i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nêu trong luận án
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Nghiên cứu sinh
ii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................
218 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1872 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Marketing xã hội với việc giảm nghèo bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
...................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI VÀO THỰC
HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG................................11
1.1 Những nội dung cơ bản về marketing xã hội ................................................. 11
1.2 Nghèo đói và giảm nghèo bền vững............................................................... 32
1.3 Mô hình vận dụng marketing xã hội trong giảm nghèo bền vững ................. 59
Chương 2: ĐÁNH GIÁ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM THEO
CÁCH TIẾP CẬN VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI .................84
2.1 Tổng quan tình hình nghèo đói và các chính sách, chương trình giảm
nghèo ở việt nam ........................................................................................... 84
2.2 Đánh giá các chương trình, chính sách giảm nghèo theo quan điểm
marketing xã hội ............................................................................................ 97
2.3 Đánh giá thực trạng nhận thức, hành vi của người dân................................ 114
2.4 Đánh giá thực trạng nhận thức, hành vi của các nhóm đối tác xã hội.......... 126
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI
THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ..................142
3.1 Quan điểm về giảm nghèo bền vững ........................................................... 142
3.2 Quan điểm vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ............. 146
3.3 Giải pháp cơ bản vận dụng marketing xã hội trong giảm nghèo bền vững..155
KẾT LUẬN ................................................................................................. 186
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 188
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
BHYT Bảo hiểm y tế
CPRGS Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo
DFID Cơ quan hợp tác quốc tế Anh
GTZ Cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức
LDF Quỹ phát triển địa phương
LĐTBXH Lao động-Thương binh và Xã hội
LPMD Lập kế hoạch phát triển địa phương
MOLISA Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
XHCN Xã hội chủ nghĩa
SIDA Cơ quan hợp tác quốc tế thuỵ Điển
TCTK Tổng cục Thống kê
UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
VHLSS Điều tra hộ gia đình Việt Nam
XĐGN Xoá đói giảm nghèo
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh giữa marketing xã hội với các chiến lược truyền thông liên quan ........29
Bảng 1.2: Biểu hiện về năng lực của chính quyền....................................................44
Bảng 1.3: Biểu hiện về bảo đảm an toàn ..................................................................46
Bảng 2.1: Nghèo đói phân theo khu vực thành thị, nông thôn qua các năm ............88
Bảng 2.2: Hệ số Gini theo khu vực, vùng qua các năm............................................91
Bảng 2.3: Nguyên nhân nghèo đói............................................................................92
Bảng 2.4: Tổng hợp đánh giá các giải pháp giảm nghèo ở Việt Nam......................96
Bảng 2.5: Sản phẩm marketing xã hội của chương trình..........................................98
Bảng 2.6: Chi phí chấp nhận thái độ, hành vi mới ở người nghèo .........................103
Bảng 2.7: Chi phí cảm nhận của người nghèo khi tiếp cận dịch vụ .......................104
Bảng 2.8: Thái độ vươn lên của các nhóm nghèo...................................................115
Bảng 2.9: Hành vi của người nghèo khi nhàn rỗi ...................................................116
Bảng 2.10: Kết quả thử nghiệm ..............................................................................117
Bảng 2.11: Nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong giảm nghèo...........................118
Bảng 2.12: Đánh giá của người nghèo về mức độ dễ tiếp cận dịch vụ giảm nghèo......121
Bảng 2.13: Tỷ lệ ý kiến cho rằng có khó khăn trong việc tiếp cận chương trình ...122
Bảng 2.14: Cảm nhận của người nghèo với các dịch vụ giảm nghèo.....................123
Bảng 2.15: Vai trò trong giảm nghèo phân theo cấp hành chính............................128
Bảng 2.16: Vai trò chính trong lĩnh vực giảm nghèo .............................................129
Bảng 2.17: Nhận định về cách tiếp cận giảm nghèo bền vững...............................130
Bảng 2.18: Biểu hiện đối với công tác giảm nghèo ................................................133
Bảng 2.19: Xu hướng phân bổ nguồn lực cho giảm nghèo từ quan điểm của cán bộ ...134
Bảng 2.20: Những chương trình giảm nghèo lớn đang thực hiện...........................137
Bảng 3.1: Nội dung thúc đẩy nhận thức, hành vi giảm nghèo bền vững theo từng
giai đoạn.................................................................................................157
v
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Sơ đồ các giai đoạn của quá trình thay đổi ............................................... 15
Hình 1.2. Mức độ tác động của các chiến lược thay đổi nhận thức, hành vi............ 27
Hình 1.3: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói và mối quan hệ của nó với tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội ...................................................................... 35
Hình 1.4: Hoà nhập với thị trường là nền tảng để người nghèo thoát nghèo bền vững ....39
Hình 1.5. Bốn trụ cột bảo đảm giảm nghèo bền vững .............................................. 41
Hình 1.6: Cơ chế thay đổi nhận thức, hành vi .......................................................... 51
Hình 1.7: Các nhóm yếu tố tác động đến động cơ hành động .................................. 53
Hình 1.8. Mô hình hoá cách tiếp cận vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo
bền vững .................................................................................................. 62
Hình 1.9: Quy trình xây dựng, thực hiện chương trình marketing xã hội ................ 65
Hình 1.10: Các cấp độ sản phẩm đối với người nghèo............................................. 71
Hình 1.11: Các cấp độ sản phẩm đối với nhóm đối tượng là đối tác xã hội............. 75
Đồ thị 2.1: Khoảng cách nghèo phân theo vùng năm 2006...................................... 90
Đồ thị 2.2: Phân phối thu nhập và chuẩn nghèo ...................................................... 93
Hình 2.2: Mối quan hệ và phương thức thực hiện LPMD và LDF......................... 101
Hình 2.3: Mô hình tổ chức của chương trình MTQGGN .................................... 105
Hình 2.4: Chi phí-lợi ích mà người nghèo gặp phải khi tiếp cận dịch vụ............... 122
Đồ thị 2.3: Nhận thức về nghèo đói ........................................................................ 127
Hình 3.1 Khung trình bày các giải pháp marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững..156
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh nghiên cứu của đề tài và sự cần thiết
Khái niệm “marketing” cũng như hoạt động marketing xuất hiện và phát triển
ở Việt Nam cùng với quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Hoạt động nghiên cứu và thực hành
marketing không chỉ nổi lên như một nghề năng động, hấp dẫn mà thực sự đã đóng
góp quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế-xã hội nước ta. Tuy nhiên, việc vận
dụng những nguyên lý cơ bản của marketing chủ yếu nhằm phục vụ hoạt động kinh
doanh, trong khi đó lĩnh vực xã hội-một “mảnh đất” rộng lớn để vận dụng nguyên
lý marketing lại chưa được quan tâm.
Việc vận dụng nguyên lý marketing vào lĩnh vực xã hội dựa trên quan điểm:
Các vấn đề xã hội sẽ được giải quyết hiệu quả bằng (và chủ yếu bằng) những giải
pháp mang tính xã hội thông qua việc nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi. Thuật
ngữ marketing xã hội xuất hiện vào những năm cuối thập kỷ 70 của Thế kỷ 20 và
được giới thiệu lần đầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử
dụng nguyên lý và công cụ marketing để đề xuất những động cơ xã hội, ý tưởng
hoặc hành vi mới, tích cực với khái niệm “Marketing xã hội là việc sử dụng các
nguyên lý và công cụ marketing tác động tới đối tượng (nhóm đối tượng) mục tiêu
để họ chấp nhận, từ bỏ, thay đổi hành vi, thói quen một cách tự nguyện vì lợi ích
của cá nhân họ, nhóm, cộng đồng và xã hội nói chung” [Philip Kotler, Ned Roberto,
Nancy Lee - 2002].
Thực tế ở các nước phát triển, việc vận dụng marketing xã hội như một giải
pháp chiến lược để giải quyết những vấn đề xã hội đã mang lại nhiều thành công. Ở
nước ta hiện nay, cùng với phát triển kinh tế, Đảng và Chính phủ đang thực hiện
nhiều chủ trương, chính sách, chương trình giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc.
Để giải quyết những vấn đề đó rất cần những công cụ, mô hình, cách tiếp cận hiệu
quả. Xóa đói giảm nghèo được coi là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu
ở nước ta. Công cuộc giảm nghèo được xã hội hoá và triển khai ở tất cả các cấp, qua
2
nhiều năm thực hiện, chúng ta đã thu được những kết quả đáng khích lệ, tỷ lệ nghèo
đói ở Việt Nam đã giảm nhanh còn khoảng 8% vào năm 2005 (theo chuẩn nghèo
của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội giai đoạn 2001-2005). Việt Nam đã được
các cộng đồng quốc tế đánh giá là nước giải quyết tốt nhất vấn đề nghèo đói. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức đang đặt ra đó là tỷ lệ nghèo đói ở nước
ta còn cao theo chuẩn nghèo mới (22% vào năm 2006), giảm nghèo chưa bền vững,
nguy cơ tái nghèo lớn (rất nhiều hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người gần
sát với chuẩn nghèo và chỉ cần một rủi ro nhỏ là rơi vào nghèo đói). Thêm vào đó,
một bộ phận người dân có tư tưởng ỷ lại, trông chờ sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa
chủ động vươn lên thoát khỏi đói nghèo; nhận thức và sự quan tâm chưa tương
xứng đối với mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở nhiều cơ quan, ban ngành; hiệu quả
thực hiện một số chính sách, giải pháp chưa cao do người nghèo không có thông tin,
khó tiếp cận.
Chính vì vậy, để bảo đảm xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững đòi hỏi phải
nghiên cứu, thực hiện những giải pháp marketing xã hội qua đó làm thay đổi thái
độ, hành vi của người nghèo, khuyến khích họ quyết tâm vươn lên thoát nghèo; thu
hút sự quan tâm hơn nữa của các cấp, các ngành, sự hỗ trợ của các cá nhân, nhà tài
trợ trong nước và quốc tế cũng như cải thiện khả năng hưởng lợi từ chính sách, dự
án giảm nghèo. Đó cũng là lý do để tác giả lựa chọn và triển khai nghiên cứu đề tài
luận án tiến sỹ: “Marketing xã hội với việc giảm nghèo bền vững ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Việc thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất, làm rõ các khái niệm, bản chất của marketing xã hội, đồng thời chỉ
ra các khác biệt giữa marketing xã hội và marketing trong kinh doanh, giữa
marketing xã hội với các công cụ, chiến lược truyền thông thay đổi nhận thức, hành
vi khác.
Thứ hai, nội dung và bản chất của giảm nghèo bền vững là gì? Cách tiếp cận
nào để hướng đến giảm nghèo bền vững? Đây là những câu hỏi cần được luận án lý
giải. Từ đó, xác lập mô hình vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững.
3
Thứ ba, đánh giá đúng thực trạng việc thiết kế, triển khai các chương trình,
chính sách, dự án giảm nghèo dưới góc độ marketing xã hội; và đánh giá đúng thực
trạng nhận thức, thái độ, hành vi của các chủ thể trong công cuộc giảm nghèo.
Thứ tư, đề xuất các giải pháp marketing xã hội nâng cao nhận thức, thái độ,
hành vi của các chủ thể tham gia giảm nghèo theo hướng bền vững.
3. Tổng quan nghiên cứu
Các nội dung được trình bày trong phần tổng quan này gồm: (1) giới thiệu các
kết quả, vấn đề liên quan đến lý luận và phương pháp marketing xã hội mà các công
trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã giải quyết; (2) Tổng quan các vấn đề
lý luận, nội dung về giảm nghèo, phát triển bền vững, các nội dung liên quan đã
được nghiên cứu.
Về marketing xã hội
Marketing xã hội vận dụng vào việc giải quyết các vấn đề xã hội theo những
hướng thuyết phục, khuyến khích đối tượng mục tiêu: một là, nâng cao nhận thức
để chấp nhận một chủ trương, hành vi mới; hai là, đẩy lùi những hành vi tiềm năng
không phù hợp; ba là, thay đổi nhận thức, thói quen, hành vi hiện tại; và bốn là, từ
bỏ hành vi cũ. Marketing xã hội hướng vào việc hình thành cơ chế tạo ra sự thay đổi
hành vi mang tính tự nguyện, vì vậy những thay đổi đạt được có tính bền vững
[Philip Kotler, Ned Roberto, Nancy Lee - 2002].
