Mở rộng cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương MạiCổ phần Nhà Hà Nội (HabuBank) - Chi nhánh Thanh Quan

Tài liệu Mở rộng cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương MạiCổ phần Nhà Hà Nội (HabuBank) - Chi nhánh Thanh Quan: MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế nước ta đã thu được những thành tựu đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn năm 200-2007, trung bình đạt trên 7.5%, riêng năm 2007 đạt 8.5%. Nền kinh tế phát triển với tốc độ cao và ổn định, tạo điều kiện phát triển các thành phần kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Hiện nay, thị trường tài chính ở nước ta không chỉ có sự tham gia của các tổ chức tín dụng trong nước mà còn có... Ebook Mở rộng cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương MạiCổ phần Nhà Hà Nội (HabuBank) - Chi nhánh Thanh Quan

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương MạiCổ phần Nhà Hà Nội (HabuBank) - Chi nhánh Thanh Quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự góp mặt của các tổ chức tín dụng nước ngoài. Điều này tạo ra môi trường cạnh tranh thực sự khốc liệt cho các ngân hàng trong nước. Đòi hỏi các ngân hàng trong nước phải nâng cao năng lực về vốn, công nghệ và công tác quản trị để đứng vững trên thị trường tài chính của chính nước mình. Kinh tế tăng trưởng, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao, mong muốn ổn định cuộc sống, “an cư lạc nghiệp” của họ ngày càng lớn. Song nếu chỉ dựa vào thu nhập hàng tháng của họ thì giấc mơ ấy dường như là không thể thực hiện được. Chính phủ và các cơ quan chức năng đã đề ra rất nhiều giải pháp để giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân. Một trong những giải pháp đó là sự tham gia của các ngân hàng thương mại qua việc tài trợ vốn cho người dân mua nhà. Sản phẩm cho vay mua nhà của các các tổ chức tín dụng đã thực sự đáp ứng được nhu cầu về vốn của người dân, giúp họ có thể thực hiện được mong muốn “an cư lạc nghiệp” của mình. Xuất phát từ thực trạng nhu cầu nhà ở của người dân, nhu cầu phát triển của mỗi ngân hàng trong quá trình hội nhập và thực trạng cho vay mua nhà tại NHTMCP Nhà Hà Nội-Chi nhánh Thanh Quan, em xin chọn chuyên đề “Mở rộng cho vay mua nhà trả góp tại NHTMCP Nhà Hà Nội-Chi nhánh Thanh Quan” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu và mục lục, chuyên đề của em gồm ba chương chính: Chương I: Tổng quan về hoạt động cho vay mua nhà trả góp của ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại NHTMCP Nhà Hà Nội-Chi nhánh Thanh Quan Chương III: Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà trả góp tại NHTMCP Nhà Hà Nội-Chi nhánh Thanh Quan Chương I Tổng quan về hoạt động cho vay mua nhà trả góp của NHTM 1.1. Hoạt động cho vay của NHTM 1.1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM Khái niệm Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ và vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính – bao gồm cả công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, công ty bảo hiểm và các quỹ tương hỗ đều đang cố găng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, các ngân hàng đang cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh ( các tổ chức tài chính phi ngân hàng ) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào các quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Chính vì vậy, cách tiếp cận thận trọng nhất là xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp, khi đó “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Theo điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam, dưạ vào tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”. Theo Nghị định của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, ngân hàng thương mại khác với các loại hình ngân hàng khác ở chỗ “ Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất nước”. Hoạt động cơ bản của NHTM Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu gồm: huy động vốn, cho vay và đầu tư.. ♦ Huy động vốn Huy động vốn là một trong những hoạt động đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM . NHTM huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. NHTM được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Khi được Thống đốc ngân hàng nhà nước chấp thuận, NHTM được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá để huy động vốn. Hoặc, các NHTM có thể vay vốn của nhau và của tổ chức tín dụng nước ngoài. Trong ngắn hạn, các NHTM có thể vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định tại Điều 30 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các NHTM phải dự trữ với một tỷ lệ thích hợp trên tổng vốn huy động được để đảm bảo khả năng thanh toán. Bản chất của nguồn vốn mà ngân hàng huy động được là vốn đó thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn. ♦ Cho vay Cho vay là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng trên nguyên tắc khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi vay trong một thời hạn nhất định. Hoạt động cho vay của NHTM nhằm đáp ứng đầy đủ vốn để đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy lưu thông hàng hoá, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển bền vững. Để có đủ vốn cung cấp cho nền kinh tế, NHTM huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân chúng để cấp tín dụng cho người có nhu cầu. Do ngân hàng có trách nhiệm phải trả cả gốc và lãi của vốn huy động đúng hạn nên các ngân hàng yêu cầu khách hàng của mình phải trả đúng hạn các khoản tín dụng để đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. ♦ Đầu tư Các ngân hàng đầu tư vào chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hoá tài sản để tránh rủi ro. Các chứng khoán ngân hàng thường nắm giữ thường là chứng khoán ngắn hạn, trung và dài hạn của chính phủ. Đó là các chứng khoán có tính thanh khoản cao được giữ như một tài sản đệm cho ngân quỹ. Ngoài ra ngân hàng cũng nắm giữ các chứng khoán kém thanh khoản song thường có tỷ lệ sinh lời cao. Các chứng khoán này được ngân hàng nắm giữ đến ngày đáo hạn để thu lợi hoặc để thực hiện quyền kiểm soát hoạt động công ty. ¨ Các hoạt động khác Ngoài ba hoạt động chính trên, ngân hàng còn thực hiện nhiều hoạt động khác, như hoạt động bảo lãnh, hoạt động thanh toán quốc tế, hoạt động cho thuê tài chính, cung cấp dịch vụ đại lý, dịch vụ uỷ thác và tư vấn, dịch vụ bảo hiểm, thực hiện bảo quản vật có giá và quản lý ngân quỹ… 1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM Khái niệm Như đã trình bày ở trên, “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân vay nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Hoạt động cho vay của ngân hàng phải dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời cho ngân hàng. Các nguyên tắc đó gồm: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn và lãi với thời gian xác định; Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo đúng mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định khác của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên; Ngân hàng tài trợ dựa phương án vay có hiệu quả. Phân loại cho vay Có nhiều cách phân loại cho vay, để phục vụ cho đề tài nghiên cứu em xin đưa ra cách phân loại cho vay theo đối tượng khách hàng, theo thời hạn và theo phương thức cho vay. Theo đối tượng khách hàng, phân loại cho vay được chia làm: khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Khách hàng cá nhân là tất cả cá nhân