Lý luận Địa tô tư bản chủ nghĩa của Mác

A.Lời Mở Đầu Học thuyết Mác ra đời do Các-Mac và Argghen sáng lập vào giữa thế kỉ 20, đây là thời kì lịch sử mà giai cấp tư sản đã giành được chính quyền, đã hoàn thành cuộc cách mạng chủ nghĩa. Đối tượng của kinh tế chính trị là quan hệ sản xuốt xã hội trong mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại vói lực lượng sản xuất va kiến trúc thượng tầng . Kinh tế học chính trị nghiên cứu quan hệ sản xuất nhưng không phải nghiên cứu biểu hiện bên ngoai các hiện tượng và quá trình kinh tế để rút ra q

doc11 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2761 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Lý luận Địa tô tư bản chủ nghĩa của Mác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy luật chi phối sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng Trong chủ nghĩa tư bản, nông nghiệp cũng trở thành lĩnh vực đầu tư của tư bản, cũng được kinh doanh theo phương thức TBCN. Chủ nghĩa tư bản xuất hiện trong nông nghiệp bằng cả con đường phân hoá của những người nông dân, hình thành lớp giàu có kinh doanh nông nghiệp theo phương thức TBCN và bằng cả sự nhận thức của các nhà tư bản đầu tư vào nông nghiệp . chính vì vậy mà các nhà tư bản nông nghiệp đã đầu tư vào ruộng đất .Nhà tư bản kinh doanh ruộng đất được hưởng lợi nhuận bình quân, địa chủ là chủ sở hữu ruộng đất được hưởng địa tô. Trong bài tiểu luận này em muốn đi tìm hiểu về các hình thức, bản chất của địa tô trong TBCN và ý nghĩa của nó đối với vấn đề ruộng đất nước ta . trong quá trình làm, em đã cố gắng thể hiện được cốt lõi của vấn đề và thực hiện trung thực tư tưởng của các nhà kinh điển Mác-Lê Nin và các quan điểm của đảng. Tuy nhiên trong quá trinh làm, do còn có những hạn chế, lại là vấn đề khó và phức tạp nên em không tránh khỏi khiếm khuyết , em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của cô giáo Sinh viên Nguyễn thi minh hải B. Nội Dung: I.Tư bản kinh doanh trong nông nghiệp : 1.Địa tô tư bản chủ nghĩa: Địa tô tư bản chủ nghĩa là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp do công nhân nông nghiệp sáng tạo ra và nôp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất m.p bình quân=địa tô tư bản chủ nghĩa 2.Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa: Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của CNTB,quan hệ sảm xuất tư bản chủ nghĩa được hình thành bằng hai con đường chủ yếu. Một là,duy trì về căn bản kinh tế địa chủ và thông qua cải cách dần dần,chuyển sang kinh doanh kiểu tư bản chủ nghĩa,sử dụng lao động làm thuê(như ở Đức, Nhật , Nga Hoàng…) Hai la, thông qua cách mạng dân chủ tư sản,xoá bỏ kinh tế địa chủ phong kiến,giải phóng nông nghiệp ra khỏi xiềng xích nông nô và phát triển nền kinh tế tư bản chủ nghĩa (như Mỹ, Anh, Phap…) Nhưng dù hình thái bằng con đường nào,quyền tư hữu về ruộng đất của địa chủ vẫn tồn tại. Do đó quan hệ sảm xuất tư bả chủ nghĩa trong nông nghiệp là mối quan hệ giữa ba giai cấp.Địa chủ là người sở hữu ruộng đất nhưng không trực tiếp kinh doanh mà cho thuê. Nhà tư bản trực tiếp kinh doanh nông nghiệp là người thuê ruộng đất của địa chủ kinh doanh theo phương thức sản xuát tư bản chủ nghĩa. Công nhân nông nghiệp là người lao động làm thuê cho các nhà tư bảnkinh doanh trong nông nghiệp bị cả giai cấp tư sản và địa chủ bóc lột. Tư bản kinh doanh trong nông nghiệp thúc đẩy nhanh sản xuất nông nghiệp phat triển lên sản xuát lớn tư bản chủ nghĩa. II. Địa tô tư bản chủ nghĩa và các hình thức địa tô: *Trong chủ nghĩa tư bản, địa chủ là người sở hữu ruộng đất, được thực hiện quyền sơ hữu đó về