Sự khác biệt giữa marketing xã hội với marketing trong kinh doanh được giới
thiệu theo mục tiêu hoạt động (marketing xã hội hướng tới lợi ích của xã hội, cộng
đồng và cá nhân), sản phẩm trong marketing xã hội là các chủ trương, giá trị xã hội,
hành vi tích cực; giá trong marketing xã hội là các rào cản có tính kinh tế và phi
kinh tế; cũng như sự khác biệt trong hoạt động phân phối và khuếch trương [Bùi
Xuân Dự, 2004]. Định hướng vào khách hàng là nguyên lý marketing nền tảng được
bảo đảm trong marketing xã hội (ở đây là định hướng vào đối tượng). Điều đó có
nghĩa là phải hiểu được những gì đối tượng mục tiêu đang nghĩ, đang tin và đang
làm. Muốn vậy, quá trình thực hiện marketing xã hội cũng đòi hỏi phải có nghiên
cứu marketing về từng nhóm đối tượng, xem họ có nhu cầu, mong muốn, niềm tin,
4
vấn đề và hành vi nào, từ đó xác định rõ ràng những mục tiêu, chỉ tiêu cũng như
việc sử dụng các công cụ chính của marketing hỗn hợp (4Ps là sản phẩm-Product,
giá cả-Price, phân phối-Place, và truyền thông marketing-Promotion) để tác động
tới nhóm đối tượng mục tiêu. Ngoài 4P nêu trên, trong marketing xã hội cần quan
tâm tới bốn yếu tố (4P) khác gồm cộng đồng (Publics), chính sách (Policies), đối tác
(Parnership) và nguồn lực (Purse-strings) [Nedra Kline Weinreich - 1999]. Cũng
với 8P nhưng theo Philip Kotler, Ned Roberto và Nancy Lee thì thay vì 2 yếu tố
cộng đồng và chính sách là 2 yếu tố quá trình (Process) và sự tham gia
(Participation) [Micheal L Rothlchild, 2000]. Truyền thông được coi là hoạt động
quan trọng, xuyên suốt trong quá trình thực hiện marketing xã hội, thậm chí thuật
ngữ “truyền thông” còn được hiểu thay cho thuật ngữ “marketing xã hội” [Nguyễn
Khắc Viện-1994]. Do mục đích của marketing xã hội là thay đổi hành vi, thói quen
một cách bền vững nên quá trình thay đổi cần có thời gian với nỗ lực kiên trì làm
cho đối tượng đi từ nhận biết lợi ích, giá trị của sự thay đổi sang mong muốn thay
đổi, học tập kỹ năng thực hiện, tin tưởng vào khả năng thực hiện kết hợp với các tác
động hỗ trợ/khuyến khích, tạo ra sự khởi động, những phản hồi từ sự khởi động (thử
nghiệm) là cơ sở để thực hiện việc củng cố niềm tin [Les Robinson - 1998].
Nhiều công trình nghiên cứu và vận dụng marketing xã hội vào giải quyết các
vấn đề xã hội theo hướng tiếp cận nêu trên đã được thực hiện ví dụ như trong vấn đề
sức khoẻ (Smith 1997, Jarvis 1994, Marsh & MacKay, 1994, Whitehead &
Diderichsen 1997, McCord & Freeman 1990); trong vấn đề phòng tránh tai nạn giao
thông (Martine Stead, Anne Marie MacKintosh, Stephen Tagg, Douglas Eadie,
2002); trong công tác kế hoạch hoá gia đình (Philip D. Harvey, 1998), ... Tuy nhiên,
dường như chưa có một nghiên cứu nào về việc vận dụng marketing xã hội trực tiếp
vào hoạt động giảm nghèo.
Về giảm nghèo bền vững
Nghèo đói là vấn đề kinh tế-xã hội mang tính tổng hợp, việc thực hiện các giải
pháp giảm nghèo theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Rất nhiều công trình nghiên
cứu đã làm rõ khái niệm về nghèo đói, xóa đói giảm nghèo, nguyên nhân của đói
5
nghèo [Nguyễn Thị Hằng – 1997; I.Bhushan, Erik Bloom, Nguyễn Minh Thắng,
Nguyễn Hải Hữu - 2001; Ngân hàng Thế giới - 2003]. Điểm đáng lưu ý là các
nguyên nhân nghèo đói được phát hiện trong các nghiên cứu này là những nguyên
nhân trực tiếp (thiếu vốn, khó tiếp cận thị trường...) mà chưa thấy được những
nguyên nhân có tính bản chất của nghèo đói. Chính vì xác định nguyên nhân nghèo
đói có tính trực tiếp nên trong những năm qua hướng giải quyết nghèo đói ở Việt
Nam tập trung vào hỗ trợ người nghèo, địa phương nghèo các nguồn lực (vốn, nhà
ở, học phí, viện phí, xây dựng hạ tầng cơ sở...); các tổ chức quốc tế hỗ trợ giảm
nghèo lại hướng tới việc tăng cường sự tham gia của người dân trong đó nhấn mạnh
đến các nguyên tắc về trao quyền, dân chủ cơ sở, quản trị quốc gia (Dự án Chia sẻ,
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo AP 2015 của Cộng hoà Liên bang Đức, Dự án hỗ
trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo của UNDP).
Một số công trình nghiên cứu về nghèo đói và giảm nghèo tiếp cận theo hướng
khai thác nguồn nhân lực như đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động để góp
phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Hiểu - 1996;
hoặc theo khía cạnh xã hội (bình đẳng giới) như đề tài “Vận dụng lý thuyết giới
trong xóa đói giảm nghèo ở một số tỉnh miền Trung” của tác giả Nguyễn Thị Thuận
- 2004. Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đã đóng góp cả lý luận, kinh
nghiệm thực tiễn về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo, đưa ra các giải pháp giảm
nghèo cụ thể hoặc bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong phát triển. Tuy nhiên
chưa có nghiên cứu nào đề cập đến việc nâng cao nhận thức, hành vi của người dân
để chủ động thoát nghèo bền vững.
Tóm lại, về cơ bản các hướng tiếp cận nêu trên chủ yếu có chiều từ trên xuống
(hỗ trợ các điều kiện, mở rộng quyền cho người dân) trong đó người nghèo ở vị trí
bị động với giả định cho rằng bản thân người dân (người nghèo) đã có khát vọng
(quyết tâm) vươn lên và chỉ cần cung cấp cho họ những công cụ, điều kiện là họ có
thể thực hiện. Tuy nhiên thực tế cho thấy giả định trên không hoàn toàn đúng, một
bộ phận không nhỏ người dân có xu hướng cam chịu, ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ
của nhà nước và không chủ động vươn lên. Đây chính là nguyên nhân mấu chốt làm
cho kết quả giảm nghèo ở Việt Nam thiếu tính bền vững.
6
4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu đề tài
Trước hết, với mục đích chính của đề tài là nhằm giải quyết vấn đề nghèo đói
một cách bền vững, do đó nghiên cứu cần phải phân tích, xác định được các nguyên
nhân thuộc về bản chất của nghèo đói; các nội dung, bản chất của giảm nghèo bền
vững bởi từ việc xác định đúng nội dung, bản chất nghèo đói cũng như giảm nghèo
bền vững sẽ tìm ra được hướng tiếp cận giải quyết vấn đề nghèo đói hiệu quả và bền
vững. Đây được coi là nhiệm vụ có tính tiên quyết của nghiên cứu, là cơ sở để phát
triển nghiên cứu.
Tiếp đến, nghiên cứu phải chỉ ra được nguyên nhân và cách tiếp cận nào có thể
vận dụng marketing xã hội để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Marketing
xã hội hướng vào giải quyết những vấn đề liên quan đến thay đổi nhận thức, hành
vi, do đó chỉ những nguyên nhân nào cần được giải quyết bằng phương pháp tiếp
cận này là phù hợp với marketing xã hội. Như vậy, từ việc chỉ ra các nguyên nhân
bản chất của nghèo đói cần sàng lọc những nguyên nhân nào thuộc phạm trù phải
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi làm cơ sở xác đáng cho việc vận dụng
marketing xã hội. Điều này không chỉ giúp xác định rõ nội dung, đối tượng mà còn
có tác dụng khu trú phạm vi nghiên cứu.
Ở một khía cạnh khác, việc thúc đẩy các hoạt động tạo ra sức mạnh tấn công
nghèo đói cũng rất cần thiết. Rõ ràng quá trình giảm nghèo sẽ bền vững và nhanh
hơn nếu có đủ nguồn lực. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực xã hội thì hiển
nhiên có sự cạnh tranh trong việc sử dụng nguồn lực giữa các mục tiêu. Mục tiêu
giảm nghèo bền vững sẽ không tự nó tạo ra các nguồn lực; không tự nó trở thành
mục tiêu ưu tiên nếu không có các hoạt động truyền thông về nghèo đói. Câu hỏi
đặt ra với nghiên cứu ở đây là những nhóm đối tượng nào cần phải vận động, truyền
thông? Mục tiêu của nỗ lực marketing xã hội cần đạt được là gì? Họ có những đặc
điểm gì cần quan tâm? ...
Để giải quyết những vấn đề nêu trên không thể không nghiên cứu cơ sở lý luận
cơ bản về marketing xã hội; cơ chế thay đổi hành vi, nhận thức; các yếu tố môi
trường vi mô, vĩ mô; quy trình lập kế hoạch marketing xã hội.... Do đặc điểm của
7
lĩnh vực nghiên cứu mới (marketing xã hội) nên việc hệ thống hoá và làm rõ lý luận
về marketing xã hội là một nhiệm vụ quan trọng trong nghiên cứu này. Thêm vào
đó, các khảo sát, điều tra đóng góp tích cực cho kết quả nghiên cứu.
Các tài liệu và công trình nghiên cứu về nghèo đói hầu hết hướng vào việc hỗ
trợ người nghèo các điều kiện, công cụ để tăng thu nhập. Cách tiếp cận này có ưu
điểm là đơn giản, tác động nhanh đến đời sống của người dân tuy nhiên tính bền
vững không cao. Hướng tiếp cận giảm nghèo đang được các tổ chức quốc tế quan
tâm là vấn đề trao quyền cho người dân trong việc lựa chọn, sử dụng các nguồn lực
[Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo 2001-2005; Chiến lược
toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo]. Điểm mạnh của phương pháp này
là nó giúp cho người dân biết và quản lý nguồn lực hiệu quả, tránh các thất thoát
hay tham nhũng (phù hợp với các nước đang phát triển có tình trạng tham nhũng
cao hoặc mức độ dân chủ thấp). Hạn chế của phương pháp tiếp cận này là mới chỉ
phát huy tính chủ động của người dân trong giám sát các nguồn lực của cộng đồng
chưa khuyến khích người dân chủ động tìm giải pháp cho chính họ để vươn lên
thoát nghèo.
Phương pháp vận dụng marketing xã hội [Philip Kotler, Ned Roberto, Nancy
Lee - 2002] là phương pháp lấy đối tượng làm trung tâm, xác định các vấn đề của
đối tượng làm cơ sở, dựa vào đặc điểm/ lợi ích của đối tượng để định hướng
truyền thông.
Vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ở Việt Nam cần xem xét
cả hai nhóm chủ thể chính tham gia vào quá trình là (1) chính bản thân người
nghèo, và (2) các cơ quan công quyền, các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài
nước tài trợ cho chương trình. Tuy nhiên nhóm đối tượng người nghèo là đối tượng
chính cần tác động; nhóm đối tượng là cơ quan công quyền, các tổ chức tài trợ/cộng
đồng có ý nghĩa thúc đẩy qua trình giảm nghèo nhanh hơn thông qua việc tập trung
nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi cho người nghèo vươn lên. Các hướng tiếp cận
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi bao gồm: giảm các rào cản kinh tế và phi kinh
tế (giá), tăng cường lợi ích cảm nhận.
8
Mặc dù giữa 2 nhóm đối tượng mục tiêu nêu trên có những đặc điểm, lợi ích
khác nhau khi tham gia vào tiến trình giảm nghèo nhưng điểm chung trong việc
nâng cao nhận thức thay đổi hành vi chính là phương pháp tiếp cận và quy trình
thực hiện. Các nội dung này được phân tích, đánh giá cùng với việc tham khảo mô
hình của Stefan Nachuk về cơ chế ảnh hưởng đến hành vi, quy trình 7 bước của Les
Robinson đưa ra từ nâng cao hiểu biết (knowledge), mong muốn (desire), xây dựng
kỹ năng (skills), nhận thức lợi ích (optimism), hỗ trợ hành động (facilitation),
khuyến khích tham gia (stimulation) và củng cố niềm tin (reinforcement).
Để làm rõ hiệu quả của phương pháp tiếp cận marketing xã hội vào giải quyết
nghèo đói, nghiên cứu không chỉ dựa vào các giả định, phân tích lý thuyết mà còn
cần có các thử nghiệm, khảo sát, đánh giá. Nghiên cứu sẽ sử dụng các tài liệu, dữ
liệu thứ cấp từ các nghiên cứu, đánh giá sẵn có đồng thời tiến hành 2 cuộc khảo sát
đối với nhóm cơ quan công quyền và người dân. Trong quá nghiên cứu, luận án
cũng sẽ sử dụng, khai thác các bộ số liệu gốc từ điều tra mức sống dân cư Việt Nam
do Tổng cục Thống kê thực hiện (từ 1992 đến nay).
Với các nội dung, hoạt động nghiên cứu trình bày nêu trên, luận án sử dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp hệ thống hoá, phân tích, đánh giá và suy lý từ các tài liệu thứ cấp;
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa để thu thập thông tin, dữ liệu sơ cấp;
- Phương pháp thử nghiệm, so sánh, đối chứng để rút ra những nhận định.
5. Những đóng góp của luận án
Đóng góp về lý thuyết marketing xã hội
Trong bối cảnh marketing xã hội là một lĩnh vực khoa học chuyên sâu còn mới
ở Việt Nam, vì vậy yêu cầu hệ thống hoá và phát triển các quan điểm, khái niệm,
cách tiếp cận cũng như quy trình, phương pháp lập kế hoạch, triển khai chương
trình marketing xã hội, chỉ ra sự khác biệt giữa marketing xã hội và marketing trong
kinh doanh là rất cần thiết. Đây được coi là nhiệm vụ quan trọng của luận án, đồng
thời cũng là những điểm mới có ý nghĩa đóng góp vào quá trình phát triển lý thuyết
marketing xã hội nói riêng và trong tổng thể lý thuyết marketing nói chung.
9
Đóng góp đối với lý luận về nghèo đói và giảm nghèo bền vững.
Thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu về nghèo đói, trong đó đã giải quyết
các vấn đề về quan niệm, khái niệm, mối quan hệ giữa nghèo đói với các yếu tố
khác trong phát triển kinh tế-xã hội. Luận án kế thừa một cách có chọn lọc các kết
quả nghiên cứu này, đồng thời luận giải và phát triển các quan điểm, nội dung về
nghèo đói, nguyên nhân bản chất của nghèo đói và nội dung giảm nghèo bền vững.
