Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 46
MÔ HÌNH TÍNH TOÁN BIẾN DẠNG THÂN MÁY TIỆN
Nguyễn Thế Đoàn*
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của lực xuất hiện trong quá trình cắt lên thân
máy tiện bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Các kết quả này là tiền đề cho việc nâng cao tính
hiệu quả trong tính toán thiết kế các chi tiết có hình dáng không gian phức tạp và ứng dụng
phương pháp số vào quá
5 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 531 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Mô hình tính toán biến dạng thân máy tiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình thiết kế chi tiết, bộ phận máy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, theo yêu cầu thực tế sản phẩm
thường có kết cấu phức tạp và kỹ thuật thiết
kế ngày càng phát triển cho phép tính toán
thiết kế các vật thể có hình dáng hình học rất
phức tạp thuộc các nhóm vỏ, tấm, khối, thanh
Tiêu chí để đánh giá trình độ thiết kế là
Kw
Kg
N
G
, phương pháp phần tử hữu hạn (FEM-
Finite Element Method) và các phần mềm
FEM như Catia, Cosmos, Ansys cho phép
sơ đồ hóa và tính toán các sản phẩm loại này.
Bài báo này nhằm giới thiệu trình tự tính toán
các phần tử dạng vỏ mỏng có gân gờ, hốc kín,
chi tiết thuộc cấu trúc phức tạp như kết cấu
thân máy tiện.
GIỚI THIỆU BÀI TOÁN
Phương pháp phần tử hữu hạn (FEM - Finite
Element Method) là một phương pháp số,
dùng để giải các bài toán cơ học. Nội dung
của phương pháp này là phân chia phần tử ra
thành một tập hợp hữu hạn các miền con liền
nhau nhưng không liên kết hoàn toàn với
nhau trên khắp từng mặt biên của chúng.
Trường chuyển vị, ứng suất, biến dạng được
xác định trong từng miền con. Mỗi miền con
được gọi là một phần tử hữu hạn. Dạng phần
tử có thể là thanh, thanh dầm, tấm, vỏ, khối.
Các phần tử được kết nối với nhau thông qua
các nút, nút được đánh số theo thứ tự từ 1 đến
n (n số nút của phần tử)
Tel:
Hình 1. Mô hình phần tử nút
Là phương pháp cho độ chính xác khá cao và
kiểm tra kết quả rất thuận tiện. Ngày nay với
sự trợ giúp của máy vi tính nên phương pháp
này đã và đang được ứng dụng rộng rãi.
Phương pháp này xây dựng công thức dựa
trên cơ sở hai phương pháp: phương pháp
Nguyễn Thế Đoàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 46 - 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 47
biến phân (phương pháp Rayleigh–Ritz) và
phương pháp weighted residuals (phương
pháp Galerkin). Các phương trình cơ bản đều
được suy ra từ các phương trình cân bằng
tĩnh học bởi các giá trị đặc trưng của điều
kiện biên.
Quá trình xây dựng các phương trình cân
bằng của phương pháp phần tử hữu hạn dựa
trên phương pháp Galerkin:
ba ubuuau
bxaxfxuL
)()(
)()(
(1)
Thuật toán giải bài toán bằng phương pháp
phần tử hữu hạn.
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ANSYS VÀ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Ứng dụng phần mềm
Khảo sát đối tượng thân máy T616 với tiết diện
thay đổi, ảnh hưởng thành, vách, gân, gờ..)
