Mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa & nhỏ tại Ngân hàng thương MạiCổ phần VPBank

Tài liệu Mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa & nhỏ tại Ngân hàng thương MạiCổ phần VPBank: ... Ebook Mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa & nhỏ tại Ngân hàng thương MạiCổ phần VPBank

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa & nhỏ tại Ngân hàng thương MạiCổ phần VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤCLỤC DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1.Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong năm 2004-2006 Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn những năm 2004-2006. Bảng 2.3.Tình hình hoạt động tín dụng nhưng năm 2004-2006. Bảng 2.4. Doanh số cho vay theo quy mô doanh nghiệp giai đoạn 2004- 2006. Bảng 2.5. Doanh số cho vay DNVVN theo đối tượng DN 2004-2006. Bảng 2.6. Dư nợ cho vay theo quy mô DN giai đoạn 2004-2006. Bảng 2.7. Doanh thu cho vay DN tại VPBank giai đoạn 2004-2006. Bảng 3.1.Mục tiêu hoạt động của VPBank năm 2007 Danh mục các từ viết tắt DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ. NHTMCP: ngân hàng thương mại cổ phần. XK: xuất khẩu NK: nhập khẩu. NHNN: ngân hàng nhà nước. DN: doanh nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong năm 2006 vừa qua, Việt Nam vẫn giữ vững được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh với mức tăng GDP là 8,2% cùng với tình hình chính trị ổn định , đặc biệt là với việc gia nhập WTO đã khiến cho vai trò và vị thế của VIệt Nam tăng lên trên trường quốc tế. Đóng góp vào thành công chung đó, các ngân hàng thương mại cổ phần(NHTMCP) đã rất nỗ lực trong việc đầu tư ứng dụng công nghệ mới, đa dạng hóa sản phẩm để nhằm nâng sức cạnh tranh. Trong hệ thống các NHTM, Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp( DN ) ngoài quốc doanh( Viết tắt là VPBank) là một trong những ngân hàng có mức tài trợ vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ( DNVVN), và hoạt động này đã trở thành mảng kinh doanh chính của VPBank trong hơn 13 năm tồn tại và phát triển. Với số lượng DNVVN chiếm đa số như ở nước ta hiên nay (chiếm gần 90%), thì vấn đề vốn cho các doanh nghiệp này là một vấn đề mang tính thời sự. Còn đối với VPBank thì việc cho vay đối với các DNVVN là sự quan tâm hàng đầu , vì nó chiếm phần lớn công cuộc hoạt động của ngân hàng. Đề tài “Mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại NHTMCP VPBank” được thực hiện nhằm trước hết tìm hiểu về cơ sỏ lý thuyết cùng như thực tế cho vay đối với các DNVVN tại VPBank. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cũng như kiến nghị đối với các bên liên quan.Kết cấu đề tài gồm ba phần: Chương 1: Hoạt động cho vay của NHTM đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chương 2: Thực trang cho vay của VPBank đối với các DNVVN. Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với đối với các DNVVN tại VPbank. Trong quá trình viết đề tài này, em vô cùng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn cũng như các cán bộ nhân viên tại chi nhánh VPBank Phạm Văn Đồng. Tuy nhiên ,trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, do trình độ và nhận thức còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong sự góp ý của thầy để hoàn thành tốt chuyên đề này. CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN). 1.1.1.Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN). Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Với mục tiêu phát triển ổn định và bền vững kinh tế-xã hội,các nước đều đưa ra cho mình những khái niệm và tiêu thức phân loại các DNVVN riêng dùng làm căn cứ thiết lập những chính sách phát triển và hỗ trợ các DNVVN. Như vậy,việc xác định rõ khái niệm các DNVVN là cơ sở để xác định cơ chế quản lý mới với những chính sách ưu tiên thích hợp để xây dựng cơ cấu tổ chức,quản lý có hiệu quả đối với hệ thống các doanh nghiệp này. Theo luật DN Việt Nam năm 2005 thì “ Doang nghiệp vừa và nhỏ là cơ sơ sản xuất ,kinh doanh độc lập,đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hằng năm không quá 300 người” Tiêu chuẩn để xac định và phân loại DNVVN không cố định mà có xu hướng thay đổi, bao gồm: tổng vốn đầu tư được huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động, vốn bình quân cho một lao đọng…Tiêu chuẩn xác định DNVVN ở một số nước trên thế giới như sau: Ở Hàn Quốc, đã có những đạo luật cơ bản về DNVVN, trong đó xác định những tiêu chuẩn để được công nhận là DNVVN như sau: _Trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng: DN có dưới 300 lao động và tổng vốn đầu tư dưới 600.000 USD được coi là DNVVN. _Trong lĩnh vực thương mại: DNVVN là doanh nghiệp có dưới 20 lao động và doanh thu dưới 500.000 USD/năm (nếu là bán lẻ) và dưới 250.000USD/năm ( nếu là bán buôn). Ở Nhật Bản, từ những năm 60, Nhật Bản đã có đạo luật cơ bản về DN trong đó xác định DNVVN nhứ sau: Tiêu chí Công nghiệp Thương mại, dịch vụ DNVVN Trong đó:DN nhỏ DNVVN Trong đó:DN nhỏ Vốn sản xuất( đồng) Dưới 5 tỷ Dưới 1 tỷ Dưới 2 tỷ Dưới 1 tỷ Lao động thường xuyên( người) Dưới 300 Dưới 50 Dưới 200 Dưới 30 ( Nguồn: Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ DNVVN- Nguyễn Cúc) Ở Thái Lan: họ quan niệm DN quy mô vừa có 50-200 lao động, DN quy mô nhỏ có dưới 50 lao động. 1.1.2. Đặc điểm của các DNVVN *Khả năng linh hoạt cao,năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh Các DNVVN không chỉ nhiều hơn về số lượng mà còn cho thấy tính linh hoạt và năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng cao. DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên dễ thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường. Điều này được thể hiện qua khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với xu hướng thay đổi nhanh chóng của nhu cầu trên thị trường. Trước những biến động của thị trường, đứng trước nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng của khách hàng, các DNVVN rất linh động và mạnh dạn đầu tư sản xuất, cải tiến và trang bị công nghệ với chi phí bổ sung không cao. Hơn nữa, các DNVVN cần ít diện tích sản xuất tập trung, có khả năng sản xuất phân tán. Khả năng này phát huy được lợi thế về giảm đầu tư ban đầu cho cơ sở vật chất, tận dụng được các nguồn lực phân tán, đồng thời cũng tạo ra tính linh hoạt cao trong tổ chức sản xuất. Môi trường cạnh tranh do có sự tham gia của số lượng đông đảo DNVVN khiến cho số lượng và chủng loại hàng hoá sản xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả là tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi trường mới. Những yếu tố đó tạo ra sự năng động cho chính bản thân các DNVVN. Năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển. *DNVVN tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng và kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực Các DNVVN phong phú với đủ mọi loại hình doanh nghiệp như hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau .Việc tồn tại dưới nhiều hình thức cho phép các DNVVN phát huy được tối đa mọi nguồn lực trong xã hội, làm tăng thêm tính linh hoạt cho nền kinh tế.Với việc tham gia vào mọi ngành nghề,các DNVVN đã tạo ra một khối lương sản phẩm lớn dựa trên sự chuyên môn hóa sâu, tận dụng được nguồn nhân lực rẻ ở chính địa phương để đáp ứng nhu cầu cơ bản cho xã hội *Trình độ quản lý và công nghệ chưa cao Trình độ quản lý của chủ DNVVN bị hạn chế, thiếu thông tin trong khi đó lại khó có khả năng thu hút các nhà quản lý và lao động giỏi. Do khả năng tài chính có hạn, DNVVN thường gặp thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trường, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến cũng như ít có khả năng mua sắm những thiết bị hiện đại. Mặt khác phần lớn các DNVVN được thành lập do sự góp vốn của những người có vốn, khả năng quản lý của họ có hạn nên thường gặp lúng túng khi có biến động lớn trên thị trường. Các nhà quản lý doanh nghiệp chưa được đào tạo, thiếu sự hiểu biết đầy đủ về quản lý doanh nghiệp trong khi điều kiện hội nhập và cạnh tranh. Hơn nữa do quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, các DNVVN khó có thể trả lương cao cho người lao động nên khó có khả năng thu hút được những người lao động có trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và quản lý điều hành doanh nghiệp. 