Lời Mở Đầu
Trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hoạt động ngân hàng luôn giữ một vai trò quan trọng không thể thiếu được. Bởi vì, ngân hàng là một kênh huy động và luân chuyển vốn hiệu quả nhất, là công cụ để khơi thông các nguồn lực tài chính quốc gia và là công cụ để nhà nước thực hiện các chính sách điều tiết vĩ mô. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống NHTM phát triển cả về số lượng và chất lượng. Sự phát triển về số lượng được thể hiện thông qua việc các NHTM đua nhau
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) chi nhánh Hùng Vương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mở rộng mạng lưới các chi nhánh, sự phát triển về chất lượng được thể hiện qua việc các NHTM tăng quy mô vốn chủ sở hữu và phát triển đa đạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng phát triển được là nhờ có khách hàng và khách hàng chỉ là đối tượng cho vay khi đáp ứng được các điều kiện đầy và đủ của ngân hàng. Ở Việt Nam, cho vay không dùng tài sản bảo đảm không phải là hình thức cho vay mới bởi vì nó đã xuất hiện từ rất lâu rồi. Tuy nhiên, hình thức cho vay này chỉ được các NHTM quan tâm và phát triển trong một vài năm gần đây khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định ở mức cao và sự tăng lên trong mức thu nhập của công chúng. Sự cạnh tranh giữa các NHTM trở nên quyết liệt khiến các ngân hàng phải đưa ra được chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất phù hợp với điều kiện hiện tại của mình. Do đó, cho vay không dùng tài sản bảo đảm đã trở thành vấn đề quan tâm trong chính sách tín dụng của NHTM.
Qua thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương em nhận thấy “ Cho vay không dùng tài sản bảo đảm” là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng và có tỷ lệ nợ qua hạn thấp nhất trong hoạt động cho vay.Trong khi đó nhiều ngân hàng chỉ dành một tỷ lệ dư nợ khiêm tốn cho hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm. Với những kiến thức em đã học được tại giảng đường và được sự chỉ bảo của các anh (chị) tại chi nhánh trong quá trình thực tập, em lựa chọn đề tài “ Mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương ” làm chuyên đề thực tập của mình. Bố cục của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay không dùng tài sản bảo đảm
Chương 2: Thực trạng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, cẩn thận và tỷ mỉ của thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn các anh (chị) trong NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương đã tạo cho em cơ hội được thực tập tại ngân hàng, giúp đỡ em nhiệt tình trong quá trình thực tập.
Sinh Viên : Lương Hoàng Anh
Danh mục các từ viết tắt:
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCLCTT: Báo cáo lưu chyển tiền tệ
VLĐ: Vốn lưu động
VCĐ: Vốn cố định
VLĐbq: Vốn lưu động bình quân
VCSH: Vốn chủ sở hữu
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSBĐ: Tài sản bảo đảm
TSCĐ: Tài sản cố định
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay không dùng tài sản bảo đảm
Vai trò của cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
Khái niệm.
Cho vay không dùng tài sản bảo đảm là hình thức cho vay của ngân hàng dựa trên sự đánh giá về hiệu quả của phương án, dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh và mức tín nhiệm đối với khách hàng để chất lượng tín dụng được bảo đảm. Trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng không có hợp đồng thế chấp tài sản hay hợp đồng cầm cố tài sản bảo đảm.
Vai trò của cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
Đối với khách hàng vay vốn.
Trong sản xuất kinh doanh, nguồn vốn luôn là yếu tố quan trọng và đôi khi nó mang tính chất quyết định đến sự thành công của khách hàng. Khi có nhu cầu về vốn, khách hàng phải cân nhắc giữa nợ hay tăng vốn chủ sở hữu để có cơ cấu vốn hợp lý. Sử dụng nợ là đòn bảy tài chính, trong khi tăng vốn chủ sở hữu sẽ mất thời gian dài hoặc khó có khả năng thành công. Vì vậy tín dụng ngân hàng thường được khách hàng lựa chọn.
Thời kỳ đất nước chưa đổi mới, cá nhân và doanh nghiệp ngoài quốc doanh tiếp cận với tín dụng rất khó khăn chỉ chiếm khoảng 15% trong tổng dư nợ của ngân hàng. Hiện nay, nền kinh tế nước ta tham gia hội nhập sâu rộng, với sức tăng trưởng của nền kinh tế và sự cạnh tranh khốc liệt trong hệ thống NHTM, khách hàng đã có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận với tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên vẫn còn rào cản ngăn cách tín dụng NHTM đến với khách hàng đó là yêu cầu tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm là vấn đề ngăn cản sự tăng trưởng trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng bởi vì:
Trường hợp khách hàng có tài sản bảo đảm thì thủ tục làm hợp đồng thế chấp tài sản diễn ra không thật đơn giản vì nó liên quan đến phòng tài nguyên môi trường, quá trình để phòng tài nguyên môi trường chứng thực cho quyền sở hữu tài sản thuộc về khách hàng còn phức tạp, điều đó có thể làm ảnh huởng đến thời cơ và tiến độ thực hiện phương án, dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Trong thực tế không phải khách hàng nào cũng có tài sản hoặc có đủ tài sản để làm bảo đảm với NHTM cho nhu cầu tín dụng của mình. Khi dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng được đánh giá là khả thi, có hiệu quả cao, có khả năng trả nợ tốt và khách hàng là người có uy tín thì yêu cầu đặt ra đối với khách hàng phải có tài sản bảo đảm đã làm mất đi một quan hệ tín dụng tốt . Như vậy khách hàng không có cơ hội để thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh hoặc khách hàng phải tìm nguồn vốn khác với chi phí cao hơn, làm ảnh hưởng đến thời cơ và hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Cho vay không dùng tài sản bảo đảm với mục đích phục vụ đời sống còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng bởi vì nó tạo điều kiện để thay đổi mức sống và điều kiện sống hiện tại bằng cách trả dần trong tương lai, đó là hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với cán bộ công nhân viên ( những người có thu nhập ổn định) và cho vay ưu đãi đối với sinh viên.
1.1.2.2. Đối với NHTM.
Việt Nam tham gia hội nhập với nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra ngày càng khốc liệt, đó không chỉ là sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước mà còn có cả sự cạnh tranh với các NHTM nước ngoài. Sự cạnh tranh đó đòi hỏi các NHTM trong nước phải đổi mới về công nghệ ngân hàng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ cung ứng và phải có chiến lược kinh doanh để thu hút khách hàng một cách hiệu quả nhất. Cho vay không dùng tài sản bảo đảm được xem như biện pháp thực hiện đối với NHTM, nó được thể hiện qua vai trò đối với NHTM như sau:
- Thu hút khách hàng, tăng tổng dư nợ từ đó tăng lợi nhuận mục tiêu cho NHTM.
- Cho vay không dùng tài sản bảo đảm đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định một cách chính xác tính hiệu quả và khả năng trả nợ của phương án, dự án khả thi, kế hoạch sản xuất kinh doanh do khách hàng cung cấp. Để làm được điều đó cán bộ thẩm định phải học hỏi để nâng cao trình độ thẩm định và gắn trách nhiệm của mình với khoản tín dụng cao hơn, khi đó nó sẽ có tác động tích cực đến giảm thiểu rủi ro trong tín dụng.
- Thể hiện năng lực của cán bộ tín dụng, từ đó nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của NHTM trong hệ thống NHTM bởi vì hiện nay cho vay không dùng tài sản bảo đảm là một công việc khó khăn, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải là người có năng lực và kinh nghiệm và tính trách nhiệm cao, điều mà không phải cán bộ tín dụng của ngân hàng nào cũng làm được.
- Khi khách hàng tiếp cận được với tín dụng của NHTM có thể kéo theo các dịch vụ khác ( thanh toán, chuyển tiền,…) của NHTM cũng được khách hàng yêu cầu cung cấp thực hiện, từ đó làm tăng nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của NHTM, làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho NHTM.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế.
- Cho vay không dùng tài sản bảo đảm tạo điều kiện để khách hàng tiếp cận được với tín dụng của NHTM. Do đó tạo cơ hội việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng tốc độ tăng trưởng cho nền kinh tế ( Dự án cho hộ nông dân vay với mục đích sản xuất nông, lâm, ngư nghiêp theo quyết định 67 của chính phủ và đơn vị thực hiện NHNo&PTNT, với những thành công bước đầu đã thể hiện rõ vai trò này).
- Cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với doanh nghiệp xuất khẩu hoặc với người đi lao động nước ngoài còn có vai trò quan trọng đó là sẽ làm tăng nguồn ngoại tệ, nền kinh tế sẽ có lượng ngoại tệ rồi rào phục vụ cho nhu cầu thanh toán quốc tế.
- Đặc biệt với hình thức cho vay đối với người có thu nhập ổn định phục vụ sản xuất, đời sống và cho vay đối với hộ nông dân trong nông, lâm, ngư nghiệp đã làm thay đổi mức sống của họ một cách đáng kể, nhu cầu tiêu dùng tăng lên sẽ có tác động ngược lại thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá phát triển.
1.1.3. Xu thế cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nền kinh tế phát triển theo chu kỳ kinh tế thì quá trình phát triển của ngân hàng được đánh dấu bởi các thời kỳ, giai đoạn. Trong mỗi thời kỳ, giai đoạn lại tồn tại những điều kiện khác nhau để ngân hàng phát triển. Tuy nhiên có một cái chung luôn tồn tại đó là hai hình thức “cho vay có tài sản bảo đảm và cho vay không dùng tài sản bảo đảm”, chúng đan xen nhau và hai hình thức này không thể triệt tiêu nhau mà cùng phát triển.
Tại các nước có nền kinh tế phát triển, cho vay không dùng tài sản bảo đảm đã xuất hiện rất sớm và là chính sách tín dụng quan trọng của ngân hàng. Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước phát triển.
Hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm trong nghiệp vụ tín dụng của NHTM Việt Nam đã xuất hiện và tồn tại khá lâu rồi mà khách hàng truyền thống thường là các doanh nghiệp nhà nước với đối tượng đầu tư là các dự án có tổng vốn đầu tư lớn, bên cạnh đó hình thức còn áp dụng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có dự án, phương án hiệu quả cao và uy tín đối với ngân hàng.
Trong mỗi thời kỳ của nền kinh tế, tuỳ thuộc vào điều kiện và chính sách tín dụng của NHTM mà hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm được khuyến khích hay hạn chế. Tuy nhiên, sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh, đặc biệt là sự tăng lên ổn định mức thu nhập của công chúng đã khiến cho hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm ngày càng trở nên đa dạng và phát triển trở thành xu thế khách quan.
1.2. Điều kiện để cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM, đồng thời đó cũng là hoạt động chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, vì vậy hạn chế tối đa những rủi ro từ hoạt động tín dụng là vấn đề quan tâm thường xuyên của các NHTM. Khi thực hiện nghiệp vụ này cần có các điều kiện đối với khách hàng và các điều kiện đối với NHTM.
1.2.1. Các điều kiện đối với khách hàng.
1.2.1.1. Khách hàng phải là ng ười có uy tín.
- Khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng: Phải là khách hàng loại A trong bảng xếp hạng khách hàng tại ngân hàng; Ngoài ra không có nợ quá hạn tại các NHTM, có uy tín trong các mối quan hệ khác.
- Khách hàng mới: Không có nợ quá hạn tại các NHTM và có uy tín trong các mối quan hệ khác.
