mở đầu
Khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ làm thay đổi bản chất của quá trình cạnh tranh cùng với su thế mở cửa hội nhập nền kinh tế trên phạm vi toàn cầu đã có nhưng tác động to lớn đối với nền kinh tế nước ta. Đây vừa là cơ hội nhưng đồng thời cũng là thách thức rất lớn đối với một nước có đến trên 80 triệu dân và có thu nhập bình quân đầu người thấp như nước ta. Su thế mở cửa nền kinh tế đã và đang có những tác động nhất định đến các
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Mô hinh tập đoàn kinh tế ở Việt Nam - Thực trạng & phương hướng phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mà gần nhất là việc ra nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới ( WTO) của Việt Nam.Do đó để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, cũng như phát huy các ngành kinh tế mũi nhọn nhằm tạo thế và lực phục vụ cho quá trình CNH-HĐH đất nước thì việc từng bước hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết mà bước đầu là thành lập thí điểm các tập đoàn kinh tế từ các Tổng công ty nhà nước.
Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương tháng 01 năm 2004 đã xác định: “ Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổng công ty nhà nước; tích cực chuẩn bị để hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh có sự tham gia mạnh mẽ của các thành phần kinh tế trong nước và đầu tư của nước ngoài ”.
Qua quá trình hình thành và hoạt động của các tập đoàn kinh tế trên thế giới đã cho thấy đây là một mô hình rất thích hợp và có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường hiện tại và tương lai, các tập đoàn kinh tế đã khẳng định được vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Đối với nước ta đang trong quá trình sắp sếp và đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp nhà nước thì việc áp dụng thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế, sau đó tiến tới hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh trong các nghành , lĩnh vực mũi nhọn là cách làm thích hợp và là hướng đi đúng.
Để có thể tìm hiểu về sự hình thành và việc áp dụng mô hình tập đoàn kinh tế ở Việt nam, qua đó để có thể đưa ra những phương hướng nhằm phát triển các tập đoàn kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiên nay em đã chọn đề tài “Mô hinh tập đoàn kinh tế ở Việt nam- Thực trạng và phương hướng phát triển”. Đề tài gồm có hai phần:
Chương I: Lý luận chung về tập đoàn kinh tế.
Chương II: Thực trạng phát triển các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.
Tập đoàn kinh tế đã có từ rất lâu trên thế giới nhưng đối với Việt nam còn khá mới mẻ, mặt khác do sự hiểu biết còn hạn chế nên chắc chắn đề tài sẽ không chánh khỏi những thiếu sót vì vậy em kính mong thầy giáo chỉ bảo và giúp đỡ em để đề án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 22/11/2005
Mụclục
Trang
Mở đầu---------------------------------------------------------------------------- 1
Chương I – Lý luận chung về tập đoàn kinh tế------------------------------- 4
I.Khái niệm và phân loại về tập đoàn kinh tế (TĐKT)
1.Khái niệm về TĐKT----------------------------------------------------- 4
2. Phân loại TĐKT----------------------------------------------------------- 6
II. Đặc điểm và chu kỳ phát triển của TĐKT--------------------------------- 7
1. Đặc điểm ----------------------------------------------------------------------- 7
2. Chu kỳ phát triển--------------------------------------------------------------- 10
III. Một số mô hình tổ chức quản lý các TĐKT trên thế giới--------------- 14
1. Mô hình của Mỹ---------------------------------------------------------------- 14
2. Mô hình của Nhật--------------------------------------------------------------- 14
3. Mô hình của Trung Quốc------------------------------------------------------- 15
IV. Ví dụ về một số TĐKT nổi tiếng trên thế giới----------------------------- 15
1. Tập đoàn General Motor------------------------------------------------------- 15
2. Tập đoàn Sam Sung------------------------------------------------------------- 17
V. Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam------------------------------ 17
Chương II – Thực trạng phát triển mô hình TĐKT ở Việt Nam-------------- 19
I. Mô hình TĐKT ở VN----------------------------------------------------------- 19
1. Phương thức hình thành TĐKT ở VN----------------------------------------- 19
2. Loại hình TĐKT ở VN---------------------------------------------------------- 21
3. Cơ cấu tổ chức quản lý TĐKT ở VN------------------------------------------- 23
II. Thực trạng hoạt động của các TCTy nhà nước theo hướng tập đoàn------- 24
1. Về tích tụ và tập trung vốn------------------------------------------------------- 24
2. Về liên kết trong nội bộ TCTy nhà nước--------------------------------------- 24
3. Về quan hệ giữa chủ sở hữu nhà nước với TCTy nhà nước------------------ 25
4. Về năng lực kinh doanh----------------------------------------------------------- 26
III. Thực trạng thí điểm thành lập một số TĐKT ở VN-------------------------- 26
1. Tập đoàn bưu chính viễn thông--------------------------------------------------- 26
2. Tập đoàn xi măng VN------------------------------------------------------------- 35
IV. Phương hướng và giải pháp phát triển Tập đoàn kinh tế ở Việt nam-------
chươngI: lý luận chung về tập đoàn kinh tế( tđkt)
I.khái niệm và phân loại tđkt
1.khái niệm về tđkt
Do sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tích tụ, tập trung, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản suất , do nhiều nhân tố khác của kinh tế xã hội, khoa học quản lý , khoa học công nghệ,đã từ lâu ở các nước phát triển nhiều DN đã liên kết lại với nhau dần hình thành những tổ hợp kinh tế quy mô lớn, đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh với phạm vi hoạt động rộng.
