VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ NGỌC THẢO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ NGỌC THẢO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
66 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH
HÀ NỘI, năm 2018
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên (TN) là lực lượng quan trọng giữ vai trò xung kích trong
việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. Nhận
thức sâu sắc về vai trò, vị trí của TN đối với tương lai của đất nước, Chủ tịch
Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quan tâm đến nhiệm vụ bồi dưỡng các thế hệ
thanh niên Việt Nam. Chăm lo giáo dục, bồi dưỡng và phát triển TN vừa là
mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển của đất nước,
tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban
hành Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 25-7-2008 về “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác TN thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa” đã chỉ rõ nhiệm vụ: Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho TN.
Từ nhận thức nêu trên, thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều
chính sách phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ. Đối với
địa phương tỉnh Quảng Nam, các cấp ủy Đảng, chính quyền cũng đã quan tâm
đến chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh, qua đó, tỉnh Quảng Nam đã
đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ
(KH-CN) vào sản xuất, nhờ đó nhiều cơ hội việc làm được tạo ra để giải
quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội (KT-XH),
rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giảm sức ép lao
động di chuyển tự do về các thành phố lớn, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý
hơn, giảm các tệ nạn xã hội, góp phần củng cố, ổn định hệ thống chính trị.
Tuy nhiên, trên thực tế công tác giải quyết việc làm cho TN còn nhiều
bất cập, nạn thất nghiệp và thiếu việc làm, thiếu định hướng nghề nghiệp, khó
khăn trong tiếp cận việc làm, quan hệ cung cầu trong lao động TN đang mất
2
cân đối.... Do vậy, việc định hướng nghề nghiệp, tạo việc làm, giảm thiểu tình
trạng thất nghiệp cho TN hiện nay đang là một vấn đề cấp bách, cần phải
được giải quyết, muốn giải quyết tốt vấn đề này đòi hỏi sự quan tâm, cộng
đồng trách nhiệm của các cấp, các ngành, các chủ thể xã hội liên quan.
Từ những khó khăn trong công tác giải quyết việc làm cho TN như đã
nêu ở trên, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách việc làm cho TN từ
thực tiễn tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành
Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua quá trình tham khảo tài liệu phục vụ cho luận văn, trong thời gian
qua ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu đến vấn đề việc làm, giải
quyết việc làm dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số đề tài sau:
- Luận văn Thạc sĩ của Đặng Thị Phương Thảo, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2010) “Việc làm cho TN trong quá trình
CNH, HĐH ở Việt Nam”.
- Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thúy Hà (2013) về “Chính sách việc
làm: thực trạng và giải pháp”. Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng, tình
hình việc làm ở nước ta từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản trong quá trình
thực hiện chính sách lao động , việc làm ở nước ta trong những năm tới, đáp
ứng yêu cầu cơ cấu lại và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát
triển kinh tế nước ta, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Đinh Nguyên Vũ
(2016) về “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho TN nông thôn tại tỉnh
Quảng Nam”. Luận văn này tập trung nghiên cứu những vấn đề có tính lý
luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho TN nông thôn
ở tỉnh Quảng Nam hiện nay, đặc biệt nâng cao khả năng nghiên cứu và phục
3
vụ cho công tác quản lý nhà nước nói chung, tạo việc làm cho TN nông thôn
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của Lại Hữu Bình
(năm 2017) về “ Thực hiện chính sách việc làm cho TN từ thực tiễn thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội”. Luận văn này đã tập trung vào việc đánh giá tình
hình thực hiện chính sách việc làm cho TN ở thị xã Sơn Tây thời gian qua, từ
đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách việc làm cho TN ở nước
ta hiện nay.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của Huỳnh Văn Tám
(2017) về “Giải pháp chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm cho TN từ thực
tiễn thành phố Đà Nẵng”. Luận văn tập trung vào nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về giải pháp chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm đối với TN. Qua đó
đánh giá những việc làm được, những hạn chế về chính sách đào tạo nghề và
tạo việc làm cho TN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời gian qua, từ đó đưa
ra những giải pháp về chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm cho TN tại thành
phố Đà Nẵng đến năm 2025.
- Ngoài những tài liệu mà học viên đã tiếp cận như đã nêu ở trên, các
bài viết về vấn đề việc làm, giải quyết việc làm nói chung và cho TN nói riêng
ở những cách tiếp cận khác nhau được đăng tải trên các trang website, cổng
thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, các địa phương, đơn vị và các tạp
chí, trang tin ..
Mặc dù đã có nhiều bài viết về vấn đề việc làm, giải quyết việc làm cho
TN ở nhiều góc độ, nhiều địa phương khác nhau, tuy nhiên hiện nay chưa có
một luận văn nào nghiên cứu nội dung việc thực hiện chính sách việc làm cho
TN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quá trình thực hiện chính
sách việc làm cho TN tại tỉnh Quảng Nam từ đó đề xuất được một số giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho TN trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ về mặt lý luận: khái niệm việc làm, chính sách việc làm,
thực hiện chính sách việc làm cho TN; nội dung các bước trong tổ chức thực
hiện chính sách việc làm cho TN; các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính
sách việc làm cho TN.
- Đánh giá làm rõ thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho TN tại
tỉnh Quảng Nam; chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập và những nguyên nhân của
các hạn chế, bất cập.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
việc làm cho TN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách việc làm cho TN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
+ Về thời gian: từ năm 2011 đến nay
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình làm luận văn, học viên nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
luận của Chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các nội dung quan
điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác TN, trong đó có
5
chính sách việc làm cho TN.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả luận văn dựa vào các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê để giải quyết các vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần cung cấp những vấn đề có tính lý luận về thực hiện chính
sách việc làm cho TN tỉnh Quảng Nam.
6.1. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho TN
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất được những phương pháp nhằm
làm tốt việc thực hiện chính sách việc làm cho TN trong thời gian tới, góp
phần giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, kinh tế, xã hội trên địa
bàn tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3. Nội dung các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả việc
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
thời gian tới.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
1.1. Hệ thống các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm việc làm
Trước tiên muốn hiểu khái niệm cụm từ “việc làm”, chúng ta phải tìm
hiểu khái niệm của cụm từ “lao động” vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết
với nhau.
“Lao động” là hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người
bởi vì lao động là một hoạt động không thể thiếu được của con người. Bản
thân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất
định, mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội
với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất
được gọi là chỗ làm hay việc làm.
Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản
xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao
động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ
thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện
được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm
sau: Đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là
những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình,
hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận.
Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ
luật lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
7
1.1.2. Khái niệm chính sách việc làm cho thanh niên
1.1.2.1. Khái niệm chính sách việc làm
* Chính sách:
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra”.
Theo Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể
chế hóa mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo
sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của
họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển
của một hệ thống xã hội”.
* Chính sách công:
Theo PGS. TS Nguyễn Khắc Bình: “Chính sách công là những hành
động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội
phát triển theo định hướng”.
Theo PGS.TS Đỗ Phú Hải: “Chính sách công là một tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục
tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu
tổng thể đã xác định”
Theo PGS.TS Hồ Tấn Sáng, Nguyễn Thị Tâm: “ Chính sách công là
định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát
sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ
nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng [19, tr.15].