1.1.3.Vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường DNVVN có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, là nền tảng của nền kinh tế. Chính vì lẽ đó mà chính phủ các nước luôn dành những chính sách lâu dài để phát triển loại DN này. Vì DNVVN có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hoạt động. Các doanh nghiệp này thường hoạt động rất năng động và linh hoạt trong nền kinh tế nên kéo theo nền kinh tế năng động theo. 1.1.3.1. Góp phần tăng trưởng và ổn đinh kinh tế - xã hội. Trước hết, các DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh của các DNVVN cả về số lượng và chất lượng đã đóng góp quan trọng vào GDP. Ở các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, DNVVN đóng góp lớn vào GDP cũng như thu hút một lượng lao động đông đảo( như ở VNcác DNVVN huy động gần 30 tỷ USD và sủ dụng 2,6 triệu lao động,đóng góp gần 40%GDP cả nước - Theo báo thông tin tài chính số49(360)thang3-2007) DNVN có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hoạt động. Các doanh nghiệp này thường hoạt động rất năng động và linh hoạt trong nền kinh tế nên kéo theo nền kinh tế năng động theo. Sự góp mặt đáng kể của các doanh nghiệp này khiến cho các doanh nghiệp lớn cũng phải điều chỉnh theo, tạo đà cho nền kinh tế ngày càng phát triển. Hoạt động đa năng và bao trùm hầu hết các lĩnh vực kinh tế, DNVVN đã và đang cung cấp một khối lượng lớn hàng hoá, dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế. Với những ưu thế về ngành nghề, tính nhạy cảm thị trường cao, các DNVVN có nhiều lợi thế trong việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước và ngoài nước. Các DNVVN cũng đóng góp một phần vào kim ngạch xuất nhập khẩu. Ở các nước đang phát triển, một số ngành nghề có lợi thế xuất khẩu như: nông sản, thủ công mỹ nghệ, chế biến thủy hải sản, dệt may…thì đều do các DNVVN sản xuất. Từ đó, tạo nguồn thu nhập ổn định cho dân cư. 1.1.3.2. Phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Về tiềm lực vốn: Các DNVVN có thể thành lập và hoạt động mà không cần quá nhiều vốn. Điều này đã thu hút được đông đảo người dân tham gia đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Hơn nữa, lợi thế của các DNVVN là có thể dễ dàng huy động được vốn từ người thân, bạn bè…và biến các khoản tiền này thành các khoản đầu tư có hiệu quả. Về nguồn lao động: Chiếm ưu thế về số lượng, DNVVN đã và đang thu hút một lượng lớn lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh .Các DNVVN chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực thương mại- dịch vụ nên nhu cầu lao động nhiều. Một đặc điểm là lao động trong khu vực này thường là lao động đơn giản, không mất nhiều thời gian đào tạo, chỉ cần bồi dưỡng ngắn ngày là họ có thể tham gia sản xuất được. Đặc biệt, đối với những nước đang phát triển, nguồn lao động tay nghề và trình độ thấp nhiều. Chính các DNVVN là nơi vừa tạo công ăn việc làm cho họ, vừa tận dụng nguồn lao động sẵn có mà chi phí nhân công lại rẻ. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp lớn hoạt động kinh doanh không có hiệu quả, việc giảm biên chế là không thể tránh khỏi nhằm giảm bớt chi phí hoạt động. Do vậy, lượng lao động dư thừa từ các doanh nghiệp lớn lại chính là nguồn cung lao động cho các DNVVN. Nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế chung, các DNVVN cũng xuất hiện nhiều hơn. Mà đứng đầu là các chủ doanh nghiệp. Đây là lực lượng rất cần thiết để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Ngày nay, nhiều gương mặt trẻ tài năng đã tự mình thành lập và vận hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Chính từ đây mà đội ngũ cán bộ, nhà kinh doanh có trình độ, kỹ năng đã ra đời. Với khả năng am hiểu thị trường, trình độ quản lý chyên nghiệp, cùng với sự năng động và linh hoạt, họ đã và đang khẳng định vai trò to lớn của DNVVN trong nền kinh tế thị trường. Về tài nguyên thiên nhiên: Các DNVVN khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của địa phương hiệu quả. Phân bố phân tán giúp cho DNVVN có thể tận dụng nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương. 1.1.3.3. Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền kinh tế. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có nguồn lao động. Sự phát triển vượt bậc của các DNVVN cả về số lượng và chất lượng đã góp phần không nhỏ vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho xã hội. Nếu như các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở tại các trung tâm kinh tế lớn của đất nước thì các DNVVN lại có mặt ở các địa phương. Khả năng sản xuất phân tán, sử dụng lao động tại chỗ đã góp phần làm giảm thất nghiệp, một bài toán xã hội nan giải (theo báo kinh tế điện tử) DNVVN tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập cho các bộ phận dân cư. Từ đó, tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều giữa các vùng miền khác nhau và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau. 1.1.3.4. DNVVN có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh tế. DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại tất yếu khách quan trong nền kinh tế của mỗi nước. Nó là một bộ phận hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp lớn thường tập trung vào những đoạn thị trường có quy mô lớn và không thể bao quát được toàn bộ thị trường. Trong khi đó thị trường mục tiêu của các DNVVN lại tập trung vào những “ thị trường ngách” nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị trường, cân đối cung cầu trong xã hội. Với vai trò là một kênh phân phối có hiệu quả, các DNVVN vừa cung cấp các yếu tố đầu vào vừa là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói với số vốn hoạt động không nhiều, một số DNVVN hoạt động trên thị trường nguyên vật liệu trở thành những vệ tinh cung cấp các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp lớn. Một số DNVVN khác lại trở thành thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn ví dụ như mua máy móc, thiết bị, vật tư cần thiết… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của các DNVVN trên thị trường làm cho số lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ không ngừng tăng lên. Với khả năng tiếp cận và đổi mới công nghệ, cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, các DNVVN buộc phải đổi mới phương thức hoạt động, đa dạng hoá sản phẩm, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành… Điều này dẫn đến tính chất cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Đứng trước thách thức này, các doanh nghiệp lớn