ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN HỮU LƯƠNG
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI PHƯƠNG PHÁP
PHÁT HIỆN BIẾN ĐỘNG CÔNG TRÌNH BIỂN
SỬ DỤNG DỮ LIỆU VIỄN THÁM
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã Số: 8480104.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ HỆ THỐNG THÔNG TIN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. TS. Nguyễn Thị Nhật Thanh
Hà Nội – 07/2020
Mục lục
LỜI CẢM ƠN 3
LỜI CAM ĐOAN 4
DANH MỤC HÌNH VẼ 5
MỞ ĐẦU 8
Chương 1: Lý thuyết cơ bản về viễn thám và công
60 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 07/01/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận văn Nghiên cứu triển khai phương pháp phát hiện biến động công trình biển sử dụng dữ liệu viễn thám, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình biển 10
1.1 Lý thuyết cơ bản về viễn thám 10
1 .1.1 Khái niệm: 10
1 .1.2 Nguyên lý cơ bản của viễn thám: 12
1 .1.3 Phương pháp xử lý dữ liệu viễn thám: 15
1.2 Lý thuyết cơ bản về công trình biển 18
1 .2.1 Cảng biển: 18
1 .2.2 Đảo nhân tạo: 21
Chương 2: Phương pháp phát hiện biến động công trình biển sử dụng dữ liệu viễn
thám 25
2 .1 Tổng quan về phương pháp phát hiện biến động công trình biển sử dụng dữ liệu
viễn thám 25
2 .2 Giới thiệu về dữ liệu viễn thám PlanetScope 27
2 .3 Mô tả phương pháp phát hiện biến động được lựa chọn 28
2 .3.1 Tiền xử lý dữ liệu 29
2 .3.2 Thuật toán tách mây 30
2 .3.3 Thuật toán tách nước 31
2 .3.4 Kết hợp cảnh ảnh, trích xuất biến động 32
2 .3.5 Phân lớp biến động 33
2 .3.6 Tích hợp kết quả: 35
Chương 3: Thực nghiệm 36
1
3 .1 Giới thiệu vùng nghiên cứu và phương pháp thực nghiệm 36
3 .1.1 Vùng nghiên cứu: 36
3 .1.2 Phương pháp thực nghiệm 42
3 .2 Kết quả thực nghiệm phương pháp phát hiện biến động 42
3 .3 Kết quả thực nghiệm phương pháp phân lớp biến động 52
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
2
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin dành lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo,
PGS. TS. Nguyễn Thị Nhật Thanh – người đã hướng dẫn, khuyến khích, chỉ
bảo và tạo cho tôi những điều kiện tốt nhất từ khi bắt đầu cho tới khi hoàn
thành công việc của mình.
Tôi xin dành lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Công
nghệ thông tin, trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN đã tận tình đào tạo,
cung cấp cho tôi những kiến thức vô cùng quý giá và đã tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tất cả những người thân yêu trong gia đình
tôi cùng toàn thể bạn bè những người đã luôn giúp đỡ, động viên tôi những
khi vấp phải những khó khăn, bế tắc.
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ công nghệ thông tin “Nghiên
cứu triển khai phương pháp phát hiện biến động công trình biển sử dụng dữ
liệu viễn thám” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép lại của
người khác. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều đã được trình
bày hoặc là của chính cá nhân tôi hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài
liệu. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo
quy định cho lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2020
4
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ thu nhận ảnh viễn thám (A: Măṭ Trời; B: Sóng điêṇ từ; C: Bề măṭ Trái
Đất; D: Vâṭ bay chụp ảnh viễn thám, ví dụ: vê ̣tinh, máy bay ; E: Tín hiêụ vâṭ bay trả về
trạm thu ảnh; F: Ảnh viễn thám thu được; G: Ứng dụng dựa trên ảnh viễn thám). (Nguồn:
Trung tâm viễn thám quốc gia Canada) 12
Hình 1.2: Vệ tinh viễn thám VNREDSat-1 của Việt Nam trên quỹ đạo. (Nguồn: Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam - VAST) 13
Hình 1.3: Ảnh vệ tinh viễn thám PlanetScope của Mỹ chụp ảnh thành phố San Francisco,
bang California, Mỹ. (Nguồn: Planet.com) 13
Hình 1.4: Nguyên lý chụp ảnh viễn thám của vệ tinh: Ánh sáng từ Mặt Trời (Sun) chiếu
đến vật thể (Object) thì phản xạ lại qua bộ lọc trên vệ tinh (Filter) trước khi đi vào ống
kính (Camera) để tạo ra ảnh viễn thám. (Nguồn: Planet.com) 14
Hình 1.5: Quy trình thu nhận, xử lý, lưu trữ và phân phối dữ liệu viễn thám thu bởi vệ tinh
(TDRS và TRMM) tại các trung tâm quan sát Trái Đất (Earth Observation Center).