Trên cơ sở tham khảo các cách tiếp cận khác nhau về chính sách công,
có thể đi đến quan niệm: “Chính sách công là những quyết định của chủ thể
được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích của cộng
8
đồng” [12, tr.6].
* Chính sách việc làm
Từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu chính sách việc làm như sau:
“Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, chủ trương, mục tiêu, giải
pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực
lượng lao động đó”.
1.1.2.2. Thực hiện Chính sách việc làm cho thanh niên
* Thanh niên là gì?
Theo Luật Thanh niên Việt Nam năm 2005: “Thanh niên là công dân
Việt Nam từ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”.
* Thực hiện chính sách là gì?
Theo PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình: “Thực hiện chính sách là toàn bộ
quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với
các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước".
Từ những khái niệm về việc làm, thanh niên, thực hiện chính sách như
đã nêu ở trên, có thể đi đến một khái niệm chung về thực hiện chính sách việc
làm cho TN như sau: Thực hiện chính sách việc làm cho TN là toàn bộ quá
trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một trình tự quy định và thống
nhất nhằm giải quyết vấn đề việc làm đang diễn ra đối với TN trong một
phạm vi không gian và thời gian nhất định.
1.2. Chính sách việc làm cho thanh niên ở nước ta hiện nay
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
X) về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác TN thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa (CNH- HĐH)", trong đó có nội dung:
Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống cho TN, đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ
đạo kịp thời trong thời gian qua với nhiều giải pháp mang tính bền vững và có
9
định hướng như:
Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt các
nghề kỹ thuật cao; ưu đãi cho TN vay vốn tạo việc làm; quan tâm đến việc đi
xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài đối với TN, trong đó chú trọng
giáo dục ý thức kỷ luật, kỹ năng lao động, tay nghề cho đối tượng này.
Có kế hoạch đào tạo hợp lý giữa các đối tượng ở các chương trình đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
Quan tâm đến việc dạy nghề cho thanh niên nông thôn (TNNT), thanh
niên dân tộc thiểu số, bộ đội xuất ngũ ...
Khuyến khích TN làm giàu chính đáng; biểu dương, tôn vinh, nhân rộng
các mô hình TN sản xuất kinh doanh giỏi.
Trước đó, để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho TN, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
103/2008/QĐ-TTg ngày 21/07/2008 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh
niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015”. Mục tiêu chung của
Đề án là: “Nâng cao nhận thức của TN và toàn xã hội về học nghề, lập
nghiệp; tạo bước đột phá về tăng số lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề,
tạo việc làm cho TN, nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động,
nhất là TN, đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế”, trong
đó có nhấn mạnh nội dung: “Giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính
sách của Nhà nước về học nghề và tạo việc làm cho TN nhằm bảo đảm hiệu
quả việc thực hiện các chính sách của Nhà nước về học nghề, tạo việc làm
cho TN theo quy định của pháp luật; góp ý, đề xuất với Nhà nước về các
chính sách liên quan”.
Nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người
lao động nói chung đặc biệt là các đối tượng lao động TN, từ năm 2011 đến
năm 2016, Chính phủ đã ban hành rất nhiều chủ trương, chính sách quan
10
trọng, cụ thể là:
Nghị định số 103/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân;
Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 của Chính phủ quy định
một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ
và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ;
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động
góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020;
Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng
và chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề;
Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-
2020.
Trên cơ sở những chủ trương, chính sách lớn của Đảng, một số Bộ, cơ
quan ở Trung ương có liên quan xây dựng các đề án tuyển chọn các đối tượng
thanh niên tình nguyện tham gia các chương trình, đề án, dự án như:
Bộ Nội vụ với Dự án tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại
học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thuộc 64 huyện
nghèo;
Bộ Quốc phòng với Dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến
công tác tại các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2011 - 2020;
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với Dự án các Làng thanh niên lập nghiệp
tại các địa phương đã đươc phê duyệt.
11
Nhờ có những chính sách việc làm phù hợp với từng đối tượng TN mà
trong thời gian qua vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho TN đã đạt
được những kết quả hết sức to lớn như: từ năm 2011 - 2016, hằng năm cả
nước đã giải quyết việc làm cho khoảng 1,5-1,6 triệu lao động, trong đó lao
động trong độ tuổi TN là chủ yếu (chiếm khoảng 60%); trên 285 nghìn bộ đội
xuất ngũ tham gia học nghề tại các cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội
(chiếm khoảng 40% số bộ đội xuất ngũ hàng năm), 70 - 80% bộ đội xuất ngũ
sau khi học nghề đã có việc làm ổn định. Nhiều mô hình, cách làm hiệu quả
trong giải quyết việc làm cho bộ đội, công an xuất ngũ như: tổ chức các phiên
giao dịch việc làm dành riêng cho bộ đội xuất ngũ; phối hợp giữa các đơn vị
quân đội, công an với chính quyền địa phương, các cơ sở đào tạo Song
song với phát triển kinh tế tạo việc làm, hoạt động cho vay vốn từ Quỹ Quốc
gia về việc làm tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ tạo việc làm cho người lao
động một cách hiệu quả. Hiện nay, tổng nguồn vốn của Quỹ quốc gia về việc
làm khoảng 5.050 tỷ đồng, doanh số cho vay hằng năm từ 2.200 - 2.500 tỷ
đồng góp phần hỗ trợ giải quyết việc làm cho khoảng 100 nghìn lao động chủ
yếu ở khu vực nông thôn.
Tháng 3/2017, Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội và Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã ký chương trình phối hợp giai
đoạn 2017-2020, trong đó tập trung nội dung tư vấn hướng nghiệp, giáo dục
nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho` TN.
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm
cho Thanh niên
Kế hoạch thực hiện chính sách việc làm cho TN ở cấp nào sẽ do cơ
quan chủ trì của cấp đó xây dựng (đối với cấp tỉnh là do ủy ban nhân dân tỉnh
(UBND), đối với cấp huyện là do UBND huyện). Nếu cấp có thẩm quyền xây
12
dựng kế hoạch tốt thì việc thực hiện chính sách được tiến hành tốt và trong
quá trình triển khai thực hiện chính sách sẽ không cần phải điều chỉnh. Chỉ có
cấp có thẩm quyền xây dựng chính sách thì mới có quyền điều chỉnh kế
hoạch thực hiện chính sách.
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho TN
bao gồm:
+ Kế hoạch tổ chức điều hành.
+ Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực.
+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện.
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thời gian thực hiện.
+ Ngoài ra cần phải ban hành nội quy, quy chế về tổ chức điều
hành, khen thưởng, kỷ luật .
