Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện Lâm Thao

Lời mở đầu. Việt Nam là một đất nước nông nghiệp với gần 70% dân số sống tại các vùng nông thôn.việc phát triển nông nghiệp là điều quan trọng góp phần xóa dói giảm nghèo, thuc đẩy kinh tế phát triển toàn diện và bền vững, giảm chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Để phát triển nông thôn nhanh chóng và tối ưu thì phát triển kinh tế hộ sản xuất là bước đi đúng đắn. Trong thời gian qua, thành tựu của kinh tế hộ đã chứng tỏ hướng đi đó là đúng và mang lại hiệu quả nhanh chóng thiết t

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện Lâm Thao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực. Trong thành công đó có sự đóng góp của nghành Ngân hàng đặc biệt là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao là một chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, phục vụ chủ yếu trên địa bàn huyện Lâm Thao. Ngân hàng phục vụ chủ yếu cho các hộ nông dân, các tổ chức cá nhân kinh doanh, các yếu tố sản xuất nông nghiệp. Ngân hàng đã đóng góp một phần vào sự phát triển kinh tế của huyện nói chung và của huyện nói riêng. Ngân hàng là nhân tố để giúp các hộ có nguồn vốn làm ăn, có đước các mức lãi suất ưu đãi để phát triển. Nhiều hộ đã thu nhập khá hơn sau khi sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Bên cạnh những thành công đã đạt được ngân hàng vẫn chưa phát huy tối đa tiềm năng để phục vụ cho đời sống của nhân dân được tốt hơn. Vì vậy em lựa chọn đề tài: “Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao” Nội dung bài viết đựơc chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao. Chương 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao. Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao. Chương 1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ sản xuất. 1.1. Kinh tế hộ sản xuất. 1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất. Hộ sản xuất ra đời và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của nền văn minh lúa nước. Kinh tế hộ cũng ra đời và phát triển song song với sự phát triển của cả nền kinh tế, nó đóng vai trò quan trọng trong trong phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Có nhiều khái niệm về hộ sản xuất. Theo khái niệm của liên hợp quốc thì hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và hoạt động xã hội khác. Một số điểm cần lưu ý khi phân định hộ - Hộ là một nhóm người cùng huyết thống hay không cùng huyết thống. - Họ có thể sống chung hoặc không sống chung trong cùng một mái nhà - Có chung nguồn thu nhập và ăn chung - Cùng tiến hành sản xuất chung Trong phạm vi đề tài này chỉ đề cập đến hộ nông dân. Hộ nông dân là một hình thức tổ chức sản xuất trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp là chủ yếu bao gồm một hoặc một số nhóm người có cùng huyết tộc hoặc quan hệ huyết thống sông chung trong một mái nhà, chung nguồn thu nhập, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu phục vụ nhu cầu các thành viên trong hộ. Kinh tế hộ được hiểu là các mối quan hệ kinh tế của hoạt động trong hộ. 1.1.2. Đặc điểm hộ sản xuất. Hộ sản xuẩt là đơn vị kinh tế cá thể mang tính tự cấp tự túc, và phát triển hơn là sản xuất hàng hoã nhỏ, hộ làm kinh tế mới VAC, hàng thủ công mĩ nghệ… Kinh tế hộ mang nặng tính sản xuất truyền thống như sản xuất các sản phẩm cần thiết phục vụ cho nhu cầu các thành viên trong hộ là chính. Khi các sản phẩm làm ra không được tiêu dùng hết trong gia đình họ mới mang đi trao đổi. Sản phẩm làm ra không vì mục đích trao đổi, sản phẩm mang trao đổi chiếm tỉ trọng nỏ trong tổng số sản phẩm làm ra. Khi kinh tế hộ phát triển ở mức độ cao hơn, có sản xuất hàng hoá nhỏ tức lààng hoá nhỏ thể hiện ở qui mô sản xuất và khối lượng sản phẩm bán ra chỉ chiếm khoảng dưới 35% khối lượng sản phẩm hàng hoá nông sản trên thị trường. Công cụ sản xuất dùng trong hộ chủ yếu là công cụ thủ công, công nghệ khoa học kỹ thuật chưa được ứng dụng nhiều tuy nhiên ngày nay thì khác, sự thay đổi khoa học kỹ thuật là con đường mới cho phát triển kinh tế hộ. Các hộ nông dân chưa thực sự tiếpa cân được khoa học kỹ thuật hiện đại. Họ sản xuát theo phương thức cũ đã có từ hàng ngàn năm để lại, sủ dụng công cụ thủ công có từ lâu đời. Vì vậy năng suất lao động thấp, cần nhiều lao động để sản xuất. Từ khi đổi mới, Đảng và nhà nước ta tạo điều kiện cho người nông dân được tiếp cận khoa học hiện đại đổi mới tư duy lúa nước của người nông dân cho nên khoa học công nghệ đã được áp dụng rộng rãi trong nông thôn ngày nay. Thay đổi phương thức sản xuất thủ công sang phương thức hiện đại,sử dụng máy móc công nghiệp, giảm số lượng lao động của ngành nông nghiệp để chuyển sang nghành khác. năng suất lao động cũng được nâng cao, mang lại hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho người nông dân. Các hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu. Sản xuất trong hộ với mục đích phục vụ nhu cầu tieu dùng của các thành viên trong hộ là chính nên sản xuất kinh doanh của hộ chưa khai thác hết yếu tố sản xuất như đất đai, giống cây trồng vật nuôi… Trong năm 2007 nước ta có khoảng 14 triệu hộ nông dân thì có khoảng 12 triệu hộ nông dân làm nông nghiệp điều này chứng tỏ hộ sản xuất trong nghành nông nghiệp là chính. Người lao động mang tư tưởng sản xuất cũ nên sản xuất hàng hoá chưa được chú trọng, các yếu tố lao động, đất đai tài nguyên thiên nhiên cưa được khai thác hết tiềm năng. trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các hộ có điều kiện khai thác các yếu tố đó tốt hơn, chuyên môn hoá người lao động chỉ chú trọng vào sản xuất loại một sản phẩm nên họ có kinh nghiệm hơn, có thời gian khai thác tìm ra cách làm có hiệu quả cao hơn. Đất đai sử dụng cho cây tròng vật nuôi phù hợp nhất, tận dụng tiềm năng và tăng mùa vụ trên cùng diện tích đất đựơc sử dụng. Công cụ lao động đựoc khai thác với công suất cao, giảm thời gian chiết khấu, giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả kinh tế. Rủi ro thường gặp là sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Đối tượng sản xuất của họ chủ yếu là các cây chồng vật nuôi. các loại cây trồng vật nuôi phái sinh, phát triển theo quy luật sinh học. Do là cơ thể sống nên chúng nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh. Mọi sự thay đổi về điều kiện tời tiết khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Do vậy sản xuất của người nông dân sẽ gặp rất nhiều khó khăn và họ phải phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Hộ sản xuất sủ dụng chủ yếu là lao động tự có trong gia đình. Một số hộ sản xuất hàng hoá có thể thuê thêm lao động nhưng với số lượng ít. Giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong gia đình. Các nghành nghề của hộ thường đa sạng như nông lâm ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thậm chí bao gồm cả các lĩnh vực công nghiệp may mặc và xây dung cơ bản. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của ngành nông nghiêp sản xuất mang tính thời vụ cao, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. tính thời vụ biểu hiện ở tính lãng phí nguồn lao đông, lãng phí vốn. để giải quyết vấn đề đó thì việc kết hợp nông nghiệp với các nghành nghề phụ là một biện pháp mang lại tính hiệu quả cao nhất. Trong những ngày nông nhàn, người lao động có thể tham gia sản xuất các nghành nghề phụ khác để tận dụng lao động, tạo công ăn việc làm và thu nhập. Vì vậy ngoài sản xuất nông nghiệp hộ còn có thể sản xuất trong những nghành khác. Khả năng cạnh tranh trên thị trường kém. Hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, tự hạch toán, kinh doanh ở quy mô nhở. Song hầu hết các hộ không có kiến thức thị trường, không có sự bảo hộ, hàng hoá lên kết với nhau, không tạo ra được chỗ đứng trên thị trường nên việc cạnh tranh trên thị trường là rất khó khăn. Nguồn vốn dùng trong sản xuất chủ yếu là nguồn vốn tự có hoặc vay mương người thân với qui mô nhỏ. Đặc điểm nền kinh tế của chúng ta đi lên từ nông nghiệp lúa nước lạc hậu, thu nhập của nông dân còn rất thấp. Do vậy nguồn vốn tự có của các hộ nhỏ, không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ. Nhưng hiện nay vẫn còn tất ít hộ được tiếp xúc bới nguồn vốn của ngân hàng. Đây là nguồn vốn có chi phí rẻ, nhanh chóng và dễ tiếp cận. Cần làm thay đổi quan điểm của người nông dân ngại tiếp xúc với ngân hàng vì họ không muốn nợ nần, rườm rà, để người thiếu vốn có vốn để sản xuất. Từ các đặc điểm trên cho thấy khả năng khai thác tiềm năng kinh tế hộ là rất lớn. Góp phần phát triển không nhũng cho kinh tế hộ mà còn là động lực phát triển kinh tế cho những nghành có liên quan. Nhưng thực tế cho thấy tự kinh tế hộ không thể tự mình phát triển mà cần có sự giúp đỡ của các cơ quan ban nghành đoàn thể, trong đó có ngân hàng. ngân hàng là người cung ứng vốn nhưng đồng thời cũng cần kết hợp với các quan chức năng kác để giúp người dân thay đổi cách nghĩ cách làm, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh để mỗi đồng vốn bỏ ra cho hiệu quả cao. 1.1.3. Vai trò hộ sản xuất với sự phát triển kinh tế. Nước ta là một nước nông nghiệp với trên 70% dân số sống ở vùng nông thôn. Nông nghiệp phát triển là điều kiện, là có sở nền tảng để cả nên kinh tế phát triển. Kinh tế hộ ở Việt Nam là thành phần chính, giữ vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế nông nghiệp. Nên vai trò của kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước đóng vai trò quan trọng. Thứ nhất: Sản xuất sản phẩm nông sản đáp ứng nhu cầu cho toàn xã hội, đặc biệt với những nước có nền kinh tế đang trong thời kỳ quá độ đứng trứơc ngưỡng cửa đổi mới. ở nước ta do đặc điểm là một nước nông nghiệp nên dân số tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn là chính, thu nhập của họ chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Sự phát triển của nền nông nghiệp gắn lion với cuộc sống của họ. Họ là những người sản xuất nông sản cho cả xã hội điều đó giúp cho sự ổn định về thực phẩm là nền tảng để phát triển kinh tế ổn định, tạo tâm lý tốt cho người dân, giảm căng thẳng về nạn thất nghiệp, tệ nạn xã hôi, lạm phát. Hai là: Kinh tế hộ đã góp phần quan trọng trong khai thác nguồn lực tại chỗ như lao động, đất đai, tài nguyên… ở mức độ phát triển thấp các yếu tố sản xuấ không được khai thác hết tiềm năng, do không biết cách sử dụng. Khi phát triển cao hơn trở thành sản xuất hàng hoá thì các yếu tố sản xuất được khai thấc có hiệu quả, mang lại lợi ích kinh tế. Kinh tế hộ càng phát triển mang lại thu nhập và tích tụ vốn để tái sản xuát mở rộng, kéo theo việc khai thác các nguồn lực có hiệu quả hơn. Ba là: kinh tế hộ là một đơn vị kinh tế tự chủ, hộ từng bước thích ứng với kinh tế thị trường, áp dụng khoa học kĩ thuất vào đời sống. Hộ sản xuất tự hạch toán thu chi, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi trong hoạt động sản xuất. Do vậy hộ được coi là một đơn vị kinh tế tự chủ. Trong thòi kỳ đổi mới, giống như các thành phần kinh tế khác, hộ cũng từng bước thay đổi để thích nghi với kinh tế thị trường: chuyển từ sản xuất từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa, chuyển từ sản xuất cái mình có sang sản xuát sản phẩm theo nhu cầu thị trường để nâng cao tính cạnh tranh và tạo đầu ra cho sản phẩm sản xuất. đồng thời, các hộ thay đổi lối sản xuất theo các qui trình công nghệ hiện đại, áp dụng máy móc, nuôi trồng cây con có năng suất cao phẩm chất tốt. Qua đó thể hiện sự tiến bộ của người dân trong nhận thức, sơm thích nghi với điều kiện mới. Bốn là: kinh tế hộ là thành phần chủ yếu ở nông thôn góp phần xây dung hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn theo mô hình nhà nước và nhân dân cùng làm. Trong các thành phần kinh tế ở nông thôn có kính tế trang trại, kinh tế hộ, kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước, song kinh tế hộ đóng vai trò chủ đạo. kinh tế hộ thu hút số lượng lao động lớn nhất ở nông thôn và sản xuất ra sản lượng lương thực lớn nhất trong nghành nông nghiệp, nên nó là thành phần kinh tế chủ yếu ở nông thôn. nền kinh tế ở nước ta còn đang trên đường phát triển, ngân sách nhà nước hạn hẹp, việc đầu tư cho hệ thống hạ tầng ở nông thôn trông chờ vào ngân sách nhà nước rất khó khăn. Sự chung sức nhà nước và nhân dân góp phần đâỷ mạnh việc xây dung hệ thống cơ sở hạ tầng,vừa phục vụ cho nhu cầu của nhân dân tại địa phương, vừa thúc đẩy sự phát triển chung của toàn xã hội. Giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Để có thể thực hiện điều đó yêu cầu hộ nông dân phải có tiềm năng kinh tế, để có thể cùng nhà nước đống góp xây dung các công trình hạ tầng. Kinh tế hộ phát triển là điều kiện cần để hộ có khả năng tham gia đóng góp xây dung cho công trình đó. Năm là: kinh tế nông thôn phát triển góp phần khôi phục thuần phong mĩ tục ở nông thôn. Con người sinh ra cần được chăm sóc và dạy dỗ chu đáo để trở thành con người có ích cho gia đình và xã hội. Khi hộ có điều kiện về kinh tế, có điều kiện chăm sóc quan tâm tới các thành viên trong gia đình. Bên cạnh đó, người nông dân có điều kiện tiếp thu những cái mới, nâng cao dân trí, là điều kiện để xây dung làng văn hoá, khi dân cư văn hoá. Thuần phong mĩ tục ở nông thôn được duy trì có chọn lọc, mang lại cuộc sống tinh thần lành mạnh. Sáu là: kinh tế hộ là nơi cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuát, đồng thời cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm rộng lớn cho toàn bộ nền kinh tế. Kinh tế hộ là nơi cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, cung cấp lao động dư thừa cho các ngành kinh tế quốc dân. trong tương lai, công nghiệp chế biến được phát triển tới trình độ cao hơn, nâng giá trị hàng hoá bán ra. Cơ cấu kinh tế sẽ dần chuyển dịch, công nghiệp và thương mại được xác định là ngành kinh tế đóng góp chủ yếu trong GDP, nguồn lao động dư thừa trong nông nghiệp sẽ được chuyển sang nghành công nghiệp và dịch vụ. thị trường nông thôn là nơi cung cấp nguyên liệu, lao động chính cho ngành sản xuất. Với số lượng dân số chiếm tỷ lệ cao, nông thôn là thị trường tiềm năng cho những nhà sản xuất. Bẩy là: Thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá, tích tụ vốn. Đất nước ta là một nước đi lên từ nền nông nghiệp lúa nước hiện nay chúng ta xuất khẩu rất nhiều gạo, xuất khẩu cà phê, hạt điều, hạt tiêu… đều đứng ở vị trí cao đó là những con số đáng khâm phục. Song với tiềm năng của chúng ta còn có thể xuất khẩu với khối lượng lớn và giá trị cao hơn. Để làm được điều đó cả hai ngành công nghiệp và nông nghiệp cùng phải bắt tay để tạo ra sản phẩm vừa có chất lượng cao vừa có năng suất cao, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô, chú trọng chế biến thành phẩm để thu được lợi nhuận cao hơn. Như vậy vai trò kinh tế hộ ở nước ta có vai trò quan trọng, nó vừa tạo sự phát triển bền vững cho nghành nông nghiệp, đồng thời góp phần tích tụ vốn. Phát triển kinh tế hộ là điều kiện không thể thiếu trong tình hình đất nước ta đã ra nhập WTO. 1.2. Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất. 1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức cá nhân vay dưới các hình thức sau: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằn guy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại. Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo nghị định của chính phủ và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. Trong tất cả các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng ra đời sớm nhất và nó là nghiệp vụ quan trọng nhất của ngân hàng, song tín dụng có nhiều cách hiểu khác nhau. Một số cách hiểu về tín dụng trong quan hệ tài chính: tín dụng là một số tiền cho vay mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Xem xét tín dụng trên chức năng của ngân hàng thì tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng giao tài sản cho khách hàng trong khoảng thời gian xác định, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán vô điều kiện. 1.2.2. Phân loại tín dụng. Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lỹ của ngân hàng. Cụ thể là một số cách phân loại sau. Cách thứ nhất: phân loại theo thời hạn tín dụng. Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng đựơc phân thành: Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống. Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm. Tín dụng dài hạn: từ trên 5 năm. Tài sản lưu động thường có vòng quay trên 1 vòng trong một năm. Do vạy, ngân hàng cấp tín dụng ngắn hạn vời thời hạn 1 năm trở xuống. Các tài sẳn cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôit trang thiết bị chóng hao mòn có yêu cầu tài trợ từ trên 1 đến 5 năm. Công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường máy móc thiết bị có giá trị lớn thường có thời gian sử dụng lâu có yêu cầu tài trợ trên 5 năm có thể lên tới 10 hoặc 30 năm. Thời hạn thường được xác định cụ thể và ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể được tín từ lúc đồng vốn đầu tiên được cho vay đến khi thu hồi cả gốc và lãi về. Thời hạn tín dụng cũng có thể là khi kết thúc dự án ngân hàng sẽ xem xét quan hệ tín dụng và cũng có thể gia hạn hoặc chấm dứt quan hệ tín dụng. Có khoản cho vay không xác định được trước thời hạn như cho vay luân chuyển. Khách hàng thoả thuận với ngân hàng về việc ngân hàng được quyền trích tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thu nợ khi tài khoản có tiền. Việc xác định trước khi thời hạn thu nợ trong trường hợp này có thể gây khó khăn cho khách hàng trog việc tiêu thụ sản phẩm. Thời gian chiết khấu thương phiếu là thời hạn còn lại của thương phiếu. Thời hạn bảo lãnh, được thoả thuận ghi trong hợp đồng bảo lãnh. Nếu là cho thuê, thời gian được tính từ lúc ngân hàng giao tài sản cho khách hàng đến lúc khách hàng hoàn đủ tiền. Thứ hai: phân loại tín dụng theo hình thức gồm: chiết khấu, cho vay bảo lãnh và cho thuê. Thứ ba: phân loại theo tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo cáckhoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thư hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất( từ quá trình sản xuất kinh doanh) không có hoặc không có đủ. Tín dụng có thể đựơc phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản. Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang đang sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba cho ngân hàng. Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của chính phủ mà chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo. các khoản cho vây đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng ….cũng có thể không cần tài sản đảm bảo. Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải kí hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được thực trạng của tài sản đảm bảo(quyền sở hữu, giá trị, tính thị trương, khả năng bán, khả năng tài chính của người thư ba…) có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc khả năng bảo quản tài sản đảm bảo. Phân loại tín dụng theo rủi ro. Ngân hàng tiến hành nghiên cứu các mức độ, các căn cứ dể chia loại rủi ro. Một số ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro theo các dấu hiệu của rủi ro từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản, bao gồm cả nội và ngoại bảng cho vay, bảo lãnh, đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năn thu hồi cao: Tín dụng có vấn đề cần xem xét: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính. Nợ quá hạn có khả năng thu hôi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng đã có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn… Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì… Phân loại khác. Theo nghành kinh tế Theo đối tượng tín dụng( tài sản lưư động, tài sản cố định) Theo mục đích( sản xuất, tiêu dùng…) Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp tín dụng của ngân hàng. với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. ví dụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, bên cạnh việc đa dạng hoá các nghành tài trợ vãn tập trung tài trợ cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn lion với hững lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp. 1.2.3. Các chỉ tiêu chí phản ảnh chất lượng mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất. Những chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng là thước đo cụ thể hoá để xác định chất lượng tín dụng. Các chỉ tiêu dánh giá gồm có chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Song các chỉ tiêu định tính còn rất khó xác định do nó chỉ mang tính tương đối. Vì vậy các chỉ tiêu định lượng xác định chất lượng tín dụng được dùng. 1.2.3.1. Chỉ tiêu tương đối. Chỉ tiêu tương đối phụ thuộc vào người đánh giá. Chỉ tiêu định tính thể hiện chất lượng tín dụng thông qua số hộ vay vốn của ngân hàng tren tổng số hộ trên địa bàn. Qua đó thấy được tầm ảnh hưởng của ngân hàng tới đời sống của nhân dân, thấy được sự quan tâm của các hộ tới ngân hàng. Nếu số hộ đến vay vốn càng đong chứng tỏ ngân hàng có ảnh hưởng càng lớn tới đời sống của hộ, nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ ngân hàng không được quan tâm và không có ảnh hưởng nhiều. Nhưng lỉ lệ bao nhiêu được coi là cao, bao nhiêu là thấp thì chưa xác định được, tuỳ vào quan điểm của người đánh giá mà cho đó là cao hay thấp. Người ra chất lượng tín dụng thể hiện qua đời sống của các hộ sau khi vay vốn. Nếu đời sống của hộ được nâng cao hơn trước khi vay vốn chứng tỏ đồng vón của ngân hàng có hiệu quả. Nhược điểm là không xác định chính xác mức độ hiệu quả của nguồn vốn là nhiều hay ít. 1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng. Tỷ lệ dư nợ kinh tế hộ trên tổng dư nợ. Tỉ lệ dư nợ hộ sản xuất trên tổng dư nợ = *100%. Tỉ lệ dư nợ kinh tế hộ trên tổng dư nợ phản ảnh quy mô cho vay kinh tế hộ trong tổng mức dư nợ. Nếu tỉ lệ cngf cao chứng tỏ cho vay hộ sản xuất là quan trọng của ngân hàng. đồng thời cho thấy sự quan tâm của ngânhàng tới khách hàng là hộ sản xuất. Tỉ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh sự an toàn của ngân hàng. Thông thường chỉ tiêu nợ quá hạnh của ngân hàng không được vượt quá 5% trên tổng dư nợ. Nếu tỉ lệ nợ quá hạn lớn hơn 5%, ngân hàng có khả năng đổ vỡ. Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100%. Hiện nay chỉ tiêu nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại Việt Nam thường cao hơn 5%. Trong quyết định 127 của ngân hàng nhà nước đã đề ra cách tính nợ quá hạn mới, nhằm tiếp cận với cách tính theo tiêu chuẩn quốc tế và hiện đại hoá ngân hàng theo chuẩn quốc tế. Tỉ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất = *100% Chỉ tiêu này phản ánh tỉ lệ nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất trong tổng dư nợ quá hạn của ngân hàng. nếu tỉ lệ này thấp chứng tỏ dư nợ hộ sản xuất không ảnh hưởng nhiều tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng cần phải nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. để nâng cao chất lượng tín dụng cần phải nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất. Tỉ lệ hộ có quan hệ vay vốn với ngân hàng. Tỉ lệ hộ có quan hệ = *100%. Tỉ lệ này phản ánh tỉ lệ số hộ đã tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng. Đồng thời phản ánh số hộ vẫn chưa tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng. từ đó thấy được sự quan tâm của các hộ tới ngân hàng và ảnh hưởng của ngân hàng tới đời sống của dân cư trong khu vực. Nếu có nhiều hộ vay vốn của ngân hàng chứng tỏ ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến số đông nhân dân, nếu số hộ vay ít ngân hàng không có ảnh hưởng nhiều tới đời sống của khu vực. Doanh số cho vay bình quân. Doanh số cho vay bình quân 1 hộ = *100%. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay hộ sản xuất. 1.3.1. Nhân tố thuộc về môi trường pháp lý. Thứ nhất: Chính phủ thực hiện chính sách giảm bao cấp và can thiệp trực tiếp. Cạnh tranh và quá trình mở rộng dịch vụ ngân hàng được thúc đẩy bởi sự goảm bớt bao cấp và can thiệp trực tiếp của chính phủ trong thời kỳ bao cấp. Nhà nước bao cấp cho các ngân hàng và doanh nghiệp. Đồng thời với chính sách này là qui định của Nhà nước về đối tượng cho vay, lãi suất, ngành nghề…Mỗi doanh nghiệp chỉ được quan hệ với một ngân hàng trên địa bàn, lãi nộp ngân sách, lỗ ngân sách bù… Xu hướng giảm và dần xoá bỏ hoàn toàn bao cấp của Nhà nước đối với các doanh nghiệp và ngân hàng đã tạo quyền chủ động cho các ngân hàng. các hoạt động của ngân hàng chính sách được phân biệt với các hoạt động của ngân hàng thương mại, từng bước, nợ xấu được bù đắp bằng quĩ dự phòng tổn thất, các ngân hàng được mở rộng nhiều dịch vụ ngân hàng, quyết định đối tượng cho vay, lãi suất và các điều kiện cho vay, mức phi…các doanh nghiệp được quyền giao dịhc với nhiều ngân hàng. Giảm và xoá bao cấp của Nhà nước đối với ngân hàng đã tạo sân chơi bình đẳng cho mọi loại hình ngân hàng, buộc các ngân hàng phải thực sự kinh doanh trên cơ sở phục vụ khách hàng. Thứ hai: Môi trường pháp lí là chuẩn mực để mọi người tuân theo. Một môi trường pháp lí thuận lợi có tác động tích cực tới sụ phát triển của kinh tế xã hội, ngược lại, một môi trường pháp lĩ không ổn định, không đồng bộ là lực cản lớn cho xã hội, mang lại công bằng cho tất cả các tổ chức cá nhân, tạo niền tin vào chính quyền điều hành. Ngân hàng khi hoạt động đều phải tuân thủ theo pháp luật của nhà nước. Hoạt động mở rộng tín dụng cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ môi trường pháp lí, mặc dù các quy định này nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng như hạn chế cho vay các nghành nghề, hạn chế số tiền vay của khách hàng…ngoài ra những chính sách phát triển vềmôi trường nông nghiệp nông thôn khác có ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. vì vậy, môi trường pháp lý là nhân tố ảnh hưởng toái việc mở rộng tín dụng. 1.3.3. Môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế là nơi cung cấp các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất đồng thời là ơi tiêu thụ sản phẩm làm ra cho nông dân. nếu không có nguyên liệu đầu vào thì không thể sản xuất, không bán được sản phẩm làm ra hoặc bán với giá rẻ thì người nông dân không tiếp tục sản xuất. để sản xuất phát triển cần có thị trường ổn định. Hoạt động mở rộng tín dụng cho vay hộ sản xuất phụ thuộc mong muốn phát triển sản xuất của hộ. Nếu hộ không sản xuất, không có nhu cầu về vốn thì ngân hàng cũng không thể cho vay. Hộ mong muốn phát triển mở rộng sản xuất là điều kiện để ngân hàng mở rộng cho vay. Vậy môi trường kinh tế ảnh hưởng trực tiếp tới mở rộng tín dụng của ngân hàng. 1.3.4. các nhân tố tác động tới ngân hàng. 1.3.4.1. Chính phủ thực hiện chính sách giảm bao cấp và can thiệp trực tiếp. Cạnh tranh và quá trình mở rộng dịch vụ ngân hàng được thúc đẩy bởi sự giảm bứt bao cấp và can thiệp trực tiếp của chính phủ trong thời kỳ bao cấp. Nhà nước bao cấp cho các ngân hàng và doanh nghiệp. Đồng thời với chính sách này là qui định của Nhà nước về đối tượng cho vay, lãi suất, ngành nghề… mỗi doanh nghiệp chỉ được quan hệ với một ngân hàng trên địa bàn, lãi nộp ngân sách, lỗ ngân sách bù… Xu hướng giảm và dần xoá bở hoàn toàn bao cấp của Nhà nước đối với các doanh nghiệp và ngân hàng. các hoạt động của ngân hàng chính sách đựơc phân biệt với các ngân hàng. các hoạt động của ngân hàng chính sách được phân biệt với các hoạt động của ngân hàng thương mại. từng bước, nợ xấu được bù đắp bằng quĩ dự phòng tổn thất. Các ngân hàng được mở rộng nhiều dịch vụ ngân hàng, quyết định đối tượng cho vay, lãi suất và các điều kiện cho vay, mức phí… các doanh nghiệp được quyền giao dịch với nhiều ngân hàng. Giảm và xoá bao cấp của Nhà nước đối với ngân hàng đã tạo sân chơi bình đẳng cho mọi loại hình ngân hàng, buộc các ngân hàng phải thực sự kih doanh trên cơ sở phục vụ khách hàng. 1.3.4.2. Sự phát triển của nhu cầu dịch vụ tài chính. Sự phát triển của các tổ chức tài chính, sự thay đổi công nghệ, đòi hỏi cao hơn của khách hàng đã dẫn đến gia tăng các loại hình dịch vụ ngân hàng. các ngân hàng đang mở rộng danh mục dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Quá trình này làm tăng những nguồn thu mới cho ngân hàng đồng thời cũng gia tăng chi phí của ngân hàng và dẫn đến rủi ro phá sản cao hơn. Như vậy đa dạng hoá các dịch vụ đòi hỏi ngân hàng phải nâng cao trình độ của nhân viên ngân hàng( chi phí đào tạo), thiết lập các phòng chức năng thích ứng cho dịch vụ mới. 1.3.4.3. Xu hướng đa dạng hoá trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế. Thời kỳ bao cấp được đánh dấu bằng các ngân hàng chuyên doanh. Thời kỳ đổi mới cơ chế, dưới ảnh hưởng của công nghệ và toàn cầu hoá, ngân hàng cần phải đa dạng các loại dịch vụ và mở rộng hoạt động bằng cách vươn tơi các thị trường mới trong và ngoài nước. Đa dạng hoá và mở rộng thị trường là điều kiện để hạn chế rủi ro và cung cấp cho khách hàng về hình ảnh một ngân hàng toàn diện. Các ngân hàng chuyên doanh của Việt Nam từng bước chuyển sag mô hình đa năng, cung cấp tất cả các dịch vụ của ngân hàng. Ví dụ các ngân hàng để muốn mở rộng dịch vụ thanh toán quốc tế trước đây chỉ có Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Mở rộng cho vay xây dựng cơ bản, cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn… nhiều ngân hàng thành lập các công ty con như công ty bảo hiểm, chứng khoán, cho thuê… nhiều ngân hàng liên doanh với các ngân hàng nước ngoài hoặc phát triển các chi nhánh tại các vùng của đất nước và quốc tế, hoặc phát triển mạng lưới ngân hàng đại lí. Nhiều ngân hàng mua lại ngân hàng khác. Xu hướng ngày đang biến ngân hàng trở thành tổ chức tài chính đa năng. 1.3.4.4. Sự gia tăng cạnh tranh trên thị trường tài chín._.h. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng dịch vụ. Các ngân hàng các quĩ đầu tư, các quỹ hưu trí danh mục dịch vụ. Các ngân hàng, các hiệp hội tiết kiệm và thị trường dịch vụ. áp lực cạnh tranh đóng vai trò quan trong như lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai. Cạnh tranh thúc đẩy các ngân hàng cung cấp các tiện ích ngày càng tốt hơn cho khách hàng. Công chúng có một mức thu nhập khá hơn từ khoản tiết kiệm của mình. Nhiều loại tài khoản tiền gửi mới được phát triển. Lãi suất cho vay và điều kiện cho vay cũng thông thoáng hơn. như vậy cạnh tranh buộc các ngân hàng thương mại phải áp dụng công nghệ mới thay đổi tư duy về tuyển dụng nhân sự, mức lương, quảng cáo và đặc biệt chú ý tới chất lượng các dịch vụ. 1.3.4.5. Yêu cầu tăng vốn. Vốn của ngân hàng là điều kiện ban đầu để thành lập ngân hàng. vốn là nguồn tài trợ chính cho xây dựng trụ sở ngân hàng mua sắm thiết bị. Vốn ngân hàng có chức năng quan trọng là chống đỡ rủi roc ho những người gửi tiền. Do vậy, vốn tối thiểu luôn được các cơ quan chức năng kiểm soát ngân hàng quan tâm. rất nhiều các chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng bị ràng buộc với vốn như mức huy động tối đa, mức cho vây tối đa cho một khách hàng. Rất nhiều ngân hàng được thành lập vào cuối những năm 80 và đầu năm 90. Đây là giai đoạn chuyển đổi cơ chế tại Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển, dân chúng chưa quen cới cổ phần, và hơn nữa thu nhập của đại bộ phận nhân dân còn thấp, điều này hạn chế các Ngân hàng Việt Nam tiếp cận với các khách hang có nhu cầu vay lớn. Vốn thấp cũng gây gánh nặng tài chính cho ngân hàng cũng như cho quốc gia khi các ngân hàng bị phá sản. mặt khác vốn thấp cũng hạn chế các ngân hảng mở rộng các dịch vụ và qui mô huy động. 1.3.4.6. Cách mạng trong công nghệ ngân hàng. Lao động thủ công của các ngân hàng Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đang ngày càng được thay thế dần bằng các hệ thống máy. Các hoạt động huy động, chi trả tiền gửi cho khách đang được thực hiện trên Ngân hàng mở rộng dịch vụ ngân hàng qua mạng, ngân hàng qua điện thoại. Số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ máy tính trên các công nhân viên ngân hàng gần như cao nhất Việt Nam. Kinh doanh ngoại hối quốc tế đang đòi hỏi ngân hàng phải nối mạng với các trung tâm tiền tệ quốc tế. Công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng vươn xa hơn ngoài trụ sở ngân hàng. Liên kết với nhau cùng sử dụng mạng công nghệ điều này tạo cơ hội cho các ngân hàng cạnht tranh, sát nhập, chi phí lẫn nhau nhiều hơn. Việc giảm tương đối nhân công và gia tăng chi phí cố định là xu hướng trong hoạt đọng của ngân hàng dưới ảnh hưởng của công nghệ. 1.3.4.7. Nhân tố thuộc về ngân hàng. Lãi suât ngân hàng. Lãi suất được hiểu là giá cả của khoản vay mong muốn vay với lãi suất thấp còn người cho vay mong muốn vay với lãi suất cao. để có thể dung hoà lợi ích của cả hai bên, mức lãi suất đưa ra phải đảm bảo bù đắp đủ chi phí và mang lại lợi nhuận cho người cho vay, nhưng cũng phải đảm bảo nhỏ hơn mức sinh lời của người đi vay. Với ngân hàng cũng vậy. Mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra dựa trên cơ sở lãi suất huy động, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng. Mức lãi suất giảm ngân hàng đưa ra thấp, ngân hàng ngoài việc hạn chế tối đa chi phí còn phải tạo được nguồn huy động với lãi suất thấp. Nhưng với lãi suất thấp thì ngân hàng khó huy động được tiền gửi đáp ứng nhu cầu tín dụng. Mức lãi suất ngân hàng huy động với lãi suất thấp. Nhưng với mức lãi suất thấp thì ngân hàng khó huy động được tiền gửi đáp ứng nhu cầu tín dụng. Mức lãi suất ngân hàng huy động cao thu hút được nguồn vốn nhàn rỗ trong nền kinh tế. Nhưng với người vay tiền sẽ hạn chế vay. Không tạo ra thu nhập và khó bù đắp chi phí huy động. Vậy ngân hàng là người trung gian, phải dùng hoà lợi ích của người gửi tiền và người vay, đạt được lợi nhuận nữa. Bên cạnh đó, ngân hàng luôn phải đối đầu với rủi ro lãi suất do lãi suất trên thị trường biến động. Đề phòng rủi ro lãi suất, ngân hàng phải chủ động đề phòng, tính toán hợp lí, trong xu hướng hiện nay, lãi suất có xu hướng tăng. lãi suất cho vay đặc biệt lãi suất cho vay dài hạn phải tính toán kĩ. Kinh tế hộ sản xuất thường không có tỉ lện sinh lời cao như các thành phần kinh tế khácm khi cho vay kinh tế hộ thì phải tính đến yếu tố đó. Ngược lại, nguồn vốn huy động để cho vay kinh tế hộ thường là lãi suất cao. Ngân hàng phải tìm ra mức lãi suất hợp lí. Nếu mức lãi suất cao sẽ làm hạn chế tín dụng. Vậy lãi suất ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô tín dụng. Chính sách phát triển ngân hàng. Mỗi ngân hàng đều có những định hướng phát triển, xác định khách hàng mục tiêu cho riêng mình. Nếu định hướng của ngân hàng không tập trung vào thị trường nông thôn, khách hàng mục tiêu không phải là hộ nông dân thì việc tiếp thị, tiếp cân với nguồn vốn của ngân hàng đó là rất khó khăn. Trong các ngân hàng thương mại hiện nay chỉ có ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có chiến lược tập trung vào thị trường nông thôn, ưu tiên cho khách hàng là hộ nông dân. Chiến lược của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn về lâu dài vẫn là phục vụ cho sự phát triển của nông thôn, nông nghiệp. Nhưng trong từng giai đoạn cụ thẻ mà chiến lược chú trọng vào từng lĩnh vực cụ thể, phù hợp với tình hình. Các chiến lược đó có thể thay đổi theo từng thời kì. Các chiến lược của ngân hàng ảnh hưởng tới cho vay hộ sản xuất. Chiến lược của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn về lâu dài và phát triển nông thôn về lâu dài vẫn là phục vụ cho sự phát triển của nông thôn, nông nghiệp. Nhưng trong từng giai đoạn cụ thể mà chiến lược trú trọng vào từng lĩnh vực cụ thể, pjù hợp với tình hình, các chiến lược đó có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Các chiến lược của ngân hàng ảnh hưởng tới cho vay hộ sản xuất. Chiến lược đa dạng hoá khách hàng. Ngành nông nghiệp là dễ gặp rủi ro. Nếu tập trung vào một nhóm khách hàng,khi họ gặprủi ro thì ngân hàng khó có thể thu hồi nợ. Ngân hàng là người chịu thiệt hại nặng nhất, và khó có khả năng đứng vững trên thị trường. Mục tiêu của ngân hàng làphục vụ cho sự phát triển chung của cả nền nông nghiẹp và nông thôn. Do đó không thể tập trung nguông lực cho nhu cầu vốn của hộ. Ngân hàng quyết định ưu tiên cho khách hàng truyền thống hay mở rộng khách hàng sang lĩnh vực khác. Chính sách tín dụng sẽ quyết định vấn đề có mở rộng tín dụng với hộ sản xuất hay không. nếu chính sách tín dụng không ưu tiên cho đối tượng khách hàng là hộ thì khó mở rộng tín dụng đối với hộ. Khả năng đáp ứng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò quan trọng là trung gian tài chính, chuyển vốn từ người thừa vốn sang người thiếu vốn. Nguồn vón mà ngân hàng cho vay phụ thuộc vào khả năng huy động của ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể cho vay khi có vốn huy động. Nếu nguồn vốn huy động không tăng đồng nghĩa với việc không mở rộng tín dụng. Ngoài khối lượng huy động, một điều cần chú ý là thời hạn gửi tiền và thời hạn tín dụng. Ngân hàng chỉ có thể chuyển hoán kì hạn nếu thời hạn tín dụng không chênh lệch quá với thời hạn gửi tìên. Nếu nguồn tiền gửi tiết kiệm chủ yếu là ngắn hạn thì ngân hàng khó đáp ứng nhu cầu cho vay dài hạn của khách hàng, vì điều đó ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng. Chính sách marketing. Hiện nay, các hộ nông dân vẫn chưa thực sự biết nhiều về ngân hàng. Họ ngại giao dịch với ngân hàng, ngại làm thủ tục rườm rà. Ngân hàng cần có chính sách marketing để khách hàng hiểu thêm về ngân hàng, giúp họ biết về các loại hình cho vay, thủ tục, điều kiện vay vốn, để họ có thể tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng. 1.3.4. Nhân tố từ các hộ gia đình. Hộ gia đình là một bên giao dịch của ngân hàng, ảnh hưởng tới việc giao dịch giữa hộ và ngân hàng. Nhu cầu về vốn. Khách hàng chỉ đi vay khi họ cần vốn. Nếu họ không có nhu cầu về vốn thì ngân hàng không thể cho vay. Đây là yếu tố quyết định việc mở rộng tín dụng của ngân hàng. Nhưng nhu cầu về vốn của khách hàng chỉ được đáp ứng nếu ngân hàng có đủ tiềm năng. mặt khác phương án sử dụng vốn của ngân hàng phải mang lại hiệu quả, và nằm trong sự cho phép của pháp luật. Đối tượng sản xuât. Đối tượng sản xuất của các hộ chủ yếu