Tài liệu Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam: MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo hiện nay, doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh dần trở thành nhân tố chính sản xuất ra sản phẩm của xã hội, đóng góp những thành quả không nhỏ vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Sức khoẻ và sức phát triển của bộ phận các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế, sự phồn thịnh của quốc gia.
Cũng như các thực... Ebook Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể trong tự nhiên cần thức ăn, không khí cho sự sống thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần vốn cho sự tồn tại và phát triển của mình. Hoà chung với sự phát triển của nền kinh tế, quá trình hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng không ngừng lớn mạnh và nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên tương ứng. Vốn cho hoạt động là yêu cầu cấp thiết và sống còn đối với bộ phận ngoài quốc doanh. Và do vậy vốn vay ngân hàng thật sự cần thiết đối với doanh nghiệp.
Là thành viên bộ phận của Ngân hàng công thương Việt Nam- Một ngân hàng thương mại quốc doanh, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam vẫn chưa thực sự coi trọng và đề cao vấn đền cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đơn vị vẫn mang nặng tính bao cấp và tập trung chủ yếu cho các doanh nghiệp quốc doanh. Trên cơ sở nhận thức được vai trò quan trọng của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế, nhu cầu vốn cấp thiết của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, lợi ích khi cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với ngân hàng, đồng thời sau một thời gian thực tập tìm hiểu những kiến thức thực tế tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam, em chọn đề tài: “ Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam”.
Kết cấu của báo cáo ngoài phần mở đầu, kết luân và danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo chuyên đề gồm:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam.
Chương 3: Mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam.
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1.Hoạt động cho vay ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Bất kì một ngân hàng thương mại nào hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng hoạt động sử dụng vốn. Trong lịch sử của ngành ngân hàng, các ngân hàng đã thực hiện cho vay ngày từ thời kỳ đầu. Theo thời gian và sự phát triển của xã hội, hoạt động cho vay ngày một phát triển và vẫn giữ một vị trí quan trọng.
Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì : “Cho vay ,còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tác khác (bên đi vay), trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thoả thuận và kèm theo lãi suất”.
Theo luật của Hoa Kỳ: “ Cho vay là việc người đi vay nhận một khoản tiền từ người cho vay, khoản tiền này phải hoàn trả lại có thể theo từng khoản trả thường xuyên trong suôt kỳ cho vay. Hoạt động này được hỗ trợ bởi khoản chi phí, đó là lãi trên khoản nợ. Người đi vay cũng phải chịu một số quy định như một sự thoả thuận của khoản vay trong suốt kỳ hạn vay vốn”.
Đối với Việt Nam, khái niệm về cho vay được quy định trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng.Trong đó, theo điều 3 quy chế cho vay quy định: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách hàng vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian xác định theo thoả thuận với nguyên tắc trả cả gốc và lãi.”
1.1.2.Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại:
1.1.2.1.Căn cứ vào mục địch sử dụng vốn vay:
Theo căn cứ này, cho vay của ngân hàng thương mại chia thành:
Cho vay nông nghiệp: Là hình thức cho vay với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để mua sắm phân bón, thuốc trừ sâu, cây giống, con giống, gia cầm, trầu bò kéo…
Cho vay công nghiệp và thương mại: Cho vay công nghiệp và thương mại là hình thức cho vay để doanh nghiệp mua sắm các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh. Những tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá để kinh doanh thương mại… Cho vay đầu tư bất động sản: Cho vay đầu tư bất động sản nhằm tài trợ cho việc xây dựng các công trình kiến trúc của những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản hoặc cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất có nhu cầu xây dựng mới, sửa chữa lại nhà cửa, phân xưởng sản xuất, nhà máy phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.Cho vay bất động sản thường chiếm tỷ trọng lớn do quy mô của nguồn vốn cho vay thường rất lớn, thường lớn hơn nhiều so với các loại hình cho vay khác. Cho vay bất động sản thường có thời gian dài, thường là từ 10 năm đến 20 năm. Do đó, cho vay bất động sản thường chứa đựng nhiều rủi ro như sự thay đổi của nền kinh tế, chính trị, sức khoẻ, khả năng tài chính của người cho vay trong thời hạn cho vay.
1.1.2.3.Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Theo cách phân chia theo thời hạn, cho vay của ngân hàng chia thành:
Cho vay ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Việc doanh nghiệp vay ngắn hạn ngân hàng nhằm đầu tư, mua sắm tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu của chính phủ, hộ gia đình. Cho vay ngắn hạn đối với nhà nước trong trường hợp tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Hình thức phổ biến là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành. Khả năng hoàn trả của chính phủ là rất cao do chính phủ có thể thu thuế để trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng thương mại còn cho vay đối với tổ chức tài chính như ngân hàng, các công ty tài chính, quỹ tín dụng… nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Ngân hàng thương mại cho vay đối với doanh nghiệm nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiến số lượng lớn nhất của ngân hàng thương mại.
Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Doanh nghiệp vay trung hạn nhằm đầu tư vào các tài sản cố định, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ, đầu tư vào các dự án…Nhà nước cũng là khách hàng của ngân hàng trong các khoản vay trung hạn. Nhà nước vay trung hạn để đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng: Đường xá, giao thông, thuỷ điện…Ngân hàng cũng cho người tiêu dùng vay trung và dài hạn nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hoá tiêu dùng lâu bền như: nhà cửa, phương tiện vận chuyển.
Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm. Đây là hình thức cho vay được sử dụng với các dự án lớn như: cầu, đường, cơ sở hạ tầng…Khách hàng vay dài hạn ngân hàng là: Chính phủ, doanh nghiệp.
1.1.2.3.Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà khách hàng phải trả gốc và lãi theo định kì đã thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Cho vay trả góp thường được áp dụng cho những khoản tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hoá lâu bền, áp dụng cho những khoản vay trung và dài hạn. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ và thường được tính toán từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập sau thuế của dự án. Các ngân hàng thương mại thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Cho vay trả góp có đặc điểm là rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay do đó nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
Cho vay trả một lần: là hình thức cho vay mà khách hàng phải thanh toán một lần tại thời điểm quy định trong hợp đồng cho vay.Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mội lần khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
1.1.2.4.Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Cho vay không có đảm bảo: Là hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo thế chấp hoặc cầm cố hay sự bảo lãnh của bên thứ 3. Trong hình thức đi vay không có đảm bảo, người đi vay dựa vào uy tín và mối quan hệ truyền thống của mình với ngân hàng để được ngân hàng chấp nhận cho vay. Những khách hàng của hình thức này chủ yếu là những khách hàng tốt, có uy tín, tài chính vững vàng hay đã có bề dày quan hệ với ngân hàng.
Cho vay có đảm bảo: Là hình thức cho vay mà khoản tiền ngân hàng cho khách hàng vay được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố hay được đảm bảo dưới sự bảo lãnh của bên thứ 3. Những khách hàng vay vốn theo hình thức có đảm bảo chủ yếu là những người chưa có mối quan hệ mật thiết với ngân hàng, những khách hàng mới chưa có uy tín với ngân hàng.