Những tổ hợp kinh tế này có những tên gọi khác nhau như: Chaebol (ở Hàn Quốc), Keiretsu (ở Nhật Bản) , Conglomerate(ở Phương Tây)...được gọi là tập đoàn kinh tế hay tập đoàn kinh doanh.
Chaebol chỉ một liên minh gồm nhiều công ty hình thành quanh một công ty mẹ. Các công ty thường có cổ phiếu tại mỗi công ty khác và thường do một gia đình điều hành.
Keiretsu mô tả một tổ hợp liên kết không chặt chẽ gồm các công ty được tổ chức quanh một ngân hàng để phục vụ lợi ích của cả hai bên .Đôi khi các công ty sở hữu vốn trong từng công ty khác.
Conglomerate là một nghiệp đoàn bao gồm nhiều DN về bề ngoài không liên quan với nhau. Cơ cấu này giúp đa dạng hoá rủi ro kinh doanh, song sự thiếu tập trung có thể gây khó khăn trong việc quản lý công việc kinh doanh.
Như vậy: “ TĐKT là một cơ cấu sở hữu, tổ chức và kinh doanh đa dạng, có quy mô lớn, nó vừa có chức năng SX-KD, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường khả năng tích tụ, tập trung cao nhất các nguồn lực ban đầu( vốn , lao động, công nghệ...) để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và tối đa hoá lợi nhuận. Trong đó có các TĐKT là tổ hợp các DN thành viên( Công ty con) do một công ty mẹ lắm quyền lãnh đạo chi phối về nguồn lực ban đầu ,chiến lược phát triển và hoạt động tại nhiều ngành, lĩnh vực ở nhiều vùng lãnh thổ khác nhau.”
2.phân loại tđkt
2.1.Theo trình độ liên kết và hình thức biểu hiện.
Một là, Cartel
Đây là hình thức TĐKT theo một ngành chuyên môn hoá nhằm hạn chế sự cạnh tranh bằng thoả thuận thống nhất về giá cả, phân chia thị trường tiêu thụ, nguyên liệu,..Trong Cartel, các DN thành viên vẫn dữ tính độc lập về mặt pháp lý, còn tính độc lập về kinh tế được điều hành bằng hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên Cartel thường dẫn đến độc quyền, hạn chế cạnh tranh...Đây là hình thức TĐKT có trình độ liên kết kinh tế thấp nhất.
Hai là, Syndicate
Đây là một dạng đặc biệt của Cartel. Điểm khác biệt căn bản là trong Syndicate có một văn phòng thương mại chung do một ban quản trị điều hành và tất cảc các công ty phải tiêu thụ hàng hoá của họ thông qua kênh của văn phòng này. Như vậy các DN thành viên giữ vững tính độc lập về sản xuất nhưng hoàn toàn mất tính độc lập về thương mại. Tính liên kết của dạng tập đoàn này chỉ được thực hiện ở khâu tiêu thụ sản phẩm
Ba là, Trust
Đây là một hình thức TĐKT không chỉ có liên kết ở khâu tiêu thụ mà còn liên kết ở khâu sản xuất, bao gồm nhiều doanh nghiệp công nghiệp do một ban quản trị thống nhất quản trị. Các doanh nghiệp thành viên bị mất quyền độc lập cả về sản xuất và thương mại. Các nhà đầu tư tham gia Trust đều là những cổ đông và việc thành lập các Trust nhằm chiếm nguồn nguyên liệu, khu vực đầu tư và nhằm thu lợi nhuận cao.
Bốn là, Consortium
Là một trong những hình thức của các tổ chức độc quyền ngân hàng nhằm mục đích chia nhau mua trái quán trong nước và ngoài nước hoặc tiến hành công việc mua bán nào đó. Nó thường do một ngân hàng lớn đứng đầu điều hành toàn bộ hoạt động của tổ chức này. Đây là hình thức liên kết khởi đầu của các tổ chức ngân hàng, tài chính với các doanh nghiệp sản suất, dịch vụ.