Hình 2. Mô hình hình học thân máy tiện
Tính toán thiết kế thân máy ở chế độ tính toán
với đường kính gia công 320 (mm), chiều dài
850 (mm), thân máy đúc, Thép 45 (HB=170 ,
E = 2.10
7
N/cm
2
, = 7,8 Kg/dm3), với chế
độ cắt tính toán : t* = 4,35(mm) ,S* =
1,46(mm/vg), V* =18,52 ( m/ph) và lực cắt :
Pz = 11688,19 (N), Py = 6299,15 (N), Px =
4912,10 (N)
Hình 3. Sơ đồ phân tích lực tác dụng
Hình 4. Sơ đồ tính lực
Ngoài các ngoại lực tác dụng lên thân máy
xuất hiện trong quá trình gia công, trên sơ đồ
(hình 2) còn kể đến các nội lực như trọng
lượng hộp tốc độ G1, ụ động G2 , hộp chạy
dao G3, chi tiết gia công G4, trọng lượng thân
máy G5 được thống kê với máy thực:
Bảng 1. Thông số nội lực tác dụng
K.hiệu G1 G2 G3 G4 G5
Trọng
lượng
4000 1000 3000 427,04 5966,5
Hình 5. Sơ đồ ngoại và nội lực tác dụng lên thân máy
Khảo sát trạng thái chịu tác dụng của ngoại
lực, nội lực lên thân máy tiện như hình 4 ở
mô hình 3D và cho chạy trên phần mềm
Ansys ta nhận được phản lực tại các nút,
ứng suất nút, chuyển vị nút và tần số dao
động riêng.
300
A
A
200
270
450
400
40
300
350
10
30
50
30
90
340
240
160
70
30
1300
320
330
300
120
1850
550
A-A
B
B
B-B
G2G1 G4
G3
ZA
XA
YA
ZB
XB
YB
MYA MYB
G5
PZ
Py
Px
MXA
MZBMZA
G2
ZB
XB
YB
MYB1
G1
ZA
XA
YA
MXA1
MYA1
G4
G3
Py
Mx
PZ
Px
MXB1
G5
MZA MZB
G2=1000 N
XB=4929,365 N
YB=2571,681 N
MYB1=1574,634 Nm
ZB=5597,575 N
G1=4000 N
ZA=5597,575 N
XA=10022,763 N
YA=3727,469 N
MXA1=596,39 Nm
MYA1=2389,578 Nm
G=21081,73 N
Py=6299,15
Mx =1007,864 Nm
Px=4912,1 N
MXB1=411,469 Nm
MZA=446,46 Nm
MZB=625,426 Nm
Nguyễn Thế Đoàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 46 - 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 48
Hình 6. Mô hình thân máy dạng 3D
Hình 7. Mô hình phần tử
(gồm 16073 phần tử, 29993 nút)
Hình 8. Mô hình dạng ứng suất
Hình 9. Mô hình dạng chuyển vị
Hình 10. Mô hình dạng dao động riêng
Đánh giá kết quả
* Kết quả dạng dữ liệu
Ứng suất tương đương theo Von Mises
Smax = 1,249 (N/mm
2
)
Smin = 0,564E-03 (N/mm
2
)
Chuyển vị :
Theo phương ox (Node 3381):
Ux = - 0.12438E-04 (mm)
Theo phương oy (Node 2865):
Uy = - 0.46546E-05 (mm)
Theo phương oz (Node 1330):
Uz = - 0.56923E-05 (mm)
Tổng (Node 3381):
Usum = 0.12454E-04 (mm)
Phản lực lớn nhất:
Theo phương ox:
Fx = 259.75 (kG)
Theo phương oy:
Fy = 724.91 (kG)
Theo phương oz:
Fz = 18.130 (kG)
Các tần số dao động riêng:
f1 = 0,42091 (Hz)
f2 = 0,64470 (Hz)
f3 = 0,73091 (Hz)
f4 = 0,79875 (Hz)
f5 = 1,0106 (Hz)
* Đánh giá
Nguyễn Thế Đoàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 46 - 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 49
- Công cụ phần mềm dễ thiết kế, gia công,
hoạt động của mô hình đáp ứng được những
yêu cầu đề ra.
- Thao tác đơn giản, không cần tính toán.
- Độ chính xác đạt yêu cầu.
- Việc lựa chọn phần mềm để kiểm tính toán
sức bền dễ dàng, kinh tế.
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Kết luận
- Xây dựng mô hình tính thân máy tiện đầy đủ
hơn tính truyền thống.
- Sử dụng phương pháp số vào trong quá trình
thiết kế.
- Ứng dụng phần mềm trong thiết kế máy và
kết quả sau khi mô phỏng tính toán chấp
nhận được.
- Các tần số dao động riêng của thân máy
không trùng với tần số kích thích của máy.