1.2.1.2. Có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân kinh doanh là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có vốn, có sức khoẻ, có kỹ thuật chuyên môn, có địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh không bị pháp luật cấm kinh doanh.
- Hộ gia đình là những hộ mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ đó.
- Đối với doanh nghiệp: Bộ luật dân sự quy định “ năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm đăng ký”.
Đối với các tổng công ty lớn, trong tổng công ty có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thì tổng công ty là một pháp nhân, doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập cũng là một pháp nhân ( Pháp nhân trong pháp nhân).
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý. Nội dung uỷ quyền phải thể hiện rõ mức tiền được vay cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ.
1.2.1.3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Là không chứa đựng những điều trái pháp luật và chính sách của nhà nước: Đó là tính pháp lý của dự án, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh hay phương án phục vụ đời sống được thể hiện trong các nội dung của dự án, phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh hay phương án phục vụ đời sống không vi phạm các điều cấm về mặt an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái, thuần phong mỹ tục.
1.2.1.4. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
* Đối với cá nhân và hộ gia đình:
- Khả năng vốn tự có tham gia vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh hay phương án phục v ụ đời sống.
- Có thu nhập ổn định.
- Nguồn thu trong tương lai.
* Đối với doanh nghiệp:
- Quy mô của doanh nghiệp và mức tăng trưởng hàng năm.
- Khả năng vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Cơ cấu của nguồn vốn đầu tư.
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Vốn lưu động ròng, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh.
- Doanh thu hàng năm, tốc độ tăng trưởng doanh thu, ROA, ROE, tỷ suất sinh lời trên doanh thu.
- Khoản phải thu, vòng quay của khoản phải thu, vòng quay của hàng tồn kho.
1.2.1.5. Có dự án đầu tư, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh hay phương án phục vụ đời sống khả thi.
* Tính khoa học: được thể hiện thông qua:
- Số lương thông tin phải đảm bảo trung thực ( phải có nguồn gốc xuất xứ những thông tin và số liệu thu thập được).
- Phương pháp tính toán phải hợp lý, logic và chặt chẽ.
* Tính khả thi: Thể hiện có khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế; phương án, dự án phải phản ánh đúng môi trường đầu tư (được xây dựng trong hoàn cảnh điều kiện cụ thể về thị trường, vốn, nguồn nguyên liệu).
* Tính pháp lý: Thể hiện không vi phạm các điều luật trong hệ thống luật pháp Việt Nam.
* Tính hiệu quả: Thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội, các yếu tố đầu vào và đầu ra cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm phải được trình bày một cách chính xác.
Giải trình về nhu cầu vốn và kế hoạch trả nợ:
* Tổng vốn đầu tư:
- Vốn tự có
- Vốn tham gia của cá nhân, tổ chức kinh tế khác.
- Vốn vay của NHTM: số tiền vay, thời hạn xin vay, lãi suất, hình thức xin vay, hình thức giải ngân và kế hoạch trả nợ NHTM.
* Dự toán thu, chi và kết quả kinh doanh của các năm thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
1.2.1.6. Cam kết cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với ngân hàng trong công tác kiểm tra, giám sat.
1.2.1.7. Khách hàng có nghĩa vụ bổ sung bảo đảm tiền vay theo luật định trong trường hợp không có khả năng trả nợ.
1.2.2. Các điều kiện đối với ngân hàng.
1.2.2.1. Bảo đảm năng lực và các điều kiện thẩm định cho đội ngũ cán bộ thẩm định:
- Đội ngũ cán bộ thẩm định phải là những người có năng lực thực sự, cần đào tạo bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ. Ngoài ra đội ngũ cán bộ thẩm định cần được trang bị thêm những kiến thức kinh tế, tài chính tiền tệ, tin học để có thể hỗ trợ trong việc thu thập và xử lý thông tin trong quá trình thẩm định.
- Cán bộ thẩm định cần được cung cấp đầy đủ thông tin hoặc tạo điều kiện để tiếp cận khai thác thông tin để so sánh đối chiếu và xử lý thông tin trong quá trình thẩm định.
- Khi cần thiết có thể thuê chuyên gia tư vấn dưới dạng hợp đồng kinh tế có quy định trách nhiệm và quyền lợi để phối hợp với cán bộ thẩm định kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật quan trọng của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh.
1.2.2.2. Xây dựng quy trình thẩm định tài chính riêng cho nghiệp vụ cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
Cho vay không dùng tài sản bảo đảm đòi hỏi phải có quy trình thẩm định riêng, đặc biệt trong khâu thẩm định tài chính của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh như: Thẩm định về công nghệ, sản phẩm, thị trường tiêu thụ, quy mô và cầu trúc chi phí đầu tư và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ hiệu của và rủi ro của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh… yêu cầu phải có những kỹ thuật thẩm định khác nhau.
Bên cạnh đó quy trình thẩm định cũng phải thích ứng với các loại dự án, phương án sản xuất, kinh doanh khác nhau bởi vì trong cái chung, các phương án, dự án sản xuất kinh doanh còn có những điểm riêng như: chi phí vốn, chu kỳ kinh doanh và yêu cầu kỹ thuật đối với lao động thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh…
1.2.2.3. Bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin trong quá trình thẩm định đánh giá dự án, phương án sản xuất, kinh doanh.
Khi khách hàng lập dự án, phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư xin vay cũng đã tiến hành thu thập thông tin. Nhưng trong công tác thẩm định của ngân hàng, việc thu thập thông tin, thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh là một công việc bắt buộc và vô cùng quan trọng bởi vì:
- Dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh được lập để xin vay có thể chưa đầy đủ thông tin để dự kiến chính xác các yếu tố tính toán.
- Có thể các số liệu do khách hàng cố ý xếp đặt để đó là một dự án, phương án sản xuất kinh doanh có khả năng sinh lời cao để tranh thủ sự chấp thuận cho vay của ngân hàng.
Vì vậy, nếu ngân hàng không có đầy đủ thông tin chính xác để thẩm định trước khi cho vay thì rủi ro không thu hồi được vốn đúng hạn hoặc mất vốn sẽ rất cao. Thẩm định cần một khối lượng thông tin phong phú hơn, chi tiết hơn và chính xác hơn.
* Thông tin trong thẩm định cho vay với dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Thông tin về tính năng, đặc điểm hoạt động của máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất… để đánh giá công suất, sản lượng bảo đảm cho doanh thu dự tính của dự án, phương án cũng như góp phần thẩm định chi phí sản xuất kinh doanh.
- Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh tranh, thị trường nguyên liệu, tỷ giá hối đoái và sự biến động về giá của sản phẩm cùng loại… để thẩm định về giá tiêu thụ sản phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu … để thấy được khả năng có thể tồn tại và phát triển được của dự án, phương án.
- Thông tin về các chính sách của nhà nước về việc có khuyến khích hay không đối với hoạt động sản xuất kinh doanh đó, ví dụ như: hỗ trợ về thuế, tỷ giá trong xuất nhập khẩu hay kỹ thuật công nghệ, đầu ra của sản phẩm khi thực hiện dự án, phuơng án…
Ngoài ra còn cần thêm các thông tin về xu hướng tiêu dùng trong và ngoài nước về nhu cầu sản phẩm, khả năng xâm nhập thị trường mới của sản phẩm cũng như khả năng bị chiếm lĩnh thị truờng.
* Thông tin trong thẩm định cho vay phục vụ đời sống.
- Thông tin về giá nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng và các thông tin kỹ thuật định mức để giúp cán bộ thẩm định cho vay nhu cầu đời sống.
- Thông tin về xu hướng giảm biên chế trong các nghành
1.2.2.4. Xác định mức lãi xuất chiết khấu thích hợp.
Các tiêu chuẩn thẩm định tài chính có liên quan đến phương pháp hiện giá như NPV, DPP, PI…đều nhạy cảm với lãi suất chiết khấu r ( discount rate). Do đó khi vận dụng các phương pháp thẩm định tài chính, phân tích rủi ro bằng độ nhạy, việc xác định mức lãi suất chiết khấu thích hợp là một vấn đề cần được chú ý đúng mức. Cần có phương pháp lựa chon r thích hợp để có căn cứ xác định qua từng thời kỳ cụ thể nhằm tính toán chính xác lợi nhuận tuyệt đối của dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
Để đơn giản hoá, NHTM có thể lựa chon lãi suất chiết khấu bằng lãi suất cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, với một dự án, phương án sản xuất kinh doanh có thể có nhiều nguồn vốn khác nhau trong tổng vốn đầu tư, như vây sự lựa chọn đó chưa thật chính xác.
Trong thực tế, NHTM có thể xác định lãi suất chiết khấu bằng cách căn cứ vào chi phí cơ hội của vốn, tức chi phí thực sự của tổng nguồn vốn đầu tư và dùng phương pháp bình quân gia quyền mà quyền số là tỷ trọng của các loại nguồn vốn khác nhau để tính lãi suất chiết khấu.
Ngoài ra cần chú ý đến tỷ lệ lạm phát, sự thay đổi của tỷ giá, tỷ lệ trích lợi nhuận cho các thành viên góp vốn đầu tư.
Hiện nay NHTM vẫn chưa đưa ra được công thức để tính lãi suất chiết khấu một cách chính xác nhất, đó là bài toán đặt ra đối với hệ thống NHTM.
1.2.2.5. Quy định trách nhiệm của cán bộ thẩm định.
- Cán bộ tín dụng không làm lại công tác của người đã thiết kế dự án, phương án sản xuất kinh doanh mà cần đi sâu tìm hiểu ưu và nhược điểm của dự án, phương án đó. Từ đó đưa ra những câu hỏi yêu cầu khách hàng trình bày rõ ràng để chứng minh đó là dự án, phương án khả thi. Trên cơ sở đó hạn chế tối đa rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Các NHTM đang có khuynh hướng tăng cường tính trách nhiệm cá nhân của cán bộ thẩm định tín dụng với các khoản cho vay, vì vậy trước hết phải đưa ra quy định một cách cụ thể, rõ ràng và chặt chẽ. Đó là những quy định về quy trình và từng nội dung cần đánh giá cụ thể trong công tác thẩm định. Cán bộ thẩm định cần tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh, do đó cần phải rà soát kỹ lại những yêu cầu và nội dung thẩm định.
- Thẩm định cho vay không dùng tài sản bảo đảm là công việc hết sức phức tạp, khi gắn chặt hơn trách nhiệm của cán bộ tín dụng với khoản cho vay thì sẽ gây ra sức ép với cán bộ thẩm định nặng nề. Vì vậy ngân hàng cũng nên có chính sách khuyến khích đối với cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định nghiệp vụ cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
1.3. Các hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
Có hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm phổ biến sau:
1.3.1. Cho vay có bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội.
1.3.1.1. Cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân nghèo.
Theo quyết định số 67: Ngày 30/3/1999, chính phủ đã ban hành quyết định số 67/1999/QĐ-TTg về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong đó NHNo&PTNT là đơn vị chủ lực thực hiện và khuyến khích các NHTM khác thực hiện.
Về cơ chế tín dụng: Hộ gia đình sản xuất nông , lâm, ngư diêm nghiệp, có đất sản xuất được vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản. Hợp tác xã được dùng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản cá nhân ban quản lý để thế chấp khi vay vốn. DNNN thực hiện nhiệm vụ kinh doanh lương thực và nhập khẩu phân bón được áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay phù hợp.
