Abstract: The quantization of phase shift in Uniform
Linear Array (ULA) is to make phasers with discrete values
of phase shift according to interger number of phase shift
unit. The smaller phase shift unit, the higher number step of
phase shift per one signal’s period get, so the pattern’s
deformation is lower. Can be estimate number step of
phase shift to ensure approved deformation. In this paper,
some methods of phase shift’s quatization is presented, and
the estimation of pat
10 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 579 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Lượng tử hóa góc dịch pha trong hệ anten ULA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ttern’s deformation due to effect of
phase shift’s quantization is implemented.
I. GIỚI THIỆU
Sóng điện từ lan truyền trong không gian là một
dạng tín hiệu không gian – thời gian. Đối với một
anten đơn giản, chẳng hạn một anten thu độc lập, thì
bản thân tín hiệu nhận được từ anten không phản ánh
được đặc tính không gian của tín hiệu. Còn đối với
một hệ anten (nhiều phần tử), việc xử lý tín hiệu kết
hợp cho phép khai thác được cả lượng tin tức chứa
trong các đặc tính không gian của cả phân bố trường
sóng điện từ và của cả phân bố không gian của các
phần tử anten, mang lại nhiều ứng dụng thực tế
[1,7,8].
Các phần tử của một hệ anten có thể được sắp xếp
trong không gian theo nhiều dạng hình học khác nhau,
như theo một vòng tròn, theo một mặt phẳng hay theo
một hình khối, tuy nhiên thường gặp hơn cả là hệ
anten thẳng với các phần tử sắp xếp theo một đường
thẳng và có khoảng cách đều nhau (ULA-uniform
linear array). Trong các hệ anten ULA, để tạo dạng và
quét búp sóng, người ta thường sử dụng cấu trúc delay
and sum, tức là trước khi tổ hợp các thành phần tín
hiệu trên mỗi phần tử, thường tác động trọng số với
modul bằng 1 và argumen bằng một giá trị nhất định.
Đó là chức năng của các bộ dịch pha (phasers). Đa số
các bộ dịch pha hiện nay được điều khiển số (digitally
controlled), cho dù các giá trị dịch pha là liên tục
(analog) hay rời rạc (digital).
Các bộ dịch pha lượng tử có các giá trị góc dịch pha
rời rạc theo một số nguyên lần góc dịch pha đơn vị.
Góc dịch pha đơn vị càng nhỏ, tức là số bước dịch pha
trong một chu kỳ tín hiệu càng lớn, thì ảnh hưởng làm
méo giản đồ hướng càng giảm nhỏ. Có thể ước lượng
tham số k, là số bước dịch pha lượng tử, sao cho vừa
đảm bảo thỏa mãn các điều kiện sai số chấp nhận
được, vừa giảm nhẹ yêu cầu phức tạp của sơ đồ công
nghệ thực hiện.
Giới thiệu một số phương pháp lượng tử hóa góc
dịch pha, phân tích ảnh hưởng và đánh giá sai số do
lượng tử hóa góc dịch pha đối với giản đồ hướng là
các nội dung chính của bài viết này.
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LƯỢNG TỬ HÓA
GÓC DỊCH PHA TRONG HỆ ANTEN ULA
Có nhiều phương pháp xây dựng các bộ dịch pha
rời rạc, tức là có nhiều phương pháp lượng tử hóa góc
dịch pha. Có thể phân loại các phương pháp lượng tử
hóa góc dịch pha theo một số dấu hiệu khác nhau.
Theo số bước dịch pha trong một chu kỳ tín hiệu thì
có lượng tử hóa góc dịch pha cơ số 2 và lượng tử hóa
góc dịch pha theo một hệ số khác cơ số 2. Theo băng
tần thực hiện dịch pha có thể thực hiện dịch pha ở các
khâu tần số khác nhau: RF (Radio frequency), IF
(Intermediate frequency) hoặc xử lý số ở băng tần gốc
(digital processing at baseband).
1. Lượng tử hóa góc dịch pha theo cơ số 2
(folded phase shift)
Còn có thể gọi là dịch pha M-bit. Gọi góc dịch pha
đơn vị là giá trị góc dịch pha nhỏ nhất thực hiện được.
Lượng tử hóa góc dịch pha trong hệ anten ULA
Quantization of Phase Shift in Uniform Linear Array
Trần Xuân Việt, Phan Anh
Biểu diễn góc dịch pha đơn vị là:
2. , 2Mu k
k
π= = (1)
trong đó: M là số bit, k là số đơn vị dịch pha trong
một chu kỳ tín hiệu (2π). Trong một bộ dịch pha M-
bit, các góc dịch pha có thể tạo được là tổ hợp của các
giá trị góc pha 1
2 2 2, , ..., ( ).