1.1.3.Nguyên tắc cho vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng chứa nhiều rủi ro. Những rủi ro mà hoạt động cho vay gây ra đối với các ngân hàng thương mại có thể khiến các ngân hàng này lâm vào tình trạng nguy hiểm có thể dẫn đến sụp đổ. Sự sụp đổ của một hoặc một số ngân hàng thương mại có thể gây nên tình trạng xấu cho hệ thống tài chính và cho cả nền kinh tế quốc dân của một quốc gia. Chính vì vậy, hoạt động cho vay của tất cả các ngân hàng thương mại cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất quán nhằm đảm bảo an toàn cho các ngân hàng. Có 3 nguyên tắc cho vay buộc các ngân hàng thương mại phải tuân thủ:
Nguyên tắc 1: Khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc và lãi với thời gian xác định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Nguyên tắc 2: Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng.
Nguyên tắc 3: Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng.
1.1.4.Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay được đưa ra với mục đích giúp cho quá trình vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế và phòng ngừa rủi rovà nâng cao chất lượng cho vay. Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo theo trình tự: Gồm 3 bước lớn
Thẩm định trước khi cho vay: Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích cho vay.
Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay: Sau khi hợp đồng cho vay đã được ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng như đã thoả thuận. Kèm theo việc cấp vốn vay, ngân hàng kiểm soát khách hàng: sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hay làm ăn thua lỗ không…Quá trình trong bước này cũng giúp ngân hàng thu thập được thêm các thông tin về khách hàng.
Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay: Quan hệ vay mượn kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Ngân hàng thực hiện việc thanh lý hợp đồng tín dụng, giải toả tài sản đảm bảo. Ngoài các khoản vay đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản vay an toàn thì còn có trường hợp các khoản vay đã không hoàn trả hoặc không hoàn trả đầy đủ, đúng hạn. Ngân hàng đưa ra quyết định mới: gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm; có thể ngân hàng thực hiện phong toả và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi…
1.1.4.1.Thẩm định trước khi cho vay:
Gồm 13 bước nhỏ
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn:
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay:
Trong bước này, cán bộ tín dụng kiểm tra lại hồ sơ cũng như mục đích vay mà khách hàng ghi trong hồ sơ xin vay.
Bước 3: Điều tra, thu thập thông, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh:
Về khách hàng vay vốn:
Cán bộ tín dụng đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thông tin về:
Ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn
Tình hình nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có của khách hàng.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Đánh giá tài sản đảm bảo
Về phương án sản xuất kinh doanh:
Tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh.
Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thị sản phẩm tương tự của phương án sản xuất kinh doanh. để đánh giá tình hình đầu ra, đầu vào.
Tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp.
Tìm hiểu qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Bước 4: Kiểm tra, xác minh thông tin: Thông qua:
Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng: Thông quá các hồ sơ vay vốn mà khách hàng đã thực hiện tại Ngân hàng công thương Việt Nam ( Có thể là trong cùng chi nhánh hoặc ở những chi nhánh khác nhau trong hệ thống ).
Thông qua trung tâm thông tin tín dụng.
Các bạn hàng, đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp vật liệu thiết bị cho khách hàng.
Các ngân hàng mà khách hiện vay vốn và trước đó đã vay vốn: Mối quan hệ làm ăn trước đây của khách hàng sẽ có quan hệ vay vốn với Ngân hàng công thương Việt nam là rất quan trọng và được phân tích kỹ lưỡng.
Bước 5: Phân tích ngành: Các doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp từ những điều kiện của ngành mà doanh nghiệp nằm trong. Một sự sa sút đột ngột của ngành có thể làm thay đổi những tính toán ban đầu, từ đó có thể dẫn đến giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách hàng. Nghiên cứu, phân tích ngành như phân tích chu kỳ kinh tế của ngành, lợi nhuận trung bình của các doanh nghiệp trong ngành kinh tế đó, phân tích các rủi ro đặc thù của từng ngành…
Bước 6: Phân tích, thẩm định khách hàng:
Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao động trong doanh nghiệp.
Phân tích đánh giá khả năng tài chính của khách hàng.
Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng.
Bước 7: Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Bước 8: Lập báo cáo thẩm định cho vay: trên cơ sở kết quả thẩm định theo nội dung trên, cán bộ tín dụng phải lập báo cáo thẩm định cho vay.
Bước 9: Tái thẩm định khoản vay.
Bước 10: Xác định phương thức cho vay.
Bước 11: Phê duyệt khoản vay.
Bước 12: Ký hợp đồng, hợp đồng đảm bảo tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo.
Bước 13: Giả ngân.
1.1.4.2.Kiểm tra và giám sát trong khi cho vay
Kiểm tra và giám sát là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp khi người vay không thực hiện đầy đủ các cam kết.
1.1.4.3.Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay:
Thu hồi nợ gốc và lại hoặt đưa ra các quyết định mới có liên quan đến khoản vay
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Giải chấp tài sản đảm bảo
1.2.Mở rộng hoạt động cho vay ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
1.2.1.Doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
1.2.1.1.Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Theo điều 4 trong luật doanh nghiệp năm 2005 có định nghĩa doanh nghiệp ngoài quốc doanh như sau:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.”
Theo điều 4 trong luật doanh nghiệp năm 2005 đưa ra khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh như sau:
“ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một bộ phận của nền kinh tế, lấy sở hữu tư nhân làm nền tảng, được tồn tại lâu dài, được bình đẳng trước pháp luật và có tính sinh lợi hợp pháp chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật.”
1.2.1.2.Phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các loại hình sau: Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã.
Doanh nghiệp tư nhân: Theo điều 99 luật doanh nghiệp năm 2005 quy định “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty được thành lập bởi 50 thành viên góp vốn thành lập. Thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được hình thành từ nhiều phần vốn góp bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Hợp tác xã: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, có lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.2.2. Sự cần thiết mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Trong thời kì mở của hội nhập với thế giới, cùng với chính sách kinh tế nhiều thành phần của chính phủ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Với số lượng ngày một tăng, hoạt động trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, đóng góp một tỷ trọng lớn vào GDP, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã khẳng định được vai trò quan trọng và chiến lược của mình. Nhu cầu vay vốn của một số lượng lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế là rất nhiều. Do đó, hoạt động cho vay ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất tiềm năng và sẽ phát triển mạnh. Số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên không ngừng, đây chính nguồn cung khách hàng dồi dào cho các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại sẽ không còn thiếu khách hàng để cấp vốn hoạt động nữa. Thêm vào đó, đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo thời gian thì nhu cầu vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng tăng lên. Mỗi khách hàng đều đòi hỏi nhu cầu vốn tăng theo thời gian, ngân hàng thương mại sẽ mở rộng được cho vay đối với các khách hàng hiện hữu của mình, do đó tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Những năm gần đây, khi nói đến các doanh nghiệp ngoài quốc doanh người ta nghĩ đến một bộ phận kinh tế làm ăn có hiệu quả, năng động và sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trái ngược hẳn với bộ phận doanh nghiệp quốc doanh. Không phải ngẫu nhiên mà suy nghĩ đó tồn tại. Chính sự hiệu quả và đóng góp của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã xây dựng được uy tín trong lòng mọi người. Do vậy, cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng ít rủi ro hơn doanh nghiệp quốc doanh đối với các ngân hàng thương mại. Sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với khả năng hoàn trả lại vốn vay cho các ngân hàng thương mại. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn do đó giảm đi đáng kể, các ngân hàng thương mại sẽ có cơ hội để quay vòng vốn, tăng trưởng lợi nhuận.