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên
Đổi mới hình thức, phương pháp và thực hiện tốt công tác phổ biến,
tuyên truyền chính sách việc làm cho TN nhằm giúp cho các đối tượng chính
sách và mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách để họ tự
giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước như: tổ chức các chiến dịch
truyền thông nhằm tạo mối quan tâm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của
toàn xã hội đối với vấn đề việc làm cho TN, nghiên cứu xây dựng, phát triển
các chương trình, sản xuất các sản phẩm truyền thông về việc làm cho TN
thông qua các kênh thông tin đại chúng, các trang mạng xã hội, hoạt động tư
vấn hay tổ chức các hoạt động tư vấn, truyền thông trực tiếp thông qua các
cuộc thi, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, mít tinh, tập huấn sinh hoạt chuyên đề,
sinh hoạt ngoại khóa, các câu lạc bộ tại cộng đồng, trường học về việc làm
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên
Trong việc thực hiện chính sách việc làm cho TN, cấp có thẩm quyền
13
cần phải có sự phân công công việc cụ thể cho các sở, ban, ngành, địa phương
cũng như công tác phối hợp, hỗ trợ của các đơn vị có liên qan đến việc thực
hiện chính sách. Trong quá trình phân công nhiệm vụ cần chú ý đến trình độ
chuyên môn và lợi thế của từng tập thể, cá nhân; bên cạnh đó, hạn chế việc
phân công nhiệm vụ bị chồng chéo, không cụ thể sẽ dẫn đến việc thực hiện
chính sách không hiệu quả.
1.3.4. Duy trì chính sách việc làm cho thanh niên
Đây là nội dung hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện chính
sách. Xây dựng chính sách là một quá trình đòi hỏi phải có sự vào cuộc của
các ngành, các cấp có liên quan, tuy nhiên làm sao để chính sách được tồn tại
và phát huy tác dụng trong đời sống, đặc biệt là đêm lại quyền lợi cho TN là
vấn đề hết sức quan trọng. Trong thực tế, sau khi ban hành chính sách đến
giai đoạn thực hiện chính sách thì gặp phải những khó khăn nhất định do sự
thay đổi môi trường chính sách trước và sau khi ban hành. Do vậy, muốn
chính sách việc làm cho TN được triển khai thực hiện tốt thì các cơ quan quản
lý nhà nước về chính sách việc làm cho TN từ Trung ương đến địa phương
cần sử dụng hệ thống, công cụ quản lý để tác động nhằm tạo lập môi trường
thuận lợi cho việc thực thi chính sách.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách việc làm cho thanh niên
Để việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho TN phù hợp với
yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của đất nước thì trong quá trình triển khai
thực hiện cần có sự điều chỉnh, đây là một hoạt động cần thiết diễn ra thường
xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho TN, miễn là
không làm thay đổi mục tiêu của chính sách việc làm cho TN. Theo quy định,
cơ quan nào ban hành chính sách thì được quyền điều chỉnh, bổ sung chính
sách, nhưng trên thực tế việc điều chỉnh cơ chế và biện pháp chính sách diễn
ra khá linh hoạt vì thế các cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cho TN từng
14
địa phương cần chủ động điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội từng địa phương mình.
1.3.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên
Thông qua việc đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính
sách nhằm kịp thời bổ sung, hoàn thiện và chấn chỉnh công tác thực hiện
chính sách ở các cấp, giúp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ở các địa
phương, đơn vị.
Các cơ quan nhà nước ở mỗi cấp là cơ quan kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện chính sách việc làm cho TN ở cấp đó. Bên cạnh đó để đảm bảo tính
khách quan trong công tác kiểm tra, giám sát và tính dân chủ trong quá trình
thực hiện chính sách thì cần có sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, đặc
biệt là chính đối tượng được thụ hưởng chính sách.
1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho
TN là khâu không thể thiếu trong quá trình thực hiện chính sách. Có thể dựa
vào các nội dung sau để đánh giá việc thực hiện chính sách việc làm cho TN
như: tính hiệu quả của chính sách; tính hiệu lực của chính sách; kết quả thực
hiện chính sách; kỹ năng tổ chức triển khai thực hiện chính sách của các cơ
quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC); khả năng huy động sự
tham gia của các chủ thể khác vào quá trình thực hiện chính sách. Mục đích
cuối cùng của việc đánh giá thực hiện chính sách việc làm cho TN là những
lợi ích mà chính sách mang lại cho xã hội, đặc biệt là các đối tượng của chính
sách, sự thay đổi về nhận thức, hành động, tình trạng việc làm .. của các đối
tượng TN trước và sau khi chính sách có hiệu lực thi hành. Đồng thời qua
việc đánh giá các cơ quan có thẩm quyền xây dựng chinh sách sẽ rút kinh
15
nghiệm để đề ra những nội dung phù hợp đối với chính sách việc làm cho TN
trong những giai đoạn tiếp theo.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên
1.4.1. Chất lượng của chính sách việc làm cho thanh niên
Trong thời gian qua, ở nước ta các chính sách về việc làm đã được
ban hành tương đối đầy đủ như: Chính sách hỗ trợ để tạo và tự tạo việc làm
cho người lao động; Chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài; chính sách chung về việc làm Các chính sách nêu trên, ngày
càng đi vào cuộc sống, các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương
ngày càng có sự quan tâm đến các đối tượng TN một cách có hiệu quả, từ
những chủ trương, chính sách chung của Đảng và Nhà nước ta về việc làm
cho TN; các Bộ, ngành Trung ương, các địa phương đã cụ thể hóa thành
những kế hoạch, đề án thực hiện một cách có hiệu quả, TN có cơ hội tìm
kiếm việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn, tay nghề lao động ngày
càng tăng, góp phần ổn định nền kinh tế, văn hóa, chính trị của đất nước.
Mặc dù, chính sách việc làm cho TN của nước ta trong thời gian qua đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp trong TN
vẫn còn cao, chất lượng lao động còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của
các doanh nghiệp, việc xuất khẩu lao động trong độ tuổi TN còn ít, mặc dù
đây là lực lượng chủ yếu trong cơ cấu lao động của nước ta.
1.4.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên
Chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm cho TN bao gồm:
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban
nhân dân (UBND) các cấp (gọi chung là các cơ quan trong bộ máy hành
chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương), các tổ chức chính trị xã hội,
16
nhân dân, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền .... Trong quá trình
triển khai thực hiện chính sách, các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà
nước giữ vai trò điều tiết, định hướng các hoạt động thực hiện chính sách
bằng những công cụ quản lý của mình, giúp cho quá trình này luôn bám sát
mục tiêu của chính sách.
1.4.3. Đối tượng chịu sự tác động của chính sách
Đối tượng của chính sách ở đây là TN. Do vậy, việc hiểu và nắm bắt
được đặc tính của TN là việc cần thiết đối với các cơ quan ban hành chính
sách. Độ tuổi TN là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và trí tuệ, đây là độ tuổi
năng động, sáng tạo nhất đối với mỗi con người. Tuy nhiên, hiện nay trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trước tác động tiêu cực bởi mặt trái của
nền kinh tế thị trường, vẫn còn một bộ phận TN sống thiếu lý tưởng, nhận
thức chính trị, ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế, thiếu ý chí rèn
luyện, sống thực dụng, tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong TN có xu
hướng tăng. Tính chủ động, sáng tạo, năng lực thực hành sau đào tạo của
TN còn yếu, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn Chính vì vậy, họ cần được
sự giúp đỡ, chăm lo, giáo dục của các thế hệ đi trước và toàn xã hội. Do vậy,
chủ thể ban hành chính sách không thể không quan tâm đến đặc tính, tâm lý
của TN để đề ra giải pháp thực hiện chính sách việc làm TN đạt kết quả tốt
nhất.