mặt kinh tế. Vì thế nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phai chia một phần giá trị thặng dư thu được cho địa chủ, gọi là địa tô Hoạt động của nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp trước hết phải được bảo đảm băng việc thu được lợi nhuận siêu ngạch ngoài số lợi nhuận bình quân. Như vậy, địa tô tư bản chủ nghĩa là toàn bộ lợi nhuận siêu ngạch,ngoài số lợi nhuận bình quân của tư bản kinh doanh nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản nộp cho địa chủ, với tư cách là người sở hữu ruộng đất *Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa gồm: 1.Địa tô chênh lệch: Khi phân tích về địa tô, trước hết phải giả thiết rằng, nông sản cũng được bán theo giá cả sản xuất như mọi hàng hoá khác, nghĩa là đảm bảo cho nhà tư bản thu hồi được lợi nhuận bình quân. Trong nông nghiệp cũng như trong công nghiệp đều có lợi nhuận siêu ngạch do sư chên lệch giữa giá cả sản xuất chung của thi trường và giá cả sả xuất cá biệt của một số doanh nghiệp, do cạnh tranh lợi nhuận siêu ngạch không tồn tại ổn định ở một doanh nghiệp nhất định. Trái lại, trong nông nghiệp,lợi nhuân siêu nghạch tồn tại thường xuyên và ổn định ở những doanh nghiệp có điêù kiện thuận lợi.Đó là do:thứ nhất trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, nhưng đất đai có hạn đẵ bị độc chiếm và người ta không thể tạo thêm những điều kiện tự nhiên thuận lợi. Thứ hai, nông nghệp lại là sản phẩm tất yếu không thể thiếu được đối với đời sống con người và xã hội,người ta không chỉ canh tác trên những khoảng đất tốt hoằc trung bình mà buộc phai canh tác trên cả những đát xấu hay kém thuận lợi hơn. Do vậy giá cả thị trường của nông phẩm do giá cả sản xuất ở nơi điều kiện kém thuận lợi hơn quyết định, có như vậy với đảm bảo cho việc đầu tư vào đất canh tác xấu cũng thu được lợi nhuận bình quân. Do đó, tư bản đầu tư vào có điềi kiện thuận lơi năng suất cao hơn, khi bán theo giá cả sảm xuất chung, ngoài lợi nhuận bình quân,còn thu được lợi nhuận siêu ngạch để chuyển hoá thành địa tô và được gọi là địa tô chênh lệch.địa tô chênh lệch trong chủ nghĩa là số như ngoài lợi nhuận bình quân do các cơ sở kinh doanh có điều kiện sảm xuất kém nhất. Đó là sự chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung nông phẩp đươc quyết định bởi điều kiện không thuận lợi nhất với giá cả sản xuất cá biệt ở những nơi có điều kiến sản xuất thuận lợi, do đó năng suất lao động được nâng cao. Vậy địa tô chênh lệch là phần lợi nhuân siêu ngạch ngoài lợi nhuạn bình quân, nhà tư bản thu được trên những thửa ruộng đất có điều kiện thuận lợi và trả cho địa chủ. Địa tô chênh lệch cũng như toàn bộ giá chị thặng dư trong nông nghiệp không phảido ruộng đất đẻ ra. Ruộng đất tốt hay xấu chỉ là điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân nông nghiệp,là cơ sở tự nhiên không thể thiếu do địa tô chênh lệch hình thành.Nguồn gốc của địa tô chênh lệch và địa tô nói chung là do lao động của công nhân nông nghiệp tạo gia Xét về cơ sở hình thành lợi nhuận siêu ngạch và việc chuyển hoá lợi nhuận siêu ngạch thành địa tô,địa tô chênh lệch được chia lam hai loại:địa tô chênh lệch Ivà địa tô chênh lệch II. Đây là cách C.Mác chia và ông coi địa tô chênh lệch I gắn liền với độ mầu mỡ tự nhiên và vị chí địa lí thận lợi,còn địa tô chênh lệch II gắn liền với thâm canh, là kết quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng một đơn vị diện tích. a.