Do các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển rất mạnh nên nhu cầu về dịch vụ ngân hàng cũng đa dạng. Yêu cầu sản phẩm dịch vụ ngày càng tăng từ các khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh là động lực giúp các ngân hàng thương mại tự hoàn thiện mình, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đa dạng hoá loại hình cấp vốn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chính vì vậy các ngân hàng thương mại sẽ ngày một vững mạnh có thể đua tranh với các ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.3.1.Chỉ tiêu định lượng
Lượng tăng dư nợ cho vay:
Dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến một thời điểm cụ thể nào đó. Dư nợ cho vay là chỉ tiêu tích lũy qua các thời kỳ. Ngân hàng tính lãi cho vay dựa trên dư nợ cho vay đến thời điểm tính lãi, nghĩa lợi nhuận của ngân hàng có được từ hoạt động cho vay trong kỳ phụ thuộc vào dư nợ mà không phải phải là doanh số cho vay trong kì đó. Do vậy số dư nợ càng lớn và dư nợ kỳ sau tăng hơn so kỳ trước, đó là tiêu chí tốt nhất phản ánh mức độ mở rộng cho vay càng tăng lên.
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay thực tế trong kỳ (tính cho ngày, tháng, quý, năm).
Doanh số thu nợ trong kỳ là tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ (tính cho ngày, tháng, quý, năm).
Mối quan hệ giữa dư nợ cho vay, doanh số cho vay và doanh số thu nợ trong 1 kỳ:
Dư nợ cho vay cuối kỳ= Dư nợ cho vay cuối kỳ trước+Doanh số cho vay trong ky – Doanh số thu nợ trong kỳ.
Lượng tăng dư nợ cho vay= Dư nợ cho vay kỳ này - Dư nợ cho vay kỳ trước.
Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là sự tăng lên của chỉ tiêu dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: dư nợ kỳ này cao hơn dư nợ kỳ trước đó.Nghĩa là, lượng tăng dư nợ cho vay là dương. Điều này do doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong kỳ đang xét cao hơn doanh số thu nợ trong kỳ đó. Trường hợp tiếp, doanh số cho vay với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong kỳ này tăng lên so với kỳ trước đồng thời hơn doanh số thu nợ trong kỳ thì ta có được sự mở rộng cho vay cả dư nợ và doanh số. Nếu doanh số cho vay trong kỳ này không tăng thậm chí còn thấp hơn doanh số cho vay trong kỳ trước, nhưng trong kỳ này doanh số thu nợ giảm do có nhiều khoản nợ không thu hồi được hay chưa đến hạn thu hồi nợ, thì kết quả là dư nợ kỳ này vẫn có thể sẽ cao hơn so với dư nợ kỳ trước đó. Điều đó đồng nghĩa doanh số cho vay với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong kỳ giảm thì dư nợ cho vay kỳ này vẫn tăng lên so với kỳ trước đó (Lượng tăng dư nợ là dương). Trường hợp này cũng là mở rộng cho vay với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ:
Chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng cho vay nhanh hay chậm.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ
═
Dư nợ kỳ sau – Dư nợ kỳ trước
x100
Dư nợ kỳ trước
Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cao, điều này đồng nghĩa với tốc độ mở rộng cho vay của ngân hàng đối với loại hình doanh nghiệp này là nhanh. Ngược lại, tốc độ tăng trưởng dư nợ thấp đồng nghĩa với tốc độ mở rộng cho vay của ngân hàng là chậm.
Lượng tăng thị phần cho vay ngân hàng:
Lượng tăng thị phần cho vay= Thị phần của ngân hàng kỳ này - Thị phần của ngân hàng kỳ trước.
Khi nghiên cứu về mở rộng cho vay các ngân hàng thương mại phải nghiên cứu lượng tăng thị phần cho vay của nó để có được đánh giá tổng thể. Trên cùng địa bàn hoạt động, ngân hàng phải cạnh tranh cùng rất nhiều ngân hàng khác. Nếu các chỉ tiêu dư nợ, tỷ trọng cho vay, tốc độ tăng trưởng của kỳ nghiên cứu đều tăng so với kỳ trước nhưng xét trên địa bàn ngân hàng lại giảm thị phần (giả dụ các kỳ trước ngân hàng thường giữ ở mức 22% thị phần cho vay nhưng trong kỳ nghiên cứu thì thị phần cho vay của ngân hàng đã giảm xuống chỉ còn 18%) thì không phải là mở rộng cho vay hoàn toàn. Điều đó chứng tỏ các ngân hàng khác đang tăng cường cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng đến vay vốn tạo ngân hàng mình, và ở các ngân hàng này sự mở rộng cho vay là lớn và nhanh hơn.
Tốc độ tăng trưởng thị phần cho vay của ngân hàng:
Tốc độ tăng thị phần cho vay của ngân hàng
=
Thị phần cho vay
kỳ này
_
Thị phần cho vay
kỳ trước
Thị phần cho vay
kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng thị phần cho vay của ngân hàng phản ánh tốc độ mở rộng cho vay nhanh hay chậm xét trên khía cạnh mở rộng thị phần cho vay của ngân hàng thương mại. Nếu tốc độ tăng trưởng thị phần cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cao, điều này đồng nghĩa với việc tốc độ mở rộng cho vay nhanh. Nếu tốc dộ tăng trưởng thị phần cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thấp, điều này có nghĩa là tốc độ mở rộng cho vay chậm.
Mức tăng số lượng khách hàng và mức tăng giá trị trung bình mỗi khoản vay:
Mức tăng số lượng khách hàng = Số lượng khách hàng kỳ này - Số lượng khách hàng kỳ trước.
Mức tăng giá trị trung bình mỗi khoản vay = Giá trị trung bình mỗi khoản vay kỳ này - Giá trị trung bình mỗi khoản vay kỳ trước.
Mức tăng số lượng khách hàng là chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng về quy mô cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Mức tăng số lượng khách hàng tăng lên so với kỳ trước có nghĩa là ngân hàng đáp ứng được càng nhiều nhu cầu vay vốn của càng nhiều doanh nghiệp hơn so với kỳ trước. Số lượng khách hàng đến vay vốn kỳ này lớn hơn số lượng khách hàng đến vay vốn ngân hàng kỳ trước. Quy mô cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh được mở rộng.
Tuy nhiên nếu chỉ xét riêng chỉ tiêu số lượng khách hàng trong kỳ thì chưa thể đưa ra kết luận nào về sự mở rộng cho vay của một ngân hàng. Nếu số lượng khách hàng tăng lên trong kỳ nhưng giá trị trung bình mỗi món của một khách hàng giảm trong kỳ thì không thể khẳng định có sự mở rộng cho vay trong ngân hàng này. Do vay khi xét xem có sự mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong kỳ ta phải có sự kết hợp đánh giá hai chỉ tiêu là: Mức tăng số lượng khách hàng và mức tăng giá trị trung bình mỗi khoản vay. Chỉ có thể kết luận rằng ngân hàng có sự mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong kỳ so với kỳ trước khi số lượng khách hàng trong kỳ tăng lên so với kỳ trước (nghĩa là mức tăng số lượng khách hàng là dương), đồng thời giá trị trung bình của mỗi món vay trong kỳ cũng tăng lên so với kỳ trước (nghĩa là mức tăng giá trị trung bình mỗi khoản vay là dương).
