Lý luận và thực tiễn về hoạt động đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3

Tài liệu Lý luận và thực tiễn về hoạt động đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3: ... Ebook Lý luận và thực tiễn về hoạt động đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Lý luận và thực tiễn về hoạt động đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Và nhất là từ năm 2007 Việt Nam bắt đầu đứng cào trong tiến trình hội nhập bằng việc ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Trong tiến trình đó thì hệ thống pháp luật đóng vai trò quan trọng để đảm bảo quá trình kinh doanh hiệu quả và minh bạch. Một trong những hoạt động trong kinh doanh đó là hoạt động đấu thầu xuất hiện phổ biến trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Được pháp luật quy định để đảm bảo hoạt động đấu thầu mang lại hiệ quả kinh tế và để các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với nhà nước. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh các công trình xây dựng mà ngành nghề chủ yếu là các công trình xây dựng dân dụng nên hợp đồng kinh tế mà Công ty ký chủ yếu là hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp. Với tư cách là nhà trúng thầu thì việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với các hoạt động phát sinh so với các văn bản pháp luật hiện hành như thế nào? Và để tìm hiểu sâu sắc hơn về vấn đề như lập hồ sơ đấu thầu. Quyền và nghĩa vụ các bên trong đấu thầu tại Công ty HUD3. Tôi lựa chọn đề tài: “Lý luận và thực tiễn về hoạt động đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3” Làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập. Đề tài được chia làm 3 phần chính. Phần 1: Khái quát chung về chế độ pháp lý của hoạt động đấu thầu xây lắp Phần 2: Thực tiễn áp dụng hoạt động đấu thầu xây lấp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD 3 Phần 3: Giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện chế đố pháp lý hoạt động đấu thầu xây lắp. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CHẾ ĐỘ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG: I. Cơ sở lý luận về chế độ đấu thầu xây lắp 1. Điều kiện phát triển của hoạt động đấu thầu xây lắp Hiện nay nền kinh tế nước ta vận hành theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý điều tiết của nhà nước. Chính vì vậy mà thị trường cạnh tranh rất sôi động, để khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường. Thì nhà nước đặt ra những quy định chung cho các ngành nghề kinh doanh dưới dạng điều tiết vĩ mô chứ không can thiệp sâu vào từng nganh nghề cụ thể để đảm bảo tính cạnh tranh vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế và ổn định cho nền kinh tế và chính trị nước ta. Tiến trình hội nhập kinh tế của nước ta đã được xác lập bằng việc năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì xuất hiện thêm những văn bản pháp luật để điều chỉnh cho phù hợp với tiến trình hội nhập đó. Ngày càng thu hút nhiều vốn đầu tư và công nghệ cho sự phát triển kinh tế. Cũng như các lĩnh vực khác cần có sự quản lý của nhà nước thì trong xây dựng cũng vậy. Để tạo điều kiện cho ngành này phát triển thì có quy phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt động xây dựng. Một trong những khâu trong quy trình đảm bảo được thực hiện công trình xây dựng đó là các doanh nghiệp xây dựng phải tham gia đấu thầu để đảm bảo tính cạnh tranh và minh bạch trong nền kinh tế thị trường. Nhà nước ban hành các văn bản để điều chỉnh hoạt động đó. 2. Vai trò của chế độ đấu thầu xây dựng trong nền kinh tế thị trường Ngày nay nước ta đang trên đa phát triển kinh tế, nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng là rất quan trọng để lấy nền tảng cho sự phát triển kinh tế đất nước. Thì ngành xây dựng đóng vai trò chủ chốt trong quá trình này để ngày càng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng có chất lượng cao tạo điều kiện cho một số những ngành khác có cơ sở phát triển. vì vậy để đảm bảo chất lượng công trình cũng như tiết kiệm tối đa chi phí bỏ ra cho công trình mà vẫn đạt hiệu quả kinh tế thì việc lựa chọn được doanh nghiệp có đủ năng lực hơn các doanh nghiệp khác với gói thầu này sẽ đem lại chất lượng công trình tốt và hiệu quả kinh tế cao. Để xem xét vấn đề trên phương diện luật pháp thì nhất thiết muốn có sự ổn định phải có những văn hản pháp luật điều tiết quá trình lựa chọn nhà thầu sao cho phù hợp với tìh hình thực tiễn của nền kinh tế thị trường. Chế độ đấu thầu minh bạch sẽ đảm bảo cho bước sau khi trúng thầy các bên thực hiện hợp đồng giao nhận thầu được chặt chẽ để tiến bộ thi công công trình được đảm bảo. Với đặc trưng là hoạt động đấu thầu trong ngành xây dựng. Thì các văn bản pháp luật được xây dựng dựa trên những đặc điểm để phù hợp với ngành này như đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và đánh gia mức giá thầu. Ngoài ra các yêu cầu trong các bước đấu thầu đối với doanh nghiệp thực hiện tốt các yêu cầu trong các văn bản của đấu thầu cũng như sẽ kéo theo chất lượng của công trình. Nói tóm lại trong nền kinh tế thị trường thì luôn tồn tại hoạt động đấu thầu để tận dụng ưu việt của nền kinh tế thị trường. Nếu thực hiện hoàn chỉnh nó sẽ thúc đẩy tiến độ công việc trong thi công II. Cơ sở pháp lý của chế độ đấu thầu xây dựng. 1. Khái niệm chung trong chế độ đấu thầu. 1.1 Khái niệm chung trong đấu thầu. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu trên cơ sở đảm bảo tình cạnh tranh công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Theo khái niện trên thì đấu thầu bao gồm nhiều nhà thầu cùng tham gia để cạnh tranh và tìm ra một nhà thầu có đủ khả năng thực hiện đối với các yêu cầu của bên mời thầu Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Như vậy hoạt động đấu thầu là các hoạt động của cả bên mời thầu và nhà thầu (Trong quá trình thực tạp ở Công ty xem xét các vấn đề trên dưới góc độ Công ty là nhà thầu là chủ yếu) 1.2 Các khái niệmu chung trong đấu thầu xây dựng. Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị công trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn. Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp. Gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng bao gồm việc lựa chọn tổng thầu để thực hiện gói thầu thiết kế (E); thi công (C); thiết kế và thi công (EC); thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế cung cấp thiết bị vật tư và xây dựng (chìa khoá trao tay) 2. Phân loại đấu thầu. a. Căn cứ vào chủ thể tham gia. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đầy đủ tư cách hợp lệ là Nhà thầu trong nước và Nhà thầu nước ngoài. Pháp luật có những quy định đảm bảo phù hợp với hai trường hợp Nhà thầu trên. Về đấu thầu quốc tế được tổ chức và thực hiện trong cả trường hợp sau: Gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA mà nhà tài trợ quy định phải đầu thầu quốc tế, Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa ở đó trong nước chưa đủ khả năng sản xuất. Gói thầu mà Nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc đã tổ chức đấu thầu trong nước nhưng khôg chọn được Nhà thầu trúng thầu. Trường hợp khi trúng thầu nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết liên doanh hoặc sử dụng Nhà thầu phụ Việt Nam đã được kê khai trong hồ sơ dự thầu với khối lượng và giá trị dành cho phía nhà thầu Việt Nam thì Nhà thầu đó sẽ bị loại. Đối với Nhà thầu quốc té có một số ưu đãi đối với: - Nhà thầu là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo luật doanh nghiệp và luật đầu tư. - Nhà thầu liên doanh khi có thành viên trong liên doanh nhân công việc có giá trị trên 50% đối với Gói thầu dịch vụ tư vấn, xây lắp hoặc Gói thầu EPC. - Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hóa mà hàng hóa có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên. Nhìn chung nhà thầu và hàng hóa trong nước có những ưu tiên hoá để tạo điều kiện tốt hơn, rộng hơn cho Nhà thầu trong nước trúng thầu. b. Căn cứ vào nội dung. - Đầu thầu xây lắp: là hình thức lựa chọn Nhà thầu để xây dựng, lắp đặt các công trình. - Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: là đấu thầu để chọn ra nhà tư vấn lập các dự án, thiết kế đánh giá kiểm tra. - Đấu thầu mua sắm hàng hóa: để lựa chọn nhà cung ứng hàng hóa -Đấu thầu để chọn đối tác thực hiện dự án. c. Căn cứ theo phương thức đấu thầu. - Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho Gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, Gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần. - Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ. Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi đấu thầu hạn chế trong đấu thầu dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và tài chính riêng biệt theo yêu càu của hồ hơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành 2 lần trong đó đề xuất về sẽ được mở trước, để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các Nhà thầu, có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp Gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của Nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét thương thảo. - Phương thức đấu thầu hai giai đoạn: Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi; a hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, Gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện như sau: + Giai đoạn : theo hồ sơ mời thầu giai đoạn 1 các nhà thầu nộp đề xuât về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá trị dự thầu trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn 2: + Giai đoạn 2: theo hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 các Nhà thầu đã tham gia giai đoạn 1 được mời thầu nộp hồ sơ thầu. Giai đoạn 2 bao gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu, biện pháp bảo vệ dự thầu. c. Căn cứ theo hình thức lựa chọn Nhà thầu. Bao gồm đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế. - Đấu thầu xây dựng là việc lựa chọn Nhà thầu để thực hiện Gói thầu thuộc các dự án: - Dự án đấu thầu xây dựng mới nâng cấp mở rộng các dự án đã đấu thầu xây dựng - Dự án quy hoạch phát triển vùng quy hoạch phát triển ngành quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn. Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chỗ trợ kỹ thuật + Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư và phát triển + Dự án sử dụng vốn nhà nước mua sắm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước. + Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị dây truyền sản xuất. Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng Nhà thầu tham dự trước khi phát hành hồ sơ mời thầu bên mời thầu phải có thông báo cụ thể để các Nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của Nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số Nhà thầu xây dựng gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng Đấu thầu hạn chế: được áp dụng trong các trường hợp - Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho Gói thầu. - Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tình đặc thù Gói thầu có tính chất nghiên cứu. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu trường hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thầu chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét quyết đinh cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. 3. Chuẩn bị đấu thầu. a. Sơ tuyển Nhà thầu. Việc sơ tuyển Nhà thầu được thực hiện theo quy định trước khi tổ chức đấu thầu chọn được các ny đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của Gói thầu để mời tham gia đấu thầu đối với các Gói thầu mua sắm hàng hóa Gói thầu EPC. Có giá Gói thầu từ 300 tỷ trở lên. Gói thầu xây lắp có giá gói từ 200 tỷ đ trở lên phải được tiến hành sơ tuyển trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm các bước: + Lập hồ sơ mời sơ tuyền. + Tiếp nhận và quản lý hồ sơ mời sơ tuyển + Đánh giá hồ sơ dự tuyển + Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyể + Thông báo kết quả sở tuyển Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển do chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật tiêu chuẩn về năng lực tài chính về tiêu chuẩn về kinh nghiệm. b. Lập hồ sơ mời thầu. b1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu. + Quyết định đầu tư và cá tài liệu là cơ sở để quyết đinh đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh giấy chứng nhận đầu tư - Kế hoạch đấu thầu được duyệt - Các quy định vủa pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan điều ước quốc tế hoặc văn bản thoả thuận quốc tế (nếu có) đối với có sử dụng vốn ODA. - Các chính sách của nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy định khác có liên quan. Trường hợp Gói thầu thực hiện trước khi có quyết đinh đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt. b21 Yêu cầu về mặt kỹ thuật. Đối với Gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về yêu cầu phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hóa được xác định thông qua đặc tình thông số kỹ thuật tiêu chuẩn công nghệ tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành yêu cầu về môi trường và các yếu tố cần thiết khác. Đối với Gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu hồ sơ thiết kế kỹ thuật làm theo bảng tiền lương, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác. b22 yêu cầu về mặt tài chính, thương mại. Bao gồm các chi phí để thực hiện Gói thầu giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. b23 Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có) thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác tuỳ vào từng loại đấu thầu. Đó là toàn bộ nội dung của hồ sơ mời thầu như vi phạm một số điều theo quy định của pháp luật thì hồ sơ bị loại bỏ. + Nhà thầu không có nêu tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, không đăng ký tham gia đấu thầu, trừ một vài trường hợp như thay đổi tên. - Nhà thầu không bảm đảm tư cách hợp lệ theo quy định của luật đó là + Nhà thầu có tổ chức có tư cách hợp lệ khi có: Giấy chứng nhận đăng kú kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là Nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước nhà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là Nhà thầu nước ngoài Hạch toán kinh tế độc lập Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh đang lầm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả đang trong quá trình giải thể. - Nếu Nhà thầu không đảm bảo điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng năng lực hành nghề xây dựng. - Không có bản gốc hồ sơ dự thầu. - Đơn dự thầu không hợp lệ. Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không đảm bảo yêu cầu quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có tên trong 2 hay nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là Nhà thầu chính - Các yêu cầu quan trọng khác có tình đặc thù của gói thầu. c. Phê duyệt hồ sơ mời thầu Người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc uỷ quyền cho chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định d. Mời thầu Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu. Bên mời thầu gửi thư mời thầu đế khi phát hành hồ sơ mời thầu Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế 4. Quá trình đấu thầu. 4.1 Phát hành hồ sơ mời thầu Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các Nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các Nhà thầu theo danh sách được mởi tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các Nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển. Điều kiện này cho thấy đấu thầu rộng rãi có sự ưu tiên hơn tuy vậy vẫn tạo điều kiện cho đấu thầu hạn chế tham gia vào quá trình đấu thầu. Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới thời điểm trước khi đóng thầu cho các Nhà thầu trong danh sách sơ tuyển, các Nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc các Nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu với mức giá bán quy định pháp luật. Đối với Nhà thầu liên doanh thì chỉ cần một thành viên trong liên doanh mua hồ sơ mời thầu. 4.2 Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu. Bên mời thấu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là không hợp lệ. 4.3 Mở thầu. Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đấu thầu theo ngày, giờ địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt của các Nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể đại diện của các cơ quan có liên quan đến tham dự để mời thầu. Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt hồ sơ dự thầu của từng Nhà thầu có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham gia đấu thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của Nhà thầu. Trình tự mở thầu được thực hiện như sau: - Kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu - Mở đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau: + Tên Nhà thầu. + Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu + Giá trị và thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu + Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) + Các thông tin khác có liên quan. Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu, đại diện các Nhà thầu và đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận. Điều này bảo đảm cơ sở hiệu lực pháp lý cho quá trình đấu thầu được minh bạch và chắc chắn hơn có cơ sở để thực hiện và giải quyết tranh chấp phát sinh (nếu có) Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc của tất cả hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ hồ sơ mật. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như niêm phong của hồ sơ dự thầu. Việc quản lý theo chế độ hồ sơ mật đảm bảo độ an toàn cho hồ sơ của mỗi doanh nghiệp tham gia đấu thầu. Giúp cho quá trình đấu thầu diễn ra đảm bảo tính cạnh tranh cao, và đảm bảo độ tin cậy về thông tin giúp cho quá trình cạnh tranh thực sự và lành mạnh, minh bạch. 4.4 Nguyên tắc đánh giá hồ sơ đấu thầu. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn được Nhà thầu có để năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện Gói thầu. Ngoài ra việc đánh giá hồ sơ dự thầu còn phải căn cứ và hồ sơ dự thầu đã nộp và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ của Nhà thầu. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân theo trình tự mà luật đã quy định. Nhìn chung nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu đảm bảo được yêu cầu trong quá trình đấu thầu. Tính cạnh tranh, minh bạch trong đấu thầu 4.5 Làm rõ hồ sơ mời thầu – hồ sơ dự thầu. Khi Nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải giữ văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các Nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu trong những trường hợp cần thiết có thể tổ chức hội nghị trên đấu thầu để trao đỏi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các Nhà thầu chưa làm rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm tõ hồ sơ mời thầu gửi cho các Nhà thầu. Trường hợp khi làm rõ hồ sơ dự thầu, Nhà thầu không được thay đổi, bổ xung hồ sơ dự thầu sau thời điển đóng thầu. Và sau khi mở thầu, Nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quan như một phàn của hồ sơ dự thầu. Làm rõ hồ sơ dự thầu và mời thầu chỉ xảy ra khi có yêu cầu của 2 bên trong đấu thầu để làm sáng tỏ vấn đề mà các bên liên quan cần làm rõ. Làm rõ hồ sơ đấu thầu mà mời thầu đảm bảo sự minh bạch công khai và thuận tiện cho các bên 4.6 Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu. 4.6.1 Đánh giá sơ bộ. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu bao gồm. Tính hợp lệ của đơn dự thầu: Đơn dự thầu được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của Nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với Nhà thầu liên doanh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên doanh ký, trừ trường hợp trong văn bản thỏa thuận liên doanh có quy định các thành viên còn lại ủy quyền cho thành viên đóng dầu liên doanh ký đơn dự thầu. Tính hợp lệ của thỏa thuận liên doanh được thể hiện là trong liên doanh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên doanh, kể cả người đứng đầu liên doanh và trách nhiệm của người đứng đầu liên doanh. - Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp. - Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất (nếu có yêu cầu) - Số lượng bản dịch, bản chụp hồ sơ dự thầu. - Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu. - Các phụ lục tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu. Trong trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu thì bước đánh giá sơ bộ cho phép chủ đầu tư nhìn nhận tổng quan về toàn bộ các tổ chức đánh giá doanh nghiệp tham giá đấu thầu để có phương án tiếp tục vho các bước sau. Nó khái quát đượ tính chất hợp pháp, hợp lệ của các túi hồ sơ đó. 4.6.2 Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. Trong quá trình đánh giá hồ sơ thì nhà đấu thầu đã xem xét các thủ tục giấy tờ về tính hợp lệ của nó qua đó tiếp tục tách chi tiết về túi hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá về mặt kỹ thuật và xác định giá đánh giá. Đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu. Trong quá trình đánh giá bền mời thầu có quyền yêu cầ Nhà thầu giải thích làm rõ về những nội dung chưa rõ, khác thường trong hồ sơ dự thầu được chủ đấu thầu phê duyệt đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật mới được xác định đánh giá theo quy định của pháp luật cụ thể: Đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn sản xuất Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật. Khả năng lắp đặt thiết bị và năng lực cán bộ kỹ thuật Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành Khả năng thích ứng về mặt địa lý Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết Khả năng cung cấp tài chính Các yếu tố về điều kiện thương mại tài chính. Việc đánh giá về mặt kỹ thuật cho phép Nhà thầu đấu thầu đánh giá về khả năng về năng lực kỹ thuật của doanh nghiệp tham gia dự thầu. Xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng mọi mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại, và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá cần tiến hành: + Xác định giá đấu thầu + Sửa lỗi + Hiệu chỉnh các sai lệch. Trong đó giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi là giá đề nghị trúng thầu. + Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng tiền chung để làm căn cứ xác định giá đánh giá. + Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác địh giá đánh giá + Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: Công suất Hiệu suất của máy móc thiết bị Mức tiêu hao điện năng Chi phí vận hành Các yếu tố kỹ thuật tùy theo từng Gói thầu cụ thể. + Điều kiện tài chính thương mại. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế. Tùy theo tính chất của từng Gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Đây là tiêu chí cơ bản và quan trọng trong lựa chọn doanh nghiệp được coi là trúng thầu. 4.7 Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với Gói thầu xây lắp Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với xây lắp gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kinh nghiệm của Nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật xem xét rất chi tiết. Do tính chất đặc trưng của Gói thầu xây dựng mà pháp luật trong quá trình vận dụng thực tiễn đã đưa ra các tiêu chuẩn. 4.7.1 Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của Nhà thầu đối với Gói thầu không tiến hành sơ tuyển bao gồm + Kinh nghiệm thực tiễn các Gói thầu tương tự ở Việt Nam + Năng lực kỹ thuật + Trình độ cán bộ + Công nhân trực tiếp thực hiện Gói thầu + Thiết bị thi công có sẵn + Khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiẹn Gói thầu + Năng lực tài chính: tổng tài sản , nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng thực hiện Nhìn chung khi đánh giá tiêu chuẩn về năng lực kinh nghiệm vẫn sử dụng tiêu chí “đạt” “không đạt” Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung trên thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm 4.7.2 Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật Do tính chất chung của ngành xây dựng nên các yêu cầu về kỹ thuật của ngành này có thững tính chất riêng đòi hỏi Nhà thầu phải đáp ứng các yêu cầu đó để đảm bảo khi trúng thầu thực hiện đúng và đảm bảo cho chất lượng công trình + Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật. + Biện pháp tổ chức thi công + Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, an toàn lao động. + Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công + Mức độ đáp ứng yêu cầu về bảo hành + Các biện pháp bảo đảm chất lượng + Khả năng cung cấp tài chính + Tiến bộ thi công 4.7.3 Nội dung xác định giá đánh giá với Gói thầu xây lắp. Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại nhằm so sánh xếp hạn các hồ sơ dự thầu. + Xác định giá dự thầu. + Sửa đổi + Hiệu chỉnh các sai lệch Giá dự thầu sau sửa đổi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi là đề nghị trúng thầu. + Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng tiền chung + Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định đánh giá *) Điều kiện tài chính thương mại *) Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế *) Các yếu tố khác Tùy theo tính chất của từng Gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá phù hợp. Hồ sơ dự thầu có giá đánh gia thấp nhất được xếp thứ nhất 5. Quá trình xét duyệt kết quả đấu thầu Theo điều 38 của Luật đấu thầu năm 2005 quy định xét duyệt trúng thầu đối với trúng thầu xây lắp được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: Có hồ sơ dự thầu hợp lệ Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực kinh nghiệm Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm hoặc theo tiêu trí đạt, không đạt Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt Theo điều 39 quy định : Việc trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu : Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét quyết định. Theo điều 40 quy định về việc phê duyệt kết qủa đấu thầu: Người có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo kết quả thẩm định đấu thầu Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau: + Tên nhà trúng thầu + Giá trúng thầu + Hình thức hợp đồng + Thời gian thực hiện hợp đồng + Các nội dung cần lưu ý nếu có Trường hợp không có nhà trúng thầu trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật. Việc thông báo kết quả đấu thầu và quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, ký kết hợp đồng được quy định tại điều 41,42 của Luật đấu thầu 2005. 6. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu 6.1 Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị - Kiến nghị phải là của nhà thầu tham gia đấu thầu. - Đơn kiến nghị phải có chữ ký cảu người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu (nếu có). - Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị trong thời gian quy định khoản Điều 72 của Luật Đấu thầu. - Nội dung kiến nghị chưa được nhà thầu nộp đơn kiện ra Toà án. - Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn đầu thầu khi gửi tới người quyết định đầu tư, nhà thầu phải nôp một khản chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 111 CP cho bộ phận thường trực giúpviệc của Hội đồng tư vấn nêu trong hồ sơ mời thầu ; trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luạn là đúng thì chi phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới. 6.2 Giải quyết kiến nghị - Thời hạn giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu được tính ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị. - Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 47 Nghị định 111 CP - Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản. CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3 I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3 ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3 1. Quá trình hình thành và phát triển của hud3 1.1. Năm1978 công ty được thành lập với tên ban đầu là Công ty xây dựng dân dụng Hà Đông trực thuộc thị xã Hà Đông. 1.2 Đến năm 1995 theo quyết định số 324/QD- UB ngày 1/7/1995của UBND tỉnh Hà Tây Công ty được thành lập lại và đổi tên lại thành Công ty xây dựng và kinh doanh nhà Hà Đông trực thuộcSở xây dựng Hà Tây. 1.3. Đến tháng 8 năm 2000 công ty chuyển về trực thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ xây dựng theo quyết định số 877/2000/QD/UB của bộ xây dựng về việc tiếp nhận công ty xâu dựng và kinh doanh nhà Hà Đông làm doanh nghiệp thành viên của tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị và đổi tên thành Công ty xây dựng đầu tư phát triển đô thị số 3. 1.4.Theo quyết định số 1182/QĐ- BXD ngày 22/7/2004 của Bộ xây dựng Công ty chuyển thành Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 trực thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị. 1.5. Trong 27 năm hình thành và phát triển Công ty đã có những đóng góp không nhỏ vào tiến trình phát triển của đất nước.từ một công ty nhỏ được hình thành trong thời kỳ bao cấp được sự quan tâm giúp đỡ của UBND tỉnh Hà Tây, tổng công ty...với sự phấn đấu không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty, công ty đã trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh.Gía trị sản lượng của Công ty luôn tăng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31848.doc
Tài liệu liên quan