LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 13
MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG MÁY PHÁT SRG - ĐIÊZEN
MODELING OF THE SYSTEM SWITCHED RELUCTANCE
GENERATOR - DIESEL
Phạm Công Tảo1,2, Nguyễn Phương Tỵ1,2, Phạm Thị Hoan1
Email: tao.phamcong@gmail.com
1Trường Đại học Sao Đỏ
2Trường Đại học Bách khoa miền Nam Liên bang Nga
Ngày nhận bài: 07/11/2017
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 17/12/2017
Ngày chấp nhận đăng: 28/12/2017
Tóm
7 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Mô hình hóa hệ thống máy phát SRG - Điêzen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tắt
Bài báo đưa ra phương pháp mô hình hóa máy phát điện từ kháng được thực hiện trong các chương
trình Excel, Elcut và Matlab - Simulink. Chương trình Elcut sử dụng để tính toán điện từ trường trong
máy phát từ kháng bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Sau khi thực hiện tính toán từ trường là sử
dụng một công cụ trực quan LabelMover trong Ecut, kết quả tính toán trong chương trình Elcut là sự
phụ thuộc của mômen và từ thông của máy phát vào góc quay của rotor và dòng điện trong dây quấn
stator. Tiếp theo là việc tính toán, lựa chọn và xây dựng đặc tính cơ của động cơ điêzen, sau đó mô
phỏng tổ hợp động cơ - máy phát từ kháng trong môi trường Matlab - Simulink. Dòng điện đầu ra của
máy phát điện được nạp cho ăcquy của tàu biển. Các kết quả nhận được từ mô phỏng trên Matlab/
Simulink và thư viện SimPowerSystems là các thông số đóng - cắt cho máy phát điện từ kháng.
Từ khóa: Máy phát điện từ kháng; mô hình toán học của máy phát điện từ kháng; động cơ điêzen.
Abstract
The paper presents method modeling of the Switched Reluctance Generator (SRG), implemented in
program Excel, complex software Elcut and Matlab - Simulink. Program Elcut used to calculate the
electromagnetic field in SRG by finite element method. After performing the successive calculations
of the magnetic field using a visual tool LabelMover, the result of calculation in the program Elcut is
dependence of the torque and the magnetic flux of the generator from rotation angle of the rotor relative
to the stator and current of the stator winding. The next task is the calculation and selection, build the
mechanical properties of the diesel engine, then modeling the complex motor - switched reluctance
generator in Matlab - Simulink. The output current of the generatorcurrent to charge ship’s batteries.
The modeling results obtained from Matlab/Simulink and SimPowerSystems library are the switching
parameters for switched reluctance generator.
Keywords: Switched Reluctance Generator (SRG); mathematical model SRG; diesel engine.
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Máy điện từ trở thay đổi là máy điện được biết đến
từ những năm 90 của thế kỷ 19 nhưng nó không
phát triển và không được áp dụng vì có những
nhược điểm như độ nhấp nhô của mômen, gây ra
tiếng ồn khi công tác, khó thực hiện việc điều khiển.
Tuy nhiên, những năm gần dây do sự phát triển
của công nghệ bán dẫn và vi điều khiển, người ta
bắt đầu quan tâm tới việc nghiên cứu và đưa vào
ứng dụng.
Máy phát điện từ kháng có một chuỗi các ưu điểm
sau: cấu tạo đơn giản (trong rotor không có dây
quấn, không có tiếp xúc điện giữa chổi than và cổ
góp), hiệu suất cao, quán tính của rotor bé nên kết
cấu bền vững phù hợp cả với những máy có tốc
độ quay cao, mômen khởi động lớn và chịu quá tải
ngắn hạn tốt, làm việc tin cậy. Khả năng tối ưu chế
độ làm việc theo sự thay đổi tốc độ và tải, sự thực
hiện hệ thống điều khiển tương đối đơn giản [1].
