mở chi nhánh hoạt động tại Nam Định như ngân hàng Hằng hải, ngân hàng Đông Á…
- Địa điểm trụ sở
VPBank chi nhánh Nam Định đặt tạo toà nhà số 69 đường Lê Hồng Phong Thành phố Nam Định Tỉnh Nam Định. Tuy không lớn nhưng đây là vị trí rất thuận lợi cho giao dịch với khách hàng .
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của VPBank chi nhánh Nam Định .
Ban
Giám đốc
Phòng
Phục vụ
Khách hàng
Phòng
Kế toán
Tin học
Phòng
Hành
chính
Phòng
Giao dịch
Kho quỹ
Phòng
Giao dich
Đò quan
Phòng
Giao dịch
Lạc quần
- Chức năng và cơ cấu nhân lực các bộ phận tại VPBank chi nhánh Nam Định.
+ Ban Giám đốc :
Ban Giám đốc là cơ quan có quyền lực cao nhất tại VPBank Nam Định, Ban Giám đốc thực hiện chức năng lãnh đạo, quản lý, điều hành chung các mặt hoạt động trên cơ sở pháp luật, các quy định quản lý của ngân hàng Nhà nước, các quy định và sự điều hành của Hội sở VPBank. Ban Giám đốc VPBank Nam Định bao gồm 02 người, là những người có trình độ Đại học và đã có nhiều năm kinh nghiệm quản trị ngân hàng thương mại. Lãnh đạo Ban Giám đốc là Giám đốc chi nhánh. Phó Giám đốc chi nhánh là người giúp việc và thực hiện theo sự uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh. Giám đốc chi nhánh là người đại diện theo pháp luật của chi nhánh.Trực thuộc Ban Giám đốc là các phòng chức năng và các phòng giao dịch.
+ Phòng Giao dịch Kho quỹ
Phòng giao dịch kho quỹ có chức năng tổ chức thực hiện các giao dịch với khách hàng và quản lý kho tiền. Thời điểm hiện tại phòng Giao dịch kho quỹ có 08 người bao gồm: 01 lãnh đạo phòng, 05 nhân viên giao dịch, 02 nhân viên kho quỹ.
+ Phòng kế toán tin học:
Phòng kế toán tin học thực hiện các nghiệp vụ kế toán nội bộ và quản trị mạng máy tính. Nghiệp vụ kế toán nội bộ bao gồm những nghiệp vụ kế toán không giao dịch trực tiếp với khách hàng như: kế toán tài sản, kế toán chi phí…. Thời điểm hiện tại phòng kế toán tin học có 04 người trong đó có 01 người lãnh đạo kiêm công tác kế toán tổng hợp, 02 nhân viên kế toán, 01 nhân viên tin học quản trị mạng máy tính.
+ Phòng phục vụ khách hàng:
Phòng phục vụ khách hàng thực hiện các chức năng tín dụng và thanh toán Quốc tế ( cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế…). Thời điểm hiện tại nhân lực phòng phục vụ khách có 10 người trong đó có 01 lãnh đạo phòng, 01 nhân viên thanh toán quốc tế, còn lại là cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định tài sản. Nhân lực của phòng phục vụ khách hàng được bố trí các nhân viên có năng lực, trình độ cao để phù hợp với tính chất công việc và nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng
+ Phòng hành chính:
Phòng hành chính thực hiện các nhiệm vụ hành chính, tạo mọi điều kiện cho các phòng chức năng vận hành. Thời điểm hiện tại nhân lực phòng hành chính bao gồm 06 nhân viên. 01 Nhân viên làm công tác nhân sự kiêm lãnh đạo phòng, 01 nhân viên văn thư hành chính, 01 nhân viên lái xe và 03 nhân viên phụ trách an ninh.
+ Các phòng giao dịch
Các phòng giao dịch có chức năng tổ chức các hoạt động kinh doanh. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của các phòng giao dịch là: huy động vốn , cho vay, cung ứng các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng. Tại các phòng giao dịch không có các nghiệp vụ như kế toán nội bộ, tổ chức nhân sự. Đứng đầu các phòng giao dịch có trưởng phòng giao dịch, trưởng phòng giao dịch chịu sự điều hành của Giám đốc chi nhánh. Phòng giao dịch có 02 tổ công tác đó là tổ tín dụng và tổ giao dịch kho quỹ. Tổ tín dụng thực hiện các hoạt động tín dụng , tổ giao dịch kho quỹ thực hiện các giao dịch với khách hàng và quản lý kho tiền.
Sau khi thành lập chi nhánh vào tháng 5/2007, VPBank Nam Định đồng Thời thực hiện hai nhiệm vụ là tổ chức hoạt động kinh doanh đồng thời khảo sát để phát triển màng lưới hoạt động. Kết quả cho đến tháng 6/2008 Tại VPBank Nam Định đã có 02 phòng giao dịch.
Phòng Giao dịch Đò quan
Phòng Giao dịch Đò quan được thành lập và khai trương hoạt động vào tháng 1/2008. Phòng Giao dịch Đò quan có trụ sở tại số 2 đường Đặng Xuân Bảng- Phường Cửa Nam- Thành phố Nam Định.
Đứng đầu Phòng Giao dịch Đò quan có 01 trưởng phòng chịu trách nhiệm chỉ đạo phòng. Phòng Giao dịch Đò quan có hai tổ công tác đó là Tổ tín dụng và Tổ Giao dịch Kho quỹ. Hai tổ công tác thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản là hoạt động tín dụng và hoạt động giao dịch với khách hàng. Tại Phòng Giao dịch Đò quan có 01 trưởng phòng và 13 nhân viên.