Nhà nước sẽ có cơ chế xử lý nợ cho ngân hàng và cho người vay khi khoản nợ gặp rủi ro do các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng.
Hình thức cho vay qua tổ vay vốn của NHNo&PTNT Việt Nam.
* Hình thức cho vay: cho vay qua tổ vay vốn, được bảo đảm bằng tín chấp của tổ vay vốn.
Tổ vay vốn là các tổ chức chính trị xã hội (Hội nông dân, hội phụ nự, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên) thường gồm một tổ trưởng và một tổ phó. Tổ trưởng, tổ phó của tổ vay vốn là người được các thành viên trong tổ tín nhiệm, là người có uy tín và có trách nhiệm tổ chức họp tổ để bình bầu cá nhân, hộ được vay; có trách nhiệm hướng dẫn cá nhân, hộ làm đơn xin vay, tập hợp các đơn xin vay gửi đến cán bộ tín dụng ngân hàng; có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc tổ viên trong khâu sử dụng và trả nợ ngân hàng. Các thành viên làm nhiệm vụ lãnh đạo tổ được hưởng hoa hồng trên mức dư nợ của tổ vay vốn.
Các tổ, hội này được thành lập ở mỗi địa phương, xã, phường. Tuỳ thuộc vào mật độ dân số mà ở mỗi địa phương có thể thành lập ra một hay nhiều tổ (hội). Các tổ (hội) này hoạt động phải được phép của uỷ ban nhân dân xã, phường.
* Điều kiện cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân đó là:
- Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Cá nhân, hộ gia đình phải là thành viên của tổ vay vốn và là người có uy tín trong tổ, được ít nhất 2/3 số thành viên trong tổ bình bầu chấp thuận là đối tượng để ngân hàng xét duyệt cho vay.
- Vay với mục đích sản xuất, chăn nuôi vì vậy phải có phương án, kế hoạch sản xuất hiệu quả.
* Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay do NHNo&PTNT quyết định trong từng thời kỳ, và ở mỗi vùng địa lý khác nhau có thể có sự chênh lệch do có sự hỗ trợ về lãi suất của nhà nước nhằm khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn .
* Thời hạn và phương thức cho vay: Thời hạn cho vay phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất, về phương thức cho vay có thể cho vay theo từng lần, cho vay theo hạn mức hoặc cho vay lưu vụ.
* Phương thức giải ngân: Cho vay qua tổ vì vậy mỗi lần xét duyệt thường có nhiều cá nhân, hộ gia đình được vay. Trường hợp địa bàn của tổ, nhóm cách xa ngân hàng thì cán bộ ngân hàng sẽ đến tận địa bàn để giải ngân.
Tổ cán bộ làm nhiệm vụ giải ngân gồm ba người: 1 kế toán, một thủ quỹ và 1 cán bộ tín dụng. Đó như một hình thức cho vay vốn lưu động.
* Phương thức thu lãi và gốc: Cán bộ ngân hàng sẽ thoả thuận với tổ vay vốn một ngày xác định hàng tháng để đến địa bàn thu gốc và lãi. Như vậy tháng đầu tiên trả lãi của tổ viên có thể ít hoặc nhiều hơn các tháng tiếp theo tuỳ thuộc vào số ngày tổ viên sử dụng vốn của tháng đó.
Ưu và nhược điểm của hình thức cho vay này:
* Ưu điểm:
- Giúp người dân tiếp cận với tín dụng ngân hàng dễ ràng hơn.
- Khách hàng vay vốn không cần phải đến tận ngân hàng để nộp đơn xin vay, do đó thuận tiện cho khách hàng.
- Cán bộ ngân hàng có thể thẩm định nhiều khách hàng tại cùng địa bàn trong cùng khoảng thời gian, vì vậy tiết kiệm được lao động cho ngân hàng.
- Ngoài ra, nếu một thành viên trong tổ không trả nợ đúng hạn do ý muốn chủ quan thì tất cả các thành viên trong tổ sẽ không được vay dưới hình thức này, do đó trách nhiệm cá nhân đối với tổ là rất lớn. Qua thực tế cho thấy, tỷ lệ dư nợ xấu bởi hình thức cho vay này là rất thấp.
* Nhược điểm:
- Thông thường khi có một số lượng nhất định đơn xin vay do tổ trưởng tập hợp gửi tới ngân hàng thì cán bộ tín dụng mới đến địa bàn để thẩm định, như vậy có thể làm lỡ mất thời cơ sản xuất của người dân bởi vì chu kỳ sản xuất, chăn nuôi đối với hộ rất ngắn. Khi đó hiệu quả thực hiện kế hoạch sản xuât sẽ không cao và đôi khi gây khó khăn cho người dân trong việc trả nợ ngân hàng.
- Khi một thành viên trong tổ vay vốn không hoàn trả nợ đúng hạn sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ, khi đó các thành viên khác sẽ khó tiếp cận được với tín dụng ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn.
1.3.1.2. Cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với CBCNV.
Cán bộ công nhân viên là những người có thu nhập ổn định, có trình độ học vấn. Sống và làm việc trong môi trường là các cơ quan, nhà máy vì vậy uy tín là điều rất quan trọng. Các NHTM đã tìm hiểu và khai thác đặc tính này để mở rộng đối tượng cho vay không dùng tài sản bảo đảm.Cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với CBCNV là định hướng chung đối với tất cả các NHTM, các NHTM luôn tìm cách để tiếp cận và khai thác thị trường này một cách hiệu quả nhất.
* Điều kiện cho vay đối với CBCNV:
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, có tín nhiệm đối với ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn (gốc, lãi). Đối với CBCNV vay lần đầu phải có ý kiến của cơ quan quản lý lao động (Thủ trưởng cơ quan, hiệu trưởng nhà trường và chủ tịch công đoàn cơ sở), và mỗi NHTM có thể có những yêu cầu khác nhau tuỳ theo định hưỡng phát triển của NHTM.
- Có dự án hoặc phương án làm kinh tế gia đình khả thi và có khả năng trả nợ; Trường hợp vay để phục vụ đời sống thì phải có phương án trả nợ phù hợp. Nguồn để trả nợ là từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập hợp pháp khác của CBCNV do 1 cơ quan, tổ chức trả thường xuyên, ổn định trong một thời gian nhất định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Người vay vốn chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Cam kết thực hiện bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của ngân hàng nếu CBCNV sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
* Đối tượng cho vay:
- Cho vay nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt đối với hộ gia đình, cá nhân như: mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng gia đình…
- Cho vay sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới, mua nhà ở,…
* Thời hạn cho vay căn cứ vào các yếu tố:
- Thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập khác hợp pháp khác được dùng để trả nợ vay.
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Khấu hao của tài sản ( mức khấu hao, thời hạn khấu hao).
- Quan trọng hơn đó là sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng.
* Mức tiền cho vay: Được căn cứ vào các yếu tố sau đây để quyết định:
- Đối tượng xin vay.
-Thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác dùng để trả nợ.
- Mức độ tín nhiệm.
- Nguồn vốn hiện có của ngân hàng.
* Lãi suất cho vay: Do NHTM quyết định dựa trên lãi suất cơ bản của NHNN và sự thoả thuận với khách hàng.
* Hình thức trả nợ: Hàng tháng, CBCNV phải trích từ tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác để trả nợ (gốc, lãi) theo cam kết trong hợp đồng tín dụng.
=> Nhận xét: CBCNV có sức khoẻ và công việc ổn định là yếu tố rất quan trọng để đảm bảo cho khả năng trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế luôn có những sự cố và những mong muốn chủ quan từ phía khách hàng. Do đó cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với những người có thu nhập ổn định cũng luôn mang những rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng.
1.3.1.3. Cho vay đối với sinh viên.
Cho vay đối với sinh viên là hình thức cho vay ưu đãi nhằm thực hiện chính sách của nhà nước trong việc khuyến khích sinh viên nghèo vượt khó. Vì vậy không thu hút được sự tham gia của các NHTM, đơn vị thực hiện hình thức cho vay này đó là NHCSXH Việt Nam.
- Các điều kiện đối với sinh viên.
+ Phải có ý kiến của gia đình về việc sinh viên vay phục vụ học tập và đời sống.
+ Phải có giấy xác nhận gia đình thuộc hộ nghèo của UBND Xã, Phường.
+ Có xác nhận đang là sinh viên của các trường đại học, cao đẳng hay trung học chuyên nghiệp.
+ Cam kết với ._.ngân hàng sau khi ra trường 2 năm phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
- Thời gian cho vay: Sinh viên có thể được vay trong thời gian còn học tại trường.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay là lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất cho vay của các NHTM.
- Số tiền được vay: Mỗi tháng 200.000 đ
1.3.2. Cho vay dùng tài sản bảo đảm hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng.
Sự tham gia hội nhập của các nền kinh tế cùng với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật khiến cho giá cả hàng hoá luôn có xu hướng giảm mạnh, vì vậy ngân hàng cho vay đối với khách hàng dùng tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay là hoạt động luôn mang những rủi ro tiềm ẩn cao:
- Đối với tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay mà ngân hàng có thể kiểm soát được như: chững khoán, quyền sử dụng đất… đó là những tài sản dễ quản lý và khi rủi ro xảy ra sẽ thuận tiện trong việc bán, thanh lý. Tuy nhiên sự biến động về giá cả của nó là yếu tố không thể lường trước được.
- Tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay mà ngân hàng khó kiểm soát đó là: Máy móc dùng làm tài sản bảo đảm cho ngân hàng song nó vẫn phải tham gia vào quá trình sản xuất. Những tài sản này thường cồng kềnh, ngân hàng khó quản lý, hơn nữa việc bán hoặc thanh lý chúng cũng không đơn giản và giá cả luôn có xu hướng giảm mạnh theo thời gian.
* Đối tượng cho vay: Ngân hàng thường cho vay đối với các doanh nghiệp, cá nhân trong các nhu cầu:
- Xuất, nhập khẩu hàng hoá.
- Đầu tư vào bất động sản.
- Đầu tư vào chứng khoán ( Ngân hàng không chấp nhận cho vay để mua chứng khoán do chính khách hàng phát hành).
*Điều kiện cho vay đối với khách hàng:
- Có năng lực pháp luật dân sự.
- Có trụ sở, địa điểm hoạt động xản suất, kinh doanh ổn định
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Là khách hang có uy tín: kinh doanh 2 năm liền có lãi tính đến thời điểm hiện tại, không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn tại các NHTM.
- Nộp báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 2 năm gần nhất cho đến thời điểm hiện tại.
- Phải có tỷ lệ vốn nhất định tham gia vào tổng nguồn vốn đầu tư theo quy định của NHTM.
- Phải có dự án, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả và khả năng trả nợ tôt.
- Cam kết về sự phối hợp với ngân hàng trong công tác kiểm tra, giám sát: khách hàng phải gửi báo cáo kết quả kinh doanh 3 tháng ( 6 tháng) một lần đến NHTM cho vay tuỳ theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng để đảm bảo rằng mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng vẫn đang thực hiện tốt và phải lập tài khoản thanh toán tại NHTM nơi vay để NHTM kiểm tra dòng tiền vào, ra của hoạt đông sản xuất, kinh doanh.
* Hình thức cho vay: Có thể cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay trả góp…
* Thời hạn cho vay phụ thuộc vào các yếu tố:
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Khấu hao: Định mức khấu hao của máy móc, thiết bị.
