DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
VLĐ : Vốn lưu động
TSLĐ : Tài sản lưu động
DN : Doanh nghiệp
GĐ : Giám đốc
CNV : Công nhân viên
VNĐ : Việt Nam đồng
Chương I
Lý luận chung về vốn lưu động
và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
I, Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động:
1.1.Khái niệm vốn lưu động:
Trong diều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay ,vai trò của vốn rất quan trọng ,nếu khô
52 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1527 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng có vốn doanh nghiệp không thể mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, không thể đổi mới thiết bị công nghệ ,không thể mở rộng sản xuất kinh doanh...Vì vậy có thể nói vốn là yếu tố số một của mọi quá trình kinh doanh.Vậy vốn là gì?
Để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục ,ngoài vốn cố định doanh nghiệp còn phải bỏ ra một lượng vốn nhằm hình thành các tài sản lưu động (TSLĐ) và số vốn đó được gọi là vốn lưu động (VLĐ).
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại sau khi bán được hàng và thu được tiền.
1.2.Đặc diểm của vốn lưu động:
Do là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những tài sản lưu động .Cụ thể là :
-Vốn lưu động chuyển hóa hình thái liên tục ,từ hình thái này qua hình thái khác.
-Vốn lưu động tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh.
-Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm qua một chu kì sản xuất kinh doanh.
-Tại một thời điểm ,vốn lưu động tồn tại trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
-Vốn lưu động chu chuyển liên tục và lặp lại theo chu kì tạo thành một vòng tuần hoàn vốn lưu động.Vốn lưu động goàn thành một vòng tuần hoàn khi trở về hình thái ban đầu hay nói cách khác là kết thúc một chu kì sản xuất kinh doanh.
1.3.Quá trình vận động của vốn lưu động (Vòng tuần hoàn vốn lưu động )
Trong doanh nghiệp sản xuất:
Vốn lưu động vận động qua 3 giai đoạn : T - H - SX - H' - T'
-Giai đoạn mua sắm vật tư ( T - H ) :đây là giai đoạn khởi đầu vòng tuần hoàn,ban đầu là hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ sản xuất.
-Giai đoạn sản xuất ( H - SX - H' ) :giai đoạn này là doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm ,từ vốn vật tư dự trữ trải qua quá trình sản xuất trở thành sản phẩm dở dang rồi bán thành thành phẩm.Kết thúc quá trình sản xuất thì chuyển sang vốn thành phẩm.
-Giai đoạn tiêu thụ ( H' - T' ) :doanh nghiệp trải qua quá trình tiêu thụ sản phẩm và thu tiền về .Ở giai đoạn này vốn lưu động từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang vốn tiền tệ.
Trong doanh nghiệp thương mại:
Vốn lưu động của doanh nghiệp vận động ,chuyển hóa qua 2 giai đoạn :
T - H - T'
-Giai đoạn mua : Từ vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn hàng hóa dự trữ.
-Giai đoạn bán : Từ vốn hàng hóa dự trữ chuyển sang hình thái vốn bằng tiền.
Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên sự vận động của vốn lưu động đi từ hình thái này sang hình thái khác.Bắt đầu từ hình thái vốn bằng tiền và kết thúc một chu kì cũng là vốn bằng tiền ,tạo thành vòng tuần hoàn của vốn lưu động.sự tuần hoàn này có tính chu kì tạo thành sự luân chuyển cua vốn lưu động.
2.Phân loại vốn lưu động:
Phân loại vốn lưu động là việc phân chia vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định nhằm quản lí và sử dụng hiệu quả vốn lưu động.
2.1.Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
-Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất :bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ ,nhiên liệu động lực ,phụ tùng thay thế ,công cụ dụng cụ.
-Vốn lưu động trong khâu sản xuất :bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang ,bán thành phẩm các khoản chi phí chờ kết chuyển.