là cây, con giống…Thông thường, ngân hàng cho khách hàng vay phục vụ sản xuất. Trong một số trường hợp do thiên nhiên tai, dịch bệnh mà ngân hàng sẽ hạn chế cho vay đối với một số đối tượng cụ thể. Ví dụ hiện nay, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đang hạn chế cho vay nếu đối tượng sản xuất là gia cầm. Tính tự giác của hộ. Tính tự giác của hộ là điều kiện để ngân hàng cho vay. tính tự giác ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Nếu khách hàng không có tính tự giác, dù tình hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề thu hồi nợ. Nếu hộ có tính tự giác, dù cho sản xuất kinh doanh không có hiệu quả thì họ cũng có phương án khắc phục, quyết tâm trả nợ cho ngân hàng. Bảo đảm tiền vay. Theo qui định của chính phủ nhằm giúp hộ nôg dân tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng, những khoản vay nhỏ không cần bảo đảm( hộ gia đình, chủ yếu trang trại vay dưới 20 triệu, hộ nông dân nuôi trồng thuỷ sản được vay dưới 50 triệu thì không cần bảo đảm). tuy nhiên để làm căn cứ trong xét duyệt cho vay hộ nông dân phải xuất trình cho ngân hàng các giấy tờ liên quan đến việc giao quyền sử dụng đất, ngân hàng được phép giữ giấu chứng nhận quyền sử dụng đất khi cấp tín dụng các hộ nghèo được phép áp dụng hình thức cho vay bảo đảm bằng tín chấp. Nhận thức của hộ nông dân. Trình độ nhận thức của hộ nông dân có ảnh hưởng lớn tới hoạt động tín dụng, trình độ nhận thức giúp hộ thấy được vai trò quan trọng của nguồn vốn ngân hàng để tiếp cận với ngân hàng. trình độ của hộ cũng quyết định hiệu quả sử dụng vốn vay, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và đúng mục đích. Vậy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới qui mô và chất lượng tín dụng, có yếu tố từ ngân hàng, từ khách hàng và cả yếu tố từ môi trường xung quanh. Các ngân hàng nắm vững mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để có biện pháp cụ thể tác động vào nhân tố, để nguồn vốn của ngân hàng tiếp cận được với mọi người dân. 1.4. Chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. 1.4.1. Khái niệm chung về chất lượng tín dụng. Nâng cao chất lượng là điều kiện để bất cứ một tổ chức kinh tế nào đứng vững và phát triển trong nền kinh tế. Cũng giống như các tổ chức khách, cần phải đảm bảo chất lượng, trong đó chất lượng tín dụng đóng vai trò quan lớn, quyết định trực tiếp tới khả năng sinh lời và an toàn của ngân hàng. Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hang, ohù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng thể hiện ở một số kía cạnh. Với khách hàng, tín dụng dụng phải phù hợp với mục đích sự dụng kì hạn hợp lý và lãi suất vừa phải, thủ tục đơn giản nhanh chóng song vẫn phải tuân theo nguyên tắc tín dụng. Với sự phát triển của kinh tế xã hội. Tín dụng ngân hàng phục vụ cho sự phát triển của nông nghiệp, lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy quá trình tự tích tụ tư bản. Với ngân hàng thương mại. Thời hạn tín dụng, qui mô, lãi suất phải phù hợp với bản thân ngân hàng. khoản vay hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế rủi ro. 1.4.2. Những chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng. Những chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng là thước đo cụ thể hoá để xác định chất lượng tín dụng. Các chỉ tiêu dánh giá gồm có chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Song các chỉ tiêu định tính còn rất khó xác định do nó chỉ mang tính tương đối. Vì vậy các chỉ tiêu định lượng xác định chất lượng tín dụng được dùng. Chỉ tiêu tương đối. Chỉ tiêu tương đối phụ thuộc vào người đánh giá. Chỉ tiêu định tính thể hiện chất lượng tín dụng thông qua số hộ vay vốn của ngân hàng tren tổng số hộ trên địa bàn. Qua đó thấy được tầm ảnh hưởng của ngân hàng tới đời sống của nhân dân, thấy được sự quan tâm của các hộ tới ngân hàng. Nếu số hộ đến vay vốn càng đong chứng tỏ ngân hàng có ảnh hưởng càng lớn tới đời sống của hộ, nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ ngân hàng không được quan tâm và không có ảnh hưởng nhiều. Nhưng lỉ lệ bao nhiêu được coi là cao, bao nhiêu là thấp thì chưa xác định được, tuỳ vào quan điểm của người đánh giá mà cho đó là cao hay thấp. Người ra chất lượng tín dụng thể hiện qua đời sống của các hộ sau khi vay vốn. Nếu đời sống của hộ được nâng cao hơn trước khi vay vốn chứng tỏ đồng vón của ngân hàng có hiệu quả. Nhược điểm là không xác định chính xác mức độ hiệu quả của nguồn vốn là nhiều hay ít. Chỉ tiêu định lượng. Tỷ lệ dư nợ kinh tế hộ trên tổng dư nợ. Tỉ lệ dư nợ hộ sản xuất trên tổng dư nợ = *100%. Tỉ lệ dư nợ kinh tế hộ trên tổng dư nợ phản ảnh quy mô cho vay kinh tế hộ trong tổng mức dư nợ. Nếu tỉ lệ cngf cao chứng tỏ cho vay hộ sản xuất là quan trọng của ngân hàng. đồng thời cho thấy sự quan tâm của ngânhàng tới khách hàng là hộ sản xuất. Tỉ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh sự an toàn của ngân hàng. Thông thường chỉ tiêu nợ quá hạnh của ngân hàng không được vượt quá 5% trên tổng dư nợ. Nếu tỉ lệ nợ quá hạn lớn hơn 5%, ngân hàng có khả năng đổ vỡ. Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100%. Tỉ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất= (Dư nợ qúa hạn hộ sản xuất/ Tổng dư nợ quá hạn)*100% Chỉ tiêu này phản ánh tỉ lệ nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất trong tổng dư nợ quá hạn của ngân hàng. nếu tỉ lệ này thấp chứng tỏ dư nợ hộ sản xuất không ảnh hưởng nhiều tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng cần phải nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. để nâng cao chất lượng tín dụng cần phải nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất. Tỉ lệ hộ có quan hệ vay vốn với ngân hàng. Tỉ lệ hộ có quan hệ = *100%. Tỉ lệ này phản ánh tỉ lệ số hộ đã tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng. Đồng thời phản ánh số hộ vẫn chưa tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng. từ đó thấy được sự quan tâm của các hộ tới ngân hàng và ảnh hưởng của ngân hàng tới đời sống của dân cư trong khu vực. Nếu có nhiều hộ vay vốn của ngân hàng chứng tỏ ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến số đông nhân dân, nếu số hộ vay ít ngân hàng không có ảnh hưởng nhiều tới đời sống của khu vực. Doanh số cho vay bình quân. Doanh số cho vay bình quân 1 hộ = *100%. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. 1.4.1. Nhân tố khách quan. Điều kiện tự nhiên khí hậu. Cho vay nông nghiệp khác với cho vay trong các lĩnh vực thuộc các ngành kinh tế khác, nó chịu nhiều tác động của điều kiện tự nhiên,khí hậu. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến mùa màng năng suất và chất lượng nông sản. qua đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng cho ngân hàng. Điều kiện tự nhiên không thuận lợi là nguyên nhân gây thất bại sản xuất trên khu vực rộng lớn. Nếu sản xuất thành công mang lại thu nhập cho người lao động, mang lại nguồn thu nhập trả nợ cho ngân hàng. Sản xuất không thành công, người lao động chịu thiệt hại và ngân hàng cũng khó thu hồi được nợ. Bên cạnh đó,sản xuất và tiêu thụ hàng hoá giao lưu giữa các vùng, đó là điều kiện để dịch bệnh có điều kiện lây lan và phát tán trên diện rộng. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của sản xuất. ví dụ dịch cúm gà. dịch lợn quoai xanh…Những dịch bệnh đó đã gây tổn thất lớn cho người chăn nuôi. Họ chưa có khả năng trả nợ ngay cho ngân hàng sau hững tổn thất đó. Môi trường kinh tế xã hội. Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng lớn tới việc cung cấp các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm làm ra. Không có yếu tố đầu vào thì không thể sản xuất. Không có đầu ra cho sản phẩm, người sản xuất không đến với ngân hàng so họ không có nhu cầu vốn. Nhưng nếu sản phẩm làm ra không tiêu thụ được thì họ không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Môi trường luật pháp. Ngân hàng nhà nước thường đưa ra những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng. trong từng thời kỳ và từng giai đoạn mà nhưng chỉ tiêu này khác nhau. Với những chỉ tiêu khác nhau, chất lượng tín dụng của các ngân hàng được đánh giá khác đi. 1.4.2. Nhân tố chủ quan. Nhân tố thuộc về ngân hàng. Chất lượng thẩm định và công tác kiểm tra giám sát các khoản vay. Thẩm định để thấy được tính khả thi của dự án, thấy được tư cách đạo đức trình độ và khả năng quản lí,cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu thẩm định kĩ loại bỏ được những dự án không mang lại hiệu quả kinh tế, hạn chế rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch của khách hàng, đồng thời hạn chế nguy cơ thua lỗ của dự án. Kiểm tra sau giải ngân giúp ngân hàng kiểm soát đựơc mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng. có biện pháp xử lý khi khách hàng làm ăn thua lỗ hay sử dụng không đúng mục đích thoả thuận với ngân hàng, hạn chể tổn thất. Trình độ cán bộ ngân hàng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp thẩm định và theo dõi các khoản vay. Nếu cán bộ tín dụng có trình độ và kinh nghiệm đánh giá khách hàng chính xác. nếu đánh giá không chính xác dẫn tới mất khách hàng tốt và cho khách hàng xấu vay. Nhân tố thuộc về khách hàng. Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tới chất lượng tín dụng ngân hàng. Nếu khách hàng là người có trình độ quản lí, trình độ sản xuất, có đạo đức tốt thì khả năng thu hồi được nợ của ngân hàng cao. Ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại, khách hàng không có trình độ quản lí tốt hay không có trình độ sản xuất hoặc cố tình không trả, lừa đảo thì ngân hàng khó mà thu hồi nợ. Chương 2. Thực trạng mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao từ năm 2004 đến 2007. 2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh từ năm 2004 đến 2007. 2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao. Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao được tái lập và đi vào hoạt động từ năm01/10/1999 theo quyết định 261/QĐ/NHN0&PTNT – 02 ngày 23/08/1999 của chủ tịch hội đồng quản trị NHN0&PTNT Việt Nam. Những năm trước đó NHN0&PTNT huyện Lâm Thao còn là một chi nhánh ngân hàng khu vực thanh toán trực thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phong Châu cũ. Thực hiện nghị định 59/CP ngày 24/7/1999 của chính phủ về việc tách huyện Phong Châu tỉnh Phú Thọ, huyện Lâm Thao được tái lập, từ đó chi nhánh NHN0&PTNT huyện Lâm Thao được ra đời nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và kinh doanh theo địa giới hành chính. Với nhiệm vụ và chức năng là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng chi nhánh NHN0&PTNT huyện Lâm Thao đã làm tốt công tác huy động và cho vay mọi thành phần kinh tế góp phần phát triển lưu thông hang hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tê theo hướng công nghiệp hoa và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Chi nhánh NHN0&PTNT huyện Lâm Thao đã chủ động tạo môi trường kinh doanh hợp lý giúp các doanh nghiệp nhỏ, hộ sản xuất phát triển một cách có hiệu quả lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng làm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHN0&PTNT huyện Lâm Thao. Chi nhánh NHN0&PTNT huyện Lâm Thao gồm trung tâm huyện và 3 chi nhánh ngân hàng cấp 3 trực thuộc huỵên. Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh NHN0&PTNT huyện Lâm Thao là 49 cán bộ. Cán bộ có trình độ đại học là 27 chiếm tỷ lệ 55,1%/ tổng số cán bộ. Cán bộ có trình độ trung cấp 22 chiếm tỷ lện 44,9%/ tổng số cán bộ. Các cán bộ được bố trí công việc căn cứ vào trình độ nghiệp vụ chuyên môn… một cách phù hợp. Lãnh đạo ngân hàng gồm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và hệ thống các trưởng phó phòng. Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh NHN0&PTNT huyện Lâm Thao. Sơ đồ 1: Chi nhánh NHN0&PTNT huyện Lâm Thao Giám Đốc PGĐ kinh doanh Chi nhánh cấp 3 P. Kinh doanh P. KT ngân quĩ PGĐ KT ngân quĩ Hiện nay có 49 nhân viên làm việc tại hai phòng và 3 chi nhánh cấp 3 và phòng tín dụng, phong kế toán ngân quĩ và chi nhánh cấp 3 cao xá. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban là : - Giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành nghiệp vụ kinh doanh theo tiêu chuẩn của chi nhánh và là người chịu trách nhiệm về quyết định cho vay và thực hiện các công việc sau: + Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. + Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập. + Quyến định về các biện pháp sử lý nơ: cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, gia quyết định thực hiện các biện pháp sử lý nợ. - Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Thay mặt giám đốc quản lý hoạt động về tín dụng, thẩm định , cho vay, thu nợ. Phó giám đốc phòng kế toan – ngân quĩ: thay mặt giám đốc quả lý công tác kế toán của cả chi nhánh. + Phòng kế toán ngân quĩ: Gồm 1 trưởng phòng 1 phó phòng và 5 kế toán viên, 3 thủ quĩ. - Trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm chung về công việc của phòng, kiểm soát công việc của kế toán viên. -Kế toán cho vay chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau: Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn sau và trước khi giải ngân. + Làm thủ tục phát tiền vay theo quyết định của giám đốc hoặc người được uỷ quyên, hạch toán các nghiệp vụ cho vay thu nợ, thu lãi, chuyển nợ quá hạn. + Tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn sao kê nợ đến hạn, quá hạn cung cấp cho tín dụng theo quyết định. + Lưu giữ hồ sơ cho vay. Kế toán chuyển tiên: thực hiện chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ qua mạng, làm thủ tục cho khách hàng rút tiền từ tài khoản, rút tiền từ nơi khách hàng chuyển về, mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. + Ngoài ra phòng kế toán còn lưu trữ chứng từ, vào sổ sách kế toán, trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và xây dung các chỉ tiêu kế hoạch tài chính. Quản lý và sử dụng các quĩ chuyên ding. - Phòng kinh doanh. Gồm 1 trưởng phòng 1 phó phòng và 8 cán bộ tín dụng. Trưởng phòng tín dụng chịu trách nhiệm về công việc: + Phân công cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn, kiểm tra đôn đốc cán bô tín dụng thực hiện đầy đủ qui chế cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. + Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tiến hành tái thẩm đình ( nếu cần thiết) hồ sơ vay vốn gia hạn nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc, lãi và ghi ý kiến của mình trên hò sơ. + Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm về các khoản cho vay do mình thực hiện, và thực hiện các nhiệm vụ. + Tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm đầu mối tiếp xúc với khách hàng, với cấp uỷ, chính quyền địa phương. +Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, thực hiện sưu tầm các định mức kinh tế, kỹ thuật có liên quan đến khách hàng, lập hồ sơ kinh tế theo địa bàn và một số khách hàng được phân công; xác định nhu câu cho vay theo địa bàn, nghành hàng, mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ. +Giải thích, hướng dẫn khách hàng các qui định về cho vay và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. +Thẩm định các điều kiện vay vốn theo qui định, lập báo cáo thẩm định, cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay. +Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chôi cho vay sau khi có quyết định của giám đốc hoặc người được uỷ quyền. +Thực hiện kiểm tra trước trong khi cho vay, sau khi cho vay; Nhận hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn nợ. +Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn và đề xuất biện pháp xử lý khi cần thiết, thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của giám đốc hoặc người được uỷ quyền. +Lưu giũ hồ sơ theo qui định. -Ngân hàng cấp 3 Cao Xá, Sơn Vi, Cao Mại. thực hiện đồng thời các nhiệm vụ của phòng tín dụng và phòng kế toán ngân quĩ tại khu vực trên địa bàn. Huy động vốn, cho vay. 2.2. Hộ sản xuất trên địa bàn huyện Lâm Thao. 