Năm là,Concern
Đây là một tổ chức TĐKT được áp dụng phổ biến hiện nay ở nhiều nước dưới hình thức công ty mẹ đầu tư vào các công ty khác thành các công ty con, mục tiêu thành lập Concern là tạo thế lực tài chính mạnh để phát triển kinh doanh nhằm hạn chế rủi ro. Các công ty con hoạt động trong nhiều lĩnh vực và chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn kinh doanh của mình, giữ tính độc lập về pháp lý nhưng phụ thuộc vào Concern về mục tiêu hoạt động nhằm thực hiện lợi ích chung giữa công ty mẹ và công ty con thông qua các hợp đồng kinh tế, các khoản vay tín dụng hoặc đầu tư
Sáu là Conglomerate.
Đây là tập đoàn đa ngành, các công ty thành viên có ít mối quan hệ hoặc không có mối quan hệ về công nghệ sản xuất nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về mặt tài chính đây là một tập đoàn hoạt động tài chính thông qua mua bán chứng khoán trên thị trường để đầu tư. Tập doàn giữ vai trò chủ yếu là chi phối và kiểm soát tài chính chặt chẽ các công ty thành viên. Các công ty thành viên vẫn giữ tính pháp lý độc lập và tự chủ cao trong kinh doanh các sản phẩm của mình. Đây là một tổ chức tài chính đầu tư vào các công ty kinh doanh tạo lập một chùm doanh nghiệp tài chính – công nghiệp. Hỗ trợ chủ yếu của tập đoàn về vốn đầu tư cho các công ty thành viên có hiệu quả cao.
2.2. Theo tính chất ngành nghề
TĐKT có những hình thức và xu thế biến đổi khác nhau
Thứ nhất, các tập đoàn liên kết những công ty trong cùng một ngành ( Cartel, Syndicate, Trust,... ) đây còn gọi là liên kết ngang nhưng hiên nay hình thức này không còn là một xu thế phổ biến trong các nước tư bản phát triển nữa.
Thứ hai, loại hình tập đoàn theo liên kết dọc giữa các ngành trong cùng một dây chuyền công nghệ và vẫn còn phổ biến trong giai đoạn hiện nay như: Concern, Conglomerate, Chaebol,...chúng hoạt động có hiệu quả cao và bành chướng hoạt động sản xuất kinh doanh sang hầu hết các nước trên thế giới. Một trong những điều kiện hết sức quan trọng để thành lập và phát triển loại hình tập đoàn này cần phải có thị trường chứng khoán mạnh mẽ, hệ thống thông tin toàn cầu và khả năng xử lý tổng hợp những thông tin thị trường, đầu tư .
Thứ ba, loại hình tập đoàn liên kết hỗn hợp. Đây là mô hình tập đoàn đang được ưa chuộng trở thành xu huớng chính hiện nay có cỏ cấu gồm một ngân hàng (một công ty tài chính lớn), một ty thương mại và các công ty sản suất công nghiệp.
2.3.Theo nguyên tắc tổ chức dựa vào phương thức hình thành: Có ba hình thức
Thứ nhất ,bao gồm những tập đoàn được hình thành theo nguyên tắc “kết hợp chặt chẽ trong một tổ chức kinh tế”.Trong các tập đoàn này các công ty thành viên kết hợp trong một tổ chức thống nhất và mất tính độc lập về tài chính , sản xuất và thương mại. Những TĐKT này được cấu tạo dưới dạng đa sở hữu theo kiểu công ty cổ phần với sự góp vốn của nhiều chủ sở hữu khác nhau.Các công ty thành viên trong cùng một ngành hoặc có liên quan với nhau về chu kỳ công nghệ sản suất , bổ xung cho nhau trong một quá trình gia công chế biến liên tục họat động thống nhất trng tập đoàn.
Thứ hai, bao gồm những tập đoàn được hình thành theo nguyên tắc “iên kết kinh tế” thông qua những hiệp ước và hợp dồng kinh tế. Về tổ chức, có ban quản trị chung điều hành các hoạt động phối hợp của tập đoàn theo một đường lối thống nhất, nhưng các công ty thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về tổ chức sản xuất thương mại.
Thứ ba,bao gồm những tập đoàn được hình thành trên cơ sở xác lập thống nhất về tài chính và kiểm soát về tài chính. Các công ty thành viên ký kết các hiệp định về tài chính thành một công ty tài chính chung gọi là Holding Company .Công ty này trở thành công ty mẹ của tập đoàn .Đây là hình thức phát triển cao của tập đoàn.Trong tập đoàn kinh tế không chỉ thống nhất hạn chế các lĩnh vực hoạt động mà lúc này đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực tài chính từ các lĩnh vực tài chính tới các hoạt động sản xuất , thương mại, dịch vụ khác nhau.