Đây là vấn đề qua trọng, việc làm rõ các nội dung lý luận này sẽ tạo nền móng để
xây dựng các chiến lược can thiệp giảm nghèo một cách hiệu quả, bền vững.
Từ việc nghiên cứu lý thuyết marketing xã hội và lý thuyết giảm nghèo bền
vững như những đối tượng nghiên cứu độc lập đi đến xác lập mô hình vận dụng
marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững là một yêu cầu khoa học phức tạp.
Nhiệm vụ này được luận án giải quyết là một đóng góp quan trọng không chỉ đối
với bản thân vấn đề vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững mà còn
có ý nghĩa như đặt được “cây cầu” kết nối giữa marketing (với tư cách là một
chuyên ngành quản trị kinh doanh) với lĩnh vực xã hội.
Đóng góp về mặt thực tiễn
Không dừng ở việc xây dựng các nền móng lý thuyết về việc vận dụng
marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững, luận án cũng tiến hành các phân tích,
đánh giá các nỗ lực giảm nghèo ở Việt Nam theo góc nhìn marketing xã hội đồng
thời phát triển công cụ và đánh giá thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của các
chủ thể tham gia vào quá trình giảm nghèo. Cũng cần khẳng định rằng, quy mô mẫu
điều tra, khảo sát chưa bảo đảm tính đại diện là một hạn chế của luận án (do điều
kiện tài chính, nhân lực trong khi phạm vi, quy mô khách thể nghiên cứu thực địa
lớn-cả nước), tuy nhiên với thiết kế nghiên cứu kết hợp cả tham vấn sâu, phỏng vấn
trực tiếp và được tiến hành ở cả 7 vùng kinh tế nên các kết quả đánh giá có giá trị
tham khảo nhất định. Nói như vậy để đánh giá đúng mức độ đóng góp của luận án
đối với nhiệm vụ đánh giá thực trạng nhận thức, hành vi của các chủ thể tham gia
giảm nghèo.
10
Từ các phát hiện qua đánh giá thực trạng, trên cơ sở lý luận, luận án đã đề xuất
các quan điểm, giải pháp và kiến nghị vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo
bền vững ở Việt Nam. Các giải pháp nghiên cứu đề xuất không chỉ tập trung vào
khuyến khích người dân chủ động vươn lên thoát nghèo mà còn hướng đến việc thu
hút các nguồn lực từ cộng đồng, xã hội phục vụ cho công cuộc giảm nghèo. Nội
dung mỗi giải pháp được trình bày theo hướng của một khuôn khổ kế hoạch cụ thể.
Tóm lại, mặc dù không tránh khỏi những hạn chế, kết quả nghiên cứu sẽ cung
cấp cho các cơ quan hoạch định chính sách các luận cứ khoa học, thực tiễn làm cơ
sở cho việc điều chỉnh định hướng giải pháp giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài được
kết cấu với 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận vận dụng marketing xã hội vào thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Đánh giá giảm nghèo bền vững ở Việt Nam theo cách tiếp cận vận
dụng marketing xã hội.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp vận dụng marketing xã hội thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI
VÀO THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ MARKETING XÃ HỘI
1.1.1 Cơ sở hình thành, phát triển của marketing xã hội và các khái niệm
1.1.1.1 Cơ sở hình thành và quan niệm về marketing xã hội
Một cách hoàn toàn biện chứng có thể khẳng định rằng trong bất kỳ xã hội nào
cũng tồn tại những vấn đề xã hội cần được giải quyết để phát triển. Tuy nhiên, câu
hỏi đặt ra là những vấn đề xã hội đó được giải quyết theo cách tiếp cận hay cách can
thiệp vấn đề theo triết lý nào để mang lại hiệu quả và có tính bền vững.
Thực tế trong xã hội ngày nay có rất nhiều vấn đề xã hội phức tạp, ảnh hưởng tới
nhiều người, nhiều lĩnh vực, trên phạm vi khu vực và thế giới. Những vấn đề xã hội
phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau và vì vậy cách thức giải quyết cũng rất đa
dạng nhưng tựu chung là khi cần phải giải quyết một cách bền vững thì điểm mấu chốt
chính là giải quyết vấn đề nhận thức, thái độ, hành vi của đối tượng xã hội. Tính bền
vững của những hành vi ấy lại chỉ có thể được bảo đảm trên cơ sở tự nguyện.
Dưới giác độ của các nhà quản
lý xã hội hiện đại thì không thể giải
quyết nhanh và bền vững các vấn đề
xã hội nếu không sử dụng những giải
pháp mang tính xã hội dựa trên nền
tảng là tính tự nguyện. Liệu những
vấn đề đặt ra ở hộp bên có thể được
giải quyết một cách triệt để nếu chỉ
bằng những giải pháp hành chính,
luật pháp mang tính bắt buộc? Câu trả
lời là không.
- Mỗi ngày có khoảng hơn 30 người chết
vì tai nạn giao thông ở Việt Nam[33].
- Thường xuyên thiếu hụt hàng ngàn đơn
vị máu phục vụ chữa bệnh ở Việt
Nam[31].
- Hàng năm trên thế giới có khoảng 1
triệu trẻ vị thành niên nạo phá thai[60]
- Mỗi ngày trên thế giới có khoảng 4000
trẻ em (11-17 tuổi) thử hút thuốc lá lần
đầu [57]
12
Một trong những phương pháp mang tính hiệu quả, bền vững đáp ứn._.g yêu cầu
giải quyết những vấn đề xã hội đó là marketing xã hội bởi vì marketing xã hội là
hoạt động có định hướng của con người nhằm tác động làm thay đổi nhận thức,
hành vi của con người một cách tự nguyện vì lợi ích của bản thân đối tượng, cộng
đồng và xã hội. Chính vì vậy, marketing xã hội đang phát triển nhanh chóng cả về
vận dụng thực tiễn cũng như hoàn thiện về lý luận. Định nghĩa về marketing xã hội
được phát biểu như sau:
Marketing xã hội là việc sử dụng các nguyên lý và công cụ marketing để tác
động tới (nhóm) đối tượng mục tiêu nhằm làm cho họ chấp nhận, từ bỏ, thay đổi
hành vi, thói quen một cách tự nguyện vì lợi ích của cá nhân họ, cộng đồng và xã
hội nói chung. [57, tr 5]
Nếu những năm 70 của thế kỷ 20, khi lần đầu vận dụng marketing xã hội vào
lĩnh vực kế hoạch hoá gia đình ở phạm vi quốc gia và quốc tế với các chiến dịch
chăm sóc trẻ em ở Nam Mỹ, châu Phi thì vào những năm 80 và 90 việc vận dụng
marketing xã hội đã được rất nhiều tổ chức chấp nhận như một cách tiếp cận hiệu
quả vào lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ như các trung tâm phòng ngừa và kiểm soát
dịch bệnh. Đến nay, việc vận dụng marketing xã hội đã trở nên phổ biến với rất
nhiều lĩnh vực như chăm sóc sức khoẻ, phòng chống rủi ro, tai nạn, bảo vệ môi
trường, phát triển cộng đồng, xã hội.
Gắn liền với quá trình vận dụng marketing xã hội vào thực tiễn đó là quá trình
hoàn thiện dần phương pháp, lý luận và hệ thống quan điểm cơ bản của marketing
xã hội. Tuy nhiên, cần phải nói thêm rằng quá trình này không tách rời với quá trình
hoàn thiện lý luận, cách tiếp cận của marketing nói chung đó là sự chuyển dịch từ vị
trí người cung cấp sang đối tượng tiếp nhận là trung tâm; từ hiệu quả ngắn hạn sang
hiệu quả dài hạn, bền vững; từ đơn phương sang tương tác và từ phổ cập (universal)
sang mục tiêu (targeting).
Bản thân marketing xã hội là việc vận dụng các nguyên lý và công cụ
marketing cơ bản nhưng trong khi marketing nói chung phát triển hướng chủ yếu tới
khu vực kinh doanh (mục tiêu lợi nhuận) thì marketing xã hội với đối tượng riêng,
cách thức riêng lại có những đặc trưng riêng (thường là phi lợi nhuận). Trong khi
13
marketing được vận dụng cho kinh doanh gắn với hoạt động trao đổi, mua bán hàng
hoá và dịch vụ thi marketing xã hội “bán” hành vi, ý tưởng. Điểm chung giữa chúng
đều trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đối tượng mục tiêu. Chính vì vậy,
người làm marketing xã hội thường sử dụng các công cụ marketing để thuyết phục,
khuyến khích đối tượng mục tiêu:
- Một là, chấp nhận một hành vi mới;
- Hai là, đẩy lùi những hành vi tiềm năng không phù hợp;
- Ba là, thay đổi hành vi hiện tại cho phù hợp;
- Bốn là, từ bỏ hành vi cũ không phù hợp.
Quay lại với bản chất và yêu cầu, marketing xã hội hướng vào việc hình thành
cơ chế tạo ra sự thay đổi hành vi mang tính tự nguyện trên cơ sở quan điểm căn bản
rằng chỉ khi đối tượng nhận thức, hiểu biết đầy đủ thì sự thay đổi mới mang tính
bền vững. Do đó, hầu hết các vấn đề được giải quyết bằng marketing xã hội là mang
tính tự nguyện, không mang tính mệnh lệnh, hay bắt buộc. Quá trình vận động,
thuyết phục thay đổi nhận thức, hành vi cần sự nỗ lực bền bỉ, liên tục bởi vì khác
với lĩnh vực kinh doanh, lợi ích khách hàng cảm nhận là trực tiếp thì trong lĩnh vực
xã hội, người làm marketing xã hội chưa thể hứa hẹn hoặc đưa ra những lợi ích một
cách trực tiếp hay ngay lập tức với đối tượng mục tiêu.
Giống như trong triết lý marketing hiện đại nói chung, marketing xã hội cũng
định hướng vào khách hàng hay đúng hơn là định hướng vào đối tượng mục tiêu.
Điều đó có nghĩa là phải hiểu được những gì đối tượng mục tiêu đang nghĩ, đang tin
và đang làm. Muốn vậy, quá trình thực hiện marketing xã hội đòi hỏi phải có nghiên
cứu marketing về từng nhóm đối tượng, xem họ có nhu cầu, mong muốn, niềm tin,
vấn đề và hành vi nào mà từ đó xác định rõ ràng những mục tiêu, chỉ tiêu sử dụng
các công cụ của marketing hỗn hợp để tác động tới nhóm đối tượng mục tiêu. Các
công cụ chính của marketing gồm:
- Sản phẩm (Product),
- Giá (Price),
- Phân phối (Place),
- Truyền thông marketing (Promotion)
14
Khái quát từ thực tiễn, quá trình hoàn thiện lý thuyết marketing hiện đại nói
chung và lý thuyết marketing xã hội nói riêng đã chỉ ra rằng ngoài 4 yếu tố mang
tính nền tảng nêu trên, marketing xã hội ngày nay còn cần quan tâm thêm 4 yếu tố
[54] ràng buộc khác (4Ps) đó là:
- Công chúng (Publics),
- Đối tác (Partnership),
- Chính sách (Policy), và
- Huy động nguồn lực (Purse-strings).
Các yếu tố này (với nội dung được trình bày ở phần sau của luận án) gắn liền
với những quyết định mang tính xuyên suốt trong quá trình thực hiện chương trình
marketing xã hội-một quá trình nhiều bước đòi hỏi nhiều nỗ lực.
Thực vậy, do mục đích của marketing xã hội là thay đổi hành vi, thói quen một
cách bền vững nên quá trình thay đổi cần có thời gian với nỗ lực kiên trì làm cho
đối tượng đi từ nhận biết lợi ích, giá trị của sự thay đổi sang mong muốn thay đổi,
học tập kỹ năng thực hiện, tin tưởng vào khả năng thực hiện kết hợp với các tác
động hỗ trợ/khuyến khích, tạo ra sự khởi động, những phản hồi từ sự khởi động là
cơ sở để người làm marketing xã hội thực hiện việc củng cố niềm tin. Hình 1.1 sau
đây mô phỏng các quá trình thay đổi đó.
Xác định rõ mỗi giai đoạn của quá trình thay đổi nhận thức, hành vi không chỉ
liên quan đến xây dựng chương trình marketing, hoạt động giám sát, đánh giá kết
quả mà còn liên quan đến việc phân nhóm và lựa chọn đối tượng (targeting). Phân
đoạn thị trường hay xác định nhóm đối tượng mục tiêu cũng là nội dung quan trọng
trong việc xây dựng, thực hiện các chương trình marketing xã hội. Người làm
marketing xã hội cần biết rằng trong một tổng thể đa dạng đối tượng (dân cư), mỗi
người có những nhu cầu và mong muốn riêng biệt, vì thế một sản phẩm (như một
chủ trương, hành vi) thu hút đối tượng này có thể sẽ không phù hợp với đối tượng
khác. Điều đó đòi hỏi khi xây dựng, triển khai thực hiện chương trình marketing xã
hội người làm marketing xã hội cần lưu ý đến việc tách tổng thể đối tượng thành
các nhóm có những đặc điểm tương đồng, lựa chọn từ đó nhóm đối tượng mục tiêu
để tập trung các nỗ lực và nguồn lực.