-Vốn lưu động trong khâu lưu thông:bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vón bằng tiền (kể cả vàng bạc ,đá quý...),các khoản đầu tư ngắn hạn,các khoản thế chấp ,kí cược ,kí quỹ ngắn hạn ,các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh.Từ đó có biện pháp thích hợp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lí, đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
2.2.Căn cứ vào hình thái biểu hiện:
Vốn lưu động được chia làm 2 loại:
-Vốn vật tư, hàng hóa :Bao gồm các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như : nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang ,chi phí trả trước, thành phẩm, hàng hóa...
-Vốn tiền tệ: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như : tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ)...
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiêp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp:
Đối với mỗi doanh nghiệp ,vấn đề không chỉ ở chỗ phân loại VLĐ để quản lí ,mà thiết thực nhất là xác định nhu cầu VLĐ hợp lí để đảm bảo sản xuất kinh doanh không thừa không thiếu vốn.
Nhu cầu = Mức dự trữ + Khoản phải thu - Khoản phải trả
VLĐ hàng tồn kho từ khách hàng người cung cấp
Trong doanh nghiệp nhu cầu VLĐ thường chia làm hai loại :
-Nhu cầu VLĐ
-Nhu cầu VLĐ tạm thời.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên :VLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kì kinh doanh , bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu ,sản phẩm dở dang ,thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng.Vì vậy việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp .Người ta có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu về loại vốn này.Có 2 phương pháp là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
*Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp:
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu thường xuyên.
Việc xác định nhu cầu vốn theo phương pháp này có thể theo trình tự sau:
-Xác định hàng tồn kho cần thiết.
-Dự kiến khoản phải thu.
-Dự kiến khoản phải trả.
*Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp:
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn.Ở đây có thể chia làm 2 trường hợp:
+Trường hợp 1 :Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các daong nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Phương pháp này tương đối đơn giản ,tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế.Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập nhu cầu với quy mô nhỏ.
+Trường hợp 2 :Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kì vừa qua của doanh nghiệp và tình hình năm kế hoạch để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các kì tiếp theo.
Nhu cầu = DT thuần x { Tỉ lệ nhu cầu VLĐ - Tỷ lệ tăng giảm }
VLĐ năm kế hoạch theo doanh thu VLĐ
Có thể thực hiện phương pháp này thoe trình tự sau :
-Xác định số dư bình quân của các khoản trong năm.
-Xác định tỉ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm.
-Xác định nhu cầu VLĐ của kì sau.
Nhu cầu VLĐ tạm thời:Số vốn này chỉ phát sinh tạm thời ,do đó thường người ta sử dụng vốn vay ngắn hạn để bổ sung VLĐ còn thiếu sau khi kinh doanh kết thúc thì hoàn trả.
Ngày nay trong kinh tế thị trường các doanh nghiệp thường phải dựa vào vốn vay ngân hàng để bổ sung cả VLĐ thường xuyên và VLĐ tạm thời .Tất nhiên đã đi vay thì phải trả lãi xuất và vốn gốc .Do đó phải chú trọng tới hiệu quả vốn nói chung và vốn vay nói riêng.
II.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp ,người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu sau đây.
*Nhân tố khách quan:
-Lạm phát:do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát,sức mau của đồng tiền bị giảm sút ,dẫn đến tăng giá các loại vật tư hàng hóa.Nếu doanh nghiệp không diều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm cho vốn lưu động bị hao hụt dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
-Rủi ro:hoạt đọng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần tham gia cùng cạnh tranh gay gắt.Nếu sản phẩm của doanh nghiệp không có vị thế trên thị trường thì dễ gặp rủi ro về khả năng tiêu thụ .Mặt khác ,doanh nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro do thiên tai như :hỏa hoạn, lũ lụt,động đất ...không lường trước được.
-Các chính sách vĩ mô của nhà nước:khi nhà nước có sự thay đổi chính sách pháp luật,thuế...làm ảnh hưởng đến diều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tất yếu vốn lưu động cũng bị ản hưởng.