1.4.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội
Lịch sử phát triển cho thấy ở đâu có điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài
nguyên phong phú thì ở đó có điều kiện thuận lợi hơn đối với vấn đề giải
quyết việc làm và cơ cấu việc làm. Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động,
là cơ sở quan trọng hàng đầu của sản xuất vật chất, tạo ra việc làm cho người
lao động. Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, nhờ đó đã góp
17
phần tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng,
làm thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội trong những năm qua. Tuy
nhiên, do tốc độ gia tăng dân số trong quá khứ quá nhanh nên số người bước
vào độ tuổi lao động ngày càng nhiều, tốc độ tạo việc làm không thể tăng kịp
với tốc độ gia tăng của nguồn lao động; vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay đòi hỏi
phải phát huy và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với
các nguồn lực khác như lao động, vốn, công nghệ để tạo ra nhiều việc làm
mới cho người lao động, đảm bảo cho nền kinh tế tiếp tục phát triển nhanh và
bền vững, đưa sự nghiệp đổi mới đất nước tiếp tục đi lên.
Phong tục tập quán ở từng vùng, từng địa phương, đặc biệt là ở các
vùng nông thôn ít nhiều cũng đã ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách
việc làm cho TN.
Số lượng, tốc độ gia tăng và cơ cấu dân số có ảnh hưởng rất lớn tới
nguồn lao động và việc giải quyết việc làm của mỗi quốc gia. Dân số tăng
nhanh dẫn tới việc phân bố dân cư không hợp lý, không gắn kết được lao
động với các nguồn lực khác (đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn) khiến
cho việc tạo việc làm mới càng khó khăn, thất nghiệp càng cao. Dân số gia
tăng sẽ buộc ngân sách Nhà nước nói chung, xã hội nói riêng phải giảm chi
cho đầu tư phát triển, tăng chi cho tiêu dùng. Tình trạng di dân tự do từ nông
thôn đổ ra đô thị để tìm việc làm kiếm sống gây ra sức ép khó khăn việc làm
cho các đô thị. Mặt khác, giảm tốc độ tăng dân số sẽ dẫn đến việc “già hoá”
dân số, tỷ lệ người cao tuổi tăng lên và đòi hỏi các chi phí về bảo hiểm xã hội
và an sinh xã hội tăng lên ảnh hưởng lớn tới cơ cấu và chất lượng của dân
số. Từ những thực tế trên đây, vấn đề đặt ra là cần hướng tới việc “Bảo tồn
tính cân bằng, ổn định bên trong của sự phát triển dân số” nhằm đạt được mục
tiêu ổn định tỷ lệ sinh hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, trên cơ sở đó mà
phát triển nguồn lực lao động cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng được nhu
18
cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường sức lao động.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc
làm cho TN là trình độ phát triển kinh tế của địa phương, đây là yếu tố quyết
định đến chính sách việc làm cho người lao động nói chung trong đó có lao
động TN. Nếu nền kinh tế địa phương phát triển tốt sẽ kêu gọi được nhiều dự
án, doanh nghiệp vào đầu tư, từ đó tạo ra việc phân ngành trong từng lĩnh vực
làm đa dạng về ngành nghề, đáp ứng nhu cầu lao động ở nhiều trình độ khác
nhau.
Tiến bộ khoa học - công nghệ (KH-CN): sẽ làm tăng yêu cầu việc làm
cho lao động phức tạp, có kỹ thuật và ngược lại, làm giảm việc làm đối với
lao động giản đơn. Quá trình phát triển của mỗi quốc gia ngày nay được cấu
trúc lại dựa trên những lợi...hiệu, phỏng vấn, tuyển dụng lao động trực tiếp.
Bảng 2.1. Số lượng TN được tư vấn, giới thiệu việc làm từ năm 2011-2016
Đơn vị tính: Người
Năm
Tổng số
2011 2012 2013 2014 2015 2016
312.717 45.044 46.576 48.864 54.605 56.116 61.512
Nguồn: Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam
36
Theo thống kê đã có 312.717 TN các địa phương trong tỉnh được tư
vấn, giới thiệu việc làm theo kênh của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh phối
hợp tổ chức. Qua đây, người lao động cũng như doanh nghiệp trực tiếp gặp
gỡ, thông tin cho nhau nhu cầu của mỗi bên. Người lao động dễ dàng tìm
được công việc phù hợp thông qua các buổi tư vấn.
Bảng 2.2. Số học sinh THPT được định hướng nghề nghiệp
Đơn vị tính: Người
Năm
Tổng số
2011 2012 2013 2014 2015 2016
131.812 19889 19947 20374 22727 23310 25565
Nguồn: Cơ quan Tỉnh đoàn Quảng Nam
Thời gian qua, hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 trên
địa bàn tỉnh được Ban Giám hiệu, Đoàn trường PTTH thường xuyên quan
tâm, tạo điều kiện để TN học sinh có kiến thức về nghề nghiệp, qua đó mỗi
cá nhân định hướng cho mình nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân và
điều kiện gia đình. Từ năm 2011-2016 trên địa bàn tỉnh đã tổ chức tư vấn định
hướng nghề nghiệp cho 131.812 TN học sinh khối THPT.
2.2.5. Hoạt động hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
phát triển khá ổn định; đã có nhiều doanh nghiệp được thành lập với quy mô
lớn, làm ăn có lãi, do vậy đã thu hút thêm nhiều lao động và có chiều hướng
ngày càng tăng. Hiện nay, hoạt động giới thiệu việc làm, cung ứng lao động
của các Trung tâm Dạy nghề trên địa bàn tỉnh gặp thuận lợi. Đây là địa chỉ
đáng tin cậy để các doanh nghiệp tìm kiếm nguồn lao động. Trong năm 2016,
đã giới thiệu việc làm cho 1.769 TN (803 nữ), qua theo dõi cho đến nay có
1.239 bạn trẻ vẫn đang làm việc tại các tổ sản xuất, các doanh nghiệp và có
thu nhập ổn định.
37
2.3. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách việc làm
cho thanh niên tại tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Ưu điểm
Tại tỉnh Quảng Nam, thời gian qua công tác thực hiện chính sách việc
làm cho TN đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền và các Hội đoàn thể từ
tỉnh đến cơ sở quan tâm, tổ chức thực hiện đúng mục tiêu mà chính sách đã đề
ra, qua đó đã giải quyết được vệc làm ổn định cho các đối tượng TN như: TN
khuyết tật, TN là bộ đội xuất ngũ, TNNT; cơ sở vật chất cho quá trình thực
hiện luôn được đảm bảo và nhận được sự đồng tình ủng hộ của người dân,
đặc biệt là đối tượng TN.
Thanh niên Quảng Nam ngày càng nắm bắt chính sách kịp thời hơn so
với nhu cầu, yêu cầu nghề nghiệp và thị trường lao động để lựa chọn ngành
nghề phù hợp với bản thân, gia đình và xã hội.
Thị trường lao động, chất lượng lao động trẻ trên địa bàn tỉnh ngày
càng được nâng lên và phát triển hơn trước. Qua đó, nguồn lao động trẻ đáp
ứng yêu cầu, đòi hỏi của các nhà tuyển dụng, sử dụng lao động ngày càng
nhiều.