(Nguồn: NASDA) 15
Hình 1.6: Tác động cản trở ánh sáng Mặt Trời (Solar) của mây (Cloud và Broken Cloud
Layer) lên ảnh của vật thể (Target) thu được trên vệ tinh (Satellite Sensor). (Nguồn:
Sciencedirect.com) 16
Hình 1.7: Quy trình giải đoán ảnh viễn thám bằng mắt (Interpretation and Analysis) để
tìm kiếm thông tin, lập bản đồ hoặc sản xuất các ứng dụng thống kê (Information, maps
and statistics for Applications). (Nguồn: Đại học Minnesota, Mỹ) 17
Hình 1.8: Quy trình giải đoán ảnh viễn thám bằng công cụ số (Bounding Box Selection,
Graph Construction) để tìm kiếm thông tin, đo đạc thống kê (Measuring spatiotemporal
evolutions). (Nguồn: Sciencedirect.com) 18
Hình 1.9: Cảng quân sự Du Lâm, Trung Quốc. (Nguồn: Google Earth) 20
Hình 1.10: Cảng dầu thuộc cảng quân sự Du Lâm, Trung Quốc. (Nguồn: Google Earth)21
Hình 1.11: Cảng vật liệu thuộc cảng quân sự Du Lâm, Trung Quốc. (Nguồn: Google
Earth) 22
Hình 1.12: Đảo nhân tạo Dubai, UAE. (Nguồn: Google Earth) 23
Hình 1.13: Đảo nhân tạo Xubi do Trung Quốc xây dựng trái phép tại quần đảo Trường
Sa, Việt Nam. (Nguồn: Google Earth) 23
Hình 1.14: Đảo nhân tạo Chữ Thập do Trung Quốc xây dựng trái phép tại quần đảo
Trường Sa, Việt Nam. (Nguồn: Google Earth) 24
5
Hình 2.1: Sử dụng ảnh viễn thám vệ tinh giúp phát hiện tòa nhà mới được xây dựng(Areas
of changed building) ở khu phố Palace, Luân đôn, Anh năm 2011. (Nguồn:
ScienceDirect.com) 26
Hình 2.2: Vệ tinh PlanetScope. (Nguồn: Planet.com) 28
Hình 2.3: Ảnh vệ tinh PlanetScope chụp cảng hàng hóa Yangshan, Thượng Hải, Trung
Quốc ngày 06/01/2020. (Nguồn: Planet.com) 29
Hình 2.4: Quy trình thuật toán phát hiện và phân lớp biến động công trình sử dụng dữ liệu
viễn thám vệ tinh PlanetScope. 30
Hình 3.1: Cảng Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam (Ảnh Google Earth, ngày
14/05/2019). 38
Hình 3.2: Cảng Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam (Ảnh Google Earth, ngày
10/03/2017). 39
Hình 3.3: Cảng Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam (Ảnh Google Earth, ngày
07/09/2018). 39
Hình 3.4: Đảo nhân tạo Phượng Hoàng Tam Á, đảo Hải Nam, Trung Quốc (Ảnh Google
Earth, ngày 07/09/2020). 40
Hình 3.5: Đảo nhân tạo Phượng Hoàng Tam Á, đảo Hải Nam, Trung Quốc (Ảnh Google
Earth, ngày 17/02/2016). 41
Hình 3.6: Đảo nhân tạo Phượng Hoàng Tam Á, đảo Hải Nam, Trung Quốc (Ảnh Google
Earth, ngày 12/05/2017). 41
Hình 3.7: Ảnh vệ tinh PlanetScope chụp cảng Dung Quất, Quảng Ngãi, Việt Nam (ngày
21/03/2017). 43
Hình 3.8: Ảnh vệ tinh PlanetScope chụp cảng Dung Quất, Quảng Ngãi, Việt Nam (ngày
21/11/2018). 44
Hình 3.9: Ảnh kết quả khu vực biến động (Màu trắng) của cảng Dung Quất, Quảng Ngãi,
Việt Nam giữa 02 thời điểm chụp ảnh. 45
Hình 3.10: Ảnh kết quả khu vực giữ nguyên (Màu trắng) của cảng Dung Quất, Quảng
Ngãi, Việt Nam giữa 02 thời điểm chụp ảnh. 46
Hình 3.11: Ảnh vệ tinh PlanetScope chụp đảo nhân tạo Phượng Hoàng Tam Á, Trung
Quốc (ngày 16/02/2016). 47
Hình 3.12: Ảnh vệ tinh PlanetScope chụp đảo nhân tạo Phượng Hoàng Tam Á, Trung
Quốc (ngày 06/01/2017). 48
Hình 3.13: Ảnh kết quả khu vực biến động (Màu trắng) của đảo nhân tạo Phượng Hoàng
Tam Á, Trung Quốc giữa 02 thời điểm chụp ảnh. 49
6
Hình 3.14: Ảnh kết quả khu vực giữ nguyên (Màu trắng) của đảo nhân tạo Phượng Hoàng
Tam Á, Trung Quốc giữa 02 thời điểm chụp ảnh. 50
Hình 3.15: Ảnh kết quả lấy mẫu bằng mắt người khu vực biến động tại cảng Dung Quất,
Quảng Ngãi (Màu đỏ là điểm biến động, Màu xanh là điểm giữ nguyên). 51
Hình 3.16: Ảnh kết quả lấy mẫu bằng mắt người khu vực biến động tại đảo nhân tạo
Phượng Hoàng Tam Á, Trung Quốc (Màu đỏ là điểm biến động, Màu xanh là điểm giữ
nguyên). 52
Hình 3.17: Ảnh kết quả phân lớp biến động cảng Dung Quất, Quảng Ngãi, Việt Nam giữa
năm 2017 và 2018. 53
Hình 3.18: Ảnh các chi tiết tương đồng giữa ảnh PlanetScope (Bên trái), ảnh biến động
tổng hợp (Ở giữa) và ảnh Google Earth (Bên phải). 54