2 2 2M M
π π ππ− =
Một giá trị góc dịch pha M-bit có thể biểu diễn
theo công thức:
1 2 01 2
.
.2 .2 ... .2
0,1
M M
M
i
c u
c c c c
c
ϕ
− −
=
= + + +
=
(2)
Lưu ý đến (1), có thể viết (2) theo cách khác:
1 2 0
1 2
1 2 1
( .2 .2 ... .2 ).
. . ... .
2 2
M M
M
M M
c c c u
c c c
ϕ
π ππ
− −
−
= + + +
= + + + (3)
Khâu dịch pha bit lớn nhất có góc dịch pha là π, đó
là một mạch đảo pha, khâu dịch pha bit lớn tiếp theo
có góc dịch pha là π/2, là một mạch quay pha vuông
góc. Các khâu dịch pha các bit nhỏ hơn có thể được
thực hiện bằng cộng hai véc tơ tín hiệu, một là véc tơ
tín hiệu gốc (góc dịch pha bằng 0), và véc tơ kia là
véc tơ tín hiệu được quay pha ứng với bit trước. Việc
chuẩn hóa biên độ tín hiệu (modul các vecto) được
thực hiện nhờ các bộ suy giảm. Gọi véc tơ tín hiệu
gốc là 0a
uur
, véc tơ tín hiệu bit trước là 1na −
uuur
, véc tơ tín
hiệu tổ hợp là:
0 1
2cos( ).( )
2n nn
a a aπ −= +
uur uur uuur
(4)
Hình 1 là một ví dụ minh họa nguyên lý bộ dịch
pha M-bit, với 0a
uur
là véc tơ gốc (góc dịch pha bằng
0), 1a
uur
là véc tơ dịch pha bit lớn nhất (đảo pha so với
véc tơ gốc, không vẽ trong hình1), 2a
uur
là véc tơ trực
pha (dịch pha 900), 3a
uur
là véc tơ tương ứng với đầu ra
khâu dịch pha thứ 3 (M=3) có góc dịch pha là 450,
3 0 2 0 23
2 2cos( ).( ) .( )
2 2
a a a a aπ= + = +uur uur uur uur uur .
Hình 1: Minh họa nguyên lý dịch pha cơ số 2
2. Lượng tử hóa góc dịch pha theo một hệ số
khác cơ số 2
Cũng theo định nghĩa (1), nhưng không nhất thiết k
phải bằng 2M, và gọi chung là dịch pha lượng tử
(quantized phase shift).
Các bộ dịch pha lượng tử có thể được xây dựng trên
cơ sở nguyên lý tổ hợp véc tơ tín hiệu (hình 2):
0 90x ya a aϕ = +
uur uur uur
(5)
Ở đây x và y là các hệ số tổ hợp tuyến tính có thể
nhận các giá trị biến đổi từ -1 đến +1.
Hình 2: Minh họa nguyên lý tổ hợp véc tơ tín hiệu.
Bảng 1: Hệ số tổ hợp véc tơ theo (5) với k=10.
i 1 2 3 4 5 6 7 8 9
φi 0,63 1,26 1,88 2,51 π 3,77 4,40 5,03 5,65
xi 0,81 0,31 -0,31 -0,81 -1.00 -0,81 -0,31 0,31 0,81
yi 0,59 0,95 0,95 0,59 0,00 -0,59 -0,95 -0,95 -0,59
Một ví dụ minh họa: tổng hợp các bộ dịch pha theo
nguyên lý tổ hợp véc tơ, với số bước dịch pha là
k=10, tức là góc dịch pha đơn vị là π/5 (=2π/10), các
0a
uur
0
90a
uur
aϕ
uur
ϕ
x
y
0a
uur
2a
uur
3a
uur
045 090
bước dịch pha từ 1 đến 9 biểu diễn bởi véc tơ tín hiệu
tương ứng với (5) có các hệ số tổ hợp cho ở bảng 1.
3. Dịch pha ở RF
Có thể sử dụng các bộ dịch pha ở RF, phương pháp
này thường được sử dụng trong các hệ anten làm việc
ở dải tần siêu cao, hàng GHz, sử dụng các kết cấu
mạch microstrip, và các bộ ghép hỗn hợp (hybrid
couplers). Hai nguyên lý được giới thiệu ở đây là các
bộ dịch pha kiểu Compact [6], và các bộ dịch pha ứng
dụng nguyên lý tổ hợp véc tơ [5].
Hình 3. Sơ đồ khối tổng quát bộ dịch pha 4 bit kiểu
compact băng tần X [6].
