Mở đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển xã hội loài người. Quá trình sản xuất chính là họa động tự giác và có ý thức của con người nhằm biến các vật thể tự nhiên thành vật phẩm có ích phục vụ mình. Để thực hiện được liên tục và có hiệu quả cần có định hướng quản trị sản xuất và phải thực hiện tốt chức năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên các thông tin được cung cấp qua bộ phận hạch toán kế toán của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán phản ánh và cung cấ
94 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Lý luận chung về hạch toán kế toán và việc vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán Doanh nghiệp , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p kịp thời, đầy đủ, chính xác về quản trị sản xuất, tiêu thụ, tình hình biến động và sử dụng các yếu tố của quá trình tái sản xuất. Từ đó, giúp các nhà quản lý nắm bắt tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đưa ra các quyết định đúng đắn giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn.
Bất cứ một nhà quản trị nào đều cần phải có một sự hiểu biết cặn kẽ và chi tiết về kế toán. Hạch toán kế toán cung vấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất mà bất kỳ người làm nghề kế toán nào cũng cần phải biết. Vì vậy hạch toán kế toán là môn học rất quan trọng đối với sinh viên chuyên ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán nói riêng.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu môn học mỗi sinh viên đều đã nắm vững được những nguyên tắc chung nhất trong quá trình hạch toán kế toán các hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện đồ án môn học là không thể thiếu để sinh viên có thể tổng hợp lại những kiến thức đã được cung cấp, từ đó có thể hiều đúng hơn, sâu hơn và sát với thực tế hơn về hạch toán kế toán.
Đồ án môn học nguyên lý kế toán nhằm giúp sinh viên có thể đào sâu, nắm vững kiến thức kế toán và vận dụng các phương pháp kế toán vào thực hành công tác kế toán trong hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp. Qua đó, sinh viên chuyên ngành kế toán có thể dễ dàng thu nhận kiến thức của môn học kế toán tài chính và nắm bắt được các chu trình của công tác kế toán trong thực tế.
Trong phạm vi của đồ án môn học nguyên lý kế toán, em sẽ trình bày những hiểu biết cơ bản nhất và chung nhất về môn học ”Nguyên lý kế toán” mà em đã được học. Đồ án gồm hai chương:
I. Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán.
1. Khái niệm hạch toán kế toán
2. Hạch toán kế toán với công tác quản lý
3. Những nguyên tắc chung trong hạch toán kế toán
4. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
5. Các phương pháp kế toán
Phương pháp chứng từ và kiểm kê
Phương pháp tính giá và xác định giá thành
Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
6. Các hình thức ghi sổ kế toán.
II. Chương 2: Vận dụng các Phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu đồ án môn học, bản than em đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu, tham khảo tài liệu để hoàn thành tốt đồ án môn học. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi các thiếu sót, em rất mong các thầy cô giúp đỡ em để em có thể hoàn thiện hơn đồ án môn học của mình.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các thầy cô.
Sinh viên Nguyễn Trường Giang.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
I. KHÁI NIỆM HẠCH TOÁN KẾ TOÁN:
Hạch toán kế toán được tiếp cận trên hai góc độ:
• Dưới góc độ một môn khoa học: hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc phản ánh, giám đốc các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên quan chặt chẽ đến lĩnh vực kinh tế, tài chính của một đơn vị bằng một hệ thống Phương pháp của mình và thong qua các thước đo: hiện vật, thời gian lao động và thước đo giá trị.
• Dưới góc độ một nghề nghiệp: hạch toán kế toán là một nghệ thuật tính toán, ghi chép và phản ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong đơn vị nhămg cung cấp những thông tin toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình huy động vốn trong đơn vị.
II. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ:
Trong hệ thống quản lý của đơn vị, thông tin kế toán là hệ thống quan trọng nhất, nó cung cấp cho những người quản lý một cái nhìn tổng quát về tình hình và khả năng kinh doanh của đơn vị.