Hình 3.19: Ảnh kết quả phân lớp biến động đảo nhân tạo Phượng Hoàng Tam Á, Trung
Quốc giữa năm 2016 và 2017. 55
Hình 3.20: Ảnh các chi tiết tương đồng giữa ảnh PlanetScope (Bên trái), ảnh biến động
tổng hợp (Ở giữa) và ảnh Google Earth (Bên phải). 56
7
MỞ ĐẦU
Công trình biển bao gồm các công trình do con người xây dựng ở vùng
bờ biển hoặc ngoài khơi đại dương như cảng biển, giàn thăm dò dầu khí, đảo
nhân tạo Hoạt động quản lý, giám sát công trình biển, trong đó có hoạt
động phát hiện biến động đóng vai trò không thể thiếu trong việc quy hoạch,
sớm cảnh báo các nguy cơ về môi trường hoặc các hoạt động xây dựng trái
phép. Theo dõi và đánh giá biến động ở những khu vực công trình biển ở ven
bờ cũng như ngoài khơi góp phần không nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội,
đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng.
Trên thế giới hiện nay, các chuyên gia đã và đang sử dụng nhiều cách
tiếp cận khác nhau, từ đo đạc thủ công đến sử dụng công cụ tính toán tự
động, trong việc phát hiện biến động công trình biển. Trong các cách tiếp cận
trên, sử dụng các công cụ tự động khai thác dữ liệu viễn thám là một phương
pháp mang nhiều ưu thế vượt trội, giúp theo dõi, phát hiện từ xa, trên quy mô
rộng lớn và một cách tự động hoặc bán tự động, những biến động của công
trình biển.
Các nhà khoa học trên thế giới đã triển khai nhiều nghiên cứu tập trung
vào phát hiện biến động trên toàn bộ bề mặt Trái Đất bằng phương pháp sử
dụng loại dữ liệu viễn thám tiêu biểu nhất, đó là ảnh vệ tinh. Các nghiên cứu
trên đã đề xuất nhiều thuật toán khác nhau để phát hiện biến động công trình
nhân tạo nói chung và công trình biển nói riêng. Về tổng thể, có thể chia các
thuật toán phát hiện biến động công trình biển thành hai cách tiếp cận chính,
đó là: Phát hiện biến động không dùng phân loại (pre-classification) và phát
hiện biến động sử dụng phân loại (post-classification) [1]. Phát hiện biến
động không dùng phân loại có bản chất là phát hiện thay đổi lớp phủ giữa các
thời điểm chụp ảnh khác nhau dựa trên giả định là thay đổi tại bề mặt gây ra
sự khác biệt về giá trị phản xạ quang phổ tại các thời điểm khác nhau. Kết
quả đầu ra thu được là các bản đồ chỉ thị thay đổi và không thay đổi nhưng
không cung cấp thông tin chi tiết về loại thay đổi. Trong khi đó, phương pháp
phát hiện biến động dựa trên phân loại sử dụng việc so sánh các bản đồ lớp
phủ bề mặt giữa các thời điểm chụp ảnh khác nhau, từ đó tạo ra kết quả phân
tích thay đổi bao gồm cả thông tin về loại thay đổi [9]. Tuy nhiên, phương
8
pháp này đòi hỏi nguồn dữ liệu đầu vào bao gồm cả bản đồ lớp phủ với lượng
thông tin phong phú, điều này là không khả thi với điều kiện nghiên cứu còn
nhiều hạn chế.
Tại Việt Nam, năm 2016, trên tạp chí trên Tạp chí Khoa học công nghệ
và Môi trường Công An, số 70 [11], ThS. Mẫn Đức Chức đã công bố nghiên
cứu về việc xây dựng công cụ tự động sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh viễn thám
VNREDSat-1 của Việt Nam để phát hiện biến động đảo tự nhiên do cải tạo
của con người trên biển. Kết quả nghiên cứu của ThS. Mẫn Đức Chức khẳng
định tính khả thi của việc phát triển thuật toán tự động phát hiện biến động
các dạng công trình trên biển sử dụng dữ liệu viễn thám.
Với mục tiêu đặt ra của đề tài Nghiên cứu triển khai phương pháp
phát hiện biến động công trình biển sử dụng dữ liệu viễn thám là phát hiện
biến động công trình biển với nguồn dữ liệu đầu vào có thể dễ dàng tìm kiếm,
phù hợp với điều kiện của nghiên cứu phổ biến tại các phòng nghiên cứu ở
Việt Nam, đề tài này đã kế thừa kết quả nghiên cứu của ThS. Mẫn Đức Chức
và phát triển kết quả trên để sử dụng được dữ liệu ảnh vệ tinh viễn thám
PlanetScope, loại dữ liệu ảnh vệ tinh đang ngày càng phổ biến với các trung
tâm nghiên cứu trên thế giới, trong việc phát hiện biến động 02 dạng công
trình biển tiêu biểu là cảng biển và đảo nhân tạo.