Sơ đồ khối tổng quát của một bộ dịch pha 4 bit kiểu
Compact như trên hình 3 [6]. Đó là nguyên lý kết cấu
của một bộ dịch pha tích hợp, giá thành thấp được ứng
dụng trong các hệ anten băng tần X, sử dụng các mạch
ghép hỗn hợp (hybrid coupler). Nó được chế tạo bằng
công nghệ microstrip, dùng TLY-5A trên nền Teflon,
có các tham số εr=2,17, H=20mils, T=0,5oz,
tanδ=0,0009@10GHz. Các bộ chuyển mạch dùng
diod PIN, mỗi bộ dịch pha được điều khiển có dịch
pha góc tương ứng với thiên áp thuận cho diod PIN,
và không dịch pha với thiên áp ngược đặt trên diod
PIN.
Đối với bộ dịch pha theo nguyên lý tổ hợp véc tơ
(vector combining method), cũng 4 bit, có cấu trúc
như trên hình 4 [5], bao gồm: một mạch ghép không
đối xứng, các bộ suy giảm dùng diod PIN, mạch ghép
hỗn hợp và bộ phối hợp công suất Wilkinson.
Trên hình 4, A, B, C, D là ký hiệu các bộ suy giảm.
Tín hiệu vào RF được đưa tới cửa vào của bộ ghép
không đối xứng, được chia công suất thành hai nửa
(-3 dB) nhưng có pha ngược nhau. Mỗi đầu ra mắc
nối tiếp với một mạch suy giảm (0-15,2 dB), rồi cho
qua một mạch ghép hỗn hợp 900. Đầu ra lại được đưa
tới tầng suy giảm thứ hai, trước khi kết hợp lại để tạo
véc tơ tín hiệu đầu ra có pha điều khiển được.
Nếu coi tín hiệu vào có biên độ chuẩn hóa bằng 1
và góc pha bằng 0, thì tín hiệu ở đầu ra được hình
thành với các mức suy giảm ở các bộ suy giảm A, B,
C, D theo bảng 2.
Hình 4: Sơ đồ khối bộ dịch pha nguyên lý tổ hợp véc tơ [5].
Bảng 2: Sự phụ thuộc góc dịch pha vào các mức suy giảm
trong sơ đồ hình 4.
4. Dịch pha ở IF
Dịch pha ở tần số trung gian IF có dải tần thấp hơn
nhiều so với tần số RF, phù hợp hơn đối với các tín
hiệu băng hẹp, mà ngay ở trung tần dải thông cũng
nhỏ hơn rất nhiều so với tần số trung tâm. Dịch pha ở
tần số thấp hơn sẽ đơn giản hóa công nghệ thực hiện
và cho độ chính xác cao hơn.
Sơ đồ khối một bộ xử lý tín hiệu hệ anten ở IF (tác
động trọng số - weighting, và kết hợp tín hiệu -
combining) được biểu diễn trên hình 5.
Mức suy giảm (dB) Góc dịch pha
đầu ra (độ) A B C D
00..900 0 30 0..15,2 0..15,2
900..1800 0..15,2 0..15,2 0 30
1800..2700 30 0 0..15,2 0..15,2
2700..3600 0..15,2 0..15,2 30 0
phối hợp
đầu vào
khâu
dịch pha
22.5 độ
khâu
dịch pha
45 độ
khâu
dịch pha
90 độ
khâu
dịch pha
180 độ
phối hợp
đầu ra
Chuyển mạch diod PIN điều khiển dịch pha
Mạch nguồn DC và cuộn chặn cao tần RF
...
...
tín hiệu RF
đầu vào
tín hiệu RF
đầu ra
Số liệu điều khiển và nguồn cung cấp
Z0=50 Z0=50Z0=100
Z0=100
Hình 5: Xử lý tín hiệu ở trung tần IF (analog)
Giả thiết là biểu diễn đường bao phức băng gốc tín
hiệu thu được trên mỗi phần tử của một hệ anten ULA
gồm N phần tử (hình 6), là:
Hình 6: Mô hình đường bao phức băng gốc của hệ anten
ULA thu một mặt sóng đến từ hướng φ
.( ).
0,1,2,..., ( 1)
sij
ix s t e
i N
ϕ−=
= −
(6)
Ở đây φsi là sai khác pha do vị trí khác nhau giữa các
phần tử.
Sau đổi tần, tín hiệu băng gốc trên mỗi nhánh trở
thành:
.( )
.
. . ( ). .
