Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về kinh tế thị trường và sự vận dụng nó ở nước ta để xây dựng kinh tế thị trường XHCN

Phần mở đầU : Xã hội loài người đã tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử lâu dài cùng với những hình thái kinh tế xã hội ngày một tiến bộ và phát triển cao hơn . Con người ngày càng thấy rõ hơn vai trò của lao động sản xuất hàng hoá ra của cải vật chất đối với sự tồn tại và hoạt động của mình . Nhưng ứng với mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau cũng cần có một phương thức sản xuất khác nhau sao cho phù hợp và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất . Điều đó rất quan trọng vì hiệu quả kinh tế

doc44 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về kinh tế thị trường và sự vận dụng nó ở nước ta để xây dựng kinh tế thị trường XHCN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính là thước đo là kết quả đúng đắn nhất của hoạt động sản xuất của một quốc gia . Và kinh tế còn là còn là mạch máu và là điều kiện tiền đề phát triển tất cả mọi lĩnh vực khác của đất nước . Thấy rõ được vai trò của nền kinh tế đối với sự phát triển và tồn tại của xã hội loại người , trước Mac đã có rất nhiều những quan điểm kinh tế được xây dựng và đưa vào thực tiễn nhưng do vẫn còn nhiều hạn chế và cũng chỉ phù hợp trong một khoảng thời gian nhất định và cũng chưa thực sự đẩy mạnh quá trình phát triển của một quốc gia Đến giai đoạn Mac -Lênin một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã được xây dựng và đưa vào thực tiễn nó đã đem lại hiệu quả kinh tế thực sự nổi bật với tốc độ tăng trưởng không ngừng . Rờt nhiều quốc gia đã thấy rõ được ưu điểm của nền kinh tế này và đã phát triển nó thành một nền kinh tế thị trường bền vững với tốc độ tăng trưởng kinh tế không ngừng . Việt nam là một trong những nước như vậy . Sau năm 1975 đất nước ta hoàn toàn giai phong và bước vào công cuộc xây dựng nền kinh tế sau chiến tranh .Nhưng do chưa nắm bắt được đúng đắn quy luật khách quan của nền kinh tế và chưa tìm đựơc hướng đI đúng đắn nên nền kinh tế Việt Nam vẫn trong tình trạnglạc hậu và kém phát triển. Đến đạI hội đảng 6 (tháng 12-1986 ) Đảng và nhà nước ta chủ chương chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang nèn kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận đoọng theo cơ chế thị trường có sự quán lý của nhà nước. Lúc này nền kinh tế Việt Nam có ước chuyển mình rõ rệt.Đời sống của nhân dân ngày một cải thiện và nâng cao. Nhìn lại quá trình hơn 10 năm đổi mới , mới giúp chúng ta hình dung rõ hơn thế nào là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và thấy rõ hướng đI đúng đắn của dân tộc ta và càng thấy rõ hơn vai trò của kinh tế thị trường . Đó cũng chính là lý do khiến em chọn đề tài: “Lý luận của chủ nghĩa Mac -lênin về kinh tế thị trường và sự vận dụng nó ở nước ta để xây dựng kinh tế thị trường XHCN” Em xin chân tành cảm ơn thầy giáo đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành bản đề án này./. phần 1: cơ sở lý luận của chủ nghĩa mac-lênin về kinh tế thị trường. 1. Kinhtế thị trường - quá trình hình thành và phát triển của nó : 1.1.Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá: Kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế đầu tiên của xã hội loài người. Kinh tế tự nhiên là nền kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân của người sản xuất trong nội bộ một đơn vị kinh tế nhất định. Người sản xuất tự quyết định về số lượng , chủng loại sản phẩm theo nhu cầu của mình, gắn với điều kiện tự nhiên và pong tục tập quán cổ truyền. Trình độ phân công lao động xã hội còn rất thấp và giản đơn, sản xuất có tính khép kín theo từng vùng, địa phương lãnh thổ. Trong các xã hội công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến chủ yếu là nền kinh tế tự nhiên, Kinh tế hàng hoá ra đời từ kinh tế tự nhiên, kế tiếp kinh tế tự nhiên trên cơ phân công lao động lao động xã hội phát triển và sự tách biệt vè kinh tế của những người sản