Việc cần có một nguồn dòng xoay chiều điện áp
cao, công suất lớn để nạp điện cho các tổ ăcquy
trên các loại tàu thủy hay các thiết bị di động rất
cần thiết. Việc nghiên cứu một tổ hợp máy phát
điêzen làm nguồn nạp cho các tổ ăcquy di động
trên tàu đã được đề cập [2], tuy nhiên tổ hợp
nạp ăcquy trên biển có điện áp cao, công suất
lớn tổ hợp máy phát xoay chiều - điêzen không
phù hợp.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về máy phát
từ kháng như nghiên cứu về tính chất của hệ máy
phát SRG - tuabin gió [3], hoặc chỉ dừng lại ở
14
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017
phân tích đặc tính động học của máy phát điện từ
kháng [4], máy phát điện từ kháng ứng dụng trong
năng lượng gió [5].
Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về
tính chất của tổ hợp máy phát từ kháng - động cơ
điêzen làm nguồn di động nạp điện cho các bộ
ăcquy trên các tàu thủy của đội tàu hàng hay các
tàu của quân chủng hải quân. Xuất phát từ điều
đó, bài báo này thực hiện nghiên cứu tổ hợp máy
phát từ kháng - động cơ điêzen làm nguồn nạp
di động cho các tổ ăcquy của các loại tàu thủy và
những đối tượng dùng ăcquy di động. Nội dung
cơ bản của bài báo là xây dựng mô hình toán hệ
thống và kiểm nghiệm bằng thực hiện mô phỏng
trên Matlab.
2. MÁY PHÁT TỪ KHÁNG
2.1. Cấu tạo của máy phát từ kháng
Khác với máy đồng bộ thông thường, cả rotor và
stator của máy phát từ kháng đều có cực lồi như
hình 1.
a) b)
Hình 1. Cấu tạo của máy phát điện từ kháng
Cực lồi cấu tạo thế này rất có lợi trong việc chuyển
đổi năng lượng điện từ. Trên mỗi cực của stator
đều có một cuộn dây, các cuộn dây trên các cực
đối nhau được nối tiếp với nhau. Tám cuộn dây
trong hình được nhóm lại với nhau thành 4 góc
pha khi có một sự chuyển đổi cấp điện độc lập
cho 4 pha. Rotor gồm nhiều lớp ép lại với nhau mà
không có cuộn dây hoặc nam châm, vì vậy mà giá
thành sản xuất rẻ hơn. Máy có cấu tạo như trên
hình 1, stator có 6 cực và rotor 4 cực. Đây là cấu
tạo được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, vẫn có máy
có cấu tạo với số cực stator và rotor khác.
2.2. Nguyên lý hoạt động
Trước hết ta xem xét hai khái niệm quan trọng của
máy phát từ kháng.
1. Vị trí đồng trục (Aligned position)
2. Vị trí lệch trục (Unaligned position)
Như chỉ ra ở hình 1, ta thấy khi hai cực lồi của
stator và rotor nằm ở vị trí mà trục của chúng trùng
nhau người ta gọi là vị trí đồng trục, đó là vị trí từ
trở giữa cực từ stator và răng của rotor là nhỏ
nhất, còn khi hai cực của stator và rotor lệch nhau
hoàn toàn và không có phần thiết diện nào chồng
lên nhau, đó là vị trí lệch trục, vị trí này là vị trí từ
trở giữa cực stator và rotor là lớn nhất. Để xét
hoạt động của loại máy này ta lấy ví dụ loại động
cơ có số cực giữa stator và rotor là 6/4 (hình 1).
Giả sử các cực r1 và r1’ của rotor và các cực c,
c’ của stator đang ở vị trí đồng trục hình 1a. Bây
giờ đưa dòng điện kích thích vào cuộn dây pha A,
dòng điện này sinh ra từ thông móc vòng qua các
cực a-a’ stator và các cực r2, r2’ của rotor một cách
tương ứng. Do rotor luôn có xu hướng quay về
phía có độ từ cảm lớn nhất tức là từ trở nhỏ nhất
nên rotor lúc này sẽ quay hướng đến vị trí đồng
trục a-a’ và r2-r2’. Khi chúng đã ở vị trí này thì dòng
điện kích thích pha A bị ngắt và vị trí các cực như
ở hình 1b.