15
Nguồn: Les Robinson, 2006[47]
Hình 1.1: Sơ đồ các giai đoạn của quá trình thay đổi
Quá trình thực hiện marketing xã hội là quá trình tạo cơ chế thuyết phục và
thực thi cơ chế ấy để đối tượng tự nguyện thay đổi niềm tin, thói quen, hành vi. Cơ
chế vận động, thuyết phục đó không tách rời những cách thức, biện pháp thay đổi
hành vi thường thấy như:
- Thay đổi công nghệ (ví dụ: trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là sử dụng
nhiên liệu mới cho ô tô không/ít tác hại tới môi trường),
- Can thiệp kinh tế (ví dụ: để giảm người hút thuốc lá bằng cách tăng chi phí
tiêu dùng thuốc thì biện pháp có thể là tăng thuế đối với thuốc lá),
- Giáo dục (ví dụ: để thay đổi nhân cách và quan niệm về giá trị cuộc sống cho
người nghiện ma tuý thì các trung tâm cai nghịên thực hiện chương trình giáo dục
giá trị cuộc sống cho người cai nghiện ma tuý)…
- Sự kết hợp của các giải pháp cả mang tính kinh tế, truyền thông, giáo dục tạo
nên sự đa dạng, tính hệ thống của một chương trình marketing xã hội. Khi các công
cụ kinh tế, truyền thông và giáo dục không hiệu quả thì các giải pháp công nghệ,
kinh tế thậm chí luật pháp có thể được sử dụng để bảo đảm cho hành vi cần khuyến
khích, mong đợi xảy ra.
HIỂU BIẾT:
- Tôi biết...
- Tôi nên...
MONG
MUỐN:
Tôi muốn...
KỸ NĂNG:
Tôi có thể...
LẠC QUAN:
Điều này đáng
để hành động
HỖ TRỢ:
Thay đổi này
cũng không khó
KHUYẾN KHÍCH:
Tôi đang tham gia
vào
CỦNG CỐ:
Đó là thành
công!
16
Nội dung trình bày về cơ sở hình thành, phát triển marketing xã hội đã làm
sáng rõ về marketing xã hội và cung cấp cơ sở cho những nghiên cứu, phân tích tiếp
theo. Về mặt nguyên lý, marketing xã hội cũng sử dụng các công cụ của marketing
nói chung và những nội dung cơ bản này của marketing xã hội sẽ được trình bày cụ
thể ở phần sau của luận án, tuy nhiên, marketing xã hội có những đặc trưng riêng
khác với marketing trong kinh doanh. Nội dung tiếp theo sẽ trình bày những khác
biệt đó.
1.1.1.2. Sự khác biệt giữa marketing xã hội và marketing trong kinh doanh
Khi nói đến marketing, rất nhiều người cho rằng đó chỉ là hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh. Hơn nữa, hoạt động marketing là hoạt động kích thích tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ với các biện pháp mà người bán sử dụng cốt để bán được hàng,
tối đa hoá lợi nhuận.
Thực tế, cách nhìn nhận như vậy không đúng ở cả hai giác độ. Trước hết, trong
kinh doanh thì marketing không chỉ là những hoạt động kích thích tiêu thụ giản đơn,
trong khi đó thậm chí tiêu thụ chỉ là khâu cuối cùng (không quá quan trọng) của
marketing hiện đại. Mặc dù, luận án này không bàn luận sâu về marketing trong kinh
doanh tuy nhiên khái niệm marketing nói chung cũng rất cần được giới thiệu bởi đó là
cơ sở cho những nội dung nghiên cứu về marketing xã hội. Định nghĩa marketing
hiện đại được diễn đạt như sau: Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện
các cuộc trao đổi với mục đích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con
người hoặc marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức)
nhằm thoả mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi[32].
Sai lầm lớn hơn là khi marketing bị cho rằng nó chỉ được áp dụng vào lĩnh vực
kinh doanh. Thực tế, triết lý của marketing hiện đại còn áp dụng vào nhiều lĩnh vực
khác như tổ chức phi lợi nhuận, xã hội hay vùng lãnh thổ và phát triển trở thành các
nhánh riêng là marketing địa phương, marketing đối với các tổ chức hoạt động phi
lợi nhuận, marketing xã hội,....
Marketing xã hội và marketing trong kinh doanh đều dựa trên những nguyên
tắc cơ bản của marketing nói chung, tuy nhiên giữa chúng cũng có những điểm khác
17
biệt. Những khác biệt chính được thể hiện ở dạng sản phẩm, mục đích, đối thủ cạnh
tranh được trình bày dưới đây:
- Sự khác nhau về dạng sản phẩm ở marketing trong kinh doanh và marketing
xã hội là rất rõ. Đối với marketing trong kinh doanh thì quá trình marketing liên
quan đến việc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ. Ngược lại, đối với marketing xã hội,
quá trình marketing là để tạo ra sự thay đổi hành vi.
- Mục đích thực hiện marketing trong kinh doanh chủ yếu nhằm thu lợi nhuận
(theo nghĩa kinh tế, tài chính) cho công ty, cho cổ đông, còn marketing xã hội
hướng vào những giá trị tốt đẹp mang tính cá nhân và xã hội (lợi ích xã hội).
- Mặc dù cả marketing xã hội và kinh doanh đều quan tâm đến yếu tố đối thủ
cạnh tranh nhưng đối thủ cạnh tranh trong marketing xã hội và marketing kinh
doanh khác nhau về bản chất. Đối thủ cạnh tranh trong kinh doanh bao gồm các cá
nhân, tổ chức cung cấp hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc để thoả mãn cùng một nhu
cầu. Trong marketing xã hội, đối thủ cạnh tranh là những hành vi hiện tại không
mong muốn (thói quen xấu, có hại) của nhóm đối tượng mục tiêu; hoặc những yếu
tố kích thích hành vi không mong muốn. Ví dụ, trong chương trình vận động không
hút thuốc lá thì đối thủ cạnh tranh là chương trình quảng cáo của các công ty kinh
doanh thuốc lá (bằng nhiều chiêu thức quảng cáo); hay trái ngược với lợi ích của
việc bỏ thuốc lá là hình ảnh chàng cao bồi “Marlboro” hấp dẫn thanh niên.
- Quá trình thực hiện marketing xã hội thường phức tạp hơn marketing trong
kinh doanh, bởi lẽ marketing trong kinh doanh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thoả
mãn trực tiếp nhu cầu của khách hàng, khách hàng dễ dàng nhận thấy lợi ích. Trong
khi đó, marketing xã hội phải tạo ra cơ chế thuyết phục để đối tượng chấp nhận thay
đổi quan niệm, thói quen mà lợi ích họ nhận được có thể là trừu tượng, không rõ. Ví
dụ, chương trình vận động người dân phân loại rác thành loại có thể tái sử dụng
(chai thuỷ tinh, giấy…) và loại không tái dùng được (thực phẩm hỏng, …), khi đó
đối tượng của chương trình không nhận thấy những lợi ích trực tiếp nào, ngược lại
họ còn phải hy sinh thêm thời gian và làm thêm những công đoạn để phân loại rác.
18
- Chủ thể thực hiện marketing xã hội thường là các cơ quan, tổ chức liên quan
đến bảo vệ sức khoẻ, giao thông, bảo vệ môi trường, phúc lợi xã hội; các tổ chức phi
lợi nhuận, hiệp hội, các quỹ liên quan đến nhân đạo, hiến máu, bảo vệ động vật hoang
dã, gìn giữ hoà bình; các cơ quan bảo vệ lợi ích khách hàng như khuyến khích khách
hàng mua mũ bảo hiểm khi đi xe máy, trẻ em mang phao bơi khi đi bơi...
1.1.2. Các công cụ của marketing xã hội
Mô hình marketing xã hội được Philip Kotler vận dụng ban đầu cơ bản chỉ dựa
vào các công cụ thực hành marketing kinh doanh, theo đó khách hàng (đối tượng
tác động của marketing) được đặt ở vị trí trung tâm từ đó xây dựng kế hoạch, thực
hiện chương trình, tập trung các nỗ lực tác động. Vì vậy, marketing xã hội cũng sử
dụng các công cụ của marketing hỗn hợp (4Ps) để tác động, làm cho đối tượng thay
đổi hành vi. Các công cụ đó là: sản phẩm (Product), giá (Price), phân phối (Place)
và truyền thông marketing (Promotion) và các yếu tố bổ sung khác. Nguyên tắc
chính của marketing xã hội là thay vì chỉ vận động, thuyết phục hoặc yêu cầu đối
tượng thay đổi hành vi thì cần phải tìm hiểu, hỗ trợ, tạo điều kiện để đối tượng có
thể thực hiện được và thay đổi nhận thức về vấn đề đó.
1.1.2.1. Sản phẩm
Khác với marketing trong lĩnh vực kinh doanh, ở đó sản phẩm được hiểu là
những hàng hoá/dịch vụ cụ thể là thứ để bán như cái bút, cái bật lửa, bao thuốc, dịch
vụ cắt tóc, làm đẹp.... Trong marketing xã hội, sản phẩm là ý tưởng, niềm tin hoặc
thói quen của nhóm đối tượng mục tiêu mà chủ thể của chương trình yêu cầu họ
chấp nhận, thực hiện hay thay đổi cho phù hợp. Philip Kotler, Ned Roberto và
Nancy Lee[57, tr.195] cho rằng: “Trong marketing xã hội, sản phẩm-thứ mà chủ
thể bán là những hành vi mong đợi và kết hợp của những lợi ích do hành vi mong
đợi mang lại”. Ví dụ: Từ bỏ thói quen vứt rác bừa bãi để tạo môi trường đẹp hơn,
vệ sinh hơn và sức khỏe tốt hơn; từ bỏ thuốc lá để giảm nguy cơ mắc bệnh tật;
phòng chống và bài trừ lạm dụng ma tuý, mại dâm để giảm thiểu nguy cơ bệnh tật,
suy đồi đạo đức xã hội; hoặc khuyến khích thanh niên tham gia chương trình thanh
niên tình nguyện hỗ trợ trẻ em vùng sâu vùng xa, hiến máu nhân đạo...thúc đẩy các
19
giá trị xã hội tốt đẹp, nhân văn. Trong marketing xã hội, hầu hết sản phẩm không
phải để thoả mãn những nhu cầu, ham muốn thông thường của người tiêu dùng mà
thường là thuyết phục đối tượng chấp nhận một ý tưởng mới, một cách nghĩ mới,
một thái độ mới, hành vi mới, thói quen mới và những thay đổi này mang lại lợi ích
cho cộng đồng, xã hội.
Nhiệm vụ quản trị sản phẩm trong marketing xã hội được xem xét ở 3 cấp độ:
sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện thực và sản phẩm mở rộng. Ở cấp độ sản phẩm cốt
lõi cần tập trung, đề cao những lợi ích mà đối tượng quan tâm (trên cơ sở kết quả
nghiên cứu). Ví dụ để ngăn giới trẻ hút thuốc thì nên nhấn mạnh vào các lợi ích
như: không hút thuốc sẽ giảm nguy cơ chết trẻ, ung thư, hoặc tránh được những rắc
rối khi giao tiếp (cảm thấy mùi hôi trong hơi thở)...; Ở cấp độ sản phẩm hiện thực,
hình thành mẫu hành vi cùng với tên chương trình, nhà tài trợ... Ví dụ bỏ thuốc, sử
dụng bao cao su, dịch vụ cai nghiện, sử dụng nguyên liệu tái chế, kiểm tra sức khỏe
mỗi sáu tháng hay đóng góp vào quỹ "Ngày vì người nghèo" hoặc tham gia trồng
cây xanh..; Ở cấp độ sản phẩm mở rộng, cần đưa ra những khuyến khích, hỗ trợ tập
trung ở 2 dạng là các dịch vụ hỗ trợ hoặc các giá trị vật chất... Ví dụ: tư vấn miễn
phí cho người bỏ thuốc, giáo dục giá trị cuộc sống cho người nghiện ma túy, cấp thẻ
chứng nhận sau khi hiến máu để nhận ưu tiên khi người đó gặp sự cố và cần tiếp
máu, bao cao su, máy đo huyết áp...
Vì sản phẩm cốt lõi trong marketing xã hội là ý tưởng, là chủ trương và tập
hợp lợi ích do sự thay đổi hành vi nên nó có những đặc điểm khác với sản phẩm
thông thường. Yêu cầu làm nổi bật hay tăng khả năng nhận diện sản phẩm đối với
sản phẩm trong marketing xã hội cần nhiều nỗ lực hơn bởi sản phẩm thường có đặc
điểm là trừu tượng. Muốn cho sản phẩm đến được tới đối tượng, sản phẩm của
marketing xã hội phải được gắn nhãn mác, cụ thể hoá bằng các hình ảnh, sự kiện,
bằng các tuyên bố, bằng thông điệp tuyên truyền... đặc biệt là những lời lẽ thuyết
phục được truyền đạt bởi người có uy tín đối với đối tượng mục tiêu.
Nói tóm lại, để làm thay đổi nhận thức, thói quen, hành vi đòi hỏi phải có
những đề nghị marketing (hay sản phẩm với các cấp độ khác nhau) tác động đến
20
nguyên nhân, bản chất phía sau của nhận thức, thói quen hay hành vi cũ, thuyết
phục đối tượng chấp nhận hành vi mới.
1.1.2.2. Giá
Trong kinh doanh, giá cả (giá) luôn là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ
một trao đổi thương mại nào. Người ta đạt được trao đổi khi các bên trao đổi đều
tìm thấy lợi ích trong quá trình trao đổi đó. Giá trong trao đổi kinh doanh được biểu
hiện bằng tiền.
Vậy giá trong marketing xã hội là gì?
Trong marketing xã hội, giá là tất cả những chi phí mà đối tượng chấp nhận bỏ
ra để thay đổi từ trạng thái này sang một trạng thái khác. Giá bao gồm chi phí bằng
tiền, chi phí cơ hội, năng lượng và thần kinh. Chi phí không chỉ là chi phí vật chất
mà còn là những gì đối tượng phải chịu đựng như bỏ thói quen cố hữu, thời gian,
tâm lý,.. Hiểu được giá mà đối tượng phải bỏ ra trong marketing xã hội là rất quan
trọng và mấu chốt của quá trình thực hiện marketing xã hội chính là làm cho đối
tượng nhận ra cái họ nhận được do thay đổi nhận thức, hành vi, thói quen lớn hơn
chi phí (giá). Tuy nhiên khác với hàng hoá thông thường, ở đây sự thay đổi diễn ra
trong chính bản thân đối tượng và nó cũng rất khó định lượng vì không có đơn vị đo
như thông thường (tiền). Ví dụ làm sao để cho đối tượng cảm nhận được rằng lợi
ích của việc đội mũ bảo hiểm xứng đáng để họ chấp nhận những bất tiện của việc
đội mũ.
