Họ và tên: Mai Yayongyia
Lớp: CH 17B
BÀI KIỂM TRA TRIẾT HỌC
Đề bài: "Lực lượng sản xuất và vai trò của lực lượng sản xuất đối với đời sống xã hội"
I. Một số vấn đề chung về LLSX.
1.Khái niệm.
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với tư nhiên trong quá trình sản xuất. Trình độ của LLSX thể hiện ở trình độ khống chế tự nhiên của con người. Đó là kết quả năng lực thực tiễn của con người tác dụng vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển của loài n
9 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1870 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Lực lượng sản xuất và vai trò của lực lượng sản xuất đối với đòi sống Xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười.Nghĩa là trong quá trình thực hiện sự sản xuất xã hội,con người chinh phục giới tự nhiên bằng tổng hợp các sức mạnh hiện thực của mình,sức mạnh đó được chủ nghĩa duy vật lịch sử khái quát trong khái niệm LLSX.Lực lượng sản xuất nói lên năng lực thực tế của con người trong quá trình sản xuất tạo ra của cải xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
2.Kết cấu .
Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với kinh nghiệm sản xuất,kỹ năng lao động,biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Trong quá trình sản xuất,lao động của con người và tư liệu sản xuất,trước hết là công cụ lao động kết hợp với nhau tạo thành LLSX.Trong đó,”LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân,là người lao động(2).
Do đặc trưng sinh học-xã hội riêng có của mình, con người, trong nền sản xuất có sức mạnh và kỹ năng lao động thần kinh cớ bắp.Trong lao động sức mạnh và kỹ năng ấy đã được nhân lên gấp nhiều lần.Hơn nữa, lao động của con người ngày càng trở thành lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ. Trí tuệ con người không phải là cái gì siêu tự nhiên,mà là sản phẩm của tự nhiên và của lao động.Nhưng trong quá trình lịch sử lâu dài của xã hội loài người,trí tuệ hình thành phát triển cùng với lao động làm cho lao động ngày càng có hàm lượng trí tuệ cao hơn.Hàm lượng trí tuệ trong lao động, đặc biệt là trong điều kiện khoa học công nghệ hiện nay, đã làm cho con người trở thành một nguồn lực đặc biệt của sản xuất,là nguồn lực cơ bản,nguồn lực vô tận.
Tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Trong tư liệu lao động có công cụ lao động và những tư liệu lao động khác cần thiết cho việc vẩn chuyển bảo quản sản phẩm…
Đối tượng lao động là những vật mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ có một bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất.Con người không chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tượng lao động sẵn có,mà còn sáng tạo ra bản thân đối tượng lao động.Sự phát triển của sản xuất có liên quan đến việc đưa những đối tượng ngày càng mới hơn vào quá trình sản xuất. Điều đó hoàn toàn có tính quy luật bởi chính những vật liệu mới mở rộng khả năng sản xuất của con người. Đối tượng lao động chính là yếu tố vật chất của sản phẩm tương lai. Đối tượng lao động gồm các loại:
+Loại có sẵn trong tự nhiên.Loại này thường là đối tượng của các ngành công nghiệp khai thác.
+Loại đã qua chế biến,nghĩa là đã có sự tác động của lao động gọi là nguyên liệu.Loại này thường là đối tượng của các ngành công nghiệp chế biến.
Với sự phát trỉên của Cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại,vai trò của nhiều đối tượng lao động dần dần thay đổi, đồng thời loại đối tượng lao động có chất lượng mới được tạo ra.Nhưng cơ sở của mọi đối tượng lao động vẫn là đất đai, tự nhiên:”lao động là cha,còn đất là mẹ của mọi của cải vật chất”(3).
Tư liệu lao động:là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động,nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của mình.
Tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động, hệ thống các yếu tố vật chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình sản xuất (nhà xưởng,kho tàng,bến bãi, ống dẫn,băng truyền, đường sá,các phương tiện giao thông vận tải,thông tin liên lạc…)
Trong các yếu tố hợp thành tư liệu lao động thì công cụ lao động có ý nghĩa quyết định nhất,là một thành tố cơ bản của lực lượng sản xuất. Công cụ lao động,theo Ph. Ăngghen là “khí quan của bộ óc con người”là ‘sức mạnh của tri thức đã được vật thể hoá”có tác dụng”nối dài bàn tay” và nhân lên sức mạnh trí tuệ của con người.Còn Mác gọi là hệ thống xương cốt và cơ bắp của nền sản xuất Công cụ lao động là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt giữa mình với đối tượng lao động.Trong quá trình sản xuất,công cụ lao động luôn luôn được cải tiến,tinh xảo hơn để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả cao hơn.Nó là yếu tố động nhất và cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất.Cùng với sự biến đổi và phát triển của công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất,kỹ năng sản xuất,kiến thức khoa học của con người cũng tiến bộ,phong phú thêm,những ngành sản xuất mới xuất hiện,sự phân công lao động lao động phát triển.Chính sự chuyển đổi,cải tiến và hoàn thiện không ngừng của nó đã gây ra những biến đổi sâu sắc trong toàn bộ tư liệu sản xuất.Xét cho cùng chính đó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến cải xã hội.Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người,là cơ sở xác định trình độ phát triển của sản xuất,là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế. Đối với mỗi thế hệ mới,những tư liệu lao động do thế hệ trước để lại trở thành điểm xuất phát của sự phát triển tương lai.Vì vậy những tư liệu đó là cơ sở kế tục của lịch sử.