2.4.Theo tính chất sở hữu
Nói chung các tập đoàn tư bản lớn đều mang sắc thái của sở hữu tư nhân, nhưng lại gắn bó chặt chẽ với chính phủ các nước & thông thường chúng đại diện cho kinh tế của nước đó .Bởi vì, bản thân các nhà tư bản lớn là những đại diện của các chính phủ tư bản & sự phát triển của chúng phụ thuộc chặt chẽ vào chính sách kinh tế của các chính phủ này,mặt khác chính phủ tư bản cũng phải dựa vào các tập đoàn tư bản này như những lực lượng vật chất quan trọng để đảm bảo khả năng cạnh tranh cũng như sức mạnh kinh tế của nước đó. Mặt khác thì hình thức hỗn hợp dưới dạng công ty cổ phần là hình thức đem lại hiệu quả cao nhất, đồng thời nó cũng phản ánh được lợi ích của nhiều bên tham gia trong tập đoàn .
II. đặc điểm & chu kỳ phát triển của tđkt
1.ĐặC ĐIểM
1.1.Về Quy Mô
Các tập đoàn có quy rất lớn về vốn , lao động & doanh thu.
Trong tập đoàn, vốn được tập trung từ nhiều nguồn khác nhau, được bảo toàn và phát triển không ngừng, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn cho tập đoàn. Các tập đoàn kinh tế trên thế giới có hai con đường cơ bản để tạo vốn, đó là : Tự tạo vốn theo con đường hướng nội là chủ yếu bằng cánh tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế mà nguồn vốn chủ yếu là vốn nhà nước,& tạo vốn theo con đường hướng ngoại là thu hút đầu tư thông qua các dự án đầu tư nước ngoài, liên doanh, liên kết, phát hành cổ phiếu và vốn vay nước ngoài.Với số vôn lớn, tập đoàn có khả năng chi phối và cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường . Nhờ ưu thế về vốn các tậ đoàn có khả năng mở rộng nhanh chóng quy mô sản xuất , đổi mới công nghệ ,nâng cao năng suất lao động& chất lượng sản phẩm...do đó đạt doanh thu lớn.
Lực lượng lao động trong tập đoàn không chỉ lớn về số lượng mà còn mạnh về chất lượng, được tuyển chọn và đào tạo nghiêm ngặt (Các tập đoàn kinh tế ở Mỹ có từ 34500-450000 lao đông )
1.2.Về Phạm Vi
Phạm vi hoạt động của tầp đoàn rất rộng, không chỉ ở pham vi lãnh thổ một quốc gia mà còn ở nhiều nước thậm chí trên toàn cầu. Thực hiện chiến lược cạnh tranh , chiếm lĩnh và khai thác thị trường quốc tế ,các tập đoàn đã mở rộng phạm vi ảnh hưởng ra nhiều quốc gia, tăng cường hợp tác và liên kết quốc tế , do đó các tập đoàn kinh tế đã có đến hàng trăm , hàng nghìn chi nhánh trên thế giới.
1.3.Về ngành và lĩnh vực hoat động
Các TĐKT thường hoạt động đa ngành, trên nhiều lĩnh vực nhằm phân tán rủi ro tận dụng được trang thiết bị dễ dàng ứng phó với những thay đổi nhanh chóng của tiến bộ KHKT& thị trường. Mỗi ngành đều có định hướng ngành chủ đạo, lĩnh vực đầu tư mũi nhọn với những sản phẩm đặc trưng của tập đoàn. Bên cạnh lĩnh vực sản suất hoặc thương mại các tập đoàn kinh tế mở rộng các hoạt động sang lĩnh vực khác như :Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm, Nghiên cứu khoa học...
1.4.Về sở hữu
Các tập đoàn thường có sở hữu đa dạng vối nhiều chủ sở hữu nhưng phổ biến nhất là hình thức công ty cổ phần để dễ dàng huy động vốn , phân tán rủi ro và nâng cao năng lực cạnh tranh.Sở hữu trong các công ty mẹ trong tập đoàn phổ biến là sở hữu tư nhân của các nhà tư bản hoặc sở hữu gia đình theo kiểu Chaebol( Hàn Quốc) .Một số nước có những tập đoàn mà nhà nước lắm cổ phần chi chi phối như : Tập đoàn ngân hàng Credit Lyonais(Pháp), BP(Anh), Ptronas (Malaysia)...