Địa tô chênh lệch I: Địa tô chênh lệch I là địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi tạo cho tư bản nông nghiệp có năng suất cao hơn bao gồm:độ màu mỡ của đất đai gần hay xa nơi tiêu thụ. Địa tô chênh lệch I có sự khác nhau về mầu mỡ của ruộng đất,cả khác nhau về vị trí xa hay gần nơi tiêu thụ. Hai yếu tố làm cơ sở xuất hiện địa tô chênh lệchI(độ mầu mỡ và vị chí ruộng đất) có thể phát sinh tác dụng ngược chiều nhau:đất tốt nhưng ở xa hoạc ngược lại. Trong thực tế, có nhiều cách kết hợp hai yếu tố này.Hơn nữa độ mầu mỡ và vị chí thuận lợi của đất không phải là cố định mà phụ thuộc vào tiến bộ của sản xuất ,của khoa học công nghề và sự phát triển của giao thông vận tải tạo ra những đường giao thông mới,trung tâm dân cư và khu kinh tế mới. Do có vị chí thuận lợi,gần nơi tiêu thụ,gần đường giao thông,nếu đầu tư tư bản bằng nhau thi ruộng đất có vị chí thuận lợi sẽ tiết kiệm được chi phí lao động và tư liệu sản xuất,do đó sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch,lợi nhuận siêu ngạch này thuộc về sở hữu ruộng đất,là địa tô chênh lệchI b.Địa tô chênh lệchII: Địa tô chenh lệch II gắn vớ hiệu quả khác nhau của số tư bản đầu tư thêm trên cùng một diện tích ruộng đất,tức gắn liền với việc thâm canh trong nông nghiệp. Thí dụ:địa tô trênh lệch I và địa tô chênh lệch II đều là lợi nhuận siêu ngạch, hình thành do hiệu quả đầu tư khác nhau của những tư bản khác nhau. Một đằng do đầu tư trên những thủa ruộngkhác nhau(quảng canh),một đằng do hiệu quả những lần đầu tư khác nhau trên cùng một thưa ruộng(thâm canh), còn giá cả có tác động điều tiết thi trường nông sản vẫn do giá cả sảm xuất của tư bản đầu tư có hiệu quả thấp nhất quyết định. Nhưng sự chuyển hoá lợi nhuận siêu ngạch đó thành địa tô chênh lệch I và địa to chênh lệch II lại có sự khác nhau. Địa tô chênh lệch I được xác định trong các hợp đồng thuê đất giữa nhà tư bản và địa chủ.Trong thời hạn hợp đồng, lợi nhiân siêu gạch do đầu tư thâm canh đem lại vẫn thuộc về nhà tư bản kinh doanh ruộng đất, chỉ khi hết thời hạ hợp đồng, địa chủ mới tìm cách nâng giá cho thuê ruộng đất,tức biến lợi nhuân siêu ngạch do đầu tư thâm canh đem lai thành địa tô chênh lệch II. Vậy địa tô chênh lệch II là địa tô thu được trên cơ sở thâm canh, do đầu tư thêm tư liệu sản xuất (máy móc, phân bón) và sức lao động mà năng suất lao động và sản lượng tăng lên, giá cả sản xuất cá biệt của nông phẩm giảm xuống và thu dược lợi nhuận siêu ngạch. Hợp đồng thuê ruộng đất giữa nhà tư bản và địa chủ có kì hạn. Trong kì hạn hợp đồng nhà tư bản được hưởng sồ lợi nhuận siêu ngạch này. Do đó nhà tư bản muốn kéo dài thời gian hợp đồng, còn chủ ruộng đất lại muốn rút ngắn thời gian hợp đồng. Trong thời gian kinh doanh, nhà tư bản tìm mọi cách bòn rút độ màu mỡ của đất đai để thu thêm lợi nhuân siêu ngạch. Khi hết kì hạn hợp đồng thuê ruộng đất, chủ ruộng đất tìm mọi cách nâng mức địa tô lên trong hợp đồng cho thuê ruộng đất tiếp theo, để giành lấy lợi nhuận siêu ngạch ấy, biến nó thành địa tô chênh lệch. Đó là địa tô chênh lệch II. Đây chính là nguyên nhân làm cho địa chủ muốn thời hạn cho thuê đất, còn nhà tư bản lại muốn kéo dài thời hạn để hưởng toàn bộ kết quả đầu tư vào ruộng đất. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho nhà tư bản ra sức vắt kiệt độ màu mỡ của ruộng đất, sử dụng ruộng đất bừa bãi, phá hại kết cấu của đất,không tiến hành việc cải tạo đất và nhưng biện pháp mà qua nhiều năm mới thu vốn về.Sau thời hạn hơp đồng, toàn bộ đầu tư của tư bản vào ruộng đất đã trơ thành sơ hưu của địa tô tăng lên, tài sản và sự giàu có cuả đia chủ tăng lên và lượng tư bản tối thiểu cần có để kinh doanh nông nghiệp cũng tăng lên. Xét cả về mặt lịch sử và về mặt vận động, cơ sở và điểm xuất phát của địa tô chênh lệch II là địa tôchênh