Mô hình tổ chức kế toán Ngân hàng Thương mại trong điều kiện công nghệ hiện đại tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Lạc Trung

Lời mở đầu Trước xu thế hoá nền kinh tế, để hoà nhập tốt với xu thế đó đòi hỏi nền kinh tế của các quốc gia phải hoàn thiện mình về nhiều mặt. Từ đó có thể hội nhập vào nền kinh tế chung một cách “bình đẳng” nhất là những nước đang phát triển. Việt Nam là nước đang phát triển với một nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đa dạng, tất nhiên là nền kinh tế Việt Nam cũng nằm trong vòng của quy luật toàn cầu hoá nền kinh tế . Mặc dù trong những năm gần đây kinh tế Việt Nam có những t

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Mô hình tổ chức kế toán Ngân hàng Thương mại trong điều kiện công nghệ hiện đại tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Lạc Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng trưởng đáng mừng nhưng trên thực tế để hoà nhập với nền kinh tế thế giới một cách “bình đẳng” một cách toàn diện thì nền kinh tế Việt Nam còn rất nhiều thử thách trước mắt cũng như còn rất nhiều việc phải làm nhằm hoàn thiện mình như nâng cao chất lượng hàng hoá, xây dựng chính sách kinh tế phù hợp, phát triển công nghệ thông tin… Một trong những việc hết sức quan trọng hàng đầu là chúng ta phải xây dựng một hệ thống Ngân Hàng phát triển đủ khả năng đáp ứng tốt những yêu cầu của tình hình mới… Với hệ thống Ngân Hàng chúng ta cần phải có nhiều sự đổi mới trong đó kế toán Ngân Hàng cùng phải có sự phát triển tương xứng. Vì vậy em chọn đề tài: “Mô hình tổ chức kế toán NHTM trong điều kiện công nghệ hiện đại tại Ngân Hàng”. Đề tài bao gồm 3 chương: Chương I. Tổng quan về kế toán Ngân Hàng. Chương II. Ngân Hàng NN&PTNT Việt Nam với mô hình tổ chức kế toán tại chi nhánh Ngân Hàng NN&PTNT Lạc Trung. Chương III. Những yêu cầu đặt ra với kế toán Ngân Hàng Việt Nam và hướng giải quyết. Chương I. Tổng quan về kế toán Ngân Hàng. I. Đối tượng, nhiệm vụ, đặc điểm, vai trò của kế toán Ngân Hàng. Kinh tế Ngân Hàng ra đời và phát triển cùng với việc ra đời ngành Ngân Hàng năm 1951. Từ đó cho tới nay do đòi hỏi của nền kinh tế, kế toán Ngân Hàng đã có những thay đổi lớn lao, nhiều mặt đáp ứng tốt những chuyển biến không ngừng của nền kinh tế qua các thời kỳ. Ngày nay kế toán Ngân Hàng đã khẳng định rõ vai trò to lớn của mình là chỗ dựa tin cậy của Đảng, hỗ trợ đắc lực trong việc thực hiện những chính sách kinh tế của Nhà nước. 1. Đối tượng của kế toán Ngân Hàng: Đối với Ngân Hàng, kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế, tài chính ở mỗi đơn vị Ngân Hàng. Nội dung công việc của kế toán Ngân Hàng là ghi chép, phân loại, tổng hợp và xử lý các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của Ngân Hàng nhằm cung cấp thông tin kế toán phục vụ yêu cầu kiểm tra, điều hành và quản lý kinh doanh, đánh giá hoạt động của Ngân Hàng. Do vậy, đối tượng của kế toán Ngân Hàng cũng là tài sản vốn cũng như quá trình vận động của nó diễn ra trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân Hàng. Tuy nhiên do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng nên đối tượng của kế toán Ngân Hàng có những đặc trưng riêng. Thứ nhất: đối tượng cảu kế toán Ngân Hàng chủ yếu tồn tại dưới hình thức giá trị (tiền tệ) kể cả nguồn gốc hình thành cũng như vận động. Đặc điểm này quyết định bởi đặc điểm kinh doanh tiền tệ của Ngân Hàng (T - T’) nó khác xa với sự vận động tài sản trong quá trình sản xuất (T - H - SX - H’ - T’) và lưu chuyển hàng hoá (T - H - T’). Cũng chính vì vậy, kế toán Ngân Hàng chủ yếu dùng thước đo giá trị làm đơn vị ghi sổ kế toán. Thứ hai: Đối tượng kế toán Ngân Hàng có mối quan hệ chặt chẽ thường xuyên với đối tượng kế toán các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế thông qua quan hệ tiền gửi, tiền vay, thanh toán giữa Ngân Hàng với khách hàng. Từ đặc trưng này dẫn đến thông tin kế toán Ngân Hàng là thông tin kinh tế, tài chính tổng hợp được nhiều đối tượng quan tâm sử dụng như khách hàng, các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý… chính phủ… Mặt khác, về phía Ngân Hàng thông qua mối quan hệ này bằng các chính sách của mình, Ngân Hàng đã tác động vào toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng cường công tác quản lý kinh tế, tài chính. Thứ ba: Xét về quy mô và sự chu chuyển vốn thì đối tượng kế toán Ngân Hàng có quy mô; phạm vi rất lớn và có sự tuần hoàn thường xuyên, liên tục theo yêu cầu chu chuyển vốn của nền kinh tế và theo yêu cầu quản lý kinh doanh của Ngân Hàng. Thứ tư: xét về nội bộ Ngân Hàng, giữa đối tượng kế toán Ngân Hàng nhà nước (NH cấp 1) và đối tượng kế toán Ngân Hàng thương mại (NH cấp 2) có sự khác nhau. Đối tượng kế toán của Ngân Hàng nhà nước cũng là tài sản; vốn nhưng nó phản ánh hoạt động của cơ quan quản lý Ngân Hàng nhà nước, Ngân Hàng phát tiền, Ngân Hàng của các Ngân Hàng . Đối tượng kế toán Ngân Hàng thương mại cũng là tài sản vốn, nhưng nó phản ánh hoạt động kinh doanh với khách hàng và các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân trong toàn bộ nền kinh tế. 2. Nhiệm vụ của kế toán Ngân Hàng. Với chức năng ghi chép, tính toán, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả quản lý, kinh doanh ngân hàng, kế toán ngân hàng có nhiệm vụ sau : _Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các hoạt động kinh tế tài chính của ngân hàng theo các phương pháp của kế toán, pháp luật nhà nước và các chuẩn mực kế toán hiện hành trên cơ sở đó góp phần bảo vệan toàn tai sản của bản thân ngân hàng cũng như tài sản của toàn xã hội. _Phân loại nghiệp vụ tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu nhằm cung cấp thông tin kinh tế, tài chính một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời các hoạt động kinh doanh ngân hàng và lãnh đạo thực thi chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. _Giám sát quá trình sử dụng tài sản(vốn)nhằm tránh tổn thất tài sản và nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng tài sản thông qua việc kiểm soát trước tiên các chứng từ kế toán ở trong đơn vị ngân hàng cũng như toàn hệ thống.Trên cơ sở đó góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. _Tổ chức tốt công tác kế toán ở mỗi đơn vị ngân hàng cũng như trong toàn hệ thống.Thực hiện giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học, văn minh. 3. Đặc điểm của kế toán ngân hàng: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động của ngân hàng, kế toán ngân hàng có những đặc điểm sau : 3.1 Kế toán ngân hàng mang tính tổng hợp cao : Đặc điểm này thể hiện ở chỗ kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp toàn bộ các mặt hoạt động của bản thân ngân hàng, mà nó còn phản ánh được đại bộ phận hoạt động kinh tế, tài chính của nền kinh tế thông qua các quan hệ tiền tệ, tín dụng, thanh toán…giữa ngân hàng với các doanh nghiệp, các đon vị tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế.Do vậy những chỉ thông tin do kế toán ngân hàng cung cấp la những chỉ tiêu thông tin kinh tế tài chính quan trọng giúp cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động ngân hàng và quản lý kinh tế. Đặc điểm này cho thấy tính “xã hội hoá” của kế toán ngân hàng.Hơn nữa, đòi hỏi nghành ngân hàng ngoài việc thực hiện các phương pháp kế toán chung, các chuẩn mực kế toán được thừa nhận , phải xây dựng chế độ kế toán phù hợp để có thể vừa phản ánh được hoạt động kinh tế, tài chính của nền kinh tế. 3.2 Kế toán ngân hàng tiến hành đồng thời giữa kiểm soát xử lý nghiệp vụ và ghi sổ sách kế toán khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Nếu như ở các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp việc thực hiện các bút toán khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhất thiết phải vào sổ kế toán ngay thì ngược lại trong kế toán ngân hàng, công việc này phải được tiên hành đồng thời. Điều này đòi hỏi khi tiếp nhận chứng từ kế toán từ khách hàng hay chứng từ do nội bộ ngân hàng lập, nhân viên kế tán phải kiểm soát sử lý theo nội dung của chứng từ.Nừu chứng từ đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp thì cho hoàn thành nghiệp vụ và phản ảnh ngay vào sổ kế toán thích hợp để kiểm soát số dư tài khoản, hạn mức tín dụng phục vụ các giao dịch mới.Đặc điêm nêu trên cho thấy kế toán ngân hàng mang tính giao dịch rất cao. 3.3 Kế toán ngân hàng mang tính chính xác kịp thời cao bởi lẽ đối tượng kế toán ngân hàng có liên quan mật thiết với đối tượng kế toán của các doanh nghiệp,cá nhân trong nền kinh tế, mặt khác hoạt động ngân hàng đã tạo cho ngân hàng tập trung một khối lượng vốn tiền tệ rất lớn của xã hội, số vốn này thường xuyên biến động. Vì vậy kế toán ngân hàng phải có độ chính xác cao, kịp thời để một mặt đáp ứng yêu cầu hạch toán của ngân hàng, mặt khác phục vụ hạch toán của toàn bộ nền kinh tế. Mọi sự chậm chễ, thiếu chính xác của kế toán ngân hàng sẽ có tác động xấu đến tính kịp thời chính xác trong hạch toán của các đơn vị, tổ chức kinh tế có quan hệ với ngân hàng làm giảm tốc độ chu chuyển vốn của nền kinh tế. Xuất phát từ lý do trên đòi hỏi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được kiểm soát xử lý và cho hoàn thành ngay.công việc kế toán hàng ngày phải được kết thúc ngay trong ngày bằng cách lập bảng cân đối taì khoản ngày, gửi kịp thời các giấy báo nợ, báo có, bảng sao kê số dư tài khoản khách hàng bằng cách lập bảng cân đối tài khoản ngày, gửi kịp thời giấy báo nợ, báo có, bảng sao kê số dư tài khoản cho khách hàng. 3.4 Chứng từ kế toán ngân hàng có khối lượng lớn, tổ chức luân chuyển phức tạp và gắn liền với việc luân chuyển vốn của nền kinh tế. Chủng loại chứng từ nhiều, khối lượng chứng từ lớn xuất phát từ tính đa dạng của các mặt nghiệp vụ ngân hàng và số lượng các giao dịch diễn ra hàng ngày tại đơn vị ngân hàng là rất lớn.Mặt khác chứng từ kế toán ngân hàng không chỉ minh chứng cho hoạt động tài chính của bản thân ngân hàng mà còn minh chứng cho hoạt động kinh tế, tài chính và việc chu chuyển vốn của nền kinh tế. Do vậy việc luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng có liên quan đến việc luân chuyển vốn tiền tệ của nền kinh tế.Đặc điểm này đòi hỏi nghành ngân hàng phải xây dựng được hệ thống chứng từ kế toán một cách thích hợp đẻ mà thoả mãn hạch toán tại các đơn vị ngân hàng mà đáp ứng yêu cầu hạch toán của nền kinh tế. Mặt khác phải thiết lập chương trình luân chuyển chứng từ, điều này đồng nghĩa với việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn của nền kinh tế. 3.5 Kế toán ngân hàng sử dụng tiền tệ(nội tệ, ngoại tệ) làm đơn vị đo lường chủ yếu trong hầu hết các mặt nghiệp vụ. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điếm kinh doanh tiên` tệ của ngân hàng. Nắm vững những đặc điểm trên đây chẳng những có ý nghĩa trong việc xây dựng chế độ kế toán ngân hàng ma` con` có ý nghĩa trong việc tổ chức công tác kế toán ở từng đơn vị cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng. 4. Vai trò của kế toán ngan hàng trong nền kinh tế thị trường. Là bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của nền kinh tế quốc dân , kế toán ngân hàng cùng phát huy đầy đủ vai trò kế toán nói chung ; đồng thời phát huy vai trò trong việc phục vụ lãnh đạo điều hành hoạt động ngân hàng . - Một: Cung cấp thông tin về hoạt động tiền tệ tín dụng, thanh toán, kết quả tài chính phục vụ chỉ đạo điều hành quản trị các mặt hoạt đọng nghiệp vụ dạt hiệu quả cao và phục vụ các bên quan tâm đến hoạt đọng ngân hàng. - Hai: Bảo vệ an toàn tài sản các đơn vị. Do tổ chức một cách khoa học, đầy đủ, chính xác toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của chúng nên kế toán đã giúp cho các chủ ngân hàng quản lý chặt chẽ tài sản của mình nhằm tránh thiếu hụt về mặt số lượng và nâng cao hiệu trong quá trình sử dụng tài sản. - Ba: Quản lý hoạt động tài chính ngân hàng. Công rác kế toán phản ánh được đầy đủ, chính xác các khoản thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh của từng đơn vị cũng như toàn hệ thống ngân hàng, từ đó giúp quản lý vốn, tăng thu nhập , tiết kiệm chi phí, kinh doanh có lãi nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển cho một ngân hàng. - Bốn: đáp ứng yêu cầu công tác thanh tra, kiểm soát, phân tích hoạt động kinh doanh ngan hàng. Với chức năng tổ chứchạch toán ban đầu tạo nguồn thông tin nền kinh toán là nói cung cấp thông tin đầy đủ chính xác nhằm phục vụ cho các loại hạch toán khác, công tác thanh tra, kiểm soát, kiểm toán và phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế thế giới phát triển theo quy mô rộng lớn đa dạng hoá, đa phương hoá các thành phần kinh rế thì kế toán ngân hàng ngoài bôn vai trò trọng yếu của nó; với tư cách là kế toán của toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia kế toán ngân hàng còn được xem như “thước đo” sức khẻo của nền kinh tế bởi hầu hết các chuyển biến của nền kinh tế đều thông qua hoạt động kế toán ngân hàng. Vì thế để chứng tỏ một nền kinh tế “khoẻ” thì vai trò của hệ thống ngan hàng nói chung và kế toán ngân hàng trong tình hình hiện nay là vô cùng quan trọng. II. Một vài nét về kế toán ngân hàng Việt Nam. 1.Trước đây: Do đặc điểm kế toán ngân hàng Việt Nam ra đời muộn (cùng ngành ngân hàng )trong điều lực nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, vốn ít, đội ngũ các cán bộ ngành rất ít cộngvới chuyen môn không cao, đồng thời với cách quản lý bao cấp của nhà nước. Chính những yếu tố này đã làm cho hệ thống Ngân Hàng thời này phát triển trí tuệ( trước 1987), tất nhiên kế toán Ngân Hàng không phát huy hết vai trò to lớn của mình, các nghiệp vụ kế toán thời kỳ này hầu hết là các nghiệp vụ đơn giản, khối lượng nhỏ, lẻ tẻ không đáp ứng hỗ trợ tốt cho công tác kiểm tra, thống kê…Điều này có thể hiểu được bởi những nhân tố. + Không thiết kế dựak trên quan diểm khách hàng. + Mang nặng quan điểm hạch toán kế toán. + thiết kế dựa trên quy trình nghiệp vụ cổ điển (Mô hình Liên Xô cũ trước đây) +Không tạo nền tảng cơ sở cho các dịch vụ cổ điển. +Không thực sự có hệ thống +Hệ thống kế toán đó kông đạt tiêu chuẩn. 2. Hiện nay: Kể từ sau đại hội VII, nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan niệm bao cấp , quản lý nhà nước, chuyển sang nền kinh tế thị trưòng các loại hình kinh tế nhanh chóng ra đời và nhanh chóng phát triển như trên sớm khẳng định tính ưu việt của mình nhưng kéo theo nó là hàng loạt những chính sách đường lối kinh tế ra đời đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Nghành ngân hàng cũng vì thế đã có những thay đổi to lớn và không ngừng phát triển tương xứng với đòi hỏi ccấp bách của nền kinh tế trong đó kế toán Ngân Hàng cũng có những bước đổi mới to lớn hoàn thành tốt nhiệm vụ”thu ký” của nền kinh tế. Ngân Hàng chuyển từ mô hình quản lý một cấp sang mô hình quản lý hai cấp. Ngân Hàng trở thnàh doanh nghiệp kinh doanh độc lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Chính những thay đổi đó nên kế toán Ngân Hàng cũng có những sự thay đổi cụ thể. * Thay đổi về tài khoản và hệ thống tài khoản. Đó là những thay đổi về kết cấu.Trước đây khi mô hình quản lý Ngân Hàng một cấp, sản phẩm dịch vụ Ngân Hàng nhiều do vậy hệ thống tài khoản chung khhonh dựa trên cơ sở khoa học, các tài khoản phân loại chưa rõ ràng, tính chi tiết chặt chẽ chưa cao chủ yếu là do Ngân Hàng nước quy định phụcvụ quản lý nhà nước về hành chính là chủ yếu. Nay hệ thống tài khoản kế toán Ngân Hàng được xây dựng trên cơ sở khoa học và tình hình thực tiễn của nèn kinh tế. Các tài khoản ngân hàng dược phân chưa theo mục loại rõ ràng, chi tiêt hoá từng loại tài khoản có tính mở cao đáp ứng dươc nhu cầu quản lý, hành chính, thống kê, kiểm toán và quan trọng nhất là nó có tính hướng tới phục vụ khách hàng cao,cụ thể là ở tài khoản của khách hàng đã chi tiết hơn về loại tài khoản, tiểu khoản điều này có tác dụng trong viêcc quản lý khách hàng cũng như bảo đảm cho khách hàng an toàn hơn, yên tâm hơn tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa Ngân Hàng với khách hàng. Các loại tài khoản hệ thống tài khoản của NHVN và hệ thống tài khoản của TCTD Hệ thống tài khoản NHNN Hệ thống tài khoản TCTD Ký hiệu loại Tên loại Ký hiệu loại Tên loại I. Phần nội bảng I. Phần nội bảng 1 Hoạt động ngân quỹ 1 Vốn khả dụng và các khoản đầu tư 2 Hoạt động đầu tư và tín dụng 2 Hoạt động tín dụng 3 TSCĐ và TS có khác 3 TSCĐ và TS có khác 4 Phát hành tiền và nợ phải trả 4 Các khoản phải trả 5 Hoạt động thanh toán 5 Hoạt động thanh toán 6 Vốn và kết quả hoạt động của Ngân hàng 6 Nguồn vốn chủ sở hữu 7 Các khoản thu 7 Thu nhập 8 Các khoản chi 8 Chi phí II. Phần ngoại bảng II. Phần ngoại bảng 9 Các tài khoản ngoại bảng 9 Các tài khoản ngoại bảng - Bảng phân loại tài khoản so với trước đây đã có đổi mới tách riêng từ một hệ thống tài khoản tách riêng thành hai hệ thống tài khoản vừa đáp ứng được công tác quản lý vĩ mô của NHNN vừa đảm bảo tính độc lập tự chủ trong quản lý kinh doanh của các NHTM. Có được sự thay đổi đó chính là dựa trên nền tảng sự thay đổi của quan điểm kế toán truyền thống sang quan điểm kế toán hiện đại. * Đổi mới chứng từ kế toán ngân hàng. - về phân loại chứng từ thì với mô hình kế toán hiện đại đã có những thay đổi lớn đáp ứng tốt trong việc phân loại quản lý của Ngân hàng Nhà nước với TCTD cũng như TCTD với khách hàng thoả mãn nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế quốc dân điều mà trứoc đây do yếu tố khách quan mô hình quản lý ngân hàng một cấp chưa làm được. Một số cách phân loại chứng từ kế toán ngân hàng như sau: 2.1 Căn cứ vào công dụng và trình tự lập chứng từ Theo cách phân loại này chứng từ kế toán ngân hàng được phân thành chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc là loại chứng từ chứng minh sự phát sinh và hoàn thành nghiệp vụ kinh tế như phiếu suất kho, hoá đơn… Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ như: uỷ nhiệm thu và uỷ nhiệm chi, séc, giấy nộp tiền 2.2 Căn cứ vào nơi lập chứng từ. Theo cách này chứng từ kế toán ngân hàng được phân thành chứng từ nội bộ và chứng từ bên ngoài. Chứng từ nội bộ là chứng từ do bộ ngân hàng lập để thức hiện các mặt nghiệp vụ như phiếu thu, phiếu chi, phiếu chuyển khoản, bản kê tính lãi… Chứng từ bên ngoài là chứng từ do khách hàng lập nộp vào vào ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi, lĩnh tiền, vay vốn, thanh toán… 2.3 Căn cứ vào mức độ tổng hợp Theo cách phân loại này chứng từ kế toán ngân hàng phân thành chứng từ đơn nhất và chứng từ tổng hợp. Chứng từ đơn nhất chỉ dùng phản ánh cho một nghiệp vụ như phiếu thu, phiếu chi. Chứng từ tổng hợp để phản ánh nghiệp vụ phát sinh như chuyển khoản tổng hợp, các loại bảng kê…(kê nộp séc, bảng kê thanh toán thư tín dụng…) 2.4 Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ Gồm hai loại - Chứng từ tiên mặt là loại chứng từ được dùng làm căn cứ để thu chi tiền mặt qua quỹ tiền mặt của ngân hàng như giấy nộp tiền, phiếu thu, phiếu chi… - Chứng từ chuyển khoản được dùng làm căn cứ để trích tiền từ tài khoản này để chuyển vào tài khoản kia. 2.5 Căn cứ vào hình thái vật chất Theo cách này chứng từ được phân thành hai loại đó là chứng từ giấy, chứng từ điện tử Về lập chứng từ Chứng từ được lập trên mẫu chứng từ do ngân hàng Nhà nước quy định, so với trước thì việc lập chứng từ trong mô hình kế toán hiện đại áp dụng triệt để các nguyên tác cơ bản Chứng từ kế toán ngân hàng được lập ngay sau khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh Chứng từ phải được các chủ thể lập theo quy định rõ ràng không lập thay , lập hộ, kế toán không thể lập hộ chứng từ cho khách hàng Ngoài ra lập chứng từ còn phải tuân thủ một số nguyên tắc bắt buộc khác như chữ viết, loại mức, màu mực… quy định về số, chữ… - Về kiểm soát chứng từ kế toán ngân hàng Mô hình kế toán ngân hàng hiện đại hiện nay thì việc kiểm soát chứng từ kế toán thực hiện theo phương thức kiểm soát kép bao gồm kiểm soát trước và kiểm soát sau: Kiểm soát trước được thực hiện ngay khi có các chứn từ phát sinh, tham gia kiểm soát trước gồm có: Thanh toán viên, cán bộ nghiệp vụ tín dụng, thủ kho, thủ quỹ… Kiểm soát sau được thực hiện sau khi tiến hành kiểm soát trước, kiểm soát sau hoàn thành thì nghiệp vụ kinh tế phát sinh kết thúc, tham gia kiểm soát sau gồm: Kế toán trưởng, giám đốc, kiểm soát viên. - Về luân chuyển chứng từ Tuỳ thuộc vào từng loại, nghiệp với từng loại chứng tương ứng được xác định như chứng từ nộp tiền mặt, chứng từ chuyển tiền, chuyển khoản cùng ngân hàng. ở mô hình kế toán hiện đại thì hầu hết các chứng từ đều điện tử hoá loại trừ tối đa chứng từ giấy do vậy việc luân chuyển chứng từ trong quá trình kế toán diễn ra nhanh hơn, kịp thời hơn phản ánh chính xác nghiệp vụ phát sinh hỗ trợ tót cho công tác kiểm soát, kiểm tra… 3. Mô hình tổ chức kế toán Việt Nam 3.1 Mô hình nhiều cửa Đây là mô hình được thực hiện trong suốt thời gian dài, trong tình hình nền kinh tế hiện nay nó bộc lộ nhiều hạn chế , không phù hợp với yêu cầu thực tế của nền kinh tế . *Hạn chế : + Vì quy trình thực hiện qua nhiều nhân viên thời gian giao dịch thực hiện la dài + Phương thức tổ chức kế toán không mang tính mở + Không tận dụng tốt hết năng lực của nhân viên vì nghiẹp vụ được phân lẻ … lao động không hiệu quả, không phát huy khả năng tác nghiệp giữa các kế toán viên. + Qua nhiều cửa dẫn đến khó khăn trong việc luân chuyển chứng từ dễ có những rủi ro thiếu xót không góp phần hỗ trợ cho việc kiểm tra nội bộ, thanh tra… + Gặp khó khăn nếu giao dịch với số lượng lớn, khách hàng 3.2 Mô hình kế toán một cửa Với mô hình kế toán một cửa thì giao dịch viên đồng thời là kiểm soát viên… Phương pháp kế toán một cửa là một phương pháp đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng cấp I, II, III tại Việt Nam nó phần nào đáp ứng được nhu cầu phong phú của nền kinh tế thị trường và cũng đã phát huy mạnh những ưu điểm của nó… + Những điểm mới ở mô hình kế toán một cửa. + Loại trừ hầu hết các tồn tại của mô hình kế toán nhiều cửa do ở mô hình kế toán một cửa giao dịch viên vừa là kế toán viên vừa là kiểm soát viên trong đó mỗi giao dịch viên chỉ phụ trách một lượng khách hàng nhất định do vậy loại trừ tính ôm đồm quá nhiều. + Đáp ứng được yêu cầu cơ bản của khách hàng đó là thời gian giao dịch rút ngắn, an toàn hơn cho khách hàng. + ở mô hình kế toán một cửa với sự hỗ trợ to lớn của công nghệ tin học do vậy việc lưu trữ, chuyển tải dữ liệu thường được bảo đảm, thông tin về khách hàng một cách chủ động, với mô hình kế toán một cửa thì công tác kiểm soát, kiểm tra nội bộ thanh tra được hỗ trợ tối ưu, vì ở mô hình kế toán một cửa các nghiệp vụ đều được sử lý ngay khi có nghiệp vụ phát sinh (online) nên các chứng từ phát sinh rất chính xác về mặt thời gian, và việc luân chuyển chứng từ, cũng loại trừ được sai sót. + Điểm mới quan trọng của mô hình kế toán một cửa là mang tính phục vụ khách hàng cao, khả năng hỗ trợ tác nghiệp giữa các giao dịch viên cao (chia sẻ thông tin, hỗ trợ nghiệp vụ…), ngoài ra mô hình kế toán một cửa còn góp phần thu gọn bộ phận kế toán, mô hình tổ chức mang tính cạnh tranh cao. Mô hình kế toán một cửa, hay nhiều cửa đều tồn tại do yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Ngày nay, hầu hết mô hình kế toán Ngân hàng Việt Nam là kế toán một cửa với sự hộc trợ chủ yếu của công nghệ thông tin và công nghệ tin học, phần mềm quản lý kế toán hiện