cũng phải thường xuyên đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động nhằm tạo ra những lợi thế nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh với các DNVVN. Những yếu tố đó có tác động lớn làm nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn. 1.1.4. Khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của các DNVVN Vốn là điều kiện đầu tiên để một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có ý nghĩa quan trọng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của DN vì vốn duy trì hoạt động và đảm bảo cho sản xuất được liên tục. DNVVN có tiềm lực tài chính rất hạn chế, vốn đầu tư ban đầu ít, vốn lưu động lại càng ít. Thiếu vốn dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp không có điều kiện để lựa chọn các mặt hàng có chất lượng cao trong kinh doanh, đầu tư vào đổi mới các thiết bị, công nghệ. Bản thân các DNVVN hoạt động theo hướng tự huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, từ các mối quan hệ họ hàng, thân quen… là chủ yếu. Tuy nhiên, vốn từ nguồn này rất ít, thông thường là vốn ban đầu để hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, DNVVN có thể huy động vốn từ nguồn tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, đây lại là khó khăn nhất đối với các DNVVN hiện nay khi mà các DNVVN chưa tiếp cận được với nguồn tín dụng ngân hàng, hoặc sự tiếp cận còn rất mỏng manh. Doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện tín dụng cũng như phải chịu sự giám sát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn. Hơn nữa, năng lực nội tại của DNVVN thấp, các chỉ tiêu tài chính không đảm bảo yêu cầu của ngân hàng, các DNVVN lại không có tài sản có giá trị để đảm bảo cho khoản vay.Có thể nói ,vần đề vốn là vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay tại các DNVVN,nếu điều này không được giải quyết triệt để thì vô hình chung nó trở thành một rào cản phát triển đối với các DNVVN 1.2. Hoạt động cho vay đối với các DNVVN của ngân hàng thương mại(NHTM) 1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM Cho vay là hình thức khách hàng sử dụng vốn của NH với cam kết là phải trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định ( giáo trình NHTM_trường ĐH KTQD). Theo định nghĩa trên ,cho vay là một trong những hoạt động tín dụng của NH nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên về thời gian vay và thời gian trả cả gốc lẫn lãi. Xét trên khía cạnh của NHTM thì cho vay là một trong nhũng hoạt động quan trọng bậc nhất, nó làm tăng doanh thu của NHTM. Còn xét trên khía cạnh các DNVVN thì việc huy động vốn từ phía NH dường như là điều bắt buộc nếu muốn duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hoạt động cho vay của các NHTM là một kênh huy động vốn quan trọng trong nền kinh tế ,thông qua hoạt động này nguồn lực nhàn rỗi trong dân cư sẽ được huy động và sử dụng một cách có hiệu quả nhất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hộicủa mỗi quốc gia 1.2.2. Các hình thức cho vay đối với DNVVN của NHTM. 1.2.2.1. Phân loại theo phương thức cho vay: Thấu chi. Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội ( vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là mức thấu chi.Đây là hình thức ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có đảm bảo. Hình thức này có thể cấp cho doanh nghiệp và cá nhân trong vài ngày hoặc vài tháng trong năm nhưng chỉ sử dụng cho khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn. Cho vay trực tiếp từng lần Cho vay trực tiếp từng lần được sử dụng tương đối phổ biến khi ngân hàng cho vay khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng khi mở rộng sản xuất kinh doanh, nếu số vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại không đủ tài trợ thì khách hàng sẽ vay thêm ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt và đảm bảo khả năng tương đối an toàn do tiền vay dựa vào tài sản đảm bảo, ngân hàng luôn kiểm tra mục đích và hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng. Cho vay theo hạn mức. Ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Hình thức này áp dụng cho khách hàng có quan hệ vay mượn thường xuyên, vốn vay thường tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, hình thức này thuận lợi cho khách hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Nhưng lại gây khó khăn cho ngân hàng vì các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng của từng lần vay. Cho vay luân chuyển. Đây là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. Ngân hàng sẽ cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán được hàng hóa. Cho vay luân chuyển dựa trên luân chuyển hàng hóa nên cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Cho vay trả góp. Theo hình thức này, khách hàng được phép trả gốc làm nhiều lần trong thời gian cho vay đã thỏa thuận. Cho vay trả góp mang tính chất là khoản tín dụng trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. Hình thức này thường được áp dụng đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Hình thức này gặp rủi ro cao vì tài sản thế chấp lại chính là hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Do vậy, lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong các loại cho vay của ngân hàng. Cho vay gián tiếp. Nhằm đa dạng hóa các hình thức cho vay, ngân hàng phát triển hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua tổ chức trung gian như là tổ, đội, hội, nhóm… Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như phát tiền vay hay thu nợ…Khi người vay không có hoặc không có đủ tài sản đảm bảo thì các tổ chức trung gian này đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay vốn. 1.2.2.2. Phân loại theo thời gian. Cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc theo nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Các hình thức cho vay ngắn hạn được áp dụng là cho vay từng lần hay cho vay theo hạn mức, cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay có bảo đảm hoặc cho vay không cần bảo đảm, cho vay thấu chi hoặc luân chuyển. Khách hàng sẽ làm đơn và trình bày với ngân hàng kế hoạch sử dụng vốn vay. Từ đó ngân hàng thực hiện phân tích tín dụng, tính toán hiệu quả sử dụng vốn, xem xét rủi ro, các nguồn trả nợ. Cho vay trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm, tài trợ cho tài sản cố định như phương tiện vận tải, trang thiết bị chóng hao mòn. Bên cạnh đầu tư tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. Cho vay dài hạn: trên 5 năm, tài trợ cho công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dài. Cho vay dài hạn thường gắn với kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp, của từng ngành, từng địa phương và trong một số trường hợp được nhà nước chỉ định nguồn vốn có lãi suất ưu đãi. 1.2.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo Cho vay cần tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là hình thức hạn chế tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng gặp rủi ro. Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo thế chấp khi muốn ngân hàng cấp tín dụng. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ kiểm tra, đánh giá, thẩm định tài sản và sẽ quyết định cho vay. Thông thường thì giá trị khoản vay tối đa = 80% giá trị tài sản đảm bảo và tùy từng loại tài sản thế chấp, ngân hàng sẽ cho vay với các tỷ lệ tương ứng. Đồng thời ngân hàng sẽ giám sát việc sử dụng hoăc khả năng bảo đảm tài sản. Cho vay không cần tài sản đảm bảo: hình thức này thường áp dụng đối với khách hàng quen thuộc, có uy tín, có tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Đôi khi ngân hàng cho vay theo chỉ thị của Chính phủ thì không cần tài sản đảm bảo bởi có sự bảo lãnh của Chính phủ. Đối với các công ty lớn, hoặc những khoản vay ngắn hạn mà ngân hàng có khả năng giám sát tốt thì cũng có thể không cần tài sản đảm bảo. 1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNVVN 1.2.3.1. Cho vay NH là kênh cung cấp vốn chủ yếu của các DN Trong nền kinh tế thường có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi. Chẳng hạn như một số các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra khỏi quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp như tiền khấu hao tài sản cố định, tiền trả lương cho người lao động nhưng chưa đến hạn trả, tiền tích luỹ để tái sản xuất nhưng chưa đủ điều kiện để đầu tư… Các khoản tiền này thường được các doanh nghiệp tìm cách đầu tư sinh lời. Mặt khác, một bộ phận lớn dân cư cũng có khoản tiền để dành mà chưa có nhu cầu sử dụng. Họ cũng muốn đầu tư để kiếm lời. Trong khi đó lại có một bộ phận các doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để phục vụ cho các mục đích khác nhau. Tuy nhiên, những người thiếu vốn và những người thừa vốn lại khó có thể gặp trực tiếp để cho vay, hơn nữa chi phí lại cao và không kịp thời. Điều này đòi hỏi phải có một tổ chức đứng ra làm cầu nối đáp ứng nhu cầu của cả hai bên. Do vậy, NHTM là tổ chức trung gian tài chính đi vay để cho vay. Vai trò của NHTM tạo ra sự liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Đối với DNVVN vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn cổ phần và vốn vay các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, điều kiện để phát hành cổ phiếu, trái phiếu yêu cầu nhiều nên DNVVN, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ, không đáp ứng được. Các điều kiện đó là phải có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có uy tín trên thị trường…. Vì vậy, việc huy động vốn trung và dài hạn của DNVVN gặp khó khăn. Khi có nhu cầu vốn, các DNVVN vẫn phải tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Do đó, có thể nói tín dụng là một “kênh” chủ yếu để cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN. 1.2.3.2. Tín dụng ngân hàng tạo động lực thúc đẩy các DNVVN phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, sử dụng có mục đích và dựa trên phương án vay vốn.Các DNVVN tiếp cận nguồn vốn ngân hàng đã khó nhưng sử dụng nó sao cho có hiệu quả còn khó hơn. Các doanh nghiệp thường thích sử dụng vốn vay hơn là vốn tự có. Vì vậy trong cơ cấu vốn, tỷ lệ vốn vay bao giờ cũng cao. Đối với các DNVVN thì vốn tự có thấp nên vốn hoạt động chủ yếu là vốn vay. Tuy nhiên, khi sử dụng vốn vay thì các doanh nghiệp phải trả lãi. Điều này tạo động lực cho các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả đảm bảo trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Do vậy, tín dụng ngân hàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hoá, tăng tốc độ lưu chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển bền vững. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia như hạn mức tín dụng, lãi suất, thông qua các chính sách khác như điều kiện vay vốn, ưu tiên về ngoại tệ hay thu nợ… các ngân hàng sẽ kiểm soát tín dụng một cách chặt chẽ và hiệu quả hơn. Đi kèm với vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp còn có nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như: thanh toán, tư vấn, trả lương qua tài khoản…Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp rút ngắn một số khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.3. Mở rộng cho vay đối với các DNVVN của NHTM 1.3.1.Mở rộng cho vay đối với các DNVVN Mở rộng cho vay đối với các DNVVN là đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng về khối lượng vốn vay. Nói cách khác làm tăng quy mô cũng như tỷ trọng cho vay trong tổng số tài sản có của NHTM . Mở rộng cho vay dựa trên cơ sở đa dạng hóa khách hàng ,các loại hình dịch vụ cũng như đối tượng cho vay. Mở rộng cho vay các DNVVN tạo điều kiện cho các DN này phát triển ,mở rộng sản xuất kinh doanh Tiếp cận vốn NHTM luôn là mối quan tâm hàng đầu của các DNVVN, nhu cầu vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN ngày càng gia tăng theo tốc độ phát triển của nền kinh tế. Việc mở rộng cho vay của các NHTM đối với các DN này dường như là một xu thế khách quan . Về phía mình ,các NHTM đều nhìn nhận đây là một trong những đối tượng khách hàng tiềm năng để khai thác,chính vì vậy nhu cầu của các NHTM trong việc tiếp cận đối tượng khách hàng này ngày càng gia tăng. Vần đề ở đây là các DNVVN sẽ chủ động tiếp cận nguồn vốn này ra sao và các NHTM sẽ sủ dụng chính sách gì để khai thác đối tượng khách hàng này . Thực tế hiện nay cho thấy chính sách cho vay của các NHTM đã trở lên linh hoạt hơn,điều này đã giúp đỡ rất nhiều cho các DNVVN trong thời kỳ đầu bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đang cần vốn cũng như tạo mối quan hệ tin tưởng lâu dài giữa các NHTM và các DNVVN 1.3.2.Điều kiện để mở rộng cho vay đối với các DNVVN của các NHTM Như đã biết,việc cho vay đối với các DNVVN của NHTM dựa trên cơ sơ thỏa thuận giữa NH và các DN về thời hạn vay cũng như thời hạn trả gốc và lãi .Điều này có nghĩa là hoạt động cho vay của NH dựa trên nguyên tắc an toàn vốn và có thu nhập từ lãi vay. Đối với một đối tượng khách hàng tiềm năng là các DNVVN thì nhu cầu mở rộng cho vay của các NH là rất lớn.Tuy nhiên với một thị trường rộng lớn như các DNVVN thì việc mở rộng cho vay phải dựa trên điều kiện cụ thể phù hợp với từng NH.Tựu chung lại ,các NHTM đều dựa trên hai điều kiện sau đây 1.3.2.1. Đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ mà NHTM lựa chọn làm khách hàng mục tiêu DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc đủ mọi ngành nghề .Chính vì vậy dù là một NHTM lớn đến đâu cũng không thể đủ tiềm lực khai thác hết thị trường này.Tùy theo chính sách và sự hiểu biết tương đối đầy đủ, các NHTM sẽ lựa chọn các phân đoạn thị trường mục tiêu mà mình có lợi thế để khai thác. Trên cỏ sở lợi thế hơn đối thủ (về mặt hiểu biết về ngành nghề và uy tín lâu năm) các NHTM sẽ đặt ra chiến lược Maketing để tạo vị thế độc quyền cho mình trên phân đoạn thị trường này. Ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt nam hiện nay,việc hình thành những NHTM chuyên biệt tài trợ vốn cho từng lĩnh vực ngành nghề đã trở nên phổ biến. Đối với lĩnh vực mà mình đã lựa chọn thì các NHTM sẽ đưa ra nhũng chính sách linh hoạt để mở rộng hoạt động cho vay trên thị trường này. Sự gia tăng về quy mô cho vay sẽ tạo ấn tượng đặc biệt đối với khách hàng và điều này chính là mục tiêu hướng tới của các NHTM. Như vậy ,điều kiện tiên quyết để có thể thiết lập được một chính sách mở rộng cho vay là phải am hiểu đối tượng khách hàng. Điều này ảnh hưởng tới sự an toàn vốn cuả các NHTM và chính thương hiệu của NHTM. Ngoài sự hiểu biết về các DNVVN ,việc mở rộng cho vay của các NHTM cũng phải căn cứ vào chính quy mô của đoạn thị trường mà NH lựa chọn. Điều này có nghĩa là số lượng các DNVVN trong đoạn thị trường mà NH lựa chọn phải đủ lớn để có thể đem lại nguồn thu nhập từ cho vay của các NH,bù đắp những nỗ lực của NH khi hướng các nguồn lực vào đó. 1.3.2.2. Năng lực DNVVN Trên nguyên tắc an toàn vốn, các NH sẽ lựa chọn những DN nào có tình hình kinh doanh tốt để tài trợ. Tình hình kinh doanh của các DNVVN được thể hiện qua các bảng báo cáo tài chính cuối năm. Qua các nghiệp vụ phân tích ,các NHTM sẽ lọc ra những DN có triển vọng kinh doanh trong tương lai để tài trợ và tạo mối quan hệ mật thiết đối với các DN đó .Trên thực tế các DNVVN thường có quy mô tài sản nhỏ và ít tài sản bảo đảm ,vì vậy chính sách mở rộng cho vay của các NHTM dựa trên triển vọng kinh doanh trong tương lai của các DN này. Để có thể nhận ra điều này, các NHTM phải có một quá trình phân tích khách hàng công phu dựa trên các số liệu về tình hình kinh doanh của các DN trong nhiều năm .