Thị phần chủ yếu của Phòng Giao dịch Đò quan là cho vay các Huyện Nghĩa Hưng, Nam Trực và phía nam Thành phố Nam Định.
Phòng giao dịch Lạc Quần
Phòng Giao dịch Giao dịch Lạc quần thành lập, khai trương hoạt động từ tháng 5/2008. Trụ sở của Phòng Giao dịch Lạc quần đóng tại thị trấn Cổ lễ huyện Trực Ninh.
Chức năng của Phòng Giao dịch Lạc quần là thực hiện chức năng kinh doanh. Thị trường mục tiêu của Phòng Giao dịch Lạc quần là phục vụ các khách hàng thuộc 05 huyện phía nam tỉnh Nam Định.
Cơ cấu tổ chức của Phòng Giao dịch Lạc quần bao gồm 01 trưởng phòng thực hiện chỉ đạo chung hoạt động của phòng và là đại diện theo pháp luật của Phòng Giao dịch Lạc quần. Phòng Giao dịc Lạc Quần bao gồm 02 tổ công tác là tổ tín dụng và tổ giao dịch kho quỹ. Tổ tín dụng có Nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tín dụng . Tổ Giao dịch Kho quỹ có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch với khách hàng. Tổng số CBCNV của Phòng Giao dịch Lạc quần là 11 người .
Thị phần của Phòng Giao dịch Lạc Quần là cho vay 5 huyện phía nam của tỉnh là các huyện như : huyện Hải Hậu, huyện Giao Thuỷ, huyện Xuân trường, Huyên Trực Ninh và một phần của huyện Nam Trực.
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của VPBank Nam Định
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn :
Huy động vốn là một hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn là tiền đề cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và đối với mở rộng cho vay nói riêng. Nguồn vốn cơ bản cho hoạt động của các ngân hàng là nguồn vốn huy động, vì vậy muốn có vốn cho vay thì phải tổ chức tốt hoạt động huy động vốn . Hoạt động huy động vốn phải đi trước một bước và phải được quan tâm đặc biệt.
Để thực hiện huy động vốn, các ngân hàng phải căn cứ vào đặc điểm của các nguồn tiền đang tồn tại trong nền kinh tế để thiết kế các sản phẩm huy động vốn phù hợp. Các sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng thương mại thông thường là: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, phát hành giấy tờ có giá, đi vay các tổ chức, cá nhân….Sản phẩm tiền gửi thanh toán được thiết kế nhằm thu hút các nguồn tiền đang trong quá trình sản xuất lưu thông, khách hàng gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích bảo đảm an ninh và sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Sản phẩm tiết kiệ._.nh không tập trung tại thành phố mà nằm phân tán ở các huyện. Việc tổ chức xây dựng các Phòng Giao dịch của VPBank có hạn chế là vừa tốn kém về kinh phí vừa mất rất nhiều thời gian.
Về phương pháp xây dựng màng lưới cộng tác viên: VPBank chi Nhánh Nam Định cần lựa chọn mỗi khu vực kinh tế như mỗi khu công nghiệp, mỗi thị trấn, mỗi làng nghề 01 cộng tác viên. Để hiệu quả hệ thống cộng tác viên xây dựng bám vào một hệ thống nào đó hiện có trong xã hội, Ví dụ như các cửa hành kinh doanh vàng bạc, đội ngũ nhưng nhận viên chuyên thu thuế … đây là những người nắm nhiêu thông tin về các khách hàng SXKD
Hệ thống cộng tác viên có chức năng hỗ trợ và tư vấn cho các nhân viên ngân hàng trên địa bàn. Mỗi thị trấn lớn có 01 cộng tác viên. Cộng tác viên thực hiện công tác tuyên truyền của VPBank tại địa phương. Thu hút khách hàng vay vốn, tư vấn và thu thập các thông tin về khách hàng đôn đốc khách hàng trả nợ ngân hàng. Công tác viên được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ thu nhập mà họ mang lại.
Cộng tác viên thực hiện ký hợp đồng dịch vụ với ngân hàng và được hưởng hoa hồng do ngân hàng chi trả.
3.2.4.Nâng cao trình độ, đạo đức nghề nghiệp đối với CBCNV
Nâng cao trình độ nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ có vai trò hết sức quan trọng đối với kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Sở dĩ các ngân hàng cần phải có một đội ngũ chuyên môn giỏi là do yêu cầu của công tác tẩm định tín dụng, chỉ có những người năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm thực tiễn và phải có một kiến thức tổng hợp mới có thể thực hiện tốt nghiệp vụ thẩm định khi cho vay. Không chỉ trong hoạt động tín dụng, các hoạt động khác cũng rất cần những nhân viên giỏi. Các ngân hàng thương mại luôn luôn đi đầu trong ứng dụng công nghệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán, để vận hành hệ thống kỹ thuật họ cần có những con những con người có khả năng quản sử dụng tốt các thiết bị và các sản phẩm tin học. Ngày nay các ngân hàng thương mại coi công nghệ như linh hồn của họ.
VPBank Nam Định là chi nhánh mới thành lập còn rất trẻ. Tuổi đời trung bình của CBCNVC là 24 tuổi. Người cao nhất là 45 tuổi. Phần lớn CBCNV VPBank Nam Định đã tốt nghiệp các trường đại học, có kiến thức sâu về mặt lý thuyết. Tuy nhiên kiến thức thực tiễn còn rất hạn chế. Những người đã có kinh nghiệm công tác tại các ngân hàng thương mại rất ít (có 4 người). Vì vậy giáo dục và đào tạo nhất là đào tạo kiến thức thực tiễn và đào tạo đạo đức nghề nghiệp cần thiết hơn bao giờ hết.