Thông tin kế toán trợ giúp cho người sử dụng những kiến thức để đưa ra những quyết định quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Nó là công cụ được sử dụng trong phân tích, lập kế hoạch, kiểm tra, giám đốc các hoạt động kinh tế xảy ra trong đơn vị.
Thông tin kế toán giúp cho những nhà quản trị Doanh nghiệp ra những quyết định đúng đắn nếu biết nắm bắt, phân tích chính xác, kịp thời.
Như vậy, thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế, trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh và là một tất yếu khách quan của nền sản xuất xã hội.
III. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN:
• Nguyên tắc giá phí: là một nguyên tắc cơ bản của hạch toán kế toán, theo nguyên tắc này để xác định các loại giá trị trong Doanh nghiệp thì phải căn cứ vào giá vốn tức là giá trị thực tế mà Doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản chứ không phản ánh theo giá thị trường
• Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu: Việc ghi tăng Vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có chứng cớ chắc chắn, còn việc ghi giảm Vốn chủ sở hữu được ghi nhận ngay khi có chứng cứ có thể( chưa chắc chắn xảy ra).
• Nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí: Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi phí phải được tính toán và khấu trừ khỏi doanh thu khi trên thực tế cá khoản chi phí này gắn liền với doanh thu tạo ra trong kỳ.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Nguyên tắc này quy định chỉ ghi nhận doanh thu được hưởng vào thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm.
• Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này yêu cầu trong cong tác kế toán phải đảm bảo tính nhất quán về các nguyên tắc, chuẩn mực, về phương pháp tính toán giữa các kỳ kế toán. Nếu cần thay đổi thì phải có thông báo để giúp người đọc báo cáoc nhận biết được.
• Nguyên tắc khách quan: Các số liệu kế toán phải có đủ sơ sở để kiểm tra khi cần thiết, nó phải phản ánh đúng với thực tế phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế.
• Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này người ta sẽ chú ý đến những vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được công khai theo đúng quy định. Các thông tin trong báo cáo phải rõ rang, dễ hiểu và thuận lợi khi đọc và phân tích chúng.
• Nguyên tắc rạch ròi giữa hai kỳ kế toán: Yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở kỳ nào thì phản ánh vào kỳ kế toán đó, không được hạch toán lẫn lộn giữa kỳ này với kỳ sau và ngược lại.
IV. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN:
4.1. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán:
• Ghi chép và phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng kinh phí( nếu có) của đơn vị.
• Theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, tình hình nộp ngân sách nhà nước. Theo dõi, kiểm tra và bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ, thể lệ và chính sách tài chính của doanh nghiệp.
• Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế, tài chính,…nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu cho việc lập, theo dõi và thực hiện kế hoạch đề ra.
4.2. Yêu cầu đối với công tác hạch toán kế toán:
Kế toán cung cấp các thông tin quan trọng về tình hình và khả năng kinh tế tài chính của một đơn vị và trợ giúp trong việc ra quyết định của các nhà quản lý nên cần phài đảm bảo các yêu cầu sau:
• Kế toán phải chính xác: Chính xác là yêu cầu cơ bản của công tác ke, mỗi số liệu của kế toán cung cấp đều gắn với quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của nhiều người, nhiều tổ chức nên bên cạnh ý nghĩa phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý, sự chính xác còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản của đơn vị.
• Kế toán phải kịp thời: Thông tin kế toán có kịp thời thì mới phục vụ thiết thực cho công tác điều hành quản lý, từ những thông tin kịp thời, người quản lý sẽ có những quyết định sớm, đúng đắn về phương hướng kinh doanh cho doanh nghiệp.
• Kế toán phải đầy đủ: Có phản ánh được đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính thì kế toán mới có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và chính xác về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thông tin kế toán không đầy đủ không toàn diện có thể đãn tới những nhận thức sai lệch, nhận thức đánh giá không đúng. Do đó, phải phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên các chứng từ gốc hợp lệ, không thêm bớt hay bị bỏ sót nghiệp vụ.
• Kế toán phải rõ rang, dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu: Vì được rất nhiều đối tượng sử dụng và có tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế toán cung cấp cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với kế hoạch đặt ra để người đọc tiện so sánh, đối chiếu.