đại. Do vậy tuỳ theo yêu cầu quản lý, kinh doanh mà mà mỗi đơn vị có mô hình quản lý riêng Có hai loại quản lý thông qua công nghệ tin học: - Mạng LAN (Local area network) Mô hình quản lý này thường sử dụng với các chi nhánh NHTM nhỏ có giao dịch một cửa, việc trao đổi thông tin chỉ diễn ra trong nội bộ đơn vị. - Mạng WAN (Wide area network) Được sử dụng chủ yếu ở các chi nhánh lớn có nhiều chi nhánh con trực thuộc sự quản lý về hành chính, nghiệp vụ…hoặc giữa NHNN và các NH thành viên. III, Tương quan giữa kế toán ngân hàng việt nam và thế giói 1. Về hệ thống tài khoản Việt Nam Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam ra đời muộn tuy đáp ứng được phần lớn đòi hỏi của nền kinh tế thị trường nhưng trên thực tế vẫn đang trong quá trình hoàn thiện nhiều mặt. Thực tế cho thấy hệ thống ngân hàng của chúng ta còn nhiều điểm chưa thật hợp lý đó là còn có sự khác biệt về tài khoản giữa các ngân hàng khác hệ thống với nhau, khoảng cách về hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng với các nước trong khu vực và với hệ thống kế toán ngân hàng thế giới. Điều này dẫn đến khả năng hoà nhập về lĩnh vực ngân hàng không cao, hạn chế nhiều mặt về mặt đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Theo thống kê sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Việt Nam là 300, một con số quá thấp với thế giới là 6000 (Nhật Bản) qua đó ta có thể hình dung được khoảng cách về sự hoàn hảo của hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng Việt Nam với tài khoản kế toán ngân hàng Thế giới. Cụ thể là trong hội nghị về kế toán diễn ra trong ngày 7/2003 đã có những ý kiến về hệ thống tài khoản kế toán. Một trong những tài khoản kế toán được đưa ra bàn luận là tài khoản mua và bán ngoại tệ 4911, 4912, ý kiến cho rằng cần thống nhất hai tài khoản này thành một tài khoản chung Thế giới Hầu hết các nước phát triển đều coá mô hình kế toán ngân hàng, tài khoản ngân hàng hoàn thiện đáp ứng hoàn hảo mọi nhu cầu của nền kinh tế như các ngân hàng của Nhật, Mỹ, Thụy sỹ… Điều đó được chứng minh ở khả năng cung ứng các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng của Nhật là 6000 loại, Mỹ cũng sấp xỉ 6000 loại. Để làm được như vậy đòi hỏi bộ phận kế toán, cũng như tài khoản kế toán phải gọn nhẹ và có tính hợp lý cao, hơn nữa các tài khoản kế toán luôn coá tính mở cao. 2. Luân chuyển chứng từ. Việt Nam Do mô hình kế toán ra đời muộn, hệ thống tài khoản còn lạc hậu, tuy đã tin học hoá nhiều khâu nhưng trên thực tế việc luân chuyển chứng từ của chúng ta còn chưa thật sự hoàn hảo Đó là chứng từ giấy còn chiếm tỷ trọng lớn dễ gặp khó khăn trong việc kiểm tra kiểm soát bất thường.. mặc dù việc kiểm soát, luân chuyển chứng từ của chúng ta là đảm bảo được về an toàn, kịp thời nhưng để hoà nhập với sự phát triển của ngân hàng thế giới thì chúng ta còn phải đổi mới nhiều. Thế giới Do hệ thống tài khoản kế toán là tối ưu, các nghiệp vụ đều được tự động hoá do vậy hầu hết các chứng từ đều được điện tử hoá do vậy rất thuận tiện cho công tác kiểm soát, luân chuyển đáp ứng tốt mọi nhu cầu kiểm tra, thống kê .. hàng ngày, hàng giờ. 3. Kiểm soát Việt Nam Với mô hình kế toán hiện nay và thực tiễn hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng hiện nay thì nhìn chung khâu kiểm soát đã hoàn thành nhiệm vụ bảo đảm an toàn về mặt nghiệp vụ…nhưng trên thực tế khâu kiểm soát chưa hoàn thành về mặt thời gian, chính vì vậy đã hạn chế co công tác kiểm tra thường xuyên, tại chỗ hầu hết công tác kiểm soát của chúng ta là kiểm soát định kỳ nguyên nhân này có phần là do khâu tài khoản kế toán ngân hàng còn cồng kềnh chưa thực sự hợp lý. Thế giới Hệ thống công nghệ tin học và tài khoản được xây dựng hợp lý do vậy công tác kiểm tra kiểm soát luôn đảm bảo đúng, chính xác, nhanh chóng và thường xuyên. Chương II. Ngân hàng NN&PTNT VN với mô hình tổ chức kế toán tại Ngân hàng NN&PTNT VN Lạc Trung. I. Tổng quan về Ngân hàng NN&PTNT VN. 1. Ra đời và phát triển. Ngân hàng NN&PTNT VN (VBARD) là Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam thành lập ngày 26/3/1988; Giữ vai trò chủ lực và chủ đạo trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp nông thông theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hoạt động kinh doanh đa năng, tiên tiến, tiện ích cho mọi khách hàng trong nước. Vốn điều lệ : 4.480 tỷ VNĐ, tổng tài sản có trên 110 ngàn tỷ VNĐ, có trên 20 ngàn cán bộ nhân viên được đào tạo có hệ thống và ngày càng đạt trình độ tiên tiến ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, nối mạng vi tính từ trụ sở chính đến hơn 1.600 chi nhánh, thực hiện thanh toán chuyển tiền điện tử trong toàn hệ thống. Hiện có quan hệ tín dụng với 2 vạn doanh nghiệp, trên 9 triệu hộ sản suất kinh doanh và hàng chục triệu khác hàng giao dịch, có quan hẹ đại lý với 784 tổ chức tài chính tín dụng ngân hàng nước ngoài tại việt nam và 90 quốc gia trên thế giới. Tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các dự án của tổ chức tài chính tín dụng ngân hàng quốc tế đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD… Với trên 60 dự án và số vốn trên 2,4 tỷ USD. Là thành viên của một số tổ chức quốc tế lớn trong đó có APRACA đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như : Hội nghị FAO năm 1991, hội nghị APRACA năm 1996 và năm 1998, hội nghị CICA lần thứ 31 năm 2001. Thực hiện kiểm toán quốc tế liên tục từ năm 1993 đến nay theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ssược xác nhận là ngân hàng thương mại lành mạnh đủ tin cậy. 2, Những nét cơ bản về kế toán tài chính Sau khi tách khỏi ngan hàng nhà nước, ngân hàng phát triển nông nghiệp việt nam bắt tay vào xây dựng hệ thống kế toán bảng cân đối tài khoản của mình. Đây là việc rất khó khăn và mới mẻ.Năm 1989 là năm đầu tiên việc quản lý kế toán tài chính thanh toán của ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam được tiền hành một cách tự chủ hoàn toàn có bảng cân đối tài khoản riêng.Các chế độ thu chi tài chính trong hệ thống ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam đã hình thành theo hướng một ngân hàng thương mại. Cho tới nay thì bộ phận kế toán tài chính của ngân hàng nông nghiẹp và phát triển nông thôn đã hoàn toàn độc lập, đảm bảo tốt yêu cầu hạch toán, quản lý tàI chính, góp phần không nhỏ trong việc đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tăng thêm sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác, đồng thời hệ thống tài khoản kế toán độc lập của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam có thể tham gia vào nhiều loại hình, thành phần kinh tế … Tạo lập được uy tín và tăng thêm nguồn thu. 3. Một số định hướng phát triển mới. 3.1. Phát triển các sản phẩm thanh toán. Hoàn thiện các sản phẩm hiện thời và giới thiệu sản phẩm thanh toán mới như: cung cấp trên quy mô lớn dịch vụ ghi có trực tiếp, giới thiệu quy trình ghi nợ trực tiếp, mở rộng phương tiện thanh toán dự phòng. 3.2. Phát triển các dịch vụ tiền gửi: Hoàn thiện các sản phẩm hiện thời và giới thiệu sản phẩm tiền gửi mới như: áp suất lãi suất tiết kiệm thay đổi , tiền gửi có tham gia dự thưởng, tiền gửi tiết kiệm liên tư, đưa ra lãi suất bán đổi cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn. 3.3. Phát triển sản phẩm cho vay. Hoàn thiện các sản phẩm hiện thời và giới thiệu sản phẩm cho vay mới nhằm mở rộng số lượng các dịch vụ như: thâu chi, áp dụng lãi suất cho vay trung, dài hạn, giưói thiệu sản phẩm cho vay mua nhà cho vay giáo dục. 3.4. Phát triển các sản phẩm dịch vụ hệ thống. Cung cấp dịch vụ: mở rộng mạng lưới cung cấp và tăng số lượng sản phẩm dịch vụ như mở rộng phương tiện thanh toán ATM kết nối với tài khoản khách hàng, phát triển thẻ ghi nợ/ATM, thử nghiệm các dịch vụ Ngân hàng trên mạng, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm… 4. ứng dụng CNTT và đào tạo tin học với hiện đại hoá Ngân hàng. Giai đoạn 1988 – 1994 việc ứng dụng CNTT mơi chỉ tập làm quen với máy vi tính chưa giao dịch với khách hàng và chưa giúp cán bộ trong việc tính toán trên máy vi tính. Cuối 1994 NN&PTNT HN là đơn vị đầu tiên trong các tỉnh phía Bắc triẻn khai chương trình giao dịc trực tiếp với khách hàng trên hệ thống FOXPRO và máy tính bắt đầu được nối mạng LAN. Giữa năm 1995 NN&PTNT HN mở lớp đào tạo cho cán bộ các Ngân hàng quận và cho 5 huyện đồng thời triển khai 100% chương trình giao dịch trực tiếp, thông tin báo cáo cho tất cả các chi nhánh trực thuộc. Hệ thống chuyển tiền qua mạng máy tính, thanh toán bù trừ cũng bắt đầu được triển khai từ 1992 và phần._. nào đó cũng góp phần tăng được thu dịch vụ và phí khách hàng đến với NN&PTNT ngày càng đông hơn. Đến 1999 NN&PTNT HN là một trong những đơn vị đầu tiên được triển khai hệ thống chuyển tiền điện tử thay đổi hệ thống thanh toán liên hàng qua mạng máy tính. Đến thnág 5 năm 2001 hệ thống thanh toán điện tử liên hàng bắt đầu đươc triển khai chính thức tại NN&PTNT HN. Từ 1999 trở đi NN&PTNT HN đã mở 3 lớp đào tạo liên tục cơ bản và ứng dụng các chương trình thanh toán liên hàng qua mạng máy tính, đối chiếu lien hàng, giao dịch trực tiếp, thông tin báo cáo, thanh toán bài trừ. Tháng 9/2001 7 chi nhánh NN&PTNT đã triển khai chuyển tiền điện tử và thanh toán bài trừ trực tiếp, 3 chi nhánh còn lại cũng được tham gia vào tháng 11/2002. Thực hiện tốt dề án cơ cấu lại NN&PTNT VN giai đoạn 2001-2005, NN&PTNT HN đã thành lập phòng vi tính, nhờ vậy các chương trình ứng dụng quản lý tập trung dữ liệu tại trung tâm, giảm tới mức tối đa các sai sót có thể xảy ra. NN&PTNT HN đã mở dịch vụ Phonebanking cho trên 200 khách hàng, thử nghiệm hệ thống thông tin khách hàng. Thử nghiệm và cài đặt chương trình kết nối với kho bạc Hai Bà Trưng nhằm nâng cao khả năng thanh toán, đồng thời giảm thiểu những thao tác thủ công trong quá trình vận hành chương trình. Ngoài ra đã tự bổ xung một số chương trình phụ trợ khác như theo dõi tồn quỹ tiền mặt sao kê khế ước, sao ke lãi chưa thu, sao kê hoạt động cho vay, thu nợ, thu lãi, chuyển nợ quá hạn, sao kê theo mã thanh toán viên, sao kê theo mã cán bộ tín dụng, chương trình theo dõi điện báo hàng ngày phục vụ điều hành kinh doanh. Khai thác thông tin trên mạng Internet, bứơc đầu tiên triển khai toàn hệ thống Email nội bộ. Xây dựng mạng Website internet của NHNN&PTNT Hà Nội dự định3/2003 sẽ đi vào hoạt động phục vụ khách hàng. Việc quản lý dữ liệu luôn được coi trọng .Dữ liệu cập nhật kịp thời ,đầy đủ nên việc chuyển đổi dữ liệu sang WB (worl bank) được nhanh chóng an toàn chính xác.Với mục tiêu từng bước nâng cao chất lượng toàn diện trong năm 2002 đã tập huấn trên 700 lượt cán bộ nghiệp vụ kế toán,thanh toán quốc tế,kiếm soát và ứng dụng công nghệ tin học vào các nghiêp vụ… Năm 2003 ,NHNN&PTNT Hà Nội đã triển khai hệ thống WB, dữ liệu đươc quản lý tập trung,số liệu được cập nhật tức thời,nhanh chóng va mang tính bảo mật cao.Song song với việc vận hành hệ thống WB, các dich vụ ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại khác sẽ triển khai như thẻ thanh toán,rút tiền từ sổ tiết kiệm từ máy ATM, phonebanking,homebanking,hệ thống nối mạng với khách hàng giao dịch từ xa… Cho tới thời điểm này có thể coi việc ứng dụng công nghệ thông tin tại NHNN&PTNT Hà Nội đã tiến bộ vượt bậc để dáp ứng yêu cầu hiện đại hoá CNTT..,chuẩn bị kiến thức và nhân lực cho công cuộc hiện đại hoá Ngân Hàng và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Một số sản phẩm dịch vụ chủ yếu hiện nay: +Huy động tiền gửi,cho vay ngắn hạn,trung hạn,dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế. +Cho vay tài trợ các hoạt động XNK +Cho vay phục vụ đời sống với cán bộ và các đối tượng khác + Thực hiện bảo lãnh quốc tế + Kinh doanh ngoại tệ + Thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT ,thanh toán biên mại với các nước có chung biên giới +Thanh toán chuyển tiền điện tử + Làm dịch vụ kiều hối thu đổi ngoại tệ + Làm dịch vụ tư vấn + Các dịch vụ Ngân Hàng khác II. Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Lạc Trung Ra đời sớm ngay từ những ngày đầu khi NHNN & PTNT ra đời tách khỏi sự quản lý của NH nhà nước, hoat động kinh doanh tự chủ, độc lập. Chi nhánh NHNN &PTNT(LạC Trung) thành lập 27/7/1988 và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 5/8/1988 .Chi nhánh Lạc Trung là chi nhánh cấp một trong hệ thống NHNN &PTNT Việt Nam với mười chi nhánh trực thuộc ở tất cả các quận trong thành phố Hà Nội.. như quận Cầu giấy Thanh Xuân, Tây Hồ..Nhiệm vụ của chi nhánh Lạc Trung với các chi nhánh trực thuộc là quản lý hành chính,tổ chức cán bộ, giám sát viêc lưu chuyển vốn, hoạch định hướng dẫn thực hiện chính sách .. đảm bảo hoạt động có hiệu quả và an toàn cho đơn vị cũng như toàn hệ thống.Nhưng với bản chất là đơn vị hoạt động kinh doanh vi thế hoat đông chủ yếu quan trọng nhất củaNHNN &PTNT Lạc Trung là”kinh doang tiền tệ” và chỉ tiêu đánh giá hang đầu được quan tâm nhất chính là kết quả hoạt động kinh doanh. 1.Tổ chức quản lý: Bộ máy tổ chức tại chi nhánh Lạc trung bao gồm các phòng ban: phòng giám đốc, phòng phó giám đốc,phòng kế toán ,phòng kinh doanh, phòng kiểm soát nội bộ,phòng hành chính,phòng vi tính, phòng tổ chức cán bộ, phòng y tế, phòng ngân quỹ,phòng thanh toánd quốc tế. Các phòng ban đươc tố chức theo đúng chức năng và quyền hạn theo chuẩn mực tổ chức cán bộ nghành Ngân Hàng. Về tổ chức chuyên môn và hành chính tại chi nhánh tố chức theo mô hình kết hợp mạng LAN(Local Aera Network) và mạng WAN (Wide Aera Network). Mạng LAN phục vụ chủ yếu phục vụ cho công tác quản lý giữa các phòng ban gíup cho việc quản lý thông tin dữ liệu của đơn vị ,quản lý về mặt hành chính các phong ban được thông suốt, kip thời phát hiện rủi ro đơn vị, hệ thống,tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban nhất là phòng kế toán với phòng kinh doanh,phòng kế toán với phòng vi tính, phòng kế toán với phòng thanh toán quốc tế,phòng kế toán với phòng kiểm soát nội bộ. Riêng phòng kế toán với đặc thù của mình là phong có số nhân viên đông nhất,trang thiết bị nhiều nhất với 19 máy tính có cấu hình cao,tốc độ xử lý nhanh cùng với mạng kết hợp LAN vàWAN vậy việc xử lý các nghiệp vụ diễn ra thuận lợi và kịp thời ,ngoài ra còn có các thiết bị hỗ trợ khác như điện thoại, máy fax…Mạng WAN đáp ứng tốt cho công tác quản lý hành chính ,nắm bắt thông tin trong toàn ngànhmột cách hệ thống ,hiệu quả từ đógiúp cho đơn vị có thể thực hiện đầy đủ, đúng đắn những chỉ đạo của Ngân Hàng Nhà Nước, quan trọng hơn là từ đó đơn vị có thể liên hệ thông suốt với các chi nhánh trựcthuộc,hay các Ngân Hàng cùng địa bàn về mặt thông tin nghiệp vụ… từ đó kịp thời xử lý các nghiệp vụ như thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, đồng thời cũng từ đó phát hiện nhưng rủi ro tiềm ẩn,kịp thời đưa ra biện pháp xử lý tránh rủi ro cho đơn vị mình cũng như rủi ro toan hệ thống. 2.Mô hình tổ chức kế toán tại NHNN & PTNT chi nhánh Lạc Trung Mô hình tổ chức kế toán tại chi nhánh Lạc Trung đang áp dụng hiện nay là mô hình một cửa với cơ cấu tổ chức gồm: _Trưởng phòng kế toán :Chức năng quản lý tổng hợp về tất cả các mặt của phòng kế toán _ Phó phòng kế toán: Có chức năng hỗ trợ cho trưởng phòng kế toán, đồng thời hỗ trợ cho công tác kiểm soát và kế toán viên về mặt nghiêp vụ _ Kiểm soát: Bộ phận này có chức năng theo dõi ,kiểm soát mọi nghiệp vụ diễn ra trong ngày,kịp thời phát hiện những nghiệp vụ không hợp lý và những rủi ro đảm bảo an toàn và hiệu quả cho công tác kế toán cũng như tính chính xác của từng loại nghiệp vụ nhất là những nghiệp vụ với ngân hàng nhà nước hay các ngân hàng khác hệ thống như bù trừ, điện tử, liên hàng. Bên cạnh đó còn cócác nhân viên kế toán chuyên trách các nhiệm vụ riêng biệt như: kế toán bù trừ, kế toán điên tử, kế toán nội bộ … _Về phương thức giao dịch với khách hàng được tổ chức gồm 9 cửa giao dịch trong đó : + Từ cửa giao dịch số một đến cuối giao dịch số bốn chuyên về mảng tiết kiệm , tín dụng với khách hàng. + Cửa giao dịch số 5 chuyên về thu hồi nợ khách hàng . +Cửa 6 đến cửa số 9 chuyên về giao dịch với khách hàng giao dịch về UNT,UNC, phát hành séc , mở L/C , chuyển tiền… Tại cửa 1 tới cửa 4 giao dịch thực hiện chủ yếu là gửi tiền tiết kiệm hoặc vay vốn. Tại mỗi cửa này mỗi giao dịch viên được giao một lượng tiền nhất định và có quyền hạn về chuyên môn kiểm tra đánh giá tính hợp lý của các loại giấy tờ có liên quan tuy nhiên quyền hạn này là hữu hạn ngoài ra nhân viên giao dịch có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng kê khai giây tờ chính xác đầy đủ, về hạn mức giao dịch trong ngày có tính mở có nghĩa là các nhan viên giao dịch có thể yêu cầu bổ xung lượng tiền giao dịch. Các giao dịch tại bốn cửa này thực hiện triệt để nguyên tắc kế toán hạch toán sau khi phát sinh nghiệp vụ. Các tài khoản sử dụng chủ yếu ở nghiệp vụ này là : 1011, 4311, 4331,801…. Các giao dịch đều được lưu vào máy để thuận lợi cho việc quản lý dữ liệu cũng như quản lý khách hàng Mô hình giao dịch một cửa Khách hàng Dịch vụ rút tiền tự động (Self Servies ATM) Giao dịch viên (teller) Kiểm soát (Super Visor) Dịch vụ khách hàng (Customer Services) Cửa1 Cửa2 Cửa3 Cửa4 Cửa5 Cửa6 Cửa7 Cửa8 Cửa9 Nhận tiền gửi Rút tiền Thu đổi ngoại tệ Quản lý nhân Sự (Deposit) (Withdraw) (Tranfer) (Peronel) Tổng hợp (Bankend) Bộ phận giao dịch (Font end) Bộ phận hậu kiểm (Back end) I. nghiệpvụ mở tài khỏan khách hàng Phạm vi nghiệp vụ: Mở tài khỏan lần đầu cho khách hàng có sử dụng vốn thanh tóan qua bản thân Ngân hàng. 1. Tiếp nhận yêu cầu mở TK Thực hiện: GDV - Giấy đăng ký mở TK (2liên) - Các giấy tờ cần thiết theo qui định 2. Kiểm soát hồ sơ mở TK thực hiện: GDV - Đối tượng mở tài khỏan - giấy đăng ký mở tài khỏan - bộ hồ sơ mở TK. - Nếu khách hàng không thuộc đối tượng hoặc bộ hồ sơ chưa hợp lệ thì chuyển trả khách hàng và hướng dẫn bổ sung, làm mới. - Trong trường hợp nhận lại bộ chứng từ do cấp thẩm quyền chuyển lại, GDV căn cứ vào ý kiến yêu cầu để thực hiện. - Nếu chấp nhận yêu cầu thực hiện tiếp bước 3. 3. Mở tài khỏan: Thực hiện: GDV - Lấy số hiệu tài khỏan, ghi số hiệu TK vào phần ghi của NH trên giấy đăng ký mở tài khỏan. - Ký trên chứng từ, chuyển thực hiện bước 4. - Nhập dữ liệu thông tin vê KH vào chương trình quản lý KH. 4. Kiểm soát mở TK Thực hiện: trưởng phòng nghiệp vụ - Kiểm soát tòan bộ hồ sơ - Nếu chấp nhận bộ hồ sơ, ký kiểm soát chuyển thực hiện bước 5. - Nếu không chấp nhận chuyển trả lại bộ chứng từ cho GDV kèm lý do, yêu cầu. 5. Duyệt mở TK Thực hiện: Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) - Kiểm soát tòan bộ hồ sơ - Kiểm soát thẩm quyền và việc làm của TP nghiệp vụ - Nếu chấp mở Tk cho KH, ký trên chứng từ chuyển thực hiện bước 6. - Nếu không chấp nhận chuyển trả lại bộ hồ sơ cho GDV kèm lý do, yêu cầu. 6. Thông báo số TK cho khách hàng, tổng hợp, lưu hồ sơ: Thực hiện: GDV, TP nghiệp vụ - GDV trả cho KH 01 liên giấy đề nghị mở TK trong đó đã ghi số hiệu TK đã mở cho KH. - GDV lưu 01 liên mẫu dấu chữ ký của KH. - TP nghiệp vụ lưu 01 liên mẫu dấu chữ ký của KH kèm theo toàn bộ hồ sơ mở TK. II. Nghiệp vụ thu tiền mặt 1. Tiếp nhận nhu cầu nộp tiền của KH: Thực hiện: GDV hoặc thủ quĩ - Giấy nộp tiền. - Phiếu thu 2. Kiểm tra chứng từ nộp tiền của khách hàng: Thực hiện: GDV hoặc thủ quĩ - Kiểm tra việc lập giấy nộp tiền - Nếu không chấp nhận chứng từ trả lại KH yêu cầu bổ sung họăc làm mới. - Tính phí nộp tiền (Nếu có) - Nếu chứng từ hợp lệ, chuyển thực hiện bước 3 nếu trong hạn mức thu tiền hoặc bước 3 nếu thủ quỹ thu tiền. 3. Thu tiền: Thực hiện: GDV hoặc thủ quỹ - Nhận và kiểm đếm tiền mặt theo số tiền ghi trên giấy nộp tiền. - Trình tự thu tiền theo quy định. 4. Hạch tóan: Thực hiện: GDV Căn cứ vào giấy nộp tiền đã có chữ ký thủ quĩ và dấu 'đã thu tiền' - Định khỏan, nhập dữ liệu hạch tóan giao dịch cho phù hợp với yêu cầu nộp tiền của KH. - Trường hợp nhận lại bộ chứng từ của TP nghiệp vụ trả lại (do nội dung hạch tóan chưa đúng). GDV căn cứ yêu cầu để thực hiện. - Trường hợp KH chuyển tiền cho người thụ hưởng nhận tại TCTD khác, lựa chọn kênh thanh tóan cho phù hợp: thanh tóan qua TK TGTT tại TCTD khác hoặc tại TTTT. - Trường hợp KH gửi tiền tiết kiệm, mua kỳ phiếu, trái phiếu... viết hoặc in sổ tiết kiệm, kì phiếu, trái phiếu... chuyển thủ quỹ ký. - Ký trên chứng từ, chuỷên thực hiện bước 5. 5. Kiểm soát và duyệt hạch tóan: Thực hiện: TP nghiệp vụ - Kiểm tra chứng từ và bút pháp hạch tóan - Nếu chấp nhận ký duyệt giao dịch, chuyển thực hiện bước 7 trong trường hợp KH nộp tiền để gửi tiết kiệm, mua KP, TP, hoặc chuyển thực hiện bước 6 trong trường hợp chuyển tiền ra ngoài NH, đồng thời chuyển liên điệp cho GDV kèm lý do yêu cầu. 6. Duyệt chứng từ: Thực hiện: Giám đốc (hoặc người được ủy quyề) Kiểm soát thẩm quyền và làm việc của TP nghiệp vụ. - Kiểm tra tổng thể bộ chứng từ - Tùy theo từng mặt nghiệp vụ và phát sinh cụ thể, ra lệnh cho các bộ phận liên quan xử lý các nghiệp vụ khác để đảm bảo sự an toàn chung. - Nếu chấp nhận giao dịch, duyệt và ký tên chứng từ chuyển thực hiện bước 4,7. - Trường hợp không chấp nhận giao dịch, trả lại cho GDV làm lại hoặc chỉnh sửa. 7. Kiểm soát chuyển tiền ra ngoài NH Thực hiện: TP Kế toán Căn cứ liên 1 Giấy nộp tiền và chứng từ chuyển tiền thanh toán phòng nghiệp vụ chuyển sang. - Kiểm tra chứng từ, hạch toán thanh toán. - Nếu chấp nhận chứng từ chuyển tiền ký duyệt chuyển tiền. - Nếu không chấp nhận chuyển trả lại cho GDV kèm lý do, yêu cầu. - Trả chứng từ cho GDV tổng hợp, lưu trữ. 8. Trả giấy tờ có giá, đối chiếu, tổng hợp lưu hồ sơ. Thực hiện: GDV - Trường hợp KH nộp tiền để gửi tiết kiệm, mua kỳ phiếu, trái phiếu: Trả báo có, thẻ tiết kiệm, tờ kỳ phiếu, trái phiếu cho KH. - Trường hợp KH nộp tiền vào TKTG, chuyển tiền đến NH khác: Trả liên điệp giấy nộp tiền. - Đối chiếu cuối ngày giữa GDV và thủ quỹ về doanh số thu chi tiền mặt, số dư tồn quỹ. - Tổng hợp, lưu hồ sơ chứng từ theo chế độ. III. Nghiệp vụ chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán. 1. Tiếp nhận nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng. Thực hiện: GDV - Séc lĩnh tiền mặt - Giấy lĩnh tiền mặt - Giấy mời lĩnh tiền 2. Kiểm tra chứng từ rút tiền mặt. Thực hiện: GDV - Kiểm tra căn cứ người nhận tiền đúng thông tin trên chứng từ - Tính phí rút tiền(nếu có) - Nếu chấp nhận chứng từ, chuyển thực hiện bước 3 - Nếu không chấp nhận chứng từ, trả lãi KH yêu cầu bổ sung hoạc làm mới - Trường hợp nhận lãi chứng từ từ cấp thẩm quyền trả lãi, DGV căn cứ vào yêu cầu để thực hiện 3. Xử lý chứng từ, hạch toán: Thực hiện: GDV - KH rút tiền từ TKTG, TV: Định khoản, nhập dữ liệu tạo bút toán hạch toán. - Nếu KH rút tiền gửi TK, KP, TP, chuyển đổi ngoại tệ, ngân phiếu. In phiếu giao dịch (Giấy lĩnh tiền, Phiếu chuyển đổi), tạo bút toán hạch toán. - Ký bút chứng từ, chuyển thực hiện bước 4 trong trường hợp thuộc thẩm quyền chi tiền, hoặc chuyển bước 5 nếu không thuộc thẩm quyền chi tiền. 5. Kiểm soát và duyệt chứng từ: Thực hiện: TP Nghiệp - Kiểm soát tính xác thực của giao dịch thanh toán phát sinh. - Kiểm soát chứng từ, hạch toán. - Kiểm soát thẩm quyền giao dịch thanh toán, ký tên chứng từ. - Nếu không thẩm quyền kiểm soát, tùy từng nghịêp vụ theo phân cấp chuyển thực hiện bước 4,7 hoặc 8. - Nếu vượt thẩm quyền kiểm soát, chuyển thực hiện bước 6. - Nếu không chấp nhận giao dịch thanh toán, chuyển trả lại bộ chứng từ cho GDV kèm lý do, yêu cầu. 6. Duyệt chi: Thực hiện: Giám đốc (hoặc người được ủy quyền)  - Kiểm soát thẩm quyền và việc làm của TP nghiệp vụ - Kiểm tra tổng thể bổ chứng từ - Tùy theo từng mặt nghiệp vụ và phát sinh cụ thể, ra lệnh cho các bộ phận liên quan xử lý các nghiệp vụ khác để đảm bảo sự an toàn chung . - Nếu chấp nhận giao dịch, duyệt và ký trên chứng từ chuyển thựcc hiện bước 4, 7. - Trường hợp không chấp nhận giao dịch, trả lãi cho GDV làm lại hoặc chỉnh sửa. Bước 4, 7: Chi tiền Thực hiện: GDV(bước 4) hoặc thủ quỹ (bước 7) - Trả khách hàng 01liên giấy lĩnh tiền - Đối chiếu cuối ngày GDV và thủ quỹ về doanh số thu chi tiền mặt, số dư tồn quỹ - Tổng hợp, lưu giữ hồ sơ theo chế độ, chuyển báo cáo sang các phòng nghiệp vụ liên quan IV. nghiệp vụ thanh toán bằng ủy nhiệm chi (Chuyển tiền đi) Phạm vi nghiệp vụ: Thực hiện lệnh UNC của khách hàng khi trrả nợ tài khoản của họ mở tại mình để trả cho người thụ hưởng. 