*Nhân tố chủ quan:
Có nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp gây ra làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
-Việc xác định nhu cầu vốn lưu động không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn ,làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
-Lựa chọn phương án đầu tư:là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.Nếu dự án được lựa chọn khả thi ,phù hợp với điều kiện của thị trường và khả năng của doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh,từ đó làm tăng vòng quay vốn lưu động và ngược lại.
-Trình độ quả lí:nếu công tác quản lí không chặt chẽ sẽ làm thất thoát vốn lưu động và đươg nhiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu trên còn có một số nguyên nhân khác ảnh hưởng đến công tác tổ chức và quả lí vốn lưu động của doanh nghiệp.Để hạn chế mức độ ảnh hưởng đó ,các doanh nghiệp cần xem xét ,cân nhắc một cách kĩ lưỡng từng nhân tố trước khi đưa ra quyết định để quản lí ,sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
Quản lí vốn dự trữ:
Mục tiêu của quản lí vốn dự trữ sản xuất:
Một trong những vấn đề quan trọng để tăng tốc độ luân chuyển vốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là thực hiện tốt vốn dự trữ hàng tồn kho.Việc quản lí vốn dự trữ nhằm đạt tới hai mục tiêu sau:
-Tổ chức hợp lí việc dự trữ đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục ,tránh mọi chuyện gián đoạn do sự dự trữ gây ra.
-Giảm tới mức thấp nhất có thể được số vốn cần thiết cho dự trữ.
b.Những biện pháp chủ yếu quản lí vốn dự trữ sản xuất:
-Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu hàng hóa cần mua trong kì và lượng hàng tồn kho dự trữ thường xuyên.
-Xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp.
-Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư ,hàng hóa.Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm nguyên liệu hàng hóa có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường.Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
-Lựa chọn các phương tiện vận chuyển thích hợp ,giảm bớt chi phí vận chuyển xếp dỡ.
-Tổ chức tốt việc dự trữ ,bảo quản nguyên vật liệu hoặc hàng hóa.Áp dụng hình thức thưởng phạt thích đáng để tránh tình trạng mất mát, hao hụt quá mức hoặc vật tư hàng hóa bị mất phẩm chất.
-Thường xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ ,phát hiện kiph thời tình trạng vật tư hàng hóa bị ứ đọng ,có biện pháo giải phóng nhanh số vật tư để thu hồi vốn.
-Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với tài sản và vật tư hàng hóa ,lập dự phòng, giảm giá đối với các loại vật tư cũng như các loại hàng hóa tồn kho nói chung.Đây cũng là biện pháp giúp cho doanh nghiệp chủ động thực hiện bảo toàn VLĐ.
Quản lí khoản phải thu:
Trong quá trình kinh doanh thường xuyên nảy sinh việc doanh nghiệp xuất giao thành phẩm hàng hóa cho khách hàng và sa 1 thời gian nhất định mới thu tiền.Tình hình đó làm nảy sinh khoản phải thu từ khách hàng.Quản lí khoản phải thu từ khách hàng lag một vấn đề quan trọng và phức tạp trong công tác quản lí tài chính của doanh nghiệp.
Những biện pháp chủ yếu của quản lí nợ phải thu:
Để quản lí tốt nợ phải thu từ khách hàng cần chú ý một số biện pháp sau:
-Kí kết hợp đồng với những điều khoản chặt chẽ để ràng buộc khách hàng.
-Xác định chính sách bán chịu và mức độ nợ phải thu: Nợ phải thu từ khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào lượng hàng hóa bán chịu cho khách hàng.Vì thế việc quản lí nợ phải thu trước hết cần phải xem xét đánh giá chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định chính sách hay định hướng bán chịu cho khách hàng.
*Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc xác định chính sách bán chịu của DN.
Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ một số sản phẩm ,đặc biệt là sản phẩm trong ngành nông nghiệp.
Tình trạng cạnh tranh:Doanh nghiệp cần phải xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh tranh để có chính sách bán chịu hợp lí.
