1
Đại học quốc gia Hà Nội
Trường đại học khoa học tự nhiên
Ngô chí tuấn
tính toán cân bằng nước hệ thống
lưu vực sông thạch hãn tỉnh quảng trị
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Nội - 2009
2
Đại học quốc gia Hà Nội
Trường đại học khoa học tự nhiên
Ngô chí tuấn
tính toán cân bằng nước hệ thống
lưu vực sông thạch hãn tỉnh quảng trị
Chuyên ngành: thủy văn học
Mã số: 60.44.90
Luận văn thạc sĩ khoa học
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần ngọc anh
Hà Nội – 2009
3
M
108 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận văn Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Thạch hãn tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục
Danh mục chữ viết tắt............................................................................ 5
Danh mục bảng biểu ................................................................................. 6
Danh mục hình vẽ....................................................................................... 8
Mở đầu .............................................................................................................. 9
Chương 1. Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội lưu
vực sông Thạch Hãn ............................................................................... 10
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên ...................................................................... 10
1.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 10
1.1.2. Địa hình và địa mạo ........................................................................ 11
1.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng ................................................................... 12
1.1.4. Thảm thực vật................................................................................... 13
1.1.5. Khí hậu ............................................................................................. 14
1.1.6. Thuỷ văn ........................................................................................... 18
1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên lưu vực sông Thạch Hãn 21
1.2.1. Dân số............................................................................................... 21
1.2.2. Cơ cấu kinh tế .................................................................................. 22
Chương 2. Cân bằng nước hệ thống và giới thiệu mô hình
mike basin ..................................................................................................... 26
2.1. Khái niệm về hệ thống nguồn nước và cân bằng nước hệ thống.... 26
2.1.1. Hệ thống nguồn nước....................................................................... 26
2.1.2. Khái niệm cân bằng nước hệ thống ................................................ 27
2.1.3. Phương pháp tính toán cân bằng nước hệ thống............................ 27
2.1.4 Tình hình nghiên cứu cân bằng nước hệ thống ở Việt Nam ........... 32
2.2. các mô hình toán cân bằng nước......................................................... 34
2.2.1. Hệ thống mô hình GIBSI [25, 31] ................................................... 35
2.2.2. Chương trình Sử dụng nước (Water Utilization Project) [25, 31] 36
2.2.3. Mô hình BASINS [25, 31] ............................................................... 36
2.2.4. Mô hình hệ thống đánh giá và phát triển nguồn nước WEAP[25,
31] ............................................................................................................... 38
2.2.5. Bộ mô hình MIKE (DHI) [25, 31, 34] ............................................ 39
2.3. Giới thiệu mô hình MIKE BASIN [25, 34]........................................ 40
2.3.1 Giới thiệu chung ............................................................................... 40
2.3.2. Số liệu đầu vào cho mô hình ........................................................... 43
2.3.3. Kết quả của mô hình........................................................................ 44
Chương 3. áp dụng mô hình mike basin tính toán cân bằng
nước hệ thống lưu vực sông thạch hãn ................................... 45
3.1 Hiện trạng dùng nước trên lưu vực ..................................................... 45
3.1.1. Tài liệu nhu cầu dùng nước............................................................. 45
3.1.2. Hiện trạng các hộ sử dụng nước trên lưu vực sông Thạch Hãn .... 45
4
3.2. Cân bằng nước lưu vực sông Thạch Hãn bằng mô hình MIKE
BASIN ............................................................................................................ 50
3.2.1. Phân vùng tính cân bằng nước........................................................ 51
3.2.2. Tính toán dòng chảy đến tại các tiểu vùng..................................... 57
3.2.3. Tính toán nhu cầu dùng nước cho các ngành tại các tiểu vùng .... 58
3.2.4. Tính toán hiện trạng cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Thạch
Hãn.............................................................................................................. 75
3.2.5. Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Thạch Hãn theo
quy hoạch đến 2010 ................................................................................... 86
Kết luận ......................................................................................................... 88
Kiến nghị ........................................................................................................ 91
Tài liệu tham khảo ................................................................................. 92
Phụ lục............................................................................................................ 95
Phụ lục 1. số liệu khí tượng trạm đông hà, khe sanh....... 96
PL1.1 Số liệu khí tượng trạm Đông Hà ......................................................... 96
PL1.2 Số liệu khí tượng trạm Khe Sanh ........................................................ 96
PL1.3 Lượng mưa tháng tại trạm Đông Hà (Đơn vị mm)............................. 97
PL1.4 Lượng mưa tháng tại trạm Khe Sanh (Đơn vị mm)............................ 98
Phụ lục 2. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước tại các khu
trên lưu vực sông Thạch Hãn năm 2007...................................... 99
Phụ lục 3. Bảng tổng hợp kết quả tính cân bằng nước
cho các khu trên lưu vực sông Thạch Hãn .......................... 103
5
Danh mục chữ viết tắt
CROPWAT Mô hình tính nhu cầu tưới của cây trồng theo chỉ tiêu sinh thái
GIBSI Bộ mô hình tổng hợp của Canađa (Gestion Intộgrộe des Bassins versants
à l'aide d'un Systốme Informatisộ)
IQQM Mô hình mô phòng nguồn nước
ISIS Mô hình thuỷ động lực học (Interactive Spectral Interpretation System)
MIKE Bộ mô hình thuỷ lực và thuỷ văn lưu vực của Viện Thuỷ lực Đan Mạch
NAM Mô hình dòng chảy của Đan Mạch (Nedbứr-Afrstrứmnings-Model)
QUAL2E Mô hình chất lượng nước (Water Quality version 2E)
SSARR Mô hình hệ thống diễn toán dòng chảy của Mỹ (Streamflow Synthesis
and Reservoir Regulation)
SWAT Mô hình mô phỏng dòng chảy mặt qua độ ẩm đất (Soil and Water
Assessment Tool)
TANK Mô hình bể chứa của Nhật Bản
WUP Chương trình sử dụng nước
TM. DV, DL Thương mại, dịch vụ, du lịch
GTT, BVMT Giao thông thủy, bảo vệ môi trường
6
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1. Diễn biến tài nguyên rừng ở Quảng Trị và hiệu quả........................ 13
Bảng 1.2. Chuẩn mưa năm và sai số quân phương tương đối tính chuẩn mưa
năm ...................................................................................................................... 14
của các trạm trên lưu vực sông Thạch Hãn ....................................................... 14
Bảng 1.3. Các cực trị của lượng mưa năm trong thời kỳ quan trắc (1977 -
2004).................................................................................................................... 15
Bảng 1.4. Kết quả phân mùa mưa - khô trong tỉnh Quảng Trị......................... 15
Bảng 1.5. Phân phối mưa năm theo tháng tại các trạm đo mưa trên lưu vực
sông Thạch Hãn .................................................................................................. 16
Bảng 1.6. Nhiệt độ bình quân tháng tại trạm Đông Hà .................................... 16
Bảng 1.7. Độ ẩm tương đối trạm Đông Hà (%) ................................................ 16
Bảng 1.8. Bốc hơi bình quân tháng trạm Đông Hà........................................... 17
Bảng 1.9. Số giờ nắng trạm Đông Hà................................................................ 17
Bảng 1.10. Đặc trưng hình thái sông trong vùng nghiên cứu........................... 18
Bảng 1.11. Kết quả phân mùa dòng chảy lưu vực sông Thạch Hãn ................ 19
Bảng 1.12. Phân phối dòng chảy năm theo tháng lưu vực sông Thạch Hãn ... 20
Bảng. 1.13. Trữ lượng nước hồ, đập trên lưu vực sông Thạch Hãn ................. 21
Bảng 1.14. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Thạch Hãn21
Bảng 1.15. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trên lưu vực
............................................................................................................................. 22
Bảng 1.16. Số lượng gia súc và gia cầm trên lưu vực như sau ......................... 22
Bảng 1.17. Sản lượng thủy sản chủ yếu............................................................. 22
Bảng 3.1. Kết quả tính toán lưu lượng trung bình tháng, năm......................... 58
Bảng 3.2. Định mức dùng nước sinh hoạt ......................................................... 59
Bảng 3.3. Định mức dùng nước trong chăn nuôi .............................................. 59
Bảng 3.4. Định mức dùng nước trong công nghiệp chủ chốt (các cơ sở lớn) . 59
Bảng 3.5. Định mức dùng nước trong nông nghiệp.......................................... 60
Bảng 3.6. Hiện trạng dân số trong các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thạch
Hãn ...................................................................................................................... 60
Bảng 3.7. Nhu cầu sinh hoạt trong các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thạch
Hãn ...................................................................................................................... 61
Bảng 3.8. Số liệu mưa đầu vào cho mô hình ..................................................... 64
Bảng 3.9. Thông tin cơ bản về trạm................................................................... 65
Bảng 3.10. Nhu cầu dùng nước cho các loại cây trồng trong khu CI1 ............ 65
Bảng 3.11. Nhu cầu nước cho tưới trong các tiểu vùng thuộc lưu vực sông
Thạch Hãn ........................................................................................................... 65
Bảng 3.12. Hiện trạng chăn nuôi trên các tiểu khu trên lưu vực sông Thạch
Hãn ...................................................................................................................... 66
Bảng 3.13. Nhu cầu dùng nước cho chăn nuôi trong các tiểu vùng thuộc lưu
vực sông Thạch Hãn ........................................................................................... 67
Bảng 3.14. Thống kê và nhu cầu nước cho công nghiệp chủ chốt trên các tiểu
vùng thuộc lưu vực sông Thực Hãn ................................................................... 67
7
Bảng 3.15. Nhu cầu dùng nước cho công nghiệp trong các khu thuộc lưu vực
sông Thạch Hãn .................................................................................................. 68
Bảng 3.16. Diện tích nuôi trồng thủy sản trong các khu thuộc lưu vực sông
Thạch Hãn ........................................................................................................... 69
Bảng 3.17. Nhu cầu nước cho thủy sản trong các khu thuộc lưu vực sông
Thạch Hãn ........................................................................................................... 69
Bảng 3.18. Nhu cầu nước cho giao thông thủy và bảo vệ môi trường trong khu
thuộc lưu vực sông Thạch Hãn .......................................................................... 70
Bảng 3.19. Nhu cầu nước cho thương mại, dịch vụ và du lịch trong các khu
thuộc lưu vực sông Thạch Hãn .......................................................................... 70
Bảng 3.20. Nhu cầu nước cho các hoạt động đô thị trong các khu thuộc lưu
vực sông Thạch Hãn ........................................................................................... 71
Bảng 3.21. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước tại các khu thuộc lưu vực sông
Thạch Hãn năm 2007 ......................................................................................... 71
Bảng 3.22. Tổng hợp nhu cầu nước dùng năm 2007 và lượng nước đến trung
bình nhiều năm trên lưu vực sông Thạch Hãn .................................................. 72
Bảng 3.23. Nhu cầu nước và cơ cấu nhu cầu nước của các hộ dùng nước chủ
yếu trên lưu vực sông Thạch Hãn ...................................................................... 73
Bảng 3.24 Tập hợp hiện trạng công trình tưới tỉnh Quảng Trị......................... 76
Bảng 3.25 Các thông số công trình thủy lợi hồ Khe Mây ................................ 76
Bảng 3.26 Các thông số công trình thủy lợi hồ ái Tử...................................... 77
Bảng 3.27 Các thông số công trình thủy lợi hồ Nghĩa Hy ............................... 78
Bảng 3.28. Các thông số cơ bản của công trình Rào Quán.............................. 80
Bảng 3.29. Các thông số thiết kế hồ Rào Quán ................................................ 81
Bảng 3.30. Nhu cầu tưới cho khu vực Nam Thạch Hãn ................................... 82
Bảng 3.31. Bảng tổng hợp kết quả tính cân bằng nước cho khu CI1 trên lưu
vực sông Thạch Hãn ........................................................................................... 83
Bảng 3.32. Kết quả tính nhu cầu tưới cho 16.969 ha công trình Nam Thạch
Hãn ...................................................................................................................... 83
Bảng 3.33. Tổng hợp lượng nước thiếu các khu trên lưu vực sông Thạch Hãn....... 83
Bảng 3.34. Danh mục công trình trên lưu vực sông Thạch Hãn ...................... 87
Bảng 3.35. Bảng tổng hợp kết quả tính cân bằng nước cho các khu CII2, CII3,
CIII1 trên lưu vực sông Thạch Hãn ................................................................... 87
Bảng 3.36. Kết quả cân bằng cho khu vực CIV1.............................................. 87
8
Danh mục hình vẽ
Hình 1.1. Sơ đồ lưu vực sông Thạch Hãn.......................................................... 10
Hình 1.2. Sơ đồ mạng lưới sông suối và lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu
vực sông Thạch Hãn ........................................................................................... 19
Hình 2.1. Sơ đồ phân tích hệ thống ................................................................... 31
Hình 3.1. Sơ đồ phân khu cân bằng nước lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng
Trị ........................................................................................................................ 54
Hình 3.2. Cấu trúc hệ thống của mô hình mưa - dòng chảy phi tuyến............ 58
Hình 3.3. Sơ đồ làm việc của mô hình CROPWAT ......................................... 63
Hình 3.4. Biểu đồ phân bố cơ cấu dùng nước của các hộ dùng nước trên lưu
vực ....................................................................................................................... 73
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh giữa lượng nước đến và lượng nước dùng của các
khu trên lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị ............................................ 74
Hình 3.6. Sơ đồ tổng quát cân bằng nước lưu vực sông Thạch Hãn ................ 75
Hình 3.7. Sơ đồ cân bằng nước lưu vực sông Thạch Hãn................................. 82
9
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sông Thạch Hãn là con sông lớn nhất của tỉnh, với diện tích 2660 km2 lưu
vực sông Thạch Hãn chiếm tới 56% diện tích tỉnh Quảng Trị. Có nhiều đề tài nghiên
cứu về tài nguyên nước tỉnh Quảng Trị nhưng chưa có nghiên cứu về cân bằng nước
hệ thống lưu vực. Chính vì vậy, việc sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực sông
Thạch Hãn còn tồn tại những vấn đề sau :
- Nguồn nước đang được khai thác và sử dụng cho những mục đích riêng rẽ,
gây lãng phí và kém hiệu quả. Việc phân bổ nguồn nước cũng chưa hợp lý, chưa đáp
ứng mục tiêu cho các hộ dùng nước.