( ). .
ai si ai
i
j j
i i i i
j
i
y a e x s t a e
s t a e
ϕ ϕ ϕ
ϕ
− − +
−
= =
= (7)
Ở đây ai và φai là modul và argument của hệ số
truyền đạt kênh RF tương ứng của nhánh thứ i, và
φi=φsi+φai là góc pha của tín hiệu sau đổi tần. Trước
khi tổ hợp các tín hiệu thành phần, trên mỗi nhánh sẽ
tác động trọng số:
0( )ijiw e
ϕ ϕ−= (8)
Kết quả là ở đầu ra nhận được tín hiệu có biểu diễn
đường bao phức băng gốc là:
0
1 1
0 0
( ) . ( ).
N N
j
i i i
i i
z t w y s t e aϕ
− −−
= =
= =∑ ∑ (9)
Có thể thực hiện việc lấy chuẩn các nhánh sao cho
đồng nhất các giá trị ai và φai, và chuẩn hóa ai=1, φai=0
(với mọi i=0, 1, , (N-1)), biểu thức (8) và (9) có thể
viết lại như sau:
0( )sijiw e
ϕ ϕ−= (10)
0
1
0
( ) . . ( ).
N
j
i i
i
z t w y N s t e ϕ
− −
=
= =∑ (11)
Như vậy quá trình đổi tần với việc lấy chuẩn các
nhánh sao cho có cùng đặc tính biên độ và pha, sẽ
không làm thay đổi các thông tin về sai pha do khác vị
trí của các phần tử anten trong không gian.
5. Xử lý số tín hiệu băng gốc
Cũng có thể xây dựng các các cấu trúc xử lý số tín
hiệu băng gốc, sử dụng các bộ trễ thời gian (delay
time) ở băng tần gốc, phương pháp này chủ yếu ứng
dụng trong các hệ xử lý thích nghi băng rộng. Sơ đồ
khối tổng quát của bộ xử lý tín hiệu được giới thiệu
trên hình 7.
Xử lý tín hiệu thích nghi ở băng tần gốc thường
được thực hiện đối với tín hiệu băng rộng sử dụng cấu
trúc dây giữ chậm TDL (tapped delayed lines),
hay SBAA (subband adaptive array). Cấu trúc
một máy thu thực tế có sử dụng hệ anten thích nghi đã
được phân tích trong nhiều tài liệu [3,8], trong đó độ
định hướng của tia được điều khiển ở băng tần gốc có
ứng dụng phương pháp xử lý tín hiệu số. Tín hiệu thu
được trong từng phần tử hệ anten trước tiên được
chuyển xuống tín hiệu trung tần với dải động phù hợp
với mức tín hiệu được điểu khiển. Ở tầng này mức tín
hiệu điều khiển chung được cấp ngược cho bộ khuếch
đại, AGC, cho từng nhánh anten. Tín hiệu sau bộ
AGC được tách sóng cầu phương để tạo ra tín hiệu
băng gốc cho từng nhánh. Giả thiết tín hiệu băng gốc
của nhánh thứ i là sBi(t). Các tín hiệu băng gốc này sau
đó được tác động trọng số và kết hợp lại ở bộ điều
khiển định hướng thích nghi nhằm tạo được giản đồ
hướng mong muốn. Tín hiệu ra sau khi kết hợp sẽ là:
1
0
( ) ( ). ( )
N
B i Bi
i
s t h t s t
−
=
= ∑ (12)
Hình 7: Xử lý số tín hiệu băng gốc.
III. MÉO GIẢN ĐỒ HƯỚNG DO LƯỢNG TỬ
HÓA GÓC DỊCH PHA
Đối với một hệ anten ULA, mô hình đường bao
phức băng gốc như trên hình 6, khi tác động các trọng
số wi là các bộ dịch pha liên tục, phụ thuộc vào một
hướng điều khiển lái tia α, cũng là phụ thuộc vào đặc
trưng hướng cosα, hệ số hệ anten là [2]:
1
. . . .(cos cos )
0
1
.. . . .cos
0
( , )
( . )i
N
j i d
i
N
jj i d
i
f e
e e
π φ α
ϕπ φ
φ α − − −
=
− −
=
=
=
∑
∑
(13)
Ở đây: φ là góc phương vị, α là hướng lái tia, d là
khoảng cách chuẩn hóa giữa các phần tử anten (so với
nửa bước sóng λ/2), i là chỉ số của phần tử anten
(0..(N-1)).
Giản đồ hướng có dạng:
1
. )( ). . . .cos
0
1( , ) ( . )i
N
jj i d
i
F e e
N
ϕπ φφ α − −
=
= ∑ (14)
Ở đây góc dịch pha của phần tử thứ i so với phần tử
gốc là:
. . .cosi i dϕ π α= (15)
Khi sử dụng các bộ dịch pha lượng tử, φi không thể
nhận được các giá trị liên tục như biểu diễn (15), mà
phải nhận các giá trị rời rạc:
[ ]{ }( ( . . .cos ),(2. ) ) / .i round rem i d u uϕ π α π=% (16)
trong đó:
u=2π/k là góc dịch pha đơn vị (có k bước dịch pha
trong một chu kỳ 2π),
rem[a,b] là toán tử lấy phần dư của phép chia a cho b,
round(c/d) là toán tử làm tròn giá trị thực của phép
chia c/d.