Tình rạng tài chính của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp có nợ phải thu ở mức cao hoặc sự thiếu hụt lớn vốn bằng tiền trong việc cân đối thu chi bằng tiền thì không thể mở rộng bán chịu cho khách hàng.
*Phân tích khách hàng ,xác định đối tượng bán chịu:
Một vấn đề quan trọng cần xác định là bán chịu cho ai?Do vậy, cần có sự phân tích đánh giá khách hàng nhất là đối với những khách hàng tiềm năng.
*Xác định điều kiện thanh toán:
Doanh số bán chịu và từ đó là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thanh toán hay có thể chấp nhận theo đề nghị của khách hàng.Hai biến số quan trọng của điều kiện thanh toán là:
+Thời hạn thanh toán.
+Chiết khấu bán hàng hay chiết khấu thanh toán.
*Kiểm soát nợ phải thu và các biện pháp nhằm thu hồi nợ:
Quản lí nợ phải thu là vấn đề rất quan trọng và phức tạp trong công tác quản lí tài chính của daonh nghiệp.cần kiểm soát chặt ché nợ phải thu từ khách hàng,trong đó cần chú ý điểm sau:
-Mở sổ theo dõi nợ phải thu và tình hình thanh toán với từng khách hàng.
-Thường xuyên nắm vững kiểm soát.
Cần theo sát tình hình bán chịu, tránh tình trạng mở rộng việc bán chịu quá mức,cần xác định mức giới hạn hệ số nợ phải thu:
Hệ số nợ phải thu = Nợ phải thu từ khách hàng
Doanh số hàng bán ra
-Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian, Chuẩn bị và thực hiện các biện pháp thu hồi các khoản nợ đên hạn.
Một trong số những biện pháp cần thiết để kiểm soát nợ phải thu là lập thời gian biểu thoe dõi độ dài thời gian của các khoản nợ phải thu và cơ cấu của các khoản này theo thời gian.
Quản lí vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của các doanh nghiệp gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp và có thể dễ dàng chuyển hóa thành các loại tài sản khác.Vì thế tiền cũng là đối tượng của sự gian lận ,tham ô hoặc lạm dụng trong doanh nghiệp.Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán nhanh của một doanh nghiệp.Tướng ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tướng xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.Chính vì vậy việc quản lí vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lí tài chính của doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu quản lí vốn bằng tiền bao gồm các vấn đè chủ yếu sau:
Quản lí chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền: Cần phải thực hiện chặt chẽz các khoản thu chi bằng tiêng mặt để tránh mất mát hoặc lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cá nhân.Trong việc quản lí cần chú ý những điểm sau:
-Các khoản thu chi tiền mặt thông qua quỹ.
-Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lí tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên kế toán tiền mặt.
-Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở các phiếu thu chi tiền mặt hợp thức và hợp pháp.Cuối mỗi ngày ,thủ quỹ phải kiểm kê số tiền tòn quỹ và đối chiếu với số liệu của sổ quỹ của kế toán.Nếu có sự chênh lệch ,thủ quỹ và kế toán tiền quỹ phải kiểm tra lại để xác định chính xác nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lí kịp thời.
-Chỉ để tồn quỹ ở mức tỗi thiểu cần thiết,số tiền thu trong ngày vượt quá mức tồn quỹ cần kịp thời gửi vào ngân hàng mỗi ngày.
-Cần xây dựng nguyên tắc chi tiêu bằng tiền mặt.Xác định rõ đối tượng các trường hợp mực độ và thời gian được tạm ứng.
b.Đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, duy trì dự trữu tiền tệ ở mức cần thiết:
Một vấn đè hết sức quan trọng trong công tác tài chính doanh nghiệp là phải thường xuyên đảm bảo có một khối lượng tiền đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và các khoản chi tiêu khác ngày của doanh nghiệp.Điều này đòi hỏi thực hiện tốt kế hoạch hóa lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp .Trong đó cần xác định mức dự trữ tiền tệ cần thiết bao gồm cả tiền mặt tạ quỹ và tiền gửi.Khi xác định mức dự trữ tiền tệ cần thiết nên chú ý xem xét một số yếu tố sau:
-Yếu tố về giao dịch kinh doanh.