- Dấu hiệu khan hiếm nước ngày càng cao (lượng nước suy giảm về mùa kiệt,
mặn xâm nhập sâu vào nội đồng, ô nhiễm nước thải và chất thải tăng .v.v).
- Tài nguyên đất đang được khai thác và sử dụng cho nhiều mục đích khác
nhau như phát triển công nghiệp, dịch vụ, thủy sản, chuyển đổi giống cây trồng và
vật nuôi .v.v cũng gây tác động rất lớn đến nguồn nước.
Do vậy, việc Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Thạch Hãn
là một vấn đề cần được triển khai nghiên cứu một cách hệ thống
2. Cấu trúc luận văn
Luận văn có 3 chương cùng với mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục:
Chương 1: Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội lưu vực sông Thạch Hãn
Chương 2: Cân bằng nước hệ thống và giới thiệu mô hình MIKE BASIN
Chương 3: áp dụng mô hình MIKE BASIN tính toán cân bằng nước hệ thống lưu
vực sông Thạch Hãn
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quóc Gia Hà Nội. Trong quá trình thực
hiện, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, các cô trong khoa Khí tượng –
Thuỷ văn & Hải dương học về sự hỗ trợ chuyên môn và kỹ thuật. Đặc biệt, xin bày
tỏ sự cảm ơn chân thành nhất đến hướng dẫn khoa học: TS. Trần Ngọc Anh đã tận
tình chỉ đạo và góp ý để tác giả hoàn thành luận văn này.
10
Chương 1
Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội lưu vực sông
Thạch Hãn
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực Sông Thạch Hãn nằm trong phạm vi từ 16 018 đến 16054’ vĩ độ Bắc
và từ 106036’ đến 107018’ kinh độ Đông. Phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp
lưu vực sông Sê Pôn phía nam giáp lưu vực sông Ô Lâu và tỉnh Thừa Thiên Huế,
phía bắc giáp lưu vực sông Bến Hải.
Hình 1.1. Sơ đồ lưu vực sông Thạch Hãn
Sông Thạch Hãn bắt nguồn từ dãy Trường Sơn, có chiều dài 150 km. Dòng
chính Thạch Hãn, đoạn thượng nguồn (sông Đakrông) chảy quanh dãy núi Da Ban,
khi về tới Ba Lòng sông chuyển hướng Đông Bắc và đổ ra biển tại cửa Việt với diện
tích lưu vực 2660 km2 (hình 1.1). Đặc điểm các sông của tỉnh Quảng Trị nói chung
Formatted: English (U.S.)
Comment [A1]: Tô màu dòng chính
Deleted:
11
và sông Thạch Hãn nói riêng là: lòng sông dốc, chiều rộng sông hẹp, đáy sông cắt
sâu vào địa hình, phần đồng bằng hạ du lòng sông mở rộng, có chịu ảnh hưởng của
thuỷ triều [22, 30, 32].
1.1.2. Địa hình và địa mạo
Lưu vực sông Thạch Hãn có thể phân chia thành các vùng địa hình như sau:
vùng cát ven biển, vùng đồng bằng, vùng núi thấp và đồi, vùng núi cao [15, 24].
- Vùng cát ven biển chạy dọc từ cửa Tùng đến bãi biển Mỹ Thuỷ theo dạng
cồn cát. Chiều rộng cồn cát nơi rộng nhất tới 3 - 4 km, dài đến 35 km. Dốc về 2
phía: đồng bằng và biển, cao độ bình quân của các cồn cát từ 4 đến 6m. Vùng cát có
lớp phủ thực vật nghèo nàn. Cát ở đây di chuyển theo các dạng cát chảy theo dòng
nước mưa, cát bay theo gió lốc, cát di chuyển theo dạng nhảy do mưa đào bới và gió
chuyển đi; dạng cồn cát này có nguy cơ di chuyển chiếm chỗ của đồng bằng.
- Vùng đồng bằng ở đây là các thung lũng sâu kẹp giữa các dải đồi thấp và
cồn cát hình thành trên các cấu trúc uốn nếp của dãy Trường Sơn, có nguồn gốc mài
mòn và bồi tụ. ở đây có các vùng đồng bằng rộng lớn như:
+ Đồng bằng dọc sông Cánh Hòm: là dải đồng bằng hẹp chạy từ phía Nam
cầu Hiền Lương tới bờ Bắc sông Thạch Hãn, thế dốc của dải đồng bằng này là từ 2
phía Tây và Đông dồn vào sông Cánh Hòm. Cao độ bình quân dạng địa hình này từ
+0,5 1,5m. Dạng địa hình này cũng đã được cải tạo để gieo trồng lúa nước.
+ Đồng bằng hạ du sông Vĩnh Phước và đồng bằng Cam Lộ: dạng địa hình
bằng phẳng, tập trung ở Triệu ái, Triệu Thượng (Vĩnh Phước). Cao độ bình quân
dạng địa hình này từ 1,0 3,0m. Đây là cánh đồng rộng lớn của Triệu Phong và thị
xã Đông Hà. Địa hình đồng bằng có cao độ bình quân từ 2,0 4,0m, dải đồng bằng
này hẹp chạy theo hướng Tây - Đông, kẹp 2 bên là các dãy đồi thấp.
+ Ngoài ra, còn một số các thung lũng hẹp cũng đã được khai thác để trồng
lúa nước.
- Vùng núi thấp và đồi có dạng đồi bát úp liên tục. Độ dốc vùng núi bình
quân từ 15 180. Địa hình này rất thuận lợi cho việc phát triển cây trồng cạn, cây
công nghiệp và cây ăn quả; cao độ của dạng địa hình này là 200 – 1000 m, có nhiều
thung lũng lớn.
12
- Vùng núi cao xen kẽ các cụm đá vôi được hình thành do quá trình tạo sơn
xảy ra vào đầu đại mêzôzôi tạo nên dãy Trường Sơn. Dạng này phân bố phía Tây,
giáp theo biên giới Việt - Lào theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với bậc địa hình từ
1000 - 1700 m với bề mặt bị xâm thực và chia cắt mạnh. Địa hình này thích hợp cho
cây lâm nghiệp và rừng phòng hộ đầu nguồn.
1.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
a. Địa chất
Trên lưu vực sông Thạch Hãn, nhìn chung địa tầng phát triển không liên tục,
các trầm tích từ Paleozoi hạ tới Kainozoi trong đó trầm tích Paleozoi chiếm chủ yếu,
gồm 9 phân vị địa tầng, còn lại 6 phân vị thuộc Meôzoi và Kainozoi. Các thành tạo
xâm nhập phân bố rải rác, song chủ yếu ở phần Tây Nam với diện tích gần 400 km2,
thuộc các hệ Trà Bồng, Bến Giàng - Quế Sơn và các đá mạch không phân chia. Phức
hệ Trà Bồng nằm trên vùng Làng Xoa (Hướng Hoá) với lộ diện 120 km2, khối có
dạng kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm dọc đứt gẫy Đakrông - A Lưới.
Phức hệ Bến Giàng - Quế Sơn nằm dọc theo dải núi và vùng Vít Thu Lu gồm các
khối Tam Kỳ, Ta Băm và động Voi Mẹp. Địa chất trong vùng có những đứt gãy
chạy theo hướng từ đỉnh Trường Sơn ra biển tạo thành các rạch sông chính cắt theo
phương Tây - Đông. Tầng đá gốc ở đây nằm sâu, tầng phủ dày. Phần thềm lục địa
được thành tạo từ trầm tích sông biển và sự di đẩy của dòng biển tạo thành. [15]
b. Thổ nhưỡng
Lưu vực sông Thạch Hãn có thể được phân chia thành các vùng thổ nhưỡng:
vùng đồng bằng ven biển, vùng gò đồi, vùng đồi núi dãy Trường Sơn. [15, 24]
- Vùng đồng bằng ven biển phân bố dọc bờ biển, địa hình đụn cát có dạng
lượn sóng, độ dốc nghiêng ra biển. Dạng trầm tích biển được hình thành từ kỷ Q.IV.
Cát trắng chiếm ưu thế, tầng dưới cùng bước đầu có tích tụ sắt, chuyển sang màu
nâu hơi đỏ. Lớp vỏ phong hoá khá dày, thành phần cơ giới trên 97% là cát.
- Vùng gò đồi: hầu hết có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung lũng
sông thuộc địa phận huyện Gio Linh, Cam Lộ trên vỏ phong hoá Mazma. Nhiều nơi
hình thành đất trống, đồi trọc. Thực vật chủ yếu là cây dạng lùm bụi, cây có gai. Đất
đai ở những nơi không có cây bị rửa trôi khá mạnh. Đá xuất lộ lên bề mặt tạo nên
dòng chảy mạnh gây ra xói lở.
13
- Vùng đồi, núi dãy Trường Sơn bị chia cắt mạnh, thực vật nghèo.
+ Tiểu vùng đất bazan Khe Sanh, Hướng Phùng thuộc các xã Tân Hợp, Tân
Độ, Tân Liên, nông trường Khe Sanh, Hướng Phùng có dạng địa hình lượn sóng,
chia cắt yếu, đất đai phù hợp cho phát triển trồng cây công nghiệp dài ngày.
+ Tiểu vùng đất sa phiến thạch thuộc địa phận Lao Bảo, Lìa: nằm trong vùng
đứt gãy dọc đường 9, giáp khu vực Lao Bảo.
1.1.4. Thảm thực vật
Trong thời gian chiến tranh, tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng chiến tranh, huỷ
diệt khốc liệt, lớp phủ thực vật thuộc loại bị tàn phá. Ngay khi đất nước thống nhất,
kế hoạch khôi phục lớp phủ thực vật với ý nghĩa phục hồi các hệ sinh thái tối ưu, trở
thành kế hoạch hành động cụ thể và tích cực. Đến 1990, nhiều diện tích rừng trồng
và rừng tự nhiên tái sinh do khoanh nuôi bảo vệ đã xuất hiện. Rừng trồng theo
chương trình hỗ trợ của PAM (Chương trình An toàn lương thực Thế giới) dọc các
quốc lộ hoặc tỉnh lộ phát triển nhanh. Từ các Chương trình Quốc gia 327, 264 và kế
hoạch trồng rừng, trồng cây nhân dân của cấp tỉnh, phát động và đầu tư, đã nâng cao
tỷ lệ che phủ rừng khá nhanh.
Đồng thời với các kế hoạch trồng rừng, trong giai đoạn từ 1995 đến 2000,
thực hiện hạn chế khai thác rừng tự nhiên, tăng cường khoanh nuôi phục hồi rừng tự
nhiên, độ che phủ rừng đã tăng bình quân 1%/năm (bảng 1.1). Đến năm 2005 độ che
phủ của rừng đạt 43,2%. Tỉnh Quảng Trị gần như vùng đất vành đai trắng trong thời
gian chiến tranh, chỉ hơn 25 sau chiến tranh, rừng che phủ đất đai tự nhiên đã tăng
từ 7,4% lên hơn 40%, và đó là một thành quả sinh thái quan trọng [13].
Bảng 1.1. Diễn biến tài nguyên rừng ở Quảng Trị và hiệu quả
Năm Diễn biến rừng và hiệu quả Địa bàn tỉnh Quảng Trị
1
99
0
Độ che phủ rừng trên diện tích đất đai tự nhiên (%)
Rừng trồng (ha)
Hiệu quả
23,2
11.250
Phục hồi hệ sinh thái
19
95
Độ che phủ rừng (%)
Rừng trồng (ha)
Hiệu quả
26,4
29.300
Chống cát di động. Phục hoá đất
trồng chuyển canh tác nông nghiệp
Formatted: Portuguese (Brazil)
14
Năm Diễn biến rừng và hiệu quả Địa bàn tỉnh Quảng Trị
2
0
0
0
Độ che phủ rừng (%)
Rừng trồng (ha)
Hiệu quả
29,7
35.064
Phòng hộ ven biển, đầu nguồn
2
0
0
5
Độ che phủ rừng (%)
Rừng sản xuất (ha)
Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
Hiệu quả
43,2
65.947
108.974
33.593
Phòng hộ ven biển, đầu nguồn
1.1.5. Khí hậu
a. Mưa
Quảng Trị nói chung và lưu vực sông Thạch Hãn nói riêng nằm trong vùng
mưa tương đối lớn của nước ta. Lượng mưa hàng năm tính trung bình trên phạm vi
toàn lưu vực đạt trên 2400 mm, lượng mưa năm phân bố không đều theo không gian,
phụ thuộc vào hướng sườn dốc và phù hợp với xu thế tăng dần của mưa theo độ cao
địa hình. Do địa hình có xu thế tăng dần từ đông sang tây và từ bắc xuống nam nên
lượng mưa năm cũng có xu thế tăng dần từ đông sang tây và từ bắc xuống nam. Nơi
mưa ít nhất là những thung lũng khuất gió như Khe Sanh chuẩn mưa năm 2070,3
mm, Tà Rụt chuẩn mưa năm là 1936,7 mm. Nơi mưa nhiều là khu vực núi cao
thượng nguồn các sông Rào Quán, Cam Lộ. Kết quả tính toán chuẩn mưa năm của
một số trạm trên lưu vực được thể hiện trong bảng 1.2 [21, 24].