1. Tiếp nhận yêu cầu. Thực hiên: GDV - GDV nhận yêu cầu thanh toán bằng UNC từ khách hàng - UNC bằng giấy khách hàng đưa đến trực tiếp - UNC là chứng từ điện tử nhận qua chương trình thanh toán điện tử với khách hàng (home_banking...) - UNC nhận vào khi còn giờ giao dịch, xử lý ngay. - UNC nhận vào khi đã quá giờ giao dịch, GDV ghi ngày giờ nhận lệnh và được xử lý vào ngày làm việc tiếp sau. 2. Kiểm soát chứng từ. Thực hiện: GDV - Kiểm soát chứng từ. - Kiểm soát tình trạng tài khoản của NH có bị phong tỏa không. - Kiểm sóat khả năng thanh toán - xem xét phí chuyển tiền do ai chịu - trường hợp UNC của khách hàng không đủ điều kiện để thanh tóan trả lại khách hàng (thực hiện bước 8), tra soát (trong thanh toán điện tử). - Trong trường hợp nhận lại UNC do các cấp duyệt trả lại. GDV căn cứ vào ý kiến của những người đó để thực hiện. - Trong trường hợp có nghi ngờ dấu hiệu phạm pháp trong bộ chứng từ UNC, phải báo cáo ngay lãnh đạo để có biện pháp thích hợp. - Chấp hành thứ tự ưu tiên xử lí chứng từ theo qui định - Nếu UNC đủ điều kiện thanh tóan sẽ thực hiện tiếp bước 3 3. Hạch toán Thực hiện: GDV - Tính phí chuyển tiền (từng lần hay định kỳ theo thỏa thuận với khách hàng). Trong trường hợp phải chuyển tiền ra ngoài NH lựa chọn kênh thanh toán cho phù hợp, qua TKTG đảm bảo chuyển tiền nhanh chóng và hiệu quả. - Ký trên chứng từ, chuyển thực hiện bước 4. 4. Kiểm soát và duyệt chứng từ: Thực hiện: TP nghiệp vụ - Kiểm soát tính xác thực của giao dịch thanh tóan phát sinh - Kiểm soát chứng từ - Kiểm soát hạch tóan thanh tóan - Kiểm sóat thẩm quyền và việc làm của GDV - Khi cần thiết có thể liên lạc với chủ tài khoản để xác lnh lệnh chi tiền(VD: chuyển tiền giá trị cao...) - Nếu chấp nhận giao dịch thanh tóan, ký trên chứng từ - Nếu trong thẩm quyền kiểm soát, tùy từng nghiệp vụ theo phân cấp chuyển thực hiện bước 6 và 7. - Nếu vượt thẩm quyền kiểm soát, chuyển thực hiện bước 5 - Nếu không chấp nhận giao dịch thanh toán, chuyển tiền trả lại bộ chứng từ cho GDV kèm lý do, yêu cầu. 5. Duyệt chứng từ: Thực hiện: giám đốc (hoặc người được ủy quyền) - Kiểm soát thẩm quyền và việc làm của TP nghiệp vụ - Kiểm tra tổng thể bộ chứng từ - Tùy theo từng mặt nghiệp vụ và phát sinh cụ thể, ra lệnh cho các bộ phận liên quan xử lí các nghiệp vụ khác để đảm bảo sự an toàn chung. - Nếu chấp nhận giao dịch, duyệt và ký trên chứng từ chuyển thực hiện bước 6. - Trường hợp không chấp nhận giao dịch, trả lại cho GDV làm lại hoặc chỉnh sửa. 6. Kiểm soát và duyệt chứng từ thanh tóan ra ngoài NH Thực hiện: Trưởng phòng Kế tóan - Kiểm soát hạch toán, thanh toán - Tùy theo từng mặt nghiệp vụ phát sinh cụ thể, thông báo cho các bộ phận liên quan những thông tin cần thiết để phối hợp chung. - Nếu chấp nhận giao dịch và ký trên chứng từ chuyển thực hiện bước 7. 7. Trả tiền cho NH thụ hưởng, tổng hợp hồ sơ: 7.1. KH thụ hưởng cùng Ngân hàng: có cho KH, KH có thể sử dụng được ngay số tiền báo có. Báo nợ KH trả tiền. Tổng hợp, lưu hồ sơ theo chế độ, chuyển báo cáo sang các phòng nghiệp vụ liên quan. 7.2. Chuyển tiền ra ngoài NH: Khi tài khoản KH hươngr mở tại TCTD khác. V: nghiệp vụ thanh toán bằng ủy nhiệm thu Phạm vi nghiệp vụ: Thực hiện lệnh UNT của khách hàng khi trích nợ tài khoản của người trả tiền nợ tại Ngân hàng để trả cho người thụ hưởng. 1. Tiếp nhận yêu cầu: Thực hiện: GDV - Nhận bộ chứng từ UNT trực tiếp từ khách hàng - Ký giao nhận chứng từ - UNT nhận vào nếu còn giờ giao dịch thùi xử lý ngay - UNT nhận vào đã hết giờ giao dịch, GDV ghi ngày, giờ nhận lệnh và xử lý chứng từ vào ngày giao dịch hôm sau. 2. Kiểm tra khả năng thanh toán của người trả tiền Thực hiện: GDV - Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ - Kiểm tra thỏa thuận của khách hàng dùng UNT để thanh toán - Chứng từ hợp lệ, TK người trả tiền đủ khả năng thanh toán: Thực hiện bước (4). - Chứng từ hợp lệ, TK người trả tiền không đủ số dư thanh toán: Thực hiện bước (3). - Chứng từ không hợp lệ, Trả lại khách hàng. - Trường hợp nhận lại chứng từ do cấp có thẩm quyền duyệt trả lại, GDV căn vào ý kiến của người đó để thực hiện. - Trường hợp có nghi ngờ dấu hiệu phạm trong bộ chứng từ UNT, phải báo cáo Lãnh đạo để có biện pháp xử lý thích hợp. 3. Lưu UNT không đủ khả năng thanh toán: Thực hiện: GDV - Nhập hồ sơ theo dõi - Thông báo cho khách hàng trả tiền biết - Thường xuyên theo dõi tài khoản thanh toán để xuất thanh toán kịp thời khi đủ số dư. 4. Hạch toán: Thực hiện: GDV - Tính số tiền phạt chậm trả (nếu có) - Định khoản, nhập dự liệu hạch toán giao dịch thanh toán theo đúng chỉ dẫn thanh toán của khách hàng. Trường hợp phải chuyển tiền ra ngoài NH lựa chọn lễnh thanh toán cho phù hợp (quaTKTG thanh toán tại NHNN khác hay tại TTTT) đảm bảo chuyển tiền nhanh chóng và hiệu quả. - Ký trên chứng từ, chuyển thực hiện bước (6). 5. Kiểm soát duyệt chứng từ Thực hiện: TP nghiệp vụ - Kiểm soát bộ chứng từ - Kiểm soát hạch toán thanh toán - Nếu chấp nhận giao dịch thanh toán, ký trên chứng từ - Nếu trong thẩm quyền kiểm soát, tùy từng nghiệp vụ theo phân cấp chuyển thực hiện bước (8,1,9) hoặc (7). 6. Kiểm soát và duyệt chứng từ: Thực hiện: Trưởng phòng kế toán - Kiểm soát chứng từ hạch toán, thanh toán - Tùy theo từng mặt nghiệp vụ phát sinh cụ thể, thông báo cho các bộ phận liên quan những thông tin cần thiết để phối hợp chung - Nếu chấp nhận giao dịch duyệt và ký trên chứng từ, chuyển thực hiện bước (8). 7. Trả tiền cho người thụ hưởng, tổng hợp hồ sơ: 7.1. KH thụ hưởng cùng NH: Báo cáo cho KH, KH có thể sử dụng số tiền báo có. - Tổng hợp, đối chiếu, lưu hồ sơ theo chế độ, chuyển báo cáo sang phong nghiệp vụ liên quan. 7.2. KH thụ hưởng khác NH: Chuyển tiền qua các kênh thanh toán. VI. nghiệp vụ bán séc Phạm vi nghiệp vụ: Bán séc cho khách hàng có sử dụng thanh toán qua Ngân hàng. 1. Tiếp nhận yêu cầu mua séc. Thực hiện: GDV - Giấy đề nghị mua séc - Chứng minh thư hoặc hộ chiếu của người nhận séc. 2. Kiểm soát yêu cầu mua séc. Thực hiện: GDV - Điều kiện mua séc của khách hàng. - Giấy đề nghị mua séc. - Chứng minh thư hoặc hộ chiếu của người cầm séc. - Trong trường hợp nhận lại bộ chứng từ do TP nghiệp vụ chuyển lại, GDV căn cứ vào ý kiến yêu cầu để thực hiện. - Nếu tiếp nhận yêu cầu thực hiện tiếp bước 3 - Nếu khách hàng không đủ điều kiện mua séc hoặc sai các yếu tố trên giấy đề nghị mua séc thì chuyển tiền trả khách hàng và hướng dẫn họ làm lại. 3. Xử lý chứng từ, hạch toán giao dịch séc: Thực hiện: GDV - Số lượng bán séc tối đa là 01 cuốn (đối với tư nhân) và 03 cuốn (đối với pháp nhân) - Lập chứng từ Thu tiền bán séc - Căn cứ số tiền trên giấy chứng từ thu tiền bán séc hạch toán - Nhập dự liệu vào hồ sơ (chương trình) quản lý séc bán - In hoặc đóng dấu tên, địa chỉ của Chi nhánh trên lên tất cả các tờ séc bán cho khách - Ghi tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của chủ tài khoản lên tất cả các tờ séc bán cho khách - Giao séc đã ghi, trả 01 liên chứng từ thu tiền cho khách hàng - Đề nghị khách hàng kiểm tra, kiểm đếm séc - Hướng dẫn khách hàng sử dụng séc và những điều cần chú ý. - Ký trên chứng từ, chuyển thực hiện bước 4. 4. Kiểm soát và duyệt chứng từ Thực hiện: Trưởng phòng nghiệp vụ - Kiểm tra toàn bộ chứng từ - Nếu chấp nhận duyệt hạch toán, ký trên chứng từ chuyển thực hiện bước 5. - Nếu không chấp nhận hạch toán, chuyển tả lại bộ chứng từ cho GDV kèm lý do, yêu cầu. 5. Tổng hợp, lưu hồ sơ: Thực hiện: GDV - Tổng hợp, lưu hồ sơ chế độ - Chuyển báo cáo VII. Nghiệp vụ phát hành séc bảo chi 1. Tiếp nhận yêu cầu bảo chi séc: Thực hiện: GDV 1 bộ chứng từ bảo chi séc do KH lập gồm - 02 liên giấy yêu cầu bảo chi séc. - 01 tờ séc chuyển khoản ghi đầy đủ các yếu tố, dấu, chữ ký 2. Kiểm soát yêu cầu bảo chi séc: Thực hiện: GDV - Điều kiện phát hành séc. - Tính hợp lệ của tờ séc - Tính hợp lệ của giấy yêu cầu bảo chi séc Số sêri tờ séc có trong hồ sơ (chương trình) theo dõi séc đã bán cho người phát hành. - Kiểm tra khả năng bảo chi séc - Kiểm tra tình trạng tài khoản rút tiền để bảo chi có bị phong tỏa không? - Nếu điều kiện thanh toán và séc không hợp lệ, trả lại cho KH yêu cầu bổ sung hoặc làm mới - Nếu đủ điều kiện và chấp nhận bộ chứng từ chuyển thực hiện bước ba - Trong trường hợp nhận lại bộ chứng từ so TP nghiệp vụ chuyển lại, GDV căn cứ vào ý kiến yêu cầu để thực hiện. 3. Xử lí chứng từ, hạch toán: Thực hiện: GDV - Lập chứng từ thu phí bảo chi séc (nếu có) - Ghi số hiệu tài khỏan nợ và có lên các liên giấy yêu cầu bảo chi séc - Kiểm tra hạn mức thẩm quyền bảo chi + Nếu mức trong hạn mức: * Ghi ngày, tháng, năm ký phát hành séc; * ký, đóng dấu vào chỗ qui định "bảo chi" trên tờ séc * Chuyển thực hiện bước 5 * Nếu vượt hạn mức: chuyển thực hiện bước 4 4. Kiểm sóat, duyệt chứng từ: Thực hiện: TP nghiệp vụ - Kiểm tra tòan bộ bộ chứng từ - Nếu chấp nhận thực hiện bảo chi séc: ghi ngày, tháng, năm ký phát hành séc. Ký đóng dấu vào chỗ qui định "bảo chi" trên tờ séc. Chuyển thực hiện bước 5 - Nếu không chấp nhận bộ chứng từ, trả lại cho GDV kèm lí do, yêu cầu 5. Giao séc đã bảo chi, tổng hợp hồ sơ, lưu trữ: Thực hiện: GDV - Trả séc và 01 liên giấy yêu cầu séc bỏa chi cho khách hàng - Đề nghị khách hàng kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc bảo chi trước khi nhập - Nhận hộ sơ ( chương trình) theo dõi séc bảo chi đã phát hành - Tổng hợp lưu trữ theo chế độ - Chuyển báo cáo sang các phòng nghiệp vụ liên quan VIII: nghiệp vụ phát hành séc chuyển tiền 1. Tiếp nhận nhu cầu phát hành séc chuyển tiền: Thực hiện: GDV 02 liên UNC ( khách hàng có TKTG) hoặc 02 liên giấy nộp tiền ghi rõ họ tên, số, ngày tháng năm, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân của người cầm séc chuyển tiền. 2. Kiểm soát nhu cầu phát hành séc chuyển tiền: - Điều kiện phát hành séc chuyển tiền - Tính hợp lệ của UNC hoặc giấy nộp tiền - Nếu thủ tục hợp lệ, chuyển thực hiện bước ba - Nếu thủ tục không hợp lệ, chuyển trả lại khách hàng yêu câu bổ sung hoặc làm mới. - Trong trường hợp nhận lại bộ chứng từ từ cấp có thẩm quyền chuyển lại, GDV căn cứ vào ý kiến yêu cầu để thực hiện. 3. Xử lí chứng từ, hạch toán: Thực hiện: GD - Lập phiếu thu phí phát hành séc chuyển tiền, Nếu KH trả bằng tiền mặt thực hiện như sau: Qui trình thu tiền mặt, nếu chuyển khỏan thì yêu cầu khách hàng ký nộ phí. - Viết séc chuyển tiền, căn cứ vào UNC hoặc giấy nộp tiền khách hàng đã lập - Định khỏan, nhập dữ liệu giao dịch hạch tóan thanh tóan. - Lựa chọn kênh thanh tóan chuyển tiền cho chi nhánh thanh tóan của NHĐT &PT hay NHNN... 4. Kiểm soát duyệt chứng từ: Thực hiện: Tp nghiệp vụ - Kiểm tra toàn bộ chứng từ và tờ séc - Nếu không chấp nhận trả lại GDV kèm lí do yêu cầu - Nếu chấp nhận, tính và ghi ký hiệu mặt lên tờ séc, ghi ngày tháng, năm phát hành, ký tên và đóng dấu của chi nhánh vào chỗ qui định trên tờ séc và giao séc cho KH - Nếu trong hạn mức duyệt thanh tóan, chuyển thực hiện bước 6, trường hợp vượt hạn mức thẩm duyệt thanh tóan, chuyển thực hiện bước 5. 