1.5.Về cơ cấu tổ chức và liên kết kinh tế
TĐKT là một tổ hợp các công ty bao gồm “ công ty mẹ” và các “ công ty con “. Công ty mẹ sở hữu phần lớn vốn cổ phần trong các công ty con, chi phối các công ty con về tài chính , chiến lược phát triển. TĐKT rất đa dạng về cơ cấu tổ chức và pháp lý, nó co thể là loại hình mà công ty con vẫn giữ nguyên sự độc lập về tính pháp lý, việc huy động vốn và các hoạt động kinh tế được duy trì bằng các hợp đồng kinh tế, các chủ sở hữu nhỏ vẫn có quyền điều hành công ty của mình .Một loaị mô hình khác cua tập đoàn đó là việc các công ty con mất quyền độc lập về tính thương mại và sản xuất ,các chủ sở hữu trở thành cổ đông của công ty mẹ.
Các TĐKT theo mô hình cổ phần lấy công ty nhà nước có thực lực hùng hậu lắm dữ cổ phần khống chế làm nòng cốt. DN nòng cốt này khống chế các DN bằng mua cổ phần, hoặc các DN khác tham gia tập đoàn bằng hình thúc tham dự cổ phần, hoặc các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào tập đoàn dưới hình thức cổ phần
Các TĐKT theo mô hình “công ty mẹ “, “công ty con”.Công ty mẹ và các công ty thành viên có những mối quan hệ phụ thuộc hỗ trợ về mặt chiến lược, tài chính, tín dụng. Giữa các công ty thành viên có những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau., phụ thuộc vào công ty mẹ. Tập đoàn chỉ tồn tại và phát triển khi xây dựng được cơ chế hoật động dựa trên sự thống nhất lợi ích kinh tế của từng thành viên với lợi ích chung của cả tập đoàn và thực hiện chủ yếu bằng hợp đồng kinh tế. Đây là hình thức TĐKT tổng hợp, nhiêu cấp , nhiêù góc độ, chúng lấy vốn làm nút liên kết chủ yếu, thực hiện nhất thể hoá bằng cách hợp nhất, sáp nhập các DN lại .Công ty mẹ sở hữu số lượng vốn cổ phần lớn trong các công ty con và chi phối công ty con., công ty mẹ sở hữu 100% vốn hoặc ít nhất 51% cổ phần.
Trong quan hệ nội bộ tập đoàn , thì công ty mẹ thực hiên việc thành lập hoặc tham gia vốn với các công ty thành viên. Công ty mẹ chỉ đạo, điều hành hoạt động của công ty thành viên thông qua quyền lực tương ứng số vốn góp.Các thành viên được phân công hoạt động sản suất kinh doanh theo từng phân đoạn chuyên ngành, theo sản phẩm hàng hoá bán ra, hoặc theo khu vực hoạt động không trùng lặp và cạnh tranh nội bộ.
Các công ty trong tập đoàn có thể phối hợp các hoạt động của mình theo kiểu
liên kết doc hoặc liên kết ngang hoặc chỉ giới hạn trong một chuyên ngành nào đó, trong đó thì, liên kêt dọc là sự liên kết giữa các DN trong cùng một đay chuyền công nghệ sản suất, trong đó mỗi DN đảm nhận từng công đoạn nhất định ; liên kết ngang là sự liên kết giữa các DN hoạt động trong cùng một ngành nghề có quan hệ chặt chẽ với nhau về kinh tế, kỹ thuật, thị trường tiêu thụ, xuất nhập khẩu...Trong tập đoàn cũng thường có sự liên kết hỗn hợp tức là cả hai hình thức liên kết ngang và liên kết dọc.
Trong thực tiễn các DN thường áp dụng những mô hình quản trị điều hành cơ bản sau:
Quản trị, điều hành tập đoàn theo mô hình “Kim tự tháp” về thể chế quản lý; tập trung quyền lực theo chiều dọc, trực tuyến.
Quản trị điều hành tập đoàn theo mô hình “mạng lưới” về thể chế quản lý thì phân tán quyền lực cho các bộ phận , chi nhánh.
Quản trị, điều hành tập đoàn theo mô hình hỗn hợp, về thể chế quản lý thì phối hợp giữa tập trung và phân tán quyền lực.
Dù thực hiện dưới mô hình tổ chức- quản lý nào thì các tập đoàn cũng cố gắng thực hiện một cách hiệu quả nhất các mối quan hệ trong hệ thống quản lý và phải hướng vào việc giải quyết tốt những mâu thuẫn nội tại: Giữa lợi ich tập đoàn với từng bộ phận, dữa tập trung và phân tán quyền lực, dữa kiểm soát của công ty mẹ với tính độc lập của các công ty con. Cho nên cơ cấu tổ chức- quản lý của hầu hết các tập đoàn được thiết lập dưới dạng Concern hoặc Congolomerate. Trong đó Hoding company giữ vị trí như là công ty mẹ thực hiện việc quản trị điều hành Concern còn Congolomerate có cơ cấu quản lý gọn nhẹ linh hoạt và luôn biến đổi cùng với sự đổi mới của cơ cấu ngành nghề kinh doanh.