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN:
Hệ thống phương pháp mà hạch toán kế toán sử dụng bao gồm các phương pháp sau đây:
• Chứng từ và kiểm kê
• Tính giá và xác định giá thành
• Tài khoản và ghi sổ kép
• Tổng hợp cân đối kế toán.
5.1. Phương pháp chứng từ và kiểm kê:
a) Phương pháp chứng từ: Là một phương pháp của hạch toán kế toán chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hình thành theo thời gian và địa điểm cụ thể. Là cơ sở để ghi sổ và tổng hợp số liệu kế toán cũng như xác định của tổ chức cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế.
Nội dung của phương pháp chứng từ kế toán được thể hiện thông qua các bản chứng từ và chương trình luân chuyển chứng từ kế toán.
• Bảng kê chứng từ kế toán là vật mang tin về hoạt động kinh tế, tài chính, nó chứng minh cho hoạt động kinh tế - tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành.
• Chương trình luân chuyển chứng từ là đường đi của chứng từ kế toán được xác định trước đế các cá nhân, các bộ phận có liên quan nhằm thực hiện chức nằng truyền tin về hoạt động kinh tế - tài chính đã phản ánh.
Biểu hiện phương pháp chứng từ là chứng từ và chu trình luân chuyển chứng từ.
Chứng từ có nhiều loại khác nhau theo tiêu thức phân loại khác nhau, song về mặt hình thức thì cơ bản là gống nhau theo quy định chung.
Chứng từ được xử lý qua bốn bước:
• Kiểm tra chứng từ.
• Hoàn chỉnh chứng từ.
• Tổ chức luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán.
• Bảo quản chứng từ.
b) Phương pháp kiểm kê: Phương pháp kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực tiếp tại chỗ nhằm xác định chính xác tình hình về số lượng, chất lượng và giá trị của các loại vật tư, tài sản,tiền vốn hiện có trong đơn vị.
Kiểm kê là phương pháp cùng cặp với chứng từ vì nó có tác dụng bổ sung cho phương pháp chứng từ để phản ánh chính xác tài sản hiện có, là cơ sở để đặt kế hoạch sử dụng hợp lý các loại tài sản và quy trách nhiệm vật chất kịp thời, đúng đắn.
Quá trình kiểm kê được tiến hành qua ba bước:
• Thành lập ban kiểm kê.
• Tiến hành kiểm kê: tùy theo yêu cầu mức độ kiểm kê mà áp dụng phương pháp kiểm kê phù hợp.
• Kết thúc kiểm kê: ghi vào biên bản kiểm kê.
5.2. Phương pháp tính giá thành và xác định giá thành:
a) Phương pháp tính giá:
Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát sinh chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. Nói cách khác chính là phương pháp sử dụng thước đo giá trị đẻ biểu hiện các laọi tài sản nhằm cung cấp thông tin tổng hợp cho công tác quản lý.
Biểu hiện của phương pháp tính giá là: Sổ ( bảng) tính giá và trình tự tính giá.
Với mỗi loại tài sản có một phương pháp tính giá phù hơp để phản ánh đúng các chi phí phát sinh hình thành nên tài sản.
• Trình tự tính giá:
1. Đối với tài sản cố định mới đưa vào sử dụng: giá của tài sản cố định mới đua vào sử dụng được xác định theo nguyên giá. Trong đó nguyên giá là giá trị ban đầu của tài sản cố định khi mói hình thành và đưa vào sử dụng.
• Với tài sản cố định mới đưa vào sử dụng do mua ngoài:
Nguyên giá = Giá mua ghi trên hóa đơn + Các chi phí trước khi sử dụng( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử,…) + Các khoản thuế không được hoàn lại( thuế nhập khẩu, VAT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt) – Các khoản giảm giá, giá trị phế liệu thu hồi( nếu có).
• Với tài sản cố định mới đưa vào sử dụng do tự xây dựng, chế tạo:
Nguyên giá = Các chi phí liên quan đến xây dựng, lắp đặt, chế tạo + Các chi phí trước khi sử dụng( nếu có).