1.2.3.2.Chỉ tiêu định tính:
Độ thoả mãn của khách hàng:
Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh không chỉ bao gồm có sự tăng lên về số lượng mà còn có sự tăng lên về chất lượng. Chất lượng ở đây là chất lượng sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Mà chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt hay chưa tốt được đánh giá thông qua độ thoả mãn, sự ưa thích của doanh nghiệp đối với những gì ngân hàng đã đáp ứng cho doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Xét trong phạm vi chuyên đề này, ta chỉ xét sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp quốc doanh là cho vay đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Khi hoạt động cho vay được thực hiện với chất lượng tốt, đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp sẽ cảm thấy thoả mãn với những gì mình nhận được từ ngân hàng. Bên cạnh đó, thái độ tận tình, sự ân cần, biết lắng nghe, biết thông cảm với khách hàng, tình hình của khách hàng cũng sẽ giúp cho khách hàng cảm thấy gần gũi, gắn bó với ngân hàng. Cảm giác thoả mãn với sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp tăng lên.
Thương hiệu của ngân hàng:
Thương hiệu là một khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm dịch vụ với dầu hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hoá nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ của sản phẩm. Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất. Thương hiệu là một dạng tài sản phi vật chất không thể tính toán, đo lường bằng một con số cụ thể được. Khi ngân hàng có được thương hiệu tốt, khách hàng sẽ trung thành với ngân hàng hơn. Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu chính là sự quay trở lại của khách hàng với ngân hàng.Những khách hàng trung thành là những vị khách sẽ luôn bên ngân hàng kể cả trong lúc khó khăn.Theo số liệu thống kê thì 80% lợi nhuận của các ngân hàng đến từ 20% khách hàng trung thành của ngân hàng. Thương hiệu tạo nên ấn tượng, hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng. Nhắc đến tên ngân hàng, hay biểu tượng của ngân hàng là khách hàng của ngân hàng sẽ liên tưởng ngay đến sản phẩm dịch vụ tốt, đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu của khách hàng, thái độ của nhân viên ngân hàng làm hài lòng khách hàng. Khi ngân hàng đã có thương hiệu vững mạnh cũng có nghĩa là tồn tại sự mở rộng cho vay không chỉ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà còn đối với bất kỳ khách hàng nào. Khách hàng sẽ chỉ quan tâm và muốn được vay vốn từ ngân hàng. Do vậy, thương hiệu có thể coi là chỉ tiêu định tính phản ánh sự mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thương mại.
Uy tín của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp muốn vay vốn:
Kinh doanh ngân hàng là 1 loại hình dịch vụ. Sản phẩm mà các ngân hàng cung cấp cho khách hàng là các sản phẩm vô hình, không thể cầm nắm được. Khách hàng chỉ có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ trong khi và sau khi cán bộ ngân hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng được xây dựng thông qua từng giao dịch. Một ngân hàng có uy tín tốt trong suy nghĩ hay tiềm thức của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi họ đến vay vốn cũng đồng nghĩa với hoạt động cho vay của ngân hàng được mở rộng. Khi ngân hàng có được chỗ đứng trong lòng doanh nghiệp sẽ có sự giới thiệu cho các doanh nghiệp khác, và như vậy lượng khách hàng của ngân hàng ngày một tăng lên, hoạt động cho vay mở rộng. Thêm nữa, mở rộng hoạt động cho vay không chỉ là sự tăng lên của những con số như: Dư nợ cho vay, doanh số cho vay, tốc độ tăng dư nợ, thị phần của ngân hàng, mà còn là sự tăng lên về chất lượng dịch vụ cho vay mà ngân hàng cung cấp. Chất lượng dịch vụ cho vay tốt, đa dạng và đáp ứng được các nhu cầu của doanh nghiệp thì uy tín của ngân hàng tăng lên và đó là chỉ tiêu phản._. ánh sự mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại. Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng gửi tiền:
Khi các ngân hàng có được uy tín vững chắc, các khách hàng dù là cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức đều tin tưởng đem số tiền nhàn rỗi của mình đến ngân hàng gửi. Họ tin tưởng vào sự an toàn của ngân hàng, tin cậy những nhân viên giao dịch của ngân hàng, thoả mãn sự phục vụ của ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng có được nguồn vốn huy động lớn. Đây là nguồn lực quan trọng cho việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng. Uy tín của ngân hàng cũng có thể coi là chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.3.1.Nhân tố từ bên ngoài
1.3.1.1.Tình trạng của nền kinh tế
Các ngân hàng thương mại là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế. Các ngân hàng là các trung gian tài chính, làm nhiệm vụ lưu chuyển vốn trong nền kinh tế, là chiếc cầu nối giữa các bộ phận trong nền kinh tế. Do vậy những trạng thái khác nhau của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Các biến số kinh tế như lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP, chu kì kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại. Sự ảnh hưởng này là do tác động của nền kinh tế tới các thành phần trong nền kinh tế. Khi lạm phát ổn định, GDP tăng trưởng ở mức cao,nền kinh tế đang ở chu kì tăng trưởng thì nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là cấp thiết, khi đó các ngân hàng sẽ cho vay được nhiều hơn. Ngược lại, khi lạm phát ra tăng, tốc độ tăng trưởng kinh tế thu hẹp, chu kì kinh tế ở giai đoạn suy thoái thì các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trên thị trường, doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn hoặc do nguồn vốn vay ngân hàng quá đắt đỏ dẫn đến điều hiển nhiên là các ngân hàng cho vay ít hơn.
1.3.1.2.Nhân tố xã hội
Có thể nói, một xã hội văn minh, trật tự, an toàn đảm bảo cho hoạt động tài chính nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng phát triển. Thật vậy, một quốc gia, có tình hình xã hội bất ổn, không trật tự thì sẽ không thu hút được đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ cảm thấy bất trắc khi làm việc trong môi trường xã hội như vậy. Chính vì đầu tư ít nên nhu cầu vay vốn ngân hàng phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ hạn chế và khả năng cho vay của ngân hàng cũng thấp. Ngược lại, xã hội ổn định, trật tự sẽ tạo sự tin tưởng cho nhà đầu tư, nhu cầu vay vốn ngân hàng cao, tạo điều kiện mở rộng hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
Yếu tố văn minh của xã hội cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Văn minh của xã hội được thể hiện qua trình độ giáo dục, sự nhận thức của người dân trong xã hội đó. Nếu một xã hội có trình độ giáo dục thấp, họ sẽ gặp những khó khăn khi quan hệ với ngân hàng như thủ tục hành chính, các công đoạn vay vốn… Chính điều này làm hạn chế mức độ cho vay của các ngân hàng.