Số lượng việc làm cho TN ngày một tăng thông qua các sàn giao dịch
việc làm, hội chợ việc làm do Tỉnh đoàn, Sở LĐTB&XH, các trung tâm giới
thiệu việc làm tổ chức, cũng như việc nhận thức của TN và người dân ngày
một cao; xã hội hoá công tác giải quyết việc làm cho TN.
Việc tiếp cận nguồn vốn vay để lập nghiệp trong TN cũng được quan
tâm, thực hiện có hiệu quả hơn.
Việc đào tạo, hướng nghiệp cho TN ngày càng được quan tâm cả về số
lượng và chất lượng, tạo cơ hội cho TN dễ dàng có cơ hội tìm kiếm việc làm.
Công tác phối hợp giữa các trường đào tạo, dạy nghề cho TN trên địa
tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả:
38
+ Số lượng lao động TN qua đào tạo của tỉnh có xu hướng tăng, chiếm
khoảng 42%, trong đó số lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm
gần 18,5%, Trung học chuyên nghiệp chiếm 24%. Qua đó, nâng cao được
chất lượng nguồn lao động cho tỉnh nhà, khả năng tìm kiếm cơ hội việc làm
cho TN ngày càng cao.
+ Việc đào tạo nghề ngắn hạn cho TN thời gian qua chiếm tỉ lệ cao, đã
giải quyết được việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động, trong đó có
đối tượng TN mới tốt nghiệp phổ thông, lao động trẻ dôi dư trong các khu vực
kinh tế, bộ đội xuất ngũ, lao động trẻ bị thu hồi đất, lao động hoàn lương trở
về cộng đồng, .
Kết quả công tác dạy nghề cho TN đã góp phần rất quan trọng vào sự
nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông
thôn mới; nhiều làng nghề truyền thống ở tỉnh Quảng Nam đã được khôi phục
và phát triển mạnh, điển hình như: làng nghề phở sắn ở Đông Phú (Quế Sơn),
rau Trà Quế ở Cẩm Hà (Hội An), chiếu cói Bàn Thạch (Duy Xuyên); nhiều
mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đã được thực hiện có hiệu
quả; nhiều TNNT sau khi học nghề đã thoát nghèo, điển hình như: lớp mộc
dân dụng ở xã Mà Cooih, huyện Đông Giang; lớp nuôi gà thả vườn ở xã Trà
Đông, huyện Bắc Trà My; lớp trồng rau sạch, nuôi cá nước ngọt, vận hành
máy nông nghiệp, may công nghiệp, trồng lúa chất lượng cao ở Tam Phước,
huyện Phú Ninh; lớp làm vườn - cây cảnh ở xã Cẩm Hà, thành phố Hội An;
lớp may công nghiệp, mộc dân dụng, nghiệp vụ du lịch ở xã Duy Phước,
huyện Duy Xuyên; lớp thú y ở xã Điện Trung huyện Điện Bàn; lớp nề hoàn
thiện ở thị trấn Đông Phú, huyện Quế Sơn....
* Nguyên nhân của những ưu điểm
Những kết quả đạt được trong việc thực hiện chính sách việc làm cho
TN ở Quảng Nam trong những năm qua, trước hết là do sự quan tâm, chỉ đạo
39
của các cấp uỷ Đảng, chính quyền trong tỉnh, đây là nội dung được lãnh đạo
tỉnh đặt thành nhiệm vụ trọng tâm trong nghị quyết của Đảng bộ, HĐND,
trong các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng
thời qua đó đã tập trung chỉ đạo các sở, ba, ngành, đoàn thể trong tỉnh cùng
phối hợp tổ chức thực hiện.
Hệ thống các văn bản, chính sách về công tác đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho TN được đổi mới phù hợp với tình hình phát triển KT-XH của
tỉnh cũng như đặc thù của các đối tượng TN, nhờ vậy, đã góp phần tạo nên sự
chuyển biến tích cực trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện. TN có sự
năng động và chủ động tự tạo việc làm cho mình và cho người khác. Các
doanh nghệp, người sử dụng lao động được khuyến khích đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm cho TN
2.3.2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình triển khai thực hiện
chính sách việc làm cho TN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian qua, vẫn
còn nhiều tồn tại, bất cập cần được khắc phục để triển khai thực hiện tốt hơn
trong thời gian tới ở các mặt sau:
- Việc triển khai chính sách việc làm cho TN ở các địa phương trong
tỉnh còn hạn chế.
Công tác lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền một số địa
phương chưa thực hiện quyết liệt, chưa phát huy hiệu quả; công tác tuyên
truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trên lĩnh vực
lao động - việc làm chưa được thường xuyên, liên tục.
Một số chính sách đã ban hành nhưng chưa phù hợp với thực tiễn của
từng địa phương trong tỉnh, đặc biệt là đối với một số huyện miền núi cao của
tỉnh, do đó chậm đi vào cuộc sống hoặc không thực tế, làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của người lao động nói chung và lao động TN nói riêng. Ở một số
40
địa phương chưa ban hành được các chương trình, đề án về lĩnh vực đào tạo
nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động cho TN.
Ở các địa phương, do phương thức cho vay theo hộ nên TN khó tiếp
cận nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển sản
xuất, tự tạo việc làm mặc dù đã được ủy thác qua các tổ chức đoàn thể. Tuy
vậy, Đoàn TN các cấp vẫn chưa xây dựng được quỹ hỗ trợ phát triển TN để
hỗ trợ tạo việc làm cho TN.
Tỉnh chưa thành lập Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm và xuất khẩu lao
động nên rất khó khăn cho TN muốn vay vốn tạo việc làm và xuất khẩu lao
động. Trong khi đó, nguồn Quỹ Quốc gia hỗ trợ giải quyết việc làm hàng năm
bổ sung cho tỉnh rất hạn hẹp.
- Thông tin, tư vấn, giới thiệu lao động, việc làm còn hạn chế, chưa
đem lại hiệu quả.
Chưa đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đào tạo
nghề và việc làm trong nhân dân, nhận thức của người dân, đặc biệt là lao
động TN về học nghề chưa đúng, chưa thấy được lợi ích của học nghề trong
quá trình tham gia vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, còn tư
tưởng coi trọng bằng cấp, chỉ học nghề khi không đủ điều kiện theo học đại
học, cao đẳng. Việc chỉ đạo triển khai chính sách phân luồng đào tạo đối với
học sinh tốt nghiệp THCS và THPT chưa được mạnh mẽ, hiệu quả đêm lại
chưa cao.
Mặc dù đã có nhiều nổ lực, có nhiều phương thức mới, đa dạng trong
công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn và hướng nghiệp về dạy nghề nhưng
chưa làm cho xã hội, các bậc phụ huynh, nhất là học sinh tốt nghiệp THCS,
THPT hiểu đúng về việc học nghề và tìm kiếm việc làm phù hợp với khả năng
của bản thân, điều kiện của gia đình và phù hợp với yêu cầu phân công lao
động xã hội. Chất lượng thông tin điều tra cung - cầu lao động chưa đáp ứng
41
yêu cầu khai thác, sử dụng và dự báo thông tin thị trường lao động.
- Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội không đồng đều ở các địa phương
đã ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm cho TN.
Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà thời gian qua đã có sự tăng
trưởng rõ nét, tuy nhiên chưa có sự đồng đều tại các địa phương trong tỉnh,
nhất là khu vực miền núi phía Tây còn chậm phát triển, sản xuất nông nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu kinh tế, chưa tạo thêm việc làm mới
từ việc tạo ra giá trị tăng từ chế biến các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp vì
sản xuất của người dân còn nhỏ lẻ, manh mún, sản lượng hàng hóa thấp, chưa
tạo được vùng chuyên canh sản phẩm nông nghiệp quy mô lớn. Thu nhập của
nông dân vẫn chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp theo mô hình kinh tế hộ nhưng
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này hầu như chưa có.
Trên địa bàn toàn tỉnh hiện nay chỉ có một số làng nghề thủ công chế
biến nông, lâm sản, nên số lao đông dôi dư nhiều, đặc biệt là TN nông nhàn.
Nhiều dự án công nghiệp đã được triển khai ở một số địa phương có tìm năng
nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ do kinh phí còn hạn hẹp nên sử dụng lao
động còn ít.
- Chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động về chất lượng đào tạo
nghề cho TN
Công tác tuyển sinh tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh thời gian qua
gặp nhiều khó khăn, nhất là tại các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề.
Mặc dù các ngành nghề đào tạo đã được mở rộng, trong đó có một số
nghề có kỹ thuật công nghệ cao để đón đầu phục vụ cho yêu cầu của công
nghiệp hoá, hiện đại hóa và xuất khẩu lao động như: cơ khí chế tạo máy, hóa
dầu, du lịch, các nghề thuộc lĩnh vực tự động hoá nhưng chưa thực sự đầu tư
có chiều sâu, còn dàn trải, chất lượng chưa đáp ứng được với nhu cầu thị
trường hiện nay. Hiện nay, loại hình đào tạo dạy nghề chủ yếu là dạy nghề
42
chính quy tập trung và dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng; hình thức dạy
nghề tại doanh nghiệp, dạy nghề theo hình thức vừa làm vừa học chưa phát
triển mạnh.
Trong những năm qua, các cơ sở dạy nghề thực hiện việc đào tạo theo
chương trình mục tiêu, chỉ tiêu do ngân sách phân bổ, việc đào tạo chưa theo
nhu cầu của thị trường lao động, do vậy một số học viên sau khi ra trường
không tìm được việc làm gây lãng phí cho quá trình đào tạo. Chưa làm tốt
công tác gắn kết giữa đào tạo nghề và thông tin, giới thiệu việc làm.
Mặc dù lãnh đạo tỉnh đã có nhiều chủ trương, chính sách đầu tư cho
công tác đào tạo nghề, từ cơ sở vật chất đến chế độ,chính sách cho đội ngũ
giảng viên .... tuy nhiên chất lượng đào tạo nghề của tỉnh trong thời gian qua
chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Các cơ sở dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm hoạt động còn mang
tính chất dàn trải, hiệu quả đem lại hiệu quả cao.
Năng lực của Trung tâm dịch vụ việc làm tuy có nâng lên nhưng nhìn
chung còn hạn chế về kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm và thông tin thị
trường lao động, các hoạt động sàn giao dịch việc làm chưa đáp ứng được yêu
cầu của người lao động và người sử dụng lao động. Các cơ sở dạy nghề còn
thiếu năng nổ trong tìm kiếm hợp đồng cung ứng lao động qua đào tạo nghề
cho các doanh nghiệp; thiếu sự gắn kết với các doanh nghiệp trong tổ chức
dạy nghề cho người lao động, trong khi đó các doanh nghiệp chỉ quan tâm
đến lợi nhuận, không mặn mà trong việc tiếp nhận người học nghề đến thực
tập tay nghề tại doanh nghiệp mình.
Phần lớn đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề chưa được đào tạo bài
bản tại các trường chuyên đào tạo giáo viên dạy nghề, mà chủ yếu được đào tạo
ở các trường kinh tế, kỹ thuật. Vì vậy trình độ, năng lực của họ còn hạn chế.
43
- Công tác thanh, kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm mặc dù
diễn ra thường xuyên nhưng mang tính hình thức nên chưa đạt được hiệu quả
như mục tiêu chính sách đã đề ra.
* Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Một là, Điều kiện về thời tiết, khí hậu, địa hình tỉnh Quảng Nam không
thuận lợi, là địa phương có địa bàn rộng, địa hình đa phần là rừng núi, thời
tiết khắc nghiệt, hàng năm thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt.
Hai là, Một số địa phương, nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền về
công tác đào tạo nghề và việc làm cho TN còn hạn chế; sự vào cuộc của các
ban, ngành, đoàn thể chính trị trong giải quyết việc làm cho TN thiếu sự đồng
bộ, chưa quyết liệt. Nhận thức của một số TN về lao động, việc làm chưa thật
sự đúng đắn.
Ba là, Đội ngũ CBCC làm công tác quản lý, thực thi chính sách ở một
số địa phương trong tỉnh còn hạn chế về trình độ chuyên môn, năng lực thực
hiện.
Bốn là, Tại một số cơ sở dạy nghề, việc gắn công tác đào tạo nghề với
giải quyết việc làm cho học viên sau khi ra trường chưa được quan tâm nên
nhiều học viên sau khi được đào tạo nghề không tìm được việc làm. Trong
thời gian gần đây, trên cơ sở định hướng của lãnh đạo tỉnh, các trường nghề,
cơ sở dạy nghề đã đầu tư có trọng tâm nội dung, chương trình dạy nghề cho
phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tuy nhiên vẫn chưa chú
trọng đến việc đầu tư tập trung các nghề mũi nhọn và trọng điểm.
Năm là, Nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong quá trình sử dụng
lao động chưa có sự đầu tư cho công tác đào tạo nghề ở bậc cao hơn đối với
các đối tượng lao động có trình độ, chuyên môn kỹ thuật tốt nhằm góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
44
Tiểu kết Chương 2
Trong những năm qua, từ thực trạng việc làm của TN tỉnh, từ yêu cầu
cấp thiết của vấn đề việc làm cho TN đang đặt ra, trên cơ sở tranh thủ sự hỗ
trợ từ Trung ương,Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam đã triển khai
nhiều giải pháp nhằm động viên các ngành, các cấp, các tổ chức và nhân dân
trong tỉnh tập trung nỗ lực để thực hiện tốt chính sách việc làm nhằm nâng
cao thu nhập, ổn định đời sống của TN. Các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh nhà mặt
dù đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên phân tích, đánh giá một
cách khách quan trong thực hiện chính sách việc làm cho TN của tỉnh vẫn còn
một số hạn chế, bất cập cần khắc phục. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình
trạng trên, có nguyên nhân chủ quan xuất phát từ việc xác định mục tiêu giải
quyết việc làm cho TN chưa sát với tình hình thực tế của tỉnh, có nguyên nhân
từ sự chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện của tỉnh, sự bất cập của đội ngũ
cán bộ thực hiện và quản lý chính sách nhằm tiếp tục có những giải pháp
phù hợp để thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam
trong thời gian tới được tốt hơn, tác giả Luận văn sẽ trình bày trong chương
tiếp theo.