có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân rất phong phú và đa dạng, như cho vay sửa chữa, mua nhà, cho vay mua ôtô, cho vay mua các thiết bị gia dụng có giá trị hoặc các nhu cầu tiêu dùng hay đầu tư khác. Phương thức cho vay có thể là cho vay từng lần, cho vay trả góp hay cho vay qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng. Thời hạn cho vay linh hoạt tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng, khả năng tài chính của khách hàng và kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng. Lãi suất cho vay thường xác định theo biểu lãi suất của ngân hàng và thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Tài sản đảm bảo cho khoản vay thông thường chính là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc các bất động sản, động sản, sổ tiết kiệm, các giấy tờ và các tài sản có giá khác phù hợp với tiêu chí của ngân hàng. Khách hàng doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân khi doanh nghiệp đó thỏa mãn các điều kiện sau: doanh nghiệp được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập, tự chịu trách nhiệm với mọi hoạt động của mình và nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật độc lập. Các pháp nhân là: doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác. Hình thức vay vốn đối với khách hàng doanh nghiệp rất phong phú như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng hoặc cho vay theo dự án đầu tư. Ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ hoặc ngoại tệ cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Theo thời hạn cho vay, khoản vay của khách hàng được chia làm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Các khoản cho vay này thường được sử dụng để bổ sung thiếu hụt vốn tạm thời của các doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Cho vay trung hạn gồm các khoản vay có thời hạn từ trên một năm đến năm năm. Cho vay trung hạn nhằm phục vụ nhu cầu mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn trên năm năm, nhằm tài trợ vốn cho mua tài sản cố định có giá trị lớn, xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn chậm. Theo phương thức cho vay, theo Nghị định số 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng có các phương thức cho vay sau: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng là nghiệp vụ cho vay theo đó ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Cho vay theo dự án đầu tư là phương án tài trợ vốn của ngân hàng cho khách hàng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Cho vay hợp vốn là hình thức một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Cho vay trả góp là hình thức cho vay, theo đó ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay nhất định. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng là nghiệp vụ mà ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Cho vay theo hạn mức thấu chi là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. 1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay mua nhà trả góp của NHTM Hiện nay, giá nhà đất cao khiến cho việc sở hữu một căn hộ ở các thành phố lớn dường như là “ nhiệm vụ bất khả thi ” đối với nhiều người. Trong khi đó nhu cầu mua nhà của người dân ngày càng nhiều. Nắm bắt được nhu cầu đó, các ngân hàng đã, đang và tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện và phát triển hơn nữa dịch vụ cho vay mua nhà trả góp. 1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay mua nhà trả góp Như đã trình bày ở trên ta có “ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay ”. Như vậy, cho vay mua nhà trả góp là một thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở hợp đồng tín dụng xác định quyền và nghĩa vụ của các bên, theo đó ngân hàng sẽ cung cấp tín dụng để đáp ứng nhu cầu mua nhà của khách hàng, khách hàng cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi theo phương thức trả góp. Khách hàng không phải trả một số tiền quá lớn trong một thời gian ngắn mà chỉ phải trả góp hàng tháng với một phần gốc và lãi. Do đó, cho vay mua nhà trả góp giúp cho những người có thu nhập ổn định có thêm cơ hội để mua cho mình một ngôi nhà. Ngoài ra, hoạt động cho vay mua nhà trả góp mang lại thu nhập lớn cho các ngân hàng do mức lãi suất áp các ngân hàng áp dụng với hình thức này thường cao. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay mua nhà trả góp của NHTM Cho vay mua nhà trả góp có đầy đủ đặc điểm của cho vay tiêu dùng. Các đặc điểm đó là: khách hàng vay là cá nhân và hộ gia đình; mục đích vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình, không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh; lãi suất cho vay mua nhà cao do thời hạn vay thường dài; nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập hàng tháng của khách hàng do đó các khách hàng có việc làm, thu nhập ổn định và trình độ học vấn cao là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay. Các khoản cho vay mua nhà có đặc điểm chính là số lượng tín dụng lớn, thời hạn tín dụng dài. Nhà là bất động sản, song cho vay mua nhà khác cho vay bất động sản ở chỗ, cho vay mua nhà phục vụ cho mục đích nhà ở, nhằm ổn định đời sống, sinh hoạt của người vay. Khả năng hoàn trả của khách hàng phụ thuộc thu nhập của khách hàng trong tương lai. Trong khi đó cho vay bất động sản là những món cho vay xây dựng trung hoặc dài hạn. Bên cạnh yếu tố thu nhập của người vay thì giá trị và tình trạng của tài sản cũng là yếu tố quan trọng tương đương với thu nhập của người vay để đảm bảo cho khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng. ¨ Đối tượng vay Đối tượng của cho vay mua nhà là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu mua nhà, đất để ở thực sự. Như đã trình bày ở trên, khách hàng cá nhân là những người đủ năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự. Khách hàng cá nhân được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, để phục vụ cho chuyên đề nghiên cứu của mình, em xin phân loại nhóm khách hàng cá nhân theo hai tiêu chí chính: theo tiêu chí thu nhập và theo tiêu chí nghề nghiệp. Phân loại khách hàng theo tiêu chí thu nhập Nhóm khách hàng có thu nhập thấp: Đây là nhóm khách hàng có điều kiện sống khó khăn, khả năng tiết kiệm từ thu nhập hàng tháng là không có hoặc có ít. Do vậy, mong muốn sở hữu một căn hộ, cải thiện cuộc sống của họ rất khó thành hiện thực. Nhóm khách hàng này không phải là đối tượng khách hàng mà các ngân hàng hướng tới vì thu nhập của họ thấp và không ổn định để đảm bảo khả năng chi trả cho khoản vay mua nhà. Đảng và Nhà nước ta có chính sách nhằm đẩy mạnh việc xây dựng và cho thuê nhà với đối tượng có thu nhập thấp. Để thực hiện được chính sách đó, mỗi địa phương cần có sự sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch đất và nhà ở đối với các hộ thu nhập thấp. Ví dụ, như Chương trình cho vay mua nhà đối với người có thu nhập thấp của Quỹ Phát triển Nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh, Dự án khu nhà chung cư Gia Phú - Quận 6 TP.HCM năm 2005. Dự án hướng tới những người có thu nhập thấp trong liên minh Hợp tác xã TP.HCM với các căn hộ chung cư có diện tích nhỏ, những ai muốn tham gia dự án phải đặt cọc 1 triệu đồng và cam kết một vài điều khoản có giá trị trong khoảng 20 năm, mỗi tháng thành viên đó sẽ phải đóng thêm một khoản tiền cố định ( tuỳ theo khả năng và thu nhập của mình ). Dự án đã được khởi công và khánh thành vào tháng 7/2007. 