- Nguồn thu hợp pháp khác của khách hàng.
- Phụ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng.
=> Nhận xét: Có thể nói cho vay dùng tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay là sự kết hợp giữa hình thức cho vay có tài sản bảo đảm và cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
1.3.3. Cho vay được đảm bảo bằng bảo lãnh của bên thứ ba.
Bảo lãnh là sự cam kết của người thứ ba đối với ngân hàng về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện được cam kết trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng. Bảo lãnh là hình thức đảm bảo đối nhân.
Cho vay được bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thư ba, như vậy khi ký kết hợp đồng tín dụng sẽ gồm 3 chủ thể tham gia đó là: Khách hàng, người bảo lãnh và ngân hàng.
Quy trình xét duyệt cho vay đối với hình thức cho vay này yêu cầu ngân hàng phải thẩm định 2 chủ thể đó là khách hàng và người bảo lãnh. Ngoài việc thẩm định khách hàng, ngân hàng phải thẩm định về khả năng tài chính và uy tín của người bảo lãnh.
Tuỳ thuộc vào uy tín của người bảo lãnh mà ngân hàng có thể quyết định người bảo lãnh có phải bảo đảm bằng tài sản với ngân hàng hay không:
- Người bảo lãnh có uy tín như Nhà nước, các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn… Ngân hàng chấp thuận bảo lãnh không cần tài sản bảo đảm.
- Người bảo lãnh chưa có uy tín, ngân hàng đòi phải có tài sản bảo đảm cho sự bảo lãnh đó.
Khách hàng được bảo lãnh có thể là: Cá nhân, công ty độc lập và các công ty con phụ thuộc,…
Người bảo lãnh có thể là: Nhà nước, các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn hay tổng công ty,…
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
1.4.1. Nhân tố từ phía khách hàng.
Khách hàng là người chủ động đến ngân hàng đề nghị xin vay vốn để thực hiện dự án, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh hay phục vụ đời sống. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, công việc đầu tiên cán bộ thẩm định sẽ tìm hiểu đó là khách hàng truyền thống của mình hay khách hàng mới, từ đó cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định khách hàng. Các yếu tố thuộc về khách hàng có ảnh hưởng rất quan trọng đến quyết định cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
1.4.1.1.Yếu tố tài chính:
Hầu hết các trường hợp phát sinh rủi ro tín dụng đều có thể thấy yếu tố đầu tiên và cốt lõi tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng là yếu tố tài chính. Năng lực tài chính ảnh hưởng đến rủi ro tổng thể của khách hàng. Không có giao dịch nào là phi rủi ro, nếu khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì việc một giao dịch không thành công sẽ không làm khách hàng mất đi khả năng trả nợ, còn khi điều kiện tài chính suy yếu sẽ có ảnh hưởng tới tất cả các giao dịch khác. Các yếu tố tài chính có ảnh hưởng nhiều tới khả năng trả nợ của khách hàng là: khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, hiệu quả quản lý vốn, dòng tiền…
1.4.1.2.Yếu tố phi tài chính
- Đạo đức, uy tín, tính cách của khách hàng: Đây là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố phi tài chính có tác động đến khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, yếu tố này rất khó đánh giá và đôi khi ngân hàng có thể sẽ đưa ra các quyết định mang tính cảm tính.
- Độ tuổi, nghề nghiệp, sức khoẻ là yếu tố ảnh hưởng đến mức thu nhập của cá nhân.
- Năng lực quản trị, kinh doanh của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp cũng là nhân tố có tác động rất lớn tới hiệu quả hoạt động cho vay. Một doanh nghiệp có ban lãnh đạo năng động, có trình độ chuyên môn, có phương pháp quản lý điều hành hợp lý thì sẽ biết cách sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất, đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng và ngược lại.
- Triển vọng ngành mà doanh nghiệp hay cá nhân đang hoạt động phát triển hay bão hoà, suy thoái là yếu tố phải xem xét để có quyết định cho vay cho đúng đắn.
- Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường: Đối với những doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng đầy đủ và đúng hạn sẽ cao hơn những doanh nghiệp mới gia nhập thị trường, do đó hiệu quả cho vay những doanh nghiệp này sẽ cao hơn.
=> Như vậy, thẩm định năng lực tài chính và các yếu tố phi tài chính của khách hàng là cơ sở quan trọng để chứng minh cho tình hình hoạt động hiện tại và khả năng thực hiện thành công đối với dự án, phương án, kế hoạch mà khách hàng dự định tiến hành. Một khách hàng có năng lực tài chính hiện tại tốt nhưng các yếu tố phi tài chính ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ hoặc các yếu tố phi tài chính có tác động tích cực nhưng khách hàng có năng lực tài chính thấp đều ảnh hưởng đến khả năng thành công của khách hàng, vì vậy trong những trường hợp này ngân hàng không xét duyệt cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với khách hàng. Do đó các yếu tố thuộc về khách hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc khách hàng có xét duyệt cho vay không dùng tài sản bảo đảm hay không.
1.4.2.. Nhân tố thuộc về phía ngân hàng.
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Thể hiện thông qua chiến lược hướng đến đối tượng khách hàng nào, kế hoạch dư nợ và tỷ lệ dư nợ đối với cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
Mỗi một ngân hàng trong mỗi một thời kỳ lại có những điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi, khó khăn riêng do đó cần phải xây dựng cho mình những chiến lược kinh doanh riêng phù hợp với chính sách phát triển chung của đất nước và điều kiện, đặc điểm của ngân hàng mình. Có một chiến lược kinh doanh cụ thể và phù hợp sẽ giúp cho ngân hàng có mục đích và đường lối hoạt động rõ ràng, có những biện pháp thực hiện thích hợp, đảm bảo thực hiện tốt những mục tiêu đã đề ra, đặc biệt là những hoạch định ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.4.2.2.Chính sách tín dụng:
Thể hiện ngân hàng hạn chế hay phát triển cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
Chính sách tín dụng là một hệ thống các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định, chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng, do Hội đồng quản trị của ngân hàng ban hành phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng, của đất nước và những quy định pháp lý hiện hành. Chính sách tín dụng đối với hình thức không dùng tài sản bảo đảm bao gồm các nội dung: Chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách lãi suất và phí suất tín dụng, chính sách về thời hạn tín dụng và kì hạn nợ, chính sách đổi với các khoản vay có vấn đề …Các chính sách này phản ánh định hướng tài trợ của ngân hàng và có tác dụng hướng dẫn nhân viên ngân hàng trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Ngân hàng tiến hành các hoạt động tín dụng và đầu tư nhằm tiềm kiếm lợi nhuận trên cơ sở đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách hàng. Do đó các chính sách tín dụng của ngân hàng phải cân bằng được các mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn, hiệu quả, đúng định hướng, chiến lược phát triển của ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
1.4.2.3. Quy trình phân tích tín dụng.
Quy trình phân tích tín dụng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song cũng là hoạt động đem lại rủi ro cao nhất cho ngân hàng. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân và đều có thể gây ra tổn thất và làm giảm thu nhập cho ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến bước phá sản. Do vậy, ngân hàng cần phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ. Đó chính là quy trình phân tích tín dụng trước và trong khi tài trợ. Quy trình này bao gồm các bước: phân tích trước khi cấp tín dụng, xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng, thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới. Trong quy trình phân tích tín dụng này, cán bộ tín dụng chỉ cần bỏ qua một hay một số khâu thì nó sẽ ảnh hưởng ngay tới chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay kh ông d ùng tài sản bảo đảm nói riêng.
1.4.2.4. Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa rộng. Nhờ có thông tin tín dụng, cán bộ thẩm định có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi, quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở ngân hàng (hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng…), từ khách hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp), từ các nguồn thông tin khác (các cơ quan thông tin đại chúng, toà án…). Mức độ đầy đủ và chất lượng thông tin sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay. Do đó để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay kh ông d ùng tài sản bảo đảm, ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, tăng cường khả năng phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro.
1.4.2.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng quan trọng. Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng có thể ngăn ngừa và chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó hoạt động kiểm tra, kiểm soát cũng góp phần phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra, đảm bảo cho hoạt động ngân hàng diễn ra thông suốt, hiệu quả, đảm bảo được lợi ích chung của ngân hàng, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả mọi mặt hoạt động của ngân hàng.
1.4.2.6. Trình độ đội ngũ nhân viên
Ngân hàng cũng như các tổ chức khác đều sẽ không thể hoạt động được nếu thiếu cán bộ nhân viên. Đội ngũ nhân viên là yếu tố quyết định sự thành bại hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhân viên tốt sẽ giúp ngân hàng tránh được rủi ro, giảm bớt những sai phạm đáng tiếc và ngược lại nếu chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không đúng, cố tình làm sai…là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay không dùng tài sản bảo đảm. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay không d ùng tài sản bảo đảm , Ngân hàng phải xây dựng một đội ngũ cán bộ giỏi, được đào tạo một cách bài bản, am hiểu, có kiến thức phong phú về thị trường, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động cho vay.
1.4.2.7. Chính sách quản trị nguồn nhân lực
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào hoạt động có tính rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng. Chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt cán bộ tín dụng của các ngân hàng có tác động trực tiếp đến hiệu quả thực thi chiến lược, chính sách tín dụng của ngân hàng. Một chiến lược, chính sách quản trị tín dụng tốt mà không đi kèm một chính sách đúng đắn về nguồn nhân lực sẽ không thể đạt được hiệu quả như mong muốn và gián tiếp làm tăng nguy cơ rủi ro đạo đức ở cán bộ tín dụng, từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay không dùng tài sản bảo đảm nói riêng và hiệu quả cho vay nói chung.
1.4.2.8. Hạ tầng trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay.
Hệ thống trang thiết bị cũng là một yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay không dùng tài sản bảo đảm. Nó bao gồm các công cụ, phương tiện phục vụ cho việc tổ chức, quản lý, kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ, giao dịch với khách hàng…
=> Như vây, các nhân tố thuộc về phía ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng khách hàng được tiếp cận, đối tượng đầu tư, dư nợ cho vay và chất lượng hoạt động cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
1.4.3. Các nhân tố khách quan
1.4.3.1. Tính chu kỳ của nền kinh tế:
Các doanh nghiệp dù hoạt động kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều chịu sự chi phối mạnh mẽ của môi trường xung quanh nó. Trong hoạt động cho vay không dùng tài sản bảo đảm, NHTM cần phải dự đoán được sự biến động của môi trường kinh tế để đảm bảo việc cho vay có hiệu quả, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng, các ngành nói chung đều kinh doanh thuận lợi hơn, tỷ lệ thu hồi nợ vì thế tăng đồng thời dư nợ đối với nền kinh tế tăng làm giảm tỷ lệ các khoản nợ xấu. Nhưng trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, các ngành kinh doanh sản phẩm lâu bền, hàng cao cấp, các ngành dịch vụ như du lịch, văn phòng, các ngành xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh bất động sản … sẽ gặp khó khăn hơn các ngành sản xuất các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, nhiên liệu…Bên cạnh đó thì các món cho vay trung, dài hạn được quyết định dễ dàng trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế sẽ trở thành khó đòi khi mà nền kinh tế bước vào thời kỳ suy thoái. Các ngân hàng cần đặc biệt quan tầm tới vấn đề này khi quyết định cho vay không dùng tài sản bảo đảm.