Bảng 1.2. Chuẩn mưa năm và sai số quân phương tương đối tính chuẩn mưa năm
của các trạm trên lưu vực sông Thạch Hãn
TT
Tên trạm
Thời kỳ tính
toán đại biểu
Độ dài
TKTTĐB
(năm)
Ktb
Hệ số biến
đổi mưa năm
Cvx
Chuẩn
mưa năm
Xo (mm)
Sai số quân
phương tương
đối (%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1 Đông Hà 78-98 21 1,00 0,21 2271,5 4,58
2 Khe Sanh 78-04 27 0,99 0,23 2070,3 4,43
3 Thạch Hãn 78-04 27 0,99 0,24 2559,8 4,62
4 Cửa Việt 79-04 26 0,99 0,22 2237,1 4,26
Xét trên toàn chuỗi quan trắc (1977-2004), lượng mưa năm cực đại tại tất cả
15
các trạm rất lớn, đều đạt trên 3200 mm (nhỏ nhất tại Cửa Việt: 3372.4 mm và lớn
nhất tại Thạch Hãn: 4030,3 mm). Lượng mưa năm cực tiểu tại tất cả các trạm rất
nhỏ, dao động trong khoảng từ 1153,5 mm, tại Khe Sanh đến 1719,9 mm, tại Thạch
Hãn và xuất hiện không đồng thời tại các trạm. Cực trị của lượng mưa năm được
thống kê trong bảng 1.3 [19].
Bảng 1.3. Các cực trị của lượng mưa năm trong thời kỳ quan trắc (1977 - 2004)
Trạm Đông Hà Khe Sanh Cửa Việt Thạch Hãn
Lượng (mm) 3458,2 3424,8 3372,4 4030,3
Xmax
Năm xuất hiện 1980 1990 1999 1999
Lượng (mm) 1424,5 1153,5 1305,5 1719,9
Xmin
Năm xuất hiện 1988 1993 1988 1994
Xmax/Xmin 2,4 3,0 2,6 2,3
Cũng như các nơi khác ở nước ta, lượng mưa ở tỉnh Quảng Trị nói chung và
lưu vực sông Thạch Hãn nói riêng cũng phân phối không đều trong năm. Một năm
hình thành hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Tổng lượng mưa của 3 đến 4 tháng
Mùa mưa lượng mưa chiếm tới 68 70% lượng mưa năm. Tổng lượng mưa của 8 - 9
tháng mùa khô chỉ chiếm khoảng 30% tổng lượng mưa năm. Kết quả phân mùa mưa
- mùa khô của một số trạm trên lưu vực được thể hiện trong bảng 1.4 [24].
Bảng 1.4. Kết quả phân mùa mưa - khô trong tỉnh Quảng Trị
Mùa mưa Mùa khô
TT Trạm
Thời gian so với Xnăm Thời gian so với Xnăm
1 Đông Hà IX XI 63,97 XII X 36,03
2 Thạch Hãn IX XII 72,70 XII X 27,30
3 Cửa Việt IX XII 72,83 XII X 27,17
4 Tà Rụt IX XI 59,24 XII X 40,76
5 Khe Sanh VI XI 81,15 XI V 18,85
Sự phân hoá mưa năm theo tháng cũng khá sâu sắc. Lượng mưa của tháng
mưa nhiều nhất (tháng X) chiếm từ 20 đến 29 tổng lượng mưa năm. Lượng mưa
của tháng ít mưa nhất (I, II, III hoặc IV) rất không đáng kể, chỉ chiếm từ 0,5 đến
2,1 tổng lượng mưa năm. Ba tháng mưa nhiều nhất là các tháng IX, X, XI. Ba
tháng mưa ít nhất là các tháng I, II, III hoặc II, III, IV (bảng 1.5) [19].
16
Bảng 1.5. Phân phối mưa năm theo tháng tại các trạm đo mưa trên lưu vực sông
Thạch Hãn
Tháng
TT Trạm
Đặc
trưng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Năm
Xth 46,1 36,8 35,0 60,5 128,5 87,4 67,2 167,3 394,3 609,7 438,4 183,4 2254,7 1
Đông
Hà % 2,05 1,63 1,55 2,68 5,70 3,88 2,98 7,42 17,49 27,04 19,44 8,14 100
Xth 78,0 55,7 52,5 63,9 152,3 84,4 62,9 141,5 400,7 694,7 490,8 253,8 2531,1 2
Thạch
Hãn % 3,08 2,20 2,07 2,52 6,02 3,34 2,48 5,59 15,83 27,45 19,39 10,03 100
Xth 64,8 49,0 37,4 59,7 118,7 64,6 59,2 158,1 374,3 575,9 454,9 234,5 2251,1 3
Cửa
Việt % 2,88 2,18 1,66 2,65 5,27 2,87 2,63 7,02 16,63 25,58 20,21 10,42 100
Xth 28,0 11,6 31,6 94,7 168,9 193,6 113,4 164,9 353,6 626,1 294,0 92,8 2149,9 4
Tà
Rụt % 1,30 0,54 1,47 4,41 7,85 9,01 5,27 7,67 16,45 29,12 13,67 4,32 100
5 Khe Xth 15,7 20,4 31,3 87,4 172,2 199,4 196,4 297,6 371,7 416,1 184,9 60,0 2053,1
Mặt khác lượng nước chênh lệch giữa hai mùa là quá lớn, do đó cần phải tính
toán điều tiết để sử dụng nguồn nước một cách hợp lý tạo ra hiệu quả cao cho sản
xuất, chăn nuôi cũng như là dùng cho sinh hoạt.
b. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí trong vùng thấp nhất vào mùa Đông (tháng 11 tới tháng
3). Cao nhất vào mùa Hè (tháng 5 tới tháng 8). Nhiệt độ bình quân nhiều năm vào
khoảng 24,30C. Chênh lệch nhiệt độ trong ngày từ 7 tới 100C. Nhiệt độ bình quân
tháng tại trạm các trạm trong vùng nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1.6, [2].
Bảng 1.6. Nhiệt độ bình quân tháng tại trạm Đông Hà
Đơn vị: oC
Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đông Hà 19.2 19.3 22.5 25.6 28.2 29.3 29.6 28.8 27.1 25.1 22.5 19.9
Quảng Trị 19.4 20.4 22.6 25.6 28.1 29.4 29.5 29.0 27.1 25.1 23.2 20.8
Khe Sanh 17.6 18.4 21.8 24.4 25.6 25.6 25.3 24.6 24.0 22.8 20.4 18.2
c. Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 85 tới 89%. Bảng
1.7 trích dẫn độ ẩm tương đối tại trạm Đông Hà, [2].
Bảng 1.7. Độ ẩm tương đối trạm Đông Hà (%)
Trạm 1 2 3 ...ghiên cứu thích hợp. Sự hình thành dòng chảy trước hết đó
là mối quan hệ giữa mưa và lớp dòng chảy tương ứng tại cửa ra của lưu vực, mối
quan hệ giữa khí hậu và dòng chảy với 2 mùa khí hậu trong năm dẫn tới việc hình
thành 2 mùa dòng chảy tương ứng và tác động của mặt đệm tới quá trình hình thành
dòng chảy. Qua nghiên cứu và tổng kết các tác giả xếp thứ tự các nhân tố như sau:
Hồ ao, đầm lầy, thổ nhưỡng, thảm rừng. Một trong các đóng góp có giá trị là đưa ra
chỉ tiêu phân vùng thủy văn làm cơ sở cho việc xác lập cán cân nước theo vùng, địa
phương và ô thủy văn [24].
Nghiên cứu căn nguyên quá trình hình thành dòng chảy trên các sông suối
33
nước ta, PTS Nguyễn Lại đã xuất phát từ các khái niệm về các quá trình thủy văn
chịu sự chi phối của các quá trình synop vĩ mô trên toàn miền Đông á đồng thời với
sự chi phối của điều kiện mặt đệm với mức độ khác nhau. Trên cơ sở đó xây dựng lý
thuyết về kỳ dòng chảy sông ngòi gió mùa nhiệt đới Việt Nam. Tác giả đã đưa ra chỉ
tiêu phân định kỳ dòng chảy “Đường tần suất dòng chảy của các kỳ kế cận nhau
không được cắt nhau khi vẽ chúng trên cùng hệ tọa độ”.
Hai công trình trên thực sự là các công trình nghiên cứu cơ bản làm cơ sở cho
việc nghiên cứu cân bằng nước ở Việt Nam.
Trong giai đoạn này công cụ chủ yếu nghiên cứu cân bằng nước tự nhiên là
phương pháp tổng hợp địa lý kết hợp với một khối lượng khổng lồ các số liệu quan
trắc về mưa, dòng chảy, bốc hơi. Một loạt các bản đồ hoàn lưu khí quyển, vùng khí
hậu, bản đồ mưa, dòng chảy ra đời là các luận cứ khoa học giúp các nhà hoạch định
chiến lược đưa ra các quyết định chính xác trên phạm vi toàn quốc.
Tuy vậy do việc nghiên cứu còn gắn với địa giới hành chính cũng gây không
ít khó khăn trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
b. Giai đoạn nghiên cứu cân bằng nước có gắn với bài toán kinh tế nước
Khi nền kinh tế xã hội phát triển thì nhu cầu về nước ngày càng nhiều và yêu
cầu chất lượng ngày càng cao. Do vậy việc nghiên cứu nguồn nước được tiến hành tỉ
mỉ hơn. Đó là chương trình nghiên cứu tổng thể về cân bằng nước hệ thống sông
suối Việt Nam như KC12, quy hoạch tổng thể đồng bằng sông Hồng, sông Cửu
Long, Tây Nguyên, Đồng Nai, vùng núi phía Bắc [23].
Ngoài việc đánh giá tổng lượng, nhiều mô hình toán đã được quan tâm
nghiên cứu, cải tiến và ứng dụng để dự tính sự thay đổi của nguồn nước ngắn hạn và
dài kỳ. Một loạt các vấn đề như thủy văn – thủy lực hệ thống sông Hồng – Thái
Bình, hệ thống sông Mekông, quy hoạch thủy lợi, hoàn chỉnh các hệ thống thủy
nông đã được tiến hành.
Về nghiên cứu sử dụng nguồn nước các hệ thống tưới, từ những năm 1960
chúng ta đã thành lập một mạng lưới các trạm, trại thí nghiệm ở các tình Hà Nội, Hà
Tây, Hải Hưng, Thanh Hóa, Nghệ An, và sau năm 1975 là các trạm ở miền Trung và
đồng bằng sông Cửu Long nhằm nghiên cứu về nhu cầu nước của cây trồng. Các
nghiên cứu không dừng lại ở cây lúa nước mà còn nghiên cứu với nhiều loại cây
34
trồng cạn và hoa màu. Các viện nghiên cứu khoa học nông nghiệp, Viện nghiên cứu
khoa học và kinh tế thủy lợi và các trường Đại học Nông nghiệp, Đại học Thủy lợi là
những cơ quan hàng đầu nghiên cứu về lĩnh vực này. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra rằng nước cần cho lúa từ 5500 m3/ha đến 6700 m3/ha, thay đổi tùy theo địa
phương và theo mùa, trong khi nước cần cho cây trồng cạn phổ biến dưới 4000
m3/ha/vụ. Khi dịch chuyển mùa vụ với thời gian nhỏ hơn 10 ngày thì yêu cầu dùng
nước của cây trồng cũng thay đổi từ 10 – 25%. Yêu cầu dùng nước của cây trồng có
xu thế tăng lên khi áp dụng những loại cây trồng mới có năng suất cao. Một số kết
quả nghiên cứu nhu cầu nước của cây trồng cạn như sau: Cà chua (250-340), bắp cải
(230-240), đậu tương (230-290), thuốc lá (280-300), khoai tây (260-270) và cho lúa
nước tóm tắt trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kết quả thực nghiệm về nhu cầu nước của lúa (mm)
Địa điểm Thời gian Lúa chiêm Lúa mùa
Đồng bằng sông Hồng 73-80 280-384 353-437
Vĩnh Phú 59-80 304-389 495-571
Hải Dương 60-65 300-386 475-589
Thường Tín 75-80 325-455 433-645
Thanh Hóa 58-62 311-382 437-588
Nghệ An 60-62 395-537 465-604
Trên cơ sở các số liệu thực nghiệm một số tác giả như Hà Học Ngô, Đào Thế
Tuấn, Nguyễn Duy Tính, tập thể các nhà khoa học thuộc Viện nghiên cứu khoa học
và kinh tế thủy lợi quốc gia đã kiểm định lại một số công thức phổ biến, xác định hệ
số cây trồng Kc cho các vùng khí hậu khác nhau, đồng thời các tác giả cũng đề nghị
một số công thức mới.
Đối với cây trồng cạn, các kết quả nghiên cứu của FAO áp dụng vào điều
kiện Việt Nam từ những năm 1970 – 1980 vẫn tỏ ra có hiệu quả cao.
2.2. các mô hình toán cân bằng nước
Do yêu cầu phát triển tài nguyên nước lưu vực sông để đáp ứng được các yêu
cầu về phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay trên thế giới đã tiến hành xây dựng các
mô hình, hệ thống các mô hình để đánh giá tác động của con người, các điều kiện
35
mặt đệm tới tài nguyên nước. Có thể điểm qua một số mô hình đang được sử dụng
rộng rãi trên thế giới như sau:
2.2.1. Hệ thống mô hình GIBSI [25, 31]
Hệ thống mô hình GIBSI là một hệ thống mô hình tổng hợp chạy trên máy
PC cho các kết quả kiểm tra tác động của nông nghiệp, công nghiệp, quản lý nước
cả về lượng và chất đến tài nguyên nước. GIBSI có một ngân hàng dữ liệu (bao gồm
cả các số liệu và các đặc trưng) về thuỷ văn, xói mòn đất, lan truyền hoá chất trong
nông nghiệp và mô hình chất lượng nước và các thông số cơ bản của hệ thống. Mô
hình GIBSI cũng có hệ thống thông tin địa lý GIS và phần mềm quản lý các dữ liệu
có liên quan.