Để có thể đánh giá một doanh nghiệp tốt , các NHTM thường tìm hiểu một số vấn đề sau đây: * Công cuộc kinh doanh của DN đó: như đã bi._.ết ,hoạt động tín dụng của các NHTM đối với các DNVVN có sự bất đối xứng về thông tin, nhiệm vụ của NH là phải tìm hiểu về cách thức cũng như hoạt động kinh doanh của DN, ngân hàng sẽ chỉ chấp nhận DN nào có các hoạt động kinh doanh không mờ ám ,mang tính minh bạch cao,tình hìn tài chính được kiểm toán một cách thường xuyên. Trong vấn đề này,vai trò giám sát của các ngân hàng là tối quan trọng. Ngoài ra,các NHTM phải tìm hiểu vấn đề nhân sự của công ty. Các NH sẽ luôn sẵn lòng cho vay đối với các DN có được những người điều hành có năng lực cao và phẩm chất tốt. * Khả năng tăng trưởng của DN đó: lợi nhuận của các DN là vấn đề quan tâm hàng đầu của NHTM.Lợi nhuận (sau thuế) chứng tỏ khả năng hoạt động của DN và đảm bảo sự hoàn trả vốn cũng như lãi nếu NHTM tài trợ. Các NHTM sẽ ưu tiên cho vay đối với các DN nào có mức tăng trưởng chung bình hàng năm cao ( trên cơ sở ngành nghề của DN đó), khả năng tăng lợi nhuận của DN phải liên tục và bền vững thì NH mới giảm xác suất rủi ro mát vốn của mình. * Mối quan hệ giữa NH và DN: Khi hai tiêu chuẩn trên đã đươc đáp ứng thì mối quan hệ giữa NHTM và các DN sẽ được xem xét. Thông thường các NH sẽ ưu tiên mở rộng cho vay đối với các DN là khách hàng quen thuộc, có quan hệ lâu năm đối với NH. Mối quan hệ này tạo ra cả lợi ích cho cả NH lẫn DNVVN,các NHTM sẽ giảm được chi phí để tìm hiểu khách hàng, đồng thời với sự tín nhiệm đã được khẳng định các DN VVN sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn của NH 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với DNVVN của NHTM. 1.3.3.1. Các nhân tố khách quan. Tình hình kinh tế- xã hội Các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng tới hoạt động cũng như sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, trong đó có DNVVN. Trình độ càng cao thì giới hạn tiêu thức phân loại ngày càng được nâng lên. Điều đó có nghĩa là các DNVVN sẽ có điều kiện phát triển nhiều hơn, có sự liên kết chặt chẽ hơn không chỉ với chính các DNVVN mà còn với cả các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng trở nên gay gắt hơn. Nhưng chính điều đó tạo động lực buộc các DNVVN phải tự đổi mới mình, phải nâng cao năng lực hoạt động về mọi mặt. Từ đó, các DNVVN sẽ phát triển ổn định hơn, có phương hướng rõ ràng hơn, vững bền hơn. Đây là yếu tố quan trọng để các DNVVN tiếp cận với nguồn tín dụng ngân hàng dễ dàng hơn. Các DNVVN có thể đáp ứng đầy đủ điều kiện cho vay của ngân hàng cũng như chứng minh được năng lực tài chính của mình – đây là yếu tố quan trọng hàng đầu để ngân hàng xét duyệt cho vay. Mặt khác, khi nền kinh tế tăng trưởng, ngân hàng và các tổ chức tài chính cũng phát triển lớn mạnh hơn, cũng như sự cạnh tranh giữa các ngân hàng tăng lên. Điều đó khiến các ngân hàng phải không ngừng mở rộng thị trường và đối tượng khách hàng nhằm gia tăng lợi nhuận. Trong khi đó, các DNVVN lại đang là thị trường đầy tiềm năng khiến các ngân hàng không thể bỏ qua đoạn thị trường này. Từ đó, các ngân hàng tăng cường mở rộng cho vay đối với đối tượng khách hàng này. Các điều kiện cho vay của ngân hàng cũng được nới lỏng hơn bởi ngân hàng kỳ vọng vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện các doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững. Môi trường pháp lý. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các DNVVN. Một môi trường pháp lý thuận lợi sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho DNVVN phát triển. Những chính sách và cơ chế quản lý ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và khả năng phát triển của DNVVN cũng như việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp này. Những ưu tiên về vốn tín dụng, lãi suất, chế độ thuế, sử dụng công nghệ, chính sách đất đai, đào tạo… là tiền đề quan trọng hỗ trợ và định hướng cho các DNVVN thực hiện được những nhiệm vụ kinh tế- xã hội được đặt ra với khu vực kinh tế này. Từ đó ảnh hưởng tới quyết định tài trợ của ngân hàng đối với các doanh nghiệp này. Ngoài ra, những quy định liên quan đến hoạt động ngân hàng cũng gây nhiều khó khăn cho các DNVVN. Chẳng hạn như những quy định về bảo đảm tiền vay chủ yếu hỗ trợ các doanh nghiệp lớn hơn là hỗ trợ các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Trong khi đó những doanh nghiệp lớn, thường là những doanh nghiệp Nhà nước, đều có các cơ quan chủ quản hoặc Nhà nước bảo lãnh vay vốn mà không cần tài sản thế chấp. Điều này ngược lại với các DNVVN, đã khó vay vốn lại phải có tài sản bảo đảm. Hiện nay, thị trường chứng khoán đã có những bước phát triển hơn, thu hút được nhiều vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp được niêm yết ngày một nhiều hơn, huy động được nhiều vốn hơn, tăng tính minh bạch và khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, số lượng DNVVN tham gia thị trường này còn rất hạn chế. Những điều kiện và quy định liên quan để được niêm yết còn gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp này. Vì vậy, thị trường chứng khoán không phải là kênh thu hút vốn hiệu quả và phổ biến đối với các DNVVN. Mà nguồn vốn chủ lực vẫn là đi vay ngân hàng. Tóm lại, để đảm bảo cho các DNVVN phát triển, môi trường pháp lý cần được hoàn thiện đồng bộ và tăng cường tập trung khuyến khích DNVVN hơn nữa. 1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan. Các nhân tố thuộc về DNVVN. Hầu hết các DNVVN đều đang hoạt động trong tình trạng thiếu vốn cần thiết cho hoạt động, đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của các DNVVN trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Những khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, trong khi vốn tồn đọng còn nhiều trong các nguồn và việc huy động vốn trong dân cư vào đầu tư sản xuất, kinh doanh chưa được cải thiện. Các doanh nghiệp lớn thì được ưu đãi hơn về mọi mặt, trong khi đó các DNVVN thì phải đối mặt với nhiều khó khăn. Đặc biệt là việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, điều này cũng xuất phát từ chính bản thân DNVVN. Thứ nhất, cơ cầu nguồn vốn của các DNVVN chưa hợp lý. Trong tổng số nguồn vốn thì chiếm phần lớn vẫn là vốn đi vay từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu rất nhỏ. Đặc biệt, vốn vay từ ngân hàng trong tổng nguồn vốn kinh doanh còn rất cao. Điều đó dẫn đến các doanh nghiệp bọ quá phụ thuộc vào nguồn vốn huy động, chủ yếu là từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Vì vậy, khi thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn ngay lập tức. Do đó, các doanh nghiệp cần phải điều chỉnh lại cơ cấu vốn hợp lý, và nguồn huy động chỉ đóng vai trò bổ sung cho nhu cầu