Bây giờ đưa dòng kích từ vào cuộn dây pha B,
dòng này lại sinh ra từ thông móc vòng qua các
cực b-b’ và r1-r1’ một cách tương ứng, rotor lại
được kéo quay theo chiều kim đồng hồ đưa r1-r’1
hướng về vị trí cân bằng với b-b’. Tiếp tục cấp
dòng điện cho cuộn dây pha C thì r2-r2’ lại quay
theo chiều kim đồng hồ hướng về c-c’. Cứ như
vậy, bằng cách cấp điện lần lượt cho các cuộn dây
theo thứ tự A, B, C động cơ sẽ liên tục quay theo
chiều kim đồng hồ.
2.3. Nguyên lý điều khiển
Do chiều quay của máy phát phụ thuộc vào thứ
tự phát xung, do đó chế độ làm việc của máy phát
sẽ được quyết định bởi dấu của mômen. Giả sử
động cơ là tuyến tính, lúc đó có phương trình của
mômen:
(1)
Từ phương trình này ta thấy dấu của mômen phụ
thuộc vào đại lượng . Căn cứ vào đặc tính
biến thiên từ cảm theo góc quay ta phải đưa xung
điều khiển vào vùng từ cảm tăng thì mômen sẽ
mang dấu dương. Giá trị trung bình của mômen
có thể thay đổi bằng cách thay đổi độ lớn dòng
điện chạy trong cuộn dây stator hoặc thay đổi góc
dẫn θ.
θd
dLiM e
2
2
1
=
L
θd
dLL
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 15
Thông thường để đơn giản người ta thực hiện
thay đổi dòng điện mà không thay đổi góc dẫn.
Điều này yêu cầu bộ điều khiển phải bám theo tín
hiệu đặt một cách nhanh chóng tránh rơi vào vùng
mômen âm.
Điều khiển vòng kín là cần thiết để tối ưu hóa góc
chuyển mạch của điện áp đặt vào cuộn dây. Các
pha stator được chuyển đổi bằng tín hiệu tạo ra từ
một trục định vị vị trí rotor như các thiết bị có sử
dụng cảm biến Hall hoặc cảm biến quang. Trên
hình 2 là sơ đồ điều khiển của máy phát SRG.
D1
Hình 2. Sơ đồ điều khiển của máy phát SRG
Trên sơ đồ: Ue: điện áp nguồn nuôi trong thời gian
khởi động; USRG, ISRG: điện áp và dòng điện của
SRG; ISRGA, ISRG B, ISRG C: dòng điện trên các pha
A, B, C của máy phát SRG; RT: tải điện; UKT, IKT:
điện áp và dòng điện kích từ; IKTA, IKTB, IKT C: dòng
điện kích từ trên các pha A, B, C; C1, C2, C3: các
tụ điện; VT1÷VT6: các khóa thysistor; L: điện cảm;
D1, D2: điôt; ITV: dòng điện trở về; UR: điện áp đầu ra
của máy phát [4].