Trong xã hội Việt Nam hiện nay có không ít các bộ luật tuy được ban hành có hiệu lực nhưng trên thực tiễn chưa thực sự đi vào cuộc sống. Có nhiều khách hàng vay tiền cố tình không trả nợ nhưng vẫn nhởn nhơ ngoài vòng pháp luật. Để có thể nhận biết từ đó hạn chế những đối tượng khách hàng có đạo đức không tốt vay được tiền của ngân hàng cần phải có một đội ngũ Cán bộ tín dụng không những giỏi về lý thuyết mà còn giỏi cả về thực tiễn. Muốn có đội ngũ Cán bộ như vậy cần phải tăng cường đào tạo.
Nội dung của nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối với CBCNV là: ban hành một chính sách về quản lý nhân lực thống nhất. Chính sách nhân lực phải khép kín từ khâu tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, tiền lượng….Không chỉ ban hành chính sách mà tổ chức thực hiện chính sách phải thực sự nghiêm túc. Thực hiện đào tạo lại các kiến thức cơ bản đã được học tại nhà trường. Thường xuyên cập nhật các kiến thức mới cho đội ngũ Cán bộ, công nhân viên chức. Song song đào tạo lý thuyết là đào tạo các kiến thức thực tiễn bằng cách đúc rút và phổ biến kinh nghiệp công tác. Khuyến khích đào tạo nâng cao như hoàn chỉnh kiến thức đại học cho những Giao dịch viên chưa tốt nghiệp Đại học, đào tạo trên đại học cho những cán bộ chủ chốt có chiều hướng phát triển tốt. Chú ý đào tạo đối với đội ngũ cán bộ tín dụng . Chú trọng đào tạo kiến thức thực tiễn cho đội ngũ cán bộ tín dụng . Song song đào tạo kiến thức chuyên môn cần đào tạo thêm kỹ năng giao tiếp và đàm phán với khách hàng.
Thực hiện động viên, khen thưởng kịp thời đối với những CBCNV có thành tích tốt, đồng thời thực hiệp phê bình, sử ký kỷ luật thích đáng đối với những CBCNV vô ý thức, vi phạm kỷ luật…
Rèn luyện phẩm chất đạo đức nghiệp, văn hoá giao tiếp
Hầu hết các hoạt động của ngân hàng đều liên quan đến tài sản do vậy cần phải có một lực lượng cán bộ có đạo đức tốt. Đặc biệt đối với cán bộ tín dụng làm công tác thẩm định và cho vay, nếu không có đạo đức tốt rất có thể vì lợi ích của bản thân mà quyết định cho vay sai không chỉ gây tổn thất về tài sản mà còn làm ảnh hưởng đến thương hiệu của ngân hàng
Trong nền tế thị trường, khi mà cạnh tranh quyết liệt diễn ra, tình trạng dư cung là điều không hiếm thấy thì kỹ năng giao tiếp và văn minh trong kinh doanh cũng là một công cụ mà các ngân hàng sử dụng đẻ cạnh tranh. Kỹ năng đàm phán, kỹ năng giao tiếp, văn hoá và bản sắc ngân hàng là những nhân tố gián tiếp ảnh hưởng đến mở rộng cho vay.
Nội dung nâng cao đạo đức nghề nghiệp, văn hoá giao dịch cần tập trung vào một số vấn đề như sau :
Bồi dưỡng đạo đức đối với Cán bộ là phân tích cho đội ngũ cán bộ thấy được môi trường đặc biệt mà họ tác nghiệp, thấy được tác hại và những hậu quả sẽ đến nếu không giữ gìn được đạo đức. Phổ biến gương người tốt việc tốt đối với đội ngũ CBTD.
Thường xuyên kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời những hiện tượng xâm tiêu tài sản chung, những hiện tượng ăn tiền của khách hàng vay vốn. Phê phán phong cách làm việc cửa quyền, thiếu trách nhiệm sẽ xói mòn niềm tin của khách hàng cũng cần được xử lý kịp thời. Lãnh đạo phải là người gương mẫu, là tấm gương cho mọi người noi theo …
Rèn luyện ý chí là để tạo ra quyết tâm cao trong khi thì hành công việc. Người cán bộ có ý chí cao giúp cho họ có khả năng thực hiện những công việc khó khăn gian khổ. Trong hoạt động ngân hàng và nhất là trong hoạt động tín dụng có nhiều nơi, nhiều lúc công việc gặp khó khăn, nếu có đội ngũ cán bộ có ý chí cao thì mọi việc giải quyết trở lên dễ dàng hơn.
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại địa phương
Nguồn vốn có ý nghĩa quyết định với mở rộng cho vay, không có nguồn vốn thì không thể mở rộng cho vay được. Trong nguồn vốn thì nguồn vốn huy động tiết kiệm từ dân cư có ý nghĩ vô cùng quan trọng. Đây Là nguồn vốn ổn định và cơ bản nhất đối với VPBank Nam Định, vì vậy mà nhất thiết phải đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư.
Biện pháp đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư cần tập trung vào các biện pháp chủ yếu dưới đây:
Các biện pháp về lãi suất
Lãi suất là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả hoạt động huy động nguồn vốn đối với dân cư. Lãi suất huy động vốn cao sẽ làm gia tăng kết quả huy động vốn và ngược lại. Cần phải sử dụng lãi suất một cách linh hoạt phù hợp với thị trường để thu hút nguồn vốn. Đối với VPBank Nam Định là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên hoạt động trên địa Bàn tỉnh Nam Định thì vị thế của VPBank Nam Định còn hạn chế hơn các ngân hàng thương mại quốc doanh khác, muốn tăng trưởng nguồn vốn huy Động thì lãi suất huy động phải cao hơn các ngân hàng trên địa bàn.