Hoặc
Nguyên giá = Giá trị quyết toán của công trình + Các chi phí trước khi sử dụng (nếu có).
• Với tài sản cố định nhận vốn góp liên doanh: Nguyên giá Tài sản cố định là giá thỏa thuận giữa các bên lien doanh( ghi trong biên bản góp vốn và các chi phí trước khi sử dụng( nếu có).
Với tài sản cố định mới đưa vào sử dụng do được biếu tặng, được cấp: Nguyên giá tài sản cố định là giá ghi trong biên bản bàn giao tài sản cố định của đơn vị cấp, đơn vị biếu tặng hoặc giá thị trường của tài sản cùng loại và các chi phí trước khi sử dụng( nếu có).
2. Đối với tài sản cố định đang sử dụng: Nguyên giá được tính giá trị còn lại của tài sản cố định:
Giá trị còn lại tài sản cố định = Nguyên giá – Giá trị hao mòn lũy kế
3. Đối với vật tư hàng hóa nhập kho: Tùy theo từng nguồn nhập mà trị giá của chúng sẽ được tính như sau:
• Với vật tư hàng hóa nhập kho do mua ngoài:
Trị giá vật tư, hàng hóa nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn + Các chi phí trước khi sử dụng( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức,…) + Các khoản thuế không được hoàn lại( thuế nhập khẩu, VAT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt) – Các khoản giảm giá( chiết khấu thương mại nếu có).
• Với vật tư hàng hóa nhập kho do tự gia công chế biến:
Trị giá vật tư, hàng hóa nhập kho = Trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho gia công chế biến + Các chi phí liên quan đến việc gia công chế biến.
• Với vật tư hàng hóa nhận vốn góp lien doanh: Trị giá vật tư, hàng hóa nhập kho là giá thỏa thuận giữa các bên liên doanh( ghi trong biên bản góp vốn – do hội đồng thẩm định giá xác định).
• Với vật tư hàng hóa được biếu tặng, được cấp: Trị giá vật tư, hàng hóa nhập kho là giá do hội đồng thẩm đinh giá xác định hoặc giá thị trường.
4. Đối với vật tư hàng hóa xuất kho:
Trị giá vật tư hàng hóa xuất kho được tính toán dưa trên trị giá thực tế của chúng khi nhập kho và phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng.
• Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh một cách lien tục và thường xuyên tình hình nhập, xuất và tồn kho của các loại vật tư hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho.
Trị giá tồn kho của vật tư hàng hóa cuối kỳ = Trị giá tồn kho của vật tư hàng hóa đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập kho trong kỳ - Trị giá vật tư hàng hóa xuất kho trong kỳ
• Đối với hàng xuất kho trong kỳ sẽ được tính toán theo một trong các phương pháp sau:
• Phương pháp 1: Phương pháp đơn giá hàng tồn kho đầu kỳ:
Trị giá vật tư hàng hóa xuất kho = Sản lượng vật tư hàng hóa xuất kho X Đơn giá hàng tồn kho đầu kỳ
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
Đơn giá hàng tồn kho đầu kỳ =
Sản lượng hàng tồn kho đầu kỳ
Ưu điểm: Dễ làm, dễ tính toán, ít tốn công sức
Nhược điểm: Không hạn chế sự ảnh hưởng của biến dộng giá cả nên không chính xác.
• Phương pháp 2: Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Trị giá vật tư hàng hóa xuất kho = Số lượng vật tư hàng hóa xuất kho X Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
=
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập kho trong kỳ
Ưu điểm: tính toán đơn giản, ít tồn công sức.
Nhược điểm: San bằng bình quân các đơn giá hàng nhập và tồn kho.
• Phương pháp 3: Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Trị giá vật tư hàng hóa xuất kho = Số lượng vật tư hàng hóa xuất kho X Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
=
Trị giá vật tư hàng hóa sau mỗi lần nhập
Số lượng vật tư hàng hóa sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Tránh được sự san bằng( bình quân).