1.4.3.2. Lãi suất và lạm phát
Lãi suất cơ bản cao phản ánh chính sách can thiệp của Ngân hàng Nhà nước khi tỷ lệ lạm phát vượt quá một giới hạn nào đó. Khi lãi suất tăng, nguồn vốn của các ngân hàng trở nên khan hiếm hơn đồng thời hoạt động cho vay cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn đặc biệt là cho vay không dùng tài sản bảo đảm. Bởi vì, khi lãi suất tăng sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn của khách hàng, buộc họ phải chấp nhận thực hiện các phương án kinh doanh mạo hiểm hơn, có độ rủi ro cao hơn.
1.4.3.3. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống các văn bản pháp luật, dưới luật điều chỉnh toàn bộ các mặt hoạt động của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng. Sự ổn định của môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn tới tính hiệu quả của hoạt động cho vay nói chung và cho vay không dùng tài sản bảo đảm nói riêng. Theo đánh giá của các chuyên gia Ngân hàng trên thế giới chính sự thay đổi liên tục trong điều hành chính sách kết hợp với việc các văn bản ban hành chưa đầy đủ, vừa thừa, vừa thiếu, vừa sơ hở, vừa chồng chéo, còn nhiều bất cập…là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho hiệu quả hoạt động cho vay trong thời gian qua của các NHTM Việt Nam còn thấp.
=> Như vậy, các nhân tố khách quan sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ảnh hưởng đến sự phát triển về quy mô và chất lượng của hoạt động cho vay không dùng tài sản bảo đảm nói riêng của ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương.
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương.
NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương là chi nhánh cấp hai trực thuộc NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội- được thành lập theo quyết định số 298/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 01/07/2005 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT VN trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại Phòng giao dịch số 1 NHNo&PTNT Tây Hà Nội và hoạt động dưới hình thức là đơn vị nhận khoán kinh doanh của NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Ra đời trong bối cảnh các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội cạnh tranh hết sức gay gắt, địa bàn hoạt động của chi nhánh chủ yếu tại khu Đô thị mới Bắc Linh Đàm và một số khu vực lân cận thuộc quận Hoàng Mai, xa trung tâm thành phố, nơi có nhiều Ngân hàng thương mại đã hoạt động từ lâu, do đó để giành được thị phần khách hàng và phấn đấu trở thành đơn vị suất sắc là một điều khó khăn.
Tuy nhiên, với sự cố gắng trong công viêc và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ, NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương đã trở thành đơn vị suất sắc trong kinh doanh năm 2006.
2.1.1.Nhiệm vụ và Bộ máy tổ chức kinh doanh của chi nhánh. 2.1.1.1.Bộ máy tổ chức chi nhánh Hùng Vương gồm có:
- Giám đốc và một phó giám đốc.
- Phòng tín dụng: Trưởng phòng tín dụng; Phó trưởng phòng tín dụng; hai cán bộ tín dụng.
- Phòng kế toán- ngân quỹ: Trưởng phòng kế toán; phó phòng kế toán; sáu cán bộ kế toán- ngân quỹ.
Sơ đồ các phòng ban:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng KT - NQ
Phòng tín dụng
2.1.1.2. Nhiệm vụ các phòng ban:
Nguyên tắc chung: Mọi hoạt động của chi nhánh phải tuân thủ nguyên tắc Dân chủ Tập trung và chế độ Thủ trưởng; Đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong quản lý điều hành; Phân công rõ người , rõ việc, rõ trách nhiệm pháp ký; Phát huy tinh thần năng động, sang tạo và tinh thần tự giác của mọi thành viên trong chi nhánh. Mọi hoạt động điều hành phải tuân thủ theo trình tựi từng cấp quản lý, trừ trường hợp yêu cầu công tác Giám đốc, Phó giám đốc có thể điều hành trực tiếp nhân viên nhưng phải thong báo cho trưởng đơn vị biết. Thực hiện “ Sống và làm việc theo Hiến pháp, Pháp luật”; Tuyệt đối tuân thủ nghiêm túc quy định của nhà nước, qui trình nghiệp vụ của ngành; Nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác cùng nhau xây dựng chi nhánh Hùng Vương là đơn vị kinh doanh có hiệu quả cao trong hệ thống NHNo&PTNT.
* Chức năng của Giám đốc:
Giám đốc là người trực tiếp điều hành chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước, Ngân hàng nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Giám đốc có nhiệm vụ:
- Tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động chung trong chi nhánh, quyết định những vấn đề về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh của chi nhánh
- Phân công nhiệm vụ, đôn đốc thực hiện, tổ chức điều phối công tác với phó giám đốc và trưởng phòng.
- Trực tiếp phụ trách một số chuyên đề nghiệp vụ. Trong trường hợp cấp thiết Giám đốc có thể trực tiếp giải quyết một số công việc cụ thể.
* Phó giám đốc.
Phó giám đốc là người giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành một số chuyên đề nghiệp vụ do Giám đốc phân công, ủy quyền chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật nhà nước về các quyết định của mình.
Phó giám đốc có nhiệm vụ:
- Chỉ đạo phân tích kinh tế, phân tích nghiệp vụ kinh doanh, tổng kết, sơ kết, hướng dẫn chuyên đề
- Phê duyệt, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình công tác tuần, tháng của các chuyên đề nghiệp vụ đã được phân công ủy quyền
- Thường xuyên báo cáo kết quả triển khai công việc được phân công ủy quyền với Giám đốc
- Thực hiện các công việc khác khi giám đốc giao.
* Phòng tín dụng.
Điều hành phòng tín dụng là trưởng phòng, giúp việc Trưởng phòng là Phó phòng.
Chức năng và nhiệm vụ:
- Thu thập, quản lý, cung cấp thong tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Thiết lập hồ sơ và hướng dẫn khách hang làm các thủ tục cấn thiết.
- Trực tiếp thẩm định các khoản cho vay, bảo lãnh thuộc quyền hạn của chi nhánh cấp hai.
- Thiết lập hồ sơ xử lý rủi ro tín dụng, theo dõi, quản lý, đôn đốc thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.
- Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Hùng vương giao.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng phòng:
- Trưởng phòng là người trực tiếp quản lý điều hành và tổ chức thực hiện mọi hoạt động trong phòng theo đúng quy định của nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội và của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc Chi nhánh về các quyết định của mình. Trưởng phòng có trách nhiệm cuối cùng về hiệu quả công tác của toàn phòng. Đại diện cho phòng trong tất cả các giao dịch trong và ngoài chi nhánh.
- Trưởng phòng được phân công ủy quyền cho phó phòng và các thành viên trong phòng thực hiện một hoặc một số công việc của phòng.
- Trưởng phòng có thể trực tiếp phụ trách một số chuyên đề công tác quan trọng có ý nghĩa quyết địng đến hiệu quả công tác của phòng. Trong trường hợp cần thiết có thể trực tiếp thực hiện một công đoạn trong quy trình nghiệp vụ hoặc trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công, ủy quyền cho phó phòng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó trưởng phòng:
- Phó trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện một số chuyên đề nghiệp vụ do trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
- Trong phạm vi đã được phân công, ủy quyền, Phó trưởng phòng có quyền nhân danh Trưởng phòng để thực hiện nhiệm vụ đựơc phân công.
- Trường hợp cần thiết Phó trưởng phòng có thể được phân công trực tiếp xử lý một hoặc một số nghiệp vụ cụ thể theo chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Khi trưởng phòng đi vắng, Phó trưởng phòng được ủy quyền chỉ đạo, điều hành và giải quyết các công việc chung của phòng và chịu trách nhiệm về các công việc đã giải quyết trong thời gian được ủy quyền.
- Thường xuyên báo cáo với Trưởng phòng về việc triển khai thực hiện các công việc được phân công, ủy quyền.
Cán bộ tín dụng:
- Tuân thủ các quy trình nghiệp vụ tín dụng, chịu trách nhiệm lập báo cáo thẩm định, đưa ra ý kiến một cách độc lập về quyết định cho vay hoặc không cho vay, đề xuất biện pháp quản lý tiền vay, đảm bảo an toàn, hiệu quả đúng chế độ quy định.
- Thẩm định các trường hợp khách hang đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi đối với các khoản cho vay đã được giao thẩm định trước khi cho vay.
- Thực hiện việc kiểm tra chấp hành qui định trong chi nhánh đối với các khoản cho vay do các bộ phận khác tiến hành khi được Giám đốc giao.
- Thu thập, quản lý, cung cấp thông tin phục vụ cho việc thẩm định, tái thẩm định và phòng ngừa rủi ro.
* Phòng kế toán - ngân quỹ.
Chi nhánh Hùng Vương là Chi nhánh cấp hai tuy nhiên Chi nhánh này được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ trong thanh toán “ kể cả thanh toán quốc tế”, đó là điểm khác biệt so với các chi nhánh cấp hai khác. Điều hành Phòng kế toán- ngân quỹ là trưởng phòng, giúp việc trưởng phòng là phó phòng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng phòng:
-Trưởng phòng là người trực tiếp quản lý điều hành và tổ chức thực hiện mọi hoạt động trong phòng theo đúng quy định của nhà nước, Ngân hàng nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo& PTNT Tây Hà Nội và Chi nhánh, Chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc chi nhánh về các quyết định của mình. Trưởng phòng có trcáh nhiệm cuối cùng về hiệu quả công tác của phòng. Đại diện cho phòng trong các quan hệ đối nội và đối ngoại.
- Trưởng phòng được ủy quyền phân công cho phó phòng và các thành viên trong phòng thực hiện một hoặc một số phần hành công việc của phòng.
- Trưởng phòng có thể trực tiếp phụ trách một số chuyên đề công tác quan trọng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả công tác của phòng. Trong trường hợp cần thiết có thể trực tiếp thực hiện một công đoạn trong quy trình nghiệp vụ hoặc trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công , ủy quyền cho phó phòng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó trưởng phòng:
- Phó trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện một số chuyên đề nghiệp vụ do Trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Giám đốc và Pháp luật nhà nước về các quyết định của mình.
- Trong phạm vị đã được phân công , ủy quyền, Phó trưởng phòng có quyền nhân danh Trưởng phòng để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Trường hợp cần thiết Phó trưởng phòng có thể được phân công trực tiếp xử lý một hoặc một số nghiệp vụ cụ thể theo chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Khi Trưởng phòng đi vắng, Phó trưởng phòng được ủy quyền chỉ đạo, điều hành và giải quyết các công việc chung của phòng và chịu trách nhiệm về các công việc đã giải quyết trong thời gian được ủy quyền.
- Thường xuyên báo cáo với Trương phòng về việc triển khai thực hiện các công việc đã được phân công ủy quyền
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Theo số liệu thống kê tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương ngày 31/12/2006:
- Về số lượng và đối tượng khách hàng hiện có quan hệ tín dụng:
+ 1 doanh nghiệp nhà nước.
+ 5 công ty cổ phần
+ 9 công ty TNHH
+ 43 khách hàng là cá nhân và hộ gia đình.
- Về hoạt động huy động vốn:
Bảng 2.1: Nguồn vốn ( 31/12/2006).
Đơn vị: triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
2006
Số tiền
%
Tổng nguồn vốn huy động
350
I
Phân loại tiền
1
Ngoại tệ
20.23
11
2
Nội tệ
329.77
89
II
Phân loại theo kỳ hạn
1
Không có kỳ hạn.