Về sản phẩm huy động vốn
Sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động huy động vốn . Nhu cầu của công chúng ngày càng phát triển và đa dạng vì vậy sản phẩm tiền gửi cũng phải thường xuyên thay đổi đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng. Mỗi khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế đều có những đặc điểm khác nhau.
Cần đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới tăng lợi ích cho khách hàng. Ban hành các sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn ngắn như tiết kiệm tuần, tiết kiệm ngày, tiết kiệm có lãi suất linh hoạt, tiết kiệm rút gốc linh hoạt.. Từ đó tăng thu hút công chúng gửi tiền tiết kiệm.
Tổ chức phát hành phát hành chứng chỉ tiền gửi để tạo ra nguồn vốn ổn định nhằm cải thiện cơ cấu nguồn vốn tạo cơ sở để cân đối và cơ cấu lại dư nợ cho phù hợp.
Thời gian gần đâu khách hàng gửi tiền tiết kiệm đã quan tâm rất nhiều đến tính lỏng của tiền gửi tiết kiệm, VPBank cần phải nghiên cứu phát triển các sản phẩm có tính linh hoạt các để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tính linh hoạt thể thể hiện dưới hai khía cạnh là ban lãi suất rút trước hạn và lãi suất thả nổi. Thiết kế một sản phẩm có lãi suất rút trước Hạn và có thể được điều chỉnh lãi suất theo lãi suất thị trường sẽ đáp ứng được như cầu gửi tiền của khách hàng trong khi lạm phát gia tăng như hiện nay.
Không chỉ quan tâm đến huy động tiền gửi của dân cư mà phải thường xuyên quan tâm đến tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh. Quan tâm đến việc tìm kiếm các nguồn tiền lớn của các tổ chức kinh tế và cá nhân để thực hiện sản phẩm hợp đồng tiền gửi nhằm tăng nhanh nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu mở rộng cho vay.
Về công nghệ
Hiện nay VPBank đã áp dụng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu tập trung băng chương trình T24 đây là hệ thống mà VPBank đã nhiều năm nghiên cứu phát triển. Với hệ thống quản lý bằng phần mềm T24 VPBank không những đã đáp ứng được các nhu cầu thanh toán nhanh, chính xác. Tiền gửi tiết kiệm tại Vpbank đã thực hiện gửi một nơi, lĩnh nhiều nơi. Bên cạnh đó cần phải trang bị hiện đại hoá đồng bộ các khâu trong quá trình hoạt động nhằm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm
Các biện pháp khác
Ngoài những biện pháp cơ bản kể trên cần phải thi hành đồng bộ các biện pháp khác như: tăng cường tuyên truyền bằng mọi hình thức để công chúng thấy được sự ra đời của VPBank Nam Định.. Mở rộng màng lưới các phòng giao dịch và chi nhánh. Thực hiện nếp sống văn minh trong giao dịch với khách hàng …
Mục tiêu huy động vốn tại VPBank Nam Định đến năm 2010.
Trong quá trình hoạt động VPBank Nam Định luôn tự cân đối được nguồn vốn để kinh doanh, số dư nguồn vốn thường lớn hơn dư nợ, vốn thừa VPBank Nam Định điều chuyển cho Hội sở VPBank. Phát huy thế mạnh về hoạt động huy động vốn để nâng cáo hiệu quả kinh doanh VPBank Nam Định cần đặt mục tiêu tự cân đối lấy nguồn vốn kinh doanh.
Bảng 3.7. Mục tiêu huy động vốn tại VPBank Nam Định đến năm 2010
Chỉ tiêu
Thời
Thời
Thời
Thời
Bình
S
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Quân
TT
31/12/07
31/12/08
31/12/09
31/12/10
Năm
1
Tổng dư nợ
76
150
250
500
2
Tổng nguồn vốn HĐ
126
200
350
550
3
Mức gia tăng NVHĐ
74.4
150
200
141
4
Tốc độ TTNVHĐ (%)
59
75
57
113
Để có thể tự cân đối được nhu cầu vốn cho mở rộng như nợ VPBank Nam Định cần có mức gia tăng dư nợ bình quân là 141 tỷ đồng / năm và phải có tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân là 113%/ năm
3.2.6. Mở rộng các hoạt động dịch vụ
Các hoạt động dịch vụ không trực tiếp mà gián tiếp ảnh hưởng đến mở rộng cho vay. Hoạt động dịch vụ phát triển sẽ có tác động thúc đẩy mở rộng cho vay và ngược lại.
Các sản phẩm ngân hàng có đặc điểm khi tiêu dùng nó thường liên hoàn với nhau. Ví dụ như các doanh nghiệp SXKD đều cần đến các dịch vụ ngân hàng như vay vốn, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo Lãnh …Thông thường mỗi khách hàng thường sử dụng một chuỗi các dịch vụ có quan hệ với nhau. Nếu các hoạt động dịch vụ không tốt cũng sẽ hạn chế các khách hàng vay vốn vì vậy mà ảnh hưởng đến mở rộng cho vay.