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều.
• Phương pháp 4: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này số hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước, xuất hết số lượng nhập trước mới xuất đến số lượng nhập sau, do đó trị giá hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là trị giá thực tế của số hàng nhập vào( mua vào) sau cùng.
• Phương pháp 5: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này số hàng nào mua vào sau cùng sẽ được xuất trước tiên.
• Phương pháp 6: Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất kho căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của chính lô hàng xuất kho đó.
• Phương pháp 7: Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là một loại giá doanh nghiệp sử dụng ổn định trông một kỳ( giá hạch toán) và phương pháp giá hạch toán chủ yếu áp dụng đối với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa vật tư phong phú, tình hình nhập xuất diễn ta thường xuyên. Cuối kỳ sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo phương pháp hệ số giá.
Trị giá thực tế hàng xuất kho = Trị giá hạch toán hàng xuất kho X Hệ số giá
Trị giá hạch toán hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho X Đơn giá hạch toán
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng nhập kho trong kỳ
• Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì:
Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp hạch toán hàng tồn kho, trong đó kế toán chỉ theo dõi, tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập kho cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành kiểm kê xác định số lượng tồn kho, trị giá hàng tồn kho và tính trị giá xuất kho một lần:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được xác định tùy thuộc vào phương pháp đơn giá vật tư hàng hóa xuất kho mà doanh nghiệp áp dụng:
• Phương pháp 1: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ sẽ căn cứ vào số lượng kiểm kê cuối kỳ và đơn giá của những lô hàng nhập vào sau cùng tính ngược trở về đầu kỳ.
• Phương pháp 2: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ căn cứ vào số lượng hàng tồn kho được xác định thông qua công tác kiểm kê và đánh giá của những lô hàng nhập đầu tiên.
• Phương pháp 3: Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ căn cứ vào số lượng hàng tồn kho cuối kỳ và đơn giá nhập kho của chính lô hàng tồn kho được chỉ đích danh.
• Phương pháp 4: Phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ căn cứ vào số lượng hàng tồn kho cuối kỳ và đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
b) Xác định gia thành:
Tính giá thành là côgn việc của kế toán nhằm tổn hợp chi phí phát sinh trong quá tình sản xuất kinh doanh để từ đócó cơ sở tính giá thnàh cho những sản phẩm, lao vụ hoàn thành, từ đó giúp doanh nghiệp kiểm soát được chi phí, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trình tự tính giá được tiến hành qua bốn bước:
1. Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp liên quan đến từng loại sản phẩm hay dịch vụ: Tiến hành tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
2. Bước 2: Tập hợp các chi phí gián tiếp rồi tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp: Đối với chi phí sản xuất chung nếu liên quan đến nhiều loại sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo số giờ máy hoạt động, tài sản cố định,…
3. Bước 3: Xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ: là việc tính toán và xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải gánh chịu. Có ba phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ sau:
• Phương pháp 1: Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp)
Nội dung: Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí gia công chế biến khác được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp tính:
Dck
=
Dđk + Ctk
x
SD
Stp + SD
Ghi chú:
• Dck, Dđk : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ.
• Ctk : Chi phí phát sinh trong kỳ.
• Stp, SD : Sản lượng thành phẩm, sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
Nhược điểm: không tính đến các khoản mục chi phí káhc nên độ chính xác không cao vì sản phẩm dở dang chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà không tính đến khoản mục nào khác.
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công vừa phải.
• Phương pháp 2: Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương.
Nội dung: Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ bao gồm cả ba khoản mục chi phí là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Như vậy, tất cả các khaỏn mục chi phí đều tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ % hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Công thức:
Quy đổi sản phẩm dở dang cuối kỳ về số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
S’D = % hoàn thành x SD
Trong đó: là sản lượng hoàn thành tương đương của sản phẩm dở dang.
• Đối với các chi phí bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ, công thức tính:
Dck
=
Dđk + Ctk
x
SD
Stp + SD
Ghi chú:
• Dck, Dđk : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ.