xuất ra sản phẩm không phải để thoả mãn thoả mãn nhu cầu trực tiếp của mình, mà nhằm để trao để trao đổi, để bán trên thị trường . Vì vậy số lượng và chủng loại và sản phẩm suy cho tới cùng là do người mua quyết định, việc phân phối sản phẩm đựơc thực hiện thông qua quan hệ trao đổi mua bán trên thị trường. Kinh tế hàng hoá ra đời từ rất sớm và đã từng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Hình thức đầu tiên của nó là kinh tế hàng hoá giản đơn. Đó là kiểu sản xuất do những người nông dân, thợ thủ công tiến hành dựa trên cơ sở tư hựu nhỏ về tư liệu sản xuất và sức lao động của chính những người sản xuất , họ trực tiếp trao đổi với nhau trên thị trường . 1.2.Sản xuất hàng hoá giản đơn và kinh tế thị trường: Phân công lao động xã hội đã thực sự là cơ sở của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn sản xuất hàng hoá giản đơn là dựa trên cơ sở kỹ thuật thủ công tương ứng với văn minh nông nghiệp; tư hữu nhỏ về tư liệu liệu sản xuất ; cơ cấu kinh tế là nông nghiệp - thủ công nghiệp ; tính chất của hàng hoá của sản phẩm chưa hoàn toàn phổ biến. Ngày nay kinh tế hàng hoá đã phát triển vag ngày một phổ biến trên phạm vi toàn thế giới. Sản xuất hàng hoá tiếp tục tồn tại , phát triển dưới chủ nghĩa xã hội . Đặc điểm của nền sản xuất hàng hoá (hay kinh tế thị trường ) xã hội chủ nghĩa là dựa trên cơ sở người lao động là chủ xã hội về tư liệu sản xuất , thực hiện tổ chức và quản lý nền sản xuất thông qua nhà nuớc xã hội chủ nghĩa-nhà nước của dân , do dân, nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu vật chất , tinh thần của mọi thành viên trong xã hội . Đó là nền kinh tế thị trường không dựa trên cơ sở người bóc lột người , mục tiêu của sản xuất phát triển sản xuất , kinh doanh nhằm thực hiện công bằng , tiến bộ xã hội và văn minh . Như vậy, “sản xuất hàng háo không đối lập vơí chủ nghĩa xã hội , mà là thành tựu của nền văn nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng”. Độ phân công lao động xã hội và cách tổ chức kinh tế xã hội . Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội , trong đó sản xuất và toàn bộ quá trình tái sản xuất gắn chặt với thị trường. Quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất và tiêu thụ sản phẩm biểu hiện qua thị trường , qua việc mua bán sản phẩm lao động của nhau. Việc sản xuất ra những loại hàng hoá gì, cần những loại dịch vụ gì cần phải thông qua thị trường. Quan hệ hàng hoá - tiền tệ phát triển , mở rộng và phổ biến trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Lực lượng sản xuất xã hội ngày càng phát triển, trình độ phân công lao động ngày càng cao thì thị trường càng mở rộng. Hệ thống thị trường quốc gia trở nên thống nhất , thông suốt và gắn với thị trường quốc gia trở nên thống nhất, thông suốt và gắn liền vơí thị trường thế giới. 1.3: Các hình thức kinh tế thị trường : Trên cơ sở tiến trình phát triển các mô hình kinh tế thị trường đã diễn ra trong lịch sử , mỗi nước căn cứ vào điều kiện cụ thể của thời đạI , đặc điểm kinh tế xã hội , truyền thống dân tộc ... để xây dựng những mô hình KTTT phù hợp * Mô hình kinh tế thị trường hỗn hợp : (Mỹ và các nước Băc Âu ) , mô hình kinh tế ở các nước Bắc Âu mà điển hình là Thuỵ Điển : - ở Mỹ : từ đầu thế kỷ này bắt đầu mở rộng sự can thiệp và kiểm soát của nhà nước liên bang đối với nền kinh tế . Vai trò của chính phủ liên bang biểu hiện rõ nét trên các lĩnh vực sau: Chính phủ liên bang chịu trách nhiệm xây dựng và khống chế sự hoạt động thuộc kết cấu hạ tầng cuả nền kinh tế như giao thông phương tiện vận chuyển lớn , thông tin liên lạc , năng lượng .Tạo ra môi trường tự do cạnh tranh , xây dựng các đạo luất độc quyền . Kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng các công cụ tài chính và ngân hàng thương mại , trong đó ngân hàng trung ương vừa làm chức năng giự trữ vừa làm chức năng điều tiết và kiểm soát lượng tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. - ở các nước Bắc Âu , về kinh tế theo quan điểm tự do và nhà nước