97.36
12,5
2
Có kỳ hạn <12 tháng
73.39
79,5
3
Có kỳ hạn >12 tháng đến 24 tháng
179.25
8
III
Phân loại theo thành phần kinh tế
1
tiền gửi của dân cư
187
22,95
2
tiền gửi của các tổ chức kinh tế
163
77,05
Nguồn: Phòng kế toán-Ngân quỹ NHNo&PTNT chi nhánh H ùng Vương
- Hoạt động sử dụng vốn.
Bảng 2.2: Hoạt động cho vay của chi nhánh (31/12/2006).
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
Số tiền
%
I
Tổng dư nợ cho vay
101
II
Theo kỳ hạn
1
Ngắn hạn
98.65
74,51
2
Trung và dài hạn
2.35
25,49
II
Theo thành phần kinh tế
1
Doanh nghiệp Nhà nước
49.23
49,08
2
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
48.21
24,84
3
Hộ tư nhân và cá thể
3.56
26,08
Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương
*Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006.
Stt
Chỉ tiêu
Kế hoạch
được giao năm 2006
Kết quả thực hiện năm 2006
Đạt (%) so với kế hoạch được giao
1
Nguồn vốn
200 tỷ VNĐ
350 tỷ VNĐ
175%
Trong đó: TK dân cư
180
187
104%
2
Dư nợ
90 tỷ VNĐ
101 tỷ VNĐ
112%
3
Nợ xấu ( nhóm II)
<=1%
0,3%
30%
4
Quỹ thu nhập
2 tỷ VNĐ
4,9 tỷ VNĐ
245%
5
Hệ số lương
1
2,98
298%
Nguồn: Phòngkế toán-Ngân quỹ NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương
* Những thành tựu đạt được.
Năm 2006 là một năm hoạt động thành công đối với NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương. Các chỉ tiêu được giao đều hoàn thành xuất sắc và trước thời hạn. Mặc dù công việc gặp nhiều khó khăn do Chi nhánh mới đi vào hoạt động được hơn một năm, nhưng toàn thể cán bộ, nhân viên Chi nhánh luôn nỗ lực phấn đấu để hoàn thành xuất sắc công tác chuyên môn. Chính vì vậy, hoạt động của Chi nhánh Hùng vương đã được Ban Giám đốc đánh giá cao và được khách hàng tín nhiệm.
- Về công tác huy động vốn:
+ Có thể nói việc huy động nguồn vốn của Chi nhánh đã đạt được những thành công ngoài mong đợi. Chi nhánh đã tìm các giải pháp tối ưu nhằm huy động nguồn vốn đặc biệt là tiết kiệm dân cư, đó là nguồn vốn tiềm năng và mang tính chiến lược. Chi nhánh đã tập trung khai thác những thuận lợi vốn có của mình đó là địa bàn hoạt động chủ yếu là các khu dân cư, khu đô thị mới, nắm bắt đựơc tâm lý khách hàng chủ yếu là cán bộ công nhân viên( làm việc theo giờ hành chính), từ đó Chi nhánh đã chủ động giao dịch cả ngày thứu bảy để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Thời gian giao dịch với khách hàng cũng thay đổi để phù hợp với môi trường hoạt động. Chi nhánh còn chủ động tiếp khách hàng có nhu cầu giao dịch với Ngân hàng kể cả ngoài giờ hành chính. Vì thời gian giao dịch hợp lý nên Chi nhánh đã thu hút được một khối lượng lớn nguồn vốn từ dân cư ( 187 tỷ, đạt 104% so với kế hoạch được giao).
+ Chi nhánh đã chủ động thay đổi phong cách giao dịch với phương châm “ trung thực, kỷ cương, sang tạo, chất lượng và hiệu quả”. Mỗi cán bộ nhân viên trong Chi nhánh đêu xác định trách nhiệm của mình đối với công việc được giao, luôn coi khách hàng là thượng đế, tận tình chu đáo với khách hàng như người thân trong gia đình, tư vấn cho khách hàng những tiện ích c ủa Ngân hàng nhằm làm cho khách hàng ngày càng tin tưởng với Ngân hàng hơn.
Đặc biệt, Chi nhánh luôn quan tâm đến công tác tiếp thị khách hàng thông qua các hình thức như quảng cáo qua các phương tiện phát thanh của các phường trên địa bàn, cử cán bộ nhân viên phát tờ rơi, quảng cáo, phát thẻ giao dịch đối với khách hang. Chính vì vậy khách hang luôn cảm thấy sự quan tâm của Ngân hang đối với bản thân mình, tạo tâm lý muốn đến giao dịch với Ngân hang.
+ Đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế, Chi nhánh đã thực hiện các giao dịch cho khách hàng an toàn chính xác. Chi nhánh còn chủ động tiếp cận, ký hợp đồng thực hiện các dị._.ì cần kết hợp với nhà quản lý doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục kịp thời cho kỳ tới .
Cán bộ thẩm định cũng nên quan tâm tới lợi tức và chi phí bất thưòng bởi những hoạt động này thường không diễn ra đến lần thứ hai.Ví dụ: lợi tức bất thường từ việc thanh lý tài sản. Khi phân tích BCKQKD cũng cần lưu ý rằng một phần số liệu được phản ánh trên đó chỉ là giá trị kế toán không phải là giá trị bằng tiền cụ thể như: Doanh thu bán hang hay các khoản chi phí. Nhất là trong điều kiện hiện nay tín dụng thương mại từ hoạt động mua chịu, bán chịu diễn ra phổ biến do tính cạnh tranh trong môi trương kinh doanh ngày càng khốc liệt. Doanh thu được phản ánh ở đây là số tiền khách hàng đã thanh toán, đã chấp nhận thanh toán chứ chưa phải thực thu bằng tiền. Tương tự, chi phí ở đây là số tiền doanh nghiệp đã chi trả hoặc mới chỉ chấp nhận trả nhà cung cấp. Các khoản này được ghi nhận ngay từ thời điểm phát sinh mặc dù có thể hai bên chưa thanh toán cho nhau, do đó cần kết hợp việc phân tích BCKQKD với phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ vì đây mới là tài liệu ghi nhận các dòng tiền thực vào, thực ra của doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
BCLCTT phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định và vì nó phản ánh dòng tiền thực vào, thực ra của doanh nghiệp nên nó giúp nhà quản lý có thể tiến hành phân tích để thiết lập nên mức ngân quỹ tối ưu cho doanh nghiệp. Nếu mức ngân quỹ quá lớn sẽ gây ứ đọng vốn làm giảm khả nâng sinh lời còn nếu quá nhỏ sẽ không đảm bảo khả năng thanh toán.
Không chỉ quan trọng với các chủ doanh nghiệp bản thân cán bộ thẩm định cần nghiên cứu xem mức ngân quỹ của doanh nghiệp có được duy trì một cách hợp lý hay không bởi nó không những liên quan dến việc sử dụng hiệu quả đồng vốn vay của ngân hang mà còn liên quan đến khả năng trả lãi định kỳ của doanh nghiệp cho ngân hàng.Với một doanh nghiệp đang làm ăn có lãi cũng không có gì đảm bảo rằng dòng tiền của nó đủ dể duy trì các hoạt động thanh toán bằng tiền mặt bởi vì lợi nhuận là không đồng nhất với dòng tiền mặt, khi doanh nghiệp nới lỏng các khoản phải thu bằng cách cho người mua chịu nhiều, thời gian thanh toán dài hoặc sản xuất nhièu sản phẩm làm tăng hàng tồn kho thì mặc dù doanh nghiệp đang hoạt động ở mức có lợi nhuận theo quan điểm của kế toán nhưng nó lại không tạo đủ tiền mặt ngay để thanh toán cho các nghĩa vụ tài chính đến hạn.
*Phân tích các hệ số tài chính
Việc phân tích các hệ số tài chính phải đặt trong mối liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau. Từ các số liệu trên BCTC, các tỷ số được tính và chia làm 4 nhóm : Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn, Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động, Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lãi.
- Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán :
Đây là các chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng việc chi trả các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp, được tính toán dựa trên số liệu trên BCĐKT nên các chỉ tiêu này chỉ mang ý nghĩa thời điểm. Có 3 chỉ tiêu chính là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán hịên hành, khả năng thanh toán nhanh và chỉ tiêu vốn lưu động ròng.
Khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn
TSLĐ ở đây bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm các khoản vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả, phải nộp khác…
Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo cho khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn tương đương. Tỷ số này phải lớn hơn 1 thì mới đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tuy nhiên lớn hơn bao nhiêu là tốt lại phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Xét trong cùng một doanh nghiệp qua các năm, nếu tỷ số này có một sự sụt giảm mạnh thì đó là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính có thể xảy ra. Nhưng nếu tỷ số này quá cao thì lại làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bởi có quá nhiều tài sản lưu động nhất là khi phần lớn là tiền nhàn rỗi trong két, nợ phải thu…Khi xem xét các tỷ số này cán bộ thẩm định cần chú ý đến khoản mục hàng tồn kho vì đây là loại tài sản khó chuyển hoá thành tiền, nhất là những hàng tồn kho kém chất lượng bị ứ đọng cần phải loại bỏ.
- Việc sử dụng tỷ số này để so sánh giữa hai doanh nghiệp cùng ngành có một nhược điểm là chỉ thấy được giá trị tưong đối mà không thấy được mức độ tuyệt đối giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn.Vì vậy cán bộ thẩm định khi phân tích nó cần kết hợp với chỉ tiêu vốn lưu động ròng.
Vốn lưu động ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Đây là một chỉ số quan trọng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp bởi nó chỉ ra một phần những tài sản có khả năng thanh toán cao nhất của doanh nghiệp được hỗ trợ bởi các quỹ đáng tin cậy ( nguồn vốn chung và dài hạn). Nếu hai doanh nghiệp cùng ngành nghề mà có cùng chỉ tiêu thanh toán hiện hành thì doanh nghiệp nào co chỉ tiêu vốn lưu động lớn hơn sẽ có khả năng thanh toán tốt hơn và nhận được sự ưu tiên hơn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh = (TSLĐ – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
Trong khoảng thời gian kể từ khi mua nguyên vật liệu đưa vào kho cho đến khi thu được tiền từ bán hàng hoá thành phẩm luôn tồn tại thời kỳ mà nguyên vật liệu tồn trong kho và hàng hoá dự trữ trong kho để bán dần.Vì vậy quá trình hang hoá tồn kho chuyển hoá thành tiền mặt đúng bằng giá trị của nó không thể diễn ra ngay lập tức. Khi loại bỏ hàng tồn kho ra khỏi tài sản lưu động làm cho tử số chỉ còn những tài sản co tính thanh khoản cao,tỷ số khả năng thanh toán nhanh này được đánh giá là đáng tin cậy hơn tỷ số phản ánh khả năng thanh toán kịp thời. Thông thường ngân hang muốn doanh nghiệp có tỷ số này cao hơn 1, nhưng trong một số trường hợp cho vay thời hạn ngắn (1-3 tháng) thì vẫn chấp nhận tỷ số này nhỏ hơn 1 nếu hang tồn kho không thuộc diện khó tiêu thụ
-Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính:
Các chỉ số này còn được gọi là tỷ số đòn bẩy tài chính, nó phản ánh mức độ mà một doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bằng vốn vay. Nếu trong cơ cấu vốn tỷ lệ nợ vay quá nhiều so với vốn chủ sở hữu thì việc ngân hàng cho vay thêm sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng. Các chỉ tiêu này gồm : hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, khả năng thanh toán lãi vay.