thường xuyên hoặc nhu cầu tức thì. Hơn nữa, thông thường, các doanh nghiệp chỉ được phép cho vay trong một hạn mức nhất định. Nếu doanh nghiệp vay nợ quá nhiều thì khó có thể vay thêm vốn nữa Thứ hai, các doanh nghiệp chưa thực sự hợp tác với ngân hàng. Khi đi vay lần đầu hoặc chưa có sự tin tưởng của ngân hàng, mức độ minh bạch của các báo cáo tài chính là cơ sở để ngân hàng xét duyệt cho vay. Nhưng trong thực tế hiện nay, các doanh nghiệp đi vay đã không muốn bộc bạch hết với ngân hàng, không muốn giải trình hay trao đổi kỹ lưỡng về phương án vay vốn, không muốn đưa tài sản cho ngân hàng tạm giữ. Do vậy, ngân hàng chỉ duyệt vay với số tiền nhỏ nhằm tránh rủi ro có thể gặp phải. Thứ ba, vấn đề thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Trên lý thuyết, điều kiện cho vay là sử dụng vốn có mục đích, hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, có tài sản đảm bảo, có phương án vay vốn hiệu quả. Và ưu tiên nguyên tắc có phương án vay vốn khả thi và hiệu quả. Nhưng trên thực tế, các ngân hàng vẫn ưu tiên cho vay khi có tài sản bảo đảm cho mỗi một khoản vay. Nhiều doanh nghiệp không có tài sản thế chấp, hoặc có tài sản thế chấp nhưng không được ngân hàng chấp nhận hoặc ngân hàng cũng chỉ chấp nhận tối đa 70% giá trị tài sản để làm thế chấp cho khoản vay. Mặt khác, các DNVVN cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc xử lý các thủ tục như: đăng ký quyền sở hữu tài sản, khó khăn trong việc xác định giá trị của tài sản thế chấp là bất động sản… Thứ tư, trình độ quản trị kinh doanh của DNVVN còn yếu kém. Với đội ngũ nhà lãnh đạo còn thiếu kiến thức về quản trị kinh doanh thì việc xây dựng các phương án khả thi chưa có sức thuyết phục với ngân hàng. Do vậy, các DNVVN sẽ không được ưu tiên vay vốn. Mà nếu có được vay thì chi phí mà các doanh nghiệp phải bỏ ra để vay vốn cộng với lãi suất phải trả đôi khi cao hơn khả năng sinh lời của phương án. Chính điều này làm các DNVVN có ý định vay vốn nản lòng. Thứ năm, nhiều doanh nghiệp lập ra nhưng chỉ trên danh nghĩa mà không hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp này có thể chiếm dụng vốn ngân hàng, lừa đảo cán bộ tín dụng để vay vốn. Thực tế đây chính là những doanh nghiệp ma. Việc cho vay đối với những doanh nghiệp này sẽ mang rủi ro đến cho ngân hàng. 1.3.3.Các nhân tố thuộc về NHTM Thứ nhất, chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: Chính sách khách hàng: Đối tượng cho vay của ngân hàng rất phong phú và đa dạng bao gồm tất cả các chủ thể kinh doanh hợp pháp trong nền kinh tế. Ngân hàng thường phân loại khách hàng ví dụ như khách hàng truyền thống, khách hàng quan trọng, khách hàng mới… để đưa ra các chính sách tín dụng khác nhau sao cho phù hợp. Đối với các DNVVN, chính sách khách hàng ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng vay vốn và các chính sách ưu đãi đi kèm. Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: Dựa trên nhu cầu vay vốn và phù hợp với các điều luật cũng như tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời, ngân hàng sẽ cam kết tài trợ cho khách hàng một hạn mức nhất định. Giới hạn tín dụng cấp cho mỗi khách hàng khác nhau, phụ thuộc vào nguồn vốn chủ sở hữu và tình hình vay nợ của khách hàng. Ngoài ra, mỗi một ngân hàng lại có quy định riêng về quy mô và các giới hạn như quy mô tín dụng của các VPBank các cấp, của hội sở chính. Chính sách này tác động trực tiếp tới khả năng vay vốn của DNVVN. Vì ngân hàng sẽ thẩm định khách hàng dựa trên các tiêu chí đã định để quyết định mức cho vay. Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng: Lãi suất và phí suất tín dụng là nguồn thu nhập của ngân hàng, bù đắp chi phí cho ngân hàng. Mức lãi suất khác nhau tuỳ theo loại tiền và tuỳ theo loại khách hàng, tuỳ theo thời hạn vay. Khi xác định lãi suất, ngân hàng phải tính đến rủi ro, lãi suất hoà vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Thông thường, các doanh nghiệp lớn được ưu đãi hơn về lãi suất cho vay. Đối với các DNVVN do mức độ rủi ro của món vay cao nên ngân hàng đưa ra mức lãi suất cao nhằm bù đắp rủi ro có thể xảy ra. Các DNVVN thường vay ngắn hạn và các món vay nhỏ lẻ nên lãi suất ngân hàng thu được không đáng kể. Chính sách thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ: Các giới hạn về thời gian luôn được các nhà quản lý ngân hàng chú ý bởi vì kỳ hạn liên quan đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng như chu kỳ kinh doanh của người vay. Chính sách kỳ hạn phải giải quyết mối quan hệ giữa thời hạn nguồn và thời hạn cho vay. Chính sách các khoản đảm bảo: Quy định các trường hợp tài trợ cần đảm bảo bằng tài sản, các loại bảo đảm cho mỗi loại hình tín dụng, tỷ lệ phần trăm cho vay dựa trên tài sản bảo đảm. Đó là chính sách đối với các khoản nợ có vấn đề, nợ quá hạn, nợ xấu, các tài sản có biểu hiện nghi ngờ Với các DNVVN thông thường ngân hàng vẫn yêu cầu phải có tài sản thế chấp khi vay vốn Thứ hai, quy trình phân tích tín dụng. Đó là việc cán bộ tín dụng thực hiện các bước nhằm phân tích tín dụng trước, trong và sau khi cho vay. Mà ở đây, ảnh hưởng đến mở rộng cho vay DNVVN là trình độ của cán bộ tín dụng còn non yếu, không đủ khả năng phân biệt phương án khả thi hay không. Cán bộ tín dụng thiều khả năng phán đoán và có cách nhìn toàn diện cũng như hiệu quả thực tế. Đôi khi, cán bộ tín dụng quá cứng nhắc, thực hiện theo đúng thủ tục mà không có sự linh hoạt như tư vấn hoặc là xem xét kỹ phương án vay vốn của khách hàng. Nhìn chung, các ngân hàng vẫn còn e ngại khi cho DNVVN vay vốn. Nhiều ngân hàng và doanh nghiệp chưa tìm được tiếng nói chung. Nhu cầu vốn vay của các DNVVN ngày một gia tăng buộc các ngân hàng phải quan tâm hơn đến việc mở rộng cho vay khu vực này. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP VPBANK 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP VPBank NHTMCP các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam. Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến nay (tháng 8/2006), vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng.. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở VPBank tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm VPBank Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm VPBank Đà Nẵng. Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3 VPBank mới đó là VPBank Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; VPBank Huế; VPBank Sài Gòn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở thêm một số VPBank tại một loạt các tỉnh và thành phố lớn trên cả nước Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 VPBank và 16 phòng giao dịch tại các Tỉnh, Thành phố lớn của đất nước Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 1.000 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. Đại hội cổ đông năm 2005 được tổ chức vào cuối tháng 3/2006, một lần nữa, VPBank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước.  