100% số lượng căn hộ đã được khách hàng đăng ký góp vốn trước ngày khởi công. Chính phủ cần có biện pháp hỗ trợ, khuyến khích các chương trình, dự án giải quyết vấn đề nhà ở cho người có thu nhập thấp. Nhóm khách hàng có thu nhập trung bình, khá: Đây là nhóm khách hàng tiềm năng mà các ngân hàng hướng tới. Nhu cầu vay tiền mua nhà để “ an cư lạc nghiệp ” của nhóm khách hàng này khá cao. Song với mức thu nhập trung bình của họ, để có một số tiền lớn mua nhà là rất khó. Nắm bắt được nhu cầu này, các ngân hàng đang đua nhau đưa ra các sản phẩm cho vay mua nhà trả góp cho khách hàng có thu nhập trung bình. Không cần phải có một số tiền quá lớn, khách hàng chỉ cần có khoảng 30% giá trị ngôi nhà, phần còn lại sẽ được ngân hàng cho vay. Khách hàng sẽ trả góp cả gốc và lãi khoản vay trong một thời gian dài. Như vậy, đối với các khách hàng có nguồn thu nhập ổn định, cho vay mua nhà trả góp tạo cho họ một cơ hội để “ an cư lạc nghiệp ”. Các khoản tài trợ của ngân hàng cho đối tượng khách hàng này chủ yếu dành cho các căn hộ chung cư cũ, chung cư mới với diện tích nhỏ hoặc nhà riêng không quá lớn hoặc xa trung tâm thành phố. Nhóm khách hàng có thu nhập cao: Đây là nhóm khách hàng mà ngân hàng nào cũng muốn hướng tới. Nguồn trả nợ của họ chính là nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh mang lại. Nhu cầu của họ chủ yếu là các căn hộ chung cư mới, rộng gần trung tâm thành phố, nhà riêng có diện tích lớn hoặc các căn biệt thự. Giá trị tài trợ cho đối tượng khách hàng này thường lên tới hàng tỷ đồng, chính vì vậy thu hút đối tượng khách hàng này sẽ mang lại cho ngân hàng một khoản thu không nhỏ. Phân loại khách hàng cá nhân theo tiêu chí nghề nghiệp. Người làm công ăn lương: Những người làm việc trong khu vực nhà nước hoặc tư nhân. Mức thu nhập của họ ổn định song phần lớn ở mức trung bình. Người làm công việc kinh doanh riêng: Những người mà nguồn thu nhập của họ từ chính kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Thu nhập của họ tương đối ổn định. Người lao động tự do: Những người có công việc không ổn định, thu nhập thấp và thất thường. Chính vì vậy, thị trường mục tiêu trong cho vay trả góp mua nhà mà các ngân hàng hướng tới là nhóm khách hàng là nhân viên, công nhân viên chức và những người làm kinh doanh riêng. Họ có nhu cầu mua nhà để ổn định cuộc sống. Thu nhập của họ tạo điều kiện cho họ tích luỹ được một lượng vốn ban đầu và đảm bảo khả năng trả nợ sau này cho khách hàng. ♦ Quy mô khoản vay Cho vay mua nhà góp phần đáng kể vào tỷ trọng trong dư nợ cho vay tiêu dùng nói riêng và dư nợ cho vay nói chung do có số lượng và quy mô không nhỏ. Như Ngân hàng An Bình, một ngân hàng cỡ vừa triển khai dịch vụ cho vay mua nhà trả góp chỉ trong 6 tháng đầu đã có hàng ngàn khách hàng với doanh số gần 100 tỷ đồng. Một số ngân hàng lớn đã có doanh số cho vay mua nhà trả góp vượt quá 5% tổng dư nợ và có ngân hàng vượt trên 7% tổng dư nợ. ♦ Thời hạn vay Thời hạn cho vay mua nhà trả góp chủ yếu là cho vay trung và dài hạn. Cán bộ tín dụng thường căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng và thời hạn nguồn vốn của ngân hàng ( chủ yếu do người người gửi tiền và người cho ngân hàng vay quyết định ) để xác định thời hạn cho vay hợp lý, nhưng không quá thời hạn cho vay tối đa đối với cho vay mua nhà do từng ngân hàng quy định. Thời hạn cho vay được tính từ ngày khách hàng nhận được món vay đầu tiên đến ngày khách hàng hoàn trả hết cả gốc và lãi vay. ♦ Lãi suất vay Do thời gian cho vay trả góp mua nhà dài, thường từ 7 – 20 năm nên lãi suất áp dụng đối với các khoản vay này thường được định giá cao ( vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất ). Lãi suất có thể ổn định trong suốt kỳ hạn tín dụng ( lãi suất cố định ) hoặc biến đổi tuỳ theo thay đổi của lãi suất tham khảo hoặc của chỉ số làm cơ sở điều chỉnh lãi suất ( lãi suất thả nổi ) hoặc kết hợp cố định có điều chỉnh sau một khoảng thời gian xác định ( lãi suất hỗn hợp) . Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau để xác định cách tính lãi suất phù hợp với cả hai bên. Phần lớn các ngân hàng áp dụng lãi suất thả nổi hoặc lãi suất hỗn hợp để tránh rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi thị trường tài chính biến động theo hướng không có lợi cho ngân hàng. Hiện nay, lãi suất cho vay trả góp mua nhà của Sacombank được coi là khá ưu đãi, Sacombank áp dụng chế độ lãi suất hỗn hợp: cụ thể là từ cuối năm thứ nhất đến năm thứ tư lãi suất là 0.99%/ tháng, từ năm thứ năm dến cuối năm thứ mười lãi suất là lãi suất huy động 13 tháng cộng với 0.3%/ tháng. Từ năm thứ mười một trở đi sẽ áp dụng lãi suất thông thường. Cách tính lãi suất này khá hợp lý vì theo thời gian thu nhập của khách hàng có xu hướng tăng lên, nguồn trả nợ của ngân hàng được đảm bảo. ♦ Rủi ro Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến của ngân hàng. Do thời gian cho vay dài, giá trị món vay lớn nên mặc dù sản phẩm này mang lại nhiều lợi nhuận song cũng chứa đựng không ít rủi ro cho ngân hàng Một trong những rủi ro chính mà ngân hàng có thể gặp phải là rủi ro tín dụng, khi khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi, gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi thu nhập thường xuyên của khách hàng bị ảnh hưởng do khách hàng bị mất việc, bị tai nạn, mất khả năng lao động, bị chết hoặc do tác động do sự suy thoái chung của nền kinh tế. Để đảm bảo ổn định cuộc sống cho khách hàng, đảm bảo cho thu nhập của ngân hàng khi khách hàng xảy ra sự cố ngoài ý muốn, các ngân hàng thường liên kết với các công ty bảo hiểm bán bảo hiểm cho khách hàng hoặc tư vấn khách hàng nên tự mua bảo hiểm cho khoản vay. Trong trường hợp rủi ro tín dụng xảy ra, việc xử lý tài sản đảm bảo không phải lúc nào cũng dễ dàng. Tài sản đảm bảo trong cho vay mua nhà trả góp thường chính là ngôi nhà mua bằng vốn vay trả góp. Do nhà là bất động sản nên giá trị của nó thay đổi thất thường và cần phải có thời gian để thanh lý tài sản đảm bảo này. Nếu những năm 2005 – 2006, khi thị trường bất động sản ở nước ta đóng băng trong một thời gian dài, hoạt động mua bán nhà đất dường như chững lại, các ngân hàng không thu hồi được vốn khi thanh lý tài sản đảm bảo, hoạt động và thu nhập của ngân hàng bị giảm sút. Các ngân hàng cần áp dụng biện pháp hợp lý tạo điều kiện để khách hàng hoàn trả vốn vay, hạn chế tối đa sử dụng biện pháp thanh lý tài sản đảm bảo. Rủi ro lãi suất xảy ra khi lãi suất thay đổi ngoài dự tính dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. Do thời gian cho vay dài, các ngân hàng cần xác định lãi suất cho vay hợp lý để vừa không làm ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng vừa đảm bảo khả năng hoàn trả của khách hàng. Nếu mức lãi suất mà ngân hàng xác định sau một thời gian thấp hơn mức lãi suất trên thị trường thì thu nhập của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng và ngược lại. Để hạn chế rủi ro lãi suất, các ngân hàng thường áp dụng chế độ lãi suất thả nổi theo lãi suất tham khảo ( lãi suất huy động ), theo đó lãi suất trong cho vay mua nhà được xác định tuỳ theo sự biến động lãi suất trên thị trường. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp lãi vay tăng, trong khi thu nhập không tăng, nhà đứng giá còn nợ ngân hàng thì thúc ép phải trả hàng tháng khiến cho nhiều khách hàng mất khả năng trả nợ. Rủi ro đạo đức là khả năng khách hàng chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, cung cấp thông tin sai lệch, chây ì không chịu hoàn trả vốn cho hàng. Để giảm bớt rủi ro này, các cán bộ ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cần phải có sự đánh giá chính xác về tư cách của khách hàng, có sự thẩm định lại những thông tin khách hàng cung cấp. Trong quá trình tín dụng, cán bộ ngân hàng thường xuyên đánh giá khoản vay, xác định những dấu hiệu bất thường của khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời. Ở nước ta, tuy chưa xảy ra cuộc khủng hoảng tín dụng nhà đất nào. Song với sự phát triển nóng của thị trường bất động sản hiện nay, giá nhà đất ngày càng cao trong khi đó nhu cầu nhà đất cũng ngày càng tăng theo. Hiện tượng đầu cơ bất động sản là những dấu hiệu bất ổn định cần có sự quan tâm của các cấp có thẩm quyền để hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng nhà đất. Đầu năm 90 ở Mỹ, các khoản cho vay mua nhà chiếm một nửa trong tổng số tài sản có vấn đề do các ngân hàng Mỹ nắm giữ. Gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tín dụng địa ốc cũng tại Mỹ năm 2007. Những năm trước, thị trường nhà đất Mỹ phát triển nóng, lãi suất ngân hàng thấp, nhiều người vay tiền ngân hàng mua nhà để đầu cơ dẫn đến hiện tượng sốt nhà ảo, cung trên thị trường nhà đất vượt quá cầu thực tế. Để “kích cầu” giới tài chính Mỹ đã “làm liều” cho vay mua nhà ngay cả đối với những người có tiền sử tín dụng xấu để tính lãi cao. Và khi lãi suất liên tục được nâng cao trong những năm gần đây đã khiến nhiều người mất khả năng chi trả, nhà lại không bán được dễ dàng khiến cho nợ xấu của ngân hàng tăng vọt, tín dụng địa ốc sụp đổ hàng loạt. Nhiều ngân hàng Mỹ rơi vào khủng hoảng. Theo nhiều nhà phân tích cho biết cuộc khủng hoảng này chưa thể chấm dứt ngay và có thể kéo dài đến năm 2009. Ngân hàng Trung ương Mỹ ước tính thiệt hại trong vụ tín dụng địa ốc nhiều rủi ro lên tới 150 tỷ USD, tác động đến công ăn việc làm, không chỉ đà tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ mà còn ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế của thế giới. 1.2.3. Phương thức cho vay mua nhà trả góp Các ngân hàng áp dụng hai phương thức cho vay mua nhà trả góp: cho vay mua nhà trực tiếp với khách hàng và cho vay gián tiếp qua hình thức tài trợ cho các doanh nghiệp, các công ty xây dựng, công ty kinh doanh nhà để các doanh nghiệp này bán hàng trả góp. ¨ Cho vay trực tiếp Ngân hàng tiến hành tài trợ trực tiếp cho khách hàng không qua trung gian. Đây là hình thức phổ biến tại các ngân hàng. Khách hàng trực tiếp tiếp xúc với các cán bộ ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn. Ngân hàng trực tiếp cho khách hàng vay vốn thông qua hồ sơ xin vay vốn mua nhà trả góp mà khách hàng nộp cho ngân hàng. Trong quá trình làm việc trực tiếp với khách hàng, cán bộ tín dụng và khách hàng trực tiếp thoả thuận về phương thức hoàn trả vốn vay sao cho phù hợp với thời hạn vay, lãi suất vay, phù hợp với tình hình tài chính của khách hàng. Các ngân hàng áp dụng thường áp dụng các phương thức hoàn trả vốn vay trong cho vay mua nhà trả góp như sau: Khách hàng trả góp cho ngân hàng một số tiền cố định hàng tháng ( bao gồm cả gốc và lãi ) cho đến hết thời hạn vay. Khách hàng trả góp hàng tháng với số gốc cố định, lãi trả theo dư nợ giảm dần và cùng kỳ với trả gốc. Khách hàng trả gốc theo giai đoạn nhất định, trả lãi theo dư nợ giảm dần và cùng kỳ với kỳ trả gốc ( ví dụ thời gian trả gốc vay chia làm bốn giai đoạn: giai đoạn một khách hàng trả 15% gốc, giai đoạn hai, ba trả 30% gốc, giai đoạn bốn trả 45% gốc). Khách hàng trả nợ gốc một lần vào cuối kỳ, trả lãi hàng tháng theo dư nợ thực tế. Hình thức cho vay trực tiếp có những ưu điểm sau: Ngân hàng có thể sử dụng trình độ, kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của các cán bộ tín dụng để đánh giá khách hàng qua quá trình tiếp xúc trực tiếp, do đó khoản cho vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho vay qua các doanh nghiệp bán lẻ. Quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng sẽ giúp xử lý tốt các phát sinh trong quá trình tín dụng, thoả mãn quyền lợi cho cả hai bên và nâng cao hình ảnh của ngân hàng với khách hàng. Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có nhược điểm. đó là do cán bộ ngân hàng và khách hàng làm việc trực tiếp với nhau nên dẫn đến tốn nhiều thời gian và chi phí so với cho vay gián tiếp, nhiều khi gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng khi lượng khách hàng đến đông. ¨ Cho vay gián tiếp Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng. Hình thức này, ngân hàng cho vay qua các doanh nghiệp bán hàng mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng Bảng 1.1. Sơ đồ cho vay trả góp qua trung gian (2) (4’) (1) (4) (3) Ngân hàng TC trung gian Người tiêu dùng Chú thích (1)_ Ngân hàng ký hợp đồng với các tổ chức trung gian ( công ty bán lẻ, công ty kinh doanh nhà, chủ dự án xây dựng chung cư...) về việc tài trợ một phần hoặc toàn bộ cho khách hàng mua nhà trả góp. (2)_ Doanh nghiệp ký hợp đồng bán nhà trả góp với khách hàng. (3)_ Doanh nghiệp tập trung hoá đơn mua nhà trả góp của khách hàng và nộp cho ngân hàng, chờ ngân hàng thanh toán. (4)_ Ngân hàng kiểm tra các hoá đơn, thanh toán tiền hàng cho các doanh nghiệp. (4’)_ Doanh nghiệp thu tiền trả góp hàng tháng của khách hàng và nộp lại cho ngân hàng. Hiện nay, hình thức cho vay trả góp qua của ngân hàng qua các tổ chức trung gian khá phổ biến. Hình thức này giúp ngân hàng kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, tăng doanh số dư nợ, tiết kiệm và giảm các chi phí cho vay đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác giữa ngân hàng và các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, hình thức này giúp hỗ trợ vốn cho người mua, tăng doanh số bán hàng. Đó là lý do tại sao ngày càng xuất hiện nhiều quan hệ hợp tác giữa ngân hàng và các doanh nghiệp. Như Công ty Liên doanh Phú Mỹ Hưng đã liên kết với nhiều ngân hàng trong cho vay mua nhà trả góp như Vietcombank Tân Thuận, Idovina Bank, VID Pucblic Bank, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, Ngân hàng Phát triển nhà TP.HCM, HSBC, Á Châu, Techcombank. Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng chứa đựng nhiều rủi ro cho các NHTM. Do các ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà thông qua các tổ chức trung gian nên ngân hàng không có sự lựa chọn và thiếu sự kiểm soát với khách hàng. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay lại gây khó khăn cho khách hàng. 1.2.3. Mở rộng cho vay mua nhà trả góp tại NHTM 1.2.3.1. Khái niệm Mở rộng cho vay mua nhà trả góp tại NHTM là sự gia tăng về quy mô, cơ cấu và tỷ trọng cho vay mua nhà trả góp trong tổng tài sản của ngân hàng. 1.3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh Các chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng cho vay mua nhà trả góp g._.