- Sử dụng kết quả của đề tài (quá trình biến
dạng và chuyển vị của cơ hệ) làm dữ liệu để
xây dựng thiết kế các mô hình phức tạp mà
phương pháp truyền thống không thể đáp
ứng được.
- Xác định nhanh và chính xác các kết quả
của bài toán (ứng suất, biến dạng), giúp cho
quá trình thiết kế rút ngắn thời gian.
- Qua đề tài này giới thiệu cho chúng ta cách
thức giải bài toán sức bền bằng phần mềm
ANSYS thông qua hai cách (dùng thanh công
cụ hoặc lập trình bằng các câu lệnh). Tạo điều
kiện cho người học làm quen với việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong suốt quá trình
học và công tác sau này.
- Các bước giải bài toán bằng phần mềm này
ngắn gọn, đơn giản, có thể thực hiện tính toán
một số bài toán cơ bản với việc ứng dụng tin
học trong thiết kế, kiểm tra nhanh và chính
xác các kết quả tính toán.
Hướng phát triển
- Trong báo cáo mới chỉ khảo sát một số bài
toán cơ bản, còn các bài toán phức tạp hơn
cần tiếp tục được nghiên cứu và làm rõ.
- Nghiên cứu ứng dụng phần mềm vào việc
tính toán bền, mô phỏng quá trính biến dạng
của các kết cấu không gian, chi tiết máy có
hình dáng phức tạp như các khuôn có hình
dáng phức tạp, các chi tiết máy làm việc trong
các môi trường đặc biệt...
- Nghiên cứu ứng dụng phần mềm vào việc
tính toán bền các chi tiết, bộ phận máy khi
làm việc với tải trọng thay đổi.
- Nghiên cứu để áp dụng phần mềm vào các
ngành khác: truyền nhiệt, thuỷ lực, điện, địa
chất...
- Xây dựng các bước, chương trình liên kết
giữa phần mềm ANSYS với các phần mềm
thiết kế khác:Pro/engineer, Solikword,
AutoCad, Mechanical Desktop, Catia,
Inventer để thuận lợi cho quá trình dựng
mô hình các chi tiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ths Đặng Tính, Phương pháp phần tử hữu
hạn tính toán khung và móng công trình làm việc
đồng thời với nền - Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật Hà Nội – 1999.
[2]. GS.TS Nguyễn Văn Phái, TS Trương Tích
Thiện, Ths. Nguyễn Tường Long, Ths. Nguyễn
Định Giang, Giải bài toán cơ kỹ thuật bằng
chương trình ANSYS, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Tp. Hồ Chí Minh, 2003.
[3]. Đinh Bá Trụ, Hoàng Văn Lợi (2003), Hướng
dẫn sử dụng ANSYS, Hà Nội.
[4].PGS. TS Nguyễn Văn Vượng (2000), Sức bền
vật liệu, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội .
[5] Kỷ yếu Hội thảo toàn quốc về giảng dạy
Nguyên lý-Chi tiết máy, Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp Thái Nguyên, 11&12/5/2008.
[6].The Finite Element Method For Solid and
Structural Mechanics , Sixth Edition by O . C .
Zienkiewicz .
[7] .Machine Design A Cad Approach - Andrew
D. Dimarogonas W. Palm Professor of
Mechanical Design Washington University, St.
Louis, Missouri, USA.
[8]. Finite Element Method (FEM), The University
of Auckland, New Zealand 2005.
[9].
Nguyễn Thế Đoàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 46 - 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 50
SUMMARY
CALCULATING MODEL OF DEFORMATION IN TURNING MACHINE BODY
Nguyen The Doan
Thai Nguyen University of Technology
This paper presented the model, which researched the affection of force appearing in cutting process on
turning machines body by finete elements method (FEM). Those results are basis to improve the effect in
designing and calculating parts, which have complicated spatial shape. They also are foundation for appling
numerical method in designing process parts and units of machines.
Key word: calculating model of deformation, turning machine body
Tel: 0915 321 020, Email: nguyenthedoan.tnut@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_hinh_tinh_toan_bien_dang_than_may_tien.pdf