Luận văn của đề tài được tác giả trình bày theo cấu trúc như sau.
Chương 1 giới thiệu về đề tài nghiên cứu của luận văn. Chương 2 trình bày
tổng quan các khái niệm cơ bản về công trình biển và về viễn thám. Phần giới
thiệu về dữ liệu viễn thám được sử dụng (PlanetScope) và phương pháp ứng
dụng dữ liệu viễn thám nhằm phát hiện biến động của công trình biển được
trình bày trong chương 3. Sau đó, chương 4 trình bày kết quả thực nghiệm
trên 02 khu vực địa lý cụ thể. Cuối cùng là phần kết luận, định hướng nghiên
cứu tiếp theo.
9
Chương 1: Lý thuyết cơ bản về viễn thám và công trình
biển
1.1 Lý thuyết cơ bản về viễn thám
1.1.1 Khái niệm:
Xuất phát từ những khó khăn do điều kiện tự nhiên làm cản trở việc
tiếp cận trực tiếp trong cự ly gần để nghiên cứu đối tượng, viễn thám sinh ra
dựa trên kỹ thuật chụp ảnh bề mặt Trái Đất từ trên cao sử dụng các thiết bị
bay như khinh khí cầu, máy bay hay phổ biến nhất hiện nay là sử dụng vệ
tinh chụp ảnh. Qua hơn 100 năm ứng dụng từ những loại hình thô sơ nhất là
những bức ảnh đen trắng chụp trên khinh khí cầu cho tới những bức ảnh
quang học đa phổ, ảnh radar chụp bởi vệ tinh ở trên quỹ đạo như hiện nay,
viễn thám đã và đang góp những ứng dụng quan trọng cho nhiều ngành khoa
học của nhân loại.
Hình 1.1: Sơ đồ thu nhận ảnh viễn thám (A: Măṭ Trời; B: Sóng điêṇ từ;
C: Bề măṭ Trái Đất; D: Vâṭ bay chụp ảnh viễn thám, ví dụ: vê ̣tinh, máy
bay ; E: Tín hiêụ vâṭ bay trả về trạm thu ảnh; F: Ảnh viễn thám thu được;
G: Ứng dụng dựa trên ảnh viễn thám). (Nguồn: Trung tâm viễn thám quốc
gia Canada)
Viễn thám được định nghĩa là ngành khoa học nghiên cứu bề mặt Trái
Đất từ xa sử dụng các công cụ chụp ảnh bề mặt Trái Đất từ trên cao như vệ
10
tinh, máy bay, thiết bị bay không người lái... Trong thực tế, xét trên yếu tố
mục đích nghiên cứu, viễn thám được định nghĩa là sự thu thập và phân tích
thông tin đối tượng mà cần phải tiếp xúc trực tiếp. Đây là lĩnh vực đã có lịch
sử phát triển từ những năm đầu thế kỷ XX, dựa trên những thành tựu khoa
học công nghê ̣ tiên tiến nhất như công nghệ quang học, giải mã, công nghệ
vũ trụ không gian, công nghệ tin học Viễn thám không chỉ là môṭ ứng dụng
công nghê ̣ thông thường mà còn là một môn khoa học đa ngành kết hợp tri
thức của nhiều lĩnh vực, nhiều chủ đề với mục tiêu cung cấp thông tin nhanh
chóng, khách quan nhất phục vụ các ứng dụng trong kinh tế, quân sự, khoa
học và đời sống xã hôị.
Hình 1.2: Vệ tinh viễn thám VNREDSat-1 của Việt Nam trên quỹ đạo.
(Nguồn: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam - VAST)
11
Hình 1.3: Ảnh vệ tinh viễn thám PlanetScope của Mỹ chụp ảnh thành phố
San Francisco, bang California, Mỹ. (Nguồn: Planet.com)
Viễn thám có đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các sự vật và hiêṇ tượng
xảy ra trên bề mặt Trái Đất. Không nghiên cứu trực tiếp các hiêṇ tượng và sự
vật, viễn thám nghiên cứu gián tiếp thông qua hình ảnh của chúng. Những
hình ảnh đó là các bảng mã về sự phân bố lại năng lượng Mặt Trời được phản
xạ lại từ các vật trên bề mặt Trái Đất.