Vấn đề đặt ra là định giá trong marketing xã hội như thế nào cho hiệu quả?
Trong kinh doanh, cách tiếp cận định giá truyền thống và luôn được xem xét
đến đó là dựa vào chi phí/giá thành sản phẩm để định giá. Bản chất của cách định
giá này là từ góc nhìn của chủ thể cung ứng sản phẩm/dịch vụ và đang được thay
thế bằng cách tiếp cận từ phía khách hàng hay đối tượng mục tiêu.
Trong marketing xã hội, về cơ bản có các hướng giảm chi phí cho đối tượng
sau: (1) giảm chi phí bằng tiền sử dụng đối với các vật dụng, sản phẩm hữu hình
hoặc dịch vụ liên quan đến quá trình thay đổi hành vi (ví dụ: thẻ giảm giá, trợ giá,
giảm giá theo số lượng mua, giảm giá theo mùa, giá khuyến khích, giá giới thiệu...);
21
(2) giảm chi phí phi vật chất như chi phí về thời gian, sức lực hoặc tâm lý với sản
phẩm/dịch vụ để giảm bớt e ngại (cung cấp sơ đồ đường đi sẽ tránh tâm lý lo bị lạc
đường...); (3) tăng lợi ích phi vật chất qua sự thừa nhận, đánh giá cao việc chấp
nhận hành vi mới. Nhìn chung về lý thuyết nếu định giá thấp thì dễ thay đổi được
nhận thức, hành vi nhưng ngược lại cũng dễ quay trở lại với hành vi, thói quen cũ vì
dễ dẫn tới suy nghĩ "thay đổi sau cũng chưa muộn". Ngược lại, nếu nhận thức giá
quá cao thì có thể họ sẽ khó chấp nhận sự thay đổi.
1.1.2.3 Truyền thông marketing
Có thể nói đây là công cụ quan trọng được sử dụng trong hoạt động marketing
xã hội bởi vì sản phẩm của marketing xã hội (cả cấp độ sản phẩm cốt lõi và hiện
thực) thường không “hữu hình” nên sản phẩm đó tồn tại sống động cùng với quá
trình thực hiện truyền thông marketing. Thực tế để những ý tưởng, chủ trương, hay
hành vi, thói quen mới được đối tượng chấp nhận thay đổi thì cần phải có các hoạt
động tiếp cận, khuyến khích đối tượng. Những hoạt động đó là tuyên truyền, giáo
dục, thuyết phục đối tượng. Cách thức để thực hiện có thể thông qua cả 4 hình thức:
quảng cáo, vận động trực tiếp, xúc tiến/khuyến mại, tuyên truyền.
- Quảng cáo: Đây là hình thức truyền thông có tính đại chúng cao và khi các
thông điệp truyền thông được truyền tải thì đối tượng sẽ nảy ra những ý nghĩ như sự
thay đổi nhận thức như vậy là phù hợp xu thế, thời cuộc và nếu thay đổi hành vi sẽ
được nhiều người chia sẻ. Các thông điệp qua quảng bá sẽ đến được với nhiều
người, lan toả nhanh và nhất là làm cho đối tượng nhận thấy sự bức xúc cần phải
thay đổi nhận thức, hành vi, thói quen. Tuy nhiên, hạn chế của quảng bá là thiếu sự
đối thoại nên hiệu quả thuyết phục không cao.
- Vận động trực tiếp: Đây là hình thức hiệu quả nhất trong hầu hết các hoạt
động marketing xã hội. Nó là quá trình trao đổi trực tiếp với đối tượng, thuyết phục
đối tượng. Hình thức này có những ưu điểm như: sống động, tức thì, có sự tương
tác, chủ động nắm bắt những nhu cầu (những băn khoăn của đối tượng) để đưa ra
lời lẽ, thông điệp phù hợp đáp ứng những băn khoăn của đối tượng.
22
- Khuyến mại: Đây là việc sử dụng phiếu thưởng, tổ chức các cuộc thi hay quà
tặng, nó có tác động thu hút sự chú ý của đối tượng, khích lệ đối tượng vượt lên bản
thân, cũng như hối thúc thay đổi nhận thức, hành vi nhanh hơn. Ví dụ thành lập các
câu lạc bộ của người sau cai nghiện ma tuý, họ đến tham gia câu lạc bộ thì sẽ nhận
được những khuyến khích nhỏ về vật chất hoặc tinh thần nào đó.
- Tuyên truyền: Công cụ này được sử dụng rất phổ biến trong marketing xã
hội và có tính hiệu quả cao không chỉ bởi chi phí thấp mà còn bởi đối tượng tiếp
nhận thông tin suy luận, ghi nhớ lâu. Đó là những câu chuyện được trình bày hấp
dẫn trên báo, đài có tính thuyết phục cao. Tuyên truyền có thể sử dụng biện pháp
kịch tính hoá. Ví dụ những thông tin về số người chết có nguyên nhân từ hút thuốc
lá, những câu chuyện bi kịch ở người nghiện ma tuý…
1.1.2.4 Phân phối
Phân phối trong marketing xã hội thực chất là cách thức mà các sản phẩm của
marketing xã hội tiếp cận đến đối tượng mục tiêu. Do tính đặc thù của sản phẩm trong
marketing xã hội là hành vi, ý tưởng nên phân phối được biểu hiện bởi các kênh
truyền dẫn để các đối tượng có được lợi ích của chương trình marketing xã hội.
Mục đích của marketing xã hội là nhằm thay đổi hành vi ở đối tượng, làm cho
họ chấp nhận ý tưởng mới, hành vi mới. Muốn vậy thì chủ thể (người làm
marketing xã hội) phải tác động vào khách thể (đối tượng) thông qua các thông điệp
và các hoạt động vận động, thuyết phục. Phương tiện tác động vào quá trình đó lại
thường bằng lời lẽ thay vì sản phẩm hữu hình. Vì vậy, kênh phân phối của
marketing xã hội có đặc điểm là gắn với quá trình chuyển tải thông điệp hoặc địa
điểm cho hoạt động vận động, thuyết phục xảy ra. Do đó, phương thức phân phối
trong marketing xã hội được hiểu là các văn phòng, cơ sở (ví dụ trung tâm tư vấn,
triển lãm, hội thảo,...) với cách thức chuyển giao thông điệp có thể là những người
làm công tác truyền thông, giáo dục, hay phương tiện cụ thể như điện thoại, thư,
bản tin, brochure, tờ rơi,.. (vật mang tin). Sự thực thì việc phân tách rạch ròi giữa
công cụ phân phối và truyền thông marketing trong marketing xã hội là rất khó. Để
23
tách bạch giữa chức năng phân phối với chức năng truyền thông trong marketing xã
hội cần trả lời câu hỏi: Đâu là nơi mà hành vi người làm marketing xã hội khuyến
khích[55, tr14] có thể xảy ra với đối tượng mục tiêu?.
Nhiệm vụ quyết định “phân phối như thế nào?” lại không dừng ở việc xác
định thời gian, không gian, địa điểm, phương tiện truyền thông tối ưu nhất mà nó
còn có tính phức tạp hơn theo cách tiếp cận của phân phối. Rõ ràng với một chủ
trương, hành vi mà người làm marketing xã hội muốn thay đổi ở đối tượng có thể
được chuyển tải thông qua nhiều kênh và trong mỗi kênh lại có các cấp độ khác
nhau. Với những chương trình marketing xã hội có cấp độ lớn, đối tượng mục tiêu
chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố khác nhau mà các nhân tố này ở mỗi vùng, mỗi
nhóm lại không đồng nhất thì kênh phân phối được thiết lập theo hướng: chủ thể
chính cung cấp cho các trung gian ý tưởng hay sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện
thực và một số điều kiện cơ bản, nhà phân phối ở trung gian sẽ bao gói và tổ chức
cung ứng một cách thích hợp. Ví dụ: một chương trình marketing xã hội về nâng
cao nhận thức và hình thành thói quen phòng ngừa rủi ro do ăn uống không hợp vệ
sinh. Đây có thể là một chương trình cấp quốc gia và có các trung gian phân phối ở
các địa phương khác nhau bởi vì mặc dù sản phẩm cốt lõi (bảo vệ sức khỏe) và hiện
thực (sử dụng thực phẩm hợp vệ sinh) là giống nhau nhưng thói quen, loại thực
phẩm ăn uống ở mỗi vùng khác nhau. Do đó, các trung gian phân phối được trao
quyền và phát triển các thông điệp truyền thông, các sản phẩm bổ sung phù hợp
cũng như tổ chức quảng bá, phổ biến và tư vấn, trao đổi một cách hiệu quả nhất trên
cơ sở đặc điểm của nhóm đối tượng mục tiêu.
1.1.2.5 Bốn yếu tố điều kiện đối với việc triển khai marketing xã hội
Như đã trình bày ở trên, bên cạnh bốn thành tố chiến lược căn bản của
marketing truyền thống là sản phẩm, giá, phân phối và truyền thông marketing, với
tính đặc thù riêng marketing xã hội, để tăng cường tính hiệu quả người ta bổ sung
bốn yếu tố mang tính điều kiện cần kiểm soát khác là công chúng, đối tác, chính
sách và nguồn lực.
24
Công chúng
Trong mỗi chương trình marketing xã hội đều có hai nhóm công chúng đóng
vai trò quyết định đến thành công của chương trình đó là nhóm chủ thể chương trình
(công chúng nội bộ) và nhóm công chúng bên ngoài. Tuy nhiên nhóm công chúng
bên ngoài lại được chia thành 2 nhóm là nhóm công chúng trực tiếp và nhóm công
chúng gián tiếp.
Nhóm công chúng trực tiếp chính là nhóm đối tượng mà chương trình cần tác
động để thay đổi nhận thức, hành vi. Ở vị trí là đối tượng tác động, nhóm này cần
được nghiên cứu, phân tích kỹ càng, đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
thay đổi nhận thức, hành vi như các yếu tố về văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý.
Nhóm công chúng gián tiếp: Nhóm này là nhóm có ảnh hưởng đến nhận thức,
hành vi và quyết định của thành viên nhóm mục tiêu. Họ là những người bạn, người
thân trong gia đình, họ cũng có thể là giáo viên, già làng, trưởng bản.... Việc xác
định được và khai thác kênh gián tiếp này sẽ tạo ảnh hưởng, thúc đẩy đối tượng
thay đổi thái độ, hành vi một cách hiệu quả.
Đối với nhóm công chúng bên trong hay nhóm công chúng nội bộ, họ trực tiếp
tham gia thực hiện chương trình marketing xã hội nên cần làm cho họ hiểu rõ mục
tiêu và nội dung của chương trình. Một trong những sai lầm dễ mắc phải của người
làm marketing xã hội là luôn giả định rằng tất cả các thành viên trong nội bộ đã có
cùng nhận thức và cách tiếp cận nên không đặt ra nội dung về nâng cao năng lực,
tập huấn hay trao đổi thống nhất trước. Do đó, khi triển khai chương trình thì hiệu
quả không cao, thậm chí cản trở nhau. Ví dụ: nếu bản thân các thành viên nhóm tư
vấn về bỏ hút thuốc lá không nhận thức đúng và không tin tưởng vào lợi ích từ việc
bỏ thuốc và khả năng bỏ thuốc thì không thể thuyết phục đối tượng được. Cần phải
làm cho nhóm đối tượng này hiểu, cùng quan điểm, thống nhất kế hoạch trước khi
thông điệp được truyền tới đối tượng.
Đối tác
Vấn đề xã hội thường không là vấn đề giản đơn mà có tính tổng hợp, nghĩa là
để chuyển hóa một vấn đề thì cần tác động vào nhiều nhân tố. Ngược lại mỗi cơ
25
quan, tổ chức lại chỉ thực hiện những chức năng trong giới hạn của mình hoặc chỉ
có những lợi thế nhất định trong việc giải quyết một vấn đề. Chính vì vậy, cùng liên
quan đến giải quyết một vấn đề xã hội có thể có nhiều tổ chức, cơ quan thực hiện.
Đặt trong trật tự của hệ thống vận hành nhằm giải quyết một vấn đề xã hội, các cơ
quan, tổ chức đó trở thành đối tác của nhau. Mối quan hệ giữa các đối tác có thể
theo chiều ngang hoặc chiều dọc. Quan hệ đối tác theo chiều ngang là quan hệ giữa
các cơ quan tổ chức giải quyết các khía cạnh của một vấn đề. Ví dụ, các ngành về y
tế, xã hội, văn hóa, công an có thể cùng tham gia vào phòng ngừa, khắc phục tình
trạng lạm dụng ma túy nhưng mỗi cơ quan, ngành này có chức năng khác nhau giải
quyết các khía cạnh của vấn đề. Quan hệ đối tác theo chiều dọc là quan hệ giữa các
bên trong việc cung cấp dịch vụ chi quá trình thực hiện chương trình. Ví dụ, cũng là
vấn đề về phòng chống tệ nạn xã hội nhưng việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma
túy có thể do các trung tâm tư nhân hoặc hỗ trợ cai nghiện tại cộng đồng và tái hòa
nhập cộng đồng cho người đã cai nghiện có thể do các tổ chức xã hội như đoàn
thanh niên ở địa phương thực hiện.