Ngày nay việc quản trị điều hành tập đoàn theo mô hình kim tự tháp đã tỏ ra kém năng động, thiếu hiệu quả đặc biệt là đối với những tập đoàn kinh doanh đa ngành do không có nhiều mối quan hệ ngang giữa các công ty con dẫn đến sự chồng chéo thông tin, tách dời cung cầu... Trong khi đó thể chế quản lý “mạng lưới” cho phép khai thác một cách triệt để những mối quan hệ kinh tế đa phương, tập đoàn có được thông tin nhanh và thông tin được lan truyền bao trùm lên toàn bộ mạng lưới nó tạo điều kiện cho các tập đoàn phản ứng một cách linh hoạt và thích nghi với sự thay đổi của thị trường. Chính vì vậy việc cải tổ các tập đoàn từ thể chế quản lý theo mô hình tự tháp sang mô hình mạng lưới đã và đang là một trong những nội dung chủ yếu cuẩ chiến lược đổi mới mô hình tổ chức – quản lý tập đoàn kinh tế. Trong các nền kinh tế công nghiệp mới.
2- Chu kì phát triển
2.1- Giai đoạn hình thành:
Khi một tổ chức mới sinh ra yếu tố đầu tiên là quan tâm đến sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức có được thị trương chấp nhận hay không. Những người cùng góp vốn hay chủ doanh nghiệp dành toàn bộ thời gian và tiền bạc để đàu tư cho kỹ thuật, phát triển sản xuất và marketing. Các yếu tố cơ cấu tổ chức đang ở dạng sơ khai, cấu trúc tổ chức rời rạc và cơ chế quản lý chưa chặt chẽ, sự quản lý giám sát mang tính cá nhân chưa hình thành lên các quy ước điều lệ. Sự tồn tại của tổ chức chông cậy vào sự sáng tạo ra sản phẩm dịch vụ.
VD: Tập đoàn General Motor (G.M) hình thành năm 1908, giai đoạn đầu tiên này kéo dài dến năm 1920 đánh dấu một bước phát triển mới khi G.M thay đổi cơ chế quản lý tập chung sang phi tập chung. Giai đoạn hình thành của G.M gắn liền với sự tích tụ và tập chung vốn; về mặt tổ chức là sự khẳng định của hệ thống quyền lực có xu hướng tập chung hóa. Phải mất 12 năm để G.M xây dựng một chiến lược phát triển đa ngành, tuy nhiên hoạt động chính vẫn là sản xuất ôtô; giai đoạn này trình độ lành nghề của công nhân đã rất thành thục và G.M cũng xây dựng được các dây truyền lắp ráp ở trình độ chuyên môn hoá cao nhất thời đó.
Giai đoạn này cơ cấu tổ chức theo kiểu hành dọc, trực tuyến, lãnh đạo tập chung và chỉ có một cấp quản lý. Nhu cầu trong công tác lãnh đạo là rất lớn. Khi tổ chức lớn mạnh, số lượng công nhân tăng lên và nhu cầu quản lý tăng theo để giải quyết các vấn đề phát sinh ngày càng nhiều vì vậy trong giai đoạn này người chủ doanh nghiệp phải điều chỉnh lại cấu trúc cũng như các quy tắc điều lệ... Cho phù hợp với sự lớn mạnh của tổ chức.
2.2: Giai đoạn trở thành tập đoàn
Do quá trình tích tụ và tập chung vốn cao, quy mô tổ chức ngày càng lớn đòi hỏi sự lãnh đạo ngày càng tăng và khuynh hướng tập chung hoá là phương thức chủ yếu trong giai đoạn này. Sự cạnh tranh của thị trường ngày càng gay gắt buộc doanh nghiệp phải đa dạng hoá sản phẩm, tận dụng các nguồn lực sẵn có và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Khi mức độ đa dạng hoá ngày càng cao thì sự quản lý doanh nghiệp ngày càng phức tạp, các mối liên hệ kinh tế ngày càng tăng lên. Vì vậy, cơ chế quản lý kiểu tập quyền như giai đoạn đầu tỏ ra không phù hợp. Sự khủng hoảng về lãnh đạo đã được giải quyết và lúc này doanh nghiệp có một đội ngũ lãnh đạo đủ mạnh, đủ sức thực hiện uỷ quyền, cùng với doanh nghiệp có được một chiến lược với những mục tiêu và phương hướng rõ ràng. Các phòng ban được thành lập, giao phó công việc phân chia lao động chuyên môn hoá hơn, việc kiểm soát và mối quan hệ thường không theo một tiêu chuẩn nào mặc dù một số ít hệ thống theo tiêu chuẩn bắt đầu xuất hiện.