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội huyện Lâm Thao. Lâm Thao là một huyện đồng bằng đan xem đồi núi thấp của tỉnh Phú Thọ. Toàn huyện có 16 xã và 1 thị trấn với diện tích tự nhiên 13.152,15ha. Trong đó Diên tích đất nông nghiệp 8.053,49ha. Diện tích đất ở 613,75 ha. Diện tích đất chưa sử dụng 1.780,48 ha Dân số 124.930 người Trong đó: Dân số khu vực nông nghiệp 100.753 người. Dân số phi nông nghiệp 24.177 người. Tổng số hộ 30.454 hô. Trong đó: Hộ nghèo1.632 hộ. Hộ nông nghiệp 23.550 hộ, phi nông nghiệp 6.904 hộ. Lâm Thao là vùng giàu tiềm năng có lợi thế về nhiều mặt. Cơ sở hạ tầng, khá phát triển, hệ thống giao thông đường thuỷ, đường bộ, đường sắt trung ương chạy qua trên địa bàn thuận tiện cho việc giao lưu hàng hoá phát triển. Lâm Thao là huyện nằm trong tam giác các khu công nghiệp của tinh Phú Thọ. Có một số cơ sở trung ương đóng trên địa bàn như công ty supe, công ty ắc quy pin, khu công nghiệp Thuỵ Vân… Lâm Thao là huyện có mật độ dân cư đông đúc, trình độ dân trí đồng đều, lực lượng lao động trong độ tuổi chiếm tỷ trọng lớn(54%). Điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội tương đối thuận lợi cho việc phát triển kinh tế toàn diện trên các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. 2.1.2. Những kết quả đạt được của hộ sản xuất trong năm 2007. Năm 2007 kinh tế huyện Lâm Thao phát triển cơ cấu kinh tế khá toàn diện diện chuyển dịch đúng hướng. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra. Ngành nông lâm thuỷ sản: 55,46% giảm 0,54% so với năm 2006; công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, xây dung cơ bản 25,22% tăng 3,82% so với năm 2006; dịch vự 19,3% giảm 3,3% so với năm 2006. Tổng lượng lương thực đạt 52.013 tấn tăng 8,8% so với năm 2006. Tổng giá trị sản xuất( theo giá 1994) đạt 408 tỷ 701,6 triệu đồng tăng 14,7% so với năm 2006. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên kinh tế địa phương phát triển chưa vững chắc hiệu quả sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế, năng lực cạnh tranh thấp chưa có những sản phẩm mũi nhọn đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu. Từ những thuận lợi và khó khăn của huyện Lâm Thao có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng. 2.3. Thực trạng mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao. 2.3.1. Qui trình cho vay hộ sản xuất. 2.3.1.1. Đối tượng cho vay. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là ngân hàng phục vụ nhu cầu vốn cho ngành nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp là chủ yếu. Khách hàng mục tiêu của ngân hàng là các hộ nông dân. trong một số năm gần đây, ngân hàng đã mở rộng đối tượng cho vay như cho vay tiêu dùng, cho vay hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ, nhưng đối tượng cho vay chủ yếu vẫn là cây trồng vật nuôi và các dịch vụ cung cấp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp. Cây trồng. Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam, ngành trồng trọt vẫn đóng tỉ lệ cao nhất trong tổng giá trị. Tuy tỉ trọng đó có xu hướng giảm song nó vẫn còn ở mức độ cao từ 70 – 80% giá trị sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, đối tượng cho vay là cây trồng ngắn ngày và dài ngày. Các cây trồng ngắn ngày có đặc điểm là chi phí bỏ ra thấp, vòng quay vốn nhanh. Hiện nay các cây trồng ngắn ngày đang được đầu tư quan tâm phát triển vì cho thu nhập cao, dễ chuyển đổi loại cây trồng khác nên hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó phải kể đến các cây trồng lâu năm là thế mạnh của địa phương như trồng cây lấy gỗ, bạch đàn, cây ca cao lấy hạt, bí …cho nhà máy chế biến nông sản huỵên Tam Nông. Những loại cây trồng này yêu cầu vốn bỏ ra trong thời gian đầu cao, nếu gặp vấn đề về tiêu thụ hay giá thành khó chuyển sang loại cây trồng khác, ví dụ như vải trong một số năm gần đây có giá thành rất thấp, người nông dân không thu được lợi nhuận song cũng khó chuyển ngay sang câu trồng mới. Ngân hàng nên chú ý khi cho vay với việc phát triển cây trồng. Vật nuôi. Tỉ trọng ngành chăn nuôi tuy chiếm tỉ lệ từ 20 – 30% song đang có chiều hướng phát triển nhanh. Ngành chăn nuôi qua các nămg vừa qua gặp nhiều tổn thất từ dịch cúm gia cầm, lợn quoai xanh, lở mồm long móng người chăn nuôi gặp tổn thất nặng nề. Người dân đã chuyển hướng sang chăn nuôi các loại khác cho giá trị cao ba ba, ếch, cá giống…Vì vậy, tỉ trọng ngành chăn nuôi vẫn tăng trưởng qua các năm. phát triển ngành chăn nuôi đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn, các hộ không đủ vốn để đầu tư nên rất cần sự giúp đỡ của ngân hàng. trong quá trình cho vay, ngân hàng cần chú ý hạn chế cho vay để chăn nuôi con vật có rủi ro cao,ví dụ như hiện nay hạn chế cho vay chăn nuôi gia cầm. Lợn. Đối tượng cho vay là các cây con, những con giống( cá ếch, ba ba…), chịu nhiều tác động của điều kiện tự nhien, thời tiết, khí hậu. Khi cho vay ngân hàng nên chú ý đến điều kiện về thị trường, xã hội đối với các sản phẩm đó để hạn chế rủi ro. 2.3.1.2. Quy trình cho vay. Khi các hộ nông dân vay vốn tại ngân hàng phải tuân theo các bước sau: Bước một: Lập hồ sơ cho vay. Khách hàng cần có các giấy tờ sau: Các giấy tờ để chứng minh tính pháp lí: giấy chứng minh nhân dân của người đứng tên vay, sổ hộ khẩu gia đình và một số giấy tờ liên quan nếu ngân hàng yêu cầu. Phương án sử dụng vốn. Đối với khoản vay có giá trị nhỏ, người vay không cần phương án sử dụng vốn mà chỉ cần khai báo thông tin có liên quan về lao động, đất đai, đối tượng sản xuất…và ghi trực tiếp vào giấy đề nghị vay vốn. Các giấy tờ liên quan tới tài sản bảo đảm. Thông thường các hộ vay khoản vay nhỏ nên không cần thế chấp tài sản, nhưng hầu hết phương án sản xuát đều liên quan tới quyền sử dụng đất, nếu chưa được cấp chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương( xã), xác nhận đất không có tranh chấp như chứng minh về tính khả thi của dự án. Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng. Bước hai: Thẩm định hồ sơ vay vốn. Thẩm định là bước quan trọng nhất, quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không. Thẩm định kĩ giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro đạo đức của khách hàng, chọn được dự án thực sự có tính khả thi. Thẩm định trên phương diện tài chính và phi tài chính. Thẩm định về phương diện tài chính: hộ nông dân cư trú trên địa bàn có trụ sở của chi nhánh. Người đại diện cho hộ giao dịch với ngân hàng có thể là chủ hộ hoặc người được uỷ quyền có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Vốn được sử dụng cho mục đích hợp pháp, phù hợp với các qui định phát triển kinh tế, môi trường. Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của hộ, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của hộ như thói quen s._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24955.doc