6. Kiểm soát và duyệt chứng từ chuyển tiền Thực hiện: TP kế tóan - Kiểm soát hạch tóan, thanh toán - Nếu chấp nhận giao dịch, duyệt chuyển tiền báo có cho chi nhánh trả tiền (bước 7) - Nếu không chấp nhận trả lại chứng từ chuyển tiền cho GDV kèm lí do yêu cầu. 7. Chuyển trả tiền cho chi nhánh thanh tóan séc; Theo kênh thanh toán lựa chọn. 8. Trả séc, tổng hợp lưu hồ sơ: Thực hiện: GDV - Giao séc cho KH và yêu cầu ký nhận séc vào mặt sau cuống séc, kiểm tra lại tờ séc. - Trả 01 liên UNC hoặc giấy nộp tiền, sổ chi tiết cho khách hàng - Nhập hồ sơ (Chương trình) theo dõi séc chuyển tiền đã phát hành. - Tổng hợp lưu hồ sơ, chứng từ. IX nghiệp vụ thanh toán séc ( chuyển khoản bảo chi) 1. Tiếp nhận nhu cầu: Từ khách hàng hoặc qua thanh toán bù trừ Thực hiện: GDV - Tờ séc - Bảng kê nộp séc : 03 liên nếu khách hàng nộp trực tiếp: 02 liên nếu nhận qua thanh toán bù trừ. - Giấy ủy quyền (nếu có) 2. Kiểm soát chứng từ Thực hiện: GDV - Số sêri tờ séc có hồ sơ (chương trình) theo dõi séc bán hoặc bảo chi cho người phát hành. - Điều kiện thanh tóan séc - Tính hợp lệ của tờ séc và bảng kê nộp séc - Trường hợp phát hiện yếu tố phạm pháp trên tờ séc báo cáo trưởng phòng để trình lãnh đạo để xử lí theo qui định - Trường hợp trên bảng kê nộp séc có sai sót yêu cầu khách hàng lập bảng kê khác thay thế - Trường hợp tờ séc không đủ điều kiện thanh toán lập 02 liên phiếu từ chối thanh toán séc ghi rõ nội dung từ chối, trả lại khách hàng séc và 01 liên phiếu từ chối, 01 liên lưu tại chi nhánh. - Trường hợp nhận lại bộ chứng từ từ cấp có thẩm quyền chuyển lại GDV căn cứ vào ý kiến yêu cầu để thực hiện. - Trường hợp chấp nhận thanh toán, chuyển thực hiện bước. Các bước 3,4,5,6,7: Thực hiện giống qui trình thanh tóan UNC - chuyển tiền đi. Chú ý: Trong bước 7, thêm công việc nhập hồ sơ (chương trình) theo dõi séc bán hoặc bảo chi. X: Nghiệp vụ thanh toán séc chuyển tiền 1. Tiếp nhận nhu cầu: Thực hiện: GDV - Tờ séc (02liên) đã ghi nhận yêu cầu sử dụng tiền và ký tên vào chỗ qui định mặt sau tờ séc - Giấy ủy quyền (nếu có) - Chứng minh thư hoặc hộ chiếu. - Trường hợp KH yêu cầu trả tiền cho người thụ hưởng có tài khoản tại TCTD khác, GDV yêu cầu KH lập thêm bộ UNC 2. Kiểm sóat chứng từ: Thực hiện: GDV - Tính xác thực của chứng từ - Kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc - Kiểm tra tài khoản chuyển tiền phải trả của Ngân hàng phát hành chuyển đến để thanh toán séc - Trường hợp phát hiện yếu tố phạm pháp trên tờ séc phải báo cáo ngay lãnh đạo để xử lí. - Nếu không chấp nhận bộ chứng từ chuyển trả khách hàng yêu cầu bổ sung - Nếu chấp nhận thanh toán, chuyển thực hiện bước ba - Trường hợp nhận lại bộ chứng từ cấp có thẩm quyền chuyển lại GDV căn cứ vào ý kiến yêu cầu để thực hiện. 3. Xử lí chứng từ hạch tóan: Thực hiện: GDV - Nếu chi trả bằng tiền mặt giao dịch viên lập chi phiếu và thực hiện theo qui trình chi tiền mặt. Trong trường hợp giao dịch một cửa GDV có thẩm quyền được chi tiết tiền mặt, Thì trước khi chi tiền GDV phải chuyển séc cho người có thẩm quyền kiềm tra ký hiệu mật. - Nếu bằng chuễn khoản: Định khoản, nhập dữ liệu hạch toán giao dịch theo chỉ dận thanh toán: + Trường hợp người thụ hưởng có tài khoản tại chi nhánh: Căn cứ séc chuển tiềnthực hiện hạch toán. +Trường hợp người thụ hượng có tài khoản tại TCTD khác, lựa chọn kênh thanh toán cho phù hợp: Thanh toán qua TK TGTT tại TCTD khác hoặc tại TTTT - Ký trên chứng từ, chuển thực hiển bước 4. 4. Kiểm tra ký hiệu mật, kiểm soát và duyệt chứng từ Thực hiển: TP Nghiẹp vụ - Kiểm tra ký hiệu mật của séc chuyển tiền - Các._.an giao dịch, hầu hết sự cạnh tranh trong hệ thống Ngân hàng chính là cạnh tranh về thời gian giao dịch, hầu hết là các Ngân hàng luôn quảng bá để thu hút được nhiều khách hàng bao giờ cũng đưa tiêu chí thời gian giao dịch nhanh gọn là tiêu chí để quảng bá và cạnh tranh. 4. Từ phía bản thân các Ngân hàng với nhau. Trước thực tế của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế toàn cầu vì thế việc mở cửa hoà nhập toàn phần là điều tất yếu trong đó là một vấn đề đặt ra cho nhà nước ta, cho toàn nền kinh tế là ngoài hoà nhập về các ngành nghề kinh tế còn có sự hoà nhập về ngành Ngân hàng. Điều này được minh chứng qua những năm gầy đây cùng với sự phát huy vai trò to lớn của ngành Ngân hàng thì bên cạnh đó ngày càng xuất hiện những Ngân hàng nước ngoài từ nhiều nền kinh tế phát triển ra đời tại Việt Nam như các nước: Nhật , Thai Lan, Hông Kông… Sự xuất hiện những loại hình Ngân hàng này đặt ra cho ngành Ngân hàng Việt Nam đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt mà trong đó Ngân hàng Việt Nam thực sự không có ưu thế tuyệt đối. Về vốn hầu hết các Ngân hàng Việt Nam đều có nguồn vốn không lớn, mà thường tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn ở nước ta, trong khi đó các Ngân hàng nước ngoài lại hoàn toàn có khả năng về vốn. Về cung ứng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, trong thực tế hiện nay chúng ta không thua kém nhiều nhưng điều kiện ở Ngân hàng chúng ta là thường kém tính chủ động hơn các Ngân hàng nước ngoài về loại hình sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Vấn đề nữa là các Ngân hàng Việt Nam do đặc điểm vốn ít hơn so với Ngân hàng nước ngoài do vậy việc tham gia vào lĩnh vực kinh tế quốc tế còn thiếu kinh nghiệm, trong khi các Ngân hàng nước ngoài lại là lĩnh vực chủ yếu của họ mặc dù chúng ta cũng có Ngân hàng Công thương, Ngoại thương chuyên về lĩnh vực xuất nhập khẩu… Có nhiều những nguyên nhân để lý giải cho những mặt còn hạn chế này nhưng một phần không nhỏ trách nhiệm thuộc về lĩnh vực kế toán, bởi mô hình kế toán có hoàn hảo thì tạo tiền đề cho việc đa dạng hoá sản phẩm, giảm thiểu thời gian giao dịch. Ngay từ bây giờ việc hoàn thiện mô hình kế toán Ngân hàng là bức thiết hơn bao giờ hết. Ngoài ra trước nền kinh tế hoà nhập yếu tố cạnh tranh là không tránh khỏi, nhưng bên cạnh đó còn là xu thé hội nhập các Ngân hàng để tăng sức mạnh cạnh tranh, vì thế việc một Ngân hàng Việt Nam hoà nhập với một Ngân hàng nước ngoài là tất yếu. Để dễ dàng hoà nhập được thì điều quan trọng là ngay từ bây giờ chúng ta phải xây dựng một mô hình kế toán hiện đại gắn với mô hình kế toán của thế giới có như vậy thì khi hoà nhập chúng ta mới có thể chủ động và tránh những tác động xấu ngoài ý muốn đồng thời đảm bảo sự vững mạnh cho toàn bộ nền kinh tế. II. thực trạng và những tồn tại trong mô hình kế toán ngân hàng việt nam. 1. Tồn tại trong mô hình kế toán hiện nay. So với trước đây thì mô hình tổ chức kế toán của Ngân hàng Việt Nam hiện nay đã có những thay đổi lớn phát huy tích cực vai trò to kớn của mình nhưng đứng ở góc độ kế toán Ngân hàng thì Ngân hàng Việt Nam nói chung, cũng như công tác kế toán còn nhiều việc phải hoàn thiện cho đến nay các Ngân hàng lớn như: Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, NHNo&PTNT đã được trang bị hệ thống máy tính chất lượng cao cùng với phương tiện hỗ trợ nghiệp vụ khác và nhưng phần mềm kế toán hiện đại mở ra khả năng chúng ta có thể cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, nhưng trên thực tế các Ngân hàng chúng ta vẫn chỉ cung cấp các sản phẩm dịch vụ truyền thống và một số sản phẩm hiện đại nhỏ ư. Một điều trái ngược là chúng ta chưa làm được mà chúng ta hoàn toàn có thể theo đánh giá thì phần mềm kế toán chúng ta đang ở hiện nay thì các sản phẩm dịch vụ mà các Ngân hàng có thể đưa ra là con số hàng nghìn trong khi theo thống kê thực tế chúng ta chỉ có khoảng 300 sản phẩm dịch vụ Ngân hàng…. Rõ ràng với tiềm năng kế toán hiện có thì công tác kế toán còn phải làm rất nhiều việc trong đó khâu tổ chức kế toán là quyết định. 2. Đội ngũ cán bộ chưa đồng đều. Trong hệ thống kế toán Ngân hàng hiện nay đội ngũ cán bộ kế toán chiếm tỷ trọng lớn nhất có vai trò quan trọng hàng đầu những đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán Ngân hàng của chúng ta hiện nay bao gồm nhiều cấp trình độ. Trung cấp, Cao đẳng, Đại học….do đó việc đòi hỏi thực tế các nhân viên kế toán phải có trình độ chuyên môn đồng đều khả năng tác nghiệm tốt nếu so với mô hình kế toán hiện đại mà chúng ta đang xây dựng thì đó là một trở ngại không nhỏ chưa kể đến các yêu cầu khác của mô hình công tác kế toán hiện đại như ngoài trình độ tin học…. Và để xây dựng thành công mô hình kế toán kế toán hiện đại đáp ứng được yêu cầu thực tế thì một thực tế trước mắt là phải giải quyết tốt khâu tuyển chọn đội ngũ kế toán. 3. Tổ chức giao dịch còn nhiều hạn chế. Nếu so sánh về tỷ lệ sô lượng khách hàng giao dịch bình quân của các Ngân hàng Việt Nam với tỷ lệ bình quân của các nước phát triển thì con số của chúng ta còn rất hạn chế, có nhiều lý do từ phía khách hàng các khách quan khác nhưng một phần cũng có lý do từ bộ phận kê toán, ở Việt Nam các giao dịch vừa không đa dạng nhưng mặt khác lại rất hạn chế về thời gian. Việt Nam giao dịch 8 giờ ngày/ 5 ngày/ tuần. Trong khi đó ở các nước phát triển là 24/24. Và 7/7. Đây là một trong những nhân tố dẫn đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Việt Nam chưa cao trong khi chúng ta có thể. Chính vì thế với trình độ công nghệ thông tin hiện có cùng với quy trình kế toán mới chúng ta phải giải quyết tốt đòi hỏi về vấn đề giao dịch còn hạn chế. 4. Về công tác kế toán. a. Về công tác hỗ trợ của phòng ban. - Với công nghệ thông tin hiện đại, hệ thống máy tính trong việc áp dụng mô hình kế toán hiện đại thì mối quan hệ hiện có giữa các phòng ban là rất quan trọng nhất là quan hệ tác nghiệp kế toán giữa phòng kế toán – phòng vi tính, phòng kế toán – phòng kiểm soát- phòng tin học có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ công tác kế toán đó là phải đảm bảo thông tin được truyền tải lập thời thông suốt. Cũng như công tác bảo mật thông tin của đơn vị mình trong đó quan trọng nhất là thông tin kế toán - Phòng kiểm soát có vai trò kiểm tra kiểm soát sự đúng đắn, chính xác của các nghiệp vụ kế toán từ đó phát triển những sai sót đưa ra kịp thời sửa chữa phục vụ tốt cho công tác thống kê, cân đối, báo cáo kế toán công việc này phải điều tra thường xuyên và liên tục thì mới đáp ứng được đòi hỏi cuả mô hình kê toán hiện đại, nhưng hiện nay chúng ta chưa làm tốt công tác này, việc hỗ trợ của phòng vi tính với phòng kế toán là hạn chế trong khi công tác kiểm tra kiểm soát chưa thật sự thường xuyên chủ yếu là do đề nghị chính bởi thế cũng chưa phát hy hết vai trò của mình. 5. Mô hình quản lý hiện đại. Mô hình quản lý tại NHTM có vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả của NHTM trong tình hình mới khi mô hình kế toán hiện đại được đưa vào áp dụng rộng rãi cho tất cả các Ngân hàng trong toàn hệ thống để vận hành tốt mô hình kế toán hiện đại thì đồng thời cần có mặt mô hình quản lý hiện đại phù hợp với thực tế quản lý đặt ra. Thực tiễn cho thấy quản lí tổ chức chưa bao giờ là thế mạnh của Ngân hàng Việt Nam, bởi thế nhiệm vụ đặt ra phải xây dựng mô hình quản lí hiện đại, trên cơ sở điều kiện thực tế Việt Nam song song với việc áp dụng mô hình kế toán hiện đại. Iii một số giải pháp cho kế toán ngân hàng trong thời kỳ mới 1) Giải pháp định hướng 1.1. Phát triển dịch vụ Ngân hàng Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng: Tăng tỷ trọng từ nguồn thu dịch vụ. Phát triển các sản phẩm thanh toán : hoàn thiện các sản phẩm hiện thời và giới thiệu các sản phẩm thanh toán mới như: cung cấp trên qui mô lớn dịch vụ phí có trực tiếp, giới thiệu qui trình ghi ghi nợ trực tiếp mở rộng các phương tiện thanh