Mâu thuẫn biện chứng với việc tìm hiểu những cơ hội và thách thức khi Việt Nam hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO

Tài liệu Mâu thuẫn biện chứng với việc tìm hiểu những cơ hội và thách thức khi Việt Nam hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO: ... Ebook Mâu thuẫn biện chứng với việc tìm hiểu những cơ hội và thách thức khi Việt Nam hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO

doc27 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1596 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Mâu thuẫn biện chứng với việc tìm hiểu những cơ hội và thách thức khi Việt Nam hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Sau lễ kết nạp ngày 7/11/2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới –WTO sau hơn 10 năm với hàng trăm cuộc đàm phán đa phương và song phương với sự tham gia của các bộ,các nghành .Việc nước ta ra nhập WTO sẽ có những ảnh hưởng sâu rộng đến tình hình kinh tế,xã hội nói chung và cuộc sống của mỗi người dân nói riêng. Sự kiện Việt Nam ra nhập WTO một mặt chứa đựngc những cơ hội mới nhưng đồng thời cũng chứa đựng đầy rẫy những thách thức,những khó khăn cần phải vượt qua.Cơ hội, thách thức liệu có phải là hai mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn trong sự kiện này.Việc tìm hiểu được đúng bản chất,phát hiện ra đựoc mâu thuẫn của sự kiện này để từ đó đề ra những hoạt động thực tiễn,đề ra những hướng đi,những biện pháp đúng giúp nền kinh tế nước nhà phát triển cạnh tranh được với các nước trên thế giới sau hội nhập đang là một yêu cầu cấp bách đối toàn Đảng toàn dân ta hiện nay. Với vai trò là một cử nhân kinh tế trong tương lai bạn có những suy nghĩ, những nhận định gì về sự kiện quan trọng này .Riêng tôi trong khuân khổ bài viết này tôi xin được trình bày những suy nghĩ của riêng mình về vấn đề “Mâu thuẫn biện chứng với việc tìm hiểu những cơ hội và thách thức khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO”.Để có thể hoàn thành tốt bài viết này tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của cô Nguyễn Thị Ngọc Anh vì thế qua đây em cũng xin gửi lời cám ơn đến cô đã giúp đỡ em. CHƯƠNGI: HIỂU BIẾT CHUNG VỀ MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG VÀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO 1.1.MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG. 1.1.1.Mặt đối lập Tất cả các sự vật,hiện tượng trên thế giới đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau.Trong nguyên tủ có điện tử và hạt nhân;trong sinh vật có đồng hóa và dị hóa;trong kinh tế thị trường có cung và cầu,…Những mặt trái ngược nhau đó phép biện chứng duy vật gọi là mặt đối lập. Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm,những thuộc tính,những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau .Sự tồn tại của các mặt đối lập là khách quan phổ biến trong tất cả các sự vật. 1.1.2.Mâu thuẫn biện chứng Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ,tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong tự nhiên,xã hội và tư duy .Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là phản ánh mâu thuânc trong hiện thực và là nguồn gốc phát triển của nhận thức. 1.2.Nội dung quy luậtNỘI DUNG QUY LUẬT 1.2.1.Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan phổ biến Sự vật hiện tuợng của thế giới khách quan bao giờ cũng được tạo thành từ nhiều yếu tố nhiều bộ phận khác nhau.Theo nguyên lý về mối liên hệ phổ biến các nguyên tố các bộ phận đó thường xuyên liên hệ tác động chi phối lẫn nhau tạo thành những xu hướng trái nguợc nhau gọi là những mặt đối lập.Các mặt đối lập hợp lại tạo thành các mâu thuẫn của sự vật,vì thế mâu thuẫn là sự liên hệ tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật hay giữa các sụ vật với nhau,nên sự vật lúc nào cũng có mâu thuẫn.Khi một mâu thuẫn nào đó được giải quyết sự vật lại xuất hiện mâu thuẫn khác điều đó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người do đó mâu thuẫn là hiện tượng khách quan phổ biến . 