Các ngân hàng đều mong muốn mở rộng càng nhiều dịch vụ càng tốt, nhưng mở rộng dịch vụ phải cân nhắc đến hiệu quả và phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường. Trước mắt VPBank Nam Định cần tập trung vào một số các dịch vụ như : dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán quốc tế. Đó là những dịch vụ có quan hệ trực tiếp đến mở rộng cho vay. Hiện tại VPBank Nam Định đang thực hiện khá tốt dịch vụ chuyển tiền trên cơ sở thế mạnh là công nghệ và nhân lực. Trong thời gian tới cần tập trung đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ bảo lãnh và thanh toán quốc tế.
3.2.7. Từng bước hiện hiện đại hoá công nghệ tại VPBank Nam Định
Công nghệ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng. Hoạt động mở rộng cho vay cũng cần thiết phải hiện đại hoá để có từ đó nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Các mặt hoạt động khác cũng cần phải thực hiện hiện đại hoá. Các ngân hàng tự động (ATM) hiện nay đã trở thành phổ biến tại thị trường Việt Nam. Để nâng cáo năng lực cạnh tranh thì VPBank nói chung và VPBank Nam Định nói riêng nhất thiết phải thực hiện hiện đại hoá ngân hàng
Nội dung của hiện đại hoá tại VPBank Nam Định cần đi sâu thực hiện như sau:
Thứ nhất : tăng cường trang bị công nghệ mới hiện đại: mua sắm và trang bị các thiết bị công nghệ hiện đại như máy vi tính, máy rút tiền tự động (ATM) và các phương tiện kỹ thuật khác.
Thứ hai: tăng cường đào tạo: để hiện đại hoá yếu tố con người là quyết định. Con người có năng lực mới có thể vận hành được các thiết bị công nghệ hiện đại. Muốn có lực lượng cán bộ có trình độ cao ngay từ khi tuyển dụng đã phải chú ý tuyển dụng những con người được đào tạo cơ bản, thường xuyên đào tạo nâng cao kiến thức, có chính sách tiền lương hợp lý để thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao.
3.2.8. Tăng cường quản lý chất lượng tín dụng
Giữa mở rộng cho vay và rủi ro tín dụng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Nếu không quản trị rủi ro tốt, chất lượng tín dụng không đảm bảo thì mục tiêu của mở rộng cho vay không đạt được, không những thế còn ảnh hưởng tiêu cực tới các mặt hoạt động khác. Ngược lại nếu quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tác động tích cực tới mở rộng cho vay và các hoạt động khác. Mở rộng cho vay luôn đi đôi với tăng cường quản trị rủi ro tín dụng .
Để thực hiện tăng cường quản lý chất lượng tín dụng cần phải:
Nâng trình độ chuyên môn đối với cán bộ tín dụng thực hiện cao chất lượng thẩm định và xử lý thông tin đối với Cán bộ cho vay. Muốn vậy tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại các nghiệp vụ cơ bản đối với những người làm công tác thẩm định và quyết định cho vay. Tập trung vào học tập những văn bản chủ yếu như quy chế cho vay đối với khách hàng, quy trình cho vay đối với khách hàng. Thường xuyên cập nhật những kiến thức mới cho người làm công tác thẩm định. Song song với đào tạo về mặt lý thuyết Phải chủ động để những người làm công tác thẩm định cọ xát với thực tế, tham gia vào xử lý nợ quá hạn để hình dung được sự phức tạp và tác hại nếu để nợ quá hạn phát sinh.
Nâng cao khả năng thu thập thông tin tín dụng : quyết định cho vay hay từ chối cho vay phụ thuộc chủ yếu vào thông tin thu thập được từ khách hàng. Thông tin đầy đủ, đúng giúp cho người có thẩm quyền ra quyết định chính xác, ngược lại thông tin không đầy đủ, không chính xác dẫn tới lựa chọn đối nghịch. Chất lượng thông tin về khách hàng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng các quyết định của ngân hàng. Muốn có thông tin tốt thì đòi hỏi người thu thập thông tin phải có kỹ năng, có trình độ, và phải đầu tư thời gian trong khai thác thông tin. Quy trình, cách thức thu thập thông tin cũng là nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng thông tin. Biện pháp để nâng cao chất lượng thông tin và xử lý thông tin là: Nâng cao kiến thức cho lực lượng Cán bộ tín dụng . Nâng cáo kiến thức về mặt lý thuyết, nâng cao kiến thức về thực tiễn, nâng cáo kiến thức chuyên môn đồng thời nâng cáo kiến thức về các mặt khoa học kỹ thuật và xã hội. Tăng cường đào tạo bằng mọi hình thức, xây dựng quy trình, phương pháp và các mẫu khai thác thông tin đối với khách hàng. Giáo dục cho lực lượng Cán bộ thấy rõ được vai trò của thông tin trong khi ra quyết định cho vay.
Thực hiện nghiêm túc quy chế cho vay: chấp hành quy chế cho vay có vai trò quyết định đến chất lượng tín dụng . Muốn chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay việc đầu tiên cần phải bố trí nhân lực có đủ khả năng và đủ số lượng để kiểm soát quy tình cho vay, tránh tình trạng buông lỏng quản lý gây rủi ro tín dụng . Tích cực, tham quan học tập, tiếp nhận có chọn lọc các biện pháp quản trị mới phát sinh trong thực tiễn bổ sung vào hệ thống các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng . Tiến hành xử lý nghiêm túc những Trường hợp không chấp hành quy chế cho vay gây rủi ro tín dụng
Xử lý hiệu quả nợ xấu: xử lý nợ xấu là công việc khó khăn và phức tạp. Mỗi khoản nợ xấu khác nhau đều có những đặc điểm khác nhau. Để xử lý hiệu quả nợ xấu cần phải vận dụng khéo léo các biện pháp vừa cương quyết vừa mềm dẻo mới có thể xử lý được nợ xấu. Trước khi xử lý nợ xấu thì phải tiến hành phân tích kỹ các khoản nợ xấu cần xử lý tìm ra được Phương hướng xử lý trước khi tiến hành.