HĐ Cổ đông HĐ quản trị Ban điều hành Hội sở HN CN Hà Nội CN Thăng Long CN Hải phòng CN Quảng Ninh CN VĨnh Phúc CN Bắc Giang CN Huế CNH Cần thơ CNH Sài Gòn CN Cấp II - PGD Bán kiểm sóat HĐ Tín dụng Các ban tín dụng P.KTKT nội bộ VP.VPB P.Ngân quỹ P. Kế toán P.GD – Kho quỹ P.Tổng hợp - QLý P.TTQT – Kiểu hối TT.Western Union TT Tin học TT Đào tạo 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của VPbank  2.1.3. Khái quát tình hình kinh doanh của VPBank * Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây Với sự nỗ lực không ngừng trong những năm qua,VPBank đẫ đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, điều này chứng tỏ quyết tâm của VPBank trong việc theo đuổi một chính sách kinh doanh nhất quán trong việc phục vụ khách hàng mục tiêu của mình B¶ng 2.1 :C¸c chØ tiªu tµI chÝnh chñ yÕu trong n¨m 2004-2006 ( Đơn vị: tỷ đồng) ChØ tiªu 2004 2005 2006 I.C¸c chØ tiªu vÒ tµI s¶n(®Õn 31/12) Tæng tµI s¶n cã 4.150 6.556 10.159 TiÒn huy ®éng 3.872 5.645 8.323 Cho vay 1.866 3.395 5.018 Vèn cæ phÇn 198,5 243,7 383,2 II. KÕt qu¶ kinh doanh(trong n¨m) Tæng thu nh©p ho¹t ®éng 286,2 503,1 898,5 Tæng chi phÝ ho¹t ®éng (226,1) (419,7) (741,7) Lîi nhuËn tr­íc thuÕ 60,1 83,4 156,8 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của VPBank giai đoạn 2004-2006) Hoạt động huy động vốn Với mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong những năm gần đây,hoạt động huy động vốn là hoạt động được VPBank đặc biệt quan tâm,tiếp tục tập trung vào cung cấp các sản phẩm dịch vụ huy động vốn mới với nhiều thuận tiện và đem lại lợi ích cao cho khách hang,Vì vậy mà nguồn vốn của VPBank tiếp tục được mở rộng và tăng với tốc độ cao. B¶ng 2.2 : T×nh h×nh huy ®éng vèn nh÷ng n¨m 2004 – 2006 Đơn vị;tỷ đồng ChØ tiªu N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006 Sè tiÒn Tû träng(%) Sè tiÒn Tû träng(%) Sè tiÒn Tû träng(%) Tæng nguån vèn huy ®éng 3.873 100 5.645 100 8.323 100 ThÞ tr­êng I 1.825 47 3.426 61 5.427 65 TG tiÕt kiÖm 1.541 39 2.697 48 4.308 51 TG thanh to¸n 284 8 729 13 1.119 14 ThÞ tr­êng II vµ TG kh¸c 2.048 53 2.219 39 2.896 35 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động huy động vốn của VPbank 2004-2006) Hoạt động huy động vốn của VPBank đã có nhũng bược tiến đáng khích lê .Năm 2006 ,tổng nguồn vốn huy động đạt trên 8.323 tỷ đồng ,tăng 47,4% so với năm 2005,trong đó tiền gửi tiết kiệm tăng 60% so với năm 2005. Về tỷ trọng,tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng ngày càng tăng,trong khi đó vốn huy động trên thị trường II lại có tỉ trọng giảm qua các năm. Điều này cho thấy trong 2 năm 2005, 2006 nhờ một loạt các chính sách marketing và các chương trình khuyến mãi gửi tiền hấp dẫn đã thu hút nhiều hơn lượng vốn tù tiền gửi tiết kiệm. Điều này cũng chứng tỏ uy tín của VPBank ngày càng tốt hơn trong con mắt của khách hàng. B¶ng 2.3 : t×nh h×nh ho¹t ®éng tÝn dông nh÷ng n¨m 2004-2006 Đơn vị: tỷ đồng ChØ tiªu 2004 2005 2006 Doanh sè cho vay 2.155 3.922,1 5.732 D­ nî cho vay 1.865,6 3.014 5.031 Thu nhËp tõ l·i 94,8 133,9 171,58 Tû lÖ nî qu¸ h¹n(%) 0,5 0,49 0,37 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPBank 2004-2006) Doanh số cho vay năm 2004 của VPBank đạt trên 2.155 tỷ đồng. Dư nợ cho vay đạt 1.865,6 tỷ đồng. Thực hiện chiến lược bán lẻ,VPBank đã chú trọng tập trung vào việc thu hút đối tượng khách hàng là các DNVVN và các cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu. Nợ quá hạn mới phát sinh chỉ chiếm 0,5% tổng dư nợ phát sinh mới trong năm 2004. Năm 2005,doanh số cho vay toàn hệ thống đạt 3.922,1 tỷ đồng,tăng 82% sóng với năm 2004, Dư nợ tín dụng đạt 3.014 tỷ đồng ,tăng 62% so với năm 2004. Trong năm này ,VPBank đã giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn 0,49%.Đến năm 2006 doanh số cho vay mặc du` tăng 1809,9 tỷ VNĐ so với năm 2005 đạt con số 5.732 tỷ đồng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm xuống còn có 0,37%. Điều này cho thấy rằng mặc dù VPBank đặt quyết tâm tăng trưởng nhanh nhưng vẫn chú trọng dến sự an toàn. Chính sách tín dụng của VPBank ngày càng tỏ ra hiệu quả trong cả hai khâu là cấp tín dụng và thu hồi tín dụng. 2.2.Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DN vừa và nhỏ tại VPBank 2.2.1. Quy trình hoạt động cho vay đối với các DN vừa và nhỏ tại VPBank. Theo quyết định 427/QĐ-HĐQT (13/5/2002) của chủ tịch HĐQT ,quy trình cho vay đối với các DN vừa và nhỏ tại VPBank được tiến hành theo sơ đồ sau Sơ đồ 2-Quy trình nghiệp vụ tín dụng A/O doanh nghiệp. Nguồn: Văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ tín dụng A/O doanh nghiệp-VPBank. 7. Kiểm tra và xử lý nợ vay - Nhân viên A/O DN chịu trách nhiệm kiểm tra sau cấp tín dụng về mục đích swr dụng vốn, tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng. - Phòng thẩm định TSBĐ kiểm tra về TSBĐ. - A/O DN theo dõi thu gố, lãi, phân tích rủi ro theo từng đối tượng, khu vực khách hàng. - Kiểm tra lại việc thu lãi (số tiền, thời hạn) giao Phòng Kết toán – Kiểm toán nội bộ. 8. Tất toán hợp đồng tín dụng Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ. 3a. Nhân viên A/O DN thẩm định khách hàng về mọi mặt, trừ TSBĐ. 3b. Phòng thẩm định TSBĐ thực hiện định giá TSBĐ và lập tờ trình. 1.Tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ - Nhân viên A/O DN tiếp thị, giới thiệu sản phẩm. - Khách hàng đến ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng. 2. Tiếp nhận hồ sơ khách hàng - Nhân viên A/O DN làm việc với khách hàng, hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng. - Nhân viên A/O DN chuyển hồ sơ TSBĐ sang phòng thẩm định TSBĐ và xem xét BCTC. 4. Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng Nhân viên A/O DN tập hợp hồ sơ do khách hàng cung cấp và tờ trình của các bộ phận lập để trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng 5. Hoàn thiện hồ sơ tín dụng - Phòng thẩm định TSBĐ lập hợp đồng bảo đảm tiền vay làm thủ tục công chứng, nhận bàn giao tài sản (nếu có). - Nhân viên A/O DN nhập kho hồ sơ TSBĐ, sau đó lập và trình hồ sơ tín dụng để Ban Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc ký duyệt 6.Thực hiện quyết định cấp tín dụng Giải ngân, phát hành thư bảo lãnh, mở L/C. 2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh(VPBank). 2.2.2.1.Doanh số cho vay DNVVN. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớmn nhất,mang lại doanh thu chủ yếu cho ngân hàng.Trong hoạt động tín dụng thì cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vì vậy ngân hàng luôn chú trọng vào hoạt động cho vay và không ngừng mở rộng cho vay tới các đối tượng khác nhau. Doanh số cho vay là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng.Doanh số cho vay trong kỳ là tổng tiền mà ngân hàng đã cho vay thực tế trong kỳ. B¶ng 2.4 : Doanh sè cho vay theo quy m« DN giai ®o¹n 2004 – 2006 Đơn vị: triệu đồng ChØ tiªu 2004 2005 2004/2005 2006 2006/2005 Doanh sè Tû träng(%) Doanh sè Tû träng(%) T¨ng/ gi¶m % Doanh sè Tû träng(%) T¨ng/ gi¶m % Tæng 2.155.000 100 3.922.178 100 1.767.178 82,00 5.732.927 100 1.810.749 DN lín 279.869 12,99 396.926 10,12 117.075 41,83 479.845 8,37 82.919 DNV&N 1.010.330 46,88 1.895.980 48,34 885.560 87,65 2.940.991 51,3 1.045.011 CVTD, c¸ nh©n 864.801 40,13 1.629.272 41,54 764.471 88,93 2.310.369 40,33 681.097 ( Nguồn:Báo cáo hoạt dộng tín dụng của VPbank năm 2004-2006) Trong những năm gần đây,sự phát triển nhanh chóng của các DNVVN đã mở ra thị trường tín dụng lớn cho các NHTM trong đó có VPbank.Qua bảng số liệu ta thấy doánh số cho vay đối với các DNVVN tăng lên liên tục qua các năm. Năm 2004 là 1.010.330 triệu đồng,năm 2005 là 1.895.980 triệu đồng tăng 885.560 triệu đồng so với năm 2004.Năm 2006 con số này đạt 2.940.991 triệu đồng tăng 1.045.011 triệu đồng. Về tỷ trọng,doanh số cho vay đối các DNVVN cũng tăng lên theo các năm.Nếu năm 2004 con số này là 46,86%,năm 2005 là 48,34 % thì dên năm 2006 con số này đã tăng lên dến 51,3%. Khách hàng vay vốn tại VPbank chủ yếu là khách hàng truyền thống,khách hàng đến vay vốn lần đầu còn ít.Chính vì vậy măc dù tăng nhưng tốc độ tăng vẫn còn thấp ,chua xứng đáng với khă năng của ngân hàng.Do đó,trong chién lược kinh doanhcủa mình,Ngân hàng cần chú trọng đén chiến lược khách hàng,tạo mối quan hệ với khách hàng để mở rộng cho vay cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. 