Tu liệu lao động chỉ trở thành lực lượng tích cực cải biến đối tượng lao động.khi chúng kết hợp với lao động sống.Chính con người với trí tuệ và kinh nghiệm của mình đã chế tạo ra tư liệu lao động.Tư liệu lao động dù có ý nghĩa đến dụng,không thể trở thành LLSX của xã hội.
3.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của LLSX
a.Quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất,quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất,quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.
Lực lượng sản xuất quyết định QHSX, nhưng QHSX cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của LLSX.Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất,tác động lên thái độ của người lao động trong sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội…và do đó tác động đến sự phát triển của LLSX.Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là động lực thúc đẩy LLSX phát triển.Ngược lại,QHSX lỗi thời,lạc hậu hoặc”tiên tiến”hơn một cách giả tạo so với trình độ phát triển của LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
b. Điều kiện tự nhiên.
Có ảnh hưởng tới LLSX.Nếu phù hợp,thuận lợi thì sẽ thúc đẩy LLSX phát triển.Ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
c.Dân số phát triển.
Dân số và phát triển có mối quan hệ tác động qua lại rất chặt chẽ.Quy mô,cơ cấu,chất lượng và tốc độ tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến qúa trình phảt triển kinh tế xã hội.Dân số là cơ sở hình thành các nguồn lao động.Quy mô dân số lớn,cơ cấu dân số hợp lý,chất lượng dân số cao sẽ tạo điều kiện phát triển nguồn lao động cả về số lượng ,chất lượng và cơ cấu.Dân số luôn luôn với hai tư cách vừa là LLSX,vừa là lực lượng tiêu dùng.Vì vậy quy mô,cơ cấu,tốc độ tăng và chất lượng dân số có ảnh hưởng rất lớn đên quá trình phát triển kinh tế xã hội.
d.Thời đại dân tộc.
2.Vai trò của LLSX đối với đời sống xã hội.
LLSX với tư cách là một lực lượng tạo ra của cải vật chất nên có tác dụng to lớn đối với đời sống xã hội.
Sự phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX cho phù hợp với nó,trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng, đồng thời là yếu tố phân biệt các thời đại kinh tế
3.Vai trò của LLSX đối với sự phát triển của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Lực lượng sản xuất có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
II: Quá trình phát triển LLSX của Việt Nam hiện nay, thực trạng và giâi pháp.
1.Bối cảnh kinh tế
Bối cảnh quốc tế trong thời gian tới có nhiều thời cơ lớn đan xen với nhiều thách thức lớn.Khả năng duy trì hoà bình, ổn định trên thế giới và khu vực cho phép chúng ta tập trung sức và nhiệm vụ trung tâm là sự phát triển kinh tế; đồng thời phải để cao cảnh giác,chủ động đối phó với những tình huống bất trắc,phức tạp có thể xảy ra.
2.Thực trạng quá trình phát triển LLSX ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước là một trong những vấn đề đang được đẩy mạnh ở nước ta. Đó cũng là một trong những biện pháp nhằm phát triển LLSX.Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 15 năm qua:
Theo báo cáo gần đây của ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước (5-2006),trong 15 năm qua, Việt Nam đã thực hiện cổ phần hoá được 2.935 doanh nghiệp nhà nước,trong đó có 80% số doanh nghiệp mới thực hiện cổ phần hoá từ năm 2001 đến nay.Từ số liệu báo cáo này,bước đầu có thể phân tích thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp ở một số khía cạnh.
Đối tượng cổ phần hoá: So với quy định ban đầu,chúng ta đã bổ sung đối tượng cổ phần hoá là các doanh nghiệp có quy mô lớn,các tổng công ty nhà nước.Tuy vậy cho đến nay,77% số doanh nghiệp đã cổ phần hoá chỉ có quy mô vốn dưới 10 tỉ đồng.Riêng đối với loại doanh nghiệp cổ phần hoá mà nhà nước không giử tỉ lệ nào trong vốn điểu lệ thì đểu là doanh nghiệp nhỏ có vốn nhà nước 1 tỷ đồng và doanh nghiệp kém hiệu quả.Loại doanh nghiệp nhỏ này chiếm gần 30% số doanh nghiệp mà nhà nước thực hiện cổ phần hoá.