Hình 8: Sai số góc dịch pha do lượng tử hóa (k=8).
Như vậy, ở mỗi số hạng của tổng (13) hay (14) đều
có một sai số góc dịch pha của trọng số wi bằng
i i iϕ ϕ ϕ∆ = − % (hình 8), và rõ ràng sẽ có sự sai khác
giữa giản đồ hướng ( , )F φ α tính theo (14) và
( , )F φ α% tính theo công thức:
1
. )( ). . . .cos
0
1( , ) ( . )i
N
jj i d
i
F e e
N
ϕπ φφ α − −
=
= ∑ %% (17)
Sai khác này có thể là sự suy giảm biên độ búp sóng
chính, sự thay đổi độ rộng búp sóng chính, và đặc biệt
là mức gia tăng cực đại phụ.
Lấy một ví dụ minh họa: khảo sát một hệ anten
ULA, với số phần tử là N=10, khoảng cách (chuẩn
hóa so với nửa bước sóng) giữa các phần tử là d=1,
hướng lái tia α=440, với hai giản đồ hướng, một ứng
với phương thức dịch pha liên tục, xem là giản đồ
mẫu, một ứng với phương thức dịch pha M bit với
k=8 (M=3). Theo (16) các giá trị rời rạc góc dịch pha
với góc dịch pha đơn vị là u=2π/8=π/4, được ghi lại
tại bảng 3 ở hàng thứ ba ( /i uϕ% ), tương ứng với chỉ số
phần tử i, còn các giá trị ghi ở hàng thứ hai ( /i uϕ ) là
các giá trị tương ứng với góc dịch pha liên tục theo u,
sai số (trung bình bình phương) góc dịch pha của các
phần tử là 0.27.uσ ≈ .
Hình 9: Sai khác giản đồ hướng của ULA do ảnh hưởng
của lượng tử hóa góc dịch pha (k=8).
Bảng 3: Các giá trị rời rạc góc dịch pha
i 1 2 3 4 5 6 7 8 9
/i uϕ 2,88 5,75 0,63 3,51 6,39 1,26 4,14 7,02 1,90
/i uϕ% 3 6 1 4 6 1 4 7 2
/i uϕ∆ 0,12 0,25 0,37 0,49 -0,39 -0,26 -0,14 -0,02 0,10
Hình 9 là giản đồ hướng của ví dụ trên với hai
phương thức dịch pha liên tục và dịch pha 3-bit tức là
k=8. Phân tích cơ sở dữ liệu hình thành hai giản đồ
hướng, là kết quả của một chương trình tính toán bằng
công cụ MATLAB, so với giản đồ hướng có phương
thức dịch pha liên tục thì giản đồ hướng có phương
thức dịch pha lượng tử có những sai khác chính sau
đây:
− Biên độ búp sóng chính (ở hướng 440) suy giảm
0,17 dB.
− Độ rộng búp sóng chính ở mức -3 dB là 14,90, so
với 14,40.
− Mức gia tăng cực đại phụ là 3,7 dB (-9,3 dB so với
-13 dB).
Từ ví dụ trên, ta thấy có sự ảnh hưởng rõ rệt của sự
lượng tử hóa góc dịch pha trong các hệ anten ULA,
nhất là hiện tượng gia tăng mức cực đại phụ.
Tuy nhiên, đó chỉ là kết luận rút ra cho một ví dụ
điển hình, với những hệ anten ULA tổng quát, với số
phần tử khác, số bước dịch pha khác, các hướng lái tia
khác thì đánh giá sai số do ảnh hưởng của sự lượng
tử hóa góc dịch pha như thế nào, và tiêu chí lựa chọn
tham số là gì? Đó là yêu cầu đặt ra đối với bài toán ở
mục sau.
IV. ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ LƯỢNG TỬ
GÓC DỊCH PHA TRONG HỆ ANTEN ULA
Về lý thuyết thì bước lượng tử góc dịch pha trong
hệ anten ULA càng nhỏ, giản đồ hướng càng sát với
giản đồ hướng có góc dịch pha liên tục.
Sự đánh giá méo giản đồ hướng không cần thể hiện
sự không trùng khít hai giản đồ hướng, mà quan trọng
là đánh giá hai yếu tố sai lệch chính:
− Sự sai lệch búp sóng chính, đó là sự suy giảm biên
độ búp sóng chính và sự thay đổi độ rộng búp sóng
chính.