1.2.2.Quan hệ giữa các mặt đối lập Các mặt đối lập vừa là những xu hướng trái ngược nhau nhưng gắn bó chặt chẽ với nhau chúng vùa thống nhất với nhau lai vùa đấu tranh tiêu diệt lẫn nhau trong đó thống nhất là tạm thời còn đấu tranh là vĩnh viễn tuyệt đối Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau,không tách rời nhau giữa các măt đối lập,sự tồn tại của mặt này phải lấy mặt kia làm tiền đề Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố giống nhau.Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự “đồng nhất” của các mặt đối lập.Với ý nghĩa đó, “sự thống nhất của các mặt đối lập” còn bao hàm cả sự “đồng nhất” của các mặt đó.Do có sự sự “đồng nhất” của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đó,các mặt đối lập có thể chuyển hóa lẫn cho nhau Các mặt đối lập không chỉ thống nhất mà còn luôn luôn “đấu tranh” với nhau.Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau .Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú,đa dạng,tùy thuộc vào tính chất,vào mối liên hệ qua lại giữa các mặt đối lập và tùy điều kiện cụ thể diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng. 1.3.VÀI NÉT VỀ WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization-WTO) được thành lập ngày 15/4/1994 tại Marôc,xuất phát từ tổ chức hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GAAT),chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1995.Tính đến thời điểm 31/12/2005,WTO có 148 nước,lãnh thổ thành viên.WTOlà tổ chức thế giới có chức năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại.Hoạt đông của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại.Về chức năng,WTO có hai chức năng chính vừa là diễn đàn đàm phán về thương mại và đồng thời là tổ chức giải quyết các tranh chấp về thương mại ;về đàm phán,phần lớn các quyết định của WTO đều dựa trên cơ sở đàm phán và đồng thuận.Mỗi thành viên của WTO có một phiếu bầu có giá trị ngang nhau;về giải quyết tranh chấp,thông qua hội đồng dàn xếp tranh chấp,WTO có quyền ban hành các biện pháp trừng phạt đối với các thành viên không tuân theo luật lệ;về cơ cấu tổ chức,cơ quan có quyền lực cao nhất là Hội nghị bộ trưởng,họp ít nhất hai năm một lần.Giữa hai kỳ hội nghị là Đại hội đồng bao gồm đại diện có thẩm quyền của tất cá các thành viên.Dưới đó là các Hội đồng thương mại hàng hóa,Hội đồng thương mại dịch vụ,Hội đồng về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ;về các nguyên tắc:không phân biệt đối xử,không được đối xử với hàng hóa và dịch vụ nước ngoài cũng như những người kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ đó kém hơn trong nước;Đãi ngộ tối huệ quốc,các đãi hộ thương mại của một thành viên dàng cho một thành viên khác cũng phải được áp dụng cho tất cả các thành viên khác trong WTO;Minh bạch,các điều lệ và hạn định ngoại thương phải được công bố. CHƯƠNG II: CÁC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM RA NHẬP WTO 2.1.CÁC CƠ HỘI KHI VIỆT NAM RA NHẬP WTO. 2.1.1.Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ được tiếp cận mức độ tự do hoá này mà không phải đàm phán hiệp định thương mại song phương với từng nước. Hàng hoá của nước ta vì vậy sẽ có cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơn trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế. Do điều kiện tự nhiên và chi phí lao động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong một số ngành, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp và dệt may. Đây là hai ngành được WTO rất quan tâm và đã đề ra nhiều biện pháp để xoá bỏ dần các rào cản thương mại. Chẳng hạn, theo Hiệp định Dệt may của WTO (ATC), mọi hạn chế định lượng đối với mặt hàng dệt may được xoá bỏ từ ngày 1/1/2005. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi ích này nếu có mối quan hệ thương mại "như thế nào đó" đối với các nước thành viên WTO. Đối với thương mại hàng nông sản, các thành viên WTO cũng đã và đang đưa ra nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan, từ đó mang lại cơ hội mới cho những nước xuất khẩu nông sản như Việt Nam 2.1.2Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài Gia nhập WTO sẽ giúp chúng ta có được một môi trường pháp lý hoàn chỉnh và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp của nước ngoài Gia nhập WTO cũng là thông điệp hết sức rõ ràng về quyết tâm cải cách của nước ta, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào làm ăn tại Việt Nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị trường của các thành viên WTO khác một cách bình đẳng và minh bạch theo hướng đúng chuẩn mực của WTO, cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. 2.1.3. Nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước, sẽ phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh không những ở trong nước mà còn trên thị trường quốc tế 2.1.4. Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO Môi trường thương mại quốc tế, sau này nhiều nỗ lực của WTO, đã trở lên thông thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đó có cả những rào cản trá hình núp bóng các công cụ được WTO cho phép như chống trợ cấp, chống bán phá giá… Tranh thủ thương mại là điều khó khăn mà phần thua thiệt thường rơi về phía nước ta, bởi nước ta là nước nhỏ. Gia nhập WTO sẽ giúp ta sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức này, qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo sự bình đẳng trong thương mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy, cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hoạt động khá hiệu quả và nhiều nước đang phát triển đã thu được lợi ích từ việc sử dụng cơ chế này. 2.2.THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM KHI RA NHẬP WTO. Bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cùng tạo ra một số thách thức lớn đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đó là: 2.2.1. Sức ép cạnh tranh. Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp, mở cửa thị trường dịch vụ… sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Đây sẽ là thách thức không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp đã quen với "bầu vú bao cấp" của Nhà nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sẽ không có cách nào khác là chủ động và sẵn sàng đối diện với thách thức này bởi đó là hệ quả tất yếu của sự phát triển, là chặng đường mà mọi quốc gia đều phải đi qua trên con đường hướng tới hiệu quả và phồn vinh. Dù không gia nhập WTO thì thách thức này sớm hay muộn cũng sẽ đến. Riêng đối với khu vực nông nghiệp, việc gia nhập WTO có thể sẽ mang lại khó khăn nhiều hơn bởi chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp khó có thể diễn ra trong một sớm, một chiều. Chính phủ luôn lưu tâm đến yếu tố này trong đàm phán gia nhập WTO và hy vọng kết quả đàm phán cuối cùng sẽ là một kết quả chấp nhận được đối với lĩnh vực nông nghiệp. 2.2.2. Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành sản xuất không hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành khác có hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội. Đây là thách thức hết sức to lớn. Chúng ta chỉ có thể vượt qua được thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng cường hơn nữa tính năng động và khả năng thích ứng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, cũng cần củng cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khôi phục những khó khăn ngắn hạn. 2.2.3. Thách thức của việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc gia Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến kinh tế - thương mại, Việt Nam vẫn còn nhiều việc phải làm khi gia nhập WTO. Trước hết, phải liên tục hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để đảm bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi hội nhập. Sau đó, phải liên tục hoàn thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy tính năng động và khả năng thích ứng nhanh, yếu tố quyết định sự thành bại của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bố trí lại nguồn lực. Cuối cùng, những cam kết mở cửa thị trường của ta là cam kết theo lộ trình nên tiến trình hoàn thiện khuôn khổ pháp lý sẽ còn tiếp tục diễn ra trong một thời gian dài. Một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hoá. Đây là thách thức to lớn đối với mọi nền hành chính quốc gia. Khi gia nhập WTO, nền hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải có sự thay đổi theo hướng công khai hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là một nền hành chính vì quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và doanh nhân, coi trọng doanh nghiệp và doanh nhân hơn nữa, khắc phục "sức ỳ" của tư duy và khắc phục mọi biểu hiện trì trệ, vô trách nhiệm. Nếu không tạo ra được một nền hành chính như vậy, sẽ không thể tận dụng được các cơ hội do việc gia nhập WTO đem lại. 2.2.4. Thách thức về nguồn nhân lực Để quản lý một cách nhất quán toàn bộ tiến trình hội nhập, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tạo dựng môi trường cạnh tranh năng động và cải cách có hiệu quả nền hành chính quốc gia, bên cạnh quyết tâm về mặt chủ trương, cần phải có một đội ngũ cán bộ đủ mạnh xuyên suốt từ Trung ương tới địa phương. Đây cũng là một thách thức to lớn đối với nước ta do phần đông cán bộ của ta còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành một nền kinh tế mở, có sự tham gia của yếu tố nước ngoài. Nếu không có sự chuẩn bị từ bây giờ, thách thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ngoài ra, để tận dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và tham gia có hiệu quả vào các cuộc đàm phán trong tương lai của tổ chức này, chúng ta cũng cần phải có một đội ngũ cán bộ thông thạo qui định và luật lệ của WTO, có kinh nghiệm và kỹ năng đàm phán quốc tế. Thông qua đàm phán gia nhập, ta đã từng bước xây dựng được đội ngũ này, nhưng vẫn còn thiếu. CHƯƠNG III: NHỮNG MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG VỀ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO nhiều cơ hội mới mở ra nhưng đi kèm với nó cũng không ít thách thức,trong những cơ hội và thách thức này chứa đựng các mặt đối lập và các mặt đối lập này tạo thành mâu thuẫn biện chứng .Các mâu thuẫn biện chứng này là: 3.1.VÀO WTO CƠ HỘI MỞ RỘNG RA HAY THÁCH THỨC TĂNG LÊN. Gia nhập WTO nền kinh tế Việt Nam sẽ được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các nước mở cửa theo các Nghị định thư gia nhập của các nước này, không bị phân biệt đối xử. Song đối lập với nó thì hàng hóa các nước thành viên WTO nhập vào Việt Nam cũng được hưởng chế độ ưu đãi hàng rào thuế quan bị dỡ bỏ hoặc hạ thấp .Khi đấy hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước phải chụi một sức ép cạnh tranh rất lớn với hàng hóa của nước thành viên WTO.Trong khi hàng hóa của nước ngoài có lợi thế cạnh tranh hơn hẳn hàng hóa của ta với mẫu mã phong phú,chất lượng cao và giá cả thì phù hợp với mức tiêu dùng của người dân trong nước.Cũng theo đó cơ hội các doanh nghiệp và người dân có điều kiện tiếp cận, lựa chọn hàng hoá hợp nhu cầu, sở thích của mình. Điều đó cũng đồng nghĩa với xu hướng sẽ mua hàng nước ngoài nhiều hơn vì lợi thế cạnh tranh của họ rất cao là giá rẻ, mẫu mã đa dạng, khuyến mãi thường xuyên.