Hệ thống mô hình GIBSI được áp dụng cho các lưu vực ở Canada có hệ sinh
thái và tình hình phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị phức tạp như lưu vực
Chaudiere ở Quebec có diện tích 6880 km2, trong đó rừng chiếm 63.2%, đất nông
nghiệp 17.2%, bụi rậm 15.3%, đô thị 3.1%, mặt nước 1.2% diện tích lưu vực và dân
số 180.000 người. Kết quả mô phỏng theo các kịch bản phát triển cho thấy các hoạt
động chặt phá rừng làm cho lũ mùa xuân đến sớm hơn và nhiều nước hơn so với các
lưu vực đối chứng. Kịch bản mô phỏng xử lý nước thải làm cho số lượng Coliform
giảm dần và bền vững, lượng phốt-pho cũng giảm. Mô hình GIBSI cho khả năng dự
báo các tác động của công nghiêp, rừng, đô thị, các dự án nông nghiệp đối với môi
trường tự nhiên, có tác dụng cảnh báo các hộ dùng nước biết trước và tôn trọng các
tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng nguồn nước dùng. GIBSI có những mô hình bộ
phận chủ yếu sau đây:
- Mô hình thuỷ văn HYDROTEL;
- Mô hình phân giải vật lý có hệ thống viễn thám, hệ thống thông tin địa lý
(GIS);
- Mô hình USLE dùng cho vận chuyển phù sa và xói mòn đất;
- Mô hình lan truyền chất hoá học trong nông nghiệp dựa trên mô hình lan
truyền ni-tơ, phốt-pho, thuốc trừ sâu: sử dụng một mô đun trong SWAT;
- Mô hình chất lượng nước QUAL2E, mô hình chất lượng nước để mô phỏng
các yếu tố:
36
+ Độ khuyếch tán và hội tụ các chất hoà tan trong nước (chất gây ô nhiễm);
+ Sự phát triển loài tảo;
+ Chu trình của ni-tơ, phốt-pho;
+ Sự phân rã Coliform;
+ Làm thông khí;
+ Nhiệt độ của nước;
2.2.2. Chương trình Sử dụng nước (Water Utilization Project) [25, 31]
Mô hình lưu vực và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu là một hợp phần của
Chương trình sử dụng nước của Uỷ hội sông Mê Kông. Kết quả chủ yếu của dự án
này là “Hệ thống Hỗ trợ ra Quyết định (DSF)”, trong đó bao gồm hệ thống cơ sở dữ
liệu, bộ mô hình lưu vực và các công cụ đánh giá tác động. Khi hoàn thiện WUP
DSF sẽ được sử dụng để hỗ trợ trong việc xây dựng các nguyên tắc phân bổ nguồn
nước giữa các nước trong lưu vực sông Mê Kông và hỗ trợ ra quyết định cho công
tác quản lý lưu vực sông thông qua các đánh giá về ảnh hưởng của các kịch bản phát
triển đến tài nguyên môi trường.
Ba mô hình con trong Bộ mô hình lưu vực bao gồm:
- Mô hình thuỷ văn (mưa - dòng chảy) (SWAT) cung cấp chuỗi dòng chảy
đầu ra tại các nút trong hệ thống. Các số liệu này sẽ được sử dụng để đánh giá ảnh
hưởng đến chế độ dòng chảy của lưu vực và các công tác quản lý môi trường, các
kịch bản phát triển nguồn nước và các tiêu chuẩn vận hành.
- Mô hình mô phỏng nguồn nước lưu vực (IQQM), mô phỏng các công trình
thuỷ điện, tưới, chuyển nước và thu nước. Sử dụng các chuỗi số liệu mô phỏng và
thực đo trong một hệ thống tổng thể với các kịch bản khác nhau để đưa ra một biện
pháp tối ưu và dễ vận hành.
- Mô hình thuỷ động lực học (ISIS) mô phỏng chế độ thuỷ văn, thuỷ lực vùng
hồ Tonle Sap và hạ lưu Kratie, sông Mê Kông.
2.2.3. Mô hình BASINS [25, 31]
Mô hình BASINS được xây dựng bởi Văn phòng Bảo vệ Môi trường (Hoa
Kỳ). Mô hình được xây dựng để đưa ra một công cụ đánh giá tốt hơn và tổng hợp
37
hơn các nguồn phát thải tập trung và không tập trung trong công tác quản lý chất
lượng nước trên lưu vực. Đây là một mô hình hệ thống phân tích môi trường đa mục
tiêu, có khả năng ứng dụng cho một quốc gia, một vùng để thực hiện các nghiên cứu
về nước bao gồm cả lượng và chất trên lưu vực. Mô hình được xây dựng để đáp ứng
3 mục tiêu:
Thuận tiện trong công tác kiểm soát thông tin môi trường;
Hỗ trợ công tác phân tích hệ thống môi trường;
Cung cấp hệ thống các phương án quản lý lưu vực;
Mô hình BASINS là một công cụ hữu ích trong công tác nghiên cứu về chất
và lượng nước. Với nhiều mô đun thành phần trong hệ thống, thời gian tính toán
được rút ngắn hơn, nhiều vấn đề được giải quyết hơn và các thông tin được quản lý
hiệu quả hơn trong mô hình. Với việc sử dụng GIS, mô hình BASINS thuận tiện hơn
trong việc biểu thị và tổ hợp các thông tin (sử dụng đất, lưu lượng các nguồn thải,
lượng nước hồi quy, ... ) tại bất kỳ một vị trí nào. Các thành phần của mô hình cho
phép người sử dụng có thể xác định ảnh hưởng của lượng phát thải từ các điểm tập
trung và không tập trung. Tổ hợp các mô đun thành phần có thể giúp cho việc phân
tích và quản lý lưu vực theo hướng:
- Xác định và thứ tự ưu tiên các giới hạn về môi trường nước;
- Đặc trưng các nguồn thải và xác định độ lớn cũng như tiềm năng phát thải.
- Tổ hợp các lượng thải từ các điểm nguồn tập trung và không tập trung và
quá trình vận chuyển trên lưu vực cũng như trên sông.
- Xác định và so sánh các giá trị tương đối của các chiến lược kiểm soát ô
nhiễm.
- Trình diễn và công bố trước công chúng dưới dạng các bảng biểu, hình vẽ
và bản đồ.
Mô hình BASIN bao gồm các mô hình thành phần sau:
- Các mô hình trong sông:
QUAL2E, phiên bản 3.2, là mô hình chất lượng nước.
- Các mô hình lưu vực:
38
WinHSPF là một mô hình lưu vực dùng để xác định nồng độ các chất
thải từ các nguồn thải tập trung và không tập trung trong sông.
SWAT là một mô hình dựa trên cơ sở vật lý được xây dựng để dự đoán
ảnh hưởng của các hoạt động sử dụng đất trên lưu vực đến chế độ
dòng chảy, xác định lượng bùn cát và các các chất hoá học dùng trong
nông nghiệp trên toàn lưu vực.
- Các mô hình lan truyền:
PLOAD, là một mô hình lan truyền chất ô nhiễm, PLOAD xác định
các nguồn thải không tập trung trung bình trong một khoảng thời gian
nhất định.
Các chức năng của mô hình BASIN cho phép người sử dụng có thể trình diễn,
xuất dữ liệu và thực hiện các phân tích theo các mục tiêu khác nhau.
Mô hình BASIN được sử dụng rộng rãi ở Mỹ, nó thuận tiện trong việc lưu trữ
và phân tích các thông tin môi trường, và có thể sử dụng như là một công cụ hỗ trợ
ra quyết định trong quá trình xây dựng khung quản lý lưu vực.
2.2.4. Mô hình hệ thống đánh giá và phát triển nguồn nước WEAP[25, 31]
WEAP (Water Evaluation and Planning System) là một mô hình kết hợp giữa
việc mô phỏng hệ thống và các chính sách cần áp dụng cho lưu vực. WEAP dựa trên
nguyên tắc tính toán cân bằng giữa các nhu cầu của các dạng sử dụng nước, giá
thành và hiệu quả của các công trình cấp nước và cơ sở phân bổ nguồn nước, với
nguồn nước cung cấp bao gồm nước mặt, nước ngầm, nước hồ chứa và các vận
chuyển nguồn nước. WEAP còn phân tích các thử nghiệm về các phương án phát
triển và quản lý nguồn nước.
WEAP là một mô hình toàn diện, đơn giản, dễ sử dụng và có thể xem là công
cụ trợ giúp cho các nhà lập kế hoạch. Là một cơ sở dữ liệu, WEAP cung cấp một hệ
thống các thông tin về nhu cầu và khả năng cấp nước trong lưu vực. Là một công cụ
dự báo, WEAP đưa ra các dự đoán về các nhu cầu về nước, khả năng cung cấp nước,
dòng chảy và lượng trữ, tổng lượng ô nhiễm và cách xử lý. Là một công cụ phân tích
chính sách, WEAP đánh giá các phương án phát triển và quản lý nguồn nước, và
xem xét theo quan điểm cạnh tranh đa phương giữa các hộ dùng nước trong hệ
thống. Vận hành dựa trên tính toán cân bằng nước, WEAP có khả năng áp dụng cho
39
các hệ thống nông nghiệp và đô thị, các lưu vực đơn hay hệ thống lưu vực sông. Hơn
nữa, WEAP có thể được sử dụng để đáp ứng nhiều mục tiêu khác nhau: phân tích
nhu cầu của các ngành, bảo tồn nguồn nước, xác định thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn
nước, mô phỏng dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm, vận hành hồ chứa, vận hành
phát điện, kiểm soát ô nhiễm, đảm bảo môi trường sinh thái và phân tích kinh tế.
WEAP đã được áp dụng trong nhiều dự án trên thế giới trong công tác quản
lý tổng hợp tài nguyên nước, bao gồm:
- Trung Quốc: xây dựng các kịch bản hỗ trợ công tác phân bổ nguồn nước
giữa các hộ sử dụng;
- Châu Phi: các dự án liên quan đến phát triển nguồn nước;
- Trung Đông: xây dựng các phương án phát triển nguồn nước và các kịch
bản phân bổ nguồn nước ở Isrel và Palestin;
- ấn Độ và Nêpal: các phương án khai thác và bảo vệ nuồn nước trong các
điều kiện khác nhau;
- California, Mỹ: Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hệ sinh thái;
2.2.5. Bộ mô hình MIKE (DHI) [25, 31, 34]
Viện Thuỷ lực Đan Mạch (DHI) xây dựng các phần mềm để đánh giá và
phân tích các vấn đề về chất lượng và số lượng nước, đây là các phần mềm hữu ích
trong công tác lập kế hoạch phát triển và quản lý nguồn nước theo quan điểm bền
vững. Phần mềm MIKE BASIN với giao diện ArcView GIS là một mô hình mô
phỏng nguồn nước lưu vực sông.
MIKE BASIN đòi hỏi với một số lượng số liệu không nhiều, với các mô đun
tính toán đơn giản để đưa ra các kịch bản tính toán các biến đổi của các đặc trưng
dòng chảy theo không gian và thời gian, xác định các nhu cầu dùng nước, vận hành
hồ chứa đa mục tiêu, công trình chuyển nước và đánh giá chất lượng nước. MIKE
BASIN sử dụng giao diện GIS để tổ hợp cơ sở dữ liệu, xác định lưu vực, và trình
diễn kết quả một cách thuận lợi cho người sử dụng.
Ngoài các bộ mô hình như đã nêu ở trên, hiện nay trên thế giới còn có rất
nhiều các mô hình riêng biệt khác, mà tuỳ thuộc và mục đích sử dụng và phạm vi
nghiên cứu có thể lựa chọn các mô hình thích hợp.
40
Trong luận văn này, mô hình MIKE BASIN với các tính năng vượt trội về xử
lý số liệu gắn với GIS, đa dạng về số liệu đầu vào, giao diện dễ sử dụng, đã được lựa
chọn làm công cụ để tính cân bằng nước cho lưu vực sông Thạch Hãn.
2.3. Giới thiệu mô hình MIKE BASIN [25, 34]
2.3.1 Giới thiệu chung
Mô hình MIKE BASIN là một công cụ cân bằng giữa nhu cầu về nước và
nước có sẵn theo cách tối ưu nhất giúp cho công tác quy hoạch lưu vực sông tổng
hợp và quản lý tài nguyên nước do Viện Thủy lực Đan Mạch (DHI) xây dựng, đây là
một mô hình toán học thể hiện một lưu vực sông bao gồm cấu hình của các sông
chính và các sông nhánh, các yếu tố thủy văn của lưu vực theo không gian và theo
thời gian, các công trình, hệ thống sử dụng nước hiện tại và tương lai và các phương
án sử dụng nước khác nhau. Mô hình này đang được nhiều nước trên thế giới và các
tổ chức quốc tế sử dụng.
MIKE BASIN được xây dựng theo kiểu mô hình mạng lưới, trong đó sông và
các nhánh hợp lưu chính được biểu diễn bằng một mạng lưới bao gồm các nhánh và
các nút. Các nhánh được thể hiện bằng các đoạn sông riêng biệt, còn các nút thể
hiện các tiểu hợp lưu hoặc các vị trí mà tại đó các hoạt động liên quan đến phát triển
nguồn nước có thể diễn ra như điểm của dòng chảy hồi quy từ các khu tưới, hoặc là
điểm hợp lưu giữa hai hoặc nhiều sông, suối hoặc tại các vị trí quan trọng cần có kết
quả của mô hình.