Các cuộn dây 3 pha, pha A, pha B và pha C của
máy phát SRG được kết nối với mạch nửa cầu
không đối xứng sử dụng các van bán dẫn thyristor
và điôt. Nguồn 1 chiều Ue được lấy từ pin hoặc
ăcquy là nguồn kích từ trong quá trình khởi động
ban đầu. Khi cấp nguồn điện kích từ Ue cho cuộn
dây các pha A, B, C, xuất hiện dòng điện kích từ
Ikt, dòng điện này chia ra và chạy vào các pha A,
B, C lần lượt là IKT A, IKT B, IKT C. Giả sử trên pha A:
Giai đoạn 1 nếu cả hai khóa VT1 và VT2 đều mở
thì dòng điện IKT A đi qua khóa VT1 qua cuộn dây
và qua VT2 và trở về âm nguồn, lúc đó cuộn dây
pha A được kích thích, điện áp pha A là UA> 0. Giai
đoạn 2, nếu khóa VT1 ngắt và khóa VT2 mở thì
dòng sẽ đi qua điôt (điôt nối song song phía bên
trái VT2) đi qua cuộn dây và qua VT2, khi đó UA= 0
và năng lượng được tích lũy trong mạch từ. Giai
đoạn 3, cả hai khóa VT1, VT2 đều khóa lại thì dòng
đi qua 2 điôt trên pha A, dòng điện đi từ phía âm
nguồn đến dương nguồn, khi đó UA< 0, đây chính
là giai đoạn máy phát phát năng lượng. Sử dụng
điôt D để dẫn nguồn nuôi vào các pha và ngăn
dòng điện chạy ngược từ tải về nguồn Ue. Khi máy
phát phát điện thì dòng điện từ các pha, một phần
qua điôt D1 trở về để kích thích cuộn dây stator,
phần còn lại qua mạch lọc (gồm 2 tụ C2, C3 và
cuộn dây điện cảm L) trước khi phát điện cho tải
RT. Điôt D1 cũng có tác dụng để tránh dòng điện
chạy từ nguồn Ue đến tải điện.
3. MÔ HÌNH TOÁN CỦA TỔ HỢP MPTK - ĐỘNG
CƠ ĐIÊZEN
3.1. Mô hình toán của máy phát SRG
Tính chất động học của hệ thống MPTK - động cơ
điêzen gồm các phương trình sau:
ở đây: k: thứ tự các pha, k = 1 ÷ m; yk: thông
lượng mạch từ thứ k qua cuộn dây; uк: điện áp
trong cuộn dây thứ k; ik: dòng điện thứ k trong
cuộn dây; rk: điện trở tác dụng thứ k trong cuộn
dây; w: tần số góc quay của rotor; J: mômen quán
tính tổng của rotor và tải; Z2: số răng rotor; М, Мс:
mômen điện từ của máy phát và mômen cản của
tải; e; sức điện động; α: góc quay, đây là đặc tính
vị trí tương đối của rotor so với stator [6].
Trong các phương trình trên, phương trình (2a) là
phương trình cân bằng sức điện động máy phát,
(2b) là phương trình cân bằng truyền động, (2c)
là phương trình xác định tốc độ góc quay của
máy phát.
M: mômen của động cơ điêzen; Mc: mômen của
máy phát là mômen cản được xác định bằng (3)
hay cụ thể hơn là hàm của dòng điện và từ thông
như sau:
ϕ
ϕ
ϕ
d
idL
iimM
),(
2
1),( 2=
L
(3)
3.2. Mô hình toán của động cơ điêzen
Theo S.R Laydecman [7]: đặc tính cơ động cơ
điêzen dựa vào phương trình:
(M - Mc ),
16
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017
;
1,047.n
.10=M
e
4
e
eN1 4
(4)
e maxN =N [ . ( ) ( ) ]e e e
N N N
n n na b c
n n n
+ -2 3e – (5)
ở đây: Ne, Me, ne: công suất động cơ, mômen
quay, tốc độ quay của động cơ tương ứng với các
điểm bất kỳ trên đặc tính; a, b, c: hệ số kinh
nghiệm; Nmax, nN: công suất lớn nhất của động cơ
và tốc độ động cơ ứng với công suất lớn nhất.