Đó là một thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nước cơ hội được tiếp cận với thị trường thế giới với một vị trí bình đẳng nhưng đồng thời lại phải chụi một sức cạnh tranh rất lớn tư việc được tiếp cận đó,hai việc đối lập tạo thành một mâu thuẫn nó yêu cầu chúng ta phải nhận định đúng đượcbản chất để từ đó có những biện pháp phương hướng hành đông phù hợp trách tình trạng các doanh nghiệp phá sản hàng loạt sau hội nhập. Cạnh tranh không chỉ dừng lại ở đó .Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản phẩm các nước, giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước, không chỉ trên thị trường thế giới và ngay trên thị trường nước ta do thuế nhập khẩu phải cắt giảm từ mức trung bình 17,4% hiện nay xuống mức trung bình 13,4% trong vòng 3 đến 5 năm tới, nhiều mặt hàng còn giảm mạnh hơn.Cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp độ sản phẩm với sản phẩm, doanh nghiệp với doanh nghiệp. Cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà nước và nhà nước trong việc hoạch định chính sách quản lý và chiến lược phát triển nhằm phát huy nội lực và thu hút đầu tư từ bên ngoài. Chiến lược phát triển có phát huy được lợi thế so sánh hay không, có thể hiện được khả năng “phản ánh vượt trước” trong một thế giới biến đổi nhanh chóng hay không Chính sách quản lý có tạo được chi phí giao dịch xã hội thấp nhất cho sản xuất kinh doanh hay không, có tạo dựng được môi trường kinh doanh, đầu tư thông thoáng, thuận lợi hay không v.v…  Đứng trước những thách thức về cạnh tranh rất lớn đó yêu cầu với mỗi doang nghiệp trong nước phải có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng đông thời cũng phải giảm chi phí trong quá trình sản xuất. Tự do hoá thương mại đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh và giá cả hàng hoá và dịch vụ cả ở thị trường trong và ngoài nước. Do đó, các doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp để giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ. Để giảm chi phí sản xuất doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp các ngành nghề có giá trị xuất nhập khẩu lớn) buộc phải xúc tiến đồng bộ nhiều biện pháp như: đầu tư máy móc thiết bị có năng suất cao, hoàn thiện tổ chức sản xuất, quản lý và tổ chức lao động, sử dụng nguyên vật liệu mới…Ngoài ra, chi phí lao động với tư cách là một loại chi phí đầu vào, có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng hoá và dịch vụ, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đàu tư vào nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu. Nhận thức rằng Việt Nam đang là một nước đang phát triển ở trình độ thấp, quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé.Tham gia hội nhập Việt Nam lại chụi một sức cạnh tranh lại rất lớn nó cũng yêu cầu Đảng và nhà nước ta phải có những chính sách,biện pháp để giúp các doanh nghiệp có thể đứng vững sau hội nhập. Do trên thế giới, sự “phân phối” lợi ích toàn cầu hoá là đồng đều nên những nước có kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn; phải quán triệt và thực hiện thật tốt chủ trương của Đảng: “Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển”. Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các nước sẽ tác động mạnh đến thị trường trong nước, đòi hỏi chúng ta phải có chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình, cơ chế quản lý phải tạo cơ sở để nền kinh tế có khả năng phản ứng tích cực, hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực trước những biến động trên thị trường thế giới. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều thì đây là khó khăn lớn, đòi hỏi chúng ta phải phấn đấu vươn lên mạnh mẽ, với lòng tự hào và trách nhiệm rất cao trước quốc gia, trước dân tộc.Như vậy đứng trước sức ép của hội nhập thì bắt buộc nhà nước ta phải đổi mới cả về cơ chế quản lý cả về trình độ quản lý của nhà nước như vậy việc hội nhập cũng đem lại cho chúng ta một nền quản lý mới hiệu quả hơn, tốt hơn. 3.2.VÀO WTO SẴN SÀNG THÀNH NGƯỜI LÀM CHỦ HAY LÀ NGƯỜI LÀM THUÊ GIÁ THẤP Khi ra nhập WTO chúng ta sẽ có rất nhiều cơ hội về việc làm,nhiều cơ hội được tiếp cận với những thành quả cú khoa học kỹ thuật mới,cơ hội tiếp cận những nghành nghề mới.Tuy nhiên phần lớn lao động của nước ta là lao động thủ công với trình độ khoa hoc công nghệ thấp,ít có cơ hội tiếp cận những tiến bộ khoa học hiện đại trên thế giới .Khi ra nhập WTO đương nhiên lượng công ty đầu tư vào Viêt Nam sẽ tăng lên tức là tạo rất nhiều cơ hội về việc làm cho người lao động song những yêu cầu về công việc lại không phải là thấp trong khi lao động của nước ta lại chưa được đào tạo bài bản không đáp ứng được nhu cầu .Tất yếu sẽ dẫn đến việc lao động của nước ta phải làm thuê với giá rẻ mạt.Nhưng điều đó cũng bắt buộc chúng ta phải có các biện pháp để năng cao chất lượng nguồn lao động nó vừa đáp ứng được nhu cầu trong nước,vừa đáp ứng nhu cầu xuất khẩu Hơn nữa tham gia WTO tạo ra khả năng di chuyền dễ dàng hơn của lao động Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế, do đó có tác động thúc đẩy phát triển xuất khẩu lao động. Đặc biệt là nước ta có cơ hội hơn trong mở rộng thị trường xuất khẩu lao động kỹ thuật sang các nước thành viên WTO như: Mỹ, Canada, các nước châu Âu…Xuất khẩu lao động chuyên môn, kỹ thuật sẽ có tác động tích cực đối với kích thích đào tạo nhân lực trên thị trường lao động, các yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn lao động của thị trường lao động các nước phát triển, là động lực mạnh mẽ của phát triển nguồn nhân lực nước ta. Về phía doanh nghiệp thì theo nhận định chung là còn yếu kém:quy mô nhỏ,vốn liếng ít,công nghệ lạc hậu,năng lực cạnh tranh kém,trình độ quản lý thấp…Mặc dù được tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại nhưng với bối cảnh nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam với nhiều ưu thế hơn hẳn chúng ta liệu các doanh nghiệp của chúng ta có theo kịp được những nhu cầu mới hay không, theo kịp với trình độ tiên tiến của các nước khác hay không.Vì thế thách thức với các doanh nghiệp sau hội nhập là không hề nhỏ . Không chỉ dừng lại ở vậy nó còn gây ra rất nhiều mâu thuẫn .Với những người có năng lực có trình độ tất yếu sẽ có việc làm ổn định với một mức thu nhập cao nhưng trái lại thi có nhưng người lai sẽ mất việc làm do không theo kịp thời thế .Như vậy trong xã hội lại có sự phân chia giàu nghèo mà điều luôn là nguyên nhân sâu sa đẻ dẫn tới sự phân chia giai cấp và làm nảy sinh mâu thuẫn trong xã hôi .Đó là điều trái ngược với xã hội xã hội chủ nghĩa mà nước ta đang xây dựng Ngoài ra điều có còn có nghĩa là sẽ có một số đông lao động bị mất việc làm do không có năng lực và một phần do các doanh nghiệp không cạnh tranh được bị phá sản như thế sự phân chia giàu nghèo càng rõ rệt hơn.Nhưng nói như vậy không có nghĩa là nó chỉ toàn những mặt tiêu cực .Việc đòi hỏi về trình độ và năng lực cũng đã thúc đẩy nhà nước ta chú trọng đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của đất nước.Và việc được cạnh tranh với các doanh nghiệp khác của nước ngoài cũng giúp cho các doanh nghiệp trong nước ta nâng cao được vị thế cua mình, việc các doanh nghiệp không cạnh tranh được phải phá sản cũng là một quá trình chọn lọc tự nhiên giúp cho nền kinh tế đất nước có các doanh nghiệp có sự phát triển bền vững tức là các doanh nghiệp mạnh .Hiện tượng có nhiều lao động thất nghiệp sau hội nhập cũng đòi hỏi nhà nước ta phái có những chính sách phúc lợi xã hội thỏa đáng tức là nâng cao tầm quản lý cua nhà nứơc với các vấn đề xã hội . Việc hội nhập cũng có một yêu cầu không nhỏ đối với các doanh nhân trong nước .Nó đòi hỏi họ phải năng động hơn,đầu óc nhạy bén hơn và nhất là phải có sự hiểu biết nhất định .Như vậy yêu cầu đề ra bắt buộc chúng ta phải thực hiện và một khi đã được thực hiện thì tức là nước ta có một đội ngũ doanh nhân tiên tiến hiện đại năng động .Họ sẽ là những người góp phần to lớn vào sự phát triển của đất nước. Như vậy, gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế vừa có cơ hội lớn, vừa phải đối đầu với thách thức không nhỏ. Cơ hội tự nó không biến thành lực lượng vật chất trên thị trường mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của chúng ta. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhưng tác động của nó đến đâu còn tuỳ thuộc vào nỗ lực vươn lên của chúng ta. Cơ hội và thách thức không phải “nhất thành bất biến” mà luôn vận động, chuyển hoá và thách thức đối với ngành này có thể là cơ hội cho ngành khác phát triển. Tận dụng được cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi thách thức, tạo ra cơ hội mới lớn hơn. Ngược lại, không tận dụng được cơ hội, thách thức sẽ lấn át, cơ hội sẽ mất đi, thách thức sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ở đây, nhân tố chủ quan, nội lực của đất nước, tinh thần tự lực tự cường của toàn dân tộc là quyết định nhất. Với thành tựu to lớn sau 20 năm đổi mới, quá trình chuyển biến tích cực trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế những năm vừa qua, cùng với kinh nghiệm và kết quả của nhiều nước gia nhập Tổ chức thương mại thế giới trước ta, cho chúng ta niềm tin vững chắc rằng: Chúng ta hoàn toàn có thể tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức. Có thể có một số doanh nghiệp khó khăn, thậm chí lâm vào cảnh phá sản nhưng phần lớn các doanh nghiệp sẽ trụ vững và vươn lên, nhiều doanh nghiệp mới sẽ tham gia thị trường và toàn bộ nền kinh tế sẽ phát triển theo mục tiêu và định hướng của chúng ta CHƯƠNG IV:NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ NÀY CỦA NƯỚC TA Đứng trước những cơ hội cũng như những thách thức như vậy Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách với nội dung như sau: 4.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý, nhằm hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các cam kết. Trước hết tập trung vào; 4.1.1 Soạn thảo các văn bản hướng dẫn thực thi các luật mới ban hành, bảo đảm cụ thể, công khai, minh bạch phù hợp với nội dung của luật 4.1.2 Xoá bỏ mọi hình thức bao cấp, trong đó có bao cấp qua giá, thực hiện giá thị trường cho mọi loại hàng hoá và dịch vụ. Đối với những mặt hàng hiện còn áp dụng cơ chế nhà nước định giá, phải xác định lộ trình thực hiện nhanh giá thị trường để các doanh nghiệp tính toán lại phương án sản xuất kinh doanh 4.1.3 Đẩy mạnh cải cách trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo đảm cho các ngân hàng thương mại thực sự là các đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các khoản vay và cho vay trên cơ sở hiệu quả, không có sự phân biệt đối xử về hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế. Hoàn thiện cơ chế quản lý thị trường đất đai và bất động sản, tạo bước đột phá trong hoạt động của thị trường này. Cải cách chế độ kế toán và tài chính doanh nghiệp theo chuẩn mực quốc tế 4.1.4. Xây dựng các biện pháp hỗ trợ đối với một số lĩnh vực, sản phẩm đi  đôi với việc loại bỏ các hình thức trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp gắn với tỷ lệ nội địa hoá phù hợp với các cam kết của ta trong Tổ chức thương mại thế giớiHoàn thiện cơ chế và tổ chức quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm phù hợp với Hiệp định TBT và SPS để bảo vệ thị trường nội địa và người tiêu dùng; 4.1.5. Kết hợp chính sách tài khoá với chính sách tiền tệ, sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất,  hạn mức tín dụng, tỷ giá ... để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nâng cao chất lượng của công tác thông tin, dự báo về thị trường, giá cả, quan hệ cung cầu để xác định các cân đối lớn. 4.1.6.