Quan niệm toán học trong mô hình MIKE BASIN là tìm các lời giải ổn định cho
mỗi bước thời gian. Có thể dùng Mike Basin để tìm các giá trị điển hình đối với số
lượng và chất lượng nước trong hệ thống biến đổi chậm. Ưu điểm của MIKE BASIN là
cho phép vạch ra nhiều kịch bản khác nhau. Sai số do nhiều giải pháp tính tạo ra không
đáng kể khi bước thời gian của quá trình không nhỏ hơn thời gian mô phỏng.
MIKE BASIN được chạy dựa trên phần mềm ArcView GIS, để các thông tin
GIS có thể bao hàm trong mô phỏng tài nguyên nước. Mạng lưới sông và các nút
cũng được soạn thảo trong ArcView. Mô hình hoạt động trên cơ sở một mạng lưới
sông được số hóa và các thiết lập trực tiếp trên màn hình máy tính trong ArcView
GIS. Tất cả các thông tin về mạng lưới sông, vị trí các hộ dùng nước, hồ chứa, cửa
lấy nước, các yêu cầu về chuyển dòng, dòng hồi quy đều được xác định trực tiếp từ
các giao diện trên màn hình.
41
Mễ HèNH Mễ PHỎNG SỬ DỤNG NƯỚC
Mễ HèNH HỒ CHỨA
Mễ HèNH TƯỚI
DỮ LIỆU HỒ CHỨA
SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG
SỐ LIỆU VỀ CẤP
NƯỚC VÀ TƯỚI
Mễ PHỎNG CHUỖI THỜI GIAN DềNG CHẢY
THỰC HIỆN CÁC VẬN HÀNH HỒ CHỨA VÀ HỆ THỐNG TƯỚI
Mễ PHỎNG MẠNG
LƯỚI
CHUỖI SỐ LIỆU
THỦY VĂN
Hình 2.2. Khái niệm của MIKE BASIN về lập mô hình phân bổ nước
Trên thực tế, có nhiều hộ sử dụng sẽ lấy nước từ cùng một nguồn cấp. Trong
khái niệm mô hình mạng MIKE BASIN, tình huống này được mô phỏng bằng một
điểm nút mà các hộ sử dụng này sẽ kết nối đến.
Trong trường hợp thiếu nước, sẽ nảy sinh mâu thuẫn về cách phân bổ nguồn
nước có sẵn tại một điểm cấp nước cho những hộ sử dụng kết nối đến điểm đó. Yêu
cầu đặt ra là phải có một nguyên tắc để giải quyết vấn đề phân bổ nước. Mô hình
MIKE BASIN có thể giải quyết vấn đề phân bổ nước với hai nguyên tắc cơ bản, ưu
tiên cục bộ và toàn bộ. Nguyên tắc ưu tiên cục bộ nghĩa là vấn đề phân bổ nước
thường được giải quyết xem xét đến các điểm nút lân cận có kết nối trực tiếp.
Nguyên tắc ưu tiên toàn bộ sử dụng chủ yếu trên diện lưu vực sông ở đó người sử
dụng có quyền ưu tiên, tức là quyền về nước được xác định khi thiết lập. Trong
những lưu vực sông như vậy, người sử dụng ở thượng lưu cũng không thể khai thác
được vị trí địa lý của họ.
Trong MIKE BASIN, thuật toán ưu tiên toàn bộ được thực hiện bởi một bộ
những nguyên tắc. Các loại nguyên tắc khác nhau sẽ được xác định. Nguyên tắc có
ảnh hưởng ít nhất là đến nút mà chúng được ấn định nguyên tắc và có thể đến một
nút thứ hai, điểm khai thác trước. Nhiều nguyên tắc sử dụng có thể được áp dụng
cho cùng một hộ dùng nước, không nhất thiết phải theo một thứ tự ưu tiên. Ví dụ, hộ
dùng nước có thể có quyền ưu tiên cao đối với mức cấp nước tối thiểu cần thiết, và
quyền ưu tiên rất thấp đối với cấp nước bổ sung. Đối với một hộ dùng nước cụ thể,
nhiều nguyên tắc có thể áp dụng cho một điểm khai thác riêng lẻ (nút trên sông)
hoặc cho các điểm nút khác. Cơ chế ưu tiên toàn bộ không tính đến độ trễ trong
42
dòng chảy (diễn toán, diễn biến nước ngầm).
Trong cơ chế ưu tiên cục bộ, ưu tiên rất nghiêm khắc đối với nước mặt. Chức
năng Supply Node cho phép xác định đặc tính trong đó yêu cầu nhập nhu cầu nước
tại nút của người sử dụng. Nút đầu tiên trong danh sách sẽ nhận được toàn bộ nước
theo nhu cầu của nó (nếu có nước) trước khi nút thứ hai được tính đến. Nút thứ hai
này sẽ nhận được toàn bộ số nước theo nhu cầu (nếu còn nước sau khi nút đầu tiên
nhận được đủ nước của mình), và cứ như vậy cho đến nút cuối cùng. Bất kỳ lượng
nước còn lại nào chảy vào một điểm nút hạ lưu riêng lẻ hoặc khi không có các điểm
nút này thì được cho là để lại trên diện tích của mô hình. Đối với nước ngầm, tất cả
người sử dụng phải có cùng một ưu tiên. Họ nhận được cùng một lượng.
Khái niệm lập mô hình tổng thể của MIKE BASIN là tìm giải pháp tĩnh cho
mỗi bước thời gian. Theo đó, đầu vào bước thời gian và kết quả được giả định là có
chứa các giá trị trung bình thông lượng trong bước thời gian tính toán. Sự xấp xỉ
trong giải pháp tĩnh sẽ có sai số lớn khi tỷ lệ thời gian của quá trình không ít hơn
bước thời gian của mô phỏng. Một ví dụ điển hình về yêu cầu bước thời gian nhỏ đó
là mô phỏng hồ chứa, đặc biệt là thuỷ điện. Lượng điện tạo ra phụ thuộc vào mực
nước phát điện trong hồ, do đó nếu mực nước thay đổi nhiều trong một bước thời
gian, kết quả tính toán sẽ ở độ xấp xỉ kém.
Hình 2.3. Bố trí phác hoạ mô hình lưu vực sông trong MIKE BASIN
Do giả thuyết xấp xỉ, MIKE BASIN phù hợp nhất được sử dụng để tìm giá trị
“điển hình” cho lượng nước và chất lượng nước trong một hệ thống thay đổi chậm
43
(ví dụ chu kỳ hàng năm của các tháng).
Mô hình MIKE BASIN đã thực hiện được việc đánh giá nguồn nước của lưu
vực, ảnh hưởng của các hệ thống lấy nước hiện trạng và đánh giá tác động của các
công trình cũng như của các khu tưới lên nguồn nước cho các phương án và các giai
đoạn phát triển thủy lợi trong tương lai.
2.3.2. Số liệu đầu vào cho mô hình
a) Thông số tổng quan
- Vị trí các hồ chứa
- Thông số cho mỗi lưu vực
- Diện tích các lưu vực
- Hệ số nước hồi quy
b) Thông số nhánh sông
- Thông số diễn toán MUSKINGUM
- Thông số hồ đập
- Thời gian trễ, mực nước hoặc quan hệ Q ~ H
c) Thông số đối với các hộ dùng nước
- Nhu cầu dùng nước
- % triết giảm dòng chảy ngầm
- Tốc độ dòng chảy hồi quy
- Chuỗi thời gian nước hồi quy đối với nút tưới
- Vị trí dòng chảy hồi quy
- Nồng độ chất thải (nếu có tính toán chất lượng nước)
d) Thông số hồ chứa
- Điều kiện ban đầu (mực nước)
- Quy tắc điều khiển
- Quan hệ Z~F~V
- Chuỗi mưa rơi
44
- Chuỗi bốc hơi
- Liên kết với người sử dụng
- Liên kết với hạ lưu
e) Thông số cho các điểm tách dòng
- Thông số tách dòng
2.3.3. Kết quả của mô hình
Mô hình cho phép xuất ra kết quả đa dạng và nhiều yếu tố nhưng trong luận
văn chỉ dùng các kết quả chính như:
- Nhu cầu nước cấp cho tưới
- Nhu cầu nước cấp cho các hộ dùng nước
- Mức đảm bảo
45
Chương 3
áp dụng mô hình mike basin tính toán cân bằng nước hệ
thống lưu vực sông thạch hãn
3.1 Hiện trạng dùng nước trên lưu vực
3.1.1. Tài liệu nhu cầu dùng nước
Các tài liệu được sử dụng để tính toán nhu cầu dùng nước trên lưu vực sông
Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị bao gồm:
- Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2007 [2], cung cấp các số liệu về
dân số, diện tích gieo trồng các loại cây lương thực, cây công nghiệp và cây ăn quả,
số lượng gia súc và gia cầm, diện tích nuôi trồng thuỷ sản, tình hình phát triển công
nghiệp, du lịch và thương mại.
- Hệ thống chỉ tiêu định mức dùng nước được Nhà nước Việt Nam ban hành:
Tiêu chuẩn Việt Nam về chỉ tiêu dùng nước và chất lượng nước (TCVN - 1995) [1];
Tiêu chuẩn định mức dùng nước trong nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm năm
1990 [3]; Tiêu chuẩn dùng nước của Viện quy hoạch thuỷ lợi JNN – 2002 [4].
- Các tài liệu khí tượng thủy văn: lưu lượng trạm Rào Quán, lượng mưa tháng
các trạm từ năm 1978 – 2006
3.1.2. Hiện trạng các hộ sử dụng nước trên lưu vực sông Thạch Hãn
a. Cấp nước sinh hoạt đô thị và nông thôn
- Thị xã Đông Hà đang sử dụng nguồn nước mặt trên sông Vĩnh Phước với
công suất 15000 m3/ng.đêm; với công suất này mới đảm bảo cấp cho 60% số dân
sống trong thị xã. Nguồn nước cấp không ổn định vì dựa vào lưu lượng cơ bản của
sông Vĩnh Phước.
Các thị trấn nhỏ như Hướng Hoá, Đakrông, Cam Lộ, ái Tử đều có hình thức
cấp tập trung nhưng cũng mới chỉ ở khối cơ quan huyện với tiêu chuẩn 50
l/người/ngày bằng nguồn nước ngầm tại chỗ, quy mô mỗi điểm cấp cho từ 200-300
người. Hiện tại đang xây dựng nhà máy nước tại Gio Linh lấy nước ngầm với công
suất 15.000 m3/ngày đêm cấp cho Đông Hà và Gio Linh [6].
46
Hầu hết người dân đều sử dụng nguồn nước tự nhiên (nước mặt, nước ngầm).
Theo chương trình nước sạch nông thôn của tỉnh Quảng Trị hiện nay đã cung cấp
được nguồn nước sạch cho 30% số dân nhưng tập trung chủ yếu ở vùng đồi núi.
Vùng ven biển nơi nước ngầm tầng sâu bị nhiễm mặn chưa cấp nước cho dân được,
vẫn nhờ vào nguồn nước từ các kênh mương thấm xuống tầng nông.
Công tác cấp nước công nghiệp dân sinh, đô thị tập trung không phải là mới
mẻ nhưng nó mới khởi đầu và còn nhiều vẫn đề cần đầu tư, từ tạo nguồn, thiết bị
nâng đàu nước, dẫn và phân phối nước. Trong đó vấn đề tạo nguồn là cơ bản.
Việc cấp nước ở nông thôn theo quy mô công nghiệp hiện nay chưa đặt ra,
chủ yếu là lấy trực tiếp nước mặt ở sông và giếng khơi từ nguồn nước ngầm sẵn có.
b. Cấp nước công nghiệp
Trong vùng dự án các điểm công nghiệp hầu hết tập trung tại thị xã Đông Hà
và đoạn đầu đường 9 [6]. Công nghiệp ở đây chủ yếu là vật liệu xây dựng (xi măng)
và công nghiệp lắp máy. Hiện đã cấp nước công nghiệp:
- Cụm công nghiệp thị xã Đông Hà sử dụng chung với cấp nước sinh hoạt với
lượng sử dụng hiện tại 1500 m3/ngày đêm.
Cho đến nay nước cấp cho công nghiệp ở đây khá ổn định, đảm bảo số lượng
và chất lượng.
- KCN đường 9: các ngành chủ yếu ưu tiên phát triển trong khu công nghiệp
này là sản xuất vật liệu xây dựng gồm: sản xuất xi măng, CN xay, nghiền đá, CN bê
tông đúc sẵn với diện tích KCN 700 ha.
- KCN Nam Đông Hà - ái Tử: các ngành nghề ưu tiên phát triển gồm CN cơ
khí, CN lắp ráp, sửa chữa, CN chế biến lâm sản. Tổng diện tích cho phát triển các
khu công nghiệp này khoảng 600 ha.
- KCN Cửa Việt: Các ngành nghề ưu tiên phát triển trong KCN này là chế
biến hải sản, nông sản, CN chế biến Silicát, CN đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền.
Tổng diện tích sử dụng khoảng 500 ha.
- KCN Khe Sanh: Ưu tiên phát triển chế biến cà phê, CN chế biến cao su, CN
chế biến hoa quả và chế biến mía đường với tổng diện tích sử dụng cho khu công
nghiệp khoảng 200 ha.
Deleted: -fê
47
Việc cấp nước cho các ngành công nghiệp hiện nay vẫn chưa được chú trọng
vì chúng chiếm một tỷ lệ nhỏ trong nhu cầu sử dụng nước toàn tỉnh.
c. Cấp nước thuỷ sản
Vùng nghiên cứu có bờ biển dài 24 km song chưa có cảng cá và cơ sở chế
biến hải sản ở quy mô lớn. Chủ yếu chỉ ở mức hợp tác xã đánh bắt thuỷ sản với số
lượng tầu lớn có khả năng hạn chế, hoạt động gần bờ là chủ yếu và các xí nghiệp
chế biến hải sản quy mô nhỏ hoạt động theo thời vụ với số lượng công nhân dưới
200 người (như nhà máy chế biến thuỷ sản Cửa Việt) [7].