• Ctk : Chi phí phát sinh trong kỳ.
• Stp, SD : Sản lượng thành phẩm, sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
• Đối với các chi phí bỏ dần theo mức độ gia công chế biến, công thức tính:
Dck
=
Dđk + Ctk
x
S’D
Stp + S’D
Ghi chú:
• Dck, Dđk : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ.
• Ctk : Chi phí phát sinh trong kỳ.
• Stp, S’D : Sản lượng thành phẩm, sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
• Phương pháp 3: Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức.
Nội dung: Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang được xác định qua từng công đoạn tính cho một sản phẩm hoàn thành để tính ra chi phí sản xuất định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn sau đó tổng hợp các công đoạn sẽ xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
4. Bước 4: Xác định giá thành của sản phẩm dịch vụ hoàn thành:
Công thức:
ZTP = Dđk + Ctk + Dck
Trong đó:
• Z là tổng giá thành
• z là giá thành đơn vị sản phẩm.
z
=
Z
Sản lượng, dịch vụ hoàn thành
5.3. Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép:
a) Phương pháp tài khoản:
Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng loại tài sản, nguồn vốn nhằm phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục số hiện có và tình hình biến động từng đối tượng của hạch toán kế toán.
Tài khoản được kết cấu gồm hai bên Nợ và Có để phản ánh sự biến động tăng giảm của từng loại tài sản hay nguồn vốn…
Hệ thống tài khoản Việt Nam áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp được phân loại thành năm loại chính là:
1 – Tài khoản phản ánh tài sản : gồm tài sản loại 1 và loại 2 trong hệ thống tài khoản thống nhất.
2 – Tài khoản phản ánh nguồn vốn : gồm tài khoản loại 2 và loại 3.
3 – Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập: gồm tài khoản loại 5 và loại 7.
4 – Tài khoản phản ánh chi phí: gồm tài khoản loại 6 và loại 8.
5 – Tài khoản xác định kết quả: tài khoản loại 9.
b) Phương pháp ghi sổ kép:
Ghi sổ kép làpp kế toán nhằm phản ánh sự biến động của các đối tượng kế toán theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mối liên hệ khách quan giữa chúng bằng cách ghi nợ và ghi có những tài khoản có liên quan với số tiền bằng nhau.
5.4. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán:
• Khái niệm: Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của các đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế, tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính ở đơn vị.
• Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán biểu hiện thông qua hệ thống các báo cáo kế toán. Hiện nay, các báo cáo kế toán bao gồm các báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
• Đối với các đơn vị, bắt buộc phải có bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Các bảng tổng hợp này được xây dựng trên các mẫu biểu quy định dựa trên các số liệu tổng hợp được từ công tác hạch toán kế toán trong cả kỳ.
VI. CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN:
• Có bốn hình thức sổ kế toán là: Nhật ký sổ cái, nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ.
Trong phạm vi của đồ án này em xin trình bày về hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
6.1 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
• Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
• Sổ Cái;
• Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
6.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
• Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
• Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
• Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép và thuận tiện cho phân công lao động, thực hiện công tác kế toán.
• Nhược điểm: Ghi trùng lặp nhiều do ghi trên cả sổ nhật ký chung và sổ cái.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
Biểu số 01
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
I. Tình hình sản xuất và nguồn vốn của doanh nghiệp vào ngày 31/12/2009:
Số dư của tài khoản tổng hợp và chi tiết như sau: (ĐVT: đồng).