− Sự gia tăng mức cực đại phụ, dù đó là cực đại phụ
thứ nhất hay các cực đại phụ khác.
1. Sự suy giảm biên độ búp sóng chính
Đối với các bộ dịch pha lượng tử, trong một chu kỳ
2π, có k bước dịch pha, sai số góc dịch pha ∆φi có thể
được coi là một đại lượng ngẫu nhiên phân bố rời rạc.
Do đó có thể gần đúng phương sai của sai số góc dịch
pha bằng 1/3 giá trị đỉnh:
2
2 21 .( )
3 2 12
u uσ = ≈ (18)
hay độ lệch chuẩn được tính gần đúng bằng:
0.29.
12
u uσ = ≈ (19)
Biên độ búp sóng chính được coi gần đúng là
modul của tổng N véc tơ tín hiệu, trong đó có một véc
tơ gốc có modul bằng 1, chuẩn pha bằng 0, (N-1) véc
tơ khác lệch pha với độ lệch chuẩn σ tính theo (19),
cụ thể biên độ (chuẩn hóa) của búp sóng chính là:
1 . 1 ( 1)exp( )
1 ( 1)cos os
A N j
N
N c
N
σ
σ σ
= + −
+ −= ≈
(20)
Từ các biểu thức (1), (19), (20), có thể xác định số
bước dịch pha k sao cho biên độ búp sóng chính của
giản đồ hướng suy giảm không quá 5%, gần đúng:
1
2cos cos(0.29. ) 0.95
k
πσ = >
≥k 6
(21)
2. Sự thay đổi độ rộng búp sóng chính
a) Mô hình số liệu
Lượng tử hóa góc dịch pha cũng sẽ làm thay đổi độ
rộng búp sóng chính. Xu thế là số bước dịch pha càng
lớn, tức là k càng lớn, thì sai số độ rộng búp sóng
chính so với dịch pha liên tục, sẽ càng nhỏ. Sử dụng
phương pháp tính số và ứng dụng lý thuyết ước lượng
tham số qua mẫu thống kê có lựa chọn, ta sẽ xây dựng
mô hình số liệu xác định tham số k để sai số độ rộng
búp sóng chính không vượt quá một giá trị chấp nhận
được.
Sử dụng kết quả trong [2], ứng với mỗi giá trị N,
ghi nhận một giá trị αmin1, đó là giá trị giới hạn dưới
của hướng lái tia mà giản đồ hướng không có hiện
tượng đột biến độ rộng búp sóng chính trong các hệ
anten ULA với phương thức dịch pha liên tục.
Hình 10a: Đồ thị biểu diễn độ rộng búp sóng theo hướng
lái tia với N=10, k=4;8 và dịch pha liên tục
Hình 10b: Đồ thị biểu diễn sai số độ rộng búp sóng theo
hướng lái tia với N=10, k=4;8, (1) α αmin1
Hình 10c: Đồ thị biểu diễn sai số độ rộng búp sóng theo
hướng lái tia với N=10, k=4;8, chỉ xét α>αmin1
Tham số ước lượng là k. Các số liệu thống kê là sai
số giữa độ rộng búp sóng chính ở mức -3dB của cùng
hệ anten ULA với phương thức dịch pha liên tục và
phương thức dịch pha lượng tử. Gọi độ rộng búp sóng
chính ứng với phương thức dịch pha liên tục là φ3, độ
rộng búp sóng chính ứng với phương thức dịch pha
lượng tử là φ3s, sai số (tương đối) được định nghĩa là:
3 33
3
( ).100(%)s
φ φφ φ
−∆ = (22)
Giá trị này khác nhau đối với từng giá trị của N, k,
và α. Để minh họa, xét ví dụ với N=10, k=4;8 và các
giá trị α biến thiên từ 0 đến 900 với hai khoảng giá trị
trên, dưới αmin1.Hình 10a biểu diễn độ rộng búp sóng,
hình 10b,c biểu diễn các giá trị tương ứng của sai số
độ rộng búp sóng theo định nghĩa (22), các giá trị cần
được khảo sát ứng với các hướng lái tia lớn hơn αmin1.
Với mỗi mẫu N, tính trung bình sai số độ rộng búp
sóng đối với tất cả các hướng lái tia từ αmin1 đến 900.
Với các mẫu được lựa chọn, xây dựng đồ thị biểu diễn
sự phụ thuộc trung bình chung sai số độ rộng búp
sóng vào số bước dịch pha k. Tùy giá trị sai số chấp
nhận, ước lượng được giá trị tham số k.
b) Kết quả tính toán
Chọn ba giá trị N điển hình cho ba lớp hệ anten
ULA, là N=4, đại diện cho lớp hệ anten ULA có số
phần tử nhỏ; N=10 đại diện cho lớp hệ anten ULA có
số phần tử trung bình, và N=20 đại diện cho lớp hệ
anten ULA có số phần tử lớn.