phúc lợi chung . ở đây nền kinh tế được hình dung như một quá trình vận động từ sản xuất đến tiêu dùng thông qua một khâu trung gian phân phối của cải dưới hình thức thu nhập . Bằng quyền lực hành chính nhà nước có thể căn thiệp vào tất cả các mắt khâu , hoặc một trong những mắt khâu nào đó mà nhà nước cho là có lợi , đó là phương án mà nhà nước phải lựa chọn .Các nước Bắc Âu đã chọn p0hương thức can thiệp chủ yếu và khâu phân phối lại thu nhập bằng công cụ thuế. Thông qua việc điều chỉnh cơ cấu thuế và chi tiêu, chính phủ các nước Bắc Âu hướng nền kinh tế của họ đến các mục tiêu : thu hẹp khoảng cách giữa người giầu và người nghèo bằng cách mang lại cho thành viên trong xã hội một phúc lợi như nhau được tạo ra từ nguồn thu chủ yếu từ thuế . ở các nước Bắc Âu áp dụng thuế luỹ tiến đối với người giàu ( ở Thuỵ Điển mức thuế suất huy động cao nhất có thời kỳ lên tới 60% đối với quà biếu và các tài sản được thừa kế , nhà nước Thuỵ Điển là nhà nước sưu cao , thuế nặng nhưng là nhà nước phúc lợi chung ). 0* Mô hình KTTT xã hội của cộng hoà liên bang Đức: ở cộng hoà liên bang Đức sau chiến tranh thế giới thứ hai , các nhà kinh tế và nhà nước liên bang xây dựng nền kinh tế của mình kinh tế thị trường “Kinh tế thị trường xã hội”. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường xã hội ở cộng hoà liên bang Đức là :Kết hợp giữa nguyên tắc tự do và nguyên tắc cân bằng xã hội trên thị trường , trong đó quyền tự chủ nhu cầu và nguyện vọng của người ---------------------- (1) Đảng cộng sản Việt Nam . Văn kiện đạI biểu toàn quốc lần thứ 8 . NXB ti0êu dùng và công dân được coi là nguyên tắc hàng đầu .Tôn trọng sáng kiến các nhân và tự do cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp. Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường theo nguyên tắc hỗ trợ, tương hợp với thị trường , thực hiện phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các tầng lớp dân cư nhằm nâng cao lại mức sống của những người có thu nhập thấp , bảo vệ các thành viên của xã hội , khắc phục khó khăn về kinh tế và đau khổ về xã hội. Nhà nước coi trọng chỉ tiêu xã hội , sử dụng nó để đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp . * Mô hình KTTT xã hội chủ nghĩa mang màu sắc Trung Quốc: T0rung Quốc xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa theo quan điểm : “ Bản chất chủ nghĩa xã hội là giải phóng sản xuất , phát triển sức sản xuất , xoá bỏ bóc lột , xoá bỏ phân hoá hai cực , cuối cùng đạt đến cùng giầu có “(1). Nội dung kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc được xác định trên một số nét sau đây : Thừa nhận tính độc lập của chủ thể thị trường là cá nhân và xí nghiệp . Xây dựng hệ thống thị trường có tính cạnh tranh , do thị trường hình thành giá cả , tự do lưu chuyển hàng hoá , thị trường có tác dụng nền tảng trong bố trí, tài nguyên. Xây dựng cơ chế điều tiết vĩ mô có hiệu quả, thực hiện hướng dẫn và giám sát , khống chế đối với thị trường , bổ khuyết nhược điểm và thiếu xót của nền kinh tế thị trường. Cần có pháp quy kinh tế đầy đủ , bảo đảm sự vận hành kinh tế pháp qui hoá .Cần tôn trọng quy tắc và thông lệ trong trao đổi kinh tế quốc tế . Chế độ cơ bản của chủ nghĩa xã hội là : về nền kinh tế lấy chế độ công hữu làm chủ thể , về chính trị có đảng cộng sản lãnh đạo,cả hai đều thực hiện mục tiêu xã hội là giầu có và công bằng. .... Các mô hình kinh tế trên được áp dụng ở các nước đã đem lại những thành công đáng kể. Từ đó ta có thể thấy rằng cần phải căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mình mỗi nước cần phỉa tìm ra vị trí tiếp cận với nền KTTT , một cách thức riêng rẽ để can thiệp vào thị trường , định hướng nền kinh tế đến mục tiêu mong muốn trên cơ sở tôn trọng các quy luật khách quan của kinh tế thị trường . 