45
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Đổi mới nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực
hiện chính sách việc làm cho thanh niên
Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách việc làm cho TN
luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là
động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã hội; là yêu cầu quan
trọng đầu tiên trong quá trình đưa chính sách của nhà nước vào cuộc sống. Vì
vậy, đòi hỏi các nhà hoạch định, tổ chức thực thi chính sách và các đối tượng
được thụ hưởng chính sách cần hiểu nội dung và các giải pháp thực hiện của
chính sách để tạo ra sự đồng thuận trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, các
đoàn thể chính trị xã hội, nhân dân tạo nên sức mạnh tổng hợp tổ chức thực
hiện có hiệu quả chính sách.
Nâng cao nhận thức của TN về ý thức, tác phong, kỷ luật trong lao
động là một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng nhằm khắc phục
những hạn chế, yếu kém của nguồn nhân lực hiện nay, bởi vì, thành công
trong lao động không chỉ có chuyên môn, nghiệp vụ của cá nhân mà còn là sự
phối hợp tập thể, là tính hợp lý, khoa học của quy trình sản xuất, là kỷ luật
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì vai trò của tổ chức Đoàn TN ở mỗi cấp rất
quan trọng trong việc phối với các ngành quản lý lao động tổ chức các lớp tập
huấn, toạ đàm, các buổi nói chuyện về tác phong, kỷ luật trong lao động.
Làm tôt hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đến các đối
tượng liên quan, đồng thời thực hiện chính sách một cách công khai để mọi
người được biết, được bàn, được làm và được kiểm tra. Tuy nhiên, cần phải
có hình thức tuyên truyền hợp lý, phù hợp với từng đối tượng để công tác
46
tuyên truyền đêm lại hiệu quả cao như: tổ chức các lớp tuyên truyền chính
sách cho các cơ quan thông tin đại chúng, cán bộ tuyên truyền; gửi các tài liệu
hướng dẫn nghiên cứu chính sách cho các tổ chức, doanh nghiệp liên quan để
tự nghiên cứu và xây dựng chương trình tham gia thực hiện chính sách; tổ
chức các lớp tập huấn tập trung để quán triệt, nghiên cứu các nội dung, bàn
các giải pháp chính sách.
3.2. Tăng cường rà soát, hoàn thiện việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về việc làm cho thanh niên
- Thực hiện có hiệu quả công tác nghiên cứu, dự báo và lập kế hoạch
thực hiện chính sách cho TN tại tỉnh nhà theo định kỳ.
Đây là nội dung hết sức quan trọng, là khâu đầu trong quá trình hoạch
định chính sách nói chung trong đó có việc xây dựng chính sách việc làm cho
TN; nếu không tiến hành khảo sát, điều tra thì sẽ không có các chỉ báo cơ bản
về tình hình, đặc điểm, tâm lý, vấn đề việc làm cho TN và rất khó đề ra chính
sách một cách xác thực và trong quá trình thực hiện sẽ không đạt được hiệu
quả như mong muốn.
- Thực hiện có hiệu quả hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến
chính sách việc làm cho TN
Trong thời gian qua, việc ban hành văn bản pháp luật ở lĩnh vực việc
làm cho TN nói chung vẫn còn nhiều thiếu sót, vì vậy cần phải tiến hành rà
soát lại các văn bản liên quan đến chính sách đã được ban hành, xem xét lại
thẩm quyền ban hành văn bản ở các cấp, các ngành, tránh tình trạng ban hành
văn bản chồng chéo, thiếu tính thống nhất giữa cơ quan trung ương và địa
phương, giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành; đồng thời cũng cần đánh
giá lại tính khả thi của văn bản trong giai đoạn hiện nay còn phù hợp
không. Qua đó việc bổ sung, điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến chính sách việc làm cho TN cũng rất cần thiết như: chính sách và
pháp luật về lao động, việc làm; chính sách và pháp luật về giáo dục TN....
47
Tiếp tục đề ra các chính sách, chương trình hành động cụ thể, đầu tư
thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, giáo dục toàn
diện TN về đức, trí, thể, mỹ; bên cạnh đó cũng cần có sự quan đầu tư về cơ sở
vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ, giáo viên nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục Trung cấp, Cao đẳng, Đại học và sau Đại học tại các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh như các trường: Cao đẳng Y tế Quảng Nam, Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Quảng Nam, Đại học Quảng Nam, Đai học Phan Châu Trinh,
Cao đẳng nghề Quảng Nam
3.3. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và vai trò
đồng hành của tổ chức hội, đoàn thể trong việc thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên
Để việc tổ chức thực hiện chính sách viêc làm cho TN đạt được những
mục tiêu đề ra trước tiên cần phải phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống
chính trị và vai trò đồng hành của tổ chức hội, đoàn thể trong các nhiệm vụ cụ
thể như sau:
Thứ nhất, Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp: Trong quá trình xây
dựng nghị quyết tổng thể phát triển kinh tế - xã hội 05 năm ở địa phương,
phải quan tâm đưa chính chính sách việc làm cho TN vào nghị quyết hoặc
nghị quyết chuyên đề về tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho TN, xem
đây là nội dung quan trọng cần phải triển khai thực hiện. Ngoài việc ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật, HĐND cần phải quan tâm chỉ đạo, giám sát
tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho TN, đây được xem là biện pháp
hàng đầu trong việc đảm bảo thi hành Hiến pháp và luật trên địa bàn.
Thứ hai, Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp: Định kỳ hằng năm cần chủ
động xây dựng đề án, dự thảo Nghị quyết việc làm cho TN trình HĐND cùng
cấp xem xét quyết định; sau khi Nghị quyết có hiệu lực thi hành, khẩn trương
xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết của HĐND và các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên có liên quan trên cơ sở phù hợp với đường lối, chủ
48
trương của Đảng, Chỉ thị, Quyết định của Chính phủ; chương trình, kế hoạch
của Bộ Lao động, Thương binh- xã hội, đặc biệt muốn chính sách được thực
hiện một cách hiệu quả thì UBND các cấp xây dựng văn bản cần phải phù
hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương mình. Một nội
dung rất quan trọng nữa đối với UBND các cấp đó là việc kiểm tra, đánh giá,
rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích
xuất sắc trong thực hiện chính sách việc làm cho TN.
Để các ban, ngành, các hội đoàn thể thực hiện nhiệm vụ một cách đồng
bộ, không bị chồng chéo nhiệm vụ thì UBND các cấp trong việc phân công
nhiệm vụ phải rõ ràng, cần quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
QLNN về chính sách việc làm cho TN là Sở Lao động -Thương binh và xã
hội tỉnh; trách nhiệm phối hợp của Tỉnh đoàn, sở Giáo dục & Đào tạo
Trong quá trình tổ chức thực hiện, đơn vị chủ trì và các đơn vị phối hợp có
quyền sử dụng công cụ, phương tiện, tổ chức chuyên môn để thực hiện khảo
sát, đảm bảo kết quả khách quan, khoa học.
Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành; giữa các sở, ban,
ngành với các tổ chức chính trị - xã hội, với các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp trong công tác giáo dục định hướng nghề nghiệp, đào tạo nghề, hỗ trợ
giải quyết việc làm và tự tạo việc làm cho TN. Xây dựng cơ chế phối hợp
giữa các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố nhằm thực hiện tốt cơ chế
phối hợp liên ngành trong thực hiện các nghị quyết và nhiệm vụ, chỉ tiêu về
giải quyết việc làm cho TN Quảng Nam.