Hiện nay việc nuôi trồng thuỷ sản còn mang tính chất cá thể, nuôi quảng
canh, nguồn nước ngọt phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản chưa được quan tâm đúng
mức nên năng suất và chất lượng chưa cao.
Qua thống kê nêu trên thấy rõ tiềm năng phát triển thuỷ sản của tỉnh nói
chung và của vùng nghiên cứu nói riêng là cao, song mức độ khai thác còn hạn chế.
Để phát huy tiềm năng cần có sự đầu tư thích đáng và có quy mô hơn.
d. Cấp nước cho dịch vụ và du lịch
Ngành này trong vùng còn chưa phát triển. Dịch vụ chủ yếu trong vùng là
phục vụ sản xuất nông nghiệp như sửa chữa công cụ lao động, cung cấp vật tư và
bao tiêu sản phẩm cho sản xuất nông nghiệp [9].
Phát triển kinh tế dịch vụ là xu hướng ngày càng gia tăng gắn liền với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Hướng
phát triển là đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của ngành với sự tham gia của các thành
phần kinh tế. Chú trọng phát triển dịch vụ thương mại gắn liền với hiện đại hoá cơ
sở hạ tầng. Hiện nay khu thương mại Lao Bảo với diện tích 110 ha đã đi vào hoạt
động. Trên địa bàn huyện Đakrông dự kiến xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng ở suối
nước nóng Đakrông, xây dựng tu bổ các điểm tham quan du lịch như: chiến khu Ba
Lòng, khu nhà người Pacô ở Tà Rụt, làng văn hoá Phú Thiềng ở Mò ó, các du lịch
sinh thái ở Tà Long.. Tại Quảng Trị các di tích lịch sử như thành cổ Quảng Trị,
thánh địa La Vang, khu du lịch sinh thái Trà Lộc ở Hải Lăng. Hiện nay các nhu cầu
dùng nước cho du lịch và dịch vụ chưa được chú trọng, còn dựa vào nguồn cấp nước
chung theo định mức dân cư.
48
e. Cấp nước cho nông nghiệp
Nông nghiệp là hộ sử dụng nước chính. Theo phương hướng phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh Quảng Trị và của các huyện trong vùng đến năm 2010 thì: các địa
phương sẽ tập trung cao độ cho vùng chuyên canh, tăng diện tích lúa 2 vụ chủ động
được nước tưới tạo ra năng suất cao, chất lượng tốt. Không mở rộng diện tích trồng
lúa ở những nơi không chủ động được nguồn nước tưới. Phấn đấu tạo ra giá trị hàng
hoá cao trên 1 đơn vị diện tích canh tác bằng việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Trên
vùng gò đồi và vùng núi thấp tiếp tục mở rộng và thâm canh cây công nghiệp dài
ngày. Diện tích trồng lúa ở vùng ven biển không chủ động được nước tưới hoặc năng
suất thấp có thể chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản [13].
Trên cơ sở tiềm năng đất đai, nguồn nước trên địa bàn tỉnh bố trí sản xuất cây
trồng cạn theo các vùng có quy mô tập trung như sau:
- Vùng trồng cây công nghiệp dài ngày ở vùng đồi các huyện: Hướng Hoá,
Đakrông.
- Vùng cây màu lương thực tập trung ở đồng bằng và vùng đồi thấp của các
huyện Triệu Phong, Gio Linh, Đakrông, Hải Lăng.
- Quy hoạch cây CNNN chủ yếu cho các loại cây như lạc, ớt ở các huyện Gio
Linh, Đakrông, Cam Lộ, Triệu Phong.
- Vùng cát ven biển đến năm 2010 sẽ phấn đấu khai thác được gần 3.000 ha
trồng cây trồng cạn như lạc, dưa, khoai. Hiện nay trong vùng cát của huyện Hải
Lăng và Triệu Phong đã và đang làm mô hình thí điểm trồng cây trồng cạn trên cát
và đang có hiệu quả tích cực.
Song song với việc mở rộng diện tích và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vấn đề
cấp nước tưới và chọn giống cây trồng được ưu tiên hàng đầu nhằm tăng năng suất
cây trồng. Phấn đấu đến năm 2010 năng suất lúa Đông Xuân từ 48-50 tạ/ha, lúa Hè
Thu 38 - 42 tạ/ha. Có thế mới đảm bảo an toàn lương thực và phát triển chăn nuôi
như định hướng kinh tế của tỉnh Quảng Trị đã đề ra.
Hiện tại ngành chăn nuôi chưa phát triển với đúng tiềm năng của nó. Nguyên
nhân chính là chính sách đầu tư trong thời gian qua còn ...se
(Brazil)
Formatted: Font: 14 pt, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: 14 pt, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: 14 pt, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: 14 pt, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: 14 pt, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: 14 pt, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: 14 pt, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: 14 pt, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: 14 pt, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: 14 pt, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: 14 pt, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: 14 pt, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: 14 pt, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: 14 pt, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: 14 pt, Portuguese
(Brazil)
Deleted: đầu
92
trong mùa lũ phục vụ các tháng thiếu nước trong mùa kiệt là tháng III, IV và tháng
VII.
- Đảm bảo quy tắc vận hành liên hồ chứa để điều tiết dòng chảy một cách
hợp lý và khoa học nhất.
3. Khuyến khích người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại các khu vực có
nguy cơ thiếu nước (như khu CIV1,...) từ thâm canh lúa sang nuôi trồng thủy sản
mặn lợ, trồng cây lâm nghiệp, ...
Formatted: Font: Bold
Deleted: hai
Deleted: IV
Deleted: - Xây dựng thêm nhà
máy sản xuất nước sạch để cấp
nước cho khu vực thuộc huyện
Triệu Phong và Hải Lăng.ả
93
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, 1995. Các tiêu chuẩn nhà nước Việt
Nam về môi trường, Hà Nội
2. Cục Thống kê Quảng Trị, 2008 Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2007
3. Tiêu chuẩn - định mức quy hoạch nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, 1990,
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
4. UBND tỉnh Quảng Trị, 2006. Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2010 và lập kế hoạch sử dụng đất 2006/2010 tỉnh Quảng Trị, Đông
Hà.
5. UBND tỉnh Quảng Trị, 1996. Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Quảng Trị thời kỳ 1996-2010, Quảng Trị.
6. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị. Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Trị, 2004. Quy
hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2010, có tính đến năm
2020.
7. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị. Sở Thuỷ sản tỉnh Quảng Trị, 2004. Báo cáo
quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Quảng Trị đến năm 2010, có tính đến năm
2020.
8. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, 2004. Chiến lược phát triển lâm nghiệp tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2004 - 2010 và định hướng đến năm 2020.
9. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, 2004. Đề án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị đến năm 2010 và có tính đến 2020.
10. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị. Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Quảng Trị,
2002. Báo cáo rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành
thương mại Quảng Trị đến năm 2010.
11. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị. Sở Khoa học Công nghệ, 2004 Báo cáo đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng
chất lượng nước mặt trên cơ sở chỉ số chất lượng nước (WQI) ở một số vùng
trọng điểm của tỉnh Quảng Trị phục vụ quản lý nguồn nước và phát triển bền
Formatted: Font: 13 pt, Bold,
Danish
Formatted: Normal
94
vững, Đông Hà.
12. Viện Khoa học Thủy lợi, 2000. Báo cáo tổng hợp quy hoạch lưu vực sông Vĩnh
Phước - Cam Lộ và sông Bến Hải, Hà Nội.
13. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2004. Báo cáo rà soát, điều chỉnh quy
hoạch nông - lâm nghiệp, thủy lợi tỉnh Quảng Trị.
14. Lương Tuấn Anh, 1996. Một mô hình mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy
trong các lưu vực vừa và nhỏ ở miền Bắc Việt Nam. Luận án phó tiến sỹ chuyên
ngành thủy văn lục địa và nguồn nước, Viện Khí tượng Thủy văn, Hà Nội.
15. Đoàn Văn Cánh, Lê Tiến Dũng, 2002 Tài nguyên nước dưới đất tỉnh Quảng Trị,
Hà Nội.
16. Ngô Đăng Hải (2006), Hướng dẫn sử dụng mô hình CROPWAT for Window 4.3
trong điều kiện Việt Nam, Bài giảng Cao học, Trường ĐHTL, Hà Nội.
17. Nguyễn Tiền Giang và nnk, 2007. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước do
nuôi trồng thủy sản, vấn đề xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị và đề xuất các giải
pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường, Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Hợp, 2005. Hiện trạng chất lượng nước một số sông trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị. Trường Đại học Khoa học Huế.
19. Hà Văn Khối, 2001. Giáo trình Quy hoạch và quản lý nguồn nước. Đại học Thủy
lợi.
20. Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Thanh Sơn (2006),"Kết quả ứng dụng mô hình
NLRRM khôi phục số liệu quá trình dòng chảy các lưu vực sông tỉnh Quảng
Trị". Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, T.XXII, số 2B PT – 2006, Hà Nội. tr 80-90.
21. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (2004), Khí hậu và tài nguyên khí hậu
Việt Nam, Viện KTTV, NXB Nông nghiệp, 295tr.
22. Nguyễn Viết Phổ và nnk, 2003. Tài nguyên nước Việt Nam. Nhà xuất bản nông
nghiệp, Hà Nội.
23. Nguyễn Thanh Sơn (2005), Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam. NXB Giáo dục,
Hà Nội, 188 tr.
95
24. Nguyễn Thanh Sơn (2006). Quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước tỉnh Quảng Trị
đến 2010 có định hướng 2020, đề tài cấp tỉnh. Hợp đồng khoa học với Sở
TN&MT tỉnh Quảng Trị. Hà Nội, 180tr.
25. Nguyễn Thanh Sơn, 2008. Nghiên cứu mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy
phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên nước và đất một số lưu vực sông thượng nguồn
miền Trung. Luận án tiến sĩ địa lý.
26. Nguyễn Thanh Sơn, Ngô Chí Tuấn, Nguyễn Tiền Giang, 2006. Dự báo nhu cầu
sử dụng và quy hoạch tài nguyên nước Quảng Trị năm 2010 và 2020, Báo cáo
chuyên đề công trình " Quy hoạch tổng thể tài nguyên nước Quảng Trị năm 2010
có định hướng 2020", Hà Nội.
27. Ngô Đình Tuấn (1993), Đánh giá tài nguyên nước vùng ven biển Miền Trung (từ
Quảng Bình đến Bình Thuận). Báo cáo đề tài KC.12. 03, Hà Nội.
28. Ngô Đình Tuấn (1994), Nhu cầu nước tưới vùng ven biển Miền Trung. Báo cáo
đề tài KC.12.03, Hà Nội.
29. Ngô Đình Tuấn (1994), Cân bằng nước hệ thống các lưu vực sông vùng ven biển
Miền Trung. Báo cáo đề tài KC - 12 – 03, Hà Nội.
30. Trần Tuất, Nguyễn Đức Nhật (1980), Khái quát địa lý thuỷ văn sông ngòi Việt
Nam. Tổng cục KTTV, Hà Nội.
31. Trần Thanh Xuân, Hoàng Minh Tuyển, Đặng Lan Hương (1994), "Về khả năng
ứng dụng các mô hình SSARR, NAM và TANK để kéo dài chuỗi dòng chảy của
sông suối nhỏ". Tập san Khí tượng Thuỷ văn. Số 8 (404).
32. Trần Thanh Xuân, 2002. Đặc điểm thủy văn tỉnh Quảng Trị. Đề tài nhánh thuộc
đề tài:" Xây dựng cơ sở dữ liệu và đánh giá đặc điểm khí tượng thủy văn phục vụ
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị", Sở KHCN&MT tỉnh Quảng Trị, UBND
tỉnh Quảng Trị., Hà Nội.
33. Trần Thanh Xuân, 2007. Đặc điểm thủy văn và nguồn nước sông Việt Nam. Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Tiếng Anh
34. DHI. User's Guide, MIKE BASIN, 2008.
Formatted: English (U.S.)
Formatted: Font: Italic, English
(U.S.)
Formatted: English (U.S.)
Formatted: English (U.S.)