3.3. Mô hình toán học của mạch điều khiển
Dựa trên nguyên lý hoạt động của bộ điều khiển,
ta có các phương trình toán học mô tả bộ điều
khiển như sau:
a. (6)
b. Dòng điện kích từ: ikt = ikt A+ ikt B+ ikt C (7)
c. Dòng điện máy phát:
iSRG= iSRG A+ iSRG B + iSRG C (8)
d. Dòng điện trở về: (9)
3.4. Mô hình toán học của tải
Tải là ăcquy, sự phụ thuộc điện áp đầu cực của
ăcquy khi nạp vào dòng điện và thời gian được biểu
diễn bởi phương trình sau:
(10)
trong đó: U: điện áp hiện tại của ăcquy (V); E: suất
điện động không đổi (V); k: điện trở phân cực (Ω);
Q: dung lượng lớn nhất của ăcquy (Ah): i.t: dung
lượng nạp tại thời điểm hiện tại (Ah); R: điện trở
trong của ăcquy (Ω); i: dòng điện (A); C1: điện
dung của tụ C1; C2
0: hệ số tương ứng với dung
lượng tụ C2 lúc ban đầu, b=r.I [8].
4. TÍNH TOÁN TỪ TRƯỜNG VÀ ĐẶC TÍNH CỦA
MÁY PHÁT
Sử dụng phần mềm Elcut và phương pháp phần
tử hữu hạn (Finite Element Method Magnetics
-FEMM) cho phép tính toán sự phân bố từ trường
trong lõi thép.
Trình tự tính toán từ trường trong chương trình
Elcut đưa ra trong tài liệu [9, 10].
Kết quả tính toán hệ thống mạch từ của SRG1320
được đưa ra trên hình 3 và 4.
Hình 3. Họ đặc tính M = f(l,α)
Hình 4. Họ đặc tính I = f(Ψ,α)
5. MÔ PHỎNG HỆ THỐNG MÁY PHÁT
SRG – ĐIÊZEN
Trên cơ sở của mô hình toán hệ thống máy phát từ
kháng - động cơ điêzen để kiểm nghiệm sự đúng
đắn của mô hình, chúng tôi thực hiện mô phỏng
trên Matlab hệ thống máy phát từ kháng - động cơ
điêzen. Hệ thống gồm: máy phát SRG-1320, động
cơ điêzen và những bộ phận phụ khác, các thông
số của chúng như bảng 1, bảng 2.
Bảng 1. Các thông số của máy phát SRG-1320
TT Các thông số của SRG Giá trị
1 Công suất, kW 1320
2 Tần số quay, vòng/phút 1500
3 Điện áp nguồn nuôi, V 850
4 Hiệu suất, % 94,79
5 Đường kính ngoài của stator, mm 990
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 17
TT Các thông số của SRG Giá trị
6 Đường kính trong của stator, mm 675
7 Đường kính ngoài của rotor, mm 672
8 Chiều dài khối của stator, mm 530
9 Khe hở không khí, mm 1,5
10 Số pha 6
11 Số răng stator/rotor 18/12
12 Chiều rộng của răng stator, mm 60,43
13 Đường kính trong của rotor, mm 460
14 Số mạch nhánh song song 3
15 Số cuộn dây của pha 14
Bảng 2. Các thông số cơ bản của động cơ điêzen
Các thông số định mức Giá trị
Công suất 1650 кVA / 1320 кW
Điện áp đầu ra, V 380-415
Tần số dòng điện, Hz 50
Mẫu động cơ Perkins 4012TAG2A
Mẫu máy phát LeroySomer LL8124P
Tần số quay của động cơ,
vòng/phút 1500
Công suất cực đại, kW 1422
Sơ đồ hệ thống mô phỏng trên Matlab được trình
bày trên các hình 5, 6, 7.
Mô hình hóa tổ hợp thực hiện trong môi trường
Matlab/Simulink [11, 12]. Mô hình động cơ điêzen
- máy phát từ kháng được đưa ra trên hình 5. Mô
hình này được xây dựng từ các hệ thống nhỏ sau:
hệ thống nhỏ động cơ điêzen - máy phát từ kháng
1320 kW trên hình 6 và hình 7.