Trong xu hướng chuyên môn hóa, việc thiết lập và điều phối các quan hệ đối
tác có ý nghĩa chiến lược. Trên thực tế, để tránh lãng phí nguồn lực và tăng hiệu
quả, thông thường người ta phải tiến hành lập danh mục các tổ chức có cùng đối
tượng tác động, hoặc trùng mục tiêu (maping) làm sao để các tổ chức, cơ quan phối
hợp (lồng ghép) với nhau, tạo thành các mắt xích hoặc củng cố các mắt xích chặt
chẽ, thông suốt.
Chính sách
Chương trình marketing xã hội có thể hiệu quả trong khuyến khích thay đổi
thái độ, hành vi nhưng khó để bền vững nếu môi trường bên ngoài lại thay đổi theo
chiều ngược lại, nhất là những thay đổi trong dài hạn. Ở môi trường bên ngoài, khía
cạnh về chính sách, pháp luật giữ vị trí then chốt để bảo đảm cho chương trình
thành công. Rõ ràng, ảnh hưởng của những chính sách phù hợp với mục tiêu của
chương trình marketing xã hội sẽ tăng cường hiệu quả và duy trì tính bền vững của
những thay đổi và ngược lại.
26
Điều này có nghĩa là một trong các chiến lược cần thiết để chương trình
marketing xã hội thành công là vận động những đối tượng quyết định chính sách
liên quan đến công chúng theo hướng có lợi cho mục tiêu chương trình (thuật ngữ
vận động hành lang hay lobby thường được dành để chỉ các hoạt động này).
Nguồn lực
Nguồn lực trong cả nghĩa rộng (bao gồm cả các vấn đề liên quan đến cơ sở vật
chất, con._., chương trình,
dự án xoá đói giảm nghèo
Huy động cộng đồng hỗ trợ hộ nghèo làm
nhà ở
24. Khi ông/bà tham gia công tác XĐGN:
Được lựa chọn Không có sự lựa chọn
25. Ông/bà theo dõi công tác XĐGN được ………..tháng
26. Ông/bà có được thông tin, nhận thức về XĐGN qua (xếp theo thứ tự từ cao nhất
đến thấp nhất)
Tập huấn
Quán triệt của cấp trên
Các phương tiện truyền thông (tivi, đài, báo…)
27. Công việc XĐGN là nhiệm vụ chính hay chỉ kiêm nhiệm:
Nhiệm vụ chính Kiêm nhiệm
Nếu chỉ kiêm nhiệm, xin cho biết quỹ thời gian giành cho công việc XĐGN
Chiếm:..........% tổng quỹ thời gian bình quân trong năm.
Nếu so với nhiệm vụ được giao, số thời gian này là đủ hay thiếu?
Đủ Thiếu
28. Ông/bà đã tham gia tập huấn các lĩnh vực liên quan đến XĐGN chưa?
Có Chưa
Nếu có, cho biết đã được tập huấn bao nhiêu lần?........ lần
Tổng thời gian tham gia tập huấn:.............................. ngày
Nội dung tập huấn:..............................................................
Các lớp tập huấn này có giúp ích cho công tác hiện tại của ông/bà không?
Giúp ích nhiều
Không nhiều
Không giúp ích
29. Hàng năm có được phổ biến những thông tin, vấn đề mới liên quan đến XĐGN?
Có Không
30. Cơ quan, đơn vị có tạo điều kiện cho ông/bà để nắm thông tin thường xuyên ở
cơ sở về vấn đề XĐGN không?
Có Không
Nếu không, lý do vì sao (có thể nhiều ô, ghi theo thứ tự quan trọng 1, 2...)
Giao thông địa bàn cách trở Kinh phí
Không đủ cán bộ Chưa quan tâm
199
31. Trong hoạt động về XĐGN, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc
cung cấp, phổ biến thông tin về vấn đề này có khó khăn không?
Có Không
Nếu có khó khăn, thì do:
+ Lãnh đạo chưa quy định cơ chế
+ Thông tin không đủ độ tin cậy, không thống nhất
+ Không có thông tin
+ Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị (bộ phận)
32. Xin ông/bà cho biết khả năng nào sau đây:
Nội dung Tốt Khá Trung bình Không biết
- Sử dụng vi tính
- Tổ chức người dân tham gia
- Kỹ năng tổ chức tập huấn, truyền đạt
thông tin ở cơ sở.
- Kỹ năng theo dõi, giám sát đánh giá
tác động của các chính sách XĐGN
- Tiếng dân tộc (phục vụ vùng cao)
- Khác (cụ thể là .....................)
33. Công việc của ông/bà có những khó khăn nào sau đây (theo thứ tự 1, 2...)
Phải kiêm nhiệm quá nhiều việc
Thiếu hệ thống thông tin nghèo đói
Không được đào tạo, cập nhật kiến thức về XĐGN
Điều kiện làm việc thiếu thốn
Kinh phí cho giám sát, đánh giá công tác XĐGN hạn chế
Vấn đề đãi ngộ còn hạn chế
Xin cảm ơn!
200
Phụ lục 2
Thiết kế nghiên cứu thực trạng nhận thức, thái độ và nỗ lực của các đối
tác xã hội đối với giảm nghèo bền vững
2.1 Lựa chọn đối tượng và phương pháp:
Với mục đích nghiên cứu, đánh giá nhận thức, hành vi của các nhóm đối tượng
thuộc các cơ quan, tổ chức tham gia vào công tác giảm nghèo, việc tiến hành một khảo
sát, lấy thông tin sơ cấp cùng với thông tin thứ cấp sẽ làm tăng mức độ chính xác, chi
tiết về những vấn đề liên quan. Tuy nhiên, số lượng nhóm đối tượng lớn, trong khi đó
những hạn chế do điều kiện khách quan như thời gian, nhân lực, tài chính dẫn tới việc
lựa chọn những nhóm đối tượng theo hình thức và khả năng tiếp cận để tiến hành hoạt
động nghiên cứu, phỏng vấn trực tiếp. Ví dụ: Đối với các cơ quan Đảng và Chính phủ
ở cấp trung ương, việc tiến hành nghiên cứu theo mẫu đại diện là không phù hợp hoặc
các nhà tài trợ quốc tế với những khác biệt lớn về tôn chỉ mục đích hoạt động thì
nghiên cứu theo mẫu đại diện cũng không thích hợp. Với những nhóm này việc tham
vấn, trao đổi chuyên sâu sẽ phù hợp hơn. Trong khi đó nhóm đối tượng là cán bộ chính
quyền địa phương, cán bộ hội, đoàn thể tham gia hoạt động giảm nghèo lại có quy mô
lớn, việc tiến hành nghiên cứu dùng phiếu hỏi với mẫu điều tra đại diện lại phù hợp. Từ
những cân nhắc đó, lựa chọn của nghiên cứu như sau:
Bảng 2: Lựa chọn hình thức và công cụ nghiên cứu theo đối tượng
Đối tượng Hình thức Công cụ Quy mô
Cơ quan của Đảng,
Chính phủ, Quốc hội
Tham vấn sâu Danh mục câu
hỏi
Quy mô nhỏ, nghiên
cứu trường hợp
Cán bộ chính quyền
địa phương các cấp
Phỏng vấn trực tiếp Phiếu phỏng
vấn
Tham vấn cấp
tỉnh
Mẫu đại diện
Cán bộ của các tổ
chức xã hội địa
phương
Phỏng vấn trực tiếp Phiếu phỏng
vấn
Mẫu đại diện
Các nhà tài trợ gồm
cả các cơ quan quốc
tế, doanh nghiệp
trong nước
Tìm hiểu tài liệu thứ
cấp về chức năng,
nhiệm vụ, tôn chỉ hành
động và thảo luận với
đại diện một số doanh
nghiệp
Danh mục câu
hỏi và vấn đề
Nghiên cứu trường
hợp
Các nhà cung cấp
dịch vụ
Tham vấn sâu Danh mục câu
hỏi
Nghiên cứu trường
hợp
201
2.2 Các nội dung thông tin chủ yếu thu thập gồm:
Mặc dù tuỳ theo từng nhóm đối tượng mà nghiên cứu tiếp cận và thu thập
thông tin nhưng những nội dung thông tin chủ yếu liên quan đến các khía cạnh sau
đây:
- Thông tin về đặc điểm của cá nhân, tổ chức
- Nhận thức về vấn đề giảm nghèo và vai trò của họ/cơ quan họ trong công tác
giảm nghèo.
- Thái độ đối với vấn đề giảm nghèo như thế nào.
- Hành vi cụ thể trong giảm nghèo.
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến các quyết định của họ liên quan đến giảm nghèo.
- Làm thế nào để tham gia vào giảm nghèo nhiều hơn, hiệu quả hơn.
2.3 Mẫu nghiên cứu
2.3.1 Khảo sát đối với cán bộ chính quyền và hội đoàn thể địa phương các cấp:
Do các hạn chế về nguồn lực và yếu tố liên quan đến tổ chức thực hiện điều tra
khác, tác giả đã ghép hai nhóm đối tượng là cán bộ chính quyền các cấp và cán bộ
hội đoàn thể trong một cuộc khảo sát chung. Tổng mẫu nghiên cứu là 442 người,
bao gồm: 56 cán bộ cấp tỉnh; 85 cán bộ cấp huyện và 301 cán bộ cấp xã.
Mẫu phỏng vấn
Địa bàn Cán bộ cấp tỉnh Cán bộ cấp huyện Cán bộ cấp xã
Lào Cai 6 8 34
Yên Bái 7 8 43
Hoà Bình 4 6 28
Hưng Yên 4 5 23
Thanh Hoá 6 16 45
Hà Tĩnh 6 7 35
Đắk Lắk 5 12 32
Lâm Đồng 6 8 21
Trà Vinh 7 7 16
An Giang 5 8 24
Tổng 56 85 301
Cũng cần lưu ý rằng việc lựa chọn địa bàn tỉnh mang tính ngẫu nhiên theo
vùng nhưng đối tượng cán bộ cụ thể lại được được xác định là những người đang
202
làm các công việc có liên quan nhiều nhất đến giảm nghèo. Ở cấp tỉnh chủ yếu là
cán bộ thuộc các ngành, hội đoàn thể trong ban chỉ đạo giảm nghèo của tỉnh; cán bộ
cấp huyện là cán bộ của phòng (Tổ chức) Lao động-thương binh và Xã hội; cấp xã
là cán bộ chủ chốt xã, cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo xã và cán bộ hội, đoàn
thể (Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân).
Tham vấn và trao đổi sâu với các nhóm đối tượng khác: Tổng số người được
trao đổi, phỏng vấn sâu phục vụ cho nghiên cứu này là 35 người trong đó: 5 cán bộ
đại diện các cơ quan trung ương, 3 người từ các tổ chức quốc tế (thảo luận nhóm tại
Hội thảo của Bộ LĐTBXH về chương trình giảm nghèo năm 2006 với cán bộ cấp
trung ương đến từ Bộ LĐTBXH, Kế hoạch đầu tư, Uỷ ban dân tộc, Bộ NNPTNT, Y
tế và đại biểu từ 3 tổ chức quốc tế là UNDP, GTZ, WB) 5 đại diện doanh nghiệp, 12
cán bộ thuộc các đơn vị cung cấp dịch vụ cơ sở (3 cán bộ y tế, 4 cán bộ giáo dục, 3
cán bộ tín dụng và 2 cán bộ khuyến nông).
Một số đặc trưng về đối tượng trong khảo sát mẫu đại diện
Độ tuổi: Việc xem xét độ tuổi nhằm cung cấp hình dung ban đầu về nhóm đối
tượng. Mặc dù được chia làm 4 nhóm tuổi nhưng thực tế cho thấy có sự phân hoá
giữa nhóm trên 40 và dưới 40. Kết quả tổng hợp cho thấy đa số cán bộ được phỏng
vấn có độ tuổi trên 40 (chiếm 86%), đặc biệt là nhóm cán bộ cấp tỉnh (93%), tiếp
đến là cán bộ cấp xã với 86% và cấp huyện là 24%. Tuổi bình quân là 45,6. Như
vậy, nhìn từ độ tuổi thì các cán bộ tham gia vào công tác giảm nghèo ở các cấp địa
phương là khá lớn.
Giới tính: Mặc dù không có phân tích nào chỉ ra sự khác biệt về yếu tố giới
tính liên quan đến nhận thức và hành vi trong tham gia công tác giảm nghèo nhưng
thực tế là chỉ có rất ít phụ nữ tham gia vào công tác giảm nghèo ở cấp cơ sở. Nếu
loại trừ số cán bộ từ Hội phụ nữ thì chỉ có 7% cán bộ khảo sát được là nữ.
Yếu tố trình độ học vấn có ảnh hưởng đến nhận thức, hành vi trong giảm
nghèo. Tuy nhiên, nhìn chung trình độ học vấn của cán bộ tham gia trực tiếp vào
giảm nghèo ở mức trung bình thấp và không đồng đều. Tỷ lệ cán bộ xã có trình độ
văn hoá và chuyên môn kỹ thuật thấp hơn nhiều so với cán bộ giảm nghèo ở cấp
203
huyện. Trong hơn 300 cán bộ cấp xã được khảo sát thì vẫn còn tới 2% mới tốt
nghiệp tiểu học. 100% cán bộ cấp tỉnh và huyện đã tốt nghiệp phổ thông trung học
nhưng tỷ lệ này ở cấp xã là 60% (gần 40% mới tốt nghiệp phổ thông cơ sở). Mặc dù
không nghi ngờ về tỷ lệ 100% cán bộ biết đọc biết viết nhưng những hạn chế về sử
dụng tiếng phổ thông là khá rõ ở nhóm cán bộ xã tại các xã vùng sâu, đồng bào dân
tộc. Điều này cần được lưu ý khi đề xuất các giải pháp truyền thông, vận động nâng
cao nhận thức, hành vi.