ồm: số lượng khoản vay, doanh số cho vay, dư nợ và tăng trưởng dư nợ qua các năm và tỷ trọng cho vay mua nhà trả góp trong tổng dư nợ. Số lượng khoản vay Số lượng khoản vay là chỉ tiêu trực tiếp đánh giá kết quả mở rộng cho vay mua nhà trả góp tại NHTM. Chỉ tiêu này cao và tăng trưởng hàng năm chứng tỏ cho vay mua nhà của ngân hàng được mở rộng và thị phần của ngân hàng trên thị trường cho vay mua nhà cũng tăng. Ngược lại, chỉ tiêu này năm nay giảm so với năm trước chứng tỏ mục tiêu mở rộng cho vay mua nhà của ngân hàng không thực hiện được. Doanh số cho vay mua nhà trả góp Doanh số cho vay mua nhà trả góp là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô các khoản cho vay mua nhà trả góp của ngân hàng đối với các khách hàng. Nó phản ánh tổng số lượng tín dụng mà ngân hàng đã cho vay mua nhà trả góp trong kỳ ( tháng, quý, năm ). Chỉ tiêu này phản ánh chính xác sự tăng trưởng về quy mô của hoạt động này qua các thời kỳ, qua đó phần nào đánh giá được xu thế của hoạt động cho vay trả góp mua nhà của ngân hàng. Dư nợ và tăng trưởng dư nợ cho vay mua nhà trả góp Dư nợ cho vay mua nhà trả góp là chỉ tiêu tích lũy phản ánh khối lượng tiền mà hiện ngân hàng đang còn cho vay phục vụ nhu cầu mua nhà trả góp của khách hàng tại một thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay = Dư nợ CVMNTG + Doanh số - Doanh số thu nợ mua nhà trả góp năm trước CVMNTG CVMNTG năm nay năm nay năm nay Dư nợ cho vay mua nhà trả góp năm nay cao hơn dư nợ cho vay mua nhà trả góp năm trước chứng tỏ doanh số cho vay mua nhà trả góp năm nay cao hơn doanh số thu nợ cho vay mua nhà trả góp năm nay, do đó ta có sự mở rộng cho vay mua nhà trả góp. Tăng trưởng cho vay mua nhà trả góp là chỉ tiêu tương đối, phản ánh tốc độ gia tăng tổng dư nợ cho vay mua nhà trả góp của năm sau so với năm trước. Dư nợ CVMNTG _ Dư nợ CVMNTG Tỷ lệ tăng trưởng năm nay năm trước dư nợ CVMNTG = năm nay Dư nợ CVMNTG năm trước Tỷ trọng dư nợ CVTG mua nhà trong tổng dư nợ Đây là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quy mô tín dụng cho vay trả góp mua nhà trong tổng khối lượng tín dụng của ngân hàng. Qua đó, đánh giá được sự phát triển của hoạt động cho vay mua nhà trả góp trong sự phát triển chung của ngân hàng. Cho vay trả góp mua nhà là một trong những sản phẩm tín dụng tiêu dùng của ngân hàng. Chính vì vậy, tỷ trọng dư nợ cho vay mua nhà trả góp trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng cũng là một trong các chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng quy mô của hoạt động cho vay trả góp mua nhà. 1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay trả góp mua nhà 1.3.1. Nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng Hoạt động tín dụng của mỗi NHTM đều căn cứ, tuân thủ và xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng, có thể coi như một cương lĩnh tài trợ của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM. Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng, tạo đường hướng, chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng. Để có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững hoạt động tín dụng, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM, phát huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chính sách tín dụng cho vay mua nhà trả góp được thể hiện qua phạm vi cho vay, đối tượng, điều kiện vay vốn, thời hạn, mức cho vay và lãi suất áp dụng trong hợp đồng tín dụng...Sự thay đổi một trong các yếu tố trên sẽ tạo ra những sản phẩm mới phù hợp nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy, một chính sách tín dụng phù hợp trong hoạt động cho vay mua nhà trả góp nói riêng và trong hoạt động tín dụng nói chung của ngân hàng sẽ là một trong những nhân tố quan trọng góp phần mở rộng cho vay mua nhà trả góp. 1.3.1.2. Quy trình tín dụng Quy trình cho vay là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng. Quy trình cho vay phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp cho vay, trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng. Quy trình cấp tín dụng gồm 4 khâu cơ bản, theo trình tự: Thiết lập Phân tích Quyết định Giám sát và hồ sơ tín dụng tín dụng cấp tín dụng quản lý tín dụng Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chính cho các ngân hàng thương mại nhưng hoạt động này cũng rất phức tạp và hàm chứa nhiều rủi ro. Trong hoạt động tín dụng nếu hành động chủ quan, duy ý chí sẽ mang lại những tổn thất nặng nề cho ngân hàng. Vì vậy, để đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì hoạt động tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay vốn. Sự kết hợp nhịp nhàng giữa các bước sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng nắm được diễn biến khoản tín dụng, phát hiện kịp thời những dấu hiệu bất thường của khoản tín dụng để có biện pháp can thiệp kịp thời, ngăn ngừa rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Ngân hàng cần phải xây dựng các bản đánh giá, chấm điểm tín dụng và đánh giá tài sản đảm bảo càng chi tiết, cụ thể càng tốt. Những bản đánh giá đó sẽ giúp cho các cán bộ tín dụng thẩm định khách hàng tốt hơn và đưa ra những quyết định tín dụng đúng đắn. Ngân hàng cần phải xây dựng một quy trình tín dụng phù hợp để vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng vừa đơn giản, nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng. Quy trình tín dụng tạo sự thuận lợi cho khách hàng là một trong các yếu tố góp phần mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay mua nhà trả góp nói riêng. 1.3.1.3. Chính sách giao tiếp – khuếch trương Chính sách giao tiếp – khuếch trương là một trong những chính sách quan trọng của Marketing, được các ngân hàng sử dụng để tác động vào thị trường. Nó bao gồm một tập hợp các hoạt động nhằm kích việc sử dụng sản phẩm dịch vụ hiện tại và sản phẩm dịch vụ mới đồng thời làm tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tương lai, đặc biệt làm tăng uy tín và hình ảnh của ngân hàng trên thị trường Chính sách giao tiếp – khuếch trương của ngân hàng bao gồm hệ thống các hoạt động thông tin, truyền tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới khách hàng như hoạt động giao tiếp giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng, hoạt động quảng cáo, khuyến mại, tài trợ…Các hoạt động này nhằm mở rộng tư duy, sự hiểu biết của khách hàng về sản phẩm dịch vụ và ngân hàng, thuyết phục họ sử dụng sản phẩm dịch vụ và duy trì mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. 1.3.1.4. Khả năng huy động vốn của ngân hàng Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm hai loại chính, nếu phân chia theo hình thức sở hữu gồm: vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Vốn chủ sở hữu là loại vốn mà ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ sở hữu và vốn bổ sung trong quá trình hoạt động ( nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận, từ các quỹ của ngân hàng và việc phát hành thêm cổ phần ). Vốn nợ của ngân hàng là nguồn vốn ngân hàng vay từ dân cư, các tổ chức kinh tế-xã hội. Khác với nhiều loại hình doanh nghiệp vốn chủ sở hữu của ngân hàng thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Vốn của ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, quyết định năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính. Việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng cũng có vai trò quan trọng của vốn. Trong khi các ngân hàng lớn có thể mở rộng cho vay tại thị trường trong nước và quốc tế, thì phạm vi hoạt động của các ngân hàng nhỏ lại bị thu hẹp mà chủ yếu là trong từng khu vực nhỏ. Nếu khả năng vốn của một ngân hàng dồi dào, thì chắc chắn ngân hàng đó sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng, qua đó tạo điều kiện mở rộng tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. 