TK 111: 530.000.000đ
TK 112: 670.000.000đ
TK 131: 550.000.000đ
TK 141: 110.000.000đ
TK 152: 500.000.000đ
VLC A: 300.000.000 Số lượng: 1.000 kg Đơn giá: 300.000đ/kg
VLC B: 100.000.000 Số lượng: 1.000 kg Đơn giá: 100.000đ/kg
VLP : 100.000.000 Số lượng: 2.000 kg Đơn giá: 50.000đ/kg
TK 153: 50.000.000đ
TK 154: 200.000.000đ
SP X: 120.000.000đ
CPNVLTT: 70.000.000đ
CPNCTT : 30.000.000đ
CPSXC : 20.000.000đ
SP Y: 80.000.000đ
CPNVLTT: 50.000.000đ
CPNCTT : 20.000.000đ
CPSXC : 10.000.000đ
TK 155: 500.000.000đ
SP X: 300.000.000đ ( 500 sản phẩm) Đơn giá: 600.000đ
SP Y: 200.000.000đ (1.000 sản phẩm) Đơn giá: 200.000đ
TK 211: 1.200.000.000đ
TK 214: 690.000.000đ
TK 311: 560.000.000đ
TK 331: 500.000.000đ
TK 411: 2.500.000.000đ
TK 421: 60.000.000đ
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 1 năm 2010:
1. Ngày 2/1:
a) Nhập kho nguyên vật liệu chính A chưa trả tiền cho người bán S theo phiếu nhập kho số 1 ngày 2/1/2010. Số lượng: 200kg
Giá trị VLC A ghi trên hóa đơn:
Giá mua VLC A: 200 x 280.000 = 56.000.000đ
Thuế GTGT : 10% x 56.000.000 = 5.600.000đ
Tổng tiền thanh toán: 61.600.000đ
b) Phiếu chi số 01 kèm theo hóa đơn vận chuyển, bốc dỡ VLC A là 1.050.000đ trong đó thuế GTGT: 50.000đ.
2. Ngày 3/1:
Bảng kê thanh toán tạm ứng kèm theo chứng từ gốc liên quan của ông Nguyễn Văn Ba về số vật liệu phụ đã mua và các chi phí vận chuyển, bốc dỡ kèm theo:
Tiền mua VL:
Giá mua chưa thuế : 600 x 50.000 = 30.000.000đ
Thuế GTGT : 10% x 30.000.000 = 3.000.000đ
Tổng tiền thanh toán: 33.000.000đ
Chi phí vận chuyển bốc dỡ: 500.000đ
Tổng giá thanh toán: 33.500.000đ
VLP đã được kiểm nhận và nhập kho đầy đủ theo phiếu nhập kho số 02
3. Ngày 3/1:
Phiếu thu số 01 về khoản thu số tiên do ông Nguyễn Văn Ba hoàn ứng là: 16.500.000đ
4. Ngày 5/1:
Nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về số tiền thanh toán đã được ngân hàng chuyển cho đơn vị S theo yêu cầu của doanh nghiệp là 40.000.000đ
5. Ngày 7/1:
a) Phiếu nhập kho số 03. Nhập 500 kg VLC B chưa trả tiền cho người bán S. Trị giá ghi trên hóa đơn là:
Giá mua chưa thuế: 500 x 100.000 = 50.000.000đ
Thuế GTGT: 10% x 50.000.000 = 5.000.000đ
Tổng tiền thanh toán: 55.000.000đ
b) Công việc vận chuyển do đơn vị S thực hiện chưa thanh toán tiền: Số tiền phải thanh toán ghi trên hóa đơn là 840.000đ trong đó thuế GTGT là 40.000đ.
6. Ngày 10/1:
Xuất kho vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 01 và phiếu đề nghị xuất kho đi kèm với phiếu xuất kho:
VLC A: 1.000 kg trong đó dùng cho sản phẩm X là 600kg
dùng cho sản phẩm Y là 400kg
VLC B: 800 kg trong đó dùng cho sản phẩm X là 600kg
dùng cho sản phẩm Y là 200kg
7. Ngày 11/1:
Phiếu chi tiền mặt số 02 nộp tiền vào ngân hàng là 200.000.000đ đã nhận giấy báo có của ngân hàng.
8. Ngày 13/1:
Mua 1 máy tiện trả bằng tiền gửi đã nhận được đầy đủ chứng từ ngân hàng về khoản chuyển trả theo hóa đơn sau:
Giá mua chưa thuế: 300.000.000đ
Thuế GTGT: 10% x 300.000.000 = 30.000.000đ
Tổng tiền thanh toán: 330.000.000đ
Tiền vận chuyển, lắp đ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26211.doc