Không dừng ở khía cạnh trình độ học vấn, nghiên cứu này cũng thu thập thêm
các thông tin về trình độ chuyên môn bởi trình độ chuyên môn ảnh hưởng đến cách
tiếp nhận, phân tích thông tin. Kết quả thống kê cho thấy 64% cán bộ tỉnh, cấp
huyện tốt nghiệp đại học thuộc khối kinh tế và khoảng 20% tốt nghiệp các ngành kỹ
thuật. Ở cấp xã, gần 40% tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng thuộc khối kinh
tế, 22% tốt nghiệp các trường kỹ thuật.
So sánh trình độ đào tạo của cán bộ giữa các tỉnh cho thấy các tỉnh miền núi
có tỷ lệ cán bộ được đào tạo (37,6%) thấp hơn nhiều so với các tỉnh khu vực đồng
bằng (76,2%). Nhìn sâu hơn thì ngay trong mỗi tỉnh cán bộ ở những huyện miền núi
cao trình độ cũng thấp hơn so với cán bộ ở huyện đồng bằng (nơi có tỷ lệ nghèo
thấp).
204
PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ XĐGN
1. Họ và tên:..........................................................
2. Tuổi:
3. Giới tính: Nam Nữ
4. Dân tộc: Kinh Thiểu số
5. Tên cơ quan, đơn vị mà ông/bà làm việc:……………………………….
6. Chức vụ:…………………………………………………………………
Địa chỉ đơn vị nơi ông/bà làm việc:
- Xã, phường, thị trấn:....................................
- Huyện, thị xã:..............................................
- Tỉnh, thành phố: .........................................
7. Trình độ văn hoá (cấp học cao nhất đã hoàn thành)
Chưa tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp THCS Tốt nghiệp THPT
8. Trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất:
Sơ cấp Trung cấp kỹ thuật, dạy nghề
Cao đẳng, đại học Không có chuyên môn kỹ thuật
Lĩnh vực đào tạo (Kinh tế, kỹ thuật, chính trị, xã hội...): ......................................
9. Xin Ông/bà cho biết tiêu chí xác định hộ nghèo?
Đúng Sai
10. Khi nói đến nghèo đói, ông/bà nghĩ đến vấn đề nào? (liệt kê 3 vấn đề quan tâm
nhất)
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
11. Theo ông/bà XĐGN là nhiệm vụ của:
Bản thân người nghèo Cộng đồng
Chính quyền các cấp Nhiệm vụ chung
Các hội, đoàn thể
12. Theo ông/bà, ai là người đóng vai trò chính trong công tác giảm nghèo?
Chung Xã
Huyện Tỉnh
13. Theo ông/bà, định hướng chính để giảm nghèo bền vững nên tập trung vào giải
pháp nào sau đây (đánh số từ 1 đến 4 theo thứ tự 1 là quan trọng nhất, 4 là ít quan
trong nhất):
Hỗ trợ trực tiếp mang tính cho không (ví dụ: hỗ trợ bằng tiền mặt, thẻ bảo
hiểm miễn phí, cấp giống, ưu đãi vốn,...)
Nâng cao năng lực cho người dân (ví dụ: thúc đẩy ý thức tự vươn lên,
nâng cao kỹ năng sản xuất, khả năng quản lý kinh tế hộ gia đình,...)
205
Tạo môi trường thuận lợi (ví dụ: thông tin cơ hội việc làm, cơ hội kinh
doanh, kêu gọi đầu tư vào địa phương,...)
Cải thiện dịch vụ xã hội cơ bản (ví dụ: tăng chất lượng dịch vụ y tế, giáo
dục, hạ tầng cơ sở,...)
14. Xin ông/bà cho biết đối với công tác giảm nghèo:
Ông bà chủ động tham gia công tác này với niềm đam mê.
Ông bà tham gia công tác này theo yêu cầu nhưng thấy thích thú
Ông bà tham gia công tác này và coi công việc này đơn thuần như những
công việc được giao khác
Ông bà phải tham gia công tác này chứ không phải là mong muốn
15. Điều gì ông/bà thích nhất khi tham gia vào công tác giảm nghèo?
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
16. Ông/bà có mong muốn tiếp tục làm công việc này không?
Có Không
17. Có khát khao giải quyết tình trạng nghèo đói ở địa phương không?
Có Không
19. Ông/bà có thường đưa ra các sáng kiến, giải pháp trong công tác giảm nghèo
không?
Có Không Khác, cụ thể ......................
Nếu có xin đưa ra 01 giải pháp nào đó mà ông/bà thấy rằng tâm đắc nhất:
...........…………………………………………………………………………………
.................……………………………………………………………………………..
19. Xin ông/bà nhớ lại trong tuần làm việc gần đây nhất ông/bà đã tham gia bao
nhiêu cuộc trao đổi về (liên quan đến) công tác giảm nghèo?
...................................................................................................................................
20. Trong các buổi họp, thảo luận về chính sách phát triển kinh tế-xã hội hoặc phân
bổ ngân sách, ông/bà có tích cực đề xuất chính sách, giải pháp có lợi cho người
nghèo hoặc yêu cầu nguồn lực nhiều hơn cho người nghèo không?
Có Không
21. Thực tế thì nguồn lực cho công tác giảm nghèo ở địa phương có xu hướng tăng
lên hay không?
Có Không
22. Ông/bà có hiểu biết về việc thực hiện các công việc sau (ở mức độ nào):
Nội dung Nắm chắc Trung bình Chưa biết
Xác định hộ nghèo
Hướng dẫn người nghèo cách làm ăn
Đánh giá nghèo đói có sự tham gia
Cơ chế quản lý các dự án đầu tư tạ tầng cơ
sở
Các chính sách, dự án hỗ trợ người nghèo
206
23. Hiện nay các công việc sau đây ở địa phương do chức danh nào đảm nhận là
chính
Nội dung Trưởng
thôn
Lãnh đạo
xã
Chuyên trách
XĐGN
Điều tra, xác định hộ nghèo
Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã
Đứng làm chủ đầu tư hạ tầng cơ sở xã (điện,
đường, trường, trạm, chợ, thuỷ lợi)
Thông tin về các chinh sách, chương trình,
dự án xoá đói giảm nghèo
Huy động cộng đồng hỗ trợ hộ nghèo làm
nhà ở
24. Khi ông/bà tham gia công tác XĐGN:
Được lựa chọn Không có sự lựa chọn
25. Ông/bà theo dõi công tác XĐGN được ………..tháng
26. Ông/bà có được thông tin, nhận thức về XĐGN qua (xếp theo thứ tự từ cao nhất
đến thấp nhất)
Tập huấn
Quán triệt của cấp trên
Các phương tiện truyền thông (tivi, đài, báo…)
27. Công việc XĐGN là nhiệm vụ chính hay chỉ kiêm nhiệm:
Nhiệm vụ chính Kiêm nhiệm
Nếu chỉ kiêm nhiệm, xin cho biết quỹ thời gian giành cho công việc XĐGN
Chiếm:..........% tổng quỹ thời gian bình quân trong năm.
Nếu so với nhiệm vụ được giao, số thời gian này là đủ hay thiếu?
Đủ Thiếu
28. Ông/bà đã tham gia tập huấn các lĩnh vực liên quan đến XĐGN chưa?
Có Chưa
Nếu có, cho biết đã được tập huấn bao nhiêu lần?........ lần
Tổng thời gian tham gia tập huấn:.............................. ngày
Nội dung tập huấn:..............................................................
Các lớp tập huấn này có giúp ích cho công tác hiện tại của ông/bà không?
Giúp ích nhiều
Không nhiều
Không giúp ích
29. Hàng năm có được phổ biến những thông tin, vấn đề mới liên quan đến XĐGN?
Có Không
30. Cơ quan, đơn vị có tạo điều kiện cho ông/bà để nắm thông tin thường xuyên ở
cơ sở về vấn đề XĐGN không?
Có Không
Nếu không, lý do vì sao (có thể nhiều ô, ghi theo thứ tự quan trọng 1, 2...)
Giao thông địa bàn cách trở Kinh phí
Không đủ cán bộ Chưa quan tâm
207
31. Trong hoạt động về XĐGN, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc
cung cấp, phổ biến thông tin về vấn đề này có khó khăn không?
Có Không
Nếu có khó khăn, thì do:
+ Lãnh đạo chưa quy định cơ chế
+ Thông tin không đủ độ tin cậy, không thống nhất
+ Không có thông tin
+ Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị (bộ phận)
32. Xin ông/bà cho biết khả năng nào sau đây:
Nội dung Tốt Khá Trung bình Không biết
- Sử dụng vi tính
- Tổ chức người dân tham gia
- Kỹ năng tổ chức tập huấn, truyền đạt
thông tin ở cơ sở.
- Kỹ năng theo dõi, giám sát đánh giá
tác động của các chính sách XĐGN
- Tiếng dân tộc (phục vụ vùng cao)
- Khác (cụ thể là ...............................)
33. Công việc của ông/bà có những khó khăn nào sau đây (theo thứ tự 1, 2...)
Phải kiêm nhiệm quá nhiều việc
Thiếu hệ thống thông tin nghèo đói
Không được đào tạo, cập nhật kiến thức về XĐGN
Điều kiện làm việc thiếu thốn
Kinh phí cho giám sát, đánh giá công tác XĐGN hạn chế
Vấn đề đãi ngộ còn hạn chế
Xin cảm ơn!
208
Phụ lục 3: Bộ chỉ tiêu đánh giá cơ bản
STT Tên chỉ số Ý nghĩa Phương pháp Đơn vị
(1) (2) (3) (4) (5)
I Chỉ số kết quả tổng hợp
1
Chỉ số nghèo (đếm đầu-
P0)
Chỉ số này phản ánh tình trạng nghèo trên cơ sở xác
định hộ là nghèo hay không dựa vào đường nghèo.
=tổng số hộ nghèo/tổng số hộ %
2
Chỉ số khoảng cách nghèo-
P1
Đo lường mức độ thiếu hụt về thu nhập/chi tiêu của
người nghèo được tính bằng tỷ lệ so với chuẩn nghèo
và được bình quân hoá
= 1/N {Σmin[(Zp-Yi)/Zp, 0]}
3 GINI
Phản ánh mức độ bất bình đẳng về thu nhập hoặc chi
tiêu (nhưng thường là chi tiêu) trong xã hội.Giá trị của
hệ số Gini nằm trong khoảng từ 0 đến 1
=1 - Σ(Xi - Xi-1)(Yi + Yi-1)
Trong đó:
-Xi: p.trăm cộng dồn dân số
-Yi: p.trăm cộng dồn chi tiêu
4
Tính bền vững của giảm
nghèo
Phản ánh khả năng dễ bị tổn thương và rơi vào nghèo
của dân cư ở. Chỉ số này càng cao tính bền vững của
giảm nghèo càng thấp.
=(tổng số hộ mới đưa vào diện hộ nghèo
trong năm)/tổng số hộ nghèo trong năm
%
II
Nhóm chỉ số về nhận thức (Sử dụng các công cụ đặc trưng cá nhân để xem xét sự thay đổi nhận thức, thái độ)
1 Tỷ lệ người nghèo có nhận thức đúng về giảm nghèo bền vững
Tổng số người nghèo có nhận thức đúng
trong nghiên cứu/mẫu khảo sát
%
2 Tỷ lệ người nghèo tự đánh giá là quyết tâm vươn lên thoát nghèo
Tổng số người nghèo có quyết tâm vươn
lên trong nghiên cứu/mẫu khảo sát
%
209
3 Tỷ lệ cán bộ có nhận thức đúng về giảm nghèo bền vững
Tổng số cán bộ có nhận thức đúng trong
nghiên cứu/mẫu khảo sát
%
Tỷ lệ cán bộ quan tâm hỗ trợ cho giảm nghèo (thông qua hành vi như đề xuất
sáng kiến giảm nghèo,...)
Tổng số cán bộ chủ động, tích cực thực
hiện công tác giảm nghèo trong nghiên
cứu/mẫu khảo sát
%
III Nhóm chỉ số về tiếp cận sản phẩm cụ thể giảm nghèo
1 Số người nghèo được cấp thẻ BHYT %
2 Tỷ lệ người nghèo được cấp thẻ BHYT %
3 Số lượt người nghèo khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT %
4 Số HS nghèo được miễn giảm học phí %
5 Số HS nghèo được cấp học bổng %
6 Số người nghèo được hỗ trợ đào tạo nghề %
7 Tỷ lệ người nghèo được hỗ trợ đào tạo nghề %
8 Số lớp tập huấn hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông cho người nghèo %
9 Tổng số hộ nghèo được vay vốn %
10 Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn %
11 Tổng kinh phí cho vay ưu đãi hộ nghèo %
12 Tổng số hộ nghèo được hỗ trợ SX %
13 Tỷ lệ hộ nghèo được hỗ trợ SX %
210
Phụ lục 4: Tổng hợp các giải pháp vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững
Chiến lược marketing xã hội Đối
tượng
Vấn đề
Sản phẩm Giá Phân phối Truyền thông marketing
Người
nghèo
Ý chí
quyết tâm
vươn lên
thoát
nghèo của
một bộ
phận
người
nghèo
chưa cao
Ý chí quyết tâm vươn lên thoát
nghèo
Các chương trình truyền thông
có nội dung thúc đẩy nhận thức,
nâng cao ý chí, quyết tâm giảm
nghèo.
Các tài liệu cụ thể, các bài báo,
ấn phẩm, các khóa tập huấn,
hướng dẫn, các phóng sự về
gương sáng giảm nghèo; bài học
kinh nghiệm về giảm nghèo, bài
thuyết trình của người có uy
tín...