1.3.1.5. Trình độ cán bộ nhân viên ngân hàng Hiện nay, các ngân hàng đều rất quan tâm đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình, coi đó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ nhân viên đóng vai trò chủ chốt trong quá trình cung ứng và chuyển giao sản phẩm ngân hàng tới khách hàng. Họ giữ vai trò quyết định cả về số lượng và chất lượng các sản phẩm ngân hàng và quyết định hình ảnh ngân hàng trong mắt khách hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, có đạo đức nghề nghiệp là tiền đề giúp ngân hàng mở rộng, phát triển và tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Cán bộ nhân viên ngân hàng là những người trực tiếp tiếp xúc giao dịch với khách hàng, do đó hình ảnh, uy tín của ngân hàng sẽ được khách hàng cảm nhận từ chính những nhân viên đó. Một đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngân hàng có năng lực, có trình độ, nhiệt tình trong công việc, sẵn lòng giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng góp phần nâng cao hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng. Qua đó, quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng sẽ ngày càng khăng khít. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có cơ hội được mở rộng. Một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, chuyên môn, có kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng sẽ đưa ra những đánh giá chính xác về khách hàng, dự án... từ đó đưa ra các quyết định cho vay đúng đắn, hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra, góp phần làm cho việc mở rộng tín dụng mang lại hiệu quả cao hơn cho ngân hàng. Nhưng một cán bộ nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thôi chưa đủ, họ còn phải có đạo đức nghề nghiệp. Chỉ khi hợp đủ hai yếu tố chuyên môn và đạo đức họ mới thực sự có những đóng góp tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.3.1.6. Mạng lưới của ngân hàng Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch nói lên quy mô của một ngân hàng. Các ngân hàng thường mở rộng các chi nhánh và phòng giao dịch nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng, mở rộng phạm vi hoạt động nhằm tạo thuận lợi trong giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng và tăng doanh số hoạt động. Ngân hàng càng có nhiều chi nhánh, phòng giao dịch thì việc mở rộng cho vay nói chung và cho vay mua nhà trả góp nói riêng càng trở nên thuận tiện. Nhất là khi các chi nhánh, phòng giao dịch này được đặt tại các khu dân cư , các khu đô thị đông đúc, sầm uất, những nơi có cầu vay vốn ngân hàng cao. 1.3.1.7. Cơ sở vật chất, hạ tầng và công nghệ ngân hàng Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng là hình ảnh đầu tiên khách hàng cảm nhận được từ ngân hàng. Một ngân hàng có cơ sở hạ tầng khang trang, hỉện đại sẽ tạo cho khách hàng cảm giác an toàn, tin tưởng khi quan hệ với ngân hàng đó. Do vậy, ngân hàng này sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Khả năng mở rộng cho vay nói chung và cho vay mua nhà nói chung sẽ tốt hơn. Trong xu hướng toàn cầu hoá, các giao dịch phụ thuộc vào hệ thống máy tính điện tử, việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng. Áp dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng là nhân tố ảnh hưởn rất lớn tới sự phát triển của ngân hàng. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm: cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng hơn nữa nhằm đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng; cung cấp dịch vụ nhanh hơn, tốt hơn, thuận tiện hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nước trong quá trình hội nhập. Một ngân hàng áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ phục vụ được khách hàng được tốt hơn, thu hút được nhiều khách hàng hơn, qua đó sẽ cơ hội mở rộng hoạt động của ngân hàng mình. 1.3.2. Nhân tố khách quan 1.3.2.1. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế bao gồm tất cả những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu nhập, thanh toán, chi tiêu và nhu cầu về vốn và tiền gửi của dân cư…Môi trường kinh tế có tác động mạnh mẽ đến nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Do đó, nó chi phối đến các hoạt động của ngân hàng như hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Môi trường kinh tế vừa tạo cho ngân hàng những “cơ hội” kinh doanh, đồng thời cũng tạo ra cả những “ thách thức” đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, thu nhập của người dân giảm sút, lạm phát và thất nghiệp tăng cao thì nhu cầu đối với các sản phẩm tài chính ngân hàng cũng suy giảm. Ngược lại, khi nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng, các biến số kinh tế vĩ mô đều có dấu hiệu tốt sẽ là cơ hội tốt để các ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh. Hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó, khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, thu nhập người dân có xu hướng tăng dẫn đến nhu cầu “an cư lạc nghiệp” của họ cũng tăng. Hoạt động cho vay trả góp mua nhà của các ngân hàng thương mại có điều kiện phát triển. Nhưng khi nền kinh tế rơi vào tình trạng sa sút, thu nhập người dân bị ảnh hưởng, điều kiện cuộc sống hàng ngày của họ bị giảm sút. Trong điều kiện đó, phải gánh thêm một khoản nợ ngân hàng là điều không ai muốn. Chính vì vậy, hoạt động cho vay trả góp mua nhà của ngân hàng khó có thể có khả năng mở rộng. Biến động của một số thị trường trong nền kinh tế như thị trường bất động sản, thị trường vàng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu mua nhà của người dân. Những bất ổn trên thị trường bất động sản trong thời gian vừa qua đã có những ảnh hưởng tới nền kinh tế đất nước nói chung và tới hoạt động cho vay mua nhà trả góp của các ngân hàng thương mại nói riêng. Thị trường nhà đất trong thời gian qua đã có những cơn sốt giá liên tục. Giá nhà đất ở Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2007 đã có đến ba lần lên cơn sốt giá, điều này đã làm cho mặt bằng giá nhà đất cuối năm tăng bình quân gấp ba lần so với đầu năm. Trong khi đó tại Hà Nội, thị trường nhà đất vẫn giữa nguyên độ nóng trong những tháng cuối năm 2007, so với cách đó vài tháng giá nhà đất trung bình tăng 20 – 30%. Giá bất động sản được đánh giá là quá cao so với thu nhập của người dân Việt Nam nên nhu cầu mua nhà giảm sút, hoạt động cho vay mua nhà trả góp của ngân hàng bị hạn chế. Trong khi giá bất động sản được đánh giá là quá cao nhưng các giao dịch bất động sản lại thường được tính bằng vàng nên việc giá vàng tăng giá trong thời gian vừa qua đã tác động không nhỏ tới thị trường bất động sản. Với mỗi căn nhà nhỏ trị giá vài chục tới 100 lượng vàng nếu tính ra tiền đồng đã tăng giá vài chục triệu đồng chỉ trong một khoảng thời gian ngắn. Do đó, giá nhà đất đang tăng kép khiến cho nhu cầu mua nhà của người dân giảm, mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp cũng vì thế mà bị ảnh hưởng. 