Qua xem xét đặc thù nhân lực và hoạt động của VPBank chi nhánh Nam Định, để quản lý tốt chất lượng tín dụng cụ thể Vpbank chi nhánh Nam Định cần thực thi một số biện pháp như sau:
Thứ nhất: tách riêng độc lập chức năng cho vay và chức năng quản lý dự nợ: Theo quy tình tín dụng của VPBank người cán bộ tín dụng cho vay cũng là người quản lý món vay cho đến khi thu hết nợ gốc, lãi và thanh lý hợp đồng. Quy trình này chứa đựng nguy cơ dẫn đến rủi ro, nếu Cán bộ tín dụng có đạo đức không tốt rất dễ thông đồng với khách hàng để chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Trường hợp nếu xảy ra rủi ro thì rất khó xử lý vì nó được bao bọc quá lâu và nghiêm trọng nên khó xử lý. Đã có nhiều ngân hàng thường xuyên thay đổi địa bàn của cán bộ tín dụng để mất đi cơ hội thông đồng với khách hàng Tại VPBank Nam Định nơi mà hầu hết lực lượng cán bộ tín dụng còn rất trẻ, thiếu kinh nghiệm cuộc sống, nhạy cảm với các tiêu cực xã hội…Việc tách người cho vay và người quản lý món vay là cần thiết để quản trị rủi ro tín dụng . Theo đó thì sau khi thẩm định và rải ngân món vay cán bộ tín dụng cho vay bàn giao quá trình quản lý món vay cho người khác độc lập để đôn đốc thu nợ. Làm như vậy sẽ tách sớm món vay đó khỏi người cho vay, không còn điều kiện để thông đồng với khách hàng. Người quản lý được phân công quản lý theo địa bàn theo địa dư hành chính, hằng năm có thể thay đổi người quản lý để kiểm soát chất lượng cho vay.
Áp dụng quy trình tái thẩm định trong cho vay: phần lớn cán bộ tín dụng của VPBank Nam Định là cán bộ mới tuyển dụng kinh nghiệm thực tiễn chưa có vì vậy rất dễ dẫn đến đánh giá sai về khách hàng. Để khắc phục yếu kém này cần có quy trình tái thẩm định, theo đó một số món vay cần phải thông qua khâu tái thẩm định. Khâu tái thẩm định do những cán bộ có năng lực và có kinh nghiệm thực tiễn về tín dụng thực hiện. Căn cứ vào các tiêu chí như: năng lực của người thẩm định lần đầu, quy mô món vay, đánh giá mức độ rủi ro, đánh giá xếp loại tài sản thế chấp, uy tín của người vay… từ đó lượng hoá để đưa ra mức tái thẩm định.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với chính quyền địa phương Tỉnh Nam Định
- Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó tạo môi trường kinh tế, môi trường pháp luật thuận lợi cho các ngân hàng thương mại hoạt động. Có môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, các nhà đầu tư yên tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh từ đó tạo điều kiện mở rộng thị trường của các ngân hàng thương mại. Cởi mở các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp năng lượng, xây dựng phát triển giao thông, phát triển viễn thông… tạo ra điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Không phân biệt, không bảo hộ đối với các ngân hàng quốc doanh dưới mọi hình thức. Tạo điều kiện cho các ngân hàng TMCP nhỏ cùng tồn tại và phát triển cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trên thị trường từ đó đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng
- Tỉnh Nam định cần đôn đốc chỉ đạo các huyện, UBND Thành phố Nam Định thực hiện nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm tạo điều kiện để mở rộng cho vay. Hiện nay nghiệp vụ đăng ký Giao dịch đảm bảo đã được triển khai tuy nhiên ở địa bàn Tỉnh Nam Định nhất là các huyện chưa thực hiện triển khai nghiệp vụ này gây khó khăn đối với các hộ vay vốn thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay ngân hàng. Tỉnh Nam Định cần chỉ đạo các địa phương trong tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng TMCP nói chung và VPBank nói riêng được mở các chi nhánh, điểm giao dịch và mở rộng hoạt động ra toàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm soát việc cấp đăng ký kinh doanh, cấp phép thành lập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước hoạt động yếu kém để cơ cấu cấu lại doanh nghiệp tạo điều kiện phát triển SXKD.
3.3.2.Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Thực hiện có hiệu quả hơn nữa trung tâm cung cấp thông tin về doanh nghiệp (CIC) để hỗ trợ cho các ngân hàng có thêm thông tin khách hàng khi ra quyết định cho vay. Thông tin về doanh nghiệp rất quan trọng trong hoạt động cho vay vốn của các ngân hàng, đồng thời còn là nguồn thông tin cho các cơ quan khác khai thác như cơ quan thuế, cơ quan thanh tra…
Đối với Vpbank khai thác thông tin về doanh nghiệp qua CIC là một quy trình bắt buộc trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên trên thực tiễn đã diễn ra nhiều khách hàng trên thực tiễn có vay ở các tổ chức tín dụng nhưng trung tâm CIC chưa cập nhật được thông tin. Thông tin của CIC chưa chi tiết vì vậy mà giá trị thông tin chưa cao.