1.1.2 Nguyên lý cơ bản của viễn thám:
Trong tự nhiên, năng lượng điện từ phản xạ hoặc bức xạ từ vật thể là
nguồn cung cấp thông tin phong phú về các đặc điểm, tính chất của sự vật
hiện tượng. Ảnh viễn thám thu được cung cấp thông tin thông qua năng
lượng phản xạ hoặc bức xạ điện từ trên. Đo lường và phân tích năng lượng
điện từ thu được từ ảnh viễn thám làm “hiện lên" những thông tin hữu ích về
từng lớp phủ mặt đất, mặt nước khác nhau do sự tương tác phong phú giữa
bức xạ điện từ và vật thể. Thiết bị dùng để cảm nhận sóng điện từ phản xạ
hay bức xạ từ vật thể được gọi là bộ cảm biến. Bộ cảm biến có thể là những
chiếc máy ảnh hoặc máy quét tần số điện từ mắt thường không nhìn thấy,
được lắp đặt trên vật mang dạng máy bay, khinh khí cầu, tàu con thoi hoặc vệ
tinh.
12
Hình 1.4: Nguyên lý chụp ảnh viễn thám của vệ tinh: Ánh sáng từ Mặt
Trời (Sun) chiếu đến vật thể (Object) thì phản xạ lại qua bộ lọc trên vệ tinh
(Filter) trước khi đi vào ống kính (Camera) để tạo ra ảnh viễn thám. (Nguồn:
Planet.com)
Sau khi bộ cảm biến thu nhận năng lượng của sóng điện từ do các vật
thể phản xạ hay bức xạ, thông tin về năng lượng phản xạ của vật thể lưu lại
trên ảnh viễn thám và tiếp theo được xử lý tự động trên máy tính hoặc giải
đoán trực tiếp dựa trên kinh nghiệm của các chuyên gia nhận dạng sự vật hiện
tượng. Bước cuối cùng, các dữ liệu hoặc thông tin liên quan đến các vật thể
và hiện tượng khác nhau trên mặt đất, mặt nước sẽ được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau như nông lâm nghiệp, địa chất, khí tượng, môi
trường, quân sự
Toàn bộ quá trình thu nhập và xử lý ảnh viễn thám phụ thuộc vào 05
thành tố cơ bản sau:
1. Nguồn năng lượng bức xạ điện từ.
2. Sự tương tác của năng lượng bức xạ điện từ với khí quyển.
3. Sự tương tác của năng lượng bức xạ điện từ với các vật thể trên bề
mặt đất, mặt nước.
4. Sự chuyển đổi năng lượng phản xạ từ vật thể thành dữ liệu trên ảnh.
13
5. Xử lý, chuyển đổi, hiển thị dữ liệu thành ảnh số phục vụ giải đoán,
khai thác ứng dụng.
Hình 1.5: Quy trình thu nhận, xử lý, lưu trữ và phân phối dữ liệu viễn
thám thu bởi vệ tinh (TDRS và TRMM) tại các trung tâm quan sát Trái Đất
(Earth Observation Center). (Nguồn: NASDA)
Trong viễn thám, viễn thám quang học sử dụng nguồn năng lượng
cung cấp chủ yếu là do Mặt Trời. Khoảng 75% năng lượng mặt trời khi tiếp
xúc đến lớp ngoài của khí quyển được truyền xuống mặt đất và trong quá
trình lan truyền sóng điện từ luôn bị khí quyển hấp thụ, tán xạ và khúc xạ
trước khi đến bộ cảm biến. Các loại khí như oxy, nitơ và các phân tử lơ lửng
trong khí quyển là tác nhân ảnh hưởng đến sự suy giảm năng lượng sóng điện
từ lan truyền.
14
Hình 1.6: Tác động cản trở ánh sáng Mặt Trời (Solar) của mây (Cloud
và Broken Cloud Layer) lên ảnh của vật thể (Target) thu được trên vệ tinh
(Satellite Sensor). (Nguồn: Sciencedirect.com)
1.1.3 Phương pháp xử lý dữ liệu viễn thám:
Có 2 phương pháp xử lý dữ liệu viễn thám phổ biến hiện nay đó là:
● Giải đoán bằng mắt thường:
Giải đoán ảnh bằng mắt là phương pháp có thể áp dụng trong mọi điều
kiện có trang thiết bị từ đơn giản nhất đến phức tạp nhất cũng như áp dụng
trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như địa lý, địa chất, nông, lâm
nghiệp, thủy sản, môi trường... Bên cạnh đó, phương pháp giải đoán ảnh bằng
mắt đòi hỏi có sự hỗ trợ của các dụng cụ quang học như: kính lúp, kính lập
thể, kính phóng đại, kính tổng hợp màu Cơ sở nền tảng để giải đoán ảnh
bằng mắt là đưa các dấu hiệu giải đoán trực tiếp hoặc gián tiếp vào khóa giải
đoán.
15
Hình 1.7: Quy trình giải đoán ảnh viễn thám bằng mắt (Interpretation
and Analysis) để tìm kiếm thông tin, lập bản đồ hoặc sản xuất các ứng dụng
thống kê (Information, maps and statistics for Applications). (Nguồn: Đại học
Minnesota, Mỹ)
Khi giải đoán một đối tượng cụ thể, người giải đoán cần nắm vững bản
chất phản xạ phổ và các kiến thức về đặc điểm tự nhiên xã hội khác của đối
tượng. Những đặc trưng cơ bản của các đối tượng bao gồm:
+ Cấp độ màu sắc: Là mức độ phản xạ năng lượng của đối tượng trên
từng kênh phổ riêng biệt hoặc trên các tổ hợp màu giả khác nhau.