VD : Trong những năm 1920 G.M bước vào giai đoạn này bắt đầu bằng việc thực hiện phi tập trung hoá về quản lý ( 6 công ty con trở thành những công ty độc lập về pháp lý , tập đoàn quản lý tập trung trong lĩnh vực đầu tư và tài chính ) từ đó doanh thu và lợ nhuận của G.M tăng lên không ngừng,Tích tụ và tập trung đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển của G.M. Từ kết quả ban đầu hoạt động trong ngành sản xuất ôtô( quá trình tích tụ) G.M mở rộng sang các ngành khác.
Giai đoạn này cơ cấu tổ chức trực tuyến –chức năng linh hoạt và phù hợp với tình hình thực tế , kiểu lãnh đạo phi tập trung tỏ ra thích hợp , cấu trúc tổ chức kết hợp hàng dọc và ngang , xuất hiện hình thức quản lý trung gian.Khi tổ chức đã phân chia , tầm kiểm soát mở rộng thì hệ thống quyền lực bị thu ngắn lại ,lúc này vai tro quan trong của cấp quản lý trung gian được khẳng định
2..3.Giai đoạn củng cố và bành trướng
Cơ cấu tổ chức lúc này chủ yếu theo bộ phận, các công ty con được độc lập tổ chức theo chức năng kết hợp với hàng ngang. Khi tập đoàn phát triển ra nước ngoài thì áp dụng cấu trúc theo địa lý . Vai trò của tập đoàn lúc này chủ yếu là công mẹ điều phối tài chính , định hướng chiến lược và ứng dụng công nghệ mới mà bản thân công ty con không thể đảm đương nổi Cùng với sự phân chia quyền lực thì sự hình thành các quy tắc, điều lệ, hệ thống kiểm soát đặc biệt được coi trọng trong giai đoạn này. Nói chung, một thể chế được xác lập trong tổ chức , các mối quan hệ trở thành chính thức hơn , các chuyên viên về nhân sự và các thành viên khác được bổ xung (Ban kiểm soát) .Người lãnh đạo cao nhất lúc này chỉ tham gia vào chiến lược chung của tập đoàn , việc lập kế hoạch và sự điều hành tập đoàn dành cho các cấp lãnh đạo bậc trung. Với những cơ chế quản lý mới, hệ thống kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả đã làm cho tập đoàn ngày càng phát triển và lớn mạnh. Cơ chế liên kết dữa lãnh đạo cấp cao và các bộ phận chuyên môn mang tính thống nhất và chính thức.
VD : Năm 1985 G.M bành trướng sang lĩnh vực hàng không khi mua lại hãng hàng không Hughes và công ty sử lý máy tính hàng đầu nước nước Mỹ vào năm 1986. Giai đoạn này sự quản lý điều hành dành cho cá nhà lãnh đạo bậc trung với khối lượng công việc khổng lồ và chính họ luôn bị áp lực lớn của công việc. Sự phân quyền và kiểu lãnh đạo tập trung chi phối cùng với sự thành công tột bậc của tập đoàn trong giai đoạn này dễ làm phát sinh sự tự mãn và căn bệnh quan liêu , các sáng kiến có thể bị hạn chế. Tập đoàn lúc này dường như quá lớn và được quản lý bởi hệ thống chính quy nghiêm khắc nhằm duy trì sự hành của hệ thống.
2.4.Giai đoạn thích nghi
Sự khủng hoảng của giai đoạn trên được giải quyết đồng thời với sự phát triển của quản lý đến giai đoạn tinh vi và phù hợp với sự đa dạng của thị trường tại các khu vực khác nhau . Cơ cấu tổ chức quản lý theo địa lý và theo kiểu ma trận ở giai đoạn trên cũng thường được áp dụng Hệ thống quản lý chính quy lúc này có thể được đơn giản hoá hơn và được thay thế bởi đội ngũ quản lý năng động và chuyên nghiệp .Để đạt tới sự hoạt động tốt và thích nghi với môi trường các bộ phận thường được hình thành thông qua chức năng của nhóm trong công ty. Quản lý theo nhóm tỏ ra đặc biệt hữu hiệu trong giai đoạn thích nghi này. Các công ty con có thể bị chia ra nhiều bộ phận để duy trì đường lối của công ty .Cơ cấu tổ chức quản lý hỗn hợp theo bộ phận hay theo sản phẩm hướng đến khách hàng được sử dụng rộng rãi đem lại hiệu quả cao.