lêch I. Về mặt lịch sử, nông nghiệp được canh tác theo lối quảng canh, mơ rộng diện tích đất canh tác, đầu tư bản vào những mảnh đất khác nhau trước khi được canh tác theo lối thâm canh, tức là tăng đầu tư trên cùng một đám đất. Quảng canh chỉ cần ít vốn đầu tư yếu tố sản xuất chủ yếu là lao động và đất đai. Thâm canh thì đòi hỏi nhiều vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai vốn trơ thành yếu tố sản xuất chính, quyết định. Mặt khác cả địa tô chênh lệch1 và chênh lệch II đều do sự chênh lệch của giá cả sản phẩm,chênh lệch về hiệu quả của các đầu tư bảnngang nhau. Sự chênh lệch đó là do sự khác nhau về độ phì nhiêu của đất đai, trong địa tô chênh lệch Iđó là độ phì nhiên tự nhiên, còn trong địa tô chênh lệch II là độ phì nhiêu nhân tạo, do đầu tư thâm canh tạo ra. 2.Địa tô tuyệt đối: Khi ngiên cứu địa tô chênh lệch thì dường như đất canh tác xấu nhất không phải nộp địa tô. Nhưng trên thực tê, đất càn tác vẫn phai nộp địa tô. Đó là địa tô tuyệt đối. Địa tuyệt đối là một phần giá trị thặng dư mà địa chủ thu đươc nhờ dựa vào sự độc quyền tư hữu ruộng đất. Đó là số dư ra của giá trị so với giá cả sản xuất của nông phẩm. Trong nông nghiệp, cấu tạo hữu cơ của tư bản thấp cấu tạo hữu cơ trung bình của xã hội. Điều đó phản ánh sự lạc hâu tương đối của nông nghiệp so vơi các ngành khác nhau trong nền kinh tế.Bởi vậy giá trị của nông sản cao hơn giá cả sản xuất của chúnh. Trong công nghiệp các ngành khác nhau cũng có cấu tạo hữu cơ khác nhau, có tỉ xuất lợi nhuận khác nhau, nhưng cạnh tranh đã san bằng tỉ suất lợi nhuận khác nhau đó,hình thành nên tỉ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất chung của tư bản. trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất và có hạn,độc quyền sở hữu và độc quyền kinh doanh ruộng đất đã cản trở sự di chuyển của tư bản, can trở việc bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, nông sản được bán theo giá trị chứ không bán theo gía cả sản suất .phận trội ra của giá trị so với giá cả sản xuất của nông sản là nguồn gốc của địa tô tuyệt đối. Do đó,địa tô tuyệt đối cũng là khoản lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân do cấu tạo hữu cơ cỉa tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp mà nhà tư bản thuê ruộng đất phải nộp cho địa chủ. Tronh thực tế, địa tô tuyệt đối là toàn bộ số chênh lệch giữa giá trị và giá cả sản xuất hay chỉ bằng một phần (lớn hoặc nhỏ) của số chênh lệch ấy thì đIều này hoàn toàn tuỳ thuộc vào cung cầu. Như vậy giá cả nông sản có thể cao hơn giá cả sản xuất của chúng. Nhưng vẫn thấp hơn giá trị của chúng và không phải giá cả đắt lên là nguyên nhân sinh ra địa tô, mà chính địa tô là nguyên nhân làm cho giá cả nông sản tăng lên. sự thiệt hại đối với xã hội là nguồn gốc làm giàu cho giai cấp địa chủ. Khi độc quyền tư hữu ruộng đất bị thủ tiêu thì địa tô tuyệt đối bị xoá bỏ. Giá cả nông sản sẽ hạ xuống có lợi cho xã hội. 3.địa tô xây dựng ,địa tô hầm mỏ, địa tô độc quyền. Trong chủ nghĩa tư bản,không phải chỉ đất đai sử dụng vào sản suất nông nghiệp với phải nộp địa tô, mà tất cả các loại đất xây dựng, đất hầm mỏ cũng phải đem lại địa tô cho người sở hữu chúng. Bất kì ở đâu có sức tự nhiên bị độc chiếm và tạo ra một lợi nhuận siêu ngạch cho nhà tư bản sử dụng những sức tự nhiên ấy thì số lợi nhuận siêu ngạch mà tư bản tạo ra cũng phải nộp cho kẻ sở hữu lực lượng tự nhiên dưới những hình thức địa tô khác nhau. Địa tô xây dựng về cơ bản được hình thành hư địa tô đát nông nghiệp. Nhưng nó cũng có đặc điểm riêng:thứ nhát, trong việc hình thành địa tô chênh lệch, vị chí đất đai không có ảnh