+ Cấu trúc màu sắc: Là một kiểu phân bố độ xám hoặc màu sắc trong
ảnh. Những kiểu phân bố giống nhau phản ánh những đối tượng giống nhau.
+ Độ tương phản: Thể hiện sự tương quan trong màu sắc của các đối
tượng kề nhau.
+ Dấu hiệu mẫu: Mỗi đối tượng thường được trình diễn bởi các kiểu
mẫu nhất định.
16
+ Hình dáng và kích thước: Hình dáng và kích thước là những dấu hiệu
nhận biến quan trọng trong giải đoán ảnh. Căn cứ vào hình dạng, kích thước
có thể suy ra những thông tin quan trọng khác như [2].
● Giải đoán ảnh theo phương pháp số:
Với mục đích tự động hoá và hạn chế sử dụng sức người so với
phương pháp giải đoán ảnh bằng mắt, các chuyên gia sử dụng phương pháp
xử lý ảnh số như một giải pháp xử lý nhanh chóng, hiệu quả, nhất là với tập
dữ liệu viễn thám ngày càng khổng lồ.
Hình 1.8: Quy trình giải đoán ảnh viễn thám bằng công cụ số
(Bounding Box Selection, Graph Construction) để tìm kiếm thông tin, đo đạc
thống kê (Measuring spatiotemporal evolutions). (Nguồn: Sciencedirect.com)
Phương pháp giải đoán số phần lớn là để hỗ trợ quá trình giải đoán
bằng mắt cuối cùng thông qua các chức năng:
+ Hiệu chỉnh ảnh: Hiệu chỉnh ảnh bao gồm bốn loại hiệu chỉnh cơ bản
đó là hiệu chỉnh bức xạ, hiệu chỉnh khí quyển, hiệu chỉnh hình học và hiệu
chỉnh phép chiếu bản đồ.
+ Tăng cường chất lượng ảnh và chiết tách các đặc tính: Tăng cường
chất lượng ảnh là thao tác chuyển đổi nhằm tăng tính dễ đọc, dễ hiểu của ảnh
cho người giải đoán. Trong khi đó, chiết tách đặc tính là thao tác nhằm phân
loại, sắp xếp các thông tin có sẵn trong ảnh theo yêu cầu của ứng dụng.
17
Những phép tăng cường chất lượng ảnh thường được sử dụng là chuyển đổi
cấp độ xám, chuyển đổi biểu đồ, tổ hợp màu, chuyển đổi màu giữa hai hệ
màu đỏ lục lam và hệ ảnh siêu phổ (HSI) Sau khi tăng cường chất lượng
ảnh, tổ hợp màu tùy ý gồm 03 màu cơ bản là đỏ, lục, lam được lựa chọn cho
03 kênh phổ nào đó để thu được ảnh có tổ hợp màu cho quá trình phân loại
như [2].
+ Phân loại ảnh: Phân loại ảnh là quá trình máy tính xử lý ảnh theo yêu
cầu của người sử dụng đã được đưa vào máy thông qua giai đoạn chọn tệp
mẫu. Máy tính tự động phân loại và cho ra kết quả dưới dạng ảnh đã được
phân loại.
+ Xuất kết quả: Sau khi hoàn thành tất cả các quá trình xử lý cần phải
xuất kết quả. Có thể lựa chọn không hạn chế các sản phẩm đầu ra, đó là sản
phẩm bản đồ đồ họa, các số liệu thống kê hay các tệp dữ liệu số.
1.2 Lý thuyết cơ bản về công trình biển
Công trình biển là công trình nhân tạo được xây dựng ở vùng ven biển,
vùng nội thủy hoặc ở ngoài khơi xa. Trong thực tế, công trình biển có thể là
một cảng tàu, một đê chắn sóng, một giàn khai thác dầu khí, thậm chí là một
đảo nhân tạo được hình thành qua quá trình bồi đắp nhân tạo.
Trong phạm vi vấn đề nghiên cứu của đề tài này, tác giả chỉ tập trung
phân tích một số loại công trình biển thường gặp và tương đồng với dạng
công trình biển tại khu vực nghiên cứu trong phần thực nghiệm sau này. Các
dạng công trình được trình bày sau đây gồm: cảng biển và đảo nhân tạo.
1.2.1 Cảng biển:
Cảng biển là công trình ven biển phục vụ các hoạt động hàng hải, đồng
thời đây là nơi trú ẩn, neo đậu cho tàu, thuyền khi tập kết bốc xếp hàng hoá,
tiếp tế hậu cần hoặc phòng tránh thiên tai. Cảng biển thường được xây dựng
tại các vũng, vịnh, vùng cửa sông hoặc ngay trên các bờ thẳng ven biển; bên
cạnh đó, một số cảng còn được xây dựng trên các đảo nhân tạo được củng cố
bởi các công trình phòng vệ như đê, kè chắn sóng, đập bảo hộ.
Cảng biển phải đảm bảo cho sự vận hành liên tục của tàu thuyền như
phục vụ hoạt động cập bến, nhổ neo rời bến, bốc xếp hàng hóa hoặc làm trạm
18
trung chuyển cho hành khách. Nếu xét theo tiêu chí mục đích sử dụng thì có
thể phân ra thành cảng quân sự và cảng dân sự.