Đẩy mạnh việc lồng ghép các nhiệm vụ, chỉ tiêu về giải quyết việc làm
cho TN vào các chương trình, dự án ưu tiên của Trung ương và tỉnh Quảng
Nam như: Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm
2020; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm
2020; Đề án đào tạo nghề trọng điểm đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề
cao cho các doanh nghiệp.
49
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cấp đóng vai trò rất quan trọng trong
việc thực hiện chính sách việc làm cho TN. Vì vậy trong thời gian tới các cấp
bộ Đoàn cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình hành động cách
mạng của Đoàn, trong đó chú trọng đưa chương trình “Đồng hành với thanh
niên khởi nghiệp và lập nghiệp” đi vào chiều sâu và thiết thực hơn nữa, xem
đây là nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn mới.
+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình “Đoàn Thanh niên tham
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2015-20120”; tập trung cụ thể hóa các nội
dung phù hợp với tổ chức Đoàn trong Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy
Quảng Nam về công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2016-2020 thông qua việc rà soát các hộ gia đình TN nghèo; có các
giải pháp hỗ trợ TN, hộ gia đình TN nghèo. Phối hợp có hiệu quả cùng với các
ngành triển khai Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân
tỉnh về “Cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động cho chương trình, dự án trọng điểm
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020” thông
qua việc vận động TN học nghề, tìm kiếm các cơ hội việc làm; tiếp tục triển
khai Đề án 103 về hỗ trợ TN học nghề và tạo việc làm.
+ Tổ chức ký kết và triển khai chương trình phối hợp giữa Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh và Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh giai đoạn 2017-
2020, trong đó tập trung phối hợp triển khai thực hiện đề án “Hỗ trợ thanh
niên học nghề và tạo việc làm” và Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”. Phối hợp tổ chức các hoạt động tư vấn việc làm, thông
tin thị trường lao động, xuất khẩu lao động, tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng
mềm hỗ trợ tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm, phối hợp tổ chức đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho TN, chú trọng các đối tượng TN đặc thù: TN
NT, TN khuyết tật, TN dân tộc thiểu số, bộ đội xuất ngũ.
+ Xây dựng chương trình thanh niên khởi nghiệp, nghiên cứu tham
mưu thành lập Quỹ Thanh niên khởi nghiệp để tạo điều kiện hỗ trợ TN tiếp
50
cận các nguồn vốn để lập nghiệp. Thành lập các CLB Thanh niên khởi
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đăng ký với lãnh đạo tỉnh triển khai
chương trình hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo góp phần là cầu nối hỗ trợ
phát triển các ý tưởng khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo trong sản xuất, kinh
doanh; tư vấn thông tin về các thủ tục hành chính, xúc tiến thương mại, kết
nối hợp tác trong TN.
+ Văn phòng tư vấn việc làm trực thuộc các Huyện, Thị, Thành đoàn là
địa chỉ đáng tin cậy để ĐVTN ở địa phương có thể tư vấn học nghề và giới
thiệu việc làm, tuy nhiên thời gian qua các văn phòng tư vấn hầu hết hoạt
động chưa hiệu quả, có nhiều nguyên nhân như trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của cán bộ làm công tác tư vấn còn hạn chế, hình thức tư vấn còn khô
cứng, do vậy trong thời gian tới các văn phòng tư vấn cần phải đa dạng hóa
hình thức tư vấn, vừa tập huấn tập trung thông qua các buổi hội họp, sinh hoạt
chi đoàn, chi hội, vừa tổ chức cho TN tham quan học tập các mô hình thực tế.
Ngoài ra cần làm tốt việc phối hợp với các tổ chức tín dụng, ngân hàng hỗ trợ
vay vốn, tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động cho TN. Tiếp tục mở rộng
hoạt động của Làng Thanh niên lập nghiệp Thạnh Mỹ - Nam Giang để thu hút
được đông đảo hộ TN sinh sống và lập nghiệp, đổi mới mô hình Tổng đội
Thanh niên Xung phong tỉnh nhằm phát huy vai trò xung kích của TN tham
gia phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phong - an ninh. Tiếp tục chủ
động hợp tác hiệu quả với các tổ chức phi chính phủ có các hoạt động hỗ trợ
giải quyết việc làm, nhất là mô hình gửi TN đào tạo nghề tại các doanh
nghiệp, các cơ sở sản xuất; sau khi ra nghề hỗ trợ vốn lập nghiệp.
3.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện
chính sách công cho đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách việc
làm cho thanh niên
Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ có ý nghĩa quyết định
tới chất lượng và hiệu quả công việc, là một trong những yếu tố quan trọng
51
góp phần vào những thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ đó có thể thấy tầm quan trọng về
năng lực của đội ngũ CBCC thực thi chính sách, nó đóng vai trò rất quan
trọng đối với hiệu quả của việc thực hiện chính sách. Vì thế, công tác bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng CBCC các cấp vững vàng về chính trị, văn hóa,
có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực về tổ
chức thực hiện chính sách việc làm cho TN để thực thi chức năng, nhiệm vụ
theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp được có việc làm cho TN là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính
trị. Theo đó, cần xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác thực hiện chính sách việc làm cho TN,
đảm bảo công tác đào tạo, bồi dưỡng phải xuất phát từ quy hoạch, gắn với sử
dụng, đúng với ngạch và chức danh cán bộ, chú trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng, nghiệp vụ và kinh nghiệm giải quyết những tình huống theo từng chức
danh cán bộ, công chức cụ thể. Thường xuyên tổ chức cho cán bộ, công chức
làm công tác thực hiện chính sách đi học tập kinh nghiệm thực tế ở trong
nước và nước ngoài, qua đó ứng dụng những kinh nghiệm hay vào Việt Nam.
Nói tóm lại, hiệu quả của chính sách nói chung, trong đó có chính sách việc
làm cho TN được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác
của đội ngũ CBCC làm công tác tổ chức thực hiện chính sách.
Ngoài ra, muốn chính sách được thực hiện dễ dàng, có hiệu quả và chất
lượng thì đòi hỏi đội ngũ CBCC, các chuyên gia làm công tác xây dựng,
hoạch định chính sách phải chuẩn, vì vậy, bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho đội ngũ CBCC làm công tác thực hiện chính sách việc
làm cho TN thì cần nâng cao năng lực cho đội ngũ CBCC làm công tác xây
dựng, hoạch định chính sách.
52
3.5. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, hướng nghiệp và đào tạo
nghề, đồng thời tăng cường nâng cao thể chất, trình độ tay nghề, tác
phong lao động cho thanh niên
Toàn xã hội cần nhận thức sâu sắc rằng, đào tạo được một lực lượng
lao động TN có phẩm chất và năng lực tốt là góp phần phát triển nguồn nhân
lực cho tương lai để phục vụ cho quá trình phát triển đất nước. Do đó mỗi địa
phương, đơn vị cần có những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trẻ của địa phương, đơn vị mình, trong đó cần tập trung cho các nội
dung sau:
- Chất lượng giáo dục phải được quan tâm, đầu tư: Nâng cao chất
lượng toàn diện giáo dục phổ t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_hien_chinh_sach_viec_lam_cho_thanh_nien_tu_thu.pdf