Lý luận tuần hoàn & chu chuyển của tư bản. Ý nghĩa của việc nghiên cứu trong việc quản lý & nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp

Mục lục Mở đầu I. Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản. 1.Tuần hoàn tư bản1.1Ba giai đoạn tuần hoàn của tư bản 1.2 Ba hình thức tuần hoàn của tư bản. 1.3 ý nghĩa của tuần hoàn tư bản2. Chu chuyển tư bản. 2.1 Chu chuyển tư bản, thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển tư bản. 2.1.1 Chu chuyển tư bản. 2.1.2 Thời gian chu chuyển tư bản. 2.1.2 Tốc độ chu chuyển tư bản. 2.2 Tư bản cố định và tư bản lưu động. 2.2.1 Tư bản cố định. 2.2.2 Tư bản lưu động. 2.3 Chu chuyển chung và chu chuy

doc13 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1889 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Lý luận tuần hoàn & chu chuyển của tư bản. Ý nghĩa của việc nghiên cứu trong việc quản lý & nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển thực tế. 2.3.1 Chu chuyển chung. 2.3.1 Chu chuyển thực tế. 2.4 Giải pháp nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản. . Vận dụng lý luận trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp. 1. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm. 2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. 3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh. 3.1 Quản lý vốn cố định. 3.2 Quản lý vốn lưu động. 4. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh 5. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế Kết Luận Mở đầu Có một câu nói đã cũ nhưng rất đúng “cần phải có tiền để tạo ra tiền”. Không một hoạt động sản xuất, tiếp thị, hay quản lý nào có thể thực hiện được nếu không được trang trải tài chính đầy đủ. Mặc dù không có biện pháp tốt nhất nào để cấp tài chính cho một doanh nghiệp trong mọi điều kiện nhưng luôn cần phải có sự thận trọng trong việc xác định lượng tiền bạc và tín dụng cần thiết để điều hành doanh nghiệp đó một cách hiệu quả, xác định các cách thức theo đó vốn được sử dụng, và những nguồn từ đó có thể tạo nên ngân quỹ. Bất cứ doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất kinh doanh nào đều cần có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất và lưu thông tư bản. Chính vì thế, tôi muốn chọn đề tài “Lý luận tuần hoàn và chu chuyển của tư bản.ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận đó trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp”. Qua đó tôi có thể hiểu rõ hơn cơ cấu cũng như cách thức luân chuyển vốn trong các doanh nghiệp, để từ đó đưa có những giải pháp cho vấn đề “Làm thế nào để sử dụng tốt hơn vốn trong các doanh nghiệp đưa đến một hiệu quả tốt nhất”. Đây chính là những vấn đề mà tôi sẽ đề cập đến trong đề tài này mặc dù còn nhiều thiếu xót do thời gian nghiên cứu xây dựng đề tài ngắn và việc thu thập tài liệu còn nhiều hạn chế. I. Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản. 1.Tuần hoàn tư bản 1.1Ba giai đoạn tuần hoàn của tư bản Giai đoạn thứ nhất- giai đoạn lưu thông TLSX T-H SLĐ Tư bản xuất hiện dưới hình thái tiền là tư bản tiền tệ (T). Tiền được sử dụng để mua tư liệu sản xuất (TLSX) và sức lao động (SLĐ). Hàng hoá tư liệu sản xuất và hàng hoá sức lao động phải phù hợp với nhau về số lượng và chất lượng. Trong giai đoạn này, tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ thực hiện chức năng là phương tiện mua hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động và sau khi mua xong, tư bản tiền tệ biến thành tư bản sản xuất. Giai đoạn thứ hai - giai đoạn sản xuất. TLSX H ...SX...H’ SLĐ Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất (TBSX), có chức năng thực hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra hàng hoá mà trong giá trị của nó có giá trị thặng dư. Trong các giai đoạn tuần hoàn của tư bản thì giai đoạn sản xuất có ý nghĩa quyết định nhất, vì nó gắn trực tiếp với mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Giai đoạn thứ ba-giai đoạn lưu thông H’-T’ Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường để bán hàng, nhà tư bản bán hàng đúng giá trị thu