Đẩy mạnh cải cách tiền lương, chế độ bảo hiểm; sớm nghiên cứu hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp, và các chính sách an sinh xã hội 4.1.7. Đổi mới cơ chế quản lý các cơ quan khoa học - công nghệ theo hướng tăng cường tính tự chủ, tự hạch toán. Gắn kết chặt chẽ các cơ quan này với doanh nghiệp để thúc đẩy việc đổi mới công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp, nhằm phát triển thị trường khoa học, công nghệ. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào đầu tư, kinh doanh đi đôi với việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. 4.2. Thực hiện một cách mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ tục, giấy tờ không thực sự cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp và tham gia thị trường, đưa nhanh hàng hoá và dịch vụ vào kinh doanh. Việc quản lý xuất nhập khẩu các mặt hàng quản lý chuyên ngành chỉ căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, điều kiện hành nghề, không dùng giấy phép làm công cụ để hạn chế thương mại. Công bố công khai quy trình tác nghiệp, thời gian giải quyết công việc, người chịu trách nhiệm ở tất cả các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước và các đơn vị cung ứng dịch vụ công để mọi công dân, mọi doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện. Công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý là một trong những tiêu chí của xã hội "công bằng, dân chủ, văn minh" và là yêu cầu cấp bách hiện nay. 4.3. Sắp xếp lại các cơ quan quản lý nhà nước, theo yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Làm việc này không phải là để tinh gọn tổ chức một cách giản đơn. Làm việc này là tạo ra tiền đề tổ chức để bảo đảm sự đồng bộ, tầm nhìn liên ngành, khắc phục sự chồng chéo, kém hiệu quả trong việc xây dựng và thực thi các thiết chế quản l Trên cơ sở sắp xếp lại các cơ quan quản lý nhà nước và cải cách thủ tục hành chính để xây dựng lại hệ thống phân cấp theo những tiêu chí khoa học, bảo đảm tính tương thích, sự đồng bộ và tính mục tiêu trong các lĩnh vực đã phân cấp. Quan điểm nhất quán ở đây là: bảo đảm tính thống nhất quản lý và mục tiêu phát triển, phân cấp mạnh cho địa phương và cơ sở. Vấn đề sẽ được giải quyết ở cấp nào mà ở đó có đầy đủ thông tin và khả năng thực hiện công việc tốt nhất. Gắn phân cấp với kiểm tra, giám sát Đổi mới để phát triển mạnh nguồn nhân lực:Chúng ta thường nói và người nước ngoài cũng nói: nước ta có nguồn nhân lực dồi dào, lao động trẻ chiếm 70% lực lượng lao động. Người Việt Nam cần cù, chịu khó học tập, nhận thức nhanh. Đây là một lợi thế  cạnh tranh. Điều đó đúng nhưng chưa phản ánh đầy đủ thực trạng nguồn nhân lực nước ta. Hiện tại, chúng ta chỉ có lợi thế cạnh tranh thực tế trong những ngành nghề đòi hỏi sử dụng nhiều lao động với kỹ năng trung bình và thấp. Những lĩnh vực có giá trị gia tăng lớn, đòi hỏi trình độ cao, chúng ta đang rất thiếu và do đó làm hạn chế khả năng thu hút đầu tư vào những lĩnh vực này như cơ khí chế tạo, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, tư vấn thiết kế, tạo mẫu và trong các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao... Hạn chế này là do những yếu kém, bất cập  trong hệ thống giáo dục của ta, cần phải nhanh chóng tìm ra các giải pháp để khắc phục. Hướng chính ở đây là: Chấp nhận cơ chế thị trường trong đào tạo đại học thuộc các ngành kỹ thuật - công nghệ và dạy nghề để huy động các nguồn lực nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo gắn liền với việc thực hiện đầy đủ cơ chế thị trường trong việc trả lương cho người lao động Từ quan điểm hệ thống và bảo đảm tính liên thông trong hệ thống giáo dục - đào tạo từ phổ thông - đại học và dạy nghề, giải quyết trước việc cải cách giáo dục đại học và dạy nghề. Học tập kinh nghiệm củ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35928.doc
Tài liệu liên quan