● Cảng quân sự:
Cảng quân sự là loại cảng chuyên dụng có thể là cảng tự nhiên hoặc
nhân tạo, phục vụ cho hoạt động quân sự. Cảng quân sự là nơi trú ẩn của tàu
quân sự, là nơi sửa chữa, tiếp nhiên liệu và là nơi tập kết theo đội hình của
các hạm đội hải quân.
Một cảng quân sự bao gồm các yếu tố chính như khu vực nhà chỉ huy,
khu huấn luyện thể thao, khu vực sửa chữa tàu, khu vực hậu cần, hệ thống
phòng vệ, cầu tàu, khu vực bến tàu, khu vực kho bãi, hệ thống giao thông, hệ
thống cảnh báo bờ biển, các loại tàu quân sự và hệ thống đê chắn sóng
(thường là các đê nhân tạo).
Hình 1.9: Cảng quân sự Du Lâm, Trung Quốc. (Nguồn: Google Earth)
● Cảng dân sự:
Cảng dân sự là loại cảng dùng cho mục đích phi quân sự, thường là
mục đích thương mại, là nơi trung gian vận chuyển hàng hóa từ nội địa theo
đường biển ra khắp thế giới và ngược lại. Căn cứ vào chức năng có thể phân
loại cảng dân sự thành một số loại cảng sau.
19
+ Cảng dầu: Cảng dầu là cảng có chức năng cung cấp dầu từ nhà máy
lọc dầu, từ các bể tích trữ ra những khu vực khác bằng đường biển.
Một cảng dầu gồm những thành phần chính là nhà điều hành, khu vực
bồn lọc dầu, khu bồn chứa dầu, đường ống dẫn dầu, cầu tàu, đê chắn
sóng và các tàu chở dầu.
Hình 1.10: Cảng dầu thuộc cảng quân sự Du Lâm, Trung Quốc. (Nguồn:
Google Earth)
20
+ Cảng vật liệu: Cảng vật liệu là cảng có chức năng cung cấp vật liệu
cho các công trình xây dựng bằng đường biển. Một cảng vật liệu gồm
các thành phần chính như nhà điều hành, bãi vật liệu, hệ thống đường
ray vận chuyển vật liệu, các phương tiện vận tải, cần cẩu, cầu tàu, đê
chắn sóng và các tàu vận tải.
Hình 1.11: Cảng vật liệu thuộc cảng quân sự Du Lâm, Trung Quốc. (Nguồn:
Google Earth)
1.2.2 Đảo nhân tạo:
Hiện nay, các vấn đề xoay quanh đảo nhân tạo như định nghĩa, bộ tiêu
chuẩn vẫn chưa được thống nhất đầy đủ giữa các quốc gia trong bối cảnh
các cuộc tranh chấp lãnh thổ và biển diễn ra ngày một phức tạp trên quy mô
toàn cầu. Ngay trong luật quốc tế, khái niệm “đảo nhân tạo” vẫn tồn tại nhiều
tranh cãi và chưa có bất kỳ định nghĩa chung nào về đảo nhân tạo được chấp
nhận rộng rãi mặc dù hàng loạt các điều khoản trong Công ước Luật Biển của
Liên Hợp Quốc 1982 đã đề cập tới vấn đề này.
21
Hình 1.12: Đảo nhân tạo Dubai, UAE. (Nguồn: Google Earth)
Hình 1.13: Đảo nhân tạo Xubi do Trung Quốc xây dựng trái phép tại quần
đảo Trường Sa, Việt Nam. (Nguồn: Google Earth)
22
Hình 1.14: Đảo nhân tạo Chữ Thập do Trung Quốc xây dựng trái phép tại
quần đảo Trường Sa, Việt Nam. (Nguồn: Google Earth)
Với khát vọng xây dựng quốc gia vững mạnh, bất cứ nước ven biển
nào trên thế giới cũng đều không ngừng gia tăng nỗ lực chiếm giữ nhiều
không gian từ đại dương hơn. Trong đó, vấn đề đảo nhân tạo ngày càng trở
thành một chủ đề nổi bật. Có quốc gia muốn xây dựng đảo nhân tạo để mở
rộng lãnh thổ, tăng cường kiểm soát đại dương rộng lớn. Tuy nhiên, hành
động này luôn nhận phải những phản đối từ các quốc gia có lợi ích đan xen
khác.
23
Bách khoa toàn thư Công pháp quốc tế đã định nghĩa đảo nhân tạo là
một nền tảng cố định vĩnh viễn hoặc tạm thời do con người tạo nên, bao
quanh là nước và nổi trên mặt nước trên khi thủy triều lên.
Bên cạnh đó, đảo nhân tạo cũng được định nghĩa là một phần đất bồi
do con người tạo lập thông qua việc đổ đất và/hoặc đá xuống biển hay nói
chung là một vùng nước. Từ lâu con người đã xây dựng đảo nhân tạo vì
những mục đích khác nhau thông qua việc kiến thiết đảo mới, mở rộng đảo tự
nhiên hiện hữu hoặc hợp nhất các đảo nhỏ thành đảo lớn hơn.