Để mở rộng khoảng xác định tham số, cần tính toán
với nhiều giá trị k, xung quanh giá trị ước lượng, đó là
các giá trị 4, 6, 7, 8, 10, 16.
Sai số độ rộng búp sóng (tính trung bình đối với các
hướng lái tia từ giá trị αmin1 đến 900) với mỗi giá trị N,
và sai số trung bình (theo N) có kết quả tính số sử
dụng công cụ MATLAB, ghi lại trong bảng 4, và biểu
diễn bởi đồ thị trên hình 11.
Bảng 4. Bảng sai số độ rộng búp sóng.
∆φ3(%) 4 6 7 8 10 16
N=4 7,01 4,31 3,98 3,19 2,81 2,01
N=10 13,69 6,51 5,36 3,86 3,38 2,00
N=20 11,86 5,41 2,85 2,42 2,21 0,89
E 10,85 5,41 4,06 3,16 2,80 1,63
Từ cơ sở dữ liệu trên, ta thấy sai số độ rộng búp
sóng chính với mọi giá trị n đều có xu hướng giảm khi
tăng k. Sự phụ thuộc của sai số này vào N là không rõ
ràng, khi k còn nhỏ sai số này tương đối tản mạn khi
N thay đổi. Ở đây coi sự biến thiên ∆φ3 theo N là ngẫu
nhiên, và sai số trung bình chung được tính trung bình
với các giá trị N điển hình.
Từ kết quả tính toán trên, ta có thể ước lượng tham
số:
2 ≥k 7 với 3 5%φ∆ < (23)
3. Sự gia tăng mức cực đại phụ
a) Mô hình số liệu
Để xây dựng mô hình số liệu khảo sát sự gia tăng
mức cực đại phụ do ảnh hưởng của sự lượng tử hóa
góc dịch pha trong hệ anten ULA, hãy quan sát một ví
dụ về các đồ thị biểu diễn mức cực đại phụ ứng với
N=10, k=4;8 trong hình 12, mỗi giá trị k có hai trường
hợp: ααmin2(theo [2], αmin2 là giới hạn
hướng lái tia không làm gia tăng mức cực đại phụ do
điều khiển hướng lái tia nhỏ, với N=10, αmin2=320).
Đường thẳng y=-13dB là ngưỡng sàn của mức cực đại
phụ ở hướng lái tia là 900. Khi k tăng (k=8 so với
k=4), mức cực đại phụ giảm (-9,32dB so với -6,53
dB).
Hình 11: Đồ thị biếu diễn sai số độ rộng búp sóng
do ảnh hưởng của lượng tử hóa góc dịch pha,
làm cơ sở ước lượng k2.
Ký hiệu giá trị ngưỡng sàn mức cực đại phụ là
0s (dB), mức cực đại phụ trong các điều kiện khác là
s (dB), sự gia tăng mức cực đại phụ so với ngưỡng
sàn là 0s s s∆ = − (dB). Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc
của s∆ vào hướng lái tia α (α > αmin2), tương ứng với
ví dụ trên hình 12 (với N=10, k=4; 8), thể hiện trên
hình 13.
Xác định giá trị cực đại ∆s ứng với các giá trị N
điển hình và các giá trị k được lựa chọn một dải đủ
rộng, làm cơ sở dữ liệu ước lượng tham số k, sao cho
sự gia tăng mức cực đại phụ không vượt qua một giá
trị được chấp nhận.
b) Kết quả tính toán
Vẫn chọn ba giá trị N điển hình là N=4, N=10 và
N=20 đại diện cho các lớp hệ anten ULA khác nhau.
Các giá trị k, xung quanh giá trị ước lượng với khoảng
đủ rộng, được chọn là 4, 8, 16, 24.
Hình 12: Mức cực đại phụ với N=10, k= 4;8.
(1)α αmin2
Hình 13: Mức gia tăng cực đại phụ với N=10, k= 4;8.
Cơ sở dữ liệu là các kết quả tính số, cũng vẫn bằng
công cụ MATLAB, ghi ở bảng 5, và thể hiện bằng các
đồ thị trên hình 14.
Từ cơ sở dữ liệu trên, thấy là mức gia tăng cực đại
phụ chủ yếu phụ thuộc và phụ thuộc rõ rệt vào số
bước dịch pha k, khi tăng k mức gia tăng cực đại phụ
giảm. Còn khi N thay đổi mức gia tăng cực đại phụ ít
thay đổi (khoảng 0,25 dB khi k=16) và cũng không có
quy luật rõ ràng.