2.2.2.2. Doanh số và dư nợ cho vay DNVVN theo đối tượng DN 2004-2006. B¶ng 2.5 Doanh sè cho vay DNVVN theo ®èi t­îng Dn 2004-2006 (Đơn vị: triệu VNĐ) ChØ tiªu 2004 2005 2005/2004 2006 2006/2005 Doanh sè Tû träng (%) Doanh sè Tû träng (%) T¨ng/ gi¶m % Doanh sè Tû träng (%) T¨ng/ gi¶m % Tæng 1.010.330 100 1.895.980 100 885.560 87,65 2.940.991 100 1.045.011 DN t­ nh©n 135.887 12,46 240.398 12,68 114.511 90,96 288.217 9,8 47.819 Cty TNHH 427.369 42,30 816.560 43,07 389.191 91,06 1.326.386 45,1 509.826 Cty cæ phÇn 366.825 36,31 672.472 35,47 305.620 83,33 1.094.048 37,2 421.576 DN nhµ n­íc 90.222 8,93 166.460 8,78 76.238 85,50 232.338 7,9 65,87 ( Nguồn: Báo cáo tín dụng của VPbank 2004-2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy ,VPBank mở rộng cho vay tất cả các DNVVn thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau. Doanh số cho vay của tất cả các đối tượng DN không ngừng gia tăng qua các năm 2004 đến 2006. Trong đó có thể thấy rằng doanh số cho vay đối với các công ty TNHH và công ty cổ phần luôn luôn lớn nhất cả về số lượng tiền và tỷ trọng trong tổng doanh số vay. Cụ thể ,năm 2004 doanh số cho vay đối với công ty TNHH là 427.369 triệu VNĐ,chiếm 42,30% tổng doanh số cho vay,Doanh số cho vay Công ty Cổ phần là 366.825 triệu VNĐ chiếm 36,31% doanh số.Đến năm 2005 các con số này đối với công ty TNHH là 816.560 chiếm 43,07%,với công ty cổ phần là 672.472 chiếm 35,47%. Năm 2006 cho vay đối với công ty TNHH là 1.326..386 triệu VNĐ tương ứng 45,1% tỷ trọng cho vay, với công ty cổ phần là 1.094.048 triệu VND chiếm 37,2% doanh số.Doanh số cho vay đối với các DNNN và DN tư nhân chiếm tỷ trọng thấp. Đối với DNNN tỷ trọng cho vay giảm dần qua các năm,năm 2004 là 8,93%,năm 2005 là 8,78%,năm 2006 là 7,9 %.Còn đối với DN tư nhân doanh số chi chiếm khoang 12%. 2.2.2.3.Về dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay là số tiền ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Nó phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng cho nền kinh tế nói chung và DNVVN nói riêng. B¶ng 2.6 : D­ nî cho vay theo quy m« DN giai ®o¹n 2004-2006. (đơn vi: triệu VNĐ) ChØ tiªu 2004 2005 2005/2004 2006 2006/2005 D­ nî Tû träng(%) D­ nî Tû träng(%) T¨ng/gi¶m % D­ nî Tû träng(%) T¨ng/gi¶m % Tæng 1.865.400 100 3.014.131 100 1.148.730 61,5 5.031.854 100 2.017.723 DN lín 193.467 10,38 184.669 6,13 -8.798 -4,7 364.809 7,25 180.140 DNV&N 978.029 52,43 1.466.775 48,66 488.746 49,9 2.672.417 53,11 1.205.642 CVTD, c¸ nh©n 693.904 37,19 1.362.687 45,21 668.783 96,3 1.994.627 39,64 631.940 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của VPbank 2004-2006) Ta thấy rằng ,dư nơ tín dụng tại VPBank chủ yếu là dư nợ cho các DNVVN và cho vay tiêu dùng ,cá nhân. Dư nợ cho vay đối với các DN VVN tăng liên tục qua các năm 2004,2005,2006. Năm 2004 là 978.029 triệu VNĐ thì đến năm 2005 tăng 448.746 triệu VNĐ lên thành 1.466.775 triệu đồng. Năm 2006 tăng lên thành 2.672.417 triệu VNĐ tăng 1.205.642 triệu VNĐ sóng với năm 2005. Trong khi đó doanh só cho vay đối với các DN lớn lại có xu hướng giảm, năm 2004 là 193.467 triệu đồng, năm 2005 là 184.669 triệu VNĐ giảm 8.789 triệu đồng. Điều này không có nghĩa là VPbank chỉ chú trọng cho vay đối với các DNVVN mà không quan tâm đến các DN lớn.Thực tế,VPBank cũng rất chú trọng đến cho vay các DN lớn nhưng dòng điện quy mô còn nhỏ bé,khă năng cho vay còn hạn chế nên trước mắt ngân hàng tập trung chủ yếu vào cho vay DNVVN và cho vay tiêu dùng cá nhân .Vì nó cho phép ngân hàng tận dụng được các ưu thế của mình cững như tiềm năng trong xã hội.Bên cạnh đó ngân hàng cũng chú trọng cho vay các DN lớn khi diều kiện cho phép. Tỷ trọng dư nợ tín dụng các DNVVN cũng tăng lên liên tục qua các năm .Năm 2004 tỷ trọng này chiếm 52,43% và năm 2005 là 48,66% thì đến năm 2006 con số này là 53,11%. Điều này chứng tỏ rằng VPBank đang thực hiện chính sách cho vay đối với các DNVVN ngày càng có hiệu quả ,dần trở thành một trong những Ngan hàng có uy tín trong lĩnh vực này. 2.2.2.4 Doanh thu cho vay B¶ng 2.7 : Doanh thu cho vay t¹i VPBank giai ®o¹n 2004-2006. §¬n vÞ : triÖu VN§. ChØ tiªu 2004 2005 2005/2004 2006 2006/2005 T¨ng/gi¶m % T¨ng/gi¶m % Doanh thu tõ ho¹t ®éng tÝn dông 108.775 144.902 36.127 33,21 207.314 62.412 43,07 Doanh thu cho vay DNV&N 40.856 53.826 12.970 31,75 78.324 24.498 45,5 Tû träng (%) 37,56 37,15 - - 37,78 - - (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của VPBank 2004-2006) Doanh thu từ hoạt động cho vay các DNVVN chủ yếu là từ lãi của các khoản cho vay DNVVN. Doanh thu này càng lớn sẽ góp phần làm cho thu nhập của ngân hàng càng lớn, thể hiện sự thành ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh này. Bảng số liệu cho thấy,doanh thu từ hoạt động cho vay các DNVVN của VPbank cũng tương ứng với quy mô phát triển của hoạt động này. Năm 2004 doanh thu cho vay DNVVN là 40.856 triệu đồng. Năm 2005 tăng 12.970 triệu đồng so với năm 2004 tức 33,21 %. Năm 2006 doanh thu cho vay đối với các DNVVN là 78.324 triệu đồng tăng 24.498 triệu đồng so với năm 2005. Tỷ trọng doanh thu từ DNVVN trong tổng số doanh thu qua các năm là 37,56%, 37,15%, 37,78%. Như vậy ,có thể thấy tỷ trọng doanh thu từ các DNVVN có tăng nhưng tăng không đáng kể. Mức đóng góp này chưa tương xứng với tiềm năng của VPBank. Ngân hàng còn phải nỗ lực hơn nữa trong tương lai để dần biến đống góp của hoạt động này thành nguồn thu nhập quan trọng của ngân hàng. 2.3. Đánh giá về hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại VPBank. 2.3.1. Thành tựu đạt được Trong những năm 2004-2006,hoạt động cho vay đối vói các DNVVN tại VPbank đã đạt được những thành tưu đáng kể sau đây: * Về doanh số cho vay: Nhìn chung tình hình hoạt động cho vay đối với các DNVVN của VPbank trong 3 năm 2004-2006 luôn đạt được sự tăng trưởng khá cao và khá bền vững,góp phần làm lành mạnh hoạt động kinh doanh của NH cũng như đem lại hiệu quả chung trong việc thực hiện các nhiệm vụ ngân hàng. * Về đối tượng khách hàng: Cùng với việc mở rộng VPBank trên khắp cả nước,VPbank cũng đã thành công trong việc tiếp cận đối tượng khách hàng mới .Ngân hàng đã da dạng hóa đối tượng khách hàng ,mở rộng cho vay đối với tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế. *Về dư nợ và doanh thu cho vay: Dư nợ cho vay đối các DNVVN của VPBank luôn chiếm ½ tổng số dư nợ cho vay , điều này dẫn tới việc doanh thu cho vay từ các DNVVN chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu cho vay. Đây là một tín hiệu đang mừng vì VPBank tập trung chủ yếu khai thác thị trường này . Trong tương lai ,với những nguồn lực được đầu tư thì thị trường các DNVVN sẽ là một thị trường đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho VPBank. Năm 2000,HĐQT quyết định lựu chọn mục tiêu chiến lược của VPBank cho tơi năm 2010 là xây dựng VPBank thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và trong khu vực. Khách hàng tiềm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0299.doc
Tài liệu liên quan