hưởng lớn, thứ hai, địa tô đất xây dựng tăng lên nhanh tróng do sự phát triển của dân số, do nhu cầu nhà ở tăng lên và do những tư bản cố định sắp nhập vào ruộng ngày càng tăng lên. Địa tô luôn ngắn với độc quyền sở hữu ruộng đất, độc chiếm các điều kiện tự nhiên thuận lợi, cản trở sự cạnh tranh của tư bản, tạo nên giá cả độc quyền của nông sản. tuy nhiên,có những loại đất có thể trồng những loại cây cho sản phẩm quý hiếm có giá trị cao (như những vườn nho có thể tạo ra những thứ rượu đặc biệt) hay có những khoáng sản đặc biệt có giá trị, thì địa tô ở những đất đó rất cao, có thể xem đó là địa tô độc quyền. Nguồn gốc của địa tô độc quyền này cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền cao của sản phẩm thu được trên đất đai ấy, mà nhà tư bản phải nộp cho địa chủ kẻ sở hữu những đất đai đó. 3.Liên hệ với thực tiến, các lý luận về địa tô với việc giải quyết ruộng đất nướ ta Nước ta đang ở trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế phổ biến là sản suất nhỏ, tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. đây là đặc điểm lớn nhất và cũng là khó khăn nhất, nói lên thực chất quá trình cánh mạng XHCN ở nước ta. Nó quy định cách mạng XHCN ở nước ta là quá trình biến đổi toàn diện, sâu sắc, liên tục, triệt để. Nó đòi hỏi đảng và nhân dân ta chủ động sáng tạo tìm ra quy luật xây dựng CNXH phù hợp với đặc điểm ở nước ta .Nhà nước ta lấy dân làm gốc,ruộng đất được giao cho từng người dân nhà nước ta thật sự là đúng đắn,bỏi lẽ vẫn để trong tay địa chủ thì sự độc quyền tư hữu ruộng đất không chỉ tạo ra sự chiếm đoạt địa tô, chiếm đoạt sản phẩm lao động của người khác, làm giá cả nông sản cao lên, gây thiềt hại cho xã hội, đem lại sự giàu có cho một nhóm địa chủ là những kẻ sở hữu đất đai , mà chế độ tư hữu, việc mua bán đất đai còn hạn chế tư bản đầu tư thâm canh,cản trở sự phát triển của một nền nông nghiệp hợp lý, làm cạn kiệt độ mầu mỡ của đất đai. Chính nhờ sự phân tích nghiên cứu về địa tô đã làm cho chúng ta nhận thức rằng cần phải, xoá bỏ chế độ tư hữu ruộng đất, biến ruộng đất của tư nhân thành ruộng đất của nhà nước xoá bỏ địa tô tuyệt đối, thông qua con đường quốc hữu hoá ruộng đất. Vì chỉ có như vậy mới thủ tiêu chế độ tư hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, do đó xoá bỏ địa tô tuyệt đối, làm cho giá cả nông sản giảm xuống. Mặc dù địa tô chênh lệch vẫn còn. Nhà nước ta đi lên quá độ xây dựng nền XHCN dựa trên nền nông nghiệp lạc hậu.ngay nay chúng tacó được thành tựu rực rỡ đó cũng nhờ vào việc quốc hữu hoá ruộng đất và lấy nông nghiệp làm gốc.nền nông nghiệp phát triển liên tục,góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng và giữ vững ổn dịnh kinh tế-xã hội. C. Kết luận Lý luận về địa tô tư bản chủ nghĩa của Mác không chỉ vạch rõ bản chất quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp,mà còn là cơ sở khoa học để xây dựng chính sách thuế đối với nông nghiệp và các ngành khác có liên quan một cách hợp lý.đảm bảo kết hợp hai hoà các lợi ích trong xã hội. Lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích tập thế và lợi ích nhà nước.từ đó kích thích phát triển kinh tế nước ta. A.Lời Mở Đầu 1 B. Nội Dung: 2 I.Tư bản kinh doanh trong nông nghiệp : 2 2.Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa: 2 II. Địa tô tư bản chủ nghĩa và các hình thức địa tô: 3 1.Địa tô chênh lệch: 3 2.Địa tô tuyệt đối: 7 3.địa tô xây dựng ,địa tô hầm mỏ, địa tô độc quyền. 8 4.Liên hệ với thực tiến, các lý luận về địa tô với việc giải quyết ruộng đất nước ta 9 C. Kết luận 10 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docT0160.doc