Từ kết quả tính toán trên đồ thị hình 14 hoặc bảng
5, có thể ước lượng:
3 16≥k với 2s dB∆ < (24)
Hình 14: Đồ thị biểu diễn mức gia tăng cực đại phụ
do ảnh hưởng của lượng tử hóa góc dịch pha,
làm cơ sở ước lượng k3
Bảng 5: Mức gia tăng cực đại phụ (dB) do ảnh hưởng
của lượng tử hóa góc dịch pha ứng với các giá trị N
và k khác nhau.
∆s 4 8 10 16 24
N=4 5,75 3,29 2,71 1,77 1,21
N=10 6,47 3,68 3,03 1,97 1,34
N=20 6,38 3,62 2,97 2,03 1,41
E 6,20 3,53 2,90 1,92 1,32
V. KẾT LUẬN
Lượng tử hóa góc dịch pha là xây dựng các bộ dịch
pha có các giá trị góc dịch pha rời rạc theo một số lần
góc đơn vị dịch pha. Góc dịch pha đơn vị càng nhỏ,
tức là số bước dịch pha trong một chu kỳ tín hiệu càng
lớn, thì ảnh hưởng làm méo giản đồ hướng của các hệ
anten ULA càng giảm nhỏ, tất nhiên phải trả giá bằng
kết cấu nhiều khâu của công nghệ thực hiện. Cần ước
lượng tham số k, là số bước dịch pha lượng tử, vừa
đảm bảo thỏa mãn các điều kiện sai số chấp nhận
được, vừa giảm nhẹ yêu cầu phức tạp của sơ đồ công
nghệ thực hiện.
Kết hợp các điều kiện (21), (23) và (24), lựa chọn
k=max{k1, k2, k3}, ta có kết luận: so với giản đồ
hướng mẫu của hệ anten ULA (dịch pha liên tục), để
giản đồ hướng với các bộ dịch pha lượng tử có:
− Biên độ búp sóng chính không thấp hơn 0,95,
− Độ rộng búp sóng chính không thay đổi quá 5%,
− Mức gia tăng cực đại phụ không quá 2 dB,
thì cần lựa chọn số bước dịch pha lượng tử là:
k=max{k1=6, k2=7, k3=16}=16 (25)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] 1] PHAN ANH, Lý thuyết và kỹ thuật anten, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội, 2003.
[2] TRẦN XUÂN VIỆT, Giới hạn hướng điều khiển búp
sóng trong hệ anten thẳng, Tạp chí Bưu chính viễn
thông & CNTT, kỳ 1, số 1,2005, 30-32.
[3] TRANXUANVIET, LEQUOCVUONG, PHANANH,
Analysis the effect of sampling frequency on the
antenna system with digital beamforming, REV’04
proceeding, Hanoi, 2004, pp 174-178.
[4] WU J., SHENG W. X., Smart antenna system
implementation based on digital beam-forming and
software radio technologies, IEEE MTT-S Digest,
2002, pp 323-326.
[5] RYOO J. K., OH S. H., Broadband 4-bit digital phase
shifter based on vector combining method, SBMO/IEEE
MTT-S IMOC, 2003, pp 17-19.
[6] EOM S. Y., JEON S. I., Compact digital phase shifter
for active phased array antenna system, SBMO/IEEE
MTT-S IMOC, 2001, pp 303-306.
[7] ROBERT C. HANSEN, Phased array antennas, John
Wiley & Sons, Inc. 1998.
[8] LIBERTI & RAPPORT, Smart antennas for wireless
communications: IS95 and third generation CDMA
applications, Pretice Hall PTR, 1999.
Ngày nhận bài 11/1/2005
SƠ LƯỢC TÁC GIẢ
TRẦN XUÂN VIỆT
Sinh năm 1958.
Tốt nghiệp Đại học năm
1980. Nhận bằng Thạc sỹ
năm 2000, Đang là nghiên
cứu sinh tại Học viện Kỹ
thuật Quân sự.
Hiện là cán bộ giảng dạy
Bộ môn Điện tử Viễn thông
Trường Đại học Hàng hải.
Lĩnh vực quan tâm: thông tin hàng hải, hệ anten có
xử lý tín hiệu.
Email: txviet@hn.vnn.vn
PHAN ANH
Sinh năm 1939.
Giáo sư, Tiến sỹ khoa học.
Hiện là Giám đốc Trung tâm
nghiên cứu Điện tử & Viễn
thông, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Phó Chủ tịch kiêm Tổng
thư ký Hội Vô tuyến điện tử
Việt Nam.
Email: phananh@fpt.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luong_tu_hoa_goc_dich_pha_trong_he_anten_ula.pdf