1.3.1.3.Nhân tố pháp lý
Pháp luật là công cụ quản lý điều hành mọi hoạt động xã hội của nhà nước. Mọi hoạt động trong xã hội cần phải đảm bảo theo đúng khuôn khổ pháp luật quy định. Các ngân hàng thương mại cũng là một bộ phận được quản lý chặt chẽ của pháp luật. Sự quản lý chặt chẽ của nhà nước thông qua các văn bản pháp luật bởi các ngân hàng thương mại là thành tố rất quan trọng của nền kinh tế, một sự sụp đổ hay những ảnh hưởng xấu của ngân hàng thương mại không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế mà ảnh hưởng đến xã hội và an ninh của một quốc gia. Các ngân hàng thương mại phải tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước, ngân hàng cấp trên, luật dân sự…Với hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng đồng bộ thì sẽ tạo điều kiện thúc đẩy, mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng cho nên kinh tế. Tuy nhiên, nếu có sự không đồng bộ, không thống nhất thì sẽ gây ra nhiều khó khăn với các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng hoạt động cho vay, cho vay sẽ giảm. Nghiêm trọng hơn nữa, với sự không đồng bộ này, sẽ tạo ra kẽ hở và tạo nên những rủi ro lớn cho hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
1.3.1.4.Khách hàng của ngân hàng:
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có thể nói, đại bộ phận các doanh nghiệp này mới được hình thành từ khi đổi mới cơ chế nên còn non trẻ và tiềm lực còn khiêm tốn. Nhu cầu về vốn là cấp thiết và là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển tuy nhiên đi vay ngân hàng cũng phải chịu những ràng buộc khắt khe do phía ngân hàng yêu cầu: điều kiện về tài sản đảm bảo, điều kiện về uy tín…Do vậy lượng vốn vay ngân hàng thương mại rất hạn chế. Có thể nói những khó khăn và giới hạn về tiềm lực của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là yếu tố ảnh hưởng đến vay ngân hàng thương mại.
1.3.2.Nhân tố từ bên trong ngân hàng:
1.3.2.1.Nguồn vốn của ngân hàng:
Để có được lượng vốn cho khách hàng vay, ngân hàng cũng phải có các hoạt đông huy động vốn, đóng góp bên phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Trên cơ sở có được nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng mới có thể mở rộng hoạt động cho vay của mình. Do đó nguồn vốn huy động là điều kiện tất yếu ảnh hưởng đến hoạt động cho vay và là nguyên liệu của hoạt động cho vay ngân hàng.
1.3.2.2.Chính sách tín dụng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao chum của ngân hàng có tầm quan trọng trong hoạt động của một ngân hàng thương mại. Do đó, để quản lý hoạt động này, các ngân hàng thương mại xây dựng cho mình chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng thương mại, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích và cấp tín dụng. Chính sách tín dụng quy định: đối tượng khách hàng có thể vay vốn, các loại tín dụng, hạn mức tín dụng… Chính sách tín dụng có tác động lớn tới mở rộng cho vay.
1.3.2.3.Công tác tổ chức của ngân hàng:
Có thể nói công tác tổ chức đóng vay trò quan trọng vào việc mở rộng cho vay ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các ngân hàng có cơ cấu tổ chức hợp lý, khoa học sẽ có tác động lớn đến mở rộng cho vay. Cơ cấu tổ chức khoa học tạo điều kiện cho hoạt động cho vay, quản lý cho vay được rõ ràng, tiện lợi, không chồng chéo góp phần tích cực vào hoạt động cho vay, đảm bảo an toàn cho khoản vay. Tuy nhiên, nếu tổ chức không khoa học, hợp lý sẽ làm hạn chế cho vay, thu hẹp cho vay và gây mất an toàn.
1.3.2.4.Cơ sở vật chất:
Có thể nói, khách hàng đến giao dịch với ngân hàng này mà không giao dịch với ngân hàng khác là do sự tin tưởng của khách hàng với ngân hàng giao dịch. Sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng một phần được xây dựng từ cơ sở vật chất, phòng ban, công nghệ hiện đại của ngân hàng. Với hệ thống cơ sở vật chất hiện đại các ngân hàng sẽ phục vụ khách hàng được tốt hơn, nhanh chóng hơn và đem lại sự tiện lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Điều này là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng.
1.3.2.5.Đội ngũ nhân viên:
Sản phẩm của ngân hàng là sản phẩm dịch vụ vô hình. Chính vì tính vô hình khi cung cấp dịch vụ, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng rất khó đong đếm, đo lường chất lượng. Để tạo ra chỗ đứng cho ngân hàng mình, đội ngũ nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng. Dưới con mắt khách hàng, nhân viên ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình suy nghĩ, cảm tình của khách hàng với ngân hàng mình qua từng giao dịch với khách hàng.
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam:
2.1.1.Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam:
Giám đốc
Phó giám đốc tín dụng
Phó giám đốc, kế toán,kho quỹ
Phó giám đốc hành chính và khách hàng cá nhân
Phó giám đốc thống kê điện toán
Phòng khách hàng 1
Phòng khách hàng
2
Phòng kế toán giao dịch
Phòng kế toán tài chính
Phòng tài trợ thươg mại
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng thông tin điện toán
Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng tiền tệ và kho quỹ
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng tổ chức hành chính
Sơ đồ tổ chức sở giao dich I- Ngân hàng công thương Việt Nam
Bộ phận tín dụng gồm:
Phòng khách hàng 1.
Phòng khách hàng 2.
Phòng khách hàng cá nhân.
Nhiệm vụ của bộ phận tín dụng:
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện tiếp thị hỗ trợ, chăm sóc khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng công thương Việt Nam; thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng; thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch; quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, tài sản đảm bảo theo quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam; thực hiện thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giẩm lãi, hội đồng xử lý rủi ro; cung cấp tài liệu, hồ sơ, thông tin về khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định; cập nhật và phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế và khả năng tài chính của khách hàng; thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành…
Với mạng lưới tổ chức tương đối hợp lý, cùng với sự đổi mới cả về số lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ nên số lượng khách hàng có quan hệ với sở giao dịch I- Ngân hàng công thương ngày một cao, trong đó có nhiều khách hàng là các Tổng Công ty nhà nước và các đơn vị thành viên, nhiều khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá nhân, hộ gia đình trong và ngoài địa bàn Hà Nội. Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội, có trụ sở chính nằm tại số 10 phố Lê Lai, trong nhiều năm liền là đơn vị thành viên lớn với nguồn vốn chiếm tỷ trọng 15%, dư nợ chiếm 4% toàn hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Nhiều năm liền Sở giao dịch I luôn dẫn đầu là đơn vị xuất sắc của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tính đến 31/7/2005 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của Sở giao dịch I đạt gần 3000 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm là 15 - 20%, đã đáp ứng nhu cầu vốn các doanh nghiệp trung ương và địa phương đóng trên địa bàn, phục vụ phát triển kinh tế thủ đô. Tên tuổi của Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam hiện nay đã trở nên quen thuộc với bạn hàng trong nước và quốc tế.
2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam:
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn trong 3 năm 2005, 2006, 2007:
Đơn vị: Tỷ đồng.