1.4.Những đặc trưng của kinh tế thị trường : Chuyển kinh tế nước ta sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một yêu cầu khách quan , nhằm phát triển lực lượng sản xuất xã hội . Qua trình đó phù hợp với xu thế của thời đạI và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân ta .Quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa tất yếu phải đòi hỏi phải nghiên cứu đặc trưng của kinh tế thị trường hướng tới .Trên thế giới đã có nhiều quốc gia phát triển nền kinh tế thị trường của mình theo mô hìnhkhác nhau. Như mô hình kinh tế thị trường - xã hội của cộng hoà liên bang Đức , kinh tế thị trường của Thuỵ Điển , kinh tế thị trường mang màu sắc Trung Quốc v.v...Nếu gác những đặc điểm riêng , cá biệt của những mô hình kể trên, chỉ tính đến nhưng đặc trưng chung nhất , vốn có của kinh tế thị trường , có thể nêu đặc điểm mang tính chung sau: Một là : Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao . Các chủ thể kinh tế tự bù những chi phí và tự chị trách nhiêm đối với kết quả sản xuất và kinh doanh của mình. Các chủ thể được tự do liên kết, liên doanh , tự tổ chức quá trình sản xuất theo luật định . Đây là những đặc trưng rất quan trọng của kinh tế thị trường . Đặc trưng xuất hiện từ những điều kiện khách quan của việc tồn tại cảu kinh tế hàng hoá . Kinh tế hàng hoá không ba dung hành vi bao cấp . Nó đối lập với bao cấp và động nghĩa với tự do năng động . Hai là :Trên thị trường hàng hoá rất phong phú . Người ta tự do mua , bán hàng hoá . Trong đó người mua chọn người bán . Người bán tìm người mua . Họ gặp nhau ở giá thị trường . Đặc trưng này phản ánh tính ưu việt hơn hẳn của nền kinh tế thị trường so với kinh tế tự nhiên. Sự đa dạng và phong phú về số lượng và chủng loại những hàng hoá trên thị trường một mặt phán ánh trình độ cao của năng xuất lao động xã hội , mặt khác cũng nói mức độ phát triển của quan hệ trao đổi , trình độ phân lao động xã hội và phát triển của thị trường . Những ưu thế trên của kinh tế thị trường phản ánh trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ , tựu chung phả ánh trình độ cao của lực lượng sản xuất xã hội . Vì vậy nói đến kinh tế thị trường là nói đến một nền kinh tế phát triển cao. Ba là: giá cả được hình thành ngay trên thị trường . Giá cả của thị trường là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường , vừa chịu tác động của quan hệ canh tranh , quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ . Trên cơ sơ giá trị thị trường, giá cả là kết quả của ssự thương lượng và thỏ thuận giữa người mua và người bán . Đặc trưng này phản ánh nhu cầu của quy luật lưu thông hàng hoá . Trong quá trình trao đổi mua bán hàng hoá , người ta luôn luôn muốn bán với giá cao , người mua lại luôn luôn luôn muốn mua với giá thấp .Đối với người bán , giá cả phải đáp ứng nhu cầu bù đắp được chi phí và có doanh lợi . Chi phí sản xuất chỉ giới hạn dưới là phần cứng của giá cả , còn doanh lợi càng nhiều càng tốt . Đối với người mua , giá cả phải phù hợp với lợi ích giới hạn của họ . Giá cả thị trường dung hoà được lợi ích của người mua và người bán . Tờt nhiên trong cái giằng co giưã người mua và người bán để dành được giá cả thị trường sẽ nghiêng về phía người bán nếu cung ít , cầu nhiều và ngược lại lợi ích của người sẽ nghiêng nhiều về người mua nếu cung nhiều và cầu ít . Bốn là : cạnh tranh là một tất yếu của kinh tế thị trường .Nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế . Theo yêu cầu của quy luật giá trị , tất cả các đơn vị sản xuất hàng hoá đều phải ssản xuất và kinh doanh trên hao phí lao động xã hôị cần thiết . Trong điều kiện đó , muốn có nhiều lợi nhuận các đơn vị sản xuất và kinh doanh phỉa đua nhau cải tiến kỹ thuật , áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao năng xuất lao động cá biệt , giảm hao phí lao động cá biệt nhằm thu lợi siêu ngạch . Trong nền kinh tế thị trường , canh tranh diễn ra một cách phổ biến trong cả lĩnh vực sản xuất và trong cả lĩnh vực sản xuất bao gồm : cạnh tranh giữa những người tham gia trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trường (người bán với những người bán , người mua với những người mua ). Hình thức và tranh có thể những biệmpháp cuối cùng của cạnh tranh chính