Hình 5. Mô hình động cơ điêzen - máy phát
từ kháng 1320 kW trên Matlab
Trong mô hình của động cơ điêzen - máy phát
từ kháng bao gồm các hệ thống con sau đây:
hệ thống con converter bao gồm 3 khối pha
BR_CONV1, BR_CONV2, BR_CONV3 trên hình
6a, một BR_CONV đưa ra trên sơ đồ hình 6b,
tín hiệu đầu vào điều khiển thời gian khóa phía
trên, tín hiệu khối From điều khiển thời gian khóa
phía dưới.
a) b)
Hình 6. Hệ thống con converter (a) và khối pha
của nó (b) trên Matlab
Trên hình 7 sử dụng các khối sau đây: điện trở
tác dụng của cuộn dây stator Rs, khối tính tổng
dòng điện, mômen S, 2 khối Look-UpTable (2D) và
1 khối Look-UpTable một chiều. Trong khối Look-
UpTable (2D) sử dụng phương pháp nội suy [12].
Trong chương trình Elcut kết quả cho ra các giá
trị mômen quay và từ thông, từ các số liệu này
thành lập được mối quan hệ từ thông phụ thuộc
vào dòng điện pha và góc quay rotor tương đối so
với stator Ψ=f(I,α), nhưng trong thư viện Simulink
khối ITBL là bảng Look-UpTable (2D) lại là sự
phụ thuộc dòng điện pha vào từ thông mạch từ
và góc (angle) quay tương đối của rotor so với
stator I=f(Ψ,α), vì vậy cần sử dụng phương pháp
nội suy. Góc quay nhận được từ khối Pos_sensor
từ chương trình ElcutLabelMover, đồ thị I=f(Ψ,α)
đưa ra trên hình 4.
Hình 7. Hệ thống con của SRG -1320 trên Matlab
Khối TTBL là sự phụ thuộc mômen quay vào góc
quay của rotor tương đối so với stator và dòng
điện pha, dạng đồ thị đưa ra trên hình 3. Khối con
Mechanic phản ánh liên kết cơ học trong máy
phát. Khối Pos_sensor để xác định góc quay của
rotor theo sự so sánh với chu kỳ lặp lại với vị trí
của rotor là 30o. Sử dụng điều khiển máy phát
SRG bằng phương pháp điều khiển dòng kích từ
18
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017
để điều chỉnh dòng điện phát ra phù hợp với đặc
tính của tải.
Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp điều
khiển một xung cho máy phát SRG, điểm khác
biệt chính của điều khiển này là cuộn dây stator
của máy phát SRG được nhận xung đơn trong
chế độ làm việc bình thường, phương pháp này
tối ưu hóa được giá trị mômen của máy phát làm
việc ở chế độ bình thường.
Phương pháp điều khiển một xung cũng nằm trong
phương pháp điều chế xung PWM (Pulse Width
Modulation) nhưng đây là một phương pháp mới
[13], bằng cách thay đổi góc đóng - cắt các van bán
dẫn trên hình 2 sẽ thay đổi được dòng điện kích từ
cấp vào dây quấn stator.
Kết quả mô phỏng đưa ra trên hình 8.
a)
b)
Hình 8. Dạng sóng đầu ra của mô hình động cơ
điêzen - máy phát từ kháng
Trên hình 8 là các kết quả mô phỏng lần lượt là: điện
áp, dòng điện pha, mômen của máy phát trên hình
8a; tốc độ quay, dòng điện tổng các pha, công suất
của máy phát trên hình 8b.
Trên biểu đồ chỉ ra rằng: ứng với góc đóng 25o
cơ (300o điện), độ rộng xung 108o điện, tốc độ của
máy phát n = 1500 vòng/phút, dòng điện pha lớn
nhất IΦ= 745 A, dòng điện tổng đạt giá trị trung
bình 1175 A. Dòng điện này đáp ứng mức nạp
điện cho bộ ăcquy ở mức dòng điện nạp trung
bình. Để điều chỉnh dòng điện đầu ra của máy
phát ta thay đổi chiều dài xung điện áp từ 72÷138o
(giữ nguyên góc đóng ở vị trí 300o và thay đổi góc
cắt van bán dẫn), tần số quay của rotor thay đổi
trong phạm vi 1000÷1500 vòng/phút, giữ nguyên
điện áp đầu vào.