96
Phụ lục
Formatted: Highlight
Deleted: (phụ lục 1 & 2 nên nhập
với nhau)
97
Phụ lục 1. số liệu khí tượng trạm đông hà, khe sanh
(Nguồn: Trung tâm dự báo Khí tượng Thủy văn tỉnh Quảng Trị)
PL1.1 Số liệu khí tượng trạm Đông Hà
Yếu tố
Tháng
Tmax (0C) Tmin (0C)
Độ ẩm
không khí (%)
Tốc độ
Gió (m/s)
Giờ chiếu
nắng (giờ)
Mưa
(mm)
I 34.6 14.1 89.39 1.02 3.06 116
II 29.8 17.0 91.25 1.13 2.63 88.1
III 36.7 14.5 89.23 0.77 2.49 20.1
IV 38.2 17.0 82.63 0.94 6.64 35.5
V 38.3 18.3 78.48 0.97 7.63 43.9
VI 40.2 24.6 67.60 1.77 8.70 0
VII 36.8 24.1 71.39 2.51 5.29 15.1
VIII 37.0 24.0 79.61 0.96 5.38 206.2
IX 37.4 21.8 85.53 0.93 5.10 243.2
X 31.4 21.8 88.39 0.87 5.77 248
XI 34.4 17.8 87.73 0.59 6.15 60.6
XII 29.3 15.7 86.81 1.84 1.71 150.2
PL1.2 Số liệu khí tượng trạm Khe Sanh
Yếu tố
Tháng
Tmax (0C) Tmin (0C) Độ ẩm
không khí (%)
Tốc độ
Gió (m/s)
Giờ chiếu
nắng (giờ)
Mưa
(mm)
I 31.1 11.4 88.65 2.13 3.94 14.3
II 32.6 14.2 92.36 2.65 3.79 57.8
III 34.8 11.6 89.06 2.02 5.45 45.4
IV 34.6 16 83.47 1.88 7.09 186
V 34.4 16.4 80.84 1.74 7.40 90.2
VI 35.1 21.2 78.30 2.68 7.47 179
VII 30.8 21.1 87.65 3.16 2.69 258.3
VIII 31.4 21.1 90.77 1.62 3.66 376.9
IX 33.1 18.5 86.27 1.13 5.60 198.3
X 30.5 20.1 89.39 2.17 5.81 493.7
XI 31.6 15.6 86.80 1.73 6.74 17.9
XII 28 14.4 88.77 2.15 2.60 102.8
98
PL1.3 Lượng mưa tháng tại trạm Đông Hà (Đơn vị mm)
Tháng
Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1974 12.1 32.3 7 37 25.1 54.1 1 237.8 65.9 358 488.8 131.7
1975 118 28.6 58 36.6 97.1 116.3 83.4 244.3 103.4 562 518 62.9
1976 133 19.2 35.7 76.2 135.5 75.4 55.8 21.2 261.8 871.5 757.1 176.2
1977 36.6 70.1 73.8 36.3 1 31.4 20.7 41.2 246.9 634.2 343 71.1
1978 41.9 48.3 33 100.1 105.1 81.9 36.4 364.8 738.9 707.4 214.8 177.1
1979 63 34.2 2.1 37.6 129.3 276.3 0.2 342.6 727.4 34.1 345.1 71.1
1980 14.6 15.9 6.7 109.9 271 208.5 21.4 75.8 1455 654.2 285.1 339.7
1981 65.9 19.9 13.4 153.7 83.1 102.4 94.1 69.9 447.2 918.9 895 124.8
1982 67.8 7 1.8 83.1 73.5 72.8 17.9 32.7 348 422.8 1165 54.3
1983 62.9 3.2 10.6 13.7 75.7 141.6 75.3 106.7 170.9 1248.7 260.5 72.5
1984 23.1 48.2 7.3 23.1 118.3 78.9 289.4 181.2 208.1 504.6 568.8 110.9
1985 38.7 9.1 32.6 100.6 21.7 121 0 30.7 357.9 1021.7 507.8 161.7
1986 48.5 30.8 9.9 19.5 137.7 5.8 36.1 275.8 143.3 739.7 348.8 274.2
1987 124 22.5 85.5 105.9 77.7 123.6 3 427.1 332.1 330.6 460.3 18.6
1988 29.1 8.2 5.2 99.1 65.3 9.9 30.7 49.7 364.7 400.9 119.7 242
1989 57.8 2 65.7 73.5 317.1 103.5 236.1 223.2 179.2 384.8 253.2 122.3
1990 19.8 126 15.2 16.1 126.5 84.3 130.8 394.6 455.4 0 317.1 0
1991 27.4 47.9 50.5 52.9 127.8 30 29.8 222.9 126.4 931.6 176.1 73.6
1992 59.4 31.2 29 1.2 53.5 189.1 132 262.1 316.8 1439.6 139.2 258.3
1993 7.3 8.9 39.4 22.3 136.3 4 31.6 251.9 138.1 638.6 180.9 337.7
1994 17.8 17.9 47 3.2 53.7 43.4 79.2 25.3 670.2 323.4 347.8 268.2
1995 24.2 49.8 12.2 0.7 189.6 15.5 23.9 179.2 456.9 914.9 474.6 162.5
1996 32.3 90.7 22.5 112 285.5 30.8 182.8 84.8 411.8 710.6 554.8 309.6
1997 52.5 29.6 80.3 100.5 66 2.6 25.4 92.3 411.6 304.1 90.2 417.6
1998 26.9 40.9 14.7 4.3 207 60 5.2 41.5 718.9 312.7 915.5 222.4
1999 98.2 59.2 55.2 147.4 215.4 111.9 9.8 48 77.7 697.8 1091 257.1
2000 78.1 49.5 27.5 90.9 129.4 61.4 98.1 163.1 281 443.1 349.5 145.6
2001 60.8 45.1 141 20.6 210.8 47.7 8.2 247.1 215.7 623.4 280.7 444.2
2002 22.1 16.7 20.6 144.4 133.7 96.1 43.9 285.3 577 836 327.8 111.5
2003 24.8 59.2 35 10.2 105.8 90.4 6.8 133.1 237.4 546.5 597.9 228.8
2004 65.8 37.5 43.4 11.2 81.4 223.3 213.5 30.4 226 345.4 664.4 58.5
2005 33.5 17.4 64.8 37.0 71.4 31.7 118.3 316.9 597.3 819.5 452.1 500.8
2006 116 88.1 20.1 35.5 43.9 0.0 15.1 206.2 243.2 248.0 60.6 150.2
99
PL1.4 Lượng mưa tháng tại trạm Khe Sanh (Đơn vị mm)
Tháng
Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1975 69.5 8.5 58.6 52.8 124.8 51.3 124.6 406.9 313.1 332.1 2087 6.1
1976 75.8 6.2 15.9 65.0 147.5 1176 360.0 119.5 213.7 301.3 2062 45.1
1977 4.0 15.7 3.0 1221 71.2 72.1 142.5 281.8 185.2 385.9 2486 57.5
1978 16.2 6.6 101.5 193.7 109.4 334.3 214.9 661.5 640.5 131.7 51.1 124.1
1979 18.7 1.4 0.2 33.3 145.4 330.6 76.6 459.1 660.7 54.3 92.3 40.0
1980 11.1 7.0 4.3 67.2 288.0 383.5 70.6 96.0 1072.2 313.9 122.4 121.7
1981 59.6 5.2 20.9 177.5 153.4 503.6 228.5 268.3 234.9 583.4 288.9 35.5
1982 40.0 1.2 0.1 48.5 100.0 255.5 121.0 141.3 403.3 193.2 106.2 12.8
1983 5.2 0.0 7.4 71.8 22.7 284.2 82.4 140.4 182.9 798.6 75.4 27.5
1984 6.0 6.4 2.0 94.3 221.7 381.6 271.4 365.3 257.4 376.2 239.0 0.0
1985 5.2 25.5 6.5 69.6 58.5 340.8 175.8 251.1 318.3 566.7 275.2 25.2
1986 33.0 2.1 10.5 33.2 258.0 52.2 69.0 360.1 168.1 442.5 119.0 120.9
1987 51.1 5.3 8.5 152.4 156.1 93.3 216.6 487.9 323.1 133.7 152.6 7.8
1988 18.9 18.3 0.6 33.1 191.9 27.9 47.3 290.2 265.5 523.7 139.9 121.9
1989 13.8 4.5 79.6 120.3 413.1 146.4 471.8 185.1 106.0 327.8 150.5 26.9
1990 0.9 127.3 57.2 55.9 277.1 316.3 166.7 397.0 546.3 1218.3 221.8 40.0
1991 8.5 5.9 60.0 8.0 100.9 193.6 113.6 419.8 163.5 621.4 98.9 146.2
1992 14.8 11.3 27.4 68.8 137.3 238.0 251.1 572.0 110.4 672.7 77.1 78.4
1993 4.7 14.0 47.9 79.9 217.4 16.0 48.8 208.2 162.3 205.0 59.4 89.9
1994 4.3 18.1 70.7 92.3 64.0 265.8 333.1 133.2 274.3 157.8 227.6 129.3
1995 9.1 42.5 21.5 47.7 121.6 100.4 251.3 382.0 321.7 760.8 161.8 0.0
1996 6.8 28.8 2.3 151.4 135.5 134.5 271.8 206.8 920.9 684.0 411.4 40.1
1997 26.5 34.2 57.8 203.5 83.0 47.2 255.0 381.8 500.2 190.8 18.3 54.4
1998 6.4 27.2 1.7 35.0 161.0 117.9 126.6 175.2 586.5 172.4 482.1 62.0
1999 26.6 31.2 33.4 164.9 254.5 42.7 291.4 231.1 153.8 405.1 571.2 42.6
2000 8.8 9.2 68.6 78.2 257.9 204.2 261.0 330.0 379.0 494.3 106.6 75.8
2001 6.4 7.2 65.8 15.9 251.5 129.0 177.9 386.6 152.4 418.9 117.7 41.9
2002 9.6 7.3 24.3 46.0 249.7 142.6 375.5 176.8 528.4 260.9 98.4 58.5
2003 2.9 17.3 27.6 16.7 191.4 94.5 197.8 157.1 451.6 388.3 225.2 84.0
2004 20.0 90.2 65.2 165.2 130.3 334.3 189.8 186.5 338.1 168.8 237.9 16.1
2005 7.3 2.1 18.2 7.4 85.6 147.7 43.4 407.6 611.7 501.6 183.1 88.6
2006 14.3 57.8 45.4 186.0 90.2 179.0 258.3 376.9 198.3 493.7 17.9 102.8
Deleted: PL2
Deleted: 1
100
Phụ lục 2. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước tại các khu trên
lưu vực sông Thạch Hãn năm 2007
Tháng Khu
Đối tượng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng 14.22 14.71 15.68 14.22 16.45 14.88 12.49 12.08 12.07 12.06 13.04 12.97
Nông nghiệp 1.803 2.213 3.019 1.806 3.668 2.357 0.361 0.017 0.011 0.000 0.814 0.761
Sinh hoạt 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047
Chăn nuôi 0.038 0.038 0.038 0.038 0.038 0.038 0.038 0.038 0.038 0.038 0.038 0.038
Thủy sản 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Công nghiệp 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047 0.047
TM. DV, DL 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005
Hoạt động đô thị 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023
CI1
GTT, BVMT 11.85011.850 11.850 11.850 11.850 11.850 11.850 11.850 11.850 11.850 11.850 11.850
Tổng 7.314 7.355 8.795 8.117 6.517 5.949 4.930 4.787 4.806 4.785 5.747 6.281
Nông nghiệp 2.111 2.146 3.348 2.782 1.446 0.972 0.121 0.001 0.018 0.000 0.803 1.249
Sinh hoạt 0.031 0.031 0.031 0.031 0.031 0.031 0.031 0.031 0.031 0.031 0.031 0.031
Chăn nuôi 0.022 0.022 0.022 0.022 0.022 0.022 0.022 0.022 0.022 0.022 0.022 0.022
Thủy sản 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Công nghiệp 0.106 0.106 0.106 0.106 0.106 0.106 0.106 0.106 0.106 0.106 0.106 0.106
TM. DV, DL 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003
Hoạt động đô thị 0.015 0.015 0.015 0.015 0.015 0.015 0.015 0.015 0.015 0.015 0.015 0.015
CI2
GTT, BVMT 4.574 4.574 4.574 4.574 4.574 4.574 4.574 4.574 4.574 4.574 4.574 4.574
Tổng 12.38 12.55 13.31 22.20 14.08 14.95 12.97 9.91 8.51 8.49 12.84 9.40
Nông nghiệp 3.243 3.387 4.019 11.445 4.669 5.395 3.737 1.181 0.017 0.000 3.632 0.760
Sinh hoạt 0.121 0.121 0.121 0.121 0.121 0.121 0.121 0.121 0.121 0.121 0.121 0.121
Chăn nuôi 0.078 0.078 0.078 0.078 0.078 0.078 0.078 0.078 0.078 0.078 0.078 0.078
Thủy sản 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Công nghiệp 0.124 0.124 0.124 0.124 0.124 0.124 0.124 0.124 0.124 0.124 0.124 0.124
TM. DV, DL 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012
Hoạt động đô thị 0.060 0.060 0.060 0.060 0.060 0.060 0.060 0.060 0.060 0.060 0.060 0.060
CI3
GTT, BVMT 3.468 3.468 3.468 3.468 3.468 3.468 3.468 3.468 3.468 3.468 3.468 3.468
Tổng 1.71 1.71 1.67 3.12 1.85 2.07 1.93 1.54 1.31 1.31 1.98 1.37
Nông nghiệp 0.331 0.332 0.294 1.507 0.448 0.628 0.513 0.187 0.000 0.000 0.554 0.044
Sinh hoạt 0.081 0.081 0.081 0.081 0.081 0.081 0.081 0.081 0.081 0.081 0.081 0.081
Chăn nuôi 0.046 0.046 0.046 0.046 0.046 0.046 0.046 0.046 0.046 0.046 0.046 0.046
Thủy sản 0.120 0.120 0.120 0.120 0.120 0.120 0.120 0.120 0.120 0.120 0.120 0.120
Công nghiệp 0.582 0.582 0.582 0.582 0.582 0.582 0.582 0.582 0.582 0.582 0.582 0.582
CII1
TM. DV, DL 0.008 0.008 0.008 0.008 0.008 0.008 0.008 0.008 0.008 0.008 0.008 0.008
Deleted: 3
101
Tháng Khu
Đối tượng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Hoạt động đô thị 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040 0.040
GTT, BVMT 0.418 0.418 0.418 0.418 0.418 0.418 0.418 0.418 0.418 0.418 0.418 0.418
Tổng 3.46 3.50 3.63 8.54 4.09 4.98 4.38 2.73 2.00 2.00 4.06 2.19
Nông nghiệp 1.220 1.260 1.364 5.463 1.752 2.491 1.990 0.615 0.004 0.000 1.726 0.164
Sinh hoạt 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049
Chăn nuôi 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016
Thủy sản 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Công nghiệp 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049 0.049
TM. DV, DL 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005 0.005
Hoạt động đô thị 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024
CII2
GTT, BVMT 1.770 1.770 1.770 1.770 1.770 1.770 1.770 1.770 1.770 1.770 1.770 1.770
Tổng 6.77 6.82 7.43 14.18 7.23 9.25 8.31 5.25 4.28 4.27 7.09 4.56
Nông nghiệp 2.087 2.134 2.642 8.275 2.468 4.156 3.374 0.823 0.010 0.000 2.358 0.239
Sinh hoạt 0.166 0.166 0.166 0.166 0.166 0.166 0.166 0.166 0.166 0.166 0.166 0.166
Chăn nuôi 0.048 0.048 0.048 0.048 0.048 0.048 0.048 0.048 0.048 0.048 0.048 0.048
Thủy sản 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Công nghiệp 0.316 0.316 0.316 0.316 0.316 0.316 0.316 0.316 0.316 0.316 0.316 0.316
TM. DV, DL 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017
Hoạt động đô thị 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083 0.083
CII3
GTT, BVMT 3.556 3.556 3.556 3.556 3.556 3.556 3.556 3.556 3.556 3.556 3.556 3.556
Tổng 7.86 7.89 8.92 14.25 7.76 10.31 9.47 6.11 5.39 5.37 7.49 5.60
Nông nghiệp 0.548 0.613 0.891 0.715 0.742 0.536 0.131 0.012 0.004 0.000 0.238 0.260
Sinh hoạt 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012
Chăn nuôi 0.009 0.009 0.009 0.009 0.009 0.009 0.009 0.009 0.009 0.009 0.009 0.009
Thủy sản 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Công nghiệp 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012 0.012