là lợi nhuận . Năm là : Kinh tế thị trường là hệ thống kinh tế mở .Nó rất đa dạng,phức tạp và được điều hành bởi hệ thống tiền tệ và hệ thống pháp luận của nhà nước . Mỗi đặc trưng trên đây phản ánh một khía cạnh của mô hình kinh tế thị gồm trong nó rất nhiều mặt và hình thức có mối quan hệ gắn bó với nhau.Do đó ta --------------------- (1). Mã Hồng (chủ biên) . Kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa NXB Chính trị quốc gia Hà nội 1995, tr14 phải tìm hiểu những đặc trưng của nó thì mới vận dụng nó có hiệu quả. 2. Thị trường và cơ chế thị trường: 2.1.Thị trường và cạnh tranh: a.Khái niệm về thị trường: “Thị trường là một quá trình trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại nhau để xác định giá cả và số lượng hàng’’(1). Theo đĩnh nghĩa này , có thể hiểu thị trường là một quá trình diễn ra một cách trực tiếp giữa người mua và người bán , không có sự điều tiết tập trung .Trên thị trường diễn ra hàng triệu những hành vi của người mua , người bán nhưng hoàn toàn không có nghĩa là thị truờng hoạt động vô hướng và có hướng mà nó vận hành theo một cơ chế tinh vi thông qua sự phát huy tác dụng của các quy luật kinh tế: qui luật giá trị quy luật cung cầu ...Thông qua thị trường , người mua và người bán tác động qua lại nhau hình thành một cách khách quan giá cả hàng hoá , xác định số lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường . Khái niệm hàng hoá ở đây được hiểu theo nghĩa đầy đủ , nó không chỉ là các vật phẩm tiêu dùng cho nhu cầu cá nhân , nhu cầu cho sản xuất , mà nó còn bao gồm các yếu tố của sản xuất như đất đai , tài nguyên , sức lao động ...và cả những sản phẩm của chất xám , thông tin dịch vụ ...Như vậy có thể khái quát hàng hoá là hết thảy những vật những thứ những yếu tố được trao đổi mua bán trên thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất và đời sống . b.Chức năng của thị trường : - Chức năng điều tiết , kích thích và hạn chế sản xuất , tiêu dùng: Từ sự biến động cung - cầu , giá cả trên thị trường dẫn đến sự điều tiết , kích thích và lưu chuyển các yếu tố sản xuất từ nghành này sang nghành khác . Khi giá cả một loại hàng nào đó tăng lên thì người sản xuất nói chung sẽ tăng sản xuất mặt hàng ấy , nhưng giá cả tăng lên lại có thể làm cho người tiêu dùng giảm nhu cầu về hàng hoá ấy . Chính từ việc xã hội chấp nhận một loại hàng hoá nào đó với giá cả cao hay thấp , từ việc thông tin qua thị trường người sản xuất tối đa hoá lợi nhuận, người mua hàng hoá thực hiện nhu cầu tối đa hoá lợi ích sử dụng hàng hoá làm cho thị trường có tác dụng dụng điều tiết , kích thích sản xuất hoặc tiêu thụ một loại hàng nào đó. - Chức năng thông tin: Đó là những thông tin về tổng số cung - cầu , giá cả thị trường , điều kiện cứ quan trọng giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định về chiến lựơc mua bán ... đối với một hàng hoá , dịch vụ nào đó . Những thông tin này là căn cư để kinh doanh nhằm đạt hiệu quả tối đa hoá lợi nhuân , còn người tiêu dùng sẽ điều chỉnh hành vi và nhu cầu của mình để có lợi ích tiêu dùng lớn nhất . - Chức năng thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật: Giảm lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuẩt ra sản phẩm . Thị trường là nơi kiểm tra cuối cùng về chủng loại hàng hoá , số lượng và chất lượng sản phẩm . Thị trường kiểm nghiệm tính phù hợp của sản xuất đối với tiêu dùng xã hội Trên ý nghĩa đó có thể nói thị trường là đòn bẩy sự năng động , sáng tạo của các doanh nghiệp thúc đẩy áp dụng tiến bộ kỹ thuật , đổi mới công nghệ , nâng cao chất lượng hàng hoá , cải tiến lưu thông , hạ giá thành sản phẩm và ----------------------- (1). Mã Hồng (chủ biên) . Kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa NXB Chính trị quốc gia Hà nội 1995, tr14 thực hiện văn minh thương nghiệp . c. Cạnh tranh trong cơ chế thị trường : Cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá . Cạnh tranh là sự ganh đua đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trên thị trường để dành phần sản xuất , tiêu dùng hàng hoá có lợi ích lớn nhất cho mình . Cạnh tranh có vai trò tích cự trong nền sản xuất hàng hoá , nó đòi hỏi người sản xuất phải tích cực , năng động , thường xuyên cải tiến kỹ thuật và tổ chức quản lý ... Nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của thị trường . Cạnh tranh có tác dụng bình tuyển cái tiến bộ ;đào thải cái lạc hậu trì trệ , kém phát triển . Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất bao gồm cạnh tranh trong nội bộ nghành và cạnh tranh giữa các nghành . Trong lĩnh vực lưu thông gồm có cạnh tranh giữa người bán với người bán , người bán với người mua , người mua với người mua . Cạnh tranh là môi trường tồn tại của cơ chế thị trường . Vì vậy mội doanh nghiệp , mỗi chủ thể kinh tế cần phải chuẩn bị cho mình khả năng cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. Sự cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng , thực ra chỉ là sự biểu hiện những đối đầu quyết liệt trong chiến lược phát triển giữa chính các công ty đó . cứ quan trọng giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định về chiến lựơc cứ quan trọng giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định về chiến lựơc Vậy vai trò và thực chất của cạnh tranh trong nền kinh tế thi trường là gì? Các nhà kinh tế đều khẳng định rằng , cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế . Do sức ép của cạnh tranh là động lực phát triển nền kinh tế . Do sức ép của cạnh tranh , các nhà sản xuất buộc phải sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên để thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra . 2.2. Cơ chế thị trường và sự vận dụng của nó : a. Cơ chế thị trường : Hiện nay còn có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm cơ chế thị trường . “Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố , quan hệ , môi trường động lực và quy luật chi phối vận động của thị trường”. Cơ chế thị trường là thiết chế kinh tế chi phối ý trí và hành động của người sản xuất và người tiêu dùng , người bán và người mua thông qua thị trường và giá cả . Theo P.A.Sammuson, cơ chế thị trường là một tổ chức kinh tế , trong đó các nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường ---để xác ddịnh 3 vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế là: Sản xuất các gì ? Như thế nào ? Cho ai ? Cơ chế thị trường không phải là sự hỗn độn mà là trật tự kinh tế . “Một nền kinh tế rhị trường là một cơ chế tinh vi để phối hợp một cách không tự giác nhân dân và doanh nghiệp thông qua hệ thống gía cả thị trường . Nó là một phương tiện giao tiếp để tập hợp tri thức và hành động của hàng triệu các nhânkhác nhau . Không có bộ não trung tâm nó vẫn giả được bài toán mà máy tính lớn nhất hiện nay không thể gỉa được ... Không ai thiết kế ra nó . Nó tự xuất hiện cũng như xã hội loài người nó thay đổi”(1) . Từ một số quan điểm nêu trên , chúng ta có thể nhận thấy cơ chế thị trường là cơ chế tự diều tiết nền kinh tế thông qua giá cả thị trường . Trong cơ chế đó , giá cá thị trường là trung tâm , trực tiếp điều tiết hành vi kinh doanh của các chủ thể kinh ----------------------------- (1). Kinh tế học , tập 1, Nhà XB Viện quan hệ quốc tế -19 tế , do đó cũng điều tiết toàn bộ hoạt động của nền kinh tế . Nói đến cơ chế thị trường là nói đến một cơ chế tự vận động của thị trường theo quy luật nội tại vốn có của nó mà nhà kinh tế học Anh thế kỷ 18 Adam Smith đã ---- hình dung nó như là “ Bàn tay vô hình” . Trong đó có một loạt các quy luật kinh tế cùng đồng thơì vận động và quan hệ hữu cơ với nhau : quy luật giá trị , - quy luật cung cầu , quy luật cạnh tranh, quy luật lợi nhuận , quy luật lưu thông tiền tệ ... Cơ chế thị trường tồn tại , hoạt động một cách khách quan. b. Cung cầu và giá cả thị trường: Trong nền kinh tế hàng hoá giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá . Như vậy , giá trị là cơ sở, là bản chất kinh tế của giá cả , còn giá cả là hình thức biểu hiện của giá trị . Mối quan hệ hữu cơ giữa