toán để các chi nhánh, giới thiệu các phương tiện thanh toán dự phòng. Phát triển các dịch vụ tiền gửi: Hoàn thiện các sản phẩm hiện thời và giới thiệu các sản phẩm tiền gửi mới có như: áp dụng lãi suất tiết kiệm hưu trí, đưa ra lãi suất biến đổi cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn. Phát triển các sản phẩm cho vay. Hoàn thiện các sản phẩm hiện thời và giới thiệu các sản phẩm cho vay mới nhằm mở rộng số lượng dịch vụ như: Thâu chi, áp dụng lãi suất cho vay trung, dài hạn, giới thiệu sản phẩm cho vay mua nhà, cho vay giáo dục. Phát triển các sản phẩm dịch vụ và hệ thống cung cấp dịch vụ: Mở rộng mạng lưới cung cấp và tăng số lượng các sản phẩm thanh toán ATM kết nối với các tài khoản khách hàng, phát triển thẻ ghi nợ, thí nghiệm dịch vụ Ngân hàng trên mạng cung cấp các dịch vụ bảo hiểm. 1.2. Xây dựng hệ thống Mis và kế toán hiện đại Xây dựng hệ thống thông tin quản lí và kế toán để phản ánh đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh phục vụ kịp thời cho công tác quản lí, điều hành. Từng bước tuân thủ các chuẩn mực kế toán quốc tế. Xây dựng hệ thống thông tin quản lí và kế toán hoàn thiện công tác lập ngân sách: dự phòng cho vay hạch toán các khoản lãi phải thu, vốn và các quĩ, giao dịch đại lí, giao dịch liên Ngân hàng, hạch toán trái phiếu kho bạc chứng khoán, các khoản đầu tư, tài sản cố định, tiền gửi tiết kiệm và tín phiếu bảo hành và cam kết theo chuẩn mực quốc tế , thiết lập hệ thống báo cáo của công ty quản lí tài sản nợ, báo cáo về ngân quỹ, báo cáo thanh toán, báo cáo về quản lí nguồn nhân lực… Tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế: Thực hiện đầy đủ hệ thống kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế. Phát hành rộng rãi hệ thống báo cáo kiểm toàn quốc tế cho các năm tài chính. 1.3. Phát triển công nghệ tin học Xây dựng chiến lược công nghệ tin học: Xây dựng chiến lược về phát triển công nghệ ứng dụng, chiến lược về trang thiết bị mạng truyền thông, chiến lược về các nguồn nhân lực, mua sắm trang thiết bị trên nguyên tắc trang bị gắn với phát triển và đổi mới hàng năm. Cấu hình phù hợp với yêu cầu công nghệ và hoạt động Backup dữ liệu: hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động của trung tâm công nghệ thông tin và đào tạo cán bộ, hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động của trung tâm công nghệ thông tin và đào tạo cán bộ. Hoàn thiện mô hình tổ chức của TTCNTT, xây dựng chính sách riêng với cán bộ tin học, xây dựng cơ chế tài chính cho TTCNTT, đào tạo cán bộ. Xây dựng mạng truyền thông: Triển khai hệ thống Leased Line tới cấp huyện 31/12/2002, nâng cấp tốc độ đường truyền chuyển sang ATM hay Frame Relay trong năm 2003. Xây dựng hệ thống Ngân hàng bán lẻ: triển khai mở rộng và thực hiện kết nối với hệ thống WB: 31/12/2002. Triển khai tất cả các điểm giao dịch thay thế hoàn toàn hệ thống trên Foxpro 31/12/2003. Triển khai dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán nội bộ Ngân hàng và kế toán khách hàng WB tài trợ. Triển khai hệ thống 31/08/2003, mở rộng hệ thống 31/12/2005. Nghiên cứu thương mại điện tử: Nghiên cứu công nghệ chính sách, chế độ về thương mại điện tử, 30/06/2003 thử nghiệm 31/12/2003, triển khai 31/12/2004. 2. Xây dựng tiêu chuẩn viên chức Ngân hàng * Với nhân viên kế toán Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ làm công tác kế toán tại các đơn vị thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, Thực hiện công việc của một phần hành kế toán ở đơn vị. 1- Chức trách: - Thực hiện kế tóan chi tiết, kế toán tổng hợp, giao dịch trực tiếp với khách hàng thuộc phần hành kế toán Ngân hàng, thường xuyên theo dõi, kiểm tra sự biến động của tài khoản và tính chất của tài khoản minhg phụ trách. Chịu trách nhiệm trước cấp trên về sự chính xác, trung thực của số liệu báo cáo. - Cung cấp tài liệu số liệu kế toán thuộc phần việc, phần hành của mình cho bộ phận liên quan theo sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. - Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cán bộ quản lí. 2- Làm được: - Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ, phân loại chứng từ và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc phát hành kê toán được phân công; - Hạch toán chính xác, đầy đủ các số liệu thuộc phần việc kế toán thực hiện được giao, lập báo cáo nghiệp vụ hàng ngày; - Chuẩn bị các số liệu phục vụ kiểm kê, tham gia tài sản, hướng dẫn việc ghi chép các biểu mẫu kiểm kê và tính toán xác định kết quả kiểm kê tài sản thuộc phạm vi mình phụ trách. - Sử dụng được các phương tiện lao động đã trang bị phù hợp với yêu cầu công việc được phân công. 3. Hiểu biết. - Nắm vững nguyên lý kế toán. - Nắm được pháp lệnh kế toán thống kê, thể kế toán Ngân hàng. Nắm chắc các quy định cụ thể về hình thức, phương pháp kế toán nghiệp vụ thuộc phần hành được giao. - Nắm được các chế độ tài chính, thông tin kinh tế có liên quan đến phần hành. 4. Yêu cầu trình độ: - Tốt nghiệp Trung học kế toán hoặc tương đương trở lên (đã qua thời gian tập sự theo Bộ Luật lao động quy định). - Có trình độ tin học cơ bản. * Với Kế toán viên cấp I. Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ làm công tác Kế toán các đơn vị thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, tổ chức thực hiện phần công việc kế toán của đơn vị. 1. Chức trách. - Lập báo cáo nghiệp vụ thuộc các phần việc kế toán và báo cáo kế toán định kỳ, chịu trạch nhiệm về sự chính xác, trung thực của số liệu báo cáo. - Soạn thảo các văn bản hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ kế toán đối với các Kế toán viên thuộc phần việc và các bộ phận liên quan. Chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ kế toán của kế toán viên cấp trên. 2. Làm được: Ngoài công việc làm được của Nhân viên kế toán, còn phải làm được: - Tổng hợp và phân tích số liệu kế toán phục vụ cho các phần công việc kế toán mình phụ trách. - Thực hiện được công việc kế toán (lập và luân chuyển chứng từ, mở sổ, ghi sổ, cung cấp số liệu, tài liệu, lập báo cáo, bảo quản lưu giữ…) thuộc phạm vi các phần việc kế toán mình phụ trách. 3. Hiểu biết: - Nắm được những vấn đề cơ bản Pháp luật Kinh tế, Luật Ngân hàng, Luật các tổ chức tín dụng, các quy chế chính sách chế độ tài chính, tín dụng liên quan đến công việc kế toán thuộc ngành, lĩnh vực của mình. - Nắm vững nguyên lý kế toán, pháp lệnh kế toán thống kê, thể lệ kế toán Ngân hàng, các quy định cụ thể hình thức, phương pháp kế toán, chế độ kế toán của NHNo&PTNT Việt Nam và quy trình nghiệp vụ kế toán. 4. Yêu cầu trình độ: - Tốt nghiệp đại học về nghiệp vụ Tài chính kế toán hoặc tương đương (đã qua thời gian tập sự theo Bộ Luật lao động quy định). - Có một ngoại ngữ ở trình độ A. Với kế toán viên cấp III, Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ, làm công tác Kế toán tại các đơn vị thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy chế của NHNo&PTNT Việt Nam. 1. Chức trách: - Chủ trì nghiên cứu, đề xuất và tổ chức các công việc kế toán được giao. - Soạn thảo, xây dựng quy chế tài chính, thể lệ kế toán nhằm đảm bảo sự thống nhất việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh có hiệu quả theo các văn bản, chế độ quy định của Nhà nước và của ngành . - Tổng kết, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện công việc kế toán được giao đê xuất biện pháp quản lý, sử dụng các nguồn vốn và kinh phí một cách có hiệu quả. - Xây dựng các nguyên tắc phối hợp với các bộ phận khác có liên quan về công tác kế toán tài chính. - Chủ trì và tham gia biên soạn các tài liệu bồi dưỡng hoặc giảng dạy nghiệp vụ kế toán tài chính . - Tổ chức xây dựng quy chế quản lý nghiệp vụ kế toán, thống kê số liệu, hồ sơ lưu trữ chế độ kế toán. 2. Làm được: - Lập được dự toán và kiểm tra việc thực hiện dự toán, định mức chi tiêu, dử dụng vật tư, tài sản, kinh phí; - Nghiên cứu soạn thảo các quy chế tài chính, tổ kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ kế toán; - Phân tích đánh giá được bảng tổng kết tài sản, đề xuất các biện pháp quản lý có hiệu quả Tài sản Có và Tài sản Nợ. 3. Hiểu biết. Ngoài những hiểu biết như Kế toán viên cấp I, Kế toán viên cấp II còn phải biết: - Có kiến thức sâu về lý luận và thực tiễn công tác kế toán ngành, các hình thức và phương pháp kế toán áp dụng phổ biến trong ngành và có khả năng vận dụng vào việc tổ chức công tác kế toán của đơn vị và phần công việc được giao.  - Nắm được nguyên lý tổ chức và phương pháp xử lý số liệu bằng máy vi tính trong công tác kế toán, kiến thức phân tích kinh tế và thông tin kinh tế, có khả năng tổ chức ứng dụng có hiệu quả trong công tác kế toán. 4. Yêu cầu trình độ. - Tốt nghiệp đại học về nghiệp vụ Tài chính kế toán hoặc tương đương. - Qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tài chính doanh nghiệp. - Có một ngoại ngữ trình độ B. - Có ít nhất 6 năm ở Kế toán viên cấp I. * Với Kế toán viên cấp III. Là viên chức chuyên môn Kế toán cấp cao nhất ở NHNo&PTNT Việt Nam, chủ trì được các công việc về lĩnh vực kế toán của NHNo&PTNT Việt Nam. 1. Chức trách: - Chủ trì tổ chức viên lập các dự toán và tham gia xây dựng các định mức tài chính. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện dự toán. Phân tích, đánh giá tiền vốn và kinh phí thuộc các phần hành kế toán. Tổng hợp kết quả phân tích hoạt động kinh doanh và các phương án, biện pháp quản lý, sư dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn vốn trong đơn vị: - Hướng dẫn, chỉ đạo và tiết kiệm về nghiệp vụ kế toán cho kế toán viên cấp dưới. Thực hiện việc kiểm tra kế toán nội bộ đối với các đơn vị và bộ phận trực thuộc, đề xuất các biện pháp xử lý vi phạm và các biện pháp chấn chỉnh, hoàn thiện tổ chức công tác và tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị và các đơn vị phụ thuộc. - Xây dựng các đề án cải tiến và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ trong lĩnh vực kế toán thanh toán. Tổ chức xây dựng các luật lệ, thể lệ, cơ chế quản lý, điều hành hệ thống kế toán, thanh toán trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. - Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề án khoa học quan trọng về quản lý kinh doanh nhằm cải tiến, đổi mới không ngừng hệ thống quản lý, điều hành NHNo&PTNT Việt Nam, từng bước ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, quản lý của các Ngân hàng thương mại trên thế giới vào Việt Nam. - Tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ kế toán, thanh toán để đáp ứng với từng thời kỳ hoạt động NHNo&PTNT Việt Nam. 2. Hiểu biết: Ngoài những hiểu biết như kế toán viên cấp II, Kế toán viên cấp III còn phải biết: - Nắm vững chủ trương, đường lối, chínhh sách kinh tế và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, của ngành. - Có kiến thức sâu, rộng về lý luận và thực tiễn kế toán ngành, các hình thức và phương pháp kế toán áp dụng trong nền kinh tế quốc dân và có khả năng ứng dụng thành thạo các phương tiện hình thức, phương pháp kế toán tiên tiến trong đơn vị. - Nắm vững Luật pháp Kinh tế, Luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các chính sách, chế độ tài chính, tín dụng của nhà nước của ngành. Nắm được những vấn đề về Luật pháp quốc tế có liên quan đến hoạt động của đơn vị. Nắm được những kiến thức cơ bản kế toán quốc tế phổ biến và các khả năng đê xuất, ứng dụng vào việc tổ chức công tác kế toán của đơn vị. - Nắm và biết tổ chức công việc kiểm tra kế toán trong nội bộ đơn vị và các đơn vị trực thuộc. 