24
Chương 2: Phương pháp phát hiện biến động công trình
biển sử dụng dữ liệu viễn thám
2.1 Tổng quan về phương pháp phát hiện biến động công trình biển sử
dụng dữ liệu viễn thám
Viễn thám ngày nay đang được ứng dụng rộng rãi phục vụ việc theo
dõi những biến đổi bề mặt Trái Đất, quản lý tài nguyên và môi trường. Viễn
thám là một môn khoa học – công nghệ về việc thu nhận các thông tin của
một vật thể bằng các đo đạc được tiến hành cách vật thể đó một khoảng cách
nào đó, không cần tiếp xúc trực tiếp với vật thể. Ảnh vệ tinh là tư liệu chất
lượng cao để nghiên cứu các đối tượng trên bề mặt Trái Đất.
Hình 2.1: Sử dụng ảnh viễn thám vệ tinh giúp phát hiện tòa nhà mới được
xây dựng(Areas of changed building) ở khu phố Palace, Luân đôn, Anh năm
2011. (Nguồn: ScienceDirect.com)
Công trình biển, về bản chất, mang đầy đủ các thuộc tính của công
trình nhân tạo. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, biến động công trình
biển là những thay đổi về hình dạng, kích thước, cấu trúc của công trình biển
do tác động tự nhiên hoặc do con người, có thể được phát hiện bằng việc khai
thác dữ liệu viễn thám.
Bài toán phát hiện biến động công trình biển là một ứng dụng đặc biệt
của bài toán phát hiện biến động công trình nhân tạo nói chung. Điểm khác
biệt ở đây là công trình biển được xây dựng ở khu vực tiếp giáp với biển hoặc
bao quanh bởi biển (trong trường hợp của đảo nhân tạo), vì vậy, để giải quyết
bài toán đặt ra, cần áp dụng các biện pháp loại bỏ tác động của vùng nước đại
25
dương, của khí hậu vùng biển lên dữ liệu viễn thám chụp khu vực nghiên
cứu.
Trong viễn thám việc phát hiện biến động một khu vực địa lý nói
chung, trong đó có công trình biển trên các ảnh chụp cùng cảnh một khu vực
nhưng ở các thời điểm khác nhau luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt do
hướng nghiên cứu này có số lượng lớn các ứng dụng khác nhau từ phân tích
sự thay đổi loại hình sử dụng đất, phân tích sự dịch chuyển của cơ cấu trồng
trọt, quan trắc ô nhiễm môi trường, biến động của các công trình hạ tầng
nhân tạo trên vùng nghiên cứu
Các phương pháp đánh giá sự biến động công trình hiện tại trong lĩnh
vực viễn thám có thể được phân ra làm hai nhóm giám sát và không giám
sát. Các phương pháp đánh giá biến động này áp dụng trên ảnh vệ tinh đa
thời gian đã được nghiên cứu và công bố trong nhiều công trình của các
chuyên gia trên thế giới.
Các phương pháp có giám sát đòi hỏi dữ liệu đầu vào là các dữ liệu
xác thực trên mặt đất như các điểm khống chế, các mẫu học máy và mẫu
kiểm tra. Trong khi đó, cách tiếp cận không giám sát phân tích sự thay đổi
của công trình nhân tạo không cần sử dụng đến sự bổ sung của các dữ liệu
xác thực trên mặt đất. Nếu so sánh về độ chính xác thì các phương pháp phát
hiện biến động có giám sát cho kết quả tốt hơn so với các phương pháp
không giám sát.
Các phương pháp phát hiện biến động không giám sát sử dụng dữ liệu
viễn thám bao gồm 03 bước chính là tiền xử lý, so sánh ảnh và phân tích
ảnh. Bước tiền xử lý thực hiện các phép tính toán đưa hai ảnh đa thời gian
khớp về cùng một khung tọa độ, hiệu chỉnh loại bỏ tối đa ảnh hưởng của khí
quyển, cụ thể là mây và các bức xạ điện từ không mong muốn để hai ảnh có
thể so sánh được với nhau. Sau đó, trong bước thứ hai, sự khác biệt giữa hai
ảnh đa thời gian được xác định bằng các toán tử khác nhau như phép phân
tích vectơ thay đổi (CVA), phép phân cụm ảnh tự động. Sau khi tính toán,
tạo được các vùng dữ liệu khác biệt, ảnh biến động cuối cùng nhận được
thông qua phân tích ảnh bằng các phương pháp lấy ngưỡng có hoặc không
ràng buộc quan hệ không gian. Ngưỡng được xây dựng bằng phương pháp
thử sai thủ công hoặc các kỹ thuật lấy ngưỡng tự động.
26
2.2 Giới thiệu về dữ liệu viễn thám PlanetScope
Dữ liệu viễn thám PlanetScope là các ảnh chụp bề mặt Trái Đất từ vệ
tinh PlanetScope được phát triển và vận hành bởi công ty Planet Labs (Mỹ).
Công ty này là nhà cung cấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_trien_khai_phuong_phap_phat_hien_bien_do.pdf