TM. DV, DL 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001 0.001
Hoạt động đô thị 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006
CIII1
GTT, BVMT 2.643 2.643 2.643 2.643 2.643 2.643 2.643 2.643 2.643 2.643 2.643 2.643
Tổng 4.35 4.40 5.26 6.00 4.00 4.31 3.77 2.88 2.75 2.74 3.59 3.43
Nông nghiệp 1.341 1.380 2.100 2.723 1.046 1.311 0.855 0.118 0.009 0.000 0.711 0.577
Sinh hoạt 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026
Chăn nuôi 0.018 0.018 0.018 0.018 0.018 0.018 0.018 0.018 0.018 0.018 0.018 0.018
Thủy sản 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
Công nghiệp 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026 0.026
CIII2
TM. DV, DL 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003
102
Tháng Khu
Đối tượng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Hoạt động đô thị 0.013 0.013 0.013 0.013 0.013 0.013 0.013 0.013 0.013 0.013 0.013 0.013
GTT, BVMT 2.624 2.624 2.624 2.624 2.624 2.624 2.624 2.624 2.624 2.624 2.624 2.624
Tổng
3.35 3.43 3.76 3.55 3.58 3.34 2.85 2.71 2.70 2.69 2.98 3.01
Nông nghiệp 2.075 2.106 2.960 7.413 1.997 4.127 3.421 0.616 0.013 0.000 1.766 0.189
Sinh hoạt 0.161 0.161 0.161 0.161 0.161 0.161 0.161 0.161 0.161 0.161 0.161 0.161
Chăn nuôi 0.034 0.034 0.034 0.034 0.034 0.034 0.034 0.034 0.034 0.034 0.034 0.034
Thủy sản 0.054 0.054 0.054 0.054 0.054 0.054 0.054 0.054 0.054 0.054 0.054 0.054
Công nghiệp 0.182 0.182 0.182 0.182 0.182 0.182 0.182 0.182 0.182 0.182 0.182 0.182
TM. DV, DL 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016 0.016
Hoạt động đô thị 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080 0.080
CIII3
GTT, BVMT 4.772 4.772 4.772 4.772 4.772 4.772 4.772 4.772 4.772 4.772 4.772 4.772
Tổng 4.90 4.95 5.10 12.72 5.78 7.20 6.39 3.88 2.76 2.75 5.88 3.01
Nông nghiệp 1.798 1.839 1.962 8.323 2.533 3.719 3.038 0.945 0.006 0.000 2.618 0.219
Sinh hoạt 0.072 0.072 0.072 0.072 0.072 0.072 0.072 0.072 0.072 0.072 0.072 0.072
Chăn nuôi 0.055 0.055 0.055 0.055 0.055 0.055 0.055 0.055 0.055 0.055 0.055 0.055
Thủy sản 0.320 0.320 0.320 0.320 0.320 0.320 0.320 0.320 0.320 0.320 0.320 0.320
Công nghiệp 0.073 0.073 0.073 0.073 0.073 0.073 0.073 0.073 0.073 0.073 0.073 0.073
TM. DV, DL 0.007 0.007 0.007 0.007 0.007 0.007 0.007 0.007 0.007 0.007 0.007 0.007
Hoạt động đô thị 0.036 0.036 0.036 0.036 0.036 0.036 0.036 0.036 0.036 0.036 0.036 0.036
CIV1
GTT, BVMT 2.107 2.107 2.107 2.107 2.107 2.107 2.107 2.107 2.107 2.107 2.107 2.107
Tổng
1.47 1.49 1.62 3.08 1.54 2.01 1.89 1.16 0.95 0.95 1.56 1.00
Nông nghiệp 0.433 0.449 0.561 1.779 0.497 0.890 0.785 0.175 0.001 0.000 0.511 0.046
Sinh hoạt 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023 0.023
Chăn nuôi 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011
Thủy sản 0.291 0.291 0.291 0.291 0.291 0.291 0.291 0.291 0.291 0.291 0.291 0.291
Công nghiệp 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024 0.024
TM. DV, DL 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002
Hoạt động đô thị 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011
CIV2
GTT, BVMT 0.574 0.574 0.574 0.574 0.574 0.574 0.574 0.574 0.574 0.574 0.574 0.574
Tổng
0.42 0.43 0.45 0.90 0.46 0.57 0.53 0.35 0.29 0.28 0.47 0.30
Nông nghiệp 0.117 0.121 0.140 0.512 0.150 0.242 0.207 0.054 0.000 0.000 0.154 0.013
Sinh hoạt 0.004 0.004 0.004 0.004 0.004 0.004 0.004 0.004 0.004 0.004 0.004 0.004
Chăn nuôi 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003 0.003
Thủy sản 0.131 0.131 0.131 0.131 0.131 0.131 0.131 0.131 0.131 0.131 0.131 0.131
Công nghiệp 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006 0.006
TM. DV, DL 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
CIV3
Hoạt động đô thị 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002
103
Tháng Khu
Đối tượng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
GTT, BVMT 0.133 0.133 0.133 0.133 0.133 0.133 0.133 0.133 0.133 0.133 0.133 0.133
104
Phụ lục 3. Bảng tổng hợp kết quả tính cân bằng nước cho
các khu trên lưu vực sông Thạch Hãn
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
W cấp
(106m3)
2.16 2.65 0.00 1.07 4.39 2.82 0.43 0.02 0.01 0.00 0.97 0.91
W dùng
(106m3)
2.16 2.65 3.62 2.16 4.39 2.82 0.43 0.02 0.01 0.00 0.97 0.91 IRR1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 3.62 1.09 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
12.06 12.06 10.27 12.06 12.06 12.06 12.06 12.06 12.06 12.06 12.06 12.06
W dùng
(106m3)
12.06 12.06 12.06 12.06 12.06 12.06 12.06 12.06 12.06 12.06 12.06 12.06
CI1
WS1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 1.79 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng thiếu 0.00 0.00 5.41 1.09 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
2.53 2.57 4.01 3.33 1.73 1.16 0.15 0.00 0.02 0.00 0.96 1.50
W dùng
(106m3)
2.53 2.57 4.01 3.33 1.73 1.16 0.15 0.00 0.02 0.00 0.96 1.50 IRR1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
4.80 4.80 4.80 4.80 4.80 4.80 4.80 4.80 4.80 4.80 4.80 4.80
W dùng
(106m3)
4.80 4.80 4.80 4.80 4.80 4.80 4.80 4.80 4.80 4.80 4.80 4.80
CI2
WS1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng thiếu 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
3.88 4.06 4.81 13.54 5.59 6.46 4.48 1.42 0.02 0.00 4.35 0.91
W dùng
(106m3)
3.88 4.06 4.81 13.71 5.59 6.46 4.48 1.42 0.02 0.00 4.35 0.91 IRR1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.00 0.16 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
CI3
WS1 W cấp
(106m3)
8.50 8.50 8.50 2.61 8.50 8.50 8.50 8.50 8.50 8.50 8.50 8.50
Deleted: 4
105
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
W dùng
(106m3)
8.50 8.50 8.50 8.50 8.50 8.50 8.50 8.50 8.50 8.50 8.50 8.50
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng thiếu 0.00 0.00 0.00 0.16 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
0.40 0.40 0.35 1.80 0.54 0.75 0.61 0.22 0.00 0.00 0.66 0.05
W dùng
(106m3)
0.40 0.40 0.35 1.80 0.54 0.75 0.61 0.22 0.00 0.00 0.66 0.05 IRR1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
1.31 1.31 1.31 0.03 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31
W dùng
(106m3)
1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31 1.31
CII1
WS1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.00 1.28 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng thiếu 0.00 0.00 0.00 1.28 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
1.46 1.51 1.63 5.21 2.03 2.02 0.88 0.74 0.01 0.00 2.07 0.20
W dùng
(106m3)
1.46 1.51 1.63 6.54 2.10 2.98 2.38 0.74 0.01 0.00 2.07 0.20 IRR1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.00 1.33 0.07 0.96 1.50 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00
W dùng
(106m3)
2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00
CII2
WS1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng thiếu 0.00 0.00 0.00 1.33 0.07 0.96 1.50 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
2.50 2.56 0.58 0.00 2.21 1.83 0.72 0.98 0.01 0.00 2.82 0.29 CII3 IRR1
W dùng
(106m3)
2.50 2.56 3.16 9.91 2.95 4.98 4.04 0.98 0.01 0.00 2.82 0.29
106
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 2.59 9.91 0.74 3.15 3.33 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
4.27 4.27 4.27 3.73 4.27 4.27 4.27 4.27 4.27 4.27 4.27 4.27
W dùng
(106m3)
4.27 4.27 4.27 4.27 4.27 4.27 4.27 4.27 4.27 4.27 4.27 4.27 WS1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.00 0.54 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng thiếu 0.00 0.00 2.59 10.45 0.74 3.15 3.33 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
2.49 2.52 2.34 2.00 2.39 4.94 4.10 0.74 0.02 0.00 2.12 0.23
W dùng
(106m3)
2.49 2.52 3.55 8.88 2.39 4.94 4.10 0.74 0.02 0.00 2.12 0.23 IRR1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 1.20 6.87 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
5.37 5.37 5.37 5.37 5.37 5.37 5.37 5.37 5.37 5.37 5.37 5.37
W cấp
(106m3)
5.37 5.37 5.37 5.37 5.37 5.37 5.37 5.37 5.37 5.37 5.37 5.37
CIII1
WS1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng thiếu 0.00 0.00 1.20 6.87 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
1.61 1.14 0.00 0.56 1.25 1.57 1.02 0.14 0.01 0.00 0.85 0.69
W cấp
(106m3)
1.61 1.65 2.51 3.26 1.25 1.57 1.02 0.14 0.01 0.00 0.85 0.69 IRR1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.51 2.51 2.70 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
2.74 2.74 2.50 2.74 2.74 2.74 2.74 2.74 2.74 2.74 2.74 2.74
W cấp
(106m3)
2.74 2.74 2.74 2.74 2.74 2.74 2.74 2.74 2.74 2.74 2.74 2.74
CIII2
WS1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.24 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng thiếu 0.00 0.51 2.75 2.70 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
107
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
W cấp
(106m3)
0.66 0.73 0.00 0.76 0.89 0.64 0.16 0.01 0.01 0.00 0.29 0.31
W cấp
(106m3)
0.66 0.73 1.07 0.86 0.89 0.64 0.16 0.01 0.01 0.00 0.29 0.31 IRR1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 1.07 0.10 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
2.70 2.70 2.61 2.70 2.70 2.70 2.70 2.70 2.70 2.70 2.70 2.70
W cấp
(106m3)
2.70 2.70 2.70 2.70 2.70 2.70 2.70 2.70 2.70 2.70 2.70 2.70
CIII3
WS1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.09 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng thiếu 0.00 0.00 1.16 0.10 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
1.08 1.10 0.32 0.00 1.10 0.32 0.00 0.57 0.00 0.00 1.57 0.13
W cấp
(106m3)
1.08 1.10 1.17 4.98 1.52 2.23 1.82 0.57 0.00 0.00 1.57 0.13 IRR1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.85 4.98 0.42 1.90 1.82 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
2.75 2.75 2.75 2.14 2.75 2.75 2.22 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75
W cấp
(106m3)
2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75 2.75
CIV1
WS1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.00 0.60 0.00 0.00 0.52 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng thiếu 0.00 0.00 0.85 5.59 0.42 1.90 2.34 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
0.52 0.54 0.67 0.69 0.59 1.07 0.94 0.21 0.00 0.00 0.61 0.05
W cấp
(106m3)
0.52 0.54 0.67 2.58 0.59 1.07 0.94 0.21 0.00 0.00 0.61 0.05 IRR1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.00 1.44 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95
CIV2
WS1
W cấp
(106m3)
0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95
108
Khu Nút Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng thiếu 0.00 0.00 0.00 1.44 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
0.14 0.15 0.17 0.61 0.18 0.29 0.25 0.06 0.00 0.00 0.18 0.02
W cấp
(106m3)
0.14 0.15 0.17 0.61 0.18 0.29 0.25 0.06 0.00 0.00 0.18 0.02 IRR1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
W cấp
(106m3)
0.29 0.29 0.29 0.29 0.29 0.29 0.29 0.29 0.29 0.29 0.29 0.29
W cấp
(106m3)
0.29 0.29 0.29 0.29 0.29 0.29 0.29 0.29 0.29 0.29 0.29 0.29
CIV3
WS1
Lượng
thiếu
(106
m3)
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng thiếu 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_tinh_toan_can_bang_nuoc_he_thong_luu_vuc_song_thach.pdf