- Nền kinh tế, tài chính Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế, tài chính thế giới, cùng với nhiều bộ luật ban hành và đi vào cuộc sống. Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu nhanh chóng ban hành cơ chế chính sách đồng bộ theo thông lệ Quốc tế để tạo điều kiện cho hội nhập kinh tế, tài chính, ngân hàng. Tổng hợp thực tiễn hoạt động từ đó đúc rút kinh nghiệm bổ sung hoàn thiện những văn bản pháp qui đối với hoạt động ngân hàng để hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả.
3.3.3. Kiến nghị với VPBank Việt Nam
- Rà soát và cơ cấu lại bộ máy theo hướng phù hợp với quy mô ngày càng lớn của hệ thống VPBank hiện nay. Hai năm gần đây 2006-2007 quy mô hoạt động của Vpbank tăng lên nhanh chóng. Đến nay đã có hơn 100 điểm giao dịch và còn đang có kế hoạch mở rộng. Quy mô tăng nhất thiết kéo theo bộ máy quản trị phải thay đổi cho phù hợp. Không chỉ cơ cấu lại bộ máy quản lý cho phù hợp mà còn phải thay đổi công nghệ quản lý. Một công nghệ quản lý phù hợp là vừa đạt được mục tiêu quản lý chặt chẽ rủi ro vừa đảm bảo tính linh hoạt trong hoạt động và phát triển. VPBank cần phải nghiên cứu các mô hình quản lý của các ngân hàng có quy mô tương tự để áp dụng cho phù hợp.
- Rà soát chỉnh sửa lại quy chế cho vay đối với khách hàng cơ chế bảo đảm tiền vay, mức phán quyết cho vay theo hướng cởi mở hơn.
Quy chế cho vay đối với khách hàng của VPBank thể hiện ở quyết định số 467QĐ-HĐQT ngày mồng 6/6/2002, cơ chế đảm bảo tiền vay không có văn bản riêng mà nằm trong quy chế cho vay và một số văn bản khác.
Các văn bản của VPBank thời gian ra đời đã quá lâu (từ năm những năm 2002 ) có một số bất cập cần phải chỉnh sửa, khi xem xét một số vấn đề đồng thời liên quan đến nhiều văn bản chỉnh sửa gây lên hiện tượng khó khăn cho nghiên cứu văn bản.
VPBank chưa chú trọng xây dựng những văn bản mang tính căn bản cho từng nghiệp vụ lớn như: quy chế cho vay đối với khách hàng quy chế đảm bảo tiền vay, quy chế bảo lãnh…mà nghiêng theo hướng xây dựng những sản phẩm đặc thù như cho vay ôtô mới, cho vay ôtô cũ, cho vay mua nhà trả góp, cho vay tín chấp đối với CBCNV…tính hệ thống của các văn bản không cao.
VPBank chưa xây dựng quy chế nhận ngoại tệ, kim loại quý… làm tài sản thế chấp. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở, thị trường chứng khoán đã được xây dựng và vậy giữa các thị trường như thị trường chứng khoán, thị trường nhà đất, thị trường vàng, thị trượng ngoại tệ có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Cần phải ban hành quy chế nhận tài sản thế chấp là ngoại tệ, vàng, chứng khoán…sẽ giúp cho VPBank dễ dàng mở rộng cho vay. Cần ban hành riêng quy chế đảm bảo tiền vay cho tất cả các tài sản bảo đảm và cho tất cả các biện pháp bảo đảm tiền vay để thống nhất khi áp dụng.
Mở rộng quyền phán quyết cho vay đối với các chi nhánh để mở rộng cho vay. Chỉnh sửa cách tính lãi theo số dư thực tế khi cho vay trả góp.
- Cải tiến chính sách tiền lương theo hướng trả lương theo sản phẩm và trao quyền chủ động trả lương cho các chi nhánh.
Chính sách tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với việc tạo ra động lực cho người lao động. Hình thức trả lương phổ biến hiện nay là kết hợp trả lương cố định và trả lương theo sản phẩm. Theo đó người lao động có hai loại tiền lương. Lương cố định, và lương kinh doanh. Tại VPBank đã thực hiện trả lương theo hại loại tiền lương nhưng tỷ trọng lương cố định và lương kinh doanh là chưa hợp lý. Lương kinh doanh thấp, không tạo ra động lực thúc đẩy người lao động. Cần phải gia tăng lương kinh doanh, giảm bớt lương cố định. Đưa lương kinh doanh lên 30% lợi nhuận vượt kế hoạch.
KẾT LUẬN
VPBank Nam Định là một chi nhánh mới khai trương đi vào hoạt động, nhu cầu mở rộng hoạt động, chiếm lĩnh thị phần, tạo lập và gia tăng các nguồn thu để từng bước thăng bằng thu chi nâng cao dần năng lực tài chính là những nhu cầu cấp bách. Việc đề ra một chiến lược kinh doanh đúng đắn trong giai đoạn đầu này là vô cùng cần thiết, nó góp phần mở rộng hoạt động, thực hiện các mục tiêu kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả, tạo bước đi ban đầu vững chắc và đặt nền móng phát triển lâu dài. Mở rộng cho vay không phải là đề tài mới mẻ đối với mở rộng hoạt động của các ngân hàng thương mại nhưng mở rộng cho vay sao cho phù hợp với đặc thù của VPBank Nam Định và phù hợp với thị trường Nam Định để mang lại hiệu quả cao nhất là vấn đề cần phải nghiên cứu và tìm ra các biện pháp cho phù hợp.
Đáp ứng yêu cầu đó đề tài nghiên cứu “ Giải pháp mở rộng cho vay tại VPBank Nam Định “ được tổ chức thực hiện.