Hệ số nợ = Nợ phải trả / tổng tài sản
Nợ phải trả bao gồm tất cả các khoản nợ ngắn hạn, chung và dài hạn; tổng tài sản bao gồm tất cả các tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay, tuỳ theo chính sách của nhà quản trị doanh nghiệp sao cho phù hợp với doanh nghiệp của mình, đồng thời duy trì chi phí vốn ở mức độ hợp lý mà hệ số này ở các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Các ngân hàng thường mong muốn doanh nghiệp có tỷ lệ này nhỏ hơn 0,5 tức là ít nhất một nửa tài sản của doanh nghiệp phải được hình thành từ vốn chủ sở hữu. Như đã nói nếu tỷ số này quá cao sẽ gây rủi ro cho ngân hàng nhưng nếu tỷ số này thấp chứng tỏ vốn chủ sở hữư của doanh nghiệp được bảo đảm vững chắc cho những khoản vay.
+ Hệ số tự tài trợ:
Tỷ số tự tài trợ = VCSH/ tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tình hình tài chính doanh nghiệp là ổn đinh doanh nghiệp có thể đảm bảo vốn cho nhu cầu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và rủi ro về tài chính của doanh nghiệp sẽ giảm.
+ Khả năng thanh toán lãi vay :
Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT / Lãi vay
Lãi vay hàng năm đối với doanh nghiệp là một khoản chi phí cố định và ngân hàng muốn biết doanh nghiệp sẵn sang như thế nào cho việc trả lãi vay, cụ thể hơn là xem xét với số vốn vay được doanh nghiệp đã sử dụng như thế nào, có thể đem lại lợi nhuận là bao nhiêu và có bù đắp được lãi vay không.
Theo công thức trên, tử số phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể trả lãi vay trong năm. Ở đây phải sử dụng chỉ tiêu EBIT (lợi nhuận trước thuế và lãi vay) vì lãi vay được coi như một khoản chi phí trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.Về mặt lý thuyết EBIT được dùng với 3 mục đích : Thứ nhất là dùng để chi trả lãi vay cho ngân hangvà các chủ nợ khác, thứ hai để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thứ ba là lợi nhuận thực sự của doanh nghiệp.VÌ thế EBIT tối thiểu phải bằng lãi vay ( tức là doanh nghiệp có lợi nhuận trước thuế bằng 0,doanh nghiệp hoà vốn ).
- Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động.
Không chỉ quan tâm tới tổng tài sản của doanh nghiệp mà việc chia nhỏ các bộ phận cấu thành tạo thành một nhóm chỉ tiêu giúp cán bộ thẩm định thấy được mức sử dụng từng loại tài sản khác nhau cũng như tốc độ mà tài sản đó đang sinh lời để đạt được một mức doanh thu nhất định. Các chỉ tiêu này gồm có : kỳ thu tiền bình quân, vòng quay hàng tồn kho, chu kỳ ngân quỹ và vòng quay tài sản cố định.
+Kỳ thu tiền bình quân :
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / DTBQ ngày
Các khoản phẩi thu là các hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do doanh nghiệp thực hiện chính sách thương mại giành cho bạn hàng và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho người bán.
Chỉ số phản ánh tốc độ chuyển nhanh các khoản phải thu từ khách hàng thành tiền trong quỹ của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền bình quân mà dài thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng lâu còn nếu kỳ thu tiền bình quân ngắn thì có thể giảm sứ cạnh tranh của doanh nghiệp dẫn đến giảm doanh thu. Nhìn chung việc chấp nhận tăng thời gian bán chịu mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình kinh doanh nhưng cũng cố thể do khách hàng gặp khó khăn chi trả do tình hình khinh tế suy giảm.
+Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Chỉ số này đo lường số lần vốn đầu tư vào hàng tồn kho quay vòng trong năm, đây là một tiêu chuẩn dấnh giá doanh nghiệp sử dụng hang tồn kho của mình có hiệu quả hay không. Bên cạnh đó, số vòng luân chuyển hàng tồn kho cao hay thấp sẽ phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Biến động của chỉ số trên theo thời gian cho ta nhiều chỉ dẫn : chỉ số này có thể giảm do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, trong dự ttrữ có nhứng sản phẩm kếm chất lượng không tiêu thụ được hoặc do doanh nghiệp quyết định tăng dự trữ nguyên vật liệu trước khi giá tăng hoặc chưa bán ra để chờ sự tăng về giá. Ngoài ra cũng có thể do sự thay đổi về thời hạn giao hàng của nhà cung cấp, thời hạn cần thiết của sản phẩm dự trữ…Chỉ số này có thể tăng do tăng khối lượng tiêu thụ vì số lượng và chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
+ Hệ số sử dụng tài sản cố định:
Hệ số sử dụng TSCĐ = Doanh thu / TSCĐ bình quân
Tỷ số này nói lên một đồng tái sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố đinh. Chỉ tiêu này nếu quá thấp chứng tỏ năng lực sản xuất của doanh nghiệp còn bị hạn chế dẫn đến máy móc thiết bị chưa được sử dụng hết công suất. Còn nếu quá cao thì cho thấy có thể doanh nghiệp đầu tư quá ít vào tài sản cố định (cần chú ý rằng việc đầu tư tài sản cố định ở doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại là khác nhau
+ Chu kỳ ngân quỹ: Chỉ tiêu này đo lường vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp, nó cho biết trong thời gian bao lâu thì vốn lưu động quay vòng một lần, thường thì chỉ số này càng thấp càng tôt.
- Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lãi:
Các chỉ số này đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp như doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu…Cán bộ thẩm định cần đặc biệt quan tâm tới các chỉ tiêu này vì chỉ khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì mới có đủ tiền để trang trải cho những món vay ngân hàng, nói cách khác, đây là điều kiện để doanh nghiệp có thể trả nợ ngân hàng. Các chỉ tiêu này bao gồm : Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
+ Tỷ suất sinh lời trên doanh thu :
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
Qua chỉ tiêu này có thể thấy một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế và đánh giá được khả năng tăng trưỏng doanh thu, lợi nhuận, và doanh nghiệp tiết kiệm chi phí như thế nào.
+ Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:
ROA = EBIT/ Tổng tài sản hoặc ROA= Lợi nhuận sau thế/ tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời trên một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.Vì nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ các chủ sở hữu và các chủ nợ nên khi đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thu về lợi nhuận thì phần lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) thuộc cả quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp và chủ nợ. Sau khi trả lãi vay cho chủ nợ và nộp thuế cho nhà nước, phần lợi nhuận sau thuế mới thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp vì vậy nếu như chủ doanh nghiệp quan tâm đến ROA theo cách tính thứ 2 thì cán bộ thẩm định cần quan tâm theo cách tính thứ nhất bởi nó phản ánh mức độ hiệu quả trong hoạt động mà doanh nghiệp có thể đat được nhằm đáp ứng nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng.
+Tỷ suất sinh lời trên VCSH:
ROE = LNST/ VCSH
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo lãi của doanh nghiệp, cho thấy cứ một đồng VCSH đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế. Sự khác nhau giữa ROA và ROE là do doanh nghiệp sử dụng vốn vay nếu không thì 2 tỷ số này bằng nhau. Bởi vậy khi phân tích ROE cũng cần phải kết hợp cả tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn vì ROE cao có thể do vốn chủ sở hữu thấp, doanh nghiệp sử dụng quá nhiều vốn vay. Nếu doanh nghiệp tham gia đầu tư vào các tài sản tài chính dài hạn thì cán bộ thẩm định cần tính thêm chỉ tiêu mức sinh lời trên tài sản tài chính
Mức sinh lời trên tài sản tài chính = Thu nhập từ TSTC / Bình quân TSTC trong kỳ
Ngoài ra nếu doanh nghiệp là công ty cổ phần thì cán bộ thẩm định cần chú ý đến một vài chỉ tiêu sau :
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) = Thu nhập ròng của cổ đông tthường / Số lượng cổ phần thường
Tỷ số giá thị trường trên thu nhập = Giá thị trường mỗi cổ phần / Thu nhập mỗi cổ phần
- Trên đây là các chỉ tiêu thường được sử dụng trong phân tích tài chính, cán bộ thẩm định quan tâm vào các chỉ tiêu nào hơn phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh,…của doanh nghiệp vay vốn.
Phân tích rủi ro kinh doanh và rủi rô tài chính cũng khá hữu ích với ngân hàng trong quyết định cho vay.
Rủi ro trong kinh doanh được hiểu là tính không chăc chắn về EBIT của doanh nghiệp. Để nghiên cứu về rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp cán bộ thẩm định cần xem xét đến tính biến động của doanh thu theo chu kỳ tức là xem xét khuynh hướng dao động của doanh thu theo chu kỳ kinh doanh, nếu càng lớn thì rủi ro càng cao.Tính biến động của giá cả đầu vào và đầu ra cần xem xét bởi nó liên quan đến doanh thu và và chi phí của doanh nghiệp. Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng nên nghiên cứu vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, sự đa dạng hoá của sản phẩm nếu sản phẩm càng đa dạng EBIT của doanh nghiệp càng ít biến động
Rủi ro tài chính xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ trong cấu trúc vốn của mình điều này có thể làm tăng thêm thu nhập trên mỗi cổ phần nhưng lại gây ra xác suất không trả được các chi phí sử dụng vốn vay tượng trưng cho các nghĩa vụ theo hợp đồng của một doanh nghiệp phải đáp ứng bất kể mức độ EBIT thêm vào đó việc gia tăng sử dụng nợ ngân hàng nên đánh giá kỹ những rủi ro này trước khi đi đến quýêt định cho vay.
3.2.3.3. Thẩm định hạn mức đề nghị vay và kế hoạch trả nợ của khách hàng.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn của từng doanh nghiệp và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng, ngân hang cùng doanh nghiệp lựa chọn các phương thức cho vay thích hợp. Có nhiều phương thức cho vay, tuy nhiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường vay theo hạn mức và vay từng lần.
* Cho vay từng lần:
Quy mô vay
Thời gian vay
: Quy mô và thời gian cho vay
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn từng lần. Đây là phương thức cho vay được áp dụng phổ biến nhất. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi đến ngân hàng các tài liệu:
- Phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Chứng từ liên quan đến nhu cầu vay: Hợp đồng mua, bán, giấy báo giá…
Cán bộ thẩm định xác định hạn mức cho vay theo công thức sau:
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn - Vốn tự có - Vốn khác
Vốn tự có được xác định là vốn có thực thâm gia trực tiếp vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc từng lần rút vốn của doanh nghiệp: Vốn bằng tiền, tài sản là vật tư, hàng hoá…
- Thời hạn cho vay: Thông qua kế hoạch trả nợ của khách hàng, cán bộ thẩm định xác định thời hạn cho vay dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và điều kiện nguồn vốn của ngân hàng. Thông thường chu kì kinh doanh của doanh nghiệp được tính như sau:
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp (ngày)
=
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
+
Thời gian quay vòng khoản phải thu
- Nguồn trả nợ ngân hàng từ lợi nhuận, các khoản phải thu, …
Lãi suất cho vay: Dựa trên lãi suất cơ bản của NHNN và thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng.