-Yếu tố dự phòng.
Việc xác định mức dự trữ tiền tệ cần thiết giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tổ chức ,Quản lí vốn bằng tiền.Mức dự trữ tiền tệ cần thiết là một căn cứ để ngườ quản lí xem xét dự đoán tình hình vốn bằng tiền trong thời kì sắp tới và từ đó đè ra những biện pháp thích ứng.
Chương II
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ
I,TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH:
1.1:Quá trình hình thành và phát triển:
-Tên đơn vị :CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ
-Tên giao dịch : TOBACCO TRADING COMPANY
-Cơ quan quản lí cấp trên :TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM
-Ngày thành lập : Ngày 01 tháng 01 năm 2001
-Địa chỉ : Số 89b Nguyễn Khuyến –Quận Đống Đa-Hà Nội
-Tel :
-Vốn điều lệ : 61.200.000.000 VNĐ
-Chi nhánh công ty thương mại thuốc lá tại Thành Phố Hồ Chí Minh
-Địa chỉ : 362-364 Nguyễn Thị Minh Khai-Q3-Tp HCM
-Tel :
Công ty thương mại Thuốc lá là doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam,tiền thân là Công ty Dịch vụ và Vật tư thuốc lá thuộc tổng công ty Thuốc lá Việt Nam,được thành lập theo quyết định số 1990/QĐ/TCCB ngày 20 tháng 07 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.
Ngày 27 tháng 07 năm 2000 ,Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam ra quyết định số: 11/TLVN-QĐ-TC về việc phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công Ty dịch vụ và Vật tư thuốc lá (nay là công ty Thương mại Thuốc lá) và quyết định số :42/TLVN-QĐ-TC ngày 03 tháng 08 năm 2000 về việc phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của chi nhánh Công Ty Dịch vụ và vật tư thuốc lá (nay là chi nhánh Công ty thương mại Thuốc lá)
Ngày 30 tháng 08 năm 2000 ,Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty thuốc lá Việt Nam ra quyết định số 14/TLVN-QĐ-Tc về việc giao thêm nhiệm vụ kinh doanh mua bán thuốc lá điếu các loại và chính thức hoạt động từ 01 tháng 09 năm 2000.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001,Công ty Dịch Vụ và Vật tư Thuốc lá được đổi tên thành Công ty Thương Mại Thuốc lá theo quyết định số: 23/TLVN-QĐ-Tc ngày 17 tháng 11 năm 2000 của chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
-Những thành tích chung của công ty một vài năm gần đây:
+Liên tục được tặng bằng khen và cờ thi đua xuất sắc của Bộ công nghiệp.
+Được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tặng bằng khen về nộp ngân sách.
+Được Bộ lao động thương binh xã hội tặng bằng khen về công tác lao động tiền lương.
1.2: Chức năng,nhiệm vụ,ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu:
Công ty Thương mại thuốc lá có chức năng:
-Kinh doanh mua bán thuốc lá bao các loại
-Kinh doanh thực phẩm và đồ uống
-Tổ chức vận chuyển các lạo nguyên liệu,vật liệu,vật tư.phụ liệu phục vụ vào việc sản xuất thuốc lá điếu của Tổng công ty.
-Tiến hành các hoạt động khác trong phạm vi phân cấp của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam.
Nhiệm vụ:
-Để thực hiện chức năng hành động kinh tế của Bộ thương mại giao.công ty có nghĩa vụ thường xuyên phối hợp các phòng ban chức năng của bộ chủ quản để nhận thông tin và hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao.
-Lập kế hoạch dài hạn và trung hạn,ngắn hạn và các kế hoạch tác nghiệp theo sự hướng dẫn của ngành nghề và yêu cầu của Tổng công ty.
-Liên hệ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để khai thác và mở rộng thị trường tiêu thụ và phát triển nguồn hàng.