3. Làm được: Làm tròn chức trách của Kế toán viên cấp III đã nêu ở trên. 4. Yêu cầu trình độ: - Tốt nghiệp Đại học về nghiệp vụ kế toán hoặc tương đương trở lên và đã tốt nghiệp Cao học hoặc thực tập sau đại học về quản lý kinh doanh hoặc Phó Tiến sỹ Khoa học kinh tế. - Biết ít nhất một Ngoại ngữ ở trình độ đọc, nghe, nói và viết các vấn đề có liên quan đến chuyên môn. - Đã qua khoá đào tạo về quản lý kinh tế tại Học viện hành chính quốc gia hoặc các kháo đào tạo chính trị tại Học viện chính trị quốc gia. - Có Đề án hoặc công trình về nghiệp vụ kế toán được Hội đồng khoa học ngành thừa nhận. - Có thời gian ở Kế toán viên cấp II là 9 năm. 3. Kiến nghị một số giải pháp 3.1. Tin học hoá nguồn nhân lực Trước đòi hỏi bức thiết của nền kinh tế và yêu cầu đổi mới của toàn ngành ngân hàng. Cho tới nay có thể nói trong toàn hệ thống Ngân hàng đã được tin học hoá gần như 100% và tin học trong kế toán đã phát huy vai trò to lớn của mình nhưng trên thực tế vẫn tồn tại một số vấn đề đó là từ nguồn nhân lực kế toán bởi phần lớn các phần mềm kế toán Ngân hàng của chúng ta là “đi mua” bởi vậy khi áp dụng vào tình hình Việt Nam chúng ta thì một vấn đề đặt ra phải đào tạo lại nguồn nhân lực kế toán sao cho phù hợp với trình độ công nghệ mới. Nhưng trên thực tế phần lớn cán bộ kế toán đều được đào tạo chưa chuyên sâu với thời gian hạn chế chỉ xử lí cơ bản được về nghiệp vụ kế toán, còn về lĩnh vực khai thác thông tin, phát hiện và xử lí những rủi ro tin học của nhân viên kế toán còn tỏ ra yếu kém. Đây chính là nhiệm vụ cần phải làm ngay từ bây giờ đó có thể còn là chuẩn mực của một cán bộ kế toán ngân hàng hiện nay, bởi một cán bộ kế toán có trình độ tin học sâu rộng có rất nhiều ý nghĩa thực tiễn. +Đảm bảo xử lí tốt tất cả các nghiệp vụ kế toán thuộc lĩnh vực chuyên môn + Khai thác tốt những thành tựu công nghệ thông tin qua Internet, email… + Có khả năng phát hiện những rủi ro, tiềm tàng, từ đó tránh được rủi ro hệ thống. + Về góc độ Ngân hàng, một đội ngũ cán bộ kế toán có năng lực tin học cao sẽ tạo điều kiện cho NH phục vụ khách hàng tốt hơn tạo tiền đề cho NH phát triển. Trên thực tế thì khi cho triển khai phần mềm kế toán thì song song với nó thì trong ngành Ngân hàng cũng đã có những văn bản hành động về lĩnh vực đào tạo cán bộ kế toán cụ thể là theo quy trình * trong hệ thống NHNo&PTNT quỹ đào tạo ngành cho cán bộ là 25ngày/năm bên cạnh đó còn có những hội thảo về kế toán theo quí, năm. 3.2. Chuẩn hoá hệ thống tài khoản Hiện nay trong nội bộ các Ngân hàng Việt Nam bao gồm: NHNo&PTNT, công thương, ngoại thương, đầu tư trong hệ thống tài khoản kế toán chúng ta còn có những khác biệt nhất định trong tình hình mới hiện nay tồn tại này là không hợp lý. Bởi đứng trước xu thế cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài việc hỗ trợ nhau giữa NH trong nước là điều rất cần thiết do vậy việc chuẩn hoá về tài khoản kế toán trong nước là việc cần làm sớm. Điều này còn có tác dụng khác là tạo điều kiện tốt cho lĩnh vực hội nhập các Ngân hàng trong nước với NH nước ngoài. Một số yêu cầu đối với tài khoản kế toán Ngân hàng + Ngắn gọn, chặt chẽ + Đảm bảo tốt cho việc phản ánh đa dạng các nghiệp vụ + Đảm bảo phù hợp tốt cho công tác thống kê, kiểm soát , kiểm toán, thanh tra. 3.3. Lưu trữ và bảo quản dữ liệu Bản chất của ngành ngân hàng là một ngành kinh tế trong đó công tác bảo quản và luân chuyển chứng từ là rất lớn để làm tốt việc này đòi hỏi phải có phương pháp khoa học . Có hệ thống rõ ràng đảm bảo cho công tác nội bộ Ngân hàng cũng như kiểm tra, thanh tra nhà nước nhất là trong tình hình hiện nay khi tin học hoá được áp dụng rộng rãi,việc luân chuyển chứng từ điện tử,lưu trữ thông tinnôi bộ đều thông qua máy tính,với ưu điểm nổi bật của nó là lưu trữ được gấp nhiều lần,giảm thiểu luân chuyển cơ học ,khả năng truyền tải nhanh.Nhưng bên cạnh đó một vấn đề đặt ra là công tác bảo quản thông tin, lưu trữ thông tin điều này rất quan trọng trong tình hình hiện nay khi mà các Ngân Hàng Thương Mại cạnh tranh mạnh mẽ hơn bao giờ hết,nhất là những thông tin vềvốn CSH,kết cấu tài sản nợ,có , các chỉ tiêu toàn vốn.. mà các thông tin này thường phát sinh ở bộ phận kế toán vì vậy cần có sự kết hợp chặt chẽ trong việc chuyển tải , bảo mạt thông tin giữa các phòng như kế toán, kiểm soát, vi tính. 3.4 Xây dựng mô hình kế toán theo tình hình mới Hiện nay hầu hết các Ngân Hàng thương mại Việt Nam đang áp dụng mô hình kế toán một cửa dựa trên phần mêm kế toán hiện đại có sửa đổi cho phù hợp với thự tế Việt Nam,với các phần mềm kế toán chúng ta đang sử dụng hiện nay hoàn toàn có thể cho phép các Ngân Hàng đưa ra các sản phẩm dịch vụ hiện đại trên thưc tế tại các NHTM Việt Nam giao dịch dùng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng lớn,thủ quỹ vẫn giữ vai trò quan trọng trong công tác hỗ trợ giao dịch viên điêu này chứng tỏ mô hình kế toán một cửa của chúnh ta là chưa triệt để, điều này có thể hiểu được bởi thói quen của khách hàng Việt Nam..Nhưng trong thời kỳ mới khi mà hiệu quả chất lượng của sản phẩm dịch vụ Ngân Hàng tính bằng thời gian, thì nhiệm vụ đặt ra cho kế toán Ngân Hàng Là phải đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới,đáp ứng tốt nhu cầu giao dịch của khách hàng,giảm thiểu giao dịch dùng tiền mặt,phat huy tối đa ưu thế của giao dịch một cửa.Để làm được điều nàythi chúng ra phái giải quyết tốt vấn đề là xây dựng mô hình kế toán vừa đáp ứng tối đa mọi nhu cầu thực tế đồng thời cũng mở ra khả năng cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong tương lai như phone baking, pc home, bankinternet,point of sale.. và nhiều sản phẩm khác mà không làm ảnh hưởng đến mô hình kế toán cũng như phương pháp tổ chức kế toán. 3.5 Chuẩn hoá mô hình kế toán ngân hàng cấp (III,IV) . Hiện nay các ngân hàng thương mại của Việt Nam áp dụng chủ yếu mô hình quản lý kết hợp giữa tập trung và phân tán. Trong đó quản lý phân tán là chủ yếu đối với các chi nhánh nhỏ cấp (III,IV) Các chi nhánh loại này thường vốn không nhiều thường là được áp dụng những tiến bộ ngân hàng mới sau so với các chi nhánh lớn cấp I…Tuy vậy vẫn còn những tồn tại nhất định đó là việc truyền tải thông tin quản lý hai chiều chưa hoàn toàn thông suốt, để giai quyết vấn đề này thì trước hết phải bắt đầu từ nguyên nhân chủ yếu. Đó là việc phải đồng bộ mô hình kế toán ở mọi cấp, quy định chặt chẽ các nguyên tắc giao nhận thông tin, quy trình giao dịch thống nhất làm được điều này sẽ góp phần lớn cho công tác quản lý cũng như phục vụ khách hàng. 3.6 Đồng bộ mô hình quản lý Khi đã áp dụng rộng rãi mô hình kế toán hiện đại thì chúng ta phải xây dựng thành công mô hình quản lý hiện đại phù hợp. Trong tình hình hiện nay chúng ta có nhiều lợi thế để xây dựng mô hình quản lý hiện đại thông qua việc tham khảo mô hình quản lý của các nước đã thành công trong việc áp dụng mô hình quản lý hiện đại tất nhiên cũng phải tính đến đặc thù kinh tế Việt Nam . Kết luận Thực tiễn cho thấy để hoà nhập với nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam còn phải hoàn thành không ít chỉ tiêu đặt ra, trong đó có việc hoàn thiện hơn nữa hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Hơn ai hết Đảng ta đã chỉ rõ vai trò và tầm quan trọng của ngành Ngân hàng Việt Nam với nền kinh tế, chính trị và nhiều mặt xã hội khác. Chính vì thế từ sau thời kỳ đổi mới Ngân hàng Việt Nam đã không ngừng đổi mới và đã có những bước tién vượt bậc hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng cũng như đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế, tuy nhiên so với các nước bạn trong khu vực cũng như thế giới Ngân hàng Việt Nam chưa thật sự đáp ứng tối đa mọi yêu cầu đặt ra, do vậy công cuộc xây dựng và đổi mới hệ thống Ngân hàng trong tình hình hiệ nay là cần thiết hơn bao giờ hết. Với những gì đã trình bày trong đề tài này hoàn toàn do những nắm bắt chủ quan do vậy còn nhiều hạn chế rất mong ý kiến nêu ra trong khoá luận sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Tài liệu tham khảo. Giáo trình kế toán Ngân hàng. Định hướng phát triển kinh tế xã hội 2001 – 2005 của Việt Nam ,Bộ kế hoạch và đầu tư 4/2000. Tạp chí thông tin khoa học Ngân hàng. Giáo trình Ngân hàng thương mại – Peter Rose. Một số tài liệu khác thu thập từ Ngân hàng NN&PTNT VN trong quá trong quá trình thực tập. Lời mở đầu 1 Chương I. Tổng quan về kế toán Ngân Hàng. 2 I. Đối tượng, nhiệm vụ, đặc điểm, vai trò của kế toán Ngân Hàng. 2 1. Đối tượng của kế toán Ngân Hàng: 2 2. Nhiệm vụ của kế toán Ngân Hàng. 3 3. Đặc điểm của kế toán ngân hàng: 3 4. Vai trò của kế toán ngan hàng trong nền kinh tế thị trường. 5 II. Một vài nét về kế toán ngân hàng Việt Nam. 1.Trước đây: 2. Hiện nay: 6 2.1 Căn cứ vào công dụng và trình tự lập chứng từ 8 2.2 Căn cứ vào nơi lập chứng từ. 8 2.4 Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ 9 2.5 Căn cứ vào hình thái vật chất 9 3. Mô hình tổ chức kế toán Việt Nam 10 3.1 Mô hình nhiều cửa 10 3.2 Mô hình kế toán một cửa 10 III, Tương quan giữa kế toán ngân hàng việt nam và thế giói 11 1. Về hệ thống tài khoản 11 2. Luân chuyển chứng từ. 12 3. Kiểm soát 12 Chương II. Ngân hàng NN&PTNT VN với mô hình tổ chức kế toán tại Ngân hàng NN&PTNT VN Lạc Trung. 14 I. Tổng quan về Ngân hàng NN&PTNT VN. 14 1. Ra đời và phát triển. 14 2, Những nét cơ bản về kế toán tài chính 14 3. Một số định hướng phát triển mới. 15 3.1. Phát triển các sản phẩm thanh toán. 15 3.2. Phát triển các dịch vụ tiền gửi: 15 3.3. Phát triển sản phẩm cho vay. 15 3.4. Phát triển các sản phẩm dịch vụ hệ thống. 15 4. ứng dụng CNTT và đào tạo tin học với hiện đại hoá Ngân hàng. 16 II. Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Lạc Trung 18 1.Tổ chức quản lý: 18 2.Mô hình tổ chức kế toán tại NHNN & PTNT chi nhánh Lạc Trung 19 I. nghiệpvụ mở tài khỏan khách hàng 22 II. Nghiệp vụ thu tiền mặt 23 III. Nghiệp vụ chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán. 25 V: nghiệp vụ thanh toán bằng ủy nhiệm thu 29 VI. nghiệp vụ bán séc 31 VII. Nghiệp vụ phát hành séc bảo chi 32 VIII: nghiệp vụ phát hành séc chuyển tiền 34 IX nghiệp vụ thanh toán séc ( chuyển khoản bảo chi) 36 X: Nghiệp vụ thanh toán séc chuyển tiền 37 XI. nghiệp vụ thu hộ séc, unt 38 Xii: Nghiệp vụ thanh toán khác giữa NH - kh 39 Xiii. nghiệp vụ chuyển tiền đi giữa NH - NH 41 XIV nghiệp vụ chuyển tiền đến giữa NH - nh 43 2.1. Giới thiệu khái quát về phần mềm kế tóan Korel bank 45 2.2. ứng dụng phần mềm (kovl bank system) trong công tác quản lí khách hàng (cif) 45 2.3. Chức năng thay đổi thông tin khách hàng. 46 2.4. Chức năng thiết lập mối quan hệ của khách hàng 47 3. Tổng quan màn hình thông tin khách hàng 47 4. Qui trình vận hành nghiệp vụ tiền gửi 50 Chương III 67 Những yêu cầu đặt ra với kế toán Ngân hàng Việt Nam và hướng giải quyết. 67 I. Một số yêu cầu đối với mô hình kế toán Ngân hàng Việt Nam hiện nay. 67 1. Yêu cầu khách quan từ nên kinh tế. 67 2. Từ phía nhà nước. 68 3. Từ phía khách hàng. 68 4. Từ phía bản thân các Ngân hàng với nhau. 69 II. thực trạng và những tồn tại trong mô hình kế toán ngân hàng việt nam. 71 1. Tồn tại trong mô hình kế toán hiện nay. 71 2. Đội ngũ cán bộ chưa đồng đều. 71 3. Tổ chức giao dịch còn nhiều hạn chế. 72 4. Về công tác kế toán. 72 5. Mô hình quản lý hiện đại. 73 Iii một số giải pháp cho kế toán ngân hàng trong thời kỳ mới 73 1) Giải pháp định hướng 73 1.1. Phát triển dịch vụ Ngân hàng 73 1.3. Phát triển công nghệ tin học 74 2. Xây dựng tiêu chuẩn viên chức Ngân hàng 75 3. Kiến nghị một số giải pháp 80 3.1. Tin học hoá nguồn nhân lực 80 3.2. Chuẩn hoá hệ thống tài khoản 81 3.3. Lưu trữ và bảo quản dữ liệu 82 3.4 Xây dựng mô hình kế toán theo tình hình mới 82 3.5 Chuẩn hoá mô hình kế toán ngân hàng cấp (III,IV) . 83 3.6 Đồng bộ mô hình quản lý 83 Kết luận 84 Tài liệu tham khảo. 85 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28780.doc
Tài liệu liên quan