6. KẾT LUẬN
Bài báo đã đề xuất phương pháp mô hình hóa tổ
hợp động cơ điêzen - máy phát điện từ kháng với
công suất 1320 kW dùng để nạp cho bộ phóng
nạp di động. Mô hình toán đã được kiểm nghiệm
bằng mô phỏng trên Matlab, kết quả mô phỏng
rất khả quan. Bằng điều khiển thích hợp góc
cắt và điều chỉnh xung ta nhận được dòng điện
phù hợp với yêu cầu của bộ nguồn nạp điện cho
ăcquy trên tàu biển nói riêng và trong các thiết bị
công nghiệp nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. V.N. Galushko, T.V. Alferova, S.I. Bakhur, A.A.
Alferov (2014). Modeling of switched reluctance
motors. The Journal of Russian: Electrical
engineering and power engineering, pp. 45-55.
[2]. Temirev A.P, Tsvetkov A.A, Kiselev V.I, Temirev
A.A, Pham Cong Tao (2016). Mobile charging-
discharge complex for ship battery batteries.
Patent No 2595267 of Russian.
[3]. F. Messai, M. Makhlouf, H. Benalla and A. Messai
(2014). Double salient switched reluctance
generator for wind energy application. The Journal
of Russian: Revue des Energies Renouvelables,
Vol. 17, No.1, pp. 71-82.
[4]. N.B. Kavitha, and B. Vinu Priya (2014). Analysis of
Dynamic Characteristics of Switched Reluctance
Generator. International conference on Advances
in engineering and technology, Singapore,
pp. 576-580.
[5]. Cardenas, R., W. F. Ray, and G. M. Asher (1995).
Switched reluctance generators for wind energy
applications. Power Electronics Specialists
Conference, PESC’95, pp. 559-564.
[6]. Temiriov A.P (2011). Mathematical modeling,
design and experimental determination of the
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 19
parameters of Switched Reluctance electric
drives. Novocherkassk, pp. 794.
[7]. Kovylov. Yu.L ( 2013). Theory of work processes
and modeling of DVS. Processes, Samarai Sgau
building, pp. 418.
[8]. Sinchenko S.V, Shirinsky S.V (2013). Construction
of mathematical models of discharge characteristics
of electrochemical accumulators of various types by
means of replacement circuits. Journal of Russian:
Aviation and space technology and technology,
No. 7, pp. 133-138.
[9]. Dubitsky S.D (2004). Elcut 5.1- platform for
development of field analysis applications. The
Journal of Russian: Development environment,
No.1, pp. 20-26.
[10]. ELCUT (2003). Simulation of two-dimensional
fields by the finite element method. Version
5.1.Management of the user. St. Petersburg:
Production cooperative TOP, pp. 249.
[11]. Nguyễn Phùng Quang. Động cơ từ kháng và triển
vọng trong các hệ thống Machatronics . http://
www.ebookbkmt.com/2017/03/bckh-ong-co-tu-
khang-va-trien-vong-ung.html
[12]. Chernykh I.V (2008). Modeling of electrical
devices in Matlab, SimPower Systems and
Simulink. Press, St. Petersburg: Peter, 288 pp.
[13]. Pham Cong Tao, Nguyen Quang Khoa, Pham
Van Bien (2016). A method of mathematical and
experimental determination of energy parameters
of the high power switched reluctance motor with
two-package construction. Journal Successes of
modern science, No. 9, Volume 4, pp. 149-155.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_hinh_hoa_he_thong_may_phat_srg_diezen.pdf