-Có nghĩa vụ sử dụng hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh,đảm bảo kinh doanh có lãi,đẩy nhanh vòng quay của vốn,tránh để khách hàng chiếm dụng vốn,làm thất thoát vốn.
-Tổ chức tốt khâu tạo nguồn hàng và bán hàng,giảm tối thiểu khâu trung gian,đồng thời giảm chi phí kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng.
-Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lí và mạng lưới kinh doanh.
-Có nghĩa vụ đóng góp đầy đủ và kịp thời các khoản thuế cho nhà nước.
Cơ cấu sản phẩm:
Sản phẩm chủ yếu là thuốc lá bao các loại.Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác như: nước Vinawa,kem đánh răng,bánh kẹo,rượu...
Cơ cấu sản phẩm thuốc lá bao:
STT
sản phẩm
đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
1
Vinataba
bao
336.920.152
423.191.835
2
Aroma
bao
219.304
36.000
3
Marlboro
bao
31.400.357
23.533.030
1.3: Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh( năm 2007)
1.Nhân sự:
Tổng số công nhân viên định biên:221 người.Trong đó:
-Cán bộ quản lí :50 người
-Cán bộ có trình độ Cao Đẳng, Đại học, trên Đại học:66 người
-Cán bộ có trình độ Trung cấp:19 người
-Cán bộ công nhân viên khác: 86 người
Sơ đồ tổ chức bộ máy và hệ thống quản lí chất lượng của công ty
Ngoài ra,số nhân viên tiếp thị Vinataba và đa ngành kí hợp đồng là 521 người,tiếp thị Marlboro là 157 người,lao động khoán 16 người.
2.Đặc điểm tổ chức quản lí:
a,Tổ chức bộ máy quản lí:
Được khái quát bằng phụ lục 1-Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí ở công ty thương mại thuốc lá.
Các vị trí lãnh đạo,các phòng ban và chi nhánh có chức năng,nhiệm vụ quyền hạn như sau:
*Ban giám đốc:
-Giám đốc:
Trách nhiệm:
-Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam và trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
-Phụ trách công tác tổ chức cán bộ thi đua khen thưởng.
-Phụ trách công tác kế hoạch kinh doanh tại công ty.
-Kí các hợp đồng tiêu thu sản phẩm phía Bắc và các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách.
-Quyết định chiến lược kinh doanh,quy mô và phạm vi thị trường,kế hoạch đầu tư và phát triển,chính sách và mục tiêu phát triển công ty.
-Quyết định cơ cấu tổ chức sắp xếp và bố trí nhân sự.
-Chỉ đạo,điều hành hoạt động tài chính của công ty.
-Phê duyệt nội dung các quy trình,quá trình của hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-2000 của công ty.
-Lựa chọn nhà phân phối sản phẩm.
Quyền hạn:
-Giám đốc có quyền quyết định cao nhất về mọi hoạt động của công ty.
-Phó giám đốc:
Trách nhiệm:
-Giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các việc được giám đốc ủy quyền.
-Phụ trách công tác kĩ thuật,tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,lao động tiền lương,hành chính quản trị,bảo vệ phòng cháy chữa cháy và xây dựng cơ bản.
-Phụ trách công tác thị trường,tiếp thị và kí hợp đồng mua vật phẩm khuyến mãi,hợp đồng vận chuyển xây dựng cơ bản và các vấn đề có liên quan.
-Thực hiện công việc khỏa sát theo sự phân công của giám đốc.
-Thay mặt GĐ điều hành công ty khi GĐ đi vắng.
Quyền hạn:
Kí các văn bản trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao theo sự ủy quyền của giám đốc.
-Có quyền kiểm tra tất cả các khâu về đảm bảo chất lượng và thỏa mãn khách hàng.
-Phó giám đốc chi nhánh:
Nhiệm vụ:
-Giúp việc cho giám đốc chi nhánh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các việc:
Xây dựng kế hoạch kinh doanh vận chuyển hàng năm của chi nhánh.