giá trị và giá cả của hàng hoá xét về tổng thể thì tổng số giá cả của tâts cả các hàng hoá lưu thông trên thị trường bằng tổng số giá trị của các hàng hoá đó . Bởi vì trong điều kiện giá trị tiền tệ không đổi , sự lên xuống của giá cả giữa các hàng hoá có sự bù trừ : Khi giá của một loại hàng hoá này cao hơn giá trị thì sẽ có giá có giá cả của một số loại hàng hoá khác thấp hơn giá trị của nó . Giá cả thị trường của hàng hoá do giá trị của hàng hoá quyết định , song biểu hiện của nó lại thông qua quy luật cung cầu , do đó có thể nói giá cả của thị trường được hình thành ở điểm cân bằng cung cầu và chính ở đó bằng giá trị thị trường của hàng hoá . Giá trị thị trường là giá trị trung bình và mặt khác là giá trị cá biệt của những hàng hoá chiếm phần lớn trên thị trường . Giá cả thị trường biểu hiện mối quan hệ trực tiếp giữa ngươi mua và người bán , là sự thỏ thuận , là phương tiện giải quyết mâu thuẫn lợi ích kinh tế giữa người mua và người bán ( người bán luôn muốn bán giá cao , người mua luôn muốn mua giá thấp ). Quan hệ cung cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường , đồng thời giá cả thị trường cũng chi phối , tác động trở lại đối với cung cầu . Nừu cung lớn hơn cầu , giá cả thị trường sẽ giảm xuống và ngược lai . Khi giá cả của một hàng hoá nào đó tăng thì cầu sẽ giảm và cung tăng , khi giá cả giảm thì cung giảm và cầu tăng . Giới hạn thấp nhất của giá cả thị trường là chi phí sản xuất , giá cả phải bù đắp được chi phí sản xuất . Giới hạn cao của giá cả chình là nhu cầu có khả năng thanh toán của người mua . Giá cả thị trường và tiền tệ có quan hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau . Nếu số tiên trong lưu thông phù hợp với mức giá cả của hàng hoá thì giá cả hàng hoá và sức mua của đồng tiền ổn định . Nừu tiền thừa so với nhu cầu của lưu thông thi giá cả tăng lên , sức mua thực tế của đồng tiền giảm xuống , sẽ gây ra lạm phát . Nừu số tiền trong lưu thông thấp hơn so với yêu cầu cần thiết thì giá cả của hàng hoá giảm xuống và việc tiêu thụ hàng hoá sẽ khó khăn , ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất . Giá cả thị trường có quan hệ chặt chẽ với giá trị sử dụng của hàng hoá . giá cả thị trường không chỉ là biểu hiện bằng tiền của giá trị mà còn phản ánh giá trị sử dụng của hàng hóa. Mối quan hệ này còn biểu hiện ở chỗ : giá cả thị --------------------------------------------- (1). Thạc sĩ Vũ Chí Dũng . Tạp chí Công Nghiệp Số 6 năm 1998 hoá và giá cả thị trường bị tác trường bị chi phối bởi đơn vị giá trị sử dụng , có phân biệt theo chất lượng hàng động trong mối quan hệ với chi phí sử dụng hàng hoá đó , tương quan với các loại hàng hoá có thể thay thế nhau . Giá cả thị trường là một phạm trù kinh tế tổng hợp thể hiện các mối quan hệ kinh tế - xã hội , quan hệ cung cầu , tích luỹ à tiêu dùng , quan hệ lợi ích kinh tế giữa các nghành , tầng lớp xã hội . Vì vậy nhà nước có thể thông qua cơ chế , chính sách giá cả để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô , điều khiển các mối quan hệ lớn của kinh tế xã hội. c. Sự vận dụng của cơ chế thị trường : Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá . theo quy luật này , sản xuất và trao đổi hangf hoá phải dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết . ảtong trao đổi phải tuân theo quy tắc ngang giá . Quy luật gia trị hoạt động thông qua giá cả trên thị trường , sự biến động của giá cả trên thị trường biểu thị sự hoạt động của quy luật giá trị Quy luật giá trị có tác động điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá , kích thích lực lượng sản xuất phát triển , phân hoá người sản xuất thành kẻ giàu người nghèo . Sự vận động của quy luật cung cầu thể hiện ở mối quan hệ cung cầu hàng hoá , dịch vụ trên thị trường . quan hệ cung - cầu là quan hệ kinh tế căn bản trên thị trường . Cung là khối lượng hàng hoá đưa ra bán trên thị trường hoặc có khả năng thực tế cung cấp cho thị trường ở một thời điểm nhất định . Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán về hàng hoá đó . Trong thị trường cung cầu thị trường luôn vận động , biến đổi , tác động lẫn nhau . Cỗu xác định khối lượng , co cấu của cung hàng hoá ; ngược lại cung tạo ra cầu thông qua giá cả chủng loại hang hoá . Mối quan hệ tác động qua lại giữa cung và cầu về số lượng hàng hoá của chúng hình thành quy luật cung cầu . Quy luật này xác định giá cả trên thị trường và tác động đến đời sống sản xuất . Tóm lại sự tác động tổng hợp của các quy luật kinh tế của sản xuất và lưu thông hàng hoá là cơ chế vận hành của thi trường và được gọi là cơ chế thị trường . Sự vận động của cơ chế thị trường là tuân theo nội dung , yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nên cơ chế thị trường cũng là tất yếu khách quan ,không phụ thuộc vào ý trí , nguyện vọng chủ quan của con người . Tuy vậy , việc nhận thức đầy đủ yêu câud của các quy luật khách quan cho phép con người có thể tác động đến thị trường , kết hợp cơ chế thị trường với sự điều tiết quản lý của nhà nước tạo ra cơ chế vận hành của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 2.3.Vai trò của nhà nước trong cơ chế thị trường: Vai trò của nhà nước trong cơ chế thị trường được biểu hiện trong các chức năng sau : a, Thiết lập khuôn khổ pháp luật : Chức năng này có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế , vì nhà nước đã đề ra quy tắc các trò chơi kinh tế buộc các doanh nghiệp , người tiêu dùng và ngay cả bản thân chính phủ đều phải tuân theo . Nó bao gồm các quy định về tài sản , quy tắc về hợp đồng và hoạt động kinh doanh , các trách nhiệm tương hỗ của các liên đoàn lao động và ban quản lý , cùng nhiều luật lệ để xác định môi trường kinh tế . --------------------------- (1)Kinh tế học - tập 1 - viện Quan hệ kinh tế quốc tế , 1989- trang 51,52. Về nhiều mặt các quyết định thuộc khuôn khổ phát luật xuất phát từ những mối quan hệ vượt ra ngoài lĩnh vực kinh tế đơn thuần . Các luật lệ đưa ra nhằm đáp ứng những giá trị và quan điểm được đồng tình và ủng hộ rộng rãi về sự công bằng hơn là sự phân tích kinh tế tính đến chi phí và lợi lộc . Những khuôn khổ pháp luật sẽ tạo ra hành lang được phép , hay không được phép nhằm tác động sâu sắc đến các ứng xử kinh tế của tất cả mọi người . b, Đảm bảo tính hiệu quả của nền kinh tế: Với chức năng này nhà nước sửa chữa những khuyết tật , thất bại của thị trường để thị trường hoạt động có hiệu quả . Trước hết những thất bại mà thị trường gặp phải làm cho hoạt động của nó không hiệu quả là ảnh hưởng của độc quyền . Các tổ chức độc quyền thường lợic dụng ưu thế của mình đặt ra các giá cả độc quyền ; độc quyền cao khi bán độc quyền thấp khi mua nhằm thu lợi nhuận cao , do vậy đã phá vỡ sự cạnh tranh của hoàn hảo , làm giảm hiệu quả của nền kinh tế . Khi độc quyền xuất hiện sẽ làm biến dạng quan hệ cung cầu , giá cả dùng siêu lợi nhuận vào các hoạt động tiêu cực như quảng cáo lừa dối , mua chuộc ảnh hưởng pháp luật ... Vì vậy nhà nước phải đưa ra luật chống độc quyền và luật kinh tế để làm tăng hiệu quả của thị trường cạnh tranh hoàn hảo . Thứ hai nhà nước phải sử dụng luật lệ để ngặn chặn những tác động từ bên ngoài ( tác động ngoại ứng ) dẫn đến tính không hiệu quả của thị trường . Tác động ngoại ứng xuất hiện khi một quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng của cá nhân ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất và tiêu dùng của những người khác thông qua giá cả thị trường ( không phải trả chi phí cho những hoạt động đó Chẳng hạn một xí nghiệp sản xuất đồ da thải chất độc ra dòng sông mà không ch.ịu một chi phí nào , mặc dù đã gây ra sản xuất cho sự tồn tại của các sinh vật dưới sông và những hộ tiêu dùng nước sông . Các ngoại ứng dẫn đến sự chênh lệch giữa lợi ích và chi phí của cá nhân và xã hội ... do đó nhà nước phải sử dụng những luật lệ để ngăn chăn những tác động tiêu cực từ bên ngoài như ô nhiễm nước , không khí , khai thác cạn kiệt tài nguyên._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28122.doc
Tài liệu liên quan