được T’>T vì trong H’đã có giá trị thặng dư. Trong giai đoạn ba tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa thực hiện chức năng thực hiện giá trị. Kết thúc giai đoạn ba tư bản chuất bỏ hình thái tư bản hàng hoá khoác lên hình thái tư bản tiền tệ để tiếp tục trong lưu thông. Sự vận động qua ba giai đoạn nói trên là sự vận động có tính tuần hoàn: Từ hình thái tiền tệ ban đầu của vòng tuần hoàn rồi quay về dưới hình thái tiền tệ cuối của vòng tuần hoàn; quá trình đó tiếp tục và lặp lại không ngừng. Như vậy, sự vận động liên tiếp qua ba giai đoạn, trong mỗi giai đoạn, tư bản mang một hình thái nhất định và có một chức năng nhất định được gọi là tuần hoàn tư bản. 1.2 Ba hình thức tuần hoàn của tư bản. Hình thức tuần hoàn của tư bản là hình thức kể từ khi tư bản được ứng ra đến khi quay trở lại cũng dưới hình thức đó có ba hình thức tuần hoàn: tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hoá. Tư bản tiền tệ: bắt đầu là tiền, kết thúc cũng là tiền còn tư bản hàng hoá và tư bản sản xuất là trung gian. Tư bản sản xuất H’-T’-H quá trình sản xuất diễn ra. Bắt đầu là sản xuất, kết thúc là sản xuất còn tư bản hàng hoá và tư bản tiền tệ chỉ là trung gian. Tư bản hàng hoá: H’-T’-H-SX-H” bắt đầu là hàng hoá kết thúc cũng là hàng hoá còn tư bản tiền tệ và tư bản sản xuất là trung gian. 1.3 ý nghĩa của tuần hoàn tư bản Nghiên cứu sự biến hoá từ tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất rồi đến tư bản hàng hoá, mà sự vận động của chúng như một chuỗi những biến hoá hình thái của tư bản cho thấy tư bản không phải là vật ở trạng thái tĩnh, mà nó lấy vật làm hình thái tồn tại trong quá trình vận động. Thực tiễn sản xuất và lưu thông cho thấy không phải lúc nào các giai đoạn và các hình thái tư bản trong quá trình tuần hoàn đều ăn khớp với nhau mà không có sự ách tắc và gián đoạn. Mỗi sự ách tắc, gián đoạn ở một giai đoạn nào đó đều gây rối loạn hay đình trệ cho sự tuần hoàn của tư bản. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đén thời gian tư bản nằm lại ở mỗi giai đoạn. Do vậy, thu hẹp hay kéo dài các thời gian đó đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tư bản. Tuần hoàn của tư bản chỉ tiến hành một cách bình thường khi hai điều kiện sau đây đựơc thoả mãn. Đó là: các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục; các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hoá một cách đều đặn. Tuần hoàn của tư bản qua ba giai đoạn, trong mỗi giai đoạn tư bản tồn tại dưới hình thái và thực hiện chức năng tương ứng điều đó chứa đựng khả năng tách rời. Khả năng trên biến thành hiện thực khi tái sản xuất tư bản phát triển thì những chức năng trên được chuyên môn hoá tách ra thành những ngành độc lập, những thương nghiệp,công nghiệp, ngân hàng... 2. Chu chuyển tư bản. 2.1 Chu chuyển tư bản, thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển tư bản. 2.1.1 Chu chuyển tư bản. Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư bản. 2.1.2 Thời gian chu chuyển tư bản. Thời gian chu chuyển tư bản là thời gian tính từ khi tư bản ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu, có kèm theo giá trị thặng dư. Thời gian chu chuyển tư bản cũng là thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn. Tuần hoàn tư bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu thông, nên thời gian chu chuyển của tư bản cũng bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông. Thời gian chu chuyển = thời gian sản xuất + thời gian lưu thông. Trong đó, thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian này lại bao gồm thời gian lao động, thời gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất. Thời gian sản xuất =thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động + thời gian dự trữ sản xuất. Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời kỳ hữu ích nhất, vì nó tạo ra giá trị hàng hoá. Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động tồn tại dưới dạng bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất, nhưng không chịu tác động trực tiếp của lao động mà chịu sự tác động của tự nhiên như thời gian để cây lúa tự lớn lên, rượu ủ men, gạch mộc hoặc gỗ phơi cho khô... Thời kỳ này có thể xen kẽ với thời kỳ lao động hoặc tách ra thành một thời kỳ riêng biệt; có thể dài ngắn khác nhau tuỳ thuộc vào các ngành sản xuất, các sản phẩm chế tạo và phụ thuộc vào công nghệ sản xuất. Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua về, sẵn sàng tham gia quá trình sản xuất, nhưng chưa thực sự được sử dụng vào quá trình sản xuất, còn ở dạng dự trữ tạo điều kiện cho sản xuất diễn ra liên tục. Quy mô dự trữ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm của các ngành, tình hình thị trường và năng lực tổ chức, quản lý sản xuất... Cả thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất đều không tạo ra giá trị sản phẩm. Sự tồn tại hai thời kỳ này là không tránh khỏi nhưng nói chung thời gian của chúng càng dài, hay sự chênh lệch giữa thời gian sản xuất với thời gian lao động càng lớn thì hiệu quả hoạt động của tư bản càng thấp. Rút ngắn thời gian này có tác dụng quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản. Thời gian lưu thông là thời kỳ tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Thời gian này bao gồm thời gian mua và thời gian bán, kể cả thời gian vận chuyển. Thời gian lưu thông = thời gian mua +thời gian bán. 2.1.2 Tốc độ chu chuyển tư bản. Tốc độ chu chuyển tư bản là khái niệm dùng để chỉ sự vận động nhanh hay chậm của tư bản ứng trước. Đơn vị tính tốc độ chu chuyển tư bản bằng số vòng hoặc số lần chu chuyển tư bản thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn trong một năm. Nếu gọi (N) là tốc độ chu chuyển tư bản, gọi (ch) là thời gian của một vòng chu chuyển tư bản, gọi tắt là thời gian chu chuyển tư bản (tính theo đơn vị ngày hoặc tháng ) và gọi (CH) là thời gian tư bản vận động trong một năm(360 ngày hoặc 12 tháng ), ta có công thức tính tốc độ chu chuyển tư bản là: N = Từ công thức trên cho thấy tốc độ chu chuyển tư bản vận động theo tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển tư bản. Thời gian của một vòng chu chuyển tư bản càng ngắn thì tốc độ chu chuyển tư bản càng nhanh và ngược lại. 2.2 Tư bản cố định và tư bản lưu động. Các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất có đặc điểm chu chuyển khác nhau. Nếu căn cứ vào phương thức chu chuyển thì tư bản được phân thành tư bản cố định và tư bản lưu động . 2.2.1 Tư bản cố định. Tư bản cố định là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái máy móc, thiết bị nhà xưởng... Nó tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển vào sản phẩm theo số năm sử dụng. Trong quá trình sử dụng tư bản cố định bị hao mòn dần và có hai hình thức hao mòn - Hao mòn hữu hình: hao mòn do quá trình sản xuất, do tác động của tự nhiên. - Hao mòn vô hình: do sự phát triển của khoa học công nghệ dẫn đến máy móc bị mất giá trong khi vẫn đang sử dụng. Để khôi phục lại tư bản cố định cả về hiện vật và giá trị thì phải tính toán, lập các quĩ khấu hao và quĩ khấu hao phải phản ánh được cả hao mòn hữu hình và vô hình 2.2.2 Tư bản lưu động. Tư bản lưu động là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái nguyên, nhiên vật liệu và giá trị sức lao động, nó tham gia vào quá trình sản xuất và giá trị của nó được dịch chuyển ngay một lần vào sản phẩm. 2.3 Chu chuyển chung và chu chuyển thực tế. 2.3.1 Chu chuyển chung. Chu chuyển chung là con số chu chuyển tư bản của các bộ phận cuả tư bản. Chu chuyển chung có liên quan đến chu chuyển cuả tổng tư bản ứng trước.Chu chuyển chung nhanh hay chậm phụ thuộc tốc độ chu chuyển của tư bản cố định và tư bản lưu động. GCĐ + GLĐ K T=  Trong đó - GCĐ = Giá trị tư bản cố định / Số năm sử dụng - GLĐ = Giá trị tư bản lưu động x Số vòng (lần) chu chuyển của nó trong năm. K = Tổng tư bản ứng trước. T = Tốc độ chu chuyển chung. 