Phụ trách công tác tiền lương của chi nhánh.
Phụ trách công tác kinh doanh vận chuyển của Chi nhánh,bảo vệ phòng chống cháy nổ...
Thực hiện công việc khác theo sự phân công của GĐ chi nhánh.
Quyền hạn:
-Kí các văn bản trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao theo ủy quyền của GĐ chi nhánh
*Các phòng ban giúp việc:
-Phòng Tổ chức-Hành chính:Tham mưu cho giám đốc thực hiện quản lí về các lĩnh vực:tổ chức cán bộ,lao động tiền lương,bảo hộ lao động,thi đua khen thưởng,kỉ luật...
-Phòng/Ban Tài chính-Kế toán :Giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện công tác kế toán tài chính,thống kê và giá cả của công ty theo đúng quy định của Pháp luật và Nhà nước.
-Phòng/Ban Kinh doanh :Thực hiện quản lí,điều hành hoạt động,kinh doanh về các lĩnh vực kế hoạch,tiêu thụ,vận chuyển,kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm thuộc phòng Kinh doanh:Quản lí, điều hành công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm
-Phòng /Ban thị trường:Tham mưu cho ban giám đốc về công tác thị trường.
-Phòng kinh doanh đa ngành: Tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác nghiên cứu hệ thống sản phẩm kinh doanh đa ngành.
*Mô hình quản lí công tác kế toán ở công ty thương mại thuốc lá:
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là kinh doanh mua bán thuốc lá bao các loại,ngoài ra còn kinh doah vận chuyển.Công tác kế toán phải đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin đầy đủ chính xác và kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán ( Phụ lục 2 )
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Thương mại thuốc lá:
*Về hệ thống sổ sách:
+Niên độ kế toán:Bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
+Chế độ kế toán:Theo quyết định 15/2006_QĐ/BTC
+Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán:Đồng Việt Nam.
+Hình thức sổ kế toán áp dụng:Chứng từ ghi sổ ( Phụ lục 3 )
+Phương pháp khấu hao tài sản cố định:theo Phương pháp khấu hao đường thẳng.TSCĐ hạch toán theo nguyên giá.
+Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
+Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho theo:Nhập trước xuất trước.
+Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp:Kê khai thường xuyên.
+Kì báo cáo:Quí,năm.
+Báo cáo tài chính Công ty sử dụng:Công ty Thương mại thuốc lá áp dụng hệ thống báo cáo tổng hợp do Bộ Tài Chính ban hành bao gồm:
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
+Bộ phận kế toán trong công ty đã được trang bị máy vi tính,công ty sử dụng phần mềm Accounting and Finance System của công ty cổ phần thương mại và phần mềm tin học.
*Về hệ thống tài khoản
Công ty đã sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán do vụ chế độ kế toán ban hành.Mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ theo dõi môt số tài khoản nhất định theo từng phần hành công việc.Căn cứ vào số lượng tài khoản kế toán đã sử dụng,chế độ thể lệ kế toán cảu nhà nước về quy mô hoạt đọng kinh doanh ,yêu cầu quản lí,trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị kĩ thuật,phương tiện tính toán,xử lí thông tin.
II,TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÀ TRONG NĂM 2007:
Những đặc điểm kinh tế chủ yếu chi phối đến công tác tổ chức và sử dụng VLĐ:
-Công ty thương mại thuốc lá là một công ty thương mại vì vậy để quá trình kinh doanh không bị gián đoạn ,đảm bảo đủ hàng hóa giao cho khách hàng theo đúng hợp đồng hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu vốn lưu động của công ty.Nhưng dự trữ hàng tồn kho quá nhiều sẽ làm cho công ty bị ứ đọng vốn vì vậy công ty cần xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hóa hợp lí đồng thời đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ,giải phóng hàng tồn kho để quay vốn vật tư hàng hóa.