Làm rõ lợi ích từ các nỗ lực
vươn lên là không chỉ tăng
thu nhập mà còn thể hiện
giá trị cá nhân, nó xứng
đáng để từ bỏ thái độ an
phận, “chịu khổ chứ không
chịu khó”.
Các sản phẩm thân thiện với
người nghèo như lời lẽ đơn
giản, ngôn ngữ được địa
phương hóa, tập huấn đầu
bờ dễ thực tập
Nơi thuận lợi nhất mà
người nghèo được phổ
biến, tư vấn. Người nghèo
có thể trao đổi, tìm hiểu
nội dung, chính sách giảm
nghèo; được lý giải về giá
trị của nỗ lực tự vươn lên
thoát nghèo tại nhà văn
hóa thôn, nhà trưởng thôn
hay nơi gặp gỡ của người
dân.
Tổ chức các sự kiện tôn
vinh các giá trị về nỗ lực
tự vươn lên thoát nghèo;
Hỗ trợ vật chất động viên
các cá nhân có thành tích
giảm nghèo hoặc tích cực
tham gia các chương trình
tập huấn, hướng dẫn cách
làm ăn; tổ chức các cuộc
thi tìm hiểu về giảm
nghèo.
Người
nghèo
Năng lực
của người
nghèo hạn
chế
Thái độ và hành vi chủ động
học hỏi, tìm hiểu để có năng lực
phát triển sản xuất, kinh doanh
Nội dung các chương trình dạy
nghề, hướng dẫn cách làm ăn,
tham quan học tập kinh nghiệm
Các tài liệu hướng dẫn cách làm
ăn; tài liệu học nghề,..
Giảm thiểu các rào cản và
nêu rõ những lợi ích khi học
hỏi, áp dụng kiến thức, hiểu
biết, kỹ năng vào phát triển
sản xuất kinh doanh. Được
hỗ trợ kinh phí khi đi tham
quan mô hình; tài liệu được
dịch ra tiếng địa phương để
giảm e ngại; tập huấn cụ
thể, đơn giản, có công cụ hỗ
trợ để dễ hiểu;
Thay vì tổ chức tập huấn
theo hình thức giảng viên
nên chuyển sang tổ chức
theo hình thức trình diễn
hoặc các hoạt động chia
sẻ, học tập kinh nghiệm
làm ăn giữa các hộ gia
đình trong một cộng
đồng; giữa các hộ gia đình
thuộc các cộng đồng
Tổ chức các cuộc thi liên
quan đến tay nghề, năng
suất lao động, sáng tạo,...
từ cấp thôn bản trở lên.
Quảng bá cho nội dung
hướng dẫn.
Công nhận (tôn vinh)
trong cộng đồng và xã hội
cũng như khuyến khích
khác (được đi thăm quan,
học tập miễn phí,...).
Người
nghèo
Người
nghèo
Chủ động, tích cực tìm kiếm cơ
hội thị trường và tiếp cận, khai
Giảm các chi phí và ái ngại
khi tìm kiếm cơ hội thị
Người nghèo có thể tiếp
cận thông tin kinh tế ngay
Tổ chức các sự kiện tôn
vinh các giá trị về sự năng
211
chưa chủ
động tìm
kiếm cơ
hội thị
trường
thác cơ hội phát triển kinh tế
Hệ thống thông tin thị trường
hàng hóa, tài chính, thị trường
lao động-việc làm,..
Tài liệu tập huấn; sách hướng
dẫn sử dụng thông tin thị
trường; thẻ ưu đãi tham gia hội
chợ, các buổi trao đổi tai địa
phương về tiềm năng, nguồn lực
phát triển kinh tế của người
nghèo...
trương. Hỗ trợ để người
nghèo tham gia các sự kiện
giao lưu kinh tế-xã hội làm
cho người nghèo không còn
cảm thấy xa lạ với thị
trường (hội chợ hàng hoá,
đặc sản của người miền núi,
dân tộc).
tại địa phương
Tổ chức hoạt động hỗ trợ
đột xuất người nghèo của
địa phương (cấp tỉnh) ở
các thành phố, đô thị mà
người dân có thể dễ dàng
tìm kiếm việc làm.
động tìm kiếm cơ hội thị
trường; Hỗ trợ vật chất
động viên các cá nhân có
thành tích giảm nghèo
hoặc tích cực tham gia các
chương trình tập huấn,
hướng dẫn cách làm ăn,
phát hiện cơ hội thị
trường
Người
nghèo
Người
nghèo
chưa nhận
thức đầy
đủ về
quyền và
lợi ích
trong tiếp
cận dịch
vụ xã hội
Làm cho người nghèo hiểu và
các nỗ lực khuyến khích, động
viên làm cho người nghèo
không e ngại trong quá trình
tiếp cận lợi ích
Dịch vụ xã hội thân thiện và dễ
tiếp cận đối với người nghèo; hỗ
trợ tư vấn pháp lý cho người
nghèo
Hướng dẫn quy trình, thủ tục
tiếp cận dịch vụ xã hội, thẻ ưu
tiên,..
Giảm các chi phí và ái ngại
khi tiếp cận dịch vụ xã hội,
đồng thời làm rõ cho người
dân thấy được lợi ích lớn
khi tiếp cận dịch vụ xã hội.
Nên có cán bộ tư vấn,
hướng dẫn ngay tại cơ sở để
các thủ tục tiếp cận dịch vụ
không trở thành rào cản đối
với người nghèo.
Đưa các dịch vụ đến gần
người dân hơn. Ví dụ: tổ
chức các đội khám chữa
bệnh di động đến những
địa bàn khó khăn.
Xây dựng các trường học
thuận lợi cho việc đi lại
của trẻ em trong vùng.
Thực hiện khuyến khích
người nghèo tiếp cận dịch
vụ xã hội. Ví dụ: trẻ em ở
vùng khó khăn được hỗ
trợ gạo hoặc tiền khi trẻ
em nghèo đến trường
thường xuyên.
Người
nghèo
Người
nghèo
chưa quan
tâm đến
phòng
ngừa, hạn
Làm cho người nghèo hiểu và
chủ động phòng ngừa, hạn chế
rủi ro.
Các chương trình tiêm phòng,
mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội,..
Làm cho người nghèo dễ
dàng so sánh và thấy được
rằng nếu thực hiện phòng
ngừa, hạn chế rủi ro sớm sẽ
giảm thiệt hại khi rủi ro xảy
ra hoặc được bù đắp thiệt hại
Tổ chức tập huấn, hướng
dẫn tại địa phương; thử
nghiệm mô hình và cung
cấp các bài học kinh
nghiệm tại các cuộc họp
thôn bản.
Những người tham gia
các hoạt động phòng ngừa
sớm sẽ được khuyến
khích động viên về tinh
thần, vật chất.
Ưu đãi cho người
212
chế rủi ro Bài giảng, hướng dẫn, tập huấn,
xây dựng chính sách bảo hiểm
ưu đãi đối với người dân ở địa
bàn khó khăn, hình thành các
loại hình quỹ hỗ trợ rủi ro.
Hệ thống bán lẻ bảo hiểm
ưu đãi cho người dân
vùng khó khăn (nên kết
hợp với ngân hàng chính
sách xã hội)
nghèo/cận nghèo mua bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế
Đối tác
tham gia
giảm
nghèo
Nhận thức
về giảm
nghèo ở
các nhóm
đối tác xã
hội cần
được tăng
cường
Nhận thức của các nhóm đối tác
xã hội đối với giảm nghèo bền
vững đầy đủ, rõ ràng.
Các nghiên cứu, các chương
trình truyền thông về giảm
nghèo bền vững.
Các bài phát biểu, các ấn phẩm;
tổ chức các buổi giao lưu, trao
đổi về giảm nghèo; lập mạng
lưới đối tác vì giảm nghèo bền
vững ở Việt Nam.
Nâng tầm giá trị của các
hoạt động, đóng góp vào
giảm nghèo từ đó làm tăng
lợi ích cảm nhận.
Bổ sung các lợi ích cụ thể
như được tăng lương, đề bạt
đối với cán bộ.
Tổ chức các hội thảo, giao
lưu kết hợp đi thực địa để
các đối tác chia sẻ, cảm
nhận hay hình dung được
tác động từ những đóng
góp mà các đối tác đã
thực hiện.
Tổ chức các hoạt động
trao đổi, tập huấn tại địa
phương.
Tuyên dương và tôn vinh
những cá nhân, tổ chức có
nhiều đóng góp cho giảm
nghèo bền vững.
Thực hiện khuyến khích
động viên bằng vật chất,
vị trí công tác
Đối tác
tham gia
giảm
nghèo
Chưa đủ
các chính
sách, hỗ
trợ tạo
thuận lợi
hơn để
giảm
nghèo bền
vững
Khẳng định rõ hệ thống chính
sách phát triển kinh tế-xã hội là
nền tảng thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững.
Các đề xuất chính sách, giải
pháp cụ thể hỗ trợ thiết thực cho
giảm nghèo bền vững.
Các cam kết giảm nghèo của
Chính phủ, các mô hình giảm
nghèo bền vững được giới thiệu.
Làm rõ trách nhiệm của các
cơ quan và khẳng định sự
tin tưởng đối với đội ngũ
cán bộ hiện nay có đủ năng
lực, trình độ để xây dựng cơ
chế, chính sách thích hợp
gắn tăng trưởng và giảm
nghèo toàn diện nếu họ
quyết tâm.
Thông qua các hoạt động
vận động như hội thảo,
báo cáo kết quả thí điểm
các dự án giảm nghèo;
Thiết kế và tổ chức thăm
quan học tập mô hình,
kinh nghiệm giảm nghèo
bền vững ở một số quốc
gia trên thế giới
Khen thưởng, động viên
các địa phương, tổ chức
có sáng kiến giảm nghèo
bền vững và hỗ trợ thực
hành các sáng kiến.
Đối tác
tham gia
giảm
Tiếp tục
thu hút
nguồn lực
Nguồn lực chưa đủ và tiếp tục
thu hút, đóng góp nguồn lực cho
giảm nghèo;
Gia tăng lợi ích bằng những
giá trị, hình ảnh tốt đẹp khi
tham gia, đóng góp vào
Các buổi thuyết trình
trong các sự kiện vận
động cho từng cấp độ.
Tuyên dương và tôn vinh
những cá nhân, tổ chức có
nhiều đóng góp cho giảm
213
nghèo cho giảm
nghèo
Bất kỳ ai, tổ chức nào cũng có
thể tham gia đóng góp vào giảm
nghèo theo những cách thức
khác nhau và dựa vào tiềm năng
của mình.
Các cam kết cho mục tiêu giảm
nghèo bền vững; Các đề xuất hỗ
trợ có mục tiêu rõ ràng.
giảm nghèo. Đối với các nhà tài trợ
quốc tế: tiếp tục duy trì
hội nghị thường niên các
nhà tài trợ cho Việt Nam;
đối với các cán bộ ở địa
phương tổ chức tập huấn
và thăm quan thực địa.
nghèo bền vững.
Thực hiện khuyến khích
động viên bằng vật chất,
vị trí công tác
Đối tác
tham gia
giảm
nghèo
Tăng
cường xây
dựng cộng
đồng
tương trợ,
đoàn kết
Nhận rõ vai trò, trách nhiệm của
mỗi người đối với việc xây
dựng cộng đồng.
Các khoá tập huấn, hướng dẫn
phương pháp hình thành, hoạt
động của các tổ chức xã hội;
xây dựng quy tắc ứng xử.
Các sự kiện trong cộng đồng,
quyên góp hỗ trợ người gặp rủi
ro.
Cảm nhận tốt đẹp về một
cộng đồng đoàn kết.
Kết hợp các hoạt động xây
dựng cộng đồng với các
hoạt động giao lưu, văn hóa
văn nghệ để việc tham gia
của các cá nhân, tổ chức trở
nên thuận lợi và không nặng
nề (giảm chi phí cảm nhận)
Trao đổi trong các cuộc
họp thôn, bản.
Tổ chức các sự kiện văn
hóa, thể thao trong cộng
đồng từ cấp thôn bản.
Tôn vinh những tấm
gương, điển hình về xây
dựng cộng đồng đoàn kết,
chia sẻ, hỗ trợ nhau khi
khó khăn ở cả cấp địa
phương, quốc gia và quốc
tế.
Đối tác
tham gia
giảm
nghèo
Cải thiện
chất lượng
cung cấp
dịch vụ
giảm
nghèo
Trân trọng những nỗ lực giúp
cho người nghèo tiếp cận dịch
vụ một cách hiệu quả, ít rào cản.
Nội dung tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ chuyên môn; tiêu chí
quản lý chất lượng dịch vụ xã
hội.
Tổ chức các buổi thuyết trình về
phương pháp làm việc với người
nghèo ở mỗi lĩnh vực và phổ
biến kinh nghiệm tốt.
Gia tăng niềm vui (lợi ích
tinh thần), tạo sự đồng cảm
cho người cung cấp dịch vụ
thông qua các buổi tọa đàm,
tham quan hộ nghèo sau
(khi tiếp nhận dịch vụ mà
cán bộ cung cấp).
Tại các buổi họp, tập huấn
chuyên môn của cơ quan
quản lý, chính quyền.
Hướng dẫn thực hành
cách tiếp cận và cung cấp
dịch vụ cho người nghèo
ngay tại nơi làm việc.
Khen thưởng, động viên
những cá nhân, tập thể có
sáng kiến cung cấp dịch
vụ chất lượng tốt; tăng
được khả năng tiếp cận
của người nghèo.
“Xây dựng hình ảnh
người cung cấp dịch vụ
giảm nghèo thân thiện của
năm”.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA2238.pdf