2.3.1 Chu chuyển thực tế. Chu chuyển thực tế là thời gian thực tế để tất cả các bộ phận của tư bản được khôi phục lại cả về hiện vật và giá trị. 2.4 Giải pháp nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản. Từ công thức tốc độ chu chuyển tư bản cho thấy thời gian chu chuyển tư bản phụ thuộc vào độ dài hay ngắn của thời gian sản xuất và thời gian lưu thông. Nói cách khác, phụ thuộc vào những biện pháp phát huy các nhân tố thuận lợi và hạn chế nhân tố không thuận lợi ảnh hưởng đến thời gian sản xuất và thời gian lưu thông của một vòng chu chuyển tư bản. Thời gian sản xuất dài, ngắn ngoài sự phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành sản xuất khác nhau, còn phụ thuộc vào trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ và sự ứng dụng vào quá trình sản xuất, phụ thuộc vào trình độ tổ chức phân công lao động và trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào của sản xuất. Những tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và của nền kinh tế thị trường hiện đại cho phép sử dụng những thành tựu kỹ thuật và công nghệ sản xuất mới, cho phép tổ chức sản xuất và dịch vụ sản xuất một cách khoa học..., từ đó đã rút ngắn đáng kể thời kỳ gián đoạn lao động, thời kỳ dự trữ sản xuất, để tăng thời kỳ lao động và do đó làm tăng hiệu quả hoạt động của tư bản. Thời gian lưu thông dài, ngắn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: tình hình thị trường(cung-cầu và giá cả...); khoảng cách từ sản xuất đến thị trường; trình độ phát triển của giao thông vận tải... Mặc dù, sự tồn tại thời gian lưu thông là tất yếu và có vai trò rất quan trọng đối với thời gian sản xuất, song rút ngắn thời gian lưu thông sẽ làm cho tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông giảm xuống tăng lượng tư bản đầu tư cho sản xuất, tạo ra nhiều giá trị và giá trị thặng dư hơn, nên làm tăng hiệu quả hoạt động của tư bản. Do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nên thời gian chu chuyển của các tư bản diễn ra khác nhau. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản, các nhà tư bản thường tìm mọi biện pháp khai thác mặt thuận lợi và hạn chế mặt không thuận lợi của những nhân tố nói trên để nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản nhằm tăng cường bóc lột ngày càng nhiều giá trị thặng dư của người công nhân . Vận dụng lý luận trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp. Trong mỗi doanh nghiệp việc tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những vấn đề quan trọng nhất để có thể duy trì và phát triển doanh nghiệp. Ngay từ xa xưa các nhà kinh tế đã đánh giá cao vai trò của vốn. Mác đã trình bày vai trò của vốn qua nhiều học thuyết trong đó có “tuần hoàn và chu chuyển”. Dựa trên những luận điểm đó chúng ta có thể đưa ra một số những phương pháp, biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn của doanh nghiệp. 1. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm. Hiệu quả sử dụng vốn trước hết, được quyết định bởi việc doanh nghiệp có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong điều kiện kinh tế thị trường quy mô và tính chất sản xuất, kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị trường quyết định. Vì vậy giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm. Các phương án đó phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường. Có như vậy sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp mới có khả năng tiêu thụ được, quá trình sản xuất mới tiến hành bình thường, tài sản cố định mới có khả năng phát huy hết công suất, vốn lưu động chu chuyển đều đặn. 2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư thì các doanh nghiệp cần huy động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường và mở rộng quy mô hoặc đầu tư chiều sâu.Các nguồn huy động bổ sung vốn bao gồm nhiều nguồn: nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vay ngân hàng ,vay các đối tượng khác, liên doanh liên kết. 3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là một vấn đề quan trọng giúp quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành thông suốt đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ. Nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc, ứ đọng vật tư... gây lãng phí yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. 