-Thị trường thuốc lá đang có sự cạnh tranh gay gắt ngày càng khốc liệt giữa các hãng thuốc lá trong khi đó lượng cầu tăng itsdo thuốc lá rất có hại cho sức khỏe vì vậy một trong những giải pháp để công ty tiếp tục duy trì doanh thu vad lợi nhuận trong kinh doanh là mở rộng chính sách bán chịu,do đó các khoản phải thu có xu hướng tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu vốn lưu động.
-Vốn bằng tiền của công ty gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng mà việc thanh toán của công ty được thực hiện chủ yếu dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng nên tiền gửi ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn tiền mặt tại quỹ.
Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
2.1.Thuận lợi:
Trong quá trình tìm hiểu thực tế công tác quản lí ,công tác kế toán tài chính nói chung hay về vốn lưu động nói riêng ở công ty Thương mại thuốc lá em thấy công ty có những ưu điểm sau:
-Công ty có bộ máy quản lí tốt ,hợp lí ,các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả ,giúp ban lãnh đaoh có thể giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác,kịp thời.
-Phòng kế toán của công ty với đội ngũ cán bộ có trình độ,năng lực,nhiệt tình, trung thực được bố trí vào những công việc cụ thể theo khả năng,trình độ của mỗi người,góp phần đắc lực cho công tác kế toán và quản lí kinh tế , được ban giám đốc đánh giá cao.
-Sản phẩm Vinataba có uy tín trên thị trường nhiều năm chiếm phần lớn thị phần các tỉnh miền Bắc.
-Hệ thống mạng lưới phân phối mạnh mẽ về khả năng bán hàng và tài chính ngày càng được củng cố vững mạnh.
-Sự giúp đỡ và cộng tác nhiệt tình của công ty thuốc lá Singapore (STC) trong mọi lĩnh vực maketing tạo điều kiện cho công ty tiếp tục chiếm lĩnh phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm Vinataba ở phía Bắc.
2.2.Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi công ty còn tồn tại những vấn đề khó khăn:
-Thuốc lá là mặt hàng Nhà nước hạn chế sản xuất và tiêu dùng,cấm quảng cáo nên gặp nhiều khó khăn trong khâu giới thiêu,khuyến mại,tiếp thị.
-Tình hình tiêu thụ Vinataba của công ty phụ thuộc cơ bản vào nhu cầu thị trường trong khi các nhà máy lại sản xuất theo kế hoạch công ty nên cung cầu mất cân đối tại một số thời điểm làm ảnh hưởng đến khâu điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
-Nhiều sản phẩm thuốc lá cao cấp tiếp tục cạn tranh gay gắt với sản phẩm Vinataba trên thị trường cả nước.
-Tại thị trường phía Bắc sản phẩm White Horse tiếp tục tăng trưởng tại các tỉnh Nghệ An,Hà Tĩnh,Thanh Hóa,Thái Nguyên và một số vùng biên giới.
-Năm 2007,Việt Nam gia nhập WTO và theo lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu thuốc là điếu xì gà sẽ giảm từ 150% xuống 135% vào năm 2012-một mức khá cao.Tuy nhiên việc thay đổi thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo hướng thống nhất một mức thuế suất 55% đã thực sự tác động mạnh làm tăng giá bán sản phẩm thuốc lá phổ thông tiêu thụ nội địa chủ yếu đang chịu mức thuế suất 25% hoặc 45%,gây nên sự gia tăng tình trạng nhập lậu qua biên giới các loại thuốc lá trung cáo cấp giá rẻ.Kết quả một số cuộc điều tra cho thấy trong năm 2007,có trên 600 triệu bao thuốc lá nhập lậu vào Việt Nam và dự đoán trong năm 2008 con số này sẽ là khoảng 731 triệu bao và điều này sẽ khiến thị trường nội địa giảm 230 triệu bao.Ngoài ra cùng với thuốc lá nhập lậu tình trạng thuốc lá giả,nhái nhãn hiệu quốc tế từ các nước lân cận và sản xuất lậu trong nước.
3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty đạt được trong những năm gần đây:
Qua xem xét Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( Phụ lục 5 ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2485.doc