- Phát tiền vay: Thông thường phương thức cho vay từng lần, thực hiện phát tiền vay từng lần; tuy nhiên có trường hợp phát tiền vay hai lần trở lên, trường hợp này kèm theo hợp đồng tín dụng, có thêm giấy nhận nợ.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng với khách hang vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
Thời gian
Dư nợ
Dư nợ trong kỳ
Hạn mức được duyệt trong kỳ
Thời gian
Dư nợ
Hạn mức được duyệt cuối kỳ
Dư nợ
- Xác định hạn mức tín dụng: Sau khi nhận đủ các tài liệu của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định tiến hành xác định hạn mức tín dụng. Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng, theo đó cán bộ thẩm định xác định hạn mức tín dụng cho cả phương án sản xuất, kinh doanh tổng hợp.
Nhu cầu VLĐ trong kỳ =( Doanh thu, chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ) / (Vòng quay VLĐ )
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu VLĐ trong kỳ - Vốn tự có của khách hàng tham gia - Vốn khác( nếu có )
Số vòng quay của VLĐ = Tổng doanh thu thuần/ VLĐ bình quân.
Vốn tự có tham gia ( Vốn hoạt động thuần ) = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
- Xác định thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ trọng chủ yếu để xác định thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay còn phụ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng.
- Quản lý hạn mức tín dụng:
+ Ngân hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức cho vay không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
+ Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất kinh doanh có thay đổi và doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh hạn mức thì doanh nghiệp phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng; Ngân hàng nơi cho vay nếu xét thấy hợp lý thì chấp thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng thoả thuận bổ sung hợp đồng tín dụng.
+ Ký hợp đồng tín dụng mới: Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực, doanh nghiệp phải gửi cho ngân hàng nơi cho vay phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay mới.
Trên đây là một số giải pháp có thể giúp ích cho ngân hàng trong công tác thẩm định nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đó cũng chính là giải pháp để ngân hàng có thể mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước.
Bộ tài chính nên kết hợp với các bộ ngành liên quan để xây dựng hệ thốn chỉ tiêu trung bình ngành.
Trong thẩm định tài chính doanh nghiệp, cán bộ thẩm định phải tính toán các chỉ số, chỉ tiêu. Các chỉ số này rất khó đánh giá hoặc trở nên ít có ý nghĩa nếu như không có các chỉ số tiêu chuẩn trung bình để so sánh, đánh giá. Việc nghiên cứu các chỉ số trung bình của các ngành đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước phải đầu tư nguồn lực nghiên cứu một cách hợp lý thì các chỉ tiêu trung bình này mới chính xác, từ đó tạo cơ sở cho cán bộ tín dụng đánh giá đúng điều kiện vay vốn của khách hàng trong công tác thẩm định cho vay nói chung và có ý nghĩa hơn đối với hoạt động cho vay không dùng TSBĐ.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam.
Hoàn thiện hơn nữa trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Là cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống NHTM trong cả nước, Ngân hàng Nhà nước cần hỗ trợ các NHTM trong việc thu thập thông tin. Hiện nay NHNN đang thực hiện công việc này với hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC. Trung tâm CIC có nhiệm vụ thu thập và cung cấp các thông tin về các tổ chức tín dụng và thông tin các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, các NHTM có xu hướng mở rộng cho vay đối với doanh nghiêp vùa và nhỏ vì vậy những thông tin CIC cung cấp có độ chính xác cao nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng các nhu cầu của NHTM. Vì vậy NHNN cần phải tăng cường vai trò và hiệu quả của trung tâm này: Đào tạo cán bộ chuyên trách có khả năng phân tích tôt và được trang bị phương tiện hiện đại cho công tác thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin. Bên cạnh đó cần mở rộng quy mô họat động nhằm thu thập thông tin rộng hơn, không chỉ các doanh nghiệp lớn mà còn cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tạo thuận lợi cho NHTM truy nhập và khai thác thông tin từ mạng của trung tâm, nên bỏ qui định về phí mà thay vào đó là thu từ phí truy cập. Bên cạnh đó đẩy mạnh việc trao đổi thông tin giữa các đơn vị thành viên, các đơn vị khai thác với trung tâm.
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội.
Theo quy định của NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội, chi nhánh cấp hai NHNo&PTNT được quyền xét duyệt: cho vay không dùng tài sản bảo đảm với một khách hàng tối đa 50 triêu, cho vay có TSBĐ tối đa 5 tỷ, riêng cho vay theo hạn mức tín dụng tối đa 2 tỷ. Vì vậy, kiến nghị với NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội cho phép chi nhánh Hùng Vương xét duyệt cho vay không dùng tài sản bảo đảm lên mức 200 triệu và tăng mức cho vay tối đa của NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng từ 2 tỷ thành 5 tỷ, bởi vì cán bộ phòng tín dụng đều là những người có trình độ, kinh nghiệm và có trách nhiệm cao trong công việc, có đủ khả năng thẩm định xét duyệt cho vay theo các mức này mà không cần thiết phải tái thẩm định tại NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội.
KẾT LUẬN
Trong mỗi thời kỳ, sự biến động của nền kinh tế sẽ tạo ra những cơ hội để ngân hàng phát triển, đồng thời cũng tạo ra những thách thức đòi hỏi ngân hàng phải vượt qua. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh và mức tăng lên trong thu nhập của công chúng đã tạo thuận lợi cho các NHTM phát triển hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, trong thuận lợi lại luôn tiềm ẩn những rủi ro bởi sự biến động của nền kinh tế. Vì vậy, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà NHTM phát triển cho vay không dùng tài sản bảo đảm nên hướng đến những hình thức cho vay và đối tượng khách hàng phù hợp.
Phần trình bày trong chuyên đề em đã làm rõ các vấn đề về lý thuyết cho vay không dùng tài sản bảo đảm. Tiếp đến em đánh giá thực trạng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương. Em nhận thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng khách hàng tiềm năng lớn và ngân hàng có thể cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với đối tượng này. Trên cơ sở đó em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp có thể mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm. Với kiến thức còn hạn hẹp, em nghĩ đó vẫn chỉ như một tài liệu và mong có thể giúp ích cho ngân hàng trong công tác thẩm định.
Em xin chúc NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương ngày càng phát triển, luôn đạt thành tích suất sắc trong hệ thống NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội và trở thành một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống NHTM!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – F.Mishkin
Quản trị ngân hàng thương mại - Peter S.Rose
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng, vấn đề và giải pháp chính sách – NXB Tài chính 6/2004
Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - TS.Phan Thị Thu Hà
Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - PTS.Lê Văn Tề
Luật các tổ chức tín dụng
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Cẩm nang tín dụng - NHNo&PTNT VN
Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng - NHNo&PTNT VN
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 và quý đầu năm 2007 của NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương
Các báo và tạp chí: Ngân hàng, Thị trường tài chính tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam, Nghiên cứu kinh tế…
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay không dùng tài sản bảo đảm 3
Vai trò của cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 3
Khái niệm. 3
Vai trò của cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 3
Đối với khách hàng vay vốn. 3
1.1.2.2. Đối với NHTM. 4
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế. 5
1.1.3. Xu thế cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 6
1.2. Điều kiện để cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 7
1.2.1. Các điều kiện đối với khách hàng. 7
1.2.1.1. Khách hàng phải là ng ười có uy tín. 7
1.2.1.2. Có năng lực pháp luật dân sự. 7
1.2.1.3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. 8
1.2.1.4. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. 8
1.2.1.5. Có dự án đầu tư, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh hay phương án phục vụ đời sống khả thi. 9
1.2.1.6. Cam kết cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với ngân hàng trong công tác kiểm tra, giám sat. 10
1.2.1.7. Khách hàng có nghĩa vụ bổ sung bảo đảm tiền vay theo luật định trong trường hợp không có khả năng trả nợ. 10
1.2.2. Các điều kiện đối với ngân hàng. 10
1.2.2.1. Bảo đảm năng lực và các điều kiện thẩm định cho đội ngũ cán bộ thẩm định: 10
1.2.2.2. Xây dựng quy trình thẩm định tài chính riêng cho nghiệp vụ cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 10
1.2.2.3. Bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin trong quá trình thẩm định đánh giá dự án, phương án sản xuất, kinh doanh. 11
1.2.2.4. Xác định mức lãi xuất chiết khấu thích hợp. 12
1.2.2.5. Quy định trách nhiệm của cán bộ thẩm định. 13
1.3. Các hình thức cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 14
1.3.1. Cho vay có bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội. 14
1.3.1.1. Cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân nghèo. 14
1.3.1.2. Cho vay không dùng tài sản bảo đảm đối với CBCNV. 16
1.3.1.3. Cho vay đối với sinh viên. 18
1.3.2. Cho vay dùng tài sản bảo đảm hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng. 19
1.3.3. Cho vay được đảm bảo bằng bảo lãnh của bên thứ ba. 21
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 21
1.4.1. Nhân tố từ phía khách hàng. 21
1.4.1.1.Yếu tố tài chính: 22
1.4.1.2.Yếu tố phi tài chính 22
1.4.2.. Nhân tố thuộc về phía ngân hàng. 23
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: 23
1.4.2.2.Chính sách tín dụng: 24
1.4.2.3. Quy trình phân tích tín dụng. 25
1.4.2.4. Thông tin tín dụng 25
1.4.2.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 26
1.4.2.6. Trình độ đội ngũ nhân viên 26
1.4.2.7. Chính sách quản trị nguồn nhân lực 27
1.4.2.8. Hạ tầng trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay. 27
1.4.3. Các nhân tố khách quan 27
1.4.3.1. Tính chu kỳ của nền kinh tế: 27
1.4.3.2. Lãi suất và lạm phát 28
1.4.3.3. Môi trường pháp lý 28
Chương 2: Thực trạng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương. 30
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương. 30
2.1.1. Nhiệm vụ và Bộ máy tổ chức kinh doanh của chi nhánh. 30
2.1.1.1.Bộ máy tổ chức chi nhánh Hùng Vương gồm có: 30
2.1.1.2. Nhiệm vụ các phòng ban: 31
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 35
2.2. Thực trạng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại chi nhánh. 43
2.2.1. Cơ sở pháp lý về cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại chi nhánh. 43
2.2.2. Thực trạng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại chi nhánh. 44
2.2.2.1. Các hình thức cho vay được áp dụng. 44
2.2.2.2. Doanh số và số dư cho vay, thu nợ. 46
2.2.2.3. Tình hình chất lượng cho vay không dùng tài sản bảo đảm. 51
2.2.3. Đánh giá khái quát thực trạng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại chi nhánh. 53
2.2.3.1. Thành tựu 53
2.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. 54
Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương. 56
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay của chi nhánh. 56
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay không dùng tài sản bảo đảm tại chi nhánh. 56
3.2.1. Tăng cường công tác thu thập thông tin. 56
3.2.1.1. Thông tin từ khách hàng: 57
3.2.1.2. Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: 57
3.2.1.3. Thông tin từ thị trường: 58
3.2.2. Hoàn thiện xử lý thông tin. 58
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định đối vơí phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi. 59
3.2.3.1. Thẩm định các yếu tố phi tài chính. 59
3.2.3.2. Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp. 60
3.2.3.3. Thẩm định hạn mức đề nghị vay và kế hoạch trả nợ của khách hàng. 72
3.3. Một số kiến nghị. 76
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước. 76
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam. 77
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội. 77
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 80
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32175.doc