3.1 Quản lý vốn cố định. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định các doanh nghiệp cần: - Bố trí dây truyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế, giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm. - Xử lý dứt điểm những tài sản cố định không cần dùng hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho sản xuất. - Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các phân xưởng, bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp giảm tối đa thời gian ngừng vịêc giữa ca hoặc ngừng việc để sửa chữa. - Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định, tránh mất mát hư hỏng trước thời hạn khấu hao. 3.2 Quản lý vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do vậy các doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lýnhư sau: - Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất. Nếu tính không đúng dẫn đến tình trạng thiếu vốn sẽ khó khăn về khả năng thanh toán, sản xuất bị ngừng trệ, hoặc thừa vốn dẫn đến lãng phí làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. - Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng làm mất phẩm chất vật tư, gây ứ đọng vốn lưu động. - Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước nhằm tiêu thụ sản phẩm nhanh,vươn lên làm chủ thị trường. - Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông nhằm góp phần giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận. 4. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụm tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đồng thời nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm. Nhìn chung TSCĐ, công nghệ sản xuất ở đa số các doanh nghiệp của nước ta hiện nay rất lạc hậu, do vậy các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại cả về chất lượng, kiểu dáng và giá bán. Để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và từng bước tăng khối lượng, chủng loại sản phẩm có khả năng xuất khẩu, các doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư đổi mới thay thế TSCĐ cũ, lạc hậu bằng TSCĐ mới, hiện đại, thay đổi công nghệ sản xuất. Sự đầu tư đổi mới kỹ thuật. công nghệ có thể làm cho tỷ trọng vốn cố định trên tổng số vốn sản xuất - kinh doanh tăng lên, tổng chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương công nhân sản xuất... kết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm chất lượng cao, tăng giá bán, tăng khối lượng lợi nhuận thu được và tăng hiệu qua sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. 5. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp thường xuyên nắm được số vốn hiện có, cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức độ đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán...Nhờ đó, doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi theo kế hoạch đề ra như huy động vốn bổ sung, xử lý số vốn thừa, đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, thu hồi khoản phải thu, thanh toán các khoản nợ đến hạn trả... Tuy nhiên, kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu, tài liệu kế toán tự nó chưa thể chỉ ra những biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn. Do vậy, định kỳ doanh nghiệp phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua tìm ra nguyên nhân để có biện pháp khắc phục kịp thời. Kết luận Phát triển không có nghĩa là xoá bỏ quá khứ loại bỏ quá khứ mà phát triển đó là kế thừa và chọn lọc quá khứ để lấy nó làm nền tảng.Học thuyết “ Tuần hoàn và chu chuyển tư bản” của Mác mang một ý nghĩa thực tiễn to lớn không chỉ ở thời điểm nó ra đời mà còn có tác dụng ngay cả thời điểm hiện nay. Với lý luận này chúng ta có thể nhìn nhận rõ hơn về vấn đề tuần hoàn và chu chuyển tư bản cũng như nguồn vốn trong các doanh nghiệp. Là cơ sở cho các doanh nghiệp nhìn nhận đúng hơn vai trò của vốn để từ đó xây dựng những phương án, giải pháp cho vấn đề sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Đây là nhân tố và tiền đề cho sự phát triển của mỗi quốc gia. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docT0127.doc
Tài liệu liên quan