Một nét chính trong giai đoạn này là mối tương quan hay cơ chế giữa các bộ phận không được xác định trước một cách chặt chẽ , thay vào đó các bộ phận có thể hợp tác trao đổi thông tin , nhân sự hoặc có thể tuỳ ý phối hợp với tổ chức bên ngoài. Chức năng được phân nhiệm hợp lý theo địa lý hoặc nguồn tài chính sử dụng. Một số công ty con sử dụng nhiều dịch vụ từ tập đoàn qua các cơ quan tham mưu trung ương vì vậy cần có nguồn thông tin nhanh hơn, tự do và dồi dào hơn . Các nhà kinh tế học coi giai đoạn phát triển cực thịnh của đoàn trong giai đoạn này là sự chuẩn bị cho một quá trình mới , nhu cầu cho sự tái sinh .Bởi vì, khi tổ chức đã đạt được sự chín muồi thì có thể sẽ bước vào sự suy thoái tạm thời. Nhu cầu cảu sự đổi mới trong giai đoạn này trở nen dài hơn 10 năm hay 20 năm.Tổ chức có thể phát triển lệch ra sự kiểm soát , hoặc sẽ chuyển động chậm chạp và bắt buộc phải trải qua thời kỳ cấu trúc lại nhằm hợp lý hoá sáng tạo hơn .Mô hình đầu tư kiểu “kim tự tháp” và những khoản đầu tư chéo giữa những công ty con trong tập đoàn đã tạo ra rủi ro cao hơn trong hệ thống, tức là sự thất bại của công ty thành viên có thể dễ dàng làm sụp đổ toàn bộ tập đoàn.
VD : Giai đoạn này cũng là giai đoạn mà Samsung tập trung vào công nghệ sau khi sảy ra sự sáp nhập giữa Công ty điện tử Samsung và công ty linh kiện bán dẫn Samsung ( 1988-1992). Trong thời gian ngắn, Samsung Electronic đã trở thành nhà cung cấp hàng đầu về con chíp Dram.Vì vậy có thể thấy rằng giai đoạn phát triển cao nhất của tập đoàn đem lại nhiều nguồn lợi cũng gắn liền với sự rủi ro cao trong quản lý.Tổ chức tại giai đoạn này đòi hỏi phải có sự điều chỉnh kịp thời dự báo theo tốc độ tăng trưởng của tập đoàn, phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức cho phù hợp nếu không sẽ dẫn đến giai đoạn suy thoái mới. ( điều này đã sảy ra tại các tập đoàn trong cuộc khủng hoảng Đông á năm 1997)
2.5.Giai đoạn hội nhập trên phạm vi toàn cầu
Giai đoạn hội nhập của tập đoàn thể hiên thông qua việc liên minh, hợp nhất, sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ kỹ thuật và môi trường trong quy mô bối cảnh có tác động lớn đến giai đoan này của tập đoàn .Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin làm xoá nhoà ranh rới địa lý giữa các quốc gia. áp lực cạnh tranh tăng cao và sự biểu hiện rất tinh vi, khó thấy làm cho các công ty phải giảm chi phí nhằm duy trì thế cân bằng tương đối dẫn đến các vụ đại sáp nhập. Làn sóng sáp nhập và mua lại chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực dịch vụ .Các vụ sáp nhập khổng lồ sẽ làm tăng sự mất cân bằng về quyền lực giữa khu vực nhà nước và tư nhân .Vì vậy, làn sóng sáp nhập và mua lại doanh nghiệp có vẻ như là giải pháp tập trung tự vệ , phòng thủ, sau đó mới có khuynh hướng phát triển để thống trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia.
Cùng với sự lớn mạnh của các tập đoàn xuyên quốc gia là sự đối mặt về quản lý. Các tập đoàn đã nỗ lực thiết kế và áp dụng những hệ thống thông tin toàn cầu nhằm củng cố phát triển các ban tham mưu và thông tin giữa các tuyến được sử lý nhanh chóng. Bước kế tiếp là thiết lập cơ sở dữ liệu “ đa truyền thông ’’ , các thông tin trong hệ thống này được tập trung định hình và sử lý với nhiều phương án.Nguồn tư liệu quy ước kiểu truyền thống tốt cho nhà quản lý khi biết rõ phải làm gì , còn tư liệu kiểu “ đa truyền thông ” giúp cho nhà quản lý tìm tòi và sử lý những điêu không chắc chắn (VD: tập đoàn
Ford Motor triển khai “hệ thống chuẩn đoán cơ xưởng dịch vụ” toàn cầu giúp thợ máy có thể tìm tòi các câu trả lời mà họ không biết chắc xe của bạn bị hư hỏng chỗ nào với các hiên tượng đó. Đối với kiểu quản lý theo kiểu công nghệ thông tin trong hệ thống mạng có thể nhận thấy mọi người đều bình đẳng .Vì vậy quan niêm coi cấu tổ chức như là bộ máy , mọi hoạt động đều có dự kiến có trật tự trong hệ thống sẽ được th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0768.doc