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
Tổng số
2005/2004
Tổng số
2006/2005
Tổng số
2007/2006
Tổng nguồn vốn huy động
16.071
+7,3%
17.448
+8,56%
16.718
-4,18%
Phân theo đối tượng gồm:
1.Tiền gửi doanh nghiệp
10.399
+2,3%
9.859
-5,19%
12.735
+29,17%
2. Tiền gửi tiết kiệm
3.220
+4,3%
3.370
+4,65%
3.144
-6,7%
3. Chứng từ có giá
688
-4,67%
620
-9,88%
268
-56,77%
4. Tiền gửi khác
1.764
-2,3%
3.599
+104,02%
571
-84,13%
Phân theo loại tiền tệ gồm:
1. Tiền gửi VNĐ
13.709
+2,45%
14.953
+9,07%
14.270
-4,56%
2. Tiền gửi ngoại tệ quy ra VNĐ
2.362
+1,34%
2.495
+4,99%
2.448
-1,88%
Phân theo kỳ hạn gồm:
1. Tiền gửi không kỳ hạn
9.231
+4,5%
3.369
-63,5%
3.681
+9,26%
2. Tiền gửi có kỳ hạn
6.840
+5,6%
14.079
+105,83%
13.037
- 7,4%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam 2005-2007)
Theo số liệu trong bảng, tổng vốn sở giao dịch I- Ngân hàng công thương huy động được thay đổi theo xu hướng tăng lên. Năm 2005 đạt 16.071 tỷ đồng tăng 7,3% so với năm 2004. Đóng góp vào sự tăng 7,3% là sự tăng vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm 2,3%( tương ứng10.399 tỷ đồng ) và sự tăng 4,3% của tiền gửi tiết kiệm( tương ứng 3.220 tỷ đồng ). Năm 2006, tổng vốn huy động của sở giao dịch I đạt 17.448 tỷ đồng, tăng 8,56% so với năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến mức tăng trưởng cao trong năm 2006 đáng chú ý đến nguồn tiền gửi khác đạt 3.599 tỷ đồng tăng 104,02%. Đến năm 2007, lượng vốn huy động giảm đạt 16.718 tỷ đồng, giảm 4,18% so với năm 2006. Sự giảm sút tổng vốn huy động có nguyên nhân bởi sự giảm xuống của tiền gửi tiết kiệm, chứng từ có giá và tiền gửi khác.
2.1.2.2.Tình hình hoạt động tín dụng trong 3 năm 2005, 2006, 2007:
Đơn vị: Tỷ đồng
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
Tổng số
2005/2004
Tổng số
2006/2005
Tổng số
2007/2006
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư
3.940
+2,3%
4.499
+14,18%
4.359
-3,11%
Trong đó: Cho vay
2.788
+4,5%
2.776
-0,43%
3.101
+11,7%
Theo thành phần kinh tế gồm:
1. Kinh tế quốc doanh
2.066
+6,55%
2.081
+0,72%
2.341
+12,49%
2. Kinh tế ngoài quốc doanh
722
+2,34%
695
-3,73%
760
+9,35%
Phân theo thời hạn gồm:
Ngắn hạn
987
+1,34%
895
- 9,32%
1.008
+12,62%
Trung và dài hạn
1.801
- 2,3%
1.881
+4,44%
2.093
+11,27%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam 2005-2007)
Nhìn vào các số liệu của bảng biểu ta thấy mối quan hệ giữa cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tổng lượng cho vay của ngân hàng thương mại có mối quan hệ thuận. Năm 2005, lượng cho vay với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 2,34% so với năm 2004 thì tổng cho vay cũng tăng 4,5% so với năm 2004. Cho vay ngắn hạn năm 2005 đạt 987 tỷ đồng tăng 1,34% so với năm 2004; cho vay trung và dài hạn đạt 1.801 tỷ đồng giảm 2,3% so với năm 2004. Năm 2006, khi lượng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 3,73% so với năm 2005 thì tổng cho vay giảm 0,43%. Đối với cho vay ngắn hạn đạt 895 tỷ đồng giảm 9,32 % so với năm 2005; cho vay trung và dài hạn đạt 1.881 tỷ đồng tăng 4,44% so với năm 2005 Năm 2007 lượng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 9,35% so với năm 2006, trong khi tổng cho vay cũng tăng 11,7%. Cho vay ngắn hạn đạt 1.008 tỷ đồng tăng 12,62% so với năm 2006; cho vay trung và dài hạn đạt 2.093 tỷ đồng tương ứng tăng 11,27% so với năm 2006.
2.1.2.3.Tình hình dịch vụ của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam năm 2005,2006,2007:
Thanh toán quốc tế: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế qua các năm:
2005
2006
2007
Tổngsố
2005/2004
Tổng số
2006/2005
tổng số
2007/2006
Số món L/C hàng nhập
345
+2,3%
398
+15,35%
405
+1,75%
Số món L/C hàng xuất
234
+1,2%
290
+23,9%
321
+10,68%
Số bộ nhờ thu
178
+3,4%
205
+15,16%
268
+30,73%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam 2005-2007)
Có thể thấy tình hình thanh toán quốc tế tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam rất khả quan. Các món L/C, các bộ nhờ thu tăng đều theo các năm. Lượng tăng qua các năm rất đáng kể: Năm 2005, số món L/C hàng nhập tăng 2,3%; số món L/C hàng xuất tăng 1,2%; số món nhờ thu tăng 3,4%. Năm 2006, số món L/C hàng nhập tăng 15,35%; số món L/C hàng xuất tăng 23,9%; số món nhờ thu tăng 15,16%. Năm 2007, số món L/C hàng nhập tăng 1,75%; số món L/C hàng xuất tăng 10,68%; số món nhờ thu tăng 30,73%.
Nghiệp vụ bảo lãnh:
Có thể khẳng định, với trong suốt quá trình hình thành và phát triển của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam thì hoạt động bảo lãnh là một thế mạnh của đơn vị. Trong những năm đầu mới thành lập, nghiệp vụ bão lãnh ở sở giao dịch I đã là sự tự hào của cả hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam.
Hoạt động bảo lãnh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam trong 3 năm 2005,2006,2007:
Đơn vị: Số món
2005
2006
2007
Tổngsố
2005/2004
Tổng số
2006/2005
tổng số
2007/2006
Bảo lãnh
1345
+1,3%
1398
+3,9%
1405
+0,5%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam 2005-2007)
Qua số liệu trong bảng trên, ta thấy, lượng bảo lãnh được sở giao dịch I- ngân hàng công thương Việt Nam thực hiện tăng lên theo các năm. Năm 2005, số món bảo lãnh thực hiện tại sở là 1345 món ( tăng 1,3% so với năm 2004 ). Năm 2006, số món bảo lãnh thực hiện là 1398 món ( tăng 3,9% so với năm 2005 ). Năm 2007, số món bảo lãnh thực hiện là 1405 món ( tăng 0,5% so với năm 2006 ).
2.1.2.4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm
Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2005,2006, 2007:
Đơn vị: Tỷ đồng.