Cơ cấu vốn điều lệ:tỷ lệ cổ phần do nhà nước giữ ở các doanh nghiệp đã cổ phần hoá như sau:nắm giữ cổ phần chi phối trên 50% ở 33% số doanh nghiệp:dưới 50% số vốn ở 37% số doanh nghiệp và không giữ lại tỉ lệ % vốn nào ở gần 30% số doanh nghiệp.
Cơ cấu cổ đông:cổ đông trong các doanh nghiệp đã cổ phần hoá là cán bộ,công nhân viên nắm 29.6% cổ phần;cổ đông là người ngoài doanh nghiệp nắm 24.1% cổ phần; cổ đông là nhà nước nắm 46.3% cổ phần.
3.Giải pháp phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay
Trước tiên ta cần chú ý đến việc phát triển LLSX lao động xã hội,mà điểm cần lưu ý ở đây chính là làm thế nào để phát triển được nguồn nhân lực một cách có hiểu quả nhất?Vì phát triển nguồn nhân lực là khâu quyết định triển vọng của tiến trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước.Sau đây là một số vấn đề liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực, đó là những vấn đề hai lĩnh vực:giáo dục, đào tạo và phát triển khoa học công nghệ.
a.Trước hết,về phương hướng và giải pháp đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo:
Định hướng mô hình phát triển kinh tế dựa trên cơ sở tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế giới.
Cái cách căn bản chương trình giáo dục, đào tạo.Chương trình giáo dục mới phải đáp ứng được mục tiêu tạo nền tảng tri thức để thực hiện mô hình công nghiệp hoá,hiện đại hoá rút ngắn,phù hợp với yêu cẩu của thời đại toàn cầu hoá và kinh tế tri thức. Phổ cập ngoại ngữ và tri thức tin học cơ bản phải là tiêu chuẩn trong hệ tiêu chuẩn phổ cập giáo dục.
Có chương trình ưu tiên thiết lập rộng khắp cơ sở hạ tầng phù hợp cho hệ thống giáo dục, đào tạo với chi phí tiếp cận rẻ, trên những nguyên tắc của nội dung mới.
Cách dạy và học cần chuyển mạnh sang hướng trang bị các phương pháp thu nhận,xử lý thông tin và tri thức, phát triển năng lực xác định và giải quyết vấn đề.
Mối liên hệ cần thiết giữa việc cung cấp nhân lực được đào tạo với nhu cầu sử dụng nhân lực sẽ được thiết lập thông qua việc phát triển thị trường lao động và thị trường sản phẩm khoa học,công nghệ.
Nhà nước đóng vai trò chủ lực trong việc củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học,tiến hành phổ cập trung học cơ sở trong cả nước…,giúp đông đảo người nghèo có cơ hội tiếp cận tri thức cơ bản.
Tích cực thực hiện chủ trương”xã hội hoá công tác giáo dục, đào tạo”.Vai trò của trường bán công,dân lập và cách thức truyền tải giáo dục khác nhau cần được tiếp tục phát huy.Việc lôi cuốn khu vực doanh nghiệp tham gia vào việc phát triển hệ thống đào tạo nghề cần được khuyến khích.
b. Đối với lĩnh vực khoa học-công nghệ:
Hệ thống khoa học-công nghệ của Việt Nam hiện nay còn bất cập so với yêu cầu phát triển.Nó cần được đổi mới căn bản và toàn diện.
3 nhiệm vụ lớn cần ưu tiên xử lý trong chiến lược phát triển khoa học-công nghệ trong giai đoạn tới là:
Lựa chọn hướng phát triển khoa học-công nghệ ưu tiên.Tuy nhiên,vấn đề đặt ra là bước đi và thứ tự ưu tiên trong triển khai các chương trình công nghệ này. Đồng thời,trong giai đoạn trước mắt,cần đặc biệt coi trọng phát triển và áp dụng công nghệ thích hợp,có khả năng thu hút nhiều lao động.
Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu,thực hành trẻ có năng lực. Đây là khâu quyết định triển vọng phát triển của nền khoa học,công nghệ nói riêng và của Việt Nam nói chung.
Tạo dựng sự gắn kết có hiệu qủa giữa hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học- công nghệ với các nhu cầu kinh tế-xã hội.
Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về lực lượng sản xuất, chúng ta đã nhận thấy rằng LLSX có vai trò vô cùng quan trọng và việc phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay là vấn đề cấp bách. Đòi hỏi toàn đảng, toàn dân ta phải cùng đồng lòng, chung sức cùng cố gắng thì mới có thể thành công.
Tài liệu tham khảo:
1.Giáo trình Kinh Tế Chính Trị-tâp 2
Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia.
2.Giáo trình triết học.
Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia.
3.Giáo trình daan số phát triển.
Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc Dân số.
4.Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ IX.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tr-17 (BAI KIEM TRA).doc
- tr-17.doc