Nội dung cơ bản của đề tài bao gồm:
Nghiên cứu về hoạt động cho vay, mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại: khái niệm về cho vay, mở rộng cho vay. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại…Luận văn đi sâu nghiên cứu về hoạt động cho vay và mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại
Nghiên cứu về chính sách tín dụng của VPBank Việt Nam. Nghiên cứu định hướng phát triển và các mục tiêu của VPBank Nam Định giai đoạn 2008-2010. Luận văn nghiên cứu đặc thù của VPBank Nam Định, đặc thù của nền kinh tế Nam Đinh, đặc thù của hệ thống ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Tỉnh Nam Định. Luận văn còn nghiên cứu hoạt động mở rộng cho vay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn để xây dựng các chỉ tiêu cho phù hợp.Từ các nghiên cứu thực tiễn về VPBank Nam Định và thị trường Nam Định để xây dựng các giải pháp mở rộng cho vay.
Trên cơ sở mục tiêu, chiến lược của VPBank Việt Nam. Mục tiêu chiến lược và đặc thù của VPBank Nam Định kết hợp với những đặc thù của nền kinh tế và thị trường tại Nam Định luận văn đã đưa ra những giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với VPBank Nam Định giai đoạn 2008-2010.
Luận văn đã nghiên cứu mới quan hệ giữa mở rộng cho vay và chất lượng cho vay để từ đó có giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo mở rộng cho vay hiệu quả và phát triển bền vững.
Các giải pháp cơ bản mà luận văn đề cập là: nghiên cứu cải tiến để phát triển sản phẩm mới trong cho vay, nghiên cứu thị trường để xây dựng các chính sách phù hợp, thực hiện hiện đại hoá ngân hàng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, mở dộng các hoạt động huy động nguồn vốn và hoạt động dịch vụ, xây dựng hệ thống màng lưới cộng tác viên, tăng cường quản lý chất lượng tín dụng, thực hiện đẩy mạnh Marketing ngân hàng.
Mở rộng hoạt động cho vay đối với một ngân hàng thương mại là một vấn đề không mới và đã được nhiều người nghiên cứu. Một vấn đề đã được nhiều người nghiên cứu tác giả có nhiều thuận lợi trong quá trình nghiên cứu: được kế thừa các nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên vấn đề mở rộng cho vay luôn là một vấn đề phức tạp, có rất ít các giải pháp chung cho mọi ngân hàng, quan trọng hơn là đưa ra các biện pháp triển khai cụ thể sao cho phù hợp với đặc điểm, mục tiêu của từng ngân hàng và từng thời kỳ. Chắc chắn ở một số giác độ nào đó luận văn còn nhiều khiếm khuyết. Tác giả rất mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý và bạn đọc để luận văn thêm hoàn chỉnh.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn tác giả đã được sự giúp đỡ của rất nhiều cá nhân và tổ chức như: TS Đỗ Thanh Quế và các Giáo viên khoa sau đại học trường Đại học Kinh tế Quốc dân, TS Đặng Huy Việt Giám đốc ngân hàng Nhà nước Tỉnh Nam Định, các ngân hàng thương mại trên địa bàn, các đồng nghiệp và bè bạn đã có những ý kiến đóng góp cho luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đình Định, GSTS Đinh Văn Thành, TS Nguyễn Văn Dũng, 2006 những quy định pháp luật về hoạt động tín dụng .
2. TS. Phạm Thị Thu Hà, TS Nguyễn Thị Thu Thảo(2002), ngân hàng thương mại, quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê .
3. Học viện ngân hàng, 2001, quản thị ngân hàng, nhà xuất bản Thống kê Hà nội
4. Ngân hàng nhà nước,2001, quy chế cho vay 1627/2001/NHNN
5. Ngân hàng nhà nước,2001, số 28/2002/QĐ-NHNN ngày 11/1/2002 về việc sửa đổi điều 2 quyết định số1627/2001/QĐ-NHNN
6. Ngân hàng nhà nước,2005, số 127/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định số1627/2001/QĐ-NHNN
7. Ngân hàng nhà nước,2005, quyết định 783/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi khoản 6 điều 1 của quyết định số127/2005/QĐ-NHNN.
8. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1997, luật các Tổ chức tín dụng
9. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2004, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật các Tổ chức tín dụng
10. GSTS. Lê Văn Tư, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB tài chính
11. GSTS. Lê Văn Tư, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB tài chính.
12. Thủ tướng Chính phủ, 2006, Quyết định phê chuẩn đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến 2010 và định hướng đến năn 2020
13. Thời báo ngân hàng,2007-2008, các kỳ
14. VPBank Việt Nam,2007, Các văn bản hiện hành của VPBank về hoạt động tín dụng .
15. VPBank Việt Nam, 1997, đề án thành lập VPBank chi nhánh Nam Định.
16. VPBank Việt Nam, 1997, Báo cáo thường niên năm 2006
17. VPBank Việt Nam, 1997, Báo cáo thường niên các năm 2007
18. VPBank Nam Định,2007, đề án thánh lập Phòng Giao dịch Đó quan trực thuộc VPBank Nam Định.
19. VPBank Nam Định,2007, đề án thánh lập Phòng Giao dịch Lạc quần trực thuộc VPBank Nam Định.
20. VPBank Nam Định,2007-2008, Báo cáo hoạt động kinh doanh các thời kỳ
21. VPBank Nam Định,2007-2008, Báo cáo kế toán các thời kỳ.
22. VPBank Nam Định,2008, quy trình tái thẩm định đối với hoạt động cấp tín dụng tại VPBank Nam Định.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2674.doc