1.3.2.2. Môi trường văn hóa - xã hội Môi trường văn hóa – xã hội được hình thành từ những tổ chức và những nguồn lực khác nhau có ảnh hưởng cơ bản đến giá trị của xã hội như cách nhận thức, trình độ dân trí, trình độ văn hóa, lối sống, thói quen sử dụng và cất trữ tiền và sự hiểu biết của dân chúng về hoạt động của ngân hàng. Thói quen tiêu dùng của người dân có ảnh hưởng lớn tới nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Người Á Đông nói chung, người Việt Nam nói riêng thường quan niệm việc mua đất, xây hoặc sửa chữa nhà là công việc trọng đại trong đời người. Do vậy, để chuẩn bị làm các việc trên họ cần một khoảng thời gian nhất định, có thể hàng chục năm để tích luỹ nguồn tài chính và các điều kiện khác. Trường hợp nếu họ còn thiếu nguồn tài chính thì họ sẽ chủ yếu vay của người thân hoặc bạn bè chứ rất ít vay tiền từ ngân hàng. Vần đề này xuất phát từ thói quen ngại vay mượn của người Việt Nam, Điều này có tác động rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng, làm giảm khả năng mở rộng cho vay nói chung và cho vay mua nhà nói riêng của ngân hàng. Ở khu vực kinh tế phát triển, thu nhập người dân cao thì nhu cầu nhà ở của họ cũng cao hơn so với những khu vực kinh tế kém phát triển hơn. Ngân hàng cần tập trung phân tích thị trường, xác định các thị trường tiềm năng để mở rộng hoạt động cho vay mua nhà một cách hợp lý. Đối với các khách hàng có trình độ học vấn, họ sẽ hiểu rõ hơn về những tiện ích mà dịch vụ cho vay mua nhà trả góp mang lại cho họ, khả năng hoàn trả nợ của họ cao và tâm lý ngại vay nợ ngân hàng của họ cũng thấp hơn so với nhóm khách hàng khác. 1.3.2.3. Môi trường pháp lý Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan có chức năng của Chính phủ. Hoạt động ngân hàng thường được sự điều chỉnh chặt chẽ của các quy định pháp luật Hoạt động cho vay mua nhà trả góp cũng giống như mọi nghiệp vụ khác của ngân hàng đều phải tuân theo các quy định của pháp luật như luật các tổ chức tín dụng, quy chế cho vay, các tỷ lệ đảm bảo trong hoạt động ngân hàng. Nếu những văn bản, quy định pháp luật không rõ ràng, đầy đủ hoặc chồng chéo nhau sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình hoạt động. Nếu những văn bản pháp luật không chặt chẽ, cụ thể sẽ tạo ra những khe hở pháp luật khiến cho kẻ xấu lợi dụng gây tổn hại đến lợi ích của ngân hàng hoặc khách hàng. Ngược lại, một sự chặt chẽ, nhất quán trong các quy định pháp luật tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định cho thị trường để hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh tế-xã hội nói chung diễn ra thông suốt, hiệu quả. Cho vay mua nhà trả góp liên quan đến nhiều thủ tục pháp lý về nhà, đất, quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ... Nếu các quy định này không rõ ràng hoặc quá rườm rà sẽ gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng. 1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh Hiện nay, sản phẩm cho vay mua nhà trả góp không chỉ có các ngân hàng thương mại cung cấp mà còn có các tổ chức trung gian tài chính khác cũng cung cấp như: các công ty tiết kiệm bưu điện, công ty bảo hiểm, công ty kinh doanh bất động sản. Vì thị trường cho vay mua nhà trả góp được các tổ chức tài chính đánh giá là đầy tiềm năng. Ví dụ một căn nhà giá 1 tỷ, khách hàng vay 70% và trả góp trong 20 năm với mức lãi 1%/tháng. Như vậy, không kể gốc, mỗi tháng khách hàng phải trả lãi 7 triệu đồng. 20 năm là 240 tháng nhân với 7 triệu (tính lãi trên dư nợ ban đầu), số tiền lãi khách hàng phải trả là 1.680.000.000 đồng. Như vậy, để mua ngôi nhà giá 1 tỷ đồng, nếu vay trả góp 70%, số tiền thực tế phải trả sẽ lên tới 2,68 tỷ đồng. Vì vậy sự lấn sân của các tổ chức tài chính khác sang lĩnh vực cho vay mua nhà trả góp là hoàn toàn dễ hiểu. Mặt khác, theo lộ trình hội nhập WTO, ngày 1/4/2007 các ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động trên thị trường Việt Nam. Đây thực sự là thách thức lớn cho các ngân hàng trong nước do các ngân hàng nước ngoài có nguồn vốn lớn, có kinh nghiệm trong phát triển cho vay tiêu dùng. Sự gia nhập của ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Singapore HSBC và ngân hàng ANZ trên thị trường ngân hàng gần đây thực sự khiến các ngân hàng phải quan tâm. Các ngân hàng cần phải cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng để đưa ra chính sách phù hợp nhằm phát huy được những điểm mạnh của mình, tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị trường. 1.3.2.6.Khách hàng Khách hàng là nhân tố có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Bởi khách hàng vừa là người trực tiếp tham gia vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng vừa là người quyết định chất lượng, hiệu quả của quá trình đó. Khi đánh giá ảnh hưởng của nhân tố khách hàng đối với việc mở rộng cho vay nói chung và cho vay mua nhà trả góp nói riêng, có hai yếu tố chính cần xem xét đến, đó là thu nhập hàng tháng của khách hàng và độ tín nhiệm của ngân hàng với khách hàng. Thu nhập thường xuyên của khách hàng là nguồn trả nợ hàng tháng cho ngân hàng trong hoạt động cho vay mua nhà trả góp. Một mức thu nhập cao, ổn định là điều kiện đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng cho ngân hàng Độ tín nhiệm của ngân hàng với khách hàng được đánh giá trên cơ sở tính thật thà trong việc cung cấp thông tin cá nhân cho cán bộ tín dụng , sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng và ý muốn kiên quyết trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng. Chương II Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại NHTMCP Nhà Hà Nội – Chi nhánh Thanh Quan 2.1. Khái quát về NHTMCP Nhà Hà Nội – Chi nhánh Thanh Quan 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội ( Habubank ) là NHTMCP đầu tiên ở Việt Nam được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch. NHTMCP Nhà Hà Nội được Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp giấy phép Hoạt động số 0020/ NH-GP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992, với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong thời hạn 99 năm. Chi nhánh Thanh Quan ban đầu là phòng giao dịch số 1 của Habubank, bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1993, là một trong những phòng giao dịch đầu tiên của hệ thống Habubank. Ngày 22 tháng 12 năm 2001 theo quyết định 716/NHNN-TD chi nhánh Thanh Quan được thành lập trên cơ sở phòng giao dịch số 1 của ngân hàng. Chi nhánh Thanh Quan là chi nhánh loại A, trực thuộc hội sở chính, thực hiện hạch toán nội bộ, hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động. Hội đồng quản trị ban hành. Chi nhánh có con dấu riêng, trụ sở đặt tại số 57 Hàng Cót quận Hoàn Kiếm, Hà nội. Hiện nay, Habubank Thanh Quan có hai phòng ban với 24 cán bộ nhân viên ngân hàng, với 100% trình độ đại học và trên đại học. Ngày 27/11/2007, chi nhánh lập phòng giao dịch của chi nhánh tại số 339 Nguyễn Văn Cừ quận Long Biên, Hà nội nhằm mở rộng phạm vi hoạt động, tăng doanh số hoạt động. Trong suốt thời gian hoạt động của mình, chi nhánh luôn nỗ lực và không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu được giao, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của toàn hệ thống Habubank. 2.1.2. Chức năng, cơ chế hoạt động và sơ đồ tổ chức Chức năng Chi nhánh Thanh Quan trực thuộc Hội sở chính. Với sự phân công và ủy quyền của Hội sở chính, chi nhánh thực hiện chức năng nhiệm vụ của Habubank trên địa bàn quận Hoàn Kiếm và các vùng lân cận như huy động vốn, cho vay, bảo lãnh, thu chi tiền mặt, thực hiện thanh toán trong nước và quốc tế. Cơ chế hoạt động Chi nhánh Thanh Quan chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc chi nhánh. Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh với Tổng giám đốc NHTMCP Nhà Hà Nội. Dưới giám đốc chi nhánh có một trưởng phòng và hai trưởng bộ phận ( trưởng phòng phát triển kinh doanh, trưởng bộ phận kế toán và trưởng bộ phận giao dịch ) chịu trách nhiệm với Giám đốc chi nhánh về hoạt động trong lĩnh vực của mình. Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch hàng quý, hàng năm của Hội sở chính, Giám đốc chi nhánh và các cán bộ chủ chốt xây dựng kế hoạch, đề ra các chỉ tiêu cụ thể về kết quả huy động vốn, dư nợ, bảo lãnh, thanh toán trong và ngoài nước. Trên cơ sở các chỉ tiêu đặt ra, Giám đốc chi nhánh và trưởng các bộ phận đề ra các biện pháp cụ thể để đạt được các chỉ tiêu đã đề ra. Mọi quyền lợi về tiền lương, thưởng và các chế độ khác của nhân viên được thực hiện theo quy chế chung của Habubank. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh Chi nhánh Phòng phát triển kinh doanh Phòng giao dịch Trưởng phòng Trưởng bộ phận kế toán Trưởng bộ phận giao dịch Bộ phận TTQT Bộ phận tín dụng Bộ phận văn phòng Bộ phận hỗ trợ tín dụng Bộ phận kế toán Bộ phận giao dịch Phó giám đốc Giám đốc chi nhánh 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Nhà Hà Nội-Chi nhánh Thanh Quan 2.1.3.1. Huy động vốn Huy động vốn là hoạt động được Habubank rất coi trọng. Với các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chính sách lãi suất linh hoạt, được hỗ trợ bởi các phương thức Marketing hiệu quả, Habubank ngày càng thu hút được sự quan tâm của đông đảo khách hàng dân cư và tổ chức kinh tế. Sau thành công của phát hành kỳ phiếu ghi danh tháng 12 năm 2006, trong năm 2007 Habubank đã phát hành 3 đợt kỳ phiếu ghi danh loại hình USD trên toàn bộ hệ thống, với tổng mệnh giá phát hành lên tới 55 triệu USD. Không nằm ngoài sự phát triển đó, Habubank – Chi nhánh Thanh Quan cũng có những đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của toàn bộ hệ thống. Bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cường huy động tiết kiệm từ dân cư, chi nhánh cũng mở rộng quan hệ với các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi lớn và giữ quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống. Kết quả huy động vốn của chi nhánh luôn tăng trưởng qua các năm, năm 2007, tổng vốn huy động của chi nhánh năm đạt 1635 tỷ, tăng 34 % so với năm 2006, song vẫn giảm so với mức tăng 71% của năm 2006 so với năm 2005, song mức huy động của chi nhánh vẫn giữ ở mức cao. Kết quả hoạt động huy động vốn qua các năm của chi nhánh được thể hiện qua biểu đồ 2.1 dưới đây. Bảng 2.1 . Kết quả huy động vốn qua các năm Đơn vị: tỷ đồng 1229 1635 218 716 Nguồn: Báo cáo bộ phận kế toán _ Phòng giao dịch khách hàng Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn năm 2006-2007 của chi nhánh Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Tổng vốn huy động 1.229 100% 1.635 100% Phân theo kỳ hạn Ngắn hạn 1.007 82% 1.308 80% Trung và dài hạn 222 18% 327 20% Nguồn: Báo cáo huy động vốn của bộ phận kế toán chi nhánh Thanh Quan Vốn huy động của chi nhánh chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn, vốn huy động trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động. Năm 2007, tỷ trọng vốn huy động trung và dài hạn có xu hướng tăng song vẫn ở mức thấp. Trong những năm tới, chi nhánh cần có các chính sách cụ thể để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn hơn nữa để tạo thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng Vốn huy động tăng với tốc độ nhanh cùng với những chuyển biến tích cực của nền kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh sử dụng có hiệu quả vốn huy động được. Trong năm 2007, chi nhánh vừa tiếp tục công tác quản lý, áp dụng các chính sách cho vay hợp lý, tuân thủ đúng quy định của Việt Nam cũng như NHNN để quản lý rủi ro, vừa tiếp tục đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng để họ có thể kịp thời đưa ra các quyết định tín dụng hợp lý, phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh nhất. Tính đến 31/12/2007, Tổng dư nợ chi nhánh là 940.206 triệu tăng 36% so với cuối năm 2006. Bảng 2.3. Tình hình hoạt động tín dụng năm 2007 Chỉ tiêu Số dư Tăng so với 2006 % tăng so với 2006 Tổng dư nợ 940.206 248.878 36% Dư nợ phân theo thời hạn vay Cho vay ngắn hạn 375.158 90.948 32% Cho vay trung và dài hạn 565.048 157.953 38.8% Dư nợ phân theo chất lượng Nợ đủ tiêu chuẩn 937.479 248.916 36% Nợ xấu 2.727 - 38 - 1.3% Tỷ lệ nợ xấu 0.29% _ - 0.11% Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động năm 2007 Dư nợ tín dụng tăng mạnh trong năm 2006, trong đó tốc độ tăng trưởng của cho vay trung và dài hạn cao hơn sơ với tốc độ tăng trưởng của cho vay ngắn hạn. 2.1.3.3. Các hoạt động dịch vụ Hoạt động thanh toán Hoạt động thanh toán quốc tế: Chất lượng điện thanh toán quốc tế của Habubank được xử lý tự động qua hệ thống Wachovia bank một cách nhanh chóng, không xảy ra sai sót, cùng với đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế có chuyên môn cao, giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế của Habubank thu được kết quả cao. Habubank không ngừng mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế hơn nữa. Từ năm 2004 đến nay, Habubank đã 8 lần nhận được danh hiệu “ Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc ” do các tập đoàn lớn như HSBC, Citi Group, America Express Bank… Trong năm 2007, hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh có sự tăng trưởng vượt bậc. Tổng số phí TTQT thu được 1.273 triệu, tăng hơn kế hoạch 15% và tăng 32% so với năm 2006. Hoạt động thanh toán trong nước: Trong năm 2007, thu phí thanh toán trong nước đạt 947 triệu đồng, tăng 27% so với năm 2006. Hoạt động bảo lãnh Các sản phẩm bảo lãnh chi nhánh cung cấp gồm: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm và các sản phẩm bảo lãnh khác. Trong năm 2007, hoạt động bảo lãnh của chi nhánh thu được những kết quả khả quan, tổng số phí thu được từ hoạt động bảo lãnh đạt 3.274 triệu, tăng 36.5% so với năm 2006. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Chi nhánh thiết lập các hạng mức trạng thái cho từng loại ngoại tệ nắm giữ. Trạng thái ngoại tệ được thay đổi hàng ngày và áp dụng các chiến lược phòng ngừa rủi ro để đảm bảo trạng thái các loại ngoại tệ được duy trì trong hạn mức đã thiết lập. Tổng lãi và phí thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 564 triệu, tăng 112% so với năm 2006. Hoạt động khác Hoạt động tiền tệ, kho quỹ: Chi nhánh luôn có lượng tiền mặt tại quỹ lớn để đáp ứng và thỏa mãn đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng. Do khối lượng tiền lớn nên vấn đề an toàn kho quỹ và tài sản tại chỗ cũng như quá trình vận chuyển tiền đến và đi luôn được chi nhánh coi trọng. Cán bộ ngân quỹ luôn giữ được phẩm chất và đạo đức của một cán bộ ngân hàng, kiểm kê đúng, trung thực, phát hiện tiền giả, tiền rách không đủ tiêu chuẩn lưu thông, chi trả tiền thừa cho khách hàng. Trong năm 2007, thu phí dịch vụ ngân quỹ tại chi nhánh đạt 46 triệu đồng, tăng 18% so với năm 2006. Hoạt động thanh tra và kiểm soát nội bộ: Để thực hiện tốt mục tiêu an toàn và sinh lời trong kinh doanh theo tinh thần chỉ đạo của Habubank và Ngân hàng nhà nước, chi nhánh luôn chú trọng và duy trì thường xuyên công tác thanh tra và kiểm soát nội bộ. Hàng năm căn cứ vào chương trình thanh tra, kiểm tra của Habubank, chi nhánh chủ động lập chương trình và thực hiện kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của chi nhánh: hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế…từ đó kịp thời phát hiện những sai phạm trong hoạt động ngân hàng và có biện pháp xử lý kịp thời. 2.1.3.5. Kết quả kinh doanh Sau hơn sáu năm chính thức đi vào hoạt động với vị thế là chi nhánh cấp một, hoạt động của chi nhánh Thanh Quan Habubank đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Điều đó được thể hiện qua mức lợi nhuận tăng trưởng liên tục hàng qua các năm của chi nhánh. Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11586.doc
Tài liệu liên quan