2005
2006
2007
Tổngsố
2005/2004
Tổng số
2006/2005
tổng số
2007/2006
Thu nhập
29,34
32,8
42,78
Chi phí
27,9
26,7
29,07
Lợi nhuận
1,44
+123,23%
6,1
+323,6%
13,71
124,75%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam 2005-2007)
Từ số liệu trên, ta thấy lợi nhuận tăng nhanh theo các năm. Năm 2005, lợi nhuận đạt 1,44 tỷ đồng tăng 123,23 % so với năm 2004. Năm 2006, lợi nhuận đạt 6,1 tỷ đồng tăng 323,6% so với năm 2005. Năm 2007, lợi nhuận đạt 13,71 tỷ đồng tăng 124,75 % so với năm trước đó.
2.2.Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam:
2.2.1.Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Có thể nói, mọi hoạt động trong xã hội đều được điều chỉnh bằng luật pháp. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài tầm kiểm soát của các văn bản quy phạm pháp luật. Hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động cho vay nói riêng được điều chỉnh bởi nhiều quy định pháp luật do các cơ quan khác nhau ban hành.
Là một doanh nghiệp trong nền kinh tế, cũng như một thực thể trong xã hội, ngân hàng thương mại cũng như hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại chịu sự điều chỉnh của các luật chung. Nhưng luật chung như: Luật dân sự, luật doanh nghiệp 2005, luật đầu tư…
Ngoài ra, do tầm quan trọng của mình đối với sức khoẻ của nền kinh tế, sự an toàn quốc gia, hoạt động của ngân hàng thương mại, cũng như hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được quản lý bởi luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX và được sửa đổi và bổ sung bằng luật của quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 20/2004/QH11 ngày 15/06/2004. Luật này quy định tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật các tổ chức tín dụng quy định một cách chung nhất làm xương sống cho mọi hoạt động, mọi vấn đề liên quan đến các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại. Tuỳ theo điều kiện hoàn cảnh, các quy định được ban hành nhằm hướng dẫn chi tiết việc tuân thủ theo luật các tổ chức tín dụng.
Ở Việt Nam hiện nay, dựa trên những quy định cơ bản làm xương sống trong luật các tổ chức tín dụng, những quy định cụ thể về hoạt động cho vay ngân hàng thương mại cũng được ban hành. Văn bản pháp luật quy định đến hoạt động cho vay là quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng ( QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 ). Theo điều 1 quy chế này viết: “Quy chế này quy định về việc cho vay bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.” Quy chế này quy định về đối tượng được phép vay vốn từ các ngân hàng thương mại, nguyên tắc vay vốn, các hình thức vay vốn, hạn chế vay vốn và các quy định nhằm đảm bảo an toàn cho các khoản vay đó. Ngoài ra, thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam còn ban hành quyết định127/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều tại quy chế cho vay (QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001). Nhằm quy định chặt chẽ và cụ thể hơn về hoạt động cho vay, thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam cũng ban hành Quyết định số 418/2000/QĐ-NHNN ngày 21/09/2000 và sửa đổi bổ sung quyết định trên bằng Quyết định số 343 QĐ-NHNN ngày 10/04/2003. Quyết định này quy định về đối tượng được vay bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng.
Ngoài phải tuân thủ những quy định về hoạt động nói chung của các tổ chức tín dụng, hoạt động cho vay do Ngân hàng nhà nước ban hành. Hoạt động cho vay của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam cũng phải chịu sự điều chỉnh bởi các quy định do chính Ngân hàng công thương Việt Nam ban hành. Những quy định được ban hành trong các văn bản như: Văn bản hướng dẫn một số điểm về cho vay công nghiệp, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về cho vay thương nghiệp, văn bản hướng dẫn một số điều về cho vay dịch vụ. Những văn bản này nhằm định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng công thương Việt Nam trong những điều kiện cụ thể, tuy nhiên những quy định này vẫn phải tuân thủ theo pháp luật của nhà nước và những quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
2.2.2.Tình hình cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Đơn vị: Tỷ đồng.
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
Tổng số
2005/2004
Tổng số
2006/2005
Tổng số
2007/2006
Tổng doanh số cho vay
2.788
+4,5%
2.776
-0,43%
3.101
+11,7%
Cho vay đôi với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
722
+2,34%
695
-3,73%
760
+9,35%
Dư nợ đầu năm
367
844
1183
Doanh số thu nợ
245
356
397
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của sở giao dịch I- Ngân hàng
công thương Việt Nam 2005-2007)
2.2.2.1Mức tăng dư nợ cho vay:
Theo lý thuyết về dư nợ cho vay được trình bày ở chương 1:
Dư nợ cho vay
cuối kỳ
=
Dư nợ cho vay đầu kỳ
+
Doanh số cho vay
-
Doanh số thu nợ
Mức tăng dư nợ
cho vay
=
Dư nợ cho vay cuối kỳ
-
Dư nợ cho vay đầu kỳ
Áp dụng những số liệu trong bảng trên vào công thức ta có: Dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Năm 2005: Doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 722 tỷ đồng.Dư nợ đầu năm 2005 là 367 tỷ đồng. Doanh số thu nợ trong năm 2005 là 245 tỷ đồng. Vậy dư nợ cuối năm 2005 là : 367+722-245 = 844 tỷ đồng.
Mức tăng dư nợ = 844 – 245 = 599 tỷ đồng
Năm 2006, doanh số cho vay đối với các doanh nghiêp ngoài quốc doanh là 695 tỷ đồng, dư nợ cuối năm 2005 được tính ở trên là 844 tỷ đồng, doanh số thu nợ là 356 tỷ đồng. Từ đó tính ra được,dư nợ cuối năm là: 844+695-356=1183 tỷ đồng.
Mức tăng dư nợ = 1183 – 844 = 339 tỷ đồng.
Năm 2007,doanh số cho vay trong năm là 760 tỷ đồng. Dư nợ cuối năm 2006 là 1183 tỷ đồng. Doanh số thu nợ trong năm 2007 là 397 tỷ đông. Từ đó tính ra được dư nợ cuối năm là: 1183+760-397=1546 tỷ đồng.
Mức dư nợ = 1546 – 1183 = 363 tỷ đồng.
Qua những con số vừa tính toán được, ta thấy dư nợ vào cuối các năm tăng lên điều đó nghĩa là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang được mở rộng trong từng năm. Dư nợ cuối năm 2004 đạt 367 tỷ đổng, cuối năm 2005 đạt 844 tỷ đồng, cuối năm 2006 đạt 1183 tỷ đồng, cuối năm 2007 đạt 1546 tỷ đồng. Năm 2005, mức tăng dư nợ đạt 599 tỷ đồng. Năm 2006, mức tăng dư nợ đạt 339 tỷ đồng. Năm 2007, mức tăng dư nợ đạt 363 tỷ đồng. Trong 3 năm 2005, 2006, 2007, mức tăng dư nợ của năm sau so với năm trước luôn dương. Qua phân tích số liệu ta thấy tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam, cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang được mở rộng và phát triển.
Tốc độ tăng dư nợ:
Tốc độ tăng dư nợ năm 2005 so với năm
2004= (844 – 367)/3x100= 130%
Tốc độ tăng dư nợ năm 2006 so với năm
2005= (1183 – 844)/ 844x100 = 40%
Tốc độ dư nợ năm 2007 so với năm
2006=(1546 – 1183 )/ 1183x100 =30%
Tốc độ tăng trưởng dư nợ giảm qua các năm nghĩa là tốc độ mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam giảm qua các năm.Tiến độ mở rộng cho vay đối với bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh chậm. Theo những tính toán về dư nợ cuối năm như trên, ta thấy có sự mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy nhiên tính toán về tốc độ tăng dư nợ thì thấy sự mở rộng cho vay tại đơn vị còn chậm.
2.2.2.3.Doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Nhìn tổng thể vào số liệu 3 năm từ 2005 đến 2007, có thể thấy năm 2007 lượng vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng hơn so với năm 2006, cụ thể năm 2007 đạt 760 tỷ đồng tăng 9,35% so với năm 2006. Năm 2005 tăng so với năm 2004, năm 2005 đạt 722 tỷ đồng tăng 2,34% so với năm 2004. Tuy nhiên năm 2006, lượng cho vay của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có giảm. Năm 2006 giảm 3,73% so với năm 2005.
2.2.2.4.Mức tăng số lượng khách hàng và lượng tăng giá trị trung bình từng khoản vay:
Lượng khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam:
Đơn vị: Doanh nghiệp.
Năm
2005
2005/2004
2006
2006/2005
2007
2007/2006
Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh
205
+13,2%
234
+14,14%
273
+16,66%
(Nguồn: Phòng khách hàng 1, sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam)
Giá trị trung bình mỗi khoản vay của từng doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam:
Đơn vị: Tỷ đồng.
Năm
2005
2006
2007
Giá trị trung bình mỗi khoản vay của từng doanh nghiệp ngoài quốc doanh
4,11
5,05
5,66
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo hoạt động kinh doanh của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam và những số liệu từ phòng khách hàng 1).
Theo những số liệu đã liệt kê trên, ta thấy số lượng khách hàng tăng đều theo các năm. Cụ thể: Năm 2005, lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đến giao dịch với sở giao dịch I- Ngân hàng công thương đạt 205 doanh nghiệp, tăng lên 13,2% so với năm 2004, lượng tăng tuyệt đối là 23 khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 2006, lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 234 doanh nghiệp, tăng 14,14% so với năm 2005, lượng tăng tuyệt đối là 29 khách hàng. Năm 2007, có 273 doanh nghiệp ngoài quốc doanh quan hệ với sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam, lượng tăng số lượng khách hàng là 39 khách hàng.
Dựa vào những số liệu từ nguồn báo cáo hoạt động của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam tính ra được giá trị trung bình mỗi khoản vay của từng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong từng năm. Năm 2005, giá trị trung bình mỗi khoản vay đạt 4,11 tỷ đồng. Năm 2006, giá trị trung bình mỗi khoản vay đạt 5,05 tỷ đồng. Năm 2007, giá trị trung bình mỗi khoản vay đạt 5,66 tỷ đồng. Qua đó, ta tính được lượng tăng giá trị trung bình mỗi khoản vay: Năm 2005, lượng tăng giá trị trung bình mỗi khoản vay so với năm 2004 là: 9 tỷ đồng. Năm 2006, luợng tăng giá trị trung bình mỗi khoản vay so với năm 2005 là 0,94 tỷ đồng. Năm 2007, lượng tăng giá trị trung bình mỗi khoản vay so với năm 2006 là 0,61 tỷ đồng.Qua 3 năm 2005, 2006, 2007, lượng tăng giá trị trung bình đều dương. Nhìn vào số liệu qua các năm thấy được sự tăng lên về giá trị trung bình của mỗi khoản vay. Có thể hiểu được điều này là do khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu vốn của doanh nghiệp cũng ngày một cao lên theo thời gian.
Kết hợp những nhận xét về sự tăng lên của khách hàng ngoài quốc doanh đến vay vốn theo từng năm ( mức tăng số lượng khách hàng ) và sự tăng lên của giá trị trung bình mỗi khoản vay của từng doanh nghiệp ngoài quốc doanh (lượng tăng giá trị trung bình mỗi khoản vay ), ta có thể có một kết luận rằng có sự mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam.
2.3.Đánh giá chung:
2.3.1.Thành công:
2.3.1.1.Dư nợ cuối mỗi năm tăng:
Từ 367 tỷ đồng dư nợ cuối năm 2004, đến 844 tỷ đồng cuối năm 2005, 2006 là 1183 tỷ đồng, năm 2007 là 1546 tỷ đồng. Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam giữ vững mức tăng dự nợ cao qua các năm. Dự nợ năm sau cao hơn năm trước đồng nghĩa với việc hoạt động cho vay với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang được mở rộng tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam. Đơn vị đang ngày một mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đây là tín hiệu đáng mừng.
2.3.1.2.Số lượng khách hàng đến giao dịch tăng, giá trị trung bình mỗi khoản vay tăng:
Thời gian vừa qua, số lượng khách hàng đến giao dịch và có mối quan hệ với sở giao dịch I- Ngân hàng công thương ngày càng tăng lên. Đặc biệt, số lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng mạnh. Lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh đến giao dịch với sở giao dịch I tiềm năng sẽ là khách hàng trung thành và có mối quan hệ khăng khít với sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam. Không chỉ có sự tăng lên về quy mô cho vay (sự tăng lên của số lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh) mà còn có sự tăng lên về giá trị trung bình mỗi khoản vay.
Có được những thành công trong việc mở rộng số lượng khách hàng phải kể đến sự chủ động tìm kiếm khách hàng của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam. Không còn tình trạng bị động đợi khách hàng đến giao dịch nữa, mà chuyển sang thế chủ động hơn. Sự chủ động còn phản ánh qua việc luôn tìm hiểu kỹ lưỡng về khách hàng, nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương đã theo sát từng bước phát triển của khác hàng để đáp ứng kịp thời các nhu cầu về vốn của họ. Chính sự chủ động trên đã tạo nên sự thuận tiện, lòng tin đối với các khách hàng cũ nhằm giữ chân họ. Đồng thời sự chủ động cũng tìm thêm được nhiều khách hàng mới muốn giao dịch với sở giao dịch I. Sự tăng lên của số lượng khách hàng phải nói đến nỗ lực của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam trong việc không ngừng tạo dựng uy tín, chỗ đứng của mình trong mắt khách hàng của mình, cũng như những khách hàng tiềm năng. Ngoài ra, để lí giải cho sự tăng lên về giá trị trung bình mỗi khoản vay phải dựa vào yếu tố vĩ mô và sự tất yếu của sự phát triển. Có thể nói, mỗi doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển thì hầu như các doanh nghiệp cũng chuyển mình theo chiều hướng tốt. Sự phát triển của doanh nghiệp theo thời gian cũng đồng nghĩa với nhu cầu vay vốn ngày một tăng. Đó có thể là nguyên nhân lý giải cho sự tăng lên về giá trị trung bình mỗi khoản vay của mỗi doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam.
2.3.1.3.Doanh số cho vay tăng:
Nói đến thành quả đạt được của sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam, phải nói đến con số khá ấn tượng doanh số cho vay. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay: Từ 2.788 tỷ VNĐ vào năm 2005, đến năm 2007 đạt được 3.101 tỷ VNĐ. Trong đó lượng vốn cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng tăng lên: Từ 722 tỷ VNĐ năm 2005 lên đến 760